LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay,Việt Nam đang mở cửa để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, tính cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Mặt khác, Việt Nam vừa gia nhập WTO và đang từng bước hoàn thiện mọi vấn đề của đất nước. Ngành sản xuất là một trong những ngành nghề phát triển nhanh và mạnh góp một phần quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Để có thể đứng vững và phát triển lâu dài được trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp nhất thiết phải đạt được mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo được việc tính đúng, tính đủ, không bỏ sót chi phí hợp lý, loại trừ những chi phí bất hợp lý khi tính giá thành sản phẩm. áp dụng các phương pháp tính toán đối với từng đối tượng cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp mới biết được các khoản chi ra đã đạt được hiệu quả cao nhất hay chưa? từ đó đưa ra các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành, giúp doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận. Có thể khẳng định rằng, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Qua quá trinh tim hiểu về mặt lý luận và trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH SX và XNK Bao Bì Hà Nội, em thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại Cty, Do đó, em đã lựa chon đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội”.
KẾT CẤU: NGOÀI LỜI NÓI ĐẦU VÀ PHẦN KẾT LUẬN ĐỀ TÀI GỒM CÓ 3 PHẦN:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY TNHH SX & XNK BAO BÌ HÀ NỘI
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY TNHH SX & XNK BAO BÌ HÀ NỘI.
MỤC LỤC
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 1
I. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán CPSX và tính Zsp trong các DNSX 1
1.1. Khái niệm CPSX và các cách phân loại CPSX chủ yếu 1
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 1
1.1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 3
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành 3
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo tính chất biến đổi của chi phí 4
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí sản xuất 6
1.1.2.4. Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp CP vào đối tượng KTCP 7
1.2. Nguyên tắc hạch toán chi phí 7
1.3. Khái niệm Zsp và các cách phân loại Z sản phẩm 7
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 7
1.3.2. Các cách phân loại giá thành sản phẩm 8
1.3.2.1. Phân loại Z theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính Z 8
1.3.2.2. Phân loại chi phí theo phạm vi phát sinh chi phí 9
1.3.3. Nguyên tắc tính giá thành sản phẩm 10
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm 11
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 11
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12
1.6. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm 12
1.7. hạch toán chi phí sản xuất 13
1.7.1. Các TK kế toán sử dụng chủ yếu và trình tự hạch toán 13
1.7.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp 17
1.8. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 17
1.9. Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm 19
1.9.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn 19
1.9.2. tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số 20
1.9.3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ 21
1.9.4. Tính giá thành sản phẩm theo hương háp loại trừ chi phí 21
1.9.5. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước 22
1.9.6. Tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng 23
1.9.7. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức 24
Chương II: Thực trạng về tình hình thực hiện CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội 26
II. Đặc điểm tổ chức SXKD và tổ chức công tác kế toán tại Cty 26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cty 26
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Cty 27
2.2.1. Chức năng của Cty 27
2.2.2. Nhiệm vụ của Cty 29
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Cty 29
2.3.1. Nhiệm vụ của từng hòng ban 30
2.4. Tình hình thực hiện công tác kế toán ở Cty 32
2.5. Tình hình thực hiện chế độ kế toán ở Cty 34
2.6. thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính Zsp tại Cty SX bao bì hà nội 36
2.6.1. Đối tượng tậ hợp CPSX và tính Z sản phẩm 36
2.6.2. Kế toán tập hợp CPSX và tính Z sản phẩm 36
2.6.3. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ 54
2.6.4. Phương pháp tính Z sản phẩm 55
Chương III: Phương pháp đổi mới và hoàn thiện CPSX và tính Z sản phẩm tại công ty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội .56
3.1. đánh giá khái quát thực trạng CPSX và tính Z sản phẩm tại Cty 56
3.1.1. Những ưu điểm của Cty 57
3.1.2. những hạn chế của Cty 58
3.2. Phương hướng đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính Zsp 59
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng 59
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống TK phản ánh CPNVLTT 60
3.2.3. hoàn thiện về thành phần kế toán CPNVLTT 63
3.2.4. Hoàn thiện thành phần kế toán CPNCTT 63
3.2.5. Hoàn thiẹn về phần hành kế toán CPSXC 64
3.2.6. Hạch toán về phương pháp tính giá thành sản phẩm 64
3.2.7. Xây dựng định mức tiêu hao NVL 66
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2022 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Bao Bì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệm vụ biến các nguyên vật liệu đầu
2.4. Tình hình thực hiện công tác kế toán:
● Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý, bộ máy kế toán ở Cty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn trong phòng tài chính kế toán của công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra kế toán. Do phạm vị sản xuất của công ty không lớn lắm nên quy mô tổ chức bộ máy kế toán cũng tương đối gọn nhẹ, phù hợp với tình hình của công ty, đồng thời vẫn đảm bảo hoàn thành tôt công tác kế toán.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của công ty qua sơ đồ sau:
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiêm trước Giám đốc và các cơ quan tài chính về các vấn đề liên quan đến tài chinh của Cty. Chỉ đạo chuyên môn về nhiêm vụ kế toán trong phòng. Bên cạnh đó, là người trực tiếp theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
+ KT tổng hợp kiêm kế toán công nợ phải trả: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành cho từng loại sản phẩm, theo dõi doanh thu bán hàng và thanh toán công nợ với khách hàng. Đồng thời, hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
KT tổng hợp kiêm KT công nợ phải trả
Thủ
quỹ
Thủ
kho
KT công nợ phải thu kiêm KT NH KT lương
+ KT công nợ phải thu kiêm KT NH, KT lương: Có nhiêm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và quan hệ thanh toán với ngân hàng như: vay,tra tiền..Tính lương và bảo hiểm cho công nhân trực tiếp sản xuất cũng như ở các phòng thuộc công ty, thanh toán lương, phu cấp và các khoản liên quan cho công nhân trong Cty theo đinh kỳ.
+ Thủ quỹ: Có nhiêm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt tại Cty.
+ Thủ kho: Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu,thành phẩm, đối chiếu thương xuyên với kế toán.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Bao bì hộp carton:
Kho tiêu thụ
Sản phẩm
Đóng gói
Kiểm
tra
Dán
Bế
Hộp
Láng
bóng
In
Chế bản
2.5. Tình hình thực hiện chế độ kế toán.
Về hệ thống chứng từ kế toán Cty SX Bao Bì Hà Nội sử dụng mẫu đúng theo chế độ kế toán quy định:
* Các Ctừ kế toán được sử dụng trong hạch toán NVL ở cty gồm:
+ Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT)
+ Phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08 - VT)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 - BH)
* Về tài khoản kế toán : Cty áp dụng hầu hết hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141/QĐ/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 và các quy định có sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Cty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Cty áp dụng cả 2 phương pháp đó là
+ Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán: Bắt đầu từ năm 2005 Cty đã sử dụng phần mềm kế toán.
- Hình thức kế toán hiện nay Cty đang áp dụng là: Nhật ký chung với hệ thống tài khoản chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán đầy đủ trong máy. có thể nói đây là hình thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
+ Ưu điểm của hình thức nhật ký chung: đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện cho việc phân công lao động trong bộ máy kế toán, ghi chép kế toán rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu sổ liệu.
- Hệ thống sổ Cty sử dụng trong quá trình hạch toán :
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản
+ Sổ kế toán chi tiết
* Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
- Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp của Cty tiến hành lập và gửi báo cáo chính theo quy định của bộ tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 - DN)
+ Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( mẫu số B02 - DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( mãu số B09 - DN)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Chứng từ gốc
Vào máy
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
Phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ ( thẻ ) kế
Toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối
Chiếu
2.6. Thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Cty SX Bao Bì Hà Nội.
Là một đơn vị SXKD nên chi phí và giá thành luôn được Cty coi trọng hàng đầu. Vì điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến sự tồn tại và phát triển của Cty, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Chính vì lẽ đó, bộ phận kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Cty được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý một cách chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để năng cao hiệu quả SXKD.
2.6.1. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành san phẩm.
* Đối tượng tập hợp CPSX:
Sản xuất Bao Bì là một loại hàng hóa đặc biệt, ssản phẩm của Cty lại được đi kèm với hệ số của các doanh nghiệp khác. Cty sản xuất ra sản phẩm không phải cho người tiêu dùng cuối cùng mà lại theo các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp khác như: doanh nghiệp dược phẩm, thực phẩm, đồ uống…để các doanh nghiệp này đóng gói sản phẩm của mình rồi mới đưa ra thị trường. Do Cty tiến hành sản xuất trong một phân xưởng nên đối tượng tập hợp CPSX là từng loại sản phẩm đối với chi phí NVL chính trực tiếp và là toàn bộ phân xưởng sản xuất đối với chi phí NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí vật tư khác, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC.
* Đối tượng tính giá thành:
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đúng đối tượng tính hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm mà kế toán Cty SX bao bì Hà nội đã xác định là từng quy cách, kích cỡ, phẩm cấp của sản phẩm hoàn thành.
2.6.2. Kế toán tập hợp CPSX và tính Z sản phẩm tại Cty SX Bao Bì Hà Nội.
a. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp :
Tại Cty, CPNVL có một vị trí quan trọng đối với sản xuất, nó chiếm một tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm.NVL của Cty gồm nhiều chủng loại, kích cỡ khác nhau.
Do vậy để đảm bảo yêu cầu cho quá tình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm quản lý NVL một cách chặt chẽ có hiệu quả, Cty đã phân chia NVL một cách tỷ mỉ để từ đó nhận biết được số hiện có và tình hình biến động của từng loại NVL đó.
Trong quá tring sản xuất sản phẩm, Cty sử dụng những NVL sau:
NVL chính gồm: Giấy Duplex, giấy bãi bằng, giấy couches, giấy Dcan, giấy tráng kim…
NVL phụ: kẽm, màng, mực, keo dán…
Nhiên liệu: Dỗu hoả, cồn, mỡ…
Phụ tùng thay thế: Dao xén, trục máy,dao cắt lề, vòng bi…
Phế liệu: Lề, đâud cuộn dây, phôi máy giấy...
Để hạch toán và quản lý NVL lế toán mở TK 152 và TK này được mở chi tiết. Ngoài ra kế toán còn mở TK 153 “ CCDC” để quản lý công cụ xuất dùng cho sản xuất. Hàng tháng thủ kho đối chiếu sổ sách với thẻ kho, và chuyển cho phòng kế toán tài vụ để kiểm tra số lượng NVL thực nhập – xuất – tồn.
Khi có nhu cầu sử dụng NVL, tổ trưởng tổ sản xuất sẽ xuống kho lĩnh vật tưtheo phiếu đề nghị cấp vật tư. Thủ kho căn cứ vào chất lượng ghi trên phiếu đố để cho xuất kho vật liệu. Hiện nay, Cty đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để hạch toán NVL xuất kho. Công thức tính dược áp dụng như sau:
Giá thức tế vật liệu Số lượng vật Đơn giá thực tế
= x
Xuất dùng liệu xuất bình quân
Trong đó :
Đơn giá thực tế bình quân của Giá thực tế VL tồn ĐK + Giá thực tế VL
tồn TK
= ___________________________________________________________
Vật liệu xuất dùng Số lượng VL tồn ĐK + Số lượng VL nhập TK
Với đơn giá tính được, căn cứ vào phiếu XK kế toán vật tư hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí và tính đồng thời lên sổ chi tiết và sổ cái TK 152.
Cuối kỳ hạch toán kế toán tiến kiểm kê kho nhằm mục đích xác định chính xác số lượng, chất lượng và giá trị NVL có trong kho tại thời điểm kiểm kê và đối chiếu kiểm tra với sổ chi tiết NVL. Nếu có chênh lệch thì tuy từng trường hợp cụ thể mà có hình thức sử lý cho phù hợp. Còn nếu thấy khớp đúng thì căn cứ vào sổ chi tiết NVL kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL.
VD: Căn cứ vàp quyết định của Giám Đốc và thủ kho viết phiếu xuất kho:
Cty: TNHH SX & XNK
Bao Bì Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO
Địa chỉ: Ngày 20 tháng 03 năm 2007 Số:
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Danh
Đơn vị: Tổ in OFSET 02
Lý do xuất: Sản xuất
Stt
Mã kho
Tên vật tư
Tknợ
TKcó
Đvt
Số lượng
Giá
TT
1
KVLC
Giấy BB 58/84
420*590
154
1521
kg
28,11
11814,1
332.094
2
KVLC
Giấy couches
80,790*1090
154
1521
kg
37,890
15151,2
574.078
3
KVLC
Giấy Dlex 250
g, 709*1090
154
1521
kg
624,300
7835,33
4.891.579
4
KVLC
Giấy tráng kim
470g,790*900
154
1521
kg
671,680
17.200
11.552896
Tổng cộng
17.350647
Bằng chữ: mười bảy triệu ba trăm năm mươi nghin sáu trăm bốn bảy đồng
Xuất, ngày…tháng…năm2007
Thủ tưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Người nhận hàng Thủ kho
( ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cty: TNHH SX & XNK
Bao Bì Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 03 năm 2007
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Danh
Đơn vị: Tổ in OFSET 02
Nội Dung: Cho sản xuất
Stt
Mãkho
Tên vật tư
TK nợ
TK có
Đvt
Slượng
Đơn giá
Thành tiền
1
KVLP
Mực xanh AP
154
1522
kg
23,00
111851,62
2.572.587
2
KVLP
Mực đen TQ
154
1522
kg
12,50
35.250
440.625
3
KVLP
Mực đỏ AP
154
1522
kg
18,00
106167,62
1.911.017
4
KVLP
Mức vàng TQ
154
1522
kg
7,50
40.934,77
307.011
5
KVLP
Bản kẽm
154
1522
Cái
50,00
22.400,00
1.120.000
6
KVLP
Màng bóng
154
1522
kg
30,560
22.322,96
682.190
Tổng cộng
6.414.059
(Bằng chữ: sáu triệu bốn trăm mười bốn nghìn không trăm năm chín đồng)
Xuất, ngày…tháng…năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Khi có nhu cầu sử dụng NVL, tổ trưởng tổ sản xuất xuống kho lĩnh vật tư theo phiếu đề nghị cấp vật tư. Thủ kho căn cứ vào chất lượng ghi tên phiếu đó để cho xuất kho vật liệu. Hiện nay, cty đang áp dụng phương pháp bình quân để hạch toán NVL xuất kho.
Công thức tính được xác định như sau:
Giá thực tế vật liệu Số lượng vật liệu Đơn giá thực tế
= +
Xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân Giá thực tế VL tồn ĐK + Giá thực tế VL nhập TK
= _______________________________________________________________
của VL xuất dùng Số lượng VL tồn ĐK + Số lượng VL nhập TK
Với đơn giá tính được, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí và tính đồng thời lên sổ chi tiết và sổ cái TK 152.
Cuối Kỳ hạch toán kế toán tién hành kiểm kê kho nhằm mực đích xác định chính xác số lượng, chất lượng và trị giá NVL có trong kho tại thời điểm kiểm kê và đối chiếu kiểm tra với sổ chi tiết NVL. Nếu có chênh lệch thì từng trường hợp cụ thể mà có hình thức xủ lý cho phù hợp. Còn nếu thấy khớp đúng thì căn cứ vào sổ chi tiết NVL kế toán lập bảng tổng hợp N – X – T kho NVL.
Tổng lại ta có tổng giá trị thực tế NVL xuất dùng. Số liệu này là cơ sở để ghi vào sổ Nhật ký chung.
Cty: TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2007 ĐVT : đ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
Khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/3
PKT301
Xuất giấy BB 58/84
In nhãn bánh
621
521
4.009.310
4.009.310
01/3
PKT302
Xuất giấy Dlex 300
In hộp Polytheocol
621
521
14.289.405
14.289.405
04/3
PKT303
Xuất giấy Dcan in nhãn
Ospay
621
1521
2.680.510
2.680.510
06/3
PKT304
Xuất bản kẽm cho tổ
Chế bản
621
1522
12.628.300
12.628.300
08/3
KT305
Xuất dầu, cồn cho máy
Máy
621
1522
6.630.450
6.630.450
31/3
PKT
K/c 621 sang 154
621->154
154
621
40.238.020
40.238.020
Cộng
40.238.020
40.238.020
Ngày… tháng…năm2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Cty: TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 – chi phí NVL trực tiếp
Tháng 03 năm 2007 Số:
SDĐK: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK
Đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/03
PKT01
Tổ in lưới 01
Giấy BB58/84 in NB
1521
4.009.310
01/03
PKT02
Tổ in máy R
Giấy Dlex 300
1521
14.289.450
04/03
PKT03
Tổ in OFSET
Xuất Dcan in Nhãn O
1521
2.680.510
06/03
PKT04
Tổ chế bản
Xuất bản kẽm
1522
12.628.300
08/03
PKT05
Tổ bế
Xuất dầu + cồn
1522
6.630.450
30/03
PKT
K/c 621 sang 154
154
40.238.020
Tổng phát sinh nợ
40.238.020
Tổng phát sinh có
40.238.020
Số dư cuối kỳ
0
Ngày…tháng…..năm 2007
Kế toán trưởng Thủ quỹ Người ghi sổ
( Ký, họ tên ) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Sau khi tập hợp được chi phí NVL, kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm đối với NVL phụ, nhiên liệu và các vật tư khác. ở đây Cty đã áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp và lấy mức tiêu hao NVL chính để làm tiêu thức phân bổ.
Công thức được xác đinh như sau:
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tỷ lệ phân bổ vật liệu = ____________________________________________
Tổng nguyên liệu chính thực tế
Sau đó lấy tỷ lệ phân bổ nhân với mức tiêu hao NVL chính và từng loại sản phẩm thì sẽ tính được số phân bổ cho từng loại sản phẩm.
VD: Sản xuất nhãn TB: với số lượng: 180.000nhãn- in 5 màu, có cán láng
Với P/bán: 81đ/nhãn
Được phân bổ như sau:
+ NVLC: sử dụng giấy couches 80g, khổ: 790*1090,
Số lượng: 623,42kg, giá: 14.500đ/kg
+ NVLP: Kẽm: SL: 5kẽm, giá: 22600đ
Màng: khổ 37
Cồ n: 7000đ/l
Dầu hoả:8000đ/l
Hệ số
CP NVL chính
CP NVL phụ
CP Khác
62% x P/ bán
13% x P/bán
15%
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU
Tên SP
Số lưọng
NVLC
NVLP
Vật tư
Khác
TK 621
Nhãn TB
180.000
9.039.600
1.895.400
2.187.000
13.122.000
….
…
…
…
…
Cộng
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng chứng từ như: phiếu giao nhận sản phẩm, bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm, bảng giao nhận sản phẩm hàon thành để tính lương cho công nhân viên.
* Tiền lương: Hiên nay, Cty trả lương cho công nhân viên theo 2 hình thức : lương sản phẩm và lương thời gian.
- Lương sản phẩm: đối với hình thức trả lương này, công nhân sản xuất được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng loại sản phẩm, từng công việc trên từng fquy trình công nghệ.
Lương sản phẩm được tính theo công thức sau:
Lương sản phẩm = Số công nhân làm được trong kỳ x đơn giá một ngày công
- Lương thời gian: Là tiền lương xí nghiệp trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào hệ số lương, lương cấp bậc, số ngày công ché độ và số ngày công thực tế.
Công thức tính:
Hệ số mức lương cấp bậc x Lương cơ bản Số ngày công làm
Lương thời gian = ______________________________________________________ x
Số ngày công chế độ quy định việc thực tế
Để đảm bảo đời sống cho nhân viên, Cty trả lương cho công nhân viên 2 lần dưới hình thức tạm ứng. Sau đó, lấy số tièn lương thực tế được lĩnh trừ đi phần đã tạm ứng là số được thanh toán đến hạn trả.
* Các khoản trích theo lương:
Căn cứ vào tổng số tiền lươngthực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và tỷ lệ kinh phí công đoàn mà nhầ nước quy định. Cty trích 2% tổng tiền lương thực tế tính vào chi phí :
- Căn cứ vào tổng số tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, Cty tiến hành trích 15% BHXH, 2% BHYT theo lương cơ bản tính vào CPSX. Còn lại 5% HBXH và 1% BHYT tính trừ vào tiên lương phải trả cho công nhân sản xuất.
VD: lương trả cho tổ máy in:
10.560.000sp x 10đ/sp = 105.600.000đ
+ 2% KPCĐ tính vào chi phí (tháng 03/2007) = 105.600.000 x 2% = 2.112.000đ
+ BHXH, BHYT của công nhân tính vào chi phí = 105.600.000 x 17% = 17.952.000đ
+ Tính trừ vào thu nhập của công nhân viên = 105.600.000 x 6% = 6.336.000đ
Sau khi tính lương phải trả cho công nhân viên từng tổ trong phân xưởng. Kế toán lương lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho từng tổ. Sau đố lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Cty: TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN TOÀN CTY
Bảng tổng hợp tháng 03 năm 2007 ĐVT: đ
S
TT
Tên Tổ
HS
Lương
Lương thời gian
Lg CN,lễ
Phụ cấp
Trách
Nhiệm
Tổng số
T/ứ
Kỳ I
Tiền nộp BHXH
Kỳ II
được lĩnh
ký
SC
Số tiền
SC
ST
SC
ST
Lg cơbản
Số tiền
1
Tổ bế
1.45
23
5.971.000
450.000
6.421.154
1.015.000
50.750
6.370.040
2
Chế bản
1.45
22
3.190.000
100.000
3.290.000
507.500
25.400
3.264.600
3
Tổ dán
1.45
21
9.554.000
500.000
10.054.000
1.522.500
76.300
9.977.700
4
Tổ xén
1.45
20
1.870.000
300.000
2.170.000
0
0
2.170.000
5
Cán láng
1.45
20
2.804.000
300.000
2.384.000
507.500
25.375
2.358.625
6
In O+ L
1.45
22
7.730.000
300.000
10.730.000
2.030.000
101.500
10.628.500
Cộng
128
31.119.000
1.950.000
35.049.154
5.582.500
279.325
34.769.465
Ngày… tháng…năm 2007
Giám đốc duyệt Kế toán Người lập bảng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Cty: TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Bộ phận: Văn phòng - tháng 03 năm 2007 ĐVT: đ
S
TT
Họ và tên
HS
Lg
Lương
Cơ bản
Lương thời gian
Lg
CN,L
Phụ
Cấp
Tiền xăng
Tr/ nhiệm
Tổng số
T/ứ
KỳI
Các khoản
Phải trả 6%
Lương còn
được lĩnh
Ký
SC
Số tiền
1
P. T. Toàn
2.65
925.700
24
4.661.538
400.000
4.661.538
46.375
4.661.538
2
B. T.H. Nga
2.34
819.000
22
1.506.154
300.000
1.860.154
40.950
1.819.204
3
L. V. Dung
2.34
819.000
22
1.506.154
300.000
1.806.154
40.950
1.819.204
4
Đ. T. Hà
2.34
819.000
22
1.506.154
300.000
1.806.154
40.950
1.819.204
5
T. M. Thuận
1.8
630.000
22
1.413.077
300.000
1.713.077
31.500
1.681.577
6
Đ. T.Phương
1.8
630.000
22
1.413.077
300.000
1.713.077
31.500
1.681.577
Tổng
4.642.700
134
12.006.154
1.900.000
13.668.154
235.825
13.679.304
Ngày… tháng… năm 2007
Giám đốc duyệt Kế toán Người lập bảng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương công nhân viên toàn công ty và bảng thanh toán tiền lương bộ phận văn
Phòng để lập bảng phân bổ tiền lương.
Cty: TNHH SX & XNK Bao Bì hà Nội.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 03 năm 2007 ĐVT: đ
S
TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
Lương
Cơ bản
TK 334 – phải trả công nhân viên
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Lương
chính
Lg
phụ
Phụ
Cấp
Khoản
Khác
Cộng có
TK 334
KPCĐ
2%
BHXH
15%
BHYT
2%
Cộng có
TK 338
1
TK 622
10.151.200
43.125.154
3.850.000
57.126.354
878.723
1.534.050
204.540
1.950.630
Cộng
Ngày… tháng… năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Căn cứ vào “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và sổ tiền lương thời vụ đã chi kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung:
Cty: TNHH SX và XNK Bao Bì Hà Nội.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2007 ĐVT: đ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
Khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/3
PKT301
Truy thu BHXH nộp cho
BPSX tháng 03/2007
622
3383
1.004.850
1.004.850
31/3
PKT302
trích lương phải trả tháng
03/2007
622
334
34.005.241
34.005.241
31/3
PKT
K/c 622 sang 154
622->154
154
622
35.010.091
35.010.091
Tổng cộng
35.010.091
35.010.091
Ngày… tháng… năm 2007
Người ghi sổ kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Cty: TNHH sx & XNK Bao Bì Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 – chi phí NCTT
Tháng 03 năm 2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03
31/03
31/03
PKT 301
PKT 301
PKT
trích BHXH phải nộp của BPSX
tháng 03/2007 vào chi phí sản xuất
Trích tiền lương phải trả tháng 03
Cho BPSX
K/c 622 sang 154 622-> 154
3383
334
154
1.004.850
34.005.241
35.010.091
Tổng phát sinh nợ
35.010.091
Tổng phát sinh có
35.010.091
Số sư cuối kỳ
0
Ngày…tháng… năm 2007
Kế toán trưởng Kế toán Người ghi sổ
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí có tính chất tổng hợp. Nó bao gồm toàn bộ chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức và điều hành cho quá trình sản xuất ở phạm vi phân xưởng, tổ sản xuất.
- Tại Cty sản xuất Bao Bì Hà nội, khoản mục này bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
* Chi phí nhân viên phân xưởng: là chi phí cho nhân viên quản lý bao gồm: GĐ, KTT, thủ quỹ, kế toán, thủ kho…ngoài tiền lương thời gian và các khoản mục tiền nghĩ lễ, phép họ còn được hưởng lương trách nhiệm.
để hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán sử dụng TK 6271 ghi đố ứng với TK 334, TK 338. Các khoản chi phí này được tập hợp theo tháng.
Tổng chi phí nhân viên phân xưởng tập hợp được là : 46.312.353
Vậy:+ 15% BHXH, 2% BHYT theo lương cơ bản tính vào chi phí sẽ là:
10.270.000 x 17% = 1.738.590
+ 2% KPCĐ theo lương thực tế tính vào chi phí là
34.098.661 x 2% = 681.793,2
+ 5% BHXH, 1% BHYT theo lương cơ bản được khấu trừ vào lương người lao động là: 10.270.000 x 6% = 616.200
* Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm chi phí TSCĐ phục vụ sản xuất và TSCĐ phục vụ quản lý toàn Cty. Toàn bộ số khấu hao trích mỗi năm được cty dùng để mua sắm TSCĐ mới. Số khấu hao được trích như sau:
Tổng mức khấu hao kế hoạch trong năm
Tỷ lệ phân bổ khấu hao = __________________________________________________________
Tổng doanh thu kế hoạch trong năm
Sau đó lấy tỷ lệ phân bổ khấu hao này nhân với doanh thu bán hàng thực tế của từng tháng thì sẽ có số trích khấu hao của tháng đó.
VD: Trong năm 2006 Cty có:
118.160.000
Tỷ lệ phân bổ kkhấu hao = _______________________ = 0,04476
2.640.000.000
Giả sử căn cứ vào doanh thu tháng 03/2007 được phản ánh trên sổ cái TK 511
Ta có số khấu hao được phân bổ = 725.410.009 x 0,04476 = 32.469.352
Sau đó lập chứng từ và định khoản:
Nợ TK 6274: 32.469.352
Có TK 214: 32.469.352
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009: 32.469.352
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí điện nước dùng trong sản xuất . khoản chi phí này, Cty phải thanh toán nội bộ. Cuối tháng kế toán lập chứng từ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài trong tháng 03/2007 ở Cty là:10.450.000đ
Kế toán hạch toán như sau:
+ kkhi phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 6277: 10.450.000
Có TK 336: 10.450.000
+ khi thanh toán với Cty bằng tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 336 : 10.450.000
Có TK 1111: 10.450.000
* Chi phí khác bằng tiền: là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất . ngoài các khoản chi phí như đã nêu trên: chi phí giao dịch, hội nghị, in ấn tài liệu..
Trong tháng 03/2007, tổng phát sinh các khoản chi phí này là: 11.454.546đ
Những khoản này được kế toán ghi như sau:
Nợ TK 6278 : 11.454.546
Có TK 111 : 11.454.546
Cuối tháng kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung:
Cty : TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2007 ĐVT : đ
Chứng từ
Diên giải
Tài
Khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/3
PC308
Chi trả tiền điện, nước. ĐT
Tháng 03/2007
627
1111
11.454.546
11.454.546
31/3
PC309
Các chi phí dịch vụ mua
Ngoài PS trongT 03/2007
627
336
10.450.000
10.450.000
31/3
PKT
Chi phí khấu hao TSCĐ
Trong tháng 03/2007
6274
214
32.469.352
32.469.352
31/3
PKT
K/c 627 sang 154
627->154
154
627
54.373.898
54.373.898
Tổng cộng
54.373.898
54.373.898
Ngày… tháng… năm 2007
Người ghi sổ kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký. Họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Cty: TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 627 – chi phí sản xuất chung
Tháng 03 năm 2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/03
PC308
Chi trả tiền ĐN theo HĐ
1111
11.454.546
30/03
PC309
Chi phí dịch vụ mua ngoài PS
336
10.450.000
30/03
PKT
Chi phí khấu hao TSCĐ T3
2141
32.469.352
30/03
PKT
K/c 627 sang 154 627->154
154
54.373.898
Tổng phát sinh nợ
54.373.898
Tổng phát sinh có
54.373.898
Số dư cuối kỳ
0
Ngày….. tháng…… năm2007
Kế toán trưởng Thủ quỹ người ghi sổ
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
2.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để đánh giá sản phẩm dửo dang cuối kỳ ở Cty bao bì hà nội, kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức xác định như sau:
Số lượng sản phẩm hoàn Số lượng sản phẩm Tỷ lệ hoàn
= x
Thành tương đương làm dở cuối kỳ thành
- xác định gá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục chi phí được kế toán tiến hành như sau:
+ Đối với chi phí bỏ ngay một lần từ đầu quá trình sản xuất :
CPSXDD đầu kỳ + CPSXSP trong kỳ Số lượng
CPDD cuối kỳ = ………………………………….. x
Số lượng SPHT + Số lượng SPDD cuối kỳ SPDD cuối kỳ
+ Đối với chi phí bỏ nhiều lần dần dần vào trong quá trình sản xuất :
CPSXDD đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ Số lượng SPHT
CPSXDD cuối kỳ = ……………………………………. x
Số lượng SPHT + Số lượng SPHT TĐ tương đương
2.6.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tại Cty, kế toán tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Sau khi đã xác định được các yếu tố chi phí, kế toán tiến hành tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm theo công thức:
Tổng giá thành Chi phí SXKD CPSX trong kỳ chi phí SXKD
Của một loại = dở dang đầu + tập hợp được - dở dang cuối
Sản phẩm kỳ cho từng SP kỳ
Giá thành đơn vị của Tổng giá thành
= ………………………………………………..
Một loại sản phẩm Khối lượng SP của loại đó đã quy đổi ra trọng lượng
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP ĐỔI MỚI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI.
3.1. Đánh giá khái quát thực trạng CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Có thể nói, từ khi nền kinh tế thị trường có sự chuyển đổi thì các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty Bao Bì Hà Nội nói riêng đã phải vượt qua không ít khó khăn để tồn tại, ổn định sản xuất và phát triển.Sự cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường, sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải tìm ra những biện pháp mới để họ có thể ứng xử linh hoạt, hợp lý với những nhu cầu của thị trường, họ phải làm một công việc hoàn hảo nên họ muốn là người chiến thắng trong các thị trường. Vậy đâu là chìa khoá để một doanh nghiệp có thể đứng vững và thành công trong khi có hàng trăm doanh nghiệp cũng đang sản xuất mặt hàng có chất lượng tương đương như họ. Câu trả lời chinh là làm thế nào để giảm chi phí được ở tất cả các khâu, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm, tức là doanh nghiệp đã hạ thấp được giá thành,giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường , tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, đẩy mạnh khả năng tăng thị phần và uy tín cuae doanh nghiệp.
Chính vì vậy Cty Sx Bao bì Hà nội có được sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu vươn lên không ngừng đổi mới của sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của Giám đốc, của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Cty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán tài chính.cùng với sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý, Cty đã từng bước được hoàn thiện và nâng cao. Sản phẩm của Cty đã đáp ứng được nhu cầu thị trường ở tỉnh và từng bước hoà nhập ra khu vực thị trường hiện nay.Cty đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của nhân viên trong Cty.
Qua thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận trong đợt thực tập này thì hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán tại Cty. Nhưng qua bài viết này Em xin trình bày một số nhận xét và kiến nghị về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH SX và XNK Bao bì Hà nội. Hy vọng răng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán của Cty ngày càng hoàn thiên hơn.
3.1.1. Những ưu điểm của Cty.
Mặc dù thời gian hoạt động còn ít, song Cty đã lập được dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành, định mức tiêu hao về NVL, về các chi phí khác trong giá thành sản phẩm tương đối chặt chẽ và đầy đủ, điều đó giúp cho Cty chủ động trong quản lý chi phí sản xuất, phát hiện những khoản chi phí bất hợp lý, kém hệu quả, một cách kịp thời và có căn cứ, kế hoạch sản xuất, công nghệ sx, kỹ thuật, tài chính là một căn cứ quan trọng để tính mức hạ giá thành để từ đó giúp cho việc phân tích giá thành thích hợp, kịp thời trong sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất.
Bên cạnh đó, Cty còn trang bị các máy móc thiết bị quản lý, thiết bị văn phòng tốt nhằm phục vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Cty như: mua sắm các máy vi tính, phần mềm sử dụng,máy in,máy fax…nhằm cung cấp nhanh chóng kịp thời các thông tin giúp cho toàn cty hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau, cung cấp số liệu giữa các bộ phận, lập báo cáo kế toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Cty đang sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính giúp cho công tác kế toán của Cty đạt được kết quả tốt, số liệu được xử lý một cách hữu hiệu và có hiệu quả, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao về phạm vi phối hợp tính toán giữa kế toán và các bộ phận có liên quan.
Cty luôn chấp hành đúng chính sách thuế của nhà nước, thực hiện chính sách chế độ kế toán ban hành.
Hiện nay cty áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo thời gian đối với các bộ phận nhân viên gián tiếp, nhân viên văn phòng và trả lương theo sản phẩm đối với nhân viên sản xuất trực tiếp. Với hinh thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định, cty đã thực hiện việc gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất chung của toàn doanh nghiệp. Qua đó người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc được giao, giảm bớt số sản phẩm hỏng, hăng hái trong sản xuất, tiết kiệm hiệu quả trong sản xuất nhờ đó nâng cao hiệu quả cua công tác tiết kiệm chi phí của cty.
3.1.2. Những hạn chế của cty.
Cty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong khí giá cả trên thị trường thì luôn biến đổi. Vì vậy cty phải tính toán dự phòng để quá trình0 sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn vì thiếu NVL.
Trong chi phí NVL, do đơn giá NVL đều tăng cao nên làm cho tổng mức chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, điều này chứng tỏ cty quản lý chưa tốt các nguồn đầu vào, chưa mở rộng được các mối quan hệ với các nhà cung cấp, chưa lựa chọn được các nhà cung cấp tốt nhất, giao hàng giá rẻ và chất lượng cao.
Kèm theo đó là sự thay đổi về nội dung lẫn cả khối lượng in ấn trong một số trường hợp. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty.
Hiên nay cty dang áp dụng phương pháp tính giá thành tỷ lệ. Phương pháp này phù hợp với quy trình công nghệ của cty. Song việc xây dựng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm, từng khoản mục chi phí là chưa chính xác, hợp lý. Do đó sản phẩm sẽ không phản ánh được thực chất chi phí thực tế lhát sinh trong kỳ, không được kết chuyển tuần tự. không biết được từng khoản mục, từng chi tiết nhỏ chi phí sản xuất chung chiếm bao nhiêu trong chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC chiếm bao nhiêu trong từng loại sản phẩm, từng công đoạn sản xuất. Mặt khác công việc tính giá thành đều được thực hiện trên TK154 mà cty không lập bảng tính giá thành sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
3.2. Phương hướng đổi mới hoàn thiện công tác kế toán CPSXvà tính Z sp.
Qua thời gian thực tập tại cty sx Bao bì Hầ nội, trên cơ sở những kiến thức đã được học, cùng với yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại cty. song đi vào từng vấn đề cụ thể, còn có những vấn đề chưa hợp lý cần phải hoàn thiện hơn.Với góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán, góp phần tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của cty.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng:
Cty đang thực hiện việc chia các NVL thành các nhóm:
+Vật liệu chính ( các loại giấy in như: giấy BB,Dlex,couches,Dcan…)
+ Vật liệu phụ (dầu hoả,cồn,màng,kẽm)
+ Phụ tùng thay thế + Vật liệu khác
- Trên cơ sở phân loại vật liệu như vậy, cty thành lập sổ danh điểm vật liệu. Sổ danh điểm được lập cho từng kho, giúp kế toán vật liệu theo dõi và quản lý các loại vật liệu dễ dàng hơn.
Trong số vật liệu được theo dõi cho từng nhóm, từng thứ, loại vật liệu một cách chặt chẽ. Mỗi nhóm, mỗi lloại, mỗi thứ được quy định một mã riêng và được sắp xếp một cách trật tự để tiện cho việc cung cấp thông tin về từng nhóm, loại, thứ số liệu được thuận tiện, chính xác.
Bộ mã vật liệu của cty dựa trên các tiêu thức sau:
Loại vật liệu
Nhóm vật liệu cho mỗi thứ -Thứ vật liệu cho mỗi thứ
Để sử dụng dễ dàng, dễ hiểu, dễ nhớ bộ mã vật liệu thường được lập trên cơ sở số liệu các TK như:
+TK 1521: Vật liệu chính + TK 1522: Vật liệu phụ
+TK 1523: Nhiên liệu +…..
Và như vậy thì việc tập hợp chi phí theo đối tượng và việc tính giá thành sản phẩm được dễ dàng và chính xác hơn.
3.2.2. Hoàn thiên hệ thống tài khoản phản ánh chi phí NVL:
Để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, Cty Bao bì Hà nội hiện đang sử dụng các TK sau:
+ TK 622 “ chi phí NVLTT ” dùng cho toàn cty một tài khoản
+ TK 627 “ chi phí NCTT ” dùng cho toàn cty một tài khoản
+ TK 632 “ chi phí tài chính ” dùng cho toàn cty một TK
+ TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp ”dùng cho toàn cty một tài khoản
Hệ thống tài khoản như vậy sẽ không phản ánh được chi phí tập hợp cho phân xưởng nào, tổ nào và không pphản ánh được chi phí phân bổ chi phí nào của cty.
Việc lập bảng phân bổ NVL (Bảng kê số 4) chủ yếu dựa vào bảng tổng hớp số liệu vào cột bộ phận sử dụng và cột sản phẩm trên bảng kê xuất kho NVL nên rất dễ gây nhầm lẫn.
Theo quy trình công nghệ sản xuất của cty thì có 2 phân xưởng chính (được chia làm 4 tổ) đó là:
- Phân xưởng I: gồm
+ Tổ chế bản + Tổ In
+ Tổ cán láng + Tổ bế
- Phân xưởng II: có tổ dán tay
Mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của cty là toàn bộ quy trình công nghệ được chia nhỏ theo từng phân xưởng cho các sản phẩm cần in, sau đó các nhân viên phân xưởng mới tập hợp các số liệu gửi lên phòng kế toán. Do đó cty nên mở các TK chi tiết theo từng phân xưởng, tổ như sau:
* Tập hợp chi phí NVLTT đã phát sinh ở 2 phân xưởng và 5 tổ như sau:
- TK 621: Phân xưởng I
+ TK 6211: Tổ chế bản + TK 6212: Tổ in
+ TK 6213: Tổ cán láng + TK 6214: Tổ bế
- TK 621: Phân xưởng II + Tk 6211: Tổ dán tay
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh ở cả các phân xưởng và tổ
- TK 622: PX I
+ TK 6221: Tổ chế bản + TK 6222: Tổ in
+ TK 6223: Tổ cán láng + TK 6224: Tổ bế
-TK 622: PX II
* Tập hợp chi phí sản xuất chung đã phát sinh ở cả 2 PX:
- TK 627: PX I
+ TK 6271: Tổ chế bản + TK 6272: Tổ in
+ TK 6273: Tổ cán láng + TK 6274: Tổ bế
- TK 627: PX II
Đối tượng tính giá thành sản phẩm của cty là từng quy cách sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối, mặt khác cty lại rất nhiều các loại sản phẩm khác nhau, để dễ cho việc tính toán giá thành cty đã quy về 1 trong các sản phẩm sau:
+ văn hoá phẩm: nhãn, tờ quản cáo, toa, hộp…
+ Việc vặt: In danh thiếp, giấy mời… +….
Để theo dõi chính xác, đầy đủ thì cty có thể nên mở chi tiét cho từng sản phẩm.
DN… BẢNG KÊ CHI PHÍ NVLTT
Tháng…….Năm……
Ngày
Tháng
Tập hợp theo phân xưởng
Phân bổ cho sản phẩm
TK 621
TK 621
PX I
PX II
VHP
Việc
Vặt
….
Tổ CB
Tổ In
Tổ CL
Tổ bế
Tổ DT
Cộng
Cty…… BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng…….Năm……..
Ngày
Tháng
Tập hợp theo phân xưởng
Phân bổ cho sản phẩm
TK 622
Tk 622
PX I
PX II
Văn
Hoá
Phẩm
Việc
Vặt
…..
Tổ CB
Tổ In
Tổ CL
Tổ bế
Tổ DT
Cộng
Cty…. BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Dùng cho TK 627 ở phân xưởng chế bản
Tháng……. Năm…….
Ngày
Tháng
Tập hợp theo phân xưởng
Phân bổ cho sản phẩm
TK 627
Tk 627
PX I
PX II
Văn
Hoá
Phẩm
Việc
Vặt
….
Tổ CB
Tổ In
Tổ CL
Tổ bế
Tổ DT
Cộng
(Và cũng nhờ mở bảng kê chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng khác theo bảng kê CPSXC của phân xưởng chế bản)
Phương pháp ghi sổ:
- cùng một khoản chi phí được nhìn nhận trên 2 góc độ:
+ Khoản chi phí đố được cấp phát cho phân xưởng nào
+ Khoản chi phí đó được dùng cho sản phẩm nào
Nếu thực hiện ghi sổ phát sinh vào tài khoản cấp 2 thì đồng thời cũng ghi số phát sinh đố vào tài khoản cấp 1.
Riêng phần CPSXC thì chỉ ghi vào TK 627 cho PX I và PX II. Không ghi vào TK 627 của văn hoá phẩm, việc vặt vì cuối tháng sẽ phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp.
Số dư TK cấp 1 là tổng các ô dư trên TK cấp 2. cuối kỳ kế toán lập bảng phân bổ vật liệu, CCDC sau đố lập bảng kê số 4.( bảng phân bổ VL, CCDC dùng để phân bổ chi phí sản xuất dùng cho từng loại sản phẩm. Còn bảng kê số 4 được tập hợp chi phí kinh doanh cho từng phân xưởng).
3.2.3. Hoàn thiện về thành phần kế toán chi phí NVLTT.
Cty thực hiện tính toán riêng phần chi phí NVLC( giấy in) cho từng loại sản phẩm. điều này đã phản ánh chính xác số chi phí giấy sản xuất sản phẩm. Thế nhưng khoản chi phí NVL phụ khác để sản xuất sản phẩm lại chưa được cty phân bổ cho từng loại sản phẩm. Theo em cty nên phân bổ chi phí NVLP khác cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ chi phí NVLTT.
Theo công thức:
Tổng đại lượng phân bổ
Hệ số phân bổ H1 = ……………………….
Tổng tiêu thức phân bổ
3.2.4. Hoàn thiên thành phần kế toán chi phí NCTT
Việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ ở cty kế toán cũng cần phải phân bổ số chi phí tiền lương ,chi phí phải trả cho các khoản trích theo lương chi tiết cho từng sản phẩm, để đảm bảo độ chính xác của cty. Có như thế cty mới có thể tăng thu lợi nhuận, hạ giá thành sản phẩm.
Phân bổ tiền lương phải trả cho công nhân viên:
Tổng đại lượng phân bổ
Hệ số phân bổ = …………………………….
Tổng chi phí NVLTT sản xuất sản phẩm
* Phân bổ các khoản phải trả, phải nộp cho công nhân viên(TK 338)
Kế toán cần tính lại các khoản trích cho công nhân sane xuất sản phẩm cho từng phân xưởng như sau:
Theo chế độ hiện hành:
KPCĐ = 2% lương thực tế
BHXH = 15% lương cơ bản
BHYT = 2% lương thực tế
+ cho phân xưởng sản xuất chính: kế toán thực hiên việc trích gộp tất cả các khoản trích đều theo một mức lương cơ bản của cả nhân công tính theo sản xuất và nhân viên phân xưởng, như thế chưa phẩn ánh đúng thực chất
3.2.5. hoàn thiện về phần hành kế toán chi phí SXC
ở Cty tính toán chi phí SXC đều được tổng hợp chi tiét cho từng phân xưởng, như thực tế là việc phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm sẽ không chính xác. Vì vậy cty nên phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức chi phí NVLTT
Công thức chung cho các khoản pân bổ:
Tổng sản lượng phân bổ
Hệ số phân bổ (H) = …………………………………………
Tổng chi phí NVLTT sản xuất sản phẩm
Chi phí SXSP = H + Tổng chi phí NVL sản xuất sản phẩm
Phân bổ chi phí NVL cho từng loại sản phẩm:
Phân bổ chi phí phải trả cho công nhân viên sản xuất cho từng loại sả phẩm
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất của chi phí SXC
Phân bổ chi phí về số tiền phải trả cho người bán, cho từng loại sản phẩm
3.2.6. Hoàn thiền về phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Việc tính giá thành sản phẩm chỉ tính phần giá thành chung cho các loại sản phẩm , chúng được tách riêng giữa giá thành công in và giá thành giấy in. Việc tính chung như vậy sẽ không đảm bảo việc tính chính xác cho giá thành đơn vị từng loại sản phẩm vào cuối quý.
Theo em công ty nên tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm vào cuối mỗi tháng như thế sẽ đảm bảo được độ chính xác hơn trong việc tính giá thành từng đơn vị sản phẩm và kế toán cũng sẽ có được cơ sở để lập giá thành kế hoạch cho tháng sau. Có như vậy cty sẽ ngày càng thu hút được khách hàng đến đặt in các sản phẩm của họ tại cty. Việc có được nhiều khách hàng phải phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác như việc giá cả đặt in của khách hàng đưịưc thấp, chất lượng sản phẩm tốt, việc hoàn thành nhanh, công việc nhanh hay chậm…tất cả đều phụ thuộc vào giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm ra sao. Để làm tốt điều này cty cần đổi mới phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Cty nên tiến hành phương pháp tính Zsp như sau:
Tổng Z sản phẩm = SDĐK + sản phẩm PS trong kỳ – SDCK – giá trị phế liệu thu hồi
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm = ……………………………
Số lượng sản phẩm sản xuất
Lần lượt từng bước như vậy kế toán sẽ tính được các khoản chi phí tiếp theo của sản phẩm làm ra.
Để khắc phục những hạn chế nhằm hoàn thiện công tác phân tích giá thành, quản lý chi phí giá thành mỗi một khoản mục chi phí tháng này tăng hay giámo với tháng trước, ảnh hưởng đến công tác phân tích giá thành quản lý chi phí, giá thành theo từng khoản mục. Để khắc phục những hạn chế nhằm hoàn thiện công tác tính giá thành thì Cty nên mở bảng tính giá thành theo từng khoản mục chi phí theo biểu mẫu sau
Cty TNHH SX & XNK BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Bao Bì Hà Nội Tháng……..Năm………
TT
Các
Khoản
CP
Khối
Lượng
SPHT
CPDD
đầu kỳ
CPDD
Trong
Kỳ
CPDD
Cuối
Kỳ
PL
Thu
hồi
Tổng
Z
Z
đơn vị
1
2
3
4
5
6
7
8
1
CPNVLTT
2
CPNCTT
3
CPSXC
Tổng cộng
3.2.7. Xây dựng định mức tiêu hao NVL:
Để từng bước phấn đấu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, Cty nên nhanh chóng xây dựng định mức tiêu hao cho các loại vật liệu còn đang sử dụng tại cty. Hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đó phải được xây dựng trên yêu cầu kỷ thuật, công nghệ của sản phẩm kết hợp với thực tế và kinh nghiệm sản xuất. Việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu sẽ giúp cho người công nhân có trách nhiệm cao, ý thức bảo quản, tiết kiệm chi phí sản xuất và sử dụng hình thức phạt nặng đối với những người cố tình làm sai, làm ẩu, lãng phí vật liệu. Khi đã xây dựng được các định mức tieu hao của vất liệu cty tiến hành khoán chi phí NVL cho từng bộ phận sản xuất. Thực hiện cơ chế khoán này cần căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật nhăm khuyến khích người công nhân sản xuất tiết kiệm chi phí, hạn chế phế liệu. Cụ thể nên sử dụng hệ thống chứng từ chia vật liệu làm 3 loại:
Loại phiếu nhập xuất thông thường theo định mức
Loại phiếu nhập kho vượt định mức
Loại phiếu nhập kho do tiết kiệm chi phí NVL
Hơn nữa nhằm mục đích hạ được giá thành sản phẩm, giảm được chi phí NVL…Cty nên có kế hoạch thu mua hợp lý. Tren thị trường giá cả NVL luôn biến động, mà Cty sx Bao Bì Hà Nội lại là một cty đóng trên địa bàn thành phố và đã có vài năm sản xuất trong nghành in, việc xác định chu kỳ lên xuống của giá cả NVL là điều có thể làm được. Cty nên theo dõi và căn cứ vào đó để quyết định thời điểm mua NVL với giá cả hợp lý, ngoài ra còn hạn chế giá cả lên cao, Cty có thể tham gia ký kết hợp đồng dài hạn đối với các bạn hàng cung cấp về NVL.
PHẦN KẾT LUẬN
Qua quá trình học tập ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Cty SX & XNK Bao Bì Hà Nội đã giúp em nhận thức được rằng: Người làm kế toán không những cần phải nắm vững lý luận mà còn phải hiểu biét sâu sắc thực tế, biết vận dụng lý luận vào thực tiễn sinh động một cách sáng tạo, khoa học, đồng thời phải tuân thủ đúng mọi chế độ, chính sách quy định của nhà nước.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán. nó đánh giá sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và một lần nữa chúng ta lại khẳng định : tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động SXKD của cty . chi phí tăng hay giảm, giá thành cao hay thấp là thước đo chất lượng công tác quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Qua thời gian thực tập tại Cty em nhân thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cty đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra của cơ chế quản lý mới hiện nay. Tuy nhiên nưu Cty thực hiện những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữă một số khâu, một số phần việc thì chắc chắn sẽ còn phát huy tác dụng nhiều hơn nữa đối với quá trình phát triển của Cty. Do thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, sự hiểu biết về khoa học kế toán còn nhiều hạn chế nên em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ kế toán của Cty SX Bao Bì Hà Nội tham gia và đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng tốt hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô giáo Ngô Thị Thu Hồng, các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán và các anh chị cán bộ kế toán tài vụ Cty SX Bao bì Hà nội đã giiúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Hà Nội, Ngày 17 tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Yến
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em !
Các số liệu, kết quả nêu trong bài là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh Viên
Trần Thị Yến
MỤC LỤC
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 1
I. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán CPSX và tính Zsp trong các DNSX 1
1.1. Khái niệm CPSX và các cách phân loại CPSX chủ yếu 1
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 1
1.1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 3
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành 3
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo tính chất biến đổi của chi phí 4
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí sản xuất 6
1.1.2.4. Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp CP vào đối tượng KTCP 7
1.2. Nguyên tắc hạch toán chi phí 7
1.3. Khái niệm Zsp và các cách phân loại Z sản phẩm 7
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 7
1.3.2. Các cách phân loại giá thành sản phẩm 8
1.3.2.1. Phân loại Z theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính Z 8
1.3.2.2. Phân loại chi phí theo phạm vi phát sinh chi phí 9
1.3.3. Nguyên tắc tính giá thành sản phẩm 10
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm 11
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 11
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12
1.6. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm 12
1.7. hạch toán chi phí sản xuất 13
1.7.1. Các TK kế toán sử dụng chủ yếu và trình tự hạch toán 13
1.7.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp 17
1.8. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 17
1.9. Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm 19
1.9.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn 19
1.9.2. tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số 20
1.9.3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ 21
1.9.4. Tính giá thành sản phẩm theo hương háp loại trừ chi phí 21
1.9.5. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước 22
1.9.6. Tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng 23
1.9.7. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức 24
Chương II: Thực trạng về tình hình thực hiện CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội 26
II. Đặc điểm tổ chức SXKD và tổ chức công tác kế toán tại Cty 26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cty 26
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Cty 27
2.2.1. Chức năng của Cty 27
2.2.2. Nhiệm vụ của Cty 29
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Cty 29
2.3.1. Nhiệm vụ của từng hòng ban 30
2.4. Tình hình thực hiện công tác kế toán ở Cty 32
2.5. Tình hình thực hiện chế độ kế toán ở Cty 34
2.6. thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính Zsp tại Cty SX bao bì hà nội 36
2.6.1. Đối tượng tậ hợp CPSX và tính Z sản phẩm 36
2.6.2. Kế toán tập hợp CPSX và tính Z sản phẩm 36
2.6.3. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ 54
2.6.4. Phương pháp tính Z sản phẩm 55
Chương III: Phương pháp đổi mới và hoàn thiện CPSX và tính Z sản phẩm tại công ty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội .56
3.1. đánh giá khái quát thực trạng CPSX và tính Z sản phẩm tại Cty 56
3.1.1. Những ưu điểm của Cty 57
3.1.2. những hạn chế của Cty 58
3.2. Phương hướng đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính Zsp 59
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng 59
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống TK phản ánh CPNVLTT 60
3.2.3. hoàn thiện về thành phần kế toán CPNVLTT 63
3.2.4. Hoàn thiện thành phần kế toán CPNCTT 63
3.2.5. Hoàn thiẹn về phần hành kế toán CPSXC 64
3.2.6. Hạch toán về phương pháp tính giá thành sản phẩm 64
3.2.7. Xây dựng định mức tiêu hao NVL 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.
Lý thuyết hạch toán kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán
Báo có tài chính – chứng từ và sổ kế toán
Tài liệu của Cty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Giáo trình kế toán doanh nghiệp
Tạp chí tài chính
Một số trang wed liên quan đến kế toán tài chính của Bộ Tài Chính
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên bgười hướng dẫn: Cô giáo – ThS Ngô Thị Thu Hồng
Sinh Viên : Trần Thị Yến
Tên đề tài: “ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cty TNHH SX và XNK Bao Bì Hà Nội”
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét :
Chức vụ :
Lời nhận xét đối với Sinh Viên : Trần Thị Yến
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét:
Chức vụ:
Lời nhận xét:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-131.docx