Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền công và các khoản phải trả (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp để thực hiện các khối công tác xây lắp của công trình.

doc83 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn tạm ứng T03/03 =CT 1412 173.000 XVT1 31/03 Xuất vật tư T03/03 CT Bắc Ninh 152 812.729.948 009623 31/03 Mua bê tông thương phẩm CT Bắc Ninh 3311 96.622.836 TKe3 31/03 Phân bổ chi phí gỗ cốp pha T03/03 CT Bắc Ninh 1421 30.215.950 201 31/03 Hạch toán CPKL san lấp giai đoạn 1 CT Bắc Ninh 331 368.000.000 ... ẳ ............. ... ... 306 31/03 Kết chuyển CPNVLTT quý I/ 2003 154 3253.790.966 Cộng 3.253.790.966 3.253.790.966 Biểu 05: Xí nghiệp xe máy GCCK- XD Sổ cái TK621 - CPNVLTT Từ tháng 01/01/ 2003 - 31/03/2003 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có ..... ..... ................ .... ...... XVT01 31/01 Xuất vật tư T01/03 cho Máy giáo 152 689.009 XVT 31/01 Xuất vật tư T01/03 cho trạm trộn bê tông 152 2.074.397 XVT3 31/01 Xuất vật tư T01/03 cho Công trình Bắc Ninh 152 2.145.000 CCDC 28/02 Xuất vật tư T02/03 cho công trình Bắc Ninh 152 461.924.480 XVT 28/02 Xuất vật tư T02/03 cho máy giáo 152 251.100 ... ... .... ... ... XVT1 31/03 Xuất vật tư T03/03 CT Bắc Ninh 152 812.729.948 TKe3 31/03 Phân bổ chi phí gỗ cốp pha T03/03 CT Bắc Ninh 1421 30.215.950 .... ... ........ ... ... Kết chuyển CPNVLTT quý I/ 2003 154 3527.662.310 Cộng 3527.662.310 3527.662.310 Người lập Kế toán trưởng Chi phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng tháng, sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn Xí nghiệp. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất trong tháng, kế toán các đội tổng hợp số liệu về nhập xuất, tồn kho từng loại vật liệu của từng công trình, hạng mục công tình trong tháng. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong đó, trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định như sau: Giá trị NVL tồn kho cuối tháng = Trị giá NVL tồn kho đầu tháng + Trị giá NVL mua vào trong tháng - Trị giá NVL xuất dùng trong tháng Còn đối với các loại vật tư được phép hao hụt như: Vôi, sỏi, cát... được xác định: Trị giá NVL tồn kho cuối tháng = Trị giá NVL tồn kho đầu tháng + Trị giá NVL mua vào trong tháng - Trị giá NVL xuất dùngtrong tháng - Haohụttheo định mức 2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm.Xí nghiệp đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động,đến việc tính lương và trả lương cho công nhân. Chi phí nhân công tại xí nghiệp bao gồm lương chính,lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp(công nhân trực tiếp xây lắp,công nhân chuẩn bị cho thi công,công nhân vận chuyển...).Cụ thể hơn: Tiền lương và các khoản trích tiền thưởng có tính chát lương của công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên quản lý đội công trình,bộ phận lao động thuê ngoài v.v...được hạch toán vào tài khoản 622.Đồng thời với việc tính lương ,kế toán tiến hành trích theo lương các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ là 19% tổng quỹ lương phải trả và các khoản phụ cấp trong đó 15% nộp BHXH cho người lao động,2% nộp BHYT cho người lao động , 2% nộp KPCĐ.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí tiền lương tính được hàng tháng(BHXH,BHYT,KPCĐ và trích trừ vào lương 6%).Tất cả các khoản chi phí trên đều được tập hợp vào TK 622.Tuy nhiên riêng đối với khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ được ghi theo định khoản như sau: - Trên công ty: Nợ TK 622 Có TK338(3382,3383,3384) - Dưới xí nghiệp: Nợ TK 622 Có TK 3362 Lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian là 2 hình thức lương mà xí nghiệp đang áp dụng.Lương thời gian áp dụng cho bộn máy quản lý xí nghiệp...bộ máy chỉ dạo thi công (hạch toán vào TK627²chi phí sản xuất chung” )và áp dụng trong trường hợp công việc không định mức được chi phí nhân công phải tiến hành làm công nhật. Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công theo từng khối lượng hoàn thành(có định mức chi phí nhân công) và khoán gọn công việc.Hiện nay,lao động trực tiếp của xí nghiệp gồm 2 loại: - Lao động trong danh sách(hợp đồng dài hạn) và loại lao động ngoài danh sách(hợp đồng ngắn hạn). Với lao động trong danh sách xí nghiệp tiến hành trích BHXH ,BHYT,KPCĐ theo chế độ hiện hành. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn(ngoài danh sách) khi có công trình nhất là những công trình ở xa địa bàn Hà Nội như công trình Bắc Ninh,xí nghiệp tiến hành thuê lao động tự do.Xí nghiệp không tiến hành trích các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ... mà tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.Đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giả nhân công do phòng tổ chức lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước,sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình.Do số nhân công trong danh sách của xí nghiệp không nhiều mà nhu cầu về nhân công của xí nghiệp luôn rất lớn nên chủ yếu thuê nhân công bên ngoài. Biểu 06: bảng thanh toán khối lượng công việc thuê ngoài Tổ: Nguyễn đức tiến Ngày 30 tháng 03 năm 2003 Theo hợp đồng số 05 ngày 31 tháng 03 năm 2003 giữa ông CNCT với ông Nguyễn Đức Tiến căn cứ vào khối lượng đã đạt được trong tháng 03 năm 2003. TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhà số 1 Cốp pha giằng móng m2 33.8 8.000 270.400 2 Đổ bê rông cột m3 0.6 40.000 24.000 3 Đổ bê tông giằng móng m3 36.1 40.000 1.444.000 .................... Tổng cộng 12.383.000 Bằng chữ (Mười hai triệu, ba trăm tám mươi ngàn đồng) Giám đốc XN Cán bộ kỹ thuật Người nhận Biểu 07: nội dung hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài Tổ: Nguyễn đức tiến Ngày 01 tháng 03 năm 2003 TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhà số 1 Cốp pha giằng móng m2 33.8 8.000 270.400 2 Đổ bê tông cột m3 0.6 40.000 24.000 3 Đổ bê tông giằng móng m3 36.1 40.000 1.444.000 .................. Tổng cộng 12.383.000 hợp đồng này lập thành 03 bản có hiệu lực đến ngày 31 tháng 03 năm 2003 Giám đốc Cán bộ kỹ thuật Người nhận Dựa vào bản thanh toán khối lượng thuê ngoài ,kế toán lập bản tổng hợp phân tích lương, bảng phân bố lương và bản tổng hợp lương. Biểu 08: bảng phân bổ lương Tháng 03 năm 2003 CT May Bắc Ninh Nội dung ghi nợ TK GHi Có các tài khoản Tài khoản 334 Tài khoản 336 CN biến chế Thuê ngoài Cộng TK334 2% 17% Cộng TK336 Tài khoản 622 4.610.000 216.402.000 221.012.000 4.400.000 4.400.000 Tài khoản 6271 9.000.000 9.000.000 180.000 180.000 Tổng cộng 13.610.000 216.402.000 230.012.000 4.580.000 4.580.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 09: Bảng tổng hợp phân tích lương T03/03 CT May Bắc Ninh TT Họi tên Tổ Số người Số tiền Ghi chú I Lương CNV khác danh sách 4.610.000 1 Hoàng Việt Hùng KSXD 3 4.610.000 II Lương CNV thuê ngoài 216.402.000 1 Trần Việt hà BCN 12 21.950.000 2 Nguyễn Đức Tiến 20 12.383.000 ........................... ........ ...... .......... Tổng cộng 290 221.012.000 Kế toán Người lập Biểu 10: Bản tổng hợp thanh toán lương tháng 3/2003 xn xe máy gcck & xd công trình : may bắc ninh TT Họ tên Tổ Số người Tổng số vay kỳ 1 lĩnh kỳ 2 Ký nhận I Lương công nhân trong danh sách 4.610.000 1.900.000 2.710.000 1 Hoàng Việt Hùng KSXD 3 4.610.000 1.900.000 2.710.000 II Lương CNV thuê ngoài 216.402.000 48.700.000 167.702.000 1 Trần Việt hà BCN 12 21.950.000 7.300.000 14.650.000 2 Tạ Đình Thoan Bảo vệ 7 6.370.000 2.800.000 3.570.000 3 Hoàng Minh Thoả Điện CT 5 6.200.000 2.000.000 4.200.000 4 Nguyễn Đức Tiến Nề 20 12.363.000 2.000.000 10.383.000 ... ..... .... ..... ..... ...... ... Cộng 221.012.000 50.600.000 170.412.000 kế toán giám đốc Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để kế toán ghi bút toán tính lương vào tờ chứng từ gốc quy định của xí nghiệp.Dựa trên chứng từ gốc đó , kế toán vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ Cái và sổ chi tiết TK622.Sau đó đối chiếu khớp với số liệu , kế toán tổng hợp kết chuyển tiền lương và các khoản như lương của công nhân sản xuất(chi phí nhân công trực tiếp)của từng khoản như lương cảu công nhân sản xuất(chi phí nhân công trực tiếp)của từng công trình vào giá thành sản phẩm (TK 154) ghi bút toán kết chuyển vào sổ NKC,sổ Cái và sổ chi tiết TK 622,TK154. Từ bảng phân bổ lương tháng và bảng phân tích lương do đội SX nộp lên, phòng tài vụ của Xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CPNCTT chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cho công nhân trong biên chế theo qui định. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở XN là 25% trong đó thì 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, còn 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp. Cụ thể:* 15% BHXH, 2% BHYT tính trên tổng tiền lương cơ bản. Tổng số lương cơ bản trong tháng là * 2% KPCĐ tính trên tổng tiền lương trong toàn doanh nghiệp. Tổng quỹ lương toàn công trình tháng (bao gồm cả trong biên chế và ngoài biên chế). Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí cho từng công trình và ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK622 (Biểu 11) Biểu 11: Sổ chi tiết TK622 - CPNCTT Từ tháng 01/01/ 03 - 31/03/03 CT May Bắc Ninh Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PBlươn 31/01 Phân bổ lương T01/03 cho CT Bắc Ninh 334 6.816.000 PBL 28/02 Phân bổ lương T02/03 cho CT Bắc Ninh 334 206.780.000 .... .. ...... ... ... TBH1 31/03 Trích bảo hiểm T03/03 3362 8.500.000 PBlương 31/03 Phân bổ lương T03/03 cho CT Bắc Ninh 334 221.012.000 ... ... .......... ... .... 307 31/03 Kết chuyển CPNCTT quý I/ 2003 154 443.108.000 Cộng 443.108.000 443.108.000 Biểu 12: Xí nghiệp xe máy GCCK - XD sổ cái TK622 - CPNCTT Từ tháng 01/01/03 - 31/03/03 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PBL 31/01 Phân bổ lương T01/03 cho máy giáo 334 18.869.500 TBH 31/01 Trích bảo hiểm T01/03 3362 1.438.000 PBl2 28/02 Phân bổ lương T02/03 cho Máy giáo 334 2.1476.000 TBH0 28/02 Trích bảo hiểm T02/03 3362 1.490.000 .... ... ............. .... ... TBH1 31/03 Trích bảo hiểm T03/03 3362 9861.000 PBlươn 31/03 Phân bổ lương T03/03 cho CT May Bắc Ninh 334 221.012.000 Kết chuyển CPNCTT quý I/ 2003 154 510.844.250 Cộng 510.844.250 510.844.250 2.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Ngày nay sự tiến bộ và phát triển nhanh chóng của KHKT đã tạo ra những bước chuyển biến lớn trong đời sống xã hội,trong quá trình sản xuất của loài người.Do vậy,không một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lại nằm ngoài vòng xoáy của khoa học công nghệ mới,của việc sử dụng máy móc thiết bị(MMTB) hiện đại cho sản xuất.Hơn nữa trong doanh nghiệp xây lắp.điều kiện thi công khắt khe về mặt kỹ thuật nên MMTB ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất thi công. Nhận thấy rõ vấn đề trên,xí nghiệp xe máy GCCK và XD luôn chú trọng đến việc đầu tư ,đổi mới MMTB ,đẩy nhanh tiến độ thi công ,năng cao chất lượng công trình.Đồng thời để phục vụ tốt hơn cho quá trình thi công xí nghiệp đã tổ chức đội máy thi công ,xe máy riêng...Song với những công trình ở xa (cụ thể như công trình Bắc Ninh)để thi công yêu cầu chất lượng cao,đúng kỹ thuật xí nghiệp cần nhiều loại máy thi công khác mà đối với những loại máy này,chi phí đi thuê rẻ hơn so với mua đồng thời tiện lợi cho công trình ở xa mà lại tiết kiệm được những khoản chi phí lớn. Đối với hoạt động đi thuê máy(thuê trọn gói).Khi bắt đầu đi thuê,xí nghiệp và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị.Qúa trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy.Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê máy,nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động xe máy,kế toán tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình,từng loại máy. Đối với những máy móc thiết bị thuộc sở hữu của xí nghiệp,để tiện cho công việc quản lý những và tiến hành thi công, Xí nghiệp giao cho đội máy tự quản lý những máy móc...Những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công , đội máy phải báo cáo kịp thời về phòng kế toán của Xí nghiệp để làm căn cứ hạch toán vào TK 623. Chi phí cho chạy máy bao gồm chi phí nhiên liệu(xăng ,dầu ,mỡ...)chi phí phân công sử dụng máy gồm tiền lương cho công nhân lái máy ,phụ máy và các khoản chi phí khác(chi phí khấu hao máy móc,chi phí điện nước mua ngoài..) Chi phí vật liệu cho chạy máy thì việc hạch toán chi phí xăng,dầu...cho chạy máy tương tự như hạch toán chi phí NVL trực tiếp.Khi có nhu cầu, các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán lại cho Xí nghiệp theo nguyên tắc.Chi phí phát sinh tại công trình nào,ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình đó,máy đó.Sau đó,kế toán liên quan ghi nghiệp vụ phát sinh vào tờ chứng từ gốc của xí nghiệp làm căn cứ ghi vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái , sổ chi tiết TK141,TK623(632.3).Cuối tháng trên cơ sở bảng chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công sang TK154(154.1).Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy.Chứng từ ban đầu cũng là bảng chấm công,nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán.Hàng ngày,đội trưỏng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy ua bảng chấm công.Kết thúc hợp làm khoán,đội trưởng tính tiền lương cho tổ,cho phần việc đó.Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lương,thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương,kế toán tiền lương và kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụvào chứng từ gốc lấy đó làm căn cứ vào sổ nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái,sổ chi tiết TK141,TK623(623.1) và cuối cùng kế toán kết chuyển chi phí nhân công lái máy sang TK 154(154.1). Chi phí khấu hao máy thi công :Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao,xí nghiệp lập cho mọi loại TSCĐ của xí nghiệp đã đăng ký với công ty ,cục quản lý và tài sản ,sổ chi tiết TSCĐ ,lệnh điều động xe máy của xí nghiệp ,kế toán tính khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy , từng công trình. Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính: *Công thức tính: Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao TSCĐ = Số năm sử dụng x 12 tháng Công trình Bắc Ninh là một công trình lớn,thời gian công dài.Vì Công ty giao thầu cho Công ty XD số 1 là một Công ty liên doanh nên đòi hỏi chất lượng, kỹ thuật công trình rất cao .Và để đạt được yêu cầu đó,sử dụng máy móc thiết bị biết kết hợp giữa đi thuê và của xí nghiệp là một trong những cách thức ddung đắn và hiệu quả nhất.Song đây là công trình ở xa điựa bàn Hà Nội ,để tránh được những chi phí vận chuyển tốn kém mà máy móc thi công hiện đang được sử dụng cho công trình ở Hà Nội . Do vậy máy móc thi công chủ yếu ở công trình Bắc Ninh là thuê ngoài (thuê trọn gói).Việc hạch toán các khoản chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện cụ thể trên TK623, sổ cái TK 623. Biểu 13: Sổ chi tiết TK 623 - CPSD máy thi công Từ tháng 01/01/03 - 31/03/03 CT Bắc Ninh Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có HTƯ03 30/01 Trần Sơn hoàn tạm ứng T01/03 = CT 1412 2.157.722 CCDC 28/02 Xuất vật tư T02/03 cho CT Bắc Ninh 152 10.463.377 KHTS 28/02 Trích kHTSCĐ T02/03 21413 212.000 ... ... .......... .... .... KHTS1 31/03 Trích kHTSCĐ T03/03 21413 559.000 ... .. ............ ... ... 308 31/03 Kết chuyển CPSD máy thi công quý I/2003 154 27.396.621 Cộng 27.396.621 27.396.621 Biểu 14: Xí nghiệp xe máy GCCK- XD Sổ cái TK623 - CPSD máy thi công Từ tháng 01/01/03 - 31/03/03 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có HTƯ03 30/01 Trần Sơn hoàn tạm ứng T01/03 = CT 1412 2.157.722 KHTS2 31/01 Trích khấu hao xe bơm thuê tài chính T01/03 21413 34.774.406 CCDC 28/02 Xuất vật tư T02/03 cho CT Bắc Ninh 152 10.463.377 Btông1 28/02 Trích khấu hao trạm trộn bê tông T02/03 21413 21.000.000 KHTS 28/02 Trích KhtscĐ T02/03 21413 212.000 ... ... .......... .... .... KHTS1 31/03 Trích kHTSCĐ T03/03 21413 559.000 Btông2 31/03 Trích khấu hao trạm trộn bê tông T03/03 21413 21.000.000 ... .. ............ ... ... Kết chuyển CPSD máy thi công quý I/2003 154 431.768.465 Cộng 431.768.465 431.768.465 Người lập Kế toán trưởng 2.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm phục vụ cho việc tổ chức thi công xây lắp công trình của xí nghiệp.Chi phí sản xuất chung gồm: TK6271: Chi phí nhân viên quản lý TK 6272:Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK6278: Chi phí bằng tiền 2.4.5.1. Kế toán chi phí nhân công quản lý Chi phí về nhân viên xí nghiệp bao gồm các khoản lương chính, lương phụ làm thêm, phụ cấp, BHXH...trả cán bộ công nhân viên xí nghiệp như Giám đốc,phó Giám đốc,nhân viên kế toán...các phòng ban...Chi phí nhân viên xí nghiệp được tập hợp riêng cho từng cong trình , HMCT. Tiền lương và các khoản trích BHXH , BHYT, KPCĐ của những nhân viên này đượchạch toán như sau: Nợ TK 627(6271):9.180.000 Có TK334:9.000.000 Có TK 3362:180.000 Dựa vào bảng phân bố lương ở trên, kế toán lập sổ chi tiết TK 6271 Biểu 15: Sổ chi tiết TK6271 Từ tháng 01/01/03 - 31/03/03 CT May Bắc Ninh Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PBL 31/01 Phân bổ lương T01/03 cho CT Bắc Ninh 334 1.902.000 TGH2 28/02 Trích bảo hiểm T02/03 3362 628.000 PBL2 28/02 Phân bổ lương T02/03 334 6400.000 .... ... ..... ... .... PBL3 31/03 Phân bổ lương T03/03 334 9.000.000 .... ... ...... ... .... 312 31/03 Kết chuyển CPSX chung quý I/ 03 154 17.930.000 Cộng 17.930.000 17.930.000 2.4.5.2.Kế toán chi phí vật liệu Về chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng: Khoản chi phí này gồm các loại vật liệu xuất dùng để phục vụ sản xuất , vật liệu sử dụng luân chuyển...công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay...Tất cả các khoản này phát sinh kế toán ghi sổ Nhật ký chung ...theo định khoản, kế toán lập sổ chi tiết TK 6272: Biểu 16: Sổ chi tiết TK 6272 Từ tháng 01/01/03 - 31/03/03 CT May Bắc Ninh Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PC23 31/01 Trần Chiến mua xăng T01/03 1111 3.042.858 XVT3 31/01 Xuất vật tư T01/03 152 7.696.887 HTƯ01 28/02 Trần Sơn hoàn tạm ứng T02/03 = CT 1412 118.000 ............ ... ........... ....... ... XVT1 31/03 Xuất vật tư T03/03 152 55.000 ........... ....... ... Kết chuyển CPSX chung quý I/2003 154 18.633.385 Cộng 18.633.385 18.633.385 2.2.5.3. Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất Đối với chi phí dụng cụ sản xuất nhỏ và bảo hộ lao động của công nhân trong xí nghiệp kế toán ghi theo định khoản và nhập số liệu vào máy: Nợ TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 153: Công cụ dụng cụ Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 02 ngày 31 tháng 01 năm 2003 xuất công cụ dụng cụ tháng 02/2003 cho công trình Bắc Ninh. Trị giá: 1.346.500 Nợ TK 627.3:1.346.500 Có TK 153: 1.346.500 Tất cả các số liệu xuất công cụ dụng cụ cho công trình được phản ánh trên sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan (Biểu 17) Biểu 17: Sổ chi tiết TK 6273 Từ tháng 01/01/03 - 31/03/03 CT May Bắc Ninh Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có XVT2 31/01 Xuất vật tư T01/03 CT Bắc Ninh 152 1.346.500 .... .... ........ .. ... XCCDC 10/03 Phân bổ chi phí đầm dùi T03/03 142 2.438.000 HTƯ03 31/03 Trần Sơn hoàn tạm ứng T03/03= CT 141 128.000 .... ... .......... .... .... Kết chuyển CPSX chung quý I/ 2003 154 13.638.335 Cộng 13.638.335 13.638.335 2.4.5.4. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định trong doanh nghiệp được tính khấu hao phải xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và phải đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý. Máy sử dụng cho công tác quản lý hạch toán vào TK 6274 ,còn máy sử dụng thi công trực tiếp trên công trình hạch toán vào TK 623.4. Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán xí nghiệp sẽ lập bảng kê tính trích KHTSCĐ đồng thời hạch toán và ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ mức trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý. 2.2.5.5. Kế toán dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí thuê ngoài tiền điện, nước... phục vụ thi công. Tất cả các chi phí này đều được phản ánh vào sổ kế hoạch tổng hợp, nhật ký chung và sổ cái TK 627.7 Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK627.7 Có TK 111,112,141,331 Ví dụ: Theo phiếuchi số 09 ngày 31 tháng 03 xí nghiệp trả tiền mua xăng tháng03/2003 cho Trần Chiến, số tiền là:2.272.727, kế toán ghi: Nợ TK627.7 :2.272.727 Có TK111: 2.272.727 Biểu 18: Sổ chi tiết TK6277 Từ 01/01/03 - 31/03/03 CT May Bắc Ninh Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có HTƯ03 30/01 Trần Sơn hoàn tạm ứng = CT T01/03 1412 2.679.522 HTƯ01 28/02 Trần Sơn hoàn tạm ứng = CT T0203 1412 2.651.843 ..... ..... ........... .... .... HTƯ03 31/03 Trần Sơn hoàn tạm ứng = CT T0303 1412 3.725.573 PC09 31/03 Trần Chiến mua xăng T02/03 111 2.272.727 Kết chuyển CPSX chung quý I/2003 154 138.911.906 Tổng cộng 138.911.906 138.911.906 2.4.5.6. Kế toán chi phí khác bằng tiền: Chi phí bằng tiền khác là những chi phí về giao dịch tiếp khách, in ấn... Các chi phí này thuộc công trình nào thì tập hợp cho công trình đó, số liệu được phản ảnh trên sổ kế toán tổng hợp theo định khoản: Nợ TK 627.8 Có TK 111,112... Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào nhật ký chung và sổ cái TK627.8 Ví dụ: Định kỳ xí nghiệp kết chuyển CPSX chung T03/03 số 317 ngày 31/03/2003. Số tiền :368.000đ, kế toán ghi định khoản và nhập số liệu vào máy: Nợ TK154: 368.000 Có TK627.8: 368.000 Biểu 20: Sổ chi tiết TK6278 Từ 01/01/01 - 31/03/03 CT May Bắc Ninh Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có HTƯ 31/03 Trần Sơn hoàn tạm ứng = CT T03/ 03 1412 368.000 Kết chuyển CPSX chung quý I /2003 154 368.000 Cộng 368.000 368.000 Tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 03/2003 TK 6271 kết chuyển sang TK154: 1.793.000 TK 6272 kết chuyển sang TK154: 18.633.385 TK 6273 kết chuyển sang TK154: 13.638.335 TK 6274 kết chuyển sangTK 154: 0 TK 6277kết chuyển sang TK 154: 138.911.906 TK 6278 kết chuyển sang TK 154: 368.000 Cộng : 189.481.626. Biểu 21: Sổ chi tiết TK627 - CPSX chung Từ tháng 01/01/03 - 31/03/03 CT May Bắc Ninh Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PC23 31/01 Trần Chiến mua xăng T01/03 1111 3.042.858 HTƯ01 28/02 Trần Sơn hoàn tạm ứng T02/03 =CT 1412 118.000 ... .. ............. ... ... PC12 31/03 Dương Bình mua vật tư cho CT Bắc Ninh 1111 20.000 CCDC2 31/03 Xuất công cụ T03/03 cho CT Bắc Ninh 152 1.585.500 .... ... ............... ... .... 312 31/03 Kết chuyển CPSX chung quý I/ 2003 154 189.481.626 Cộng 189.481.626 189.481.626 Biểu 22: Xí nghiệp xe máy GCCK- XD Sổ cái TK627 - CPSX chung Từ tháng 01/01/03 - 31/03/03 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PBCF1 31/01 Phân bổ chi phí cọc cừ T01/03 242 30.000.000 PBL 31/01 Phân bổ lương cho máy giáo T01/03 334 18.175.000 TBH 31/01 Trích bảo hiểm T01/03 3362 2.364.000 HTƯ01 28/02 Trần Sơn hoàn tạm ứng T02/03 =CT 1412 118.000 Pbl 28/02 Phân bổ lương T02/03 cho máy giáo 334 12.400.000 PBCP 28/02 Phân bổ chi phí cọc cừ T02/03 242 30.000.000 ... .. ............. ... ... xccdc 10/03 Phân bổ chi phí đầm dùi T03/03 1421 2.438.000 CCDC2 31/03 Xuất công cụ T03/03 cho CT Bắc Ninh 152 1.585.500 pboluon 31/03 Phân bổ lương T03/03 cho máy giáo 334 19.012.000 .... ... ............... ... .... Kết chuyển CPSX chung quý I/ 2003 154 413.028.144 Cộng 413.028.144 413.028.144 Người lập Kế toán trưởng 2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối tháng , cuối quý: Xí nghiệp xe máy GCCK và XD áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên toàn bộ chi phí NVL trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất đều được tập hợp vào TK 154 (154.1) ²chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”(hoạt động xây lắp) TK 154(154.1)được mở chi tiết theo từng công trình ,HMCT .Cuối kỳ ,kết chuyển chi phí sản xuất theo định khoản. *Đối với các chi phí ở công trình Bắc Ninh Nợ TK 154(154.1):3.913.777.213 Nợ TK 621: 3.253.790.966 Nợ TK 622: 443.108.000 Nợ TK 623: 27.396.621 Nợ TK 627: 189.481.626 Trên đây là số liệu tổng hợp chi phí sản xuất của công trình Bắc Ninh.Số liệu này được lấy từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất . Hiện nay,Công ty Xây Dựng số 1 thực hiện công việc tập hợp chi phí sản xuất chủ yếu sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. Vì vậy kế toán tổng hợp công ty không phải làm thủ công nữa. Và đối với kế toán ở xí nghiệp thì cũng sử dụng chủ yếu trên máy để vào chi phí của xí nghiệp mình, hết quý tổng hợp lại in thành các sổ để gửi về phòng kế toán công ty đối chiếu với phần tổng hợp trên máy. Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng không những được kế toán theo dõi ở nhật ký chung và các sổ cái liên quan mà các chi phí này còn được phản ánh trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất của công trình. Sau mỗi quí, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình các tháng trong quí, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất quí (Biểu 24). Cuối mỗi quí, từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan của các công trình, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí kết chuyển sang tài khoản 154 từ đó kết chuyển sang tài khoản 632 để tính giá thành thực tế của các công trình .Cuối cùng là kết chuyển từ tài khoản 632 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Biểu23: Sổ chi tiết TK154 Từ 01/01/03 - 31/03/03 CT May Bắc Ninh Dđk: 400.701.228 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 306 31/03 Kết chuyển CPNVLTT quý I / 2003 621 3.253.790.966 307 31/03 Kết chuyển NCTT quý I/ 2003 622 443.108.000 308 31/03 Kết chuyển CPSD máy thi công quý I/2003 623 27.396.612 312 31/03 Kết chuyển CPSX chung quý I/ 2003 627 189.481.643 Gthành 31/03 Kết chuyển giá thành thực tế quý I/ 2003 632 4.314.478.441 Cộng 3.913.777.213 4.314.478.441 Dư cuối kỳ 0 Biểu 24: Xí nghiệp xe máy GCCK- XD Sổ cái TK154 Từ 01/01/03 - 31/03/03 Dđk:1.064.217.167. Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 04/01 12/03 Đội 104 nhận nợ tiền thuê giáo xây dựng 3362 4240.235 08/02 28/03 XN 108 nhận nợ tiền thuê giáo T02/03 3362 11.939.000 03/03 31/03 XN 103 nhận nợ tiền thuê máy T03/03 3362 54.183.000 306 31/03 Kết chuyển CPNVLTT quý I / 2003 CT Bắc Ninh 621 3.253.790.966 307 31/03 Kết chuyển NCTT quý I/ 2003CT Bắc Ninh 622 443.108.000 308 31/03 Kết chuyển CPSD máy thi công quý I/2003CT Bắc Ninh 623 27.396.612 312 31/03 Kết chuyển CPSX chung quý I/ 2003CT Bắc Ninh 627 189.481.643 Gthành 31/03 Kết chuyển giá thành thực tế quý I/ 2003 CT Bắc Ninh 632 4.314.478.441 GT 31/03 Kết chuyển giá thành thực tế quí I/2003 giáo xây dựng 632 45.769.589 ẳẳ ẳẳ ẳẳ ẳẳ ẳẳ Cộng 4.876.526.097 5.047.553.870 Dư cuối kỳ 893.189.394 Người lập kế toán trưởng 2.2.7. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành ở xí nghiệp Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công trình được tiến hành định kỳ từng quý. Giá sản phẩm dở dang phụ thuộc và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên chủ đầu và bên thi công công trình. Thông thường, hợp đồng ký giữa hai bên và thanh toán sản phẩm theo diểm dùng kỹ thuật hợp lý. Do đó sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chờ đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của công trình trong từng giai đoạn. Tại xí nghiệp Xe Máy GCCK&XD, đối tượng tính giá thành là các công trình hạng mục CT hoàn thành bàn giao nên những công trình, HMCTchưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ làn những sản phẩm dở dang, chi phí đã được tạp hợp cho công trình đó là chi phí dở dang cuối kỳ. ra giá trị dự toán sản phẩm dở dang cuối kỳ. CP thực tế của KLXL DDCK = CP thực tế của KLXLDDĐK + CP thực tế phát sinh trong kỳ x Giá trị dự toán hạng mục dd CK Giá trị dự toán hạng mục hoàn thành + Giá trị dự toán hạng mục dở dang cuối kỳ Xí nghiệp xác định kỳ tính giá thành là từng quý một để thanh toán với chủ đầu tư. cuối quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán viên căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp được để tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Việc xác định tính giá thành, phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập chi phí và tính giá thành kịp thời, chính xác. do đặc điểm quy trình công nghệp xây lắp đặc điểm tổ chức kinh doanh xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp). Giá thành sản phẩm SX Chi phí DDĐK Chi phí DDCK Chi phí phát sinh trong kỳ Công thức tính như sau: = = + + - - Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá như trên ,cuối quý kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp.Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục:Nguyên vật liệu trực tiếp ,nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung. Căn cứ vào kết quả tính được từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất công nghiệp cho các CT. Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành (Biểu25) Chương III Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí NGHIệP XE MáY GCCK Và XD 3.1. Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp xây lắp tại Xí NGHIệP XE MáY Và GCCK Và XD Xí nghiệp xe máy GCCK – XD từ khi thành lập cho tới nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm. Song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quan, Xí nghiệp đã đứng vững, không ngừng phát triển và đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Sự nhạy bén và linh hoạt trong công tác quản lý của đất nước, hoàn thành nhiệm cụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên. Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng nhu cầu giám sát thi công, quản lý kinh tế. Như vậy, dưới giác độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp xe máy GCCK – XD như sau: 3.1.1. Những ưu điểm cơ bản Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, em nhận thấy Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc quyền quản lý của Nhà nước và Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Xí nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh. Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phán ánh sai lệch của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Xí nghiệp có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng nhiệm vụ từng người rõ ràng, động viên khuyến khích những người lao động có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đặc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế cuả Xí nghiệp. Mặc khác, bộ phận kế toán của Xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp kế toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng và khoa học. Hiện nay, công tác kế toán của Xí nghiệp và đơn vị trực thuộc được thực hiện trên máy theo hình thức nhật ký chung đã giảm được khối lượng công việc đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán. Mặt khác toàn bộ phần kế toán tài chính và một phần kế toán quản trị thông qua các sổ theo dõi chi tiết, các báo cáo của khối văn phòng có thể đưa ra bất cứ thời điểm nào giúp cho Ban lãnh đạo quản lý công ty tốt hơn. Về công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán Xí nghiệp đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quí một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang của các công trình được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp được xác định theo từng khoản mục, yếu tố chi phí sản xuất, bao gồm các chi phí tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành. Xí nghiệp xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Mỗi công trình, hạng mục công trình nhận thầu được coi là một đơn đặt hàng. Điều này rất hợp lý đối với các công trình, hạng mục công trình Xí nghiệp đang thi công (các công trình, hạng mục công trình vừa và nhỏ). Bởi vì, theo phương pháp này, việc tính chi phí sản xuất và thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình không phải đợi đến kỳ hạch toán nên đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho công tác quản lý (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành). Những ưu điểm về quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 3.1.2. Một số tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, Xí nghiệp vẫn còn một số tồn tại nhất định trọng việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thứ nhất : Đối với kế toán nguyên vật liệu Việc cập nhật chứng từ xuất kho không được tiến hành một cách thường xuyên. Thường vào cuối tháng kế toán mới nhận được chứng từ. Điều đó làm dồn khối lượng công tác vào cuối tháng, cuối quí khiến cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật. Không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển, tiêu thức phân bổ không thống nhất. Lúc phân bổ theo số lần sử dụng, lúc phân bổ theo giá trị sản lượng. Do đó việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ thiếu chính xác. Thứ hai: Đối với kế toán chi phí khác: Về chi phí tiền lương việc tính các khoản BHYT ,BHXH, KPCĐ đưa vào TK 3362 là cụ thể nhưng chưa chi tiết. Thứ ba: Về bộ máy kế toán: Hiện nay bộ máy kế toán tại Xí nghiệp chỉ có 5 người.Xí nghiệp càng phát triển lớn mạnh , số lượng các nghiệp vụ phát sinh càng nhiều . Do đó , bộ máy kế toán tại Xí nghiệp rất vất vả trong việc hạch toán các loại chi phí nhất là vào lúc tổng hợp cuối quý.Bộ phận kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng chịu trách nhiệm về khối lượng công việc khá lớn .Như vậy ,sự thiếu hụt nhân viên chắc chắn sẽ hạn chế phần nào khả năng của bộ máy kế toán. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xe máy GCCK – XD Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ởXí nghiệp xe máy GCCK - XD, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tâp, nghiên cứu tại trường.Dưới giác độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp như sau: 3.2.1. Về việc lập và chuyển chứng từ kế toán: ở Xí nghiệp xe máy GCCK – XD việc lập và luân chuyển chứng từ để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thường bị chậm gây nên tình trạng công việc ghi chép của kế toán bị dồn dập vào cuối tháng . Việc giữ chứng từ kế toán về phòng kế toán hầu hết chỉ được thực hiện vào cuối tháng. Điều này làm chức năng kiểm tra của kế toán Xí nghiệp , có thông tin không phản ánh kịp thời gây khó khăn cho việc ra quyết định của Ban giám đốc. Để khắc phục hiện trạng này ,Xí nghiệp cần quy định định kỳ (7 -10 ngày) kế toán vật liệu phải xuống kho thu nhập các chứng từ như nhập , xuất kho vật liệu ,để kiểm tra , định khoản , nạp số liệu vào máy . Từ đó sẽ giúp cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao định mức , vượt định mức là bao nhiêu , việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 3.2.2.Về khoản chi phí nguyên liệu trực tiếp: Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán giá trị vật tư dùng trong tháng cho từng công trình , HMCT theo dõi và quản lý theo từng phiếu nhập kho là hợp lý và phù hợp với điều kiện và yêu cầu quản lý của xí nghiệp . Nhưng để giảm bớt chứng từ ban đầu sẽ giúp cho việc kiểm tra định mức vật tư một cách có hiệu quả .Xí nghiệp nên sử dụng “phiếu xuất vật tư theo định mức”. Đặc điểm của chứng từ này là xuất vật tư được nhiều lần trong hạn mức cho phép . Căn cứ vào khối lượng công việc từng đội thực hiện và định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị khối lượng công việc phòng kế hoạch vật tư có thể xác định hạn mức được duyệt trong tháng cho từng đội . Mỗi lần thủ kho ghi vào phiếu và đến lần lĩnh cuối cùng sẽ thu phiếu lại ghi thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để định khoản. Nếu vật tư sử dụng hết mà công việc chưa hoàn thành , đội muốn sử dụng thêm phải lập phiếu xuất kho vật tư hoặc phiếu xuất vật tư theo hạn mức . Vì thế nếu sử dụng chứng từ này Xí nghiệp và các đội có thể kiểm tra được việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư theo định mức yêu cầu công việc. 3.2.3. Về kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên công ty đã áp dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Thường vào cuối quí hoặc cuối kỳ hạch toán Xí nghiệp mới tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để đảm bảo cho công ăn việc làm của cán bộ CNV trong Xí nghiệp và tăng lợi nhuận thì ngoài việc thi công các công trình xây dựng và thực hiện các hợp đồng cải tạo nâng cấp công trình. Với loại hợp đồng này, thời gian thi công thường ngắn, giá trị và khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ công trình (bên A) thường thanh toán cho công trình khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Với loại hợp đồng này công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý chặt chẽ. Mặt khác phương pháp tính toán lại đơn giản nhanh chóng. Khi hoàn thành hợp đồng ta có thể tính toán xác định được ngay giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn vị đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Kết luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả, đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự đòi hỏi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Do đó, việc đổ mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mang tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp xe máy GCCK - XD – Công ty XD Hà Nội, tìm hiểu thực trạng kế toán của Xí nghiệpthì nhìn chung công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo Xí nghiệp nói riêng đã đáp ứng được phần nào cho nhu cầu quản lý tạiXí nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu việt thì vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục. Với những kiến thức đã học ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Xí nghiệp em đã mạnh dạn nêu một số ý kiến của bản thân nhằm làm cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để kiến thức của em ngày một hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Tạ Song Hà và toàn thể các anh chị trong phòng Kế toán của Xí nghiệp xe máy GCCK – XD - Công ty Xây dựng số 1 -Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiêp này. Hà Nội, ngày tháng năm 2003 tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp sản xuất. Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Các ký hiệu viết tắt: GCCK - XD : Gia công cơ khí và xây dựng. XN : Xí nghiệp. KLXL: Khối lượng xây lắp. DDĐK (CK) : Dở dang đầu kỳ (cuối kỳ). HMCT: Hạng mục công trình. CT : Công trình. CNV: Công nhân viên. KT: Kế toán. TSCĐ : Tài sản cố định. CCDC : Công cụ dụng cụ. NL , VL :Nguyên liệu , vật liệu. HTTĐ : Hoàn thành tương đương. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 3 1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng 3 1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 4 1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 5 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5 1.1.5. ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6 1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6 1.2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 6 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây dựng 7 1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí) 7 1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mụcgiá thành (phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí) 7 1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp 9 1.2.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 9 1.2.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 10 1.2.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 13 1.2.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 13 1.2.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 14 1.2.4.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 15 1.2.4.4. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 16 1.2.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 16 1.2.5.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 17 1.2.5.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 24 1.2.6. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 26 1.2.6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán 26 1.2.6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương 26 1.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp 27 1.2.7.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 27 1.2.7.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 28 1.2.7.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức 28 Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng - công ty xây dựng số 1 29 2.1. Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp xe máy GCCK và XâY DÙNG 29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29 2.1.1.1. Giới thiệu chung 29 2.1.1.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ và tổ chức sản xuất, quản lý 30 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý 32 2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp 35 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp 35 2.3.2. Một số đặc điểm khác về tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp 39 2.3.3. Một vài nét kế toán trên máy vi tính ở xí nghiệp 40 2.4. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 41 2.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 41 2.4.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp 41 2.4.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 42 2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 43 2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 51 2.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 56 2.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 59 2.4.5.1. Kế toán chi phí nhân công quản lý 59 2.4.5.2. Kế toán chi phí vật liệu 60 2.4.5.3. Kế toán chi phí công cụ sản xuất 61 2.4.5.4. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định 61 2.4.5.5. Kế toán dịch vụ mua ngoài 62 2.4.5.6. Kế toán chi phí khác bằng tiền 62 2.4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý 64 2.4.7. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 67 Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 70 3.1. Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp GCCK và xây dựng 70 3.1.1. Những ưu điểm cơ bản 70 3.1.2. Một số tồn tại cần khắc phục 72 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 73 3.2.1. Về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 73 3.2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp 74 3.2.3. Về kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành 74 Kết luận 76 BIểU 25: Xí nghiệp xe máy GCCK và Xây dựng bảng tổng hợp chi phí và giá thành quý i năm 2003 Số TT Công trình Chi phí thực tế Chi phí SX dở dang Z thực tế kế toán bàn giao G. trị Q. toán XL H.thành CP lãi vay N. hàng Z toàn bộ sp xây lắp Chi phí trực tiếp Chi phí SX chung Tổng cộng Đầu kỳ Cuối kỳ Vật liệu Nhân công Máy Cộng A. Xây lắp 3.253.790.966 443.108.000 27.396.621 3.724.295.587 189.481.626 3.913.777.213 407.478.300 0 4.314.478.441 4.314.478.441 0 4.314.478.441 1 May Bắc Ninh 3.253.790.966 443.108.000 27.396.621 3.724.295.587 189.481.626 3.913.777.213 400.701.228 0 4.314.478.441 4.314.478.441 4.314.478.441 B Sản xuất khác 285.353.406 111.349.250 336.521.791 733.224.447 -269.153.970 464.070.477 548.067.120 784.517.647 277.619.950 303.888.950 76.269.000 227.619.950 1 Giáo xây dựng 2.865.422 42.329.150 45.195.172 -13.967.403 31.227.769 42.362.620 27.820.800 45.769.589 103.567.589 57.798.000 45.769.508 ... .... ..ẳẳ ẳẳ ..... .... .... ... .... .... ... ... .... ẳẳ .... .... .... .... .... 4. Trạm bê tông 271.005.922 22.184.500 83.467.177 376.657.599 12.005.798 388.663.397 388.663.397 0 Cộng 3.539.144.372 554.457.250 363.918.412 4.457.520.034 -79.672.344 4.377.847.690 955.545.420 784.517.647 4.542.098.391 4.618.367.391 76.269.000 4.542.098.391 Nội bộ 108.671.747 108.671.747 1 Trạm bê tông 0 108.671.747 108.671.747 Tổng cộng 3.539.144.372 554.457.250 363.918.412 4.457.520.034 -79.672.344 4.377.847.690 1.064.217.167 893.189.394 4.542.098.391 4.618.367.391 76.269.000 4.542.098.391 Kế toán trưởng XN Giám đốc XN BIểU 25: Xí nghiệp xe máy GCCK và Xây dựng bảng tổng hợp chi phí và giá thành quý i năm 2003 Số TT Công trình Chi phí thực tế Chi phí SX dở dang Z thực tế kế toán bàn giao G. trị Q. toán XL H.thành CP lãi vay N. hàng Z toàn bộ sp xây lắp Chi phí trực tiếp Chi phí SX chung Tổng cộng Đầu kỳ Cuối kỳ Vật liệu Nhân công Máy Cộng A. Xây lắp 3.253.790.966 443.108.000 27.396.621 3.724.295.587 189.481.626 3.913.777.213 407.478.300 0 4.314.478.441 4.314.478.441 0 4.314.478.441 1 May Bắc Ninh 3.253.790.966 443.108.000 27.396.621 3.724.295.587 189.481.626 3.913.777.213 400.701.228 0 4.314.478.441 4.314.478.441 4.314.478.441 B Sản xuất khác 285.353.406 111.349.250 336.521.791 733.224.447 -269.153.970 464.070.477 548.067.120 784.517.647 277.619.950 303.888.950 76.269.000 227.619.950 1 Giáo xây dựng 2.865.422 42.329.150 45.195.172 -13.967.403 31.227.769 42.362.620 27.820.800 45.769.589 103.567.589 57.798.000 45.769.589 ... .... ..ẳẳ ẳẳ ..... .... .... ... .... .... ... ... .... ẳẳ .... .... .... .... .... 4. Trạm bê tông 271.005.922 22.184.500 83.467.177 376.657.599 12.005.798 388.663.397 388.663.397 0 Cộng 3.539.144.372 554.457.250 363.918.412 4.457.520.034 -79.672.344 4.377.847.690 955.545.420 784.517.647 4.542.098.391 4.618.367.391 76.269.000 4.542.098.391 Nội bộ 108.671.747 108.671.747 1 Trạm bê tông 0 108.671.747 108.671.747 Tổng cộng 3.539.144.372 554.457.250 363.918.412 4.457.520.034 -79.672.344 4.377.847.690 1.064.217.167 893.189.394 4.542.098.391 4.618.367.391 76.269.000 4.542.098.391 Kế toán trưởng XN Giám đốc XN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3437.doc
Tài liệu liên quan