Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, những người quản lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết định quản lý thích hợp. Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm còn có chức năng giúp các nhà quản lý ra các quyết định về giá, xác định được điểm hoà vốn của sản phẩm.
II/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Đối tượng kế toán và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là chi phí được tập hợp đ
72 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho từng loại sản phẩm, hợp đồng( Biểu 19) và chuyển cho kế toán vật tư lên tổng hợp vật liệu toàn công ty.
(Biểu số 3: Bẩng phân bổ vật liệu toàn công ty)
-Trong quá trình sản xuất, xưởng nào sử dụng phôi của phân xưởng đúc để tiếp tục gia công chế tạo sản phẩm thì các phôi này là khoản mục CPNVLTT đối với phân xưởng đó. Bán thành phẩm xuất xưởng được tập hợp trên bảng kê xuất kho BTP cho từng sản phẩm, hợp đồng sau đây (Biểu số 4)
Kế toán giá thành xưởng máy công cụ căn cứ vào bảng kê định khoản:
Nợ TK 621-BTP: 110.070.473
Có Tk 154-BTP: 110.070.473
-Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ sau của kế toán công cụ dụng cụ để xác định chi phí công cụ dụng cụ cho từng sản phẩm, hợp đồng.
Biểu số 5.
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn công ty
Tháng 2-2002
Đối tượng sử dụng
Ghi có TK 153.1
Ghi Có TK 153.2
Ghi chú
1. TK 627.3
X. Đúc
X. GCAL&NL
X. MCCụ
---
Cộng Tk 627.3
2.TK 642.3
( CPvăn phòng)
Cộng TK 642.3
---
2.702.744
6.873.280
56.011.822
112.982.308
9.495.042
9.495.042
---
Tổng cộng
133.050.491
Cuối tháng, kế toán giá thành ghi định khoản:
Nợ TK 621.2
Có TK 153
Nghiệp vụ này chỉ xảy ra ở xưởng máy công cụ trong trường hợp công cụ dụng cụ trở thành NVLTT khi đưa vào sản xuất.
Ví dụ: Chế tạo khoan nối dài từ mũi khoan bình thường để được một công cụ dụng cụ có tính năng cao hơn.
Định khoản này không có trong chế độ kế toán nhưng do đặc thù của ngành và nội dung công viêc, công ty đã hạch toán như vậy bởi sau khi được hoàn thành sản phẩm này lại được nhập lại kho.
Nợ TK 153
Có TK 154
Trong tháng 2-2002, nghiệp vụ này không xảy ra ở xưởng máy công cụ.
Các số liệu trên cuối kỳ chuyển cho kế toán tổng hợp giá thành tiến hành lập bảng bảng tập hợp chi phí sản xuất cho từng xưởng ( biểu số 19), bảng kê số 4 và NKCT số 7 toàn công ty.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào NKCT số 7 lên sổ cái TK 621.
Biểu số 6.
Sổ Cái Tài Khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 621
Ghi có các TK khác
Tháng1
Tháng 2
...
...
Tháng 12
NKCT số 7
2.527.896.864
Tổng PS Nợ TK 621
2.527.896.864
Tổng PS Có Tk 621
2.527.896.864
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
ở công ty cơ khí Hà Nội, tiền lương thanh toán cho công nhân viên gồm những khoản sau :
- Lương công ty giao cho các xưởng theo hình thức khoán sản phẩm nhập kho, giá trị tiền lương phản ánh qua định mức thời gian * đơn giá lương một giờ sản phẩm ( đơn giá của khâu gia công cơ khí bình quân là 1.800đ/giờ)
- Lương gián tiếp công nhân phục vụ sản xuất của xưởng máy công cụ bằng tổng tiền lương của công nhân sản xuất chính nhân 10 %.
- Lương của quản lý xưởng bằng 10% tính trên tổng quĩ lương công nhân sản xuất & tổng quĩ lương phục vụ.
- Tiền trách nhiệm tổ trưởng sản xuất bằng 1% tổng quĩ lương công nhân sản xuất.
- Tiền bồi dưỡng độc hại được tính thời gian thực tế tiếp xúc độc hại theo chấm công nhân tỷ lệ phần trăm độc hại theo ngành nghề qui định.
- Phép, lễ, hội họp được trả 100% lương cấp bậc hiện hành của từng người
- Tiền lương hệ số hàng tháng căn cứ mức điểm của đơn vị được ban thi đua, hội đồng lương công ty xét để tính
Lương hệ số =ồ quỹ lương * hệ số lương được hưởng.
- Các khoản trích nộp theo quy định gồm:
+BHXH: 15%Lương cơ bản.
+BHYT: 2% Lương cơ bản.
+KPCĐ: 2% Lương thực tế.
Trong đó: Lương cơ bản là lương hệ số tính theo cấp bậc thợ * mức lương tối thiểu.
Lương thực tế là tiền lương công nhân được nhận.
Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK hạch toán theo đúng chế độ.
TK 622- CPNCTT tập hợp các khoản lương của CNTTSX
TK 627.1- CPSXC tập hợp các khoản lương của công nhân phục vụ và bộ phận quản lý tại phân xưởng.
TK 641.1- Chi phí bán hàng, TK 642.1 - chi phí quản lý doanh nghiệp: để tập hợp các khoản lương của bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
TK 334, TK 338: Phản ánh lương phải trả và các khoản phải trích nộp theo lương.
* Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào bảng kê phiếu nhập kho thành phẩm, bán thành phẩm, phiếu phối hợp công đoạn và phiếu theo dõi giờ công cho từng sản phẩm (các chứng từ thanh toán lương), trưởng các đơn vị lập lập các chứng từ đã được hoàn thành theo khối lượng công việc để phòng điều độ duyệt mức lương cho xưởng, xong chuyển cho phòng nhân sự kiểm tra và tổng hợp tổng tiền lương cần phải thanh toán cho xưởng. Các chứng từ này được chuyển về kế toán chi phí và giá thành từng xưởng để đối chiếu thống nhất và lập bảng tổng hợp đề nghị chi lương cho xưởng.
Kế toán giá thành căn cứ vào Bảng thanh toán lương của xưởng tiến hành lập Bảng phân tích quĩ lương và lên tổng hợp quĩ lương
Biểu số 7.
Bảng tổng hợp quĩ lương
Tháng 2-2002
Xưởng máy công cụ
Nội dung
Tổng tiền
Trong dó
CNSX
QL & PVụ
Trong bảng lương
Lương trong tháng
Lương tổ trưởng
Lễ, phép
Lương hệ số
Lương khoán gọn
Lương công nghệ
Cộng trong bảng lương
84.361.044
675.790
15.917.100
3.346.029
4.400.000
400.000
109.099.963
67.579.128
675.790
13.265.900
2.703.165
3.520.000
87.743.983
16.781.916
2.651.200
642.864
880.000
400.000
21.355.980
2.Ngoài bảng lương
Tiền độc hại 12-01 và 1-02
Lương KCS
1.826.000
4.296.096
1.826.000
4.296.096
Cộng
115.222.059
89.569.983
25.652.076
Các khoản chi ngoài Bảng lương :
Đối chiếu với tổng hợp lương để phân tích số liệu cụ thể tháng 2-2002 của Xưởng máy công cụ.
Trong tháng, thanh toán tiền lương của công nhân sản xuất chính gồm 37.543,96 giờ . Trong số giờ trên có cả giờ thanh toán cho công nhân tham gia sửa chữa máy thiết bị & dụng cụ phục vụ cho xưởng, cho các xưởng trong công ty. Vậy ta phải tiến hành chuyển tiền lương đó cho các đối tượng sử dụng qua Bảng phân bổ lao vụ sản xuất. Theo số liệu 2-2002 của Xưởng máy công cụ, giờ lao vụ cho các xưởng bằng 1.477,13 giờ ; cho phòng ban là 702,5 giờ.
Tiền lương một giờ của công nhân sản xuất chính tính chuyển cho lao vụ là :
89.569.983 - 3.520.000 ( lương khoán gọn ) = 86.049.983
Tiền lương một giờ sản xuất của công nhân chính bằng :
= 2292 đồng/giờ.
Bảng phân bổ lao vụ của xưởng chuyển cho bộ phận tổng hợp lao vụ tiền lương.
Biểu số 8.
Bảng tổng hợp lao vụ xưởng máy công cụ
Ghi Có TK 622
Ghi Nợ TK 6272 & 642 (đơn giá: 2292đ/giờ)
TK ghi Có
TK
Ghi Nợ
Đơn vị nhận lao vụ
Giờ
Tiền
Ghi chú
627.1
- Rèn
- Bánh răng
- Cơ khí lớn
- Máy công cụ
Cộng 6272
166,63
56,4
569
685,1
1477,13
382.000
129.273
1.304.100
1.570.249
3.385.619
642
Quản lý xí nghiệp
702,5
1.610.130
Tổng cộng
2.179,63
4.995.749
Như vậy, quĩ tiền lương của công nhân sản xuất chính Xưởng máy công cụ Tháng 2-2002 là 89.569.983 - 4.995.749 = 84.574.234
Tiền lương trả cho KCS được phân cho TK 6271 ở Xưởng máy công cụ là
4.296.096 . Từ số liệu trên, ta lập bảng phân bổ quĩ tiền lương theo đối tượng sử dụng như sau:
Biểu số 9.
Bảng tổng hợp phân bổ quĩ tiền lương
Xưởng máy công cụ
Tháng 2-2002
Tài khoản ghi Nợ
Đối tượng sử dụng
Thành tiền
622
627
627(lao vụ) + 642
Công nhân sản xuất chính
Chi phí phân xưởng
Lao vụ
84.574.234
25.652.076
4.995.749
Cộng
115.222.059
Sau khi lập xong bảng phân bổ quỹ lương, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chuyển cho bộ phân kế toán tổng hợp tiền lương để lên bảng tổng hợp lao vụ tiền lương toàn công ty. Bảng này sẽ cho biết chi phí tiền lương lao vụ cần hạch toán ở xưởng Máy công cụ là bao nhiêu vì chi phí tiền lương lao vụ hạch toán ở xưởng bao gồm cả chi phí lương công nhân xưởng khác phục vụ xưởng mình và loại trừ chi phí đi phục vụ xưởng khác.
Biểu số 10.
Bảng tổng hợp lao vụ tiền lương toán công ty
Tháng 2-2002
TK Có
TK Nợ
Máy công cụ
Cơ khí lớn
Bánh răng
Rèn
Cơ điện
Tổng
- Máy công cụ
- Cơ khí lớn
- Bánh răng
- Rèn
1.570.249
1.304.100
129.270
382.000
6.645.854
4.219.040
3.260.000
5.789.589
1.304.100
6775.124
3.642.000
Cộng 6271
Cộng 642
3.385.619
1.610.130
6.645.854
7.479.040
17.510.513
1.610.130
Tổng cộng
4.995.749
6.645.854
7.479.040
19.120.643
Tiền lương lao vụ xưởng Máy công cụ, kế toán ghi
Nợ TK 627.1 : 5.789.589
Có Tk 334 : 5.789.589
Lập xong, gửi cho bộ phận tổng hợp tiền lương làm cơ sở cho việc phân bổ bảo hiểm xã hội & trích vào giá thánh và lên tổng hợp lao vụ. Để tính vào quĩ lương phân bổ cho hạch toán giá thành, tiền bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế được trích 19% vào giá thành sản phẩm.
Biểu số 11.
Bảng tổng hợp lương, BHXH toàn công ty.
Tháng 2-2002
Đối tượng
334
338
Tổng
TK 622
TK 6271
TK 642
TK 2413
- Xưởng máy công cụ
-Xưởng cơ khí lớn
.....
Cộng TK 622
- Xưởng máy công cụ
- Xưởng cơ khí lớn
....
Cộng TK 627.1
84.574.234
17.445.894
......
318.679.092
31.441.665
14.540.986
......
119.729.528
......
.......
11.444.950
5.268.945
......
53.950.109
4.716.150
1.469.458
.......
14.503.131
.....
....
96.019.184
22.714.839
.....
372.629.201
36.157.815
16.010.444
.....
132.882.659
......
....
Cộng.
630.095.225
96.074.288
726.169.513
Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp trên, kế toán giá thành ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản:
Nợ TK 622: 96.019.184
Có TK 334: 84.574.234
Có TK 338: 11.444.950
Căn cứ vào số liệu Bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn công ty, kế toán tính ra đơn giá giờ công và phân bổ chi tiết cho từng sản phẩm hoặc hợp đồng trên bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 622 để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm.
Số giờ thực tế làm của CNSXC = Tổng giờ làm - số giờ lao vụ
Lương bình quân 1 giờ sản phẩm
=
96.019.184 - 3.520.000
=
2.615 (đ/giờ)
37.543,96 - 2.179,63
Biểu số 12.
Bảng chi tiết phân bổ Nợ Tk 622
Xưởng máy công cụ
Tháng 2-2002 (bảng trích)
Đơn giá 2.615đ/giờ.
Tên sản phẩm, Hợp đồng
Tổng giờ
Thành tiền
-Máy tiện T14L
-Máy tiện T18A
-Máy tiện T630A
----
-Hợp đồng 191/01
-Hợp đồng---
---
2.953
3.536,92
5.200
-----
7.722.095
9.249.045
13.598.000
---
---
---
Tổng
35.364,33
96.019.184
Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá thành sẽ lên bảng kê số 4 và NKCT số 7 toàn công ty, và vào sổ cái TK 622.
Biểu số 13.
Sổ cái Tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 622
Ghi có các TK khác
Tháng1
Tháng 2
...
...
Tháng 12
NKCT số 7
372.629.201
Tổng PS Nợ TK 622
372.629.201
Tổng PS Có Tk 622
372.629.201
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở Công ty Cơ Khí Hà Nội gồm những nội dung sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: là những chi phí về lương chính, lương phụ. Phụ cấp(nếu có) phải trả cho nhân viên phân xưởng gồm:
Lương công nhân phục vụ: Tính bằng 10% trên tổng quỹ lương của làm theo sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp.
Lương của nhân viên quản lý phân xưởng: Tính trên 10% trên tổng quỹ lương làm theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất và lương của công nhân phục vụ tại xưởng.
Ngoài ra còn các khoản thanh toán tiền nghỉ phép, lễ, tết, nghỉ chế độ, lương hệ số, tiền bồi dưỡng làm ngoài giờ và các khoản trích theo lương trong chế độ quy định như công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí vật liệu: Là chi phí về nguyên vật liệu dùng trong phạm vi xưởng như sửa chữa máy móc thiết bị, nhà cửa...
- Chi phí công cụ dụng cụ: Là chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Các chi phí khấu hao TSCĐ trong phạm vi sản xuất của xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, nhà cửa...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất như điện, nước, điện thoại...
- Chi phí sửa chữa chung khác: là các khoản chi phí cho sản xuất sản phẩm tại phân xưởng ngoài các khoản chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị...
* Tài khoản sử dụng:
Công ty Cơ Khí Hà Nội sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo như trong chế độ.
TK này mở chi tiết cho từng xưởng và cũng được chi tiết thành các TK cấp hai cho các khoản mục chi phí cụ thể nêu trên.
* Phương pháp hạch toán :
-Từ các bảng phân bổ và bảng kê chi tiết, kế toán giá thành từng xưởng tập hợp chi phí sản xuất chung theo các khoản mục và phân bổ chi tiết cho từng sản phẩm, hợp đồng. Cuối tháng, chuyển cho kế toán tổng hợp giá thành lên tổng hợp chi phí toàn công ty.
* Trình tự hạch toán :
-Tiền lương và các khoản trích nộp theo lương của nhân viên phân xưởng: Kế toán giá thành xưởng máy công cụ căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp lương, BHXH toàn công ty( Biểu số 11)ghi định khoản vào Bảng kê số 4:
Nợ TK 627-627.1: 36.157.815
Có TK 334 : 31.441.665
Có TK 338 : 4.716.150
Số liệu này sẽ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung xưởng máy công cụ.
- Chi phí vật liệu
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu của xưởng máy công cụ (biểu 2), kế toán chi phí và giá thành xưởng máy công cụ ghi định khoản và lên bảng kê số 4 của xưởng:
Nợ TK 627-627.2 : 10.807.845
Có Tk 152 : 10.807.845
Từ bảng kê xuất kho bán thành phẩm (Biểu 4), trong tháng nếu sử dụng bán thành phẩm đúc vào phục vụ tại xưởng, kế toán giá thành xưởng máy công cụ và bảng kê số 4 :
Nợ TK 627- 627.2 : 17.684
Có Tk 154-BTP :17.684
- Chi phí công cụ dụng cụ: Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn công ty(Biểu 5), kế toán giá thành xưởng máy công cụ ghi:
Nợ TK 627- 627.3: 56.011.822
Có TK 153 : 56.011.822
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Chi phí khấu hao TSCĐ ở công ty được phân bổ theo quỹ tiền lương của CNSXC từng xưởng.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng khấu hao cơ năm toàn công ty do kế toán TSCĐ chuyển sang, kế toán chi phí và giá thành xưởng vào số liệu cho bảng kê số 4 xưởng mình.
Biểu số 14.
Bảng khấu hao TSCĐ toàn công ty
Năm 2002(bảng trích)
Đối tượng sử dụng
Tháng 1
Tháng 2
---
---
1.TK 627.4
-Xưởng máy công cụ
-xưởng cơ khí lớn
---
Cộng TK 627.4
2.TK 642.4
3.TK 241.3
------
29.872.300
31.500.270
150.472.000
15.704.672
---
21.015.745
42.503.600
152.200.000
12.562.000
---
Tổng cộng
187.709.631
196.107.375
Nợ TK 627- 627.4: 21.015.745
Có TK 214 :21.015.745
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Tại công ty chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh thường là chi phí về tiền điện, nước, tiền thuê sửa chữa TSCĐ nhỏ.Chi phí điện, nước được phân bổ cho từng xưởng theo số công tơ điện và công tơ nước của từng xưởng.
Căn cứ vào hoá đơn và số liệu bên có TK 331 trên NKCT số 5 của kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp giá thành của công ty lập bảng phân bổ điện nước sau cho từng xưởng:
Biểu số 15.
Phân bổ điện nước
Tháng 2-2002
Ghi Có TK 331/Nợ các TK khác.
TK ghi Nợ
Nơi sử dụng
Tiền điện
Tiền nước
Tổng cộng
TK 627.7
TK 642.7
TK 241.3
Xưởng đúc
Xưởng CKL
Xưởng MCC
...
Cộng TK 627.7
QLXN
Ban xây lắp
...
38.209.090
13.305.000
16.536.400
210.396.440
18.834.640
...
452.699
389.804
445.789
2.781.140
657.717
...
38.661.789
13.694.804
16.982.189
213.177.580
19.492.357
...
Tổng cộng
230.621.260
4.002.857
234.624.177
Kế toán giá thành xưởng maý công cụ ghi định khoản:
Nợ TK 627- 627.7: 16.982.189
Có TK 331 : 16.982.189
- Chi phí sản xuất chung khác:
Công ty Cơ Khí Hà Nội có các khoản chi phí sản xuất chung khác sau đây:
Chi phí vận tải: Kế toán giá thành căn cứ vào bảng phân bổ chi phí vân tải cho từng xưởng theo giờ vận tải để tập hợp chi phí cho từng xưởng vào thẳng bảng kê số 4 của xưởng.
Biểu số 16.
Bảng phân bổ chi phí vận tải.
Tháng 2- 2002 (Bảng trích)
Ghi Có TK 154-Vận tải
Ghi Nợ Tk khác
Tài khoản
Đối tượng phân bổ
Số giờ
Số tiền
1.TK 627.8
2.TK 152.1
---
-Xưởng máy công cụ
-Xưởng CKL
---
Cộng TK 627.8
Chi phí vận chuyển vật liệu
---
178
182
---
525.6
218
5.720.235
5.848.780
---
16.890.762
7.005.681
Cộng
1.576,03
50.647.539
Chi phí nâng cấp xưởng: Chi phí này là chi phí sửa chữa lớn được dự trù cho cả năm và phân bổ đều cho 12 tháng.
Nợ TK 627- 627.8: 2.200.000
Có Tk 154-vận tải : 2.200.000
Chi phí khác bằng tiền:
Cuối tháng, căn cứ vào tờ kê chi tiết TK 627, NKCT số 1, NKCT số 2, kế toán theo dõi các khoản chi phí bằng tiền khác và tập hợp cho phân xưởng mình và vào bảng kê số 4 theo định khoản:
Nợ TK 627- 627.8: 2.541.200
Có TK 111 : 2.541.200
Căn cứ vào các chứng từ, bảng phân bổ, các NKCT liên quan từ các bộ phận khác chuyển sang, kế toán tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung cho xưởng. Các khoản chi phí này được ghi thẳng vào bảng kê số 4 của từng xưởng.
Biểu số 17. Bảng kê số 4- Xưởng máy công cụ.
-Cuối cùng, kế toán tổng hợp số phát sinh Nợ TK 627 của từng xưởng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, hợp đồng. ở Công ty Cơ Khí Hà Nội, chi phí sản xuất chung được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
*Phân bổ chi phí sản xuất chung, xưởng máy công cụ, tháng 2-2002 như sau:
-Đối với những sản phẩm gia công không sử dụng hoặc ít sử dụng đến máy móc thiết bị, do đó không chịu chi phí điện, khấu hao máy móc...như sản phẩm bảo dưỡng chẳng hạn thi kế toán sử dụng phương pháp phân bổ theo tỷ lệ chi phí, tỷ lệ này tuỳ vào tình chất và thời gian tiến hành công việc, thường là 20% hay 30%.
Khi đó:
CPSXC phân bổ cho sản phẩm chịu chi phí phân bổ < 100%
=
Tổng CPSXC
*
CPNCTT của sản phẩm chịu chi phí phân bổ < 100%
*
Tỷ lệ %
phân bổ
Tổng CPNCTT
ở xưởng máy công cụ tháng 2/2002 không có sản phẩm nào chịu chi phí phân bổ < 100%
- Đối với những sản phẩm còn lại, kế toán tính ra tỷ lệ phân bổ chi phí chung sau đây:
Tỷ lệ phân bổ
=
Tổng CPSXC -CPSXC của các SP chịu CP phân bổ< 100%
Tổng CPNCTT -CPNCTT các SP chịu CP phân bổ< 100%
Tại xưởng máy công cụ tháng2- 2002;
Tỷ lệ phân bổ CPSXC
=
151.454.535
=
1,58
96.019.184
Kế toán tính ra CPSXC chi tiết cho từng sản phẩm, hợp đồng.
CPSXC phân bổ cho từng SP/HĐ
=
CPNCTT của từng sp
*
Tỷ lệ phân bổ
Từ bảng kê số 4, kế toán giá thành xưởng máy công cụ tập hợp Nợ TK 154 và lập bảng tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng, sản phẩm sau đây. Bảng này được lập trên các cơ sở số liệu từ các bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng kê xuất kho BTP đúc, bảng chi tiết Nợ TK 622, TK 627 và để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Biểu số 18. bảng tập hợp chi phí sản xuất - xưởng máy công cụ.( Xem trang sau)
Cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất căn cứ vào bảng kê số 4 và NKCT số 7 lên sổ cái TK 627.
Biểu số 19.
Sổ cái Tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 627
Ghi có các TK khác
Tháng1
Tháng 2
...
...
Tháng 12
NKCT số 7
1.036.802.330
Tổng PS Nợ TK 627
1.036.802.330
Tổng PS Có Tk 627
1.036.802.330
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Sau khi tập hợp chi phí theo khoản mục, kế toán tập hợp chi phí sản xuất của xưởng mình chi tiết cho từng sản phẩm, hợp đồng.
Sau đó, kế toán tổng hợp giá thành lên bảng kê số 4 toàn công ty. Số liệu trên bảng kê số 4 toàn công ty là số tổng hợp của các số liệu trên các bảng kê số 4 từng xưởng theo đúng dòng, đúng cột như mẫu hay kế toán nhặt số liệu trực tiếp từ các bảng phân bổ chi phí toàn công ty như: Bảng phân bổ vật liệu toàn công ty, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn công ty, bảng tổng hợp lương và BHXH toàn công ty, bảng khấu hao TSCĐ toàn công ty ...(Dòng tổng cộng). Cách vào số liệu tương tự như việc làm với Bảng kê số 4 từng phân xưởng nêu trên.
Cuối cùng, kế toán tổng hợp lên phần I của Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho toàn bộ doanh nghiệp.
3.Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
3.1. Đối tượng tính giá thành :
ở Công ty Cơ Khí Hà Nội, cuối tháng kế toán tính giá thành cho các sảnphẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ hoặc các đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi loại sản phẩm có thời gian, quy trình công nghệ khác nhau nên không thể xác định kỳ tính giá thành chung cho các sản phẩm mà cuối tháng sản phẩm nào hoàn thành mới tính giá thành .
3.2.Phương pháp tính giá thành .
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, công ty sử dụng phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Cuối tháng, kế toán giá thành từng xưởng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm của xưởng mình để tính giá thành cho các sản phẩm hoàn thành hay đơn đặt hàng đó.
Giá thành côngxưởng thực tế của sản phẩm
=
CPNVLTT
tính cho
sản phẩm
+
CPNCTT
Tính cho
sản phẩm
+
CPSXC
phân bổ cho sản phẩm
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Tổngchiphí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá thành sản phẩm hoàn thành
3.3.Trình tự tính giá thành sản phẩm .
Đối với các sản phẩm truyền thống:
- Khoản mục vật tư :
Căn cứ vào bản dự trù vật tư của phòng kỹ thuật đã được duyệt, phòng điều độ sản xuất viết phiếu cấp vật tư cho sản xuất sản phẩm.(Mẫu biểu 1)
Tổng vật tư
cấp
=
Số lượng máy
cần sản xuất
*
Số vật tư định mức
cho một máy
Trên phiếu cấp vật tư, thủ kho ghi số thực xuất tại kho.
Kế toán sẽ tính ra giá trị vật liệu xuất kho cho từng chủng loại vật tư trên mỗi phiếu theo số lượng và giá thực tế vật liệu xuất kho và ghi vào dòng thành tiền. Sau đó tính ra tổng chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho một máy theo giá thực tế.
Cuối tháng, trên cơ sở các phiếu xuất kho bán thành phẩm thực tế cấp cho từng máy và đơn giá xuất kho bán thành phẩm, kế toán tính ra trị giá vật tư:
Chi phí thực tế BTP xuất dùng
=
Trọng lượng
(số lượng) BTP
cấp cho một máy
*
Đơn giá BTP
xuất dùng
-Khoản mục CPNCTT sản xuất sản phẩm:
Trên cơ sở phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán xác định số giờ công thực tế của công nhân sản xuất theo giờ công định mức tính cho một máy.
Tiền lương bình quân một giờ công
=
Tổng chi phí tiền lương
Tổng số giờ công sản xuất
ởCông ty Cơ Khí Hà Nội có trường hợp phải thay đổi công nghệ do vật liệu cấp không đúng yêu cầu so với kế hoạch hoặc phải gia công loại thép không đúng quy cách như trong định mức nên làm phát sinh công thực tế so với định mức. Khi đó, số giờ công tăng lên phải được thể hiện rõ trên chứng từ thanh toán lương. Kế toán tập hợp chi phí này riêng để phân bổ cho loạt sản phẩm sản xuất theo kế hoạch.
Chi phí NCTT tính cho 1 máy
=
Số giờ công của
1 máy
*
Tiền lương bình quân
1 giờ công
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp cho cả loạt sản phẩm đó. Tỷ lệ phân bổ được tính như sau:
Tỷ lệphân bổ CPSXC
=
Tổng CPSXC cho cả loạt sản phẩm
Tổng CPNCTT tính cho cả loạt sản phẩm
CPSXC phân bổ
cho sản phẩm
hoàn thành nhập kho
=
CPNCTT
tính cho sản phẩm
hoàn thành nhập kho
*
Tỷ lệ phân bổ
Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho là tổng các khoản mục chi phí trên.
Sau đây là các bước tính giá thành máy tiện T18A, một sản phẩm truyền thống của công ty theo cách đã trình bày trên.
Tài liệu chi phí sản xuất tập hợp trên là căn cứ để kế toán ghi vào cột Nợ TK 154 phát sinh tại xưởng máy công cụ cho từng sản phẩm, hợp đồng trên bảng tính giá thành sản phẩm máy tiện T18A.( Biểu số )
Kế toán tập hợp chi phí phát sinh của máy T18A tại các xưởng khác liên quan.
Trong 6 tháng đầu năm, công ty giao cho xưởng máycông cụ sản xuất 20 máy tiện T18A, hết tháng 2 -2002, xưởng đã hoàn thành và nhập kho 5 máy. Căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm, kế toán tiến tính giá thành thực tế như sau:
-Vật tư cấp tính cho sản phẩm hoàn thành:
+Thép các loại thực cấp cho 5 máy:
55.517.300
*
5 máy
=
13.879.325đ
20
+Gù 45 thực cấp cho 5 máy:
3.128.000
*
5 máy
=
782.000đ
20
+Tôn CT3 thức cấp:
6.809.200
*
5 máy
=
1.702.300đ
20
+Tay nắm 13 quả/máy:
13
*
5
*
5.458đ/quả
=
27.290đ
+Mắt dầu 3 cái/ máy:
3
*
5
*
4.546đ/cái
=
68.190đ
+Biểu máy các loại:
4.788.000
*
5 máy
=
1.197.000đ
20
+Quy chế các loại thức cấp:
9.000.000
*
5 máy
=
2.250.000đ
20
+Động cơ:
4.541.002/máy
*
5
=
22.505.010đ
+Vòng bi SKF thực cấp:
25.574.000
*
5 máy
=
6.393.500đ
20
+Sơn dầu máy:
17.762.400
*
5 máy
=
4.440.600đ
20
+Thuê mạ các chi tiết:
389.000/máy
*
5
=
1.945.000đ
Tổng vật tư tính cho 5 máy hoàn thành nhập kho là: 55.190.215đ
-Bán thành phẩm đúc xuất sử dụng cho 5 máy:
Chi tiết máy T18A:
545,3 kg/máy*5 máy * 6.776đ/ kg =18.474.764đ
Tụ điện 5 cái/ máy: 420.000đ *5 máy = 2.100.000đ
Gang + gang cây phi các loại:
594,48 kg/máy *5 máy * 8.345,35đ/kg = 24.805.744đ
Tổng BTP cấp cho 5 máy: 45.380.508đ
-Chi phí nhân công trực tiếp:
+Lương rèn: 172.8 giờ /máy.
+Lương gia công cơ khí: 1185.6 giờ /máy.
+Lương lắp ráp: 472.6 giờ /máy.
+Giờ phát sinh 206 giờ.
Tổng giờ công cho 5 máy là:
(172.8 + 1185.6 + 472.6 ) * 5 + 206 = 9.361 giờ.
Đơn giá bình quân 1 giờ công cho máy tiện T18A là:
76.929.186 + 22.320.113
=
2.710,2đ /giờ
25.634 + 10.986
( Số liệu lấy từ bảng tính giá thành máy tiện T 18A - Biểu 22)
Tổng tiền lương tính cho 5 máy là:
9.361 giờ * 2.710,2 = 25.370.182đ
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp và phân bổ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tỷ lệ phân bổ CPSXC
=
105.384.805 + 40.992.295
=
1.47
76.929.186 + 22.320.113
( Số liệu lấy từ bảng tính giá thành máy tiện T18A- Biểu số 22).
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho 5 máy hoàn thành nhập kho là:
(76.929.186 + 22.320.113) * 1.47 = 37.294.167đ
Tổng hợp chi phí sản xuất cho 5 máy theo các khoản mục trên ta có bảng tính giá thành máy tiện T18A (Biểu 22 )
Giá thành một máy T18A
=
163.235.072
=
32.647.014,4
( đ/máy)
5
* Đối với các đơn đặt hàng:
Trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí cho từng đơn hàng theo từng khoản mục.
Cuối kỳ, nếu đơn hàng chưa hoàn thành thì các số liệu tập hợp được vào “Bảng theo dõi đơn hàng”( Mẫu tương tự như bảng tính giá thành )sản phẩm cho từng hợp đồng theo từng tháng. Kế toán chỉ tính giá thành cho hợp đồng khi nào nó hoàn thành và chi phí tập hợp trên “Bảng theo dõi đơn hàng” là tổng giá thành của hợp đồng đó.
- Về vật tư: kế toán căn cứ vào định mức và tổng hợp vật tư thực cấp cho hợp đồng đó để tính ra tổng giá trị vật tư của đơn hàng.
- Về BTP đúc: Căn cứ vào bảng kê xuất kho BTP kế toán tập hợp giá trị BTP của đơn hàng đó.
-Về nhân công trực tiếp: Căn cứ vào bảng kê chi tiết số giờ công của hợp đồng đó và đơn giá giờ công tiền lương bình quân của từng xưởng tính ra chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho đơn hàng đó ở từng xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp của đơn hàng phát sinh trong tháng là tổng chi phí khoản mục đó phát sinh ở các xưởng có gia công hợp đồng.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được tập hợp riêng cho từng hợp đồng và theo dõi trên “Bảng theo dõi đơn hàng”
Khi đơn hàng hoàn thành kế toán tính ra chỉ tiêu Tổng giá thành của đơn hàng và xác định giá thành đơn vị sản phẩm của đơn hàng đó.
Cuối kỳ sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 155: 163.235.072
Có TK 154: 163.235.072
Chương III
hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí hà nội
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ Khí Hà Nội .
1. Ưu điểm
Công ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty máy và thiết bị Công nghiệp có quy mô sản xuất lớn và có thị trường tiêu thụ trên khắp cả nước và cả với các bạn hàng nước ngoài. Công ty đặc biệt có ưu thế với các mặt hàng máy công cụ truyền thống và các hệ thống thiết bị đồng bộ. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp nước ta, mặc dù vẫn còn có những khó khăn nhất định xong hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty Cơ Khí Hà Nội đã và đang phấn đấu không ngừng để xây dựng công ty ngày một lớn mạnh.
Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới, bộ máy quản lý của công ty cũng đã được cơ cấu lại hợp lý hơn, được phân chia rõ ràng theo chức năng của từng phòng ban đảm bảo hoạt động có hiệu quả tránh sự chồng chéo và đảm bảo yêu cầu quản lý.
Công tác quản lý tài chính được quan tâm và nâng cao chất lượng về cả trình độ của đội ngũ cán bộ cũng như thông tin tài chính kế toán phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Cùng với việc đưa hệ thống máy tính vào vào sử dụng trong công tác tài chính kế toán, khối lượng công việc kế toán đã giảm đi khá nhiều, thông tin kế toán khi cần là được tập hợp đầy đủ và kịp thời.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cơ Khí Hà Nội, tôi nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng đã đáp ứng tốt yêu cầu quản lý ở công ty cũng như đã tuân thủ đúng các chế độ tài chính kế toán, chế độ sổ sách chứng từ do Bộ Tài chính ban hành.
-Về bộ máy kế toán:
Công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp được tập trung tại phòng kế toán thống kê tài chính nên khối lượng công việc tại phòng là rất lớn. Các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, đặc biệt là vào các kỳ lập báo cáo và khi cần cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty.
Số lượng cán bộ kế toán của phòng khá lớn và được phân công trách nhiệm, nội dung công việc rõ ràng nên công việc được thực hiện nhịp nhàng, hiệu quả và phát huy được trình độ cũng như kinh nghiệm của từng cá nhân. Công ty cũng luôn quan tâm đến việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ và không ngừng tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ, chính sách chế độ mới để nâng cao trình độ kiến thức và cập nhật những hiểu biết mới liên quan đến lĩnh vực kế toán tài chính cho cán bộ công tác.
-Về vận dụng chế độ kế toán:
Công ty Cơ Khí Hà Nội nhìn chung tổ chức hạch toán và sử dụng hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán theo đúng chế độ của Bộ tài chính ban hành. Thực tế việc áp dụng này luôn có sự sáng tạo về biểu mẫu cũng như việc chi tiết các tài khoản cho phù họp đặc điểm tình hình sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty.
-Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+Quy trình sản xuất sản phẩm ở công ty gồm nhiều công đoạn ở các phân xưởng khác nhau. Cán bộ kế toán giá thành gồm 4 người được phân công chịu trách nhiệm theo dõi, tập hợp chi phí và tính giá thành ở từng xưởng riêng biệt, có tính chuyên môn rất cao do đó công việc được tiến hành nhịp nhàng.
+Do đặc điểm sản xuất của ngành cơ khí, ở công ty các tài khoản được chi tiết hợp lý theo như hướng dẫn của chế độ kế toán. Bên cạnh việc sử dụng đồng bộ hệ thống tài khoản theo quy định, để tiện theo dõi và báo cáo, công ty đã mở chi tiết các tài khoản theo hướng như:
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: để tập hợp chi phí sản xuất và được mở cho từng xưởng sản xuất, cho cả công ty.
TK 154-BTP: Theo dõi lượng sản phẩm hoàn thành và xuất sử dụng của phân xưởng Đúc.
TK 621- CPNVLTT: tập hợp chi phí NVLTT cho chế tạo sản phẩm và được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
TK 621- BTP: Tập hợp chi phí BTP đúc được xuất sử dụng cho qua trình sản xuất sản phẩm ở các bộ phận.
+Phương pháp hạch toán: Chi phí được tập hợp theo ba khoản mục là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC và được chi tiết cho từng phân xưởng, từng hợp đồng hay sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
Việc phân chia này được thực hiện theo đúng chế độ và thuận tiện cho việc lập báo cáo cũng như kip thời phục vụ công tác quản trị giá thành trong doanh nghiệp.
Đối với các sản phẩm máy công cụ truyền thống hoặc hợp đồng ngắn hạn, sản phẩm được tính giá vào cuối tháng khi có sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Đối với những hợp đồng dở dang( ở công ty có những hợp đồng kéo dài 2-3 năm), kế toán lập bảng theo đơn hàng riêng và tập hợp chi phí phát sinh trong từng tháng.
+Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán; trên cơ sở chế độ ban hành, việc vận dụng này được thực hiện sáng tạo và đem lại hiệu quả cao.
Các sổ(thẻ) chi tiết theo dõi giá thành từng sản phẩm được mở riêng cho mỗi xưởng, do kế toán giá thành xưởng đó ghi chép và lưu giữ.
Số liệu tổng hợp được ghi chép trên các sổ tổng hợp và bảng tập hợp chi phí sản xuất, bảng tính giá thành sản phẩm nên rất rõ ràng và dễ đối chiếu.
Hình thức sổ Nhật ký chứng từ đã giúp cho công tác kế toán chi tiết được thực hiện song song với tổng hợp nên tiện đối chiếu và nhanh chóng.
+ở Công ty Cơ Khí Hà Nội, phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm xây dựng một hệ thống định mức chi phí phù hợp cho chế tạo sản phẩm ngay từ đầu quy trình sản xuất cho từng loại sản phẩm, hợp đồng đã góp phần kiểm soát chi phí được dễ dàng và khoa học.
Đối với nguyên vật liệu khi sử dụng, chứng từ vật tư luân chuyển theo trật tự đề nghị, xét duyệt rồi mới thực xuất khỏi kho nên đảm bảo cho khâu quản lý và tiết kiệm vật tư. Định mức giờ công được xây dựng phù hợp không những góp phần hạch toán đúng khoản mục chi phí nhân công trực tiếp mà còn là cơ sở cho việc phân bổ khoản mục chi phí sản xuất chung hợp lý.
2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Khí Hà Nội.
Với hơn bốn mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty Cơ Khí Hà Nội đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán của mình cho phù hợp tất yếu với xu hướng phát triển. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan khiến công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định sau đây:
Thứ nhất, về việc luân chuyển chứng từ.
ở Công ty Cơ Khí Hà Nội đôi khi xảy ra trường hợp chứng từ bị luân chuyển chậm so với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Có những mặt hàng đã nhập kho từ kỳ trước, thậm chí đã kết thúc hợp đồng, giao sản phẩm cho khách hàng và thanh toán tiền hàng nhưng các chứng từ hạch toán về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vẫn chưa được tập hợp hết. Trường hợp này buộc kế toán phải tính giá thành dựa trên định mức về nguyên vật liệu, giờ công hoặc tạm tính theo số phát sinh thực tế của tháng trước hay kinh nghiệm của bản thân để xác định giá thành cho sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo làm cho giá thành sản phẩm không được chính xác.
Thêm vào đó, khi có chứng từ chi phí đầy đủ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh tăng giảm chi phí làm cho khối lượng công việc kế toán vốn đã nhiều lại càng tăng thêm.
Thứ hai, về việc hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất.
Trong quá trình sản xuất của công ty, thực tế có phát sinh các khoản thiệt hại bao gồm: Thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất.
Trong công tác kế toán, công ty không mở tài khoản để theo dõi riêng các khoản thiệt hại này. Phần lớn khi thực tế có phát sinh thiệt hại sẽ được kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí từng thời kỳ coi như sản phẩm chính phẩm. Cách hạch toán này tuy đơn giản, giảm khối lượng công việc ghi chép kế toán. Tuy nhiên, nó không phản ánh được thiệt hại trong sản xuất là khoản thiệt hại(chi phí ) ngoài ý muốn của con người. Vì vậy sẽ gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc xác định giai đoạn, bộ phận, địa điểm...hư hỏng và việc khắc phục những thiệt hại không cần thiết cũng như việc quy trách nhiệm bồi thường khi cần thiết.
Thứ ba, Công ty Cơ Khí Hà Nội không sử dụng Tk 142 cho các công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần mà tất cả công cụ dụng cụ đều phân bổ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đây là khoản mục làm tăng chi phí trong kỳ, không phản ánh đúng bản chất hạch toán và làm sai lệch giá thành sản phẩm hoàn thành.
-Đối với trường hợp công cụ dụng cụ bị hỏng trong quá trình sản xuất, công ty tiếp tục xuất lần hai khi có lệnh xuất mà không cần phiếu báo hỏng lần một và thủ kho ghi tiếp số xuất sử dụng lần hai trên cùng phiếu cấp lần một. Việc này gây tình trạng lãng phí do khâu kiểm soát không được chặt chẽ.
Thứ tư, ở Công ty Cơ Khí Hà Nội vật tư dự trữ cho quá trính sản xuất sản phẩm đôi khi không đảm bảo yêu cầu chế tạo sản phẩm theo đúng định mức.
Chẳng hạn, cần thép 0.25 ly cho chế tạo sản phẩm nhưng trong kho vật tư lại không có chủng loại thép này và buộc phải xuất thép 0.4 ly ra để chế tạo sản phẩm. Điều này làm tăng những chi phí không cần thiết như: Chi phí thếp chế tạo sản phẩm bị đội lên, phát sinh chi phí nhân công để mài (phay)thép cũng như là các chi phí chung khác.
II. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ Khí Hà Nội.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Như đã trình bày ở trên, trong cơ chế thị trường, cùng với sự nâng cao vai trò của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có tầm quan trọng không nhỏ trong việc cung cấp các thông tin vè tình hình sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm, phân tích và dự báo chiến lược hạ giá thành sản phẩm của mỗi một doanh nghiệp. Hoàn thiện không ngừng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng là mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong điều kiện hiện nay.
Với những tồn tại trên đây ở Công ty Cơ Khí Hà Nội, theo tôi, cần được hoàn thiện theo hướng:
- Xây dựng và tổ chức quy trình luân chuyển chứng từ được khoa học, đảm bảo kịp thời cung cấp thông tin cho công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu quản lý.
-Phân loại và hạch toán rõ ràng các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất trên các TK theo như chế độ đã hướng dẫn.
-Sử dụng TK 142 để hạch toán công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần theo đúng chế độ để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
2. Phương hướng hoàn thiện.
Căn cứ vào phần lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được trình bày ở chương một, với quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm, với những vấn đề tồn tại nêu trên,tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Khí Hà Nội sau đây:
*Đối với tồn tại thứ nhất, để khắc phục tình trạng này, theo tôi, công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ khâu luân chuyển chứng từ nội bộ theo hướng đảm bảo tuần tự, phối kết nhịp nhàng giữa các bộ phận để kịp thời cung cấp chứng từ chi phí cho công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Muốn vậy, nên chăng công ty ban hành một sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý làm hướng dẫn cụ thể cho nhân viên kế toán. Giữa kế toán chi phí và giá thành từng xưởng với các bộ phận liên quan có sự phối hợp chặt chẽ hơn. Cụ thể:
Thủ kho đảm bảo cho việc xuất vật tư, hàng hoá phải đầy đủ chứng từ hợp lệ, tập hợp theo logic khoa học. Định kỳ, 2-3 ngày, kế toán giá thành xuống kho lấy chứng từ vật tư để phân loại rõ ràng, lưu giữ cẩn thận.
Quản đốc phụ trách phân xưởng(tổ trưởng sản xuất )cần theo dõi và chấm giờ công sản xuất cho từng công nhân của xưởng đảm bảo tính đúng tính đủ theo quy định của công ty. Bảng chấm công cần được trình bày rõ ràng để tiện cho công tác kiểm tra đối chiếu. Chứng từ lương cũng cần được tập hợp và lưu giữ khoa học theo từng sản phẩm, hợp đồng để thuận tiện cho việc quản lý, tìm kiếm và tránh thất lạc và nhất là phải được luân chuyển đúng nhịp độ, đúng kỳ để phụ vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
Tổ chức quản lý và luân chuyển chứng từ như trên sẽ góp phần cung cấp số liệu và thông tin kế toán kịp thời, chính xác và hạn chế khối lượng công việc kế toán phát sinh không cần thiết.
*Đối với tồn tại thứ hai, về hạch toán cụ thể các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Về hạch toán sản phẩm hỏng:
Theo chế độ ban hành, sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về kích cỡ, trọng lượng, tiêu chuẩn lắp ráp...
Tuỳ theo mức độ hư hỏng, sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:
-Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là sản phẩm hỏng có thể sửa sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
-Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng không có khă năng sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong thức tế, cả hai loại sản phẩm hỏng kể trên được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức
+Sản phẩm hỏng trong định mức: là sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trính sản xuất không thể tránh khỏi và được coi là chi phí sản phẩm chính phẩm. Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi, kế toán hạch toán như đối với chính phẩm.
+Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường gây ra và thường được xem là khảon phí tổn thời ký, phải trừ vào thu nhập. Thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được tuỳ nguyên nhân và biện pháp xử lý được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 152, 153,
334, 338,214... TK 1381 TK 821, 415
Chi phí sửa chữa GT thiệt hại thực về
SP hỏng ngoài ĐM
TK 154, 155,
157... TK 1381, 152...
GTSP hỏng GT phế liệu thu hồi
không sửa chữa được hoặc khoản bồi thường
Về thiệt hại ngừng sản xuất: là những khoản chi mà trong thời gian sản xuất, vì những lý do khách quan hay chủ quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động.
Thiệt hại về ngừng sản xuất cũng gồm hai loại: theo kế hoạch đã dự kiến hoặc bất thường(ngoài kế hoạch) và được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 334, 338, 152,
214... TK 335 TK 627, 642
Chi phí ngừng Trích trước CP
ngừng SX theo KH
SX theo KH
TK 142 TK 138, 334
GT bồi thường
Chi phí thực tế
phát sinh ngoài KH
TK 821
Tính vào chi phí
bất thường
ở Công ty Cơ Khí Hà Nội, sản phẩm hỏng ngoài định mức phát sinh không nhiều do đặc điểm sản xuất cơ khí, thiệt hại ngừng sản xuất chủ yếu là về lương của công nhân trực tiếp sản xuất tuy nhiên vẫn cần phải được hạch toán cụ thể để tiện cho công tác phân tích và quản lý giá thành.
*Với tồn tại thứ ba: Về việc tính giá công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí &giá thành sản phẩm trong kỳ.
Trong chế độ hạch toán đã quy định cụ thể cho việc tính giá công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất trong kỳ như sau:
Xuất phát từ đặc điểm của từng loại công cụ dụng cụ khi đưa vào sử dụng, kế toán có thể phân loại thành :
+Loại công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn được phân bổ một lần toàn bộ vào chi phí trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 627- 627.3
Nợ TK 642, 641
Có TK 153
+Loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng nhiều lần (nhiều kỳ)thì cần phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ tiếp theo để đảm bảo tính đúng chi phí của kỳ này. Kế toán sử dụng Tk 142- Chi phí chờ phân bổ cho trường hợp này.
ốKhi xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 627- 627.3, 641, 642: Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí lần 1
Nợ TK 142: giá trị công cụ dụng cụ chờ phân bổ.
Có TK 153: Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất sử dụng.
ốTrong kỳ sản xuất tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 627- 627.3, 641, 642: giá trị công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí sản xuất lần n
Có TK 142: giá trị công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí sản xuất lần n
Như vậy chi phí sản xuất trong kỳ đã giảm đi một khoản chi phí mà thực ra không phải của kỳ và làm cho giá thành sản phẩm cuối kỳ được tính đúng và tính đủ. Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần được ghi trên một sổ riêng để tiện phân loại, tính toán và theo dõi.
Về việc kiểm soát công cụ dụng cụ báo hỏng:
Công cụ dụng cụ báo hỏng cấp lại trong quá trình sản xuất sẽ làm tăng tổng chi phí và tăng giá thành sản phẩm sản xuất.
Để được cấp lại công cụ dụng cụ, công ty cần có những quy định cụ thể theo chế độ như: phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ và phiếu xuất kho công cụ dụng cụ lần hai để làm cơ sở cho việc tính giá phế liệu thu hồi (nếu có) và việc quản lý khoản chi phí phát sinh này. Công việc này chỉ mang tính thủ tục tuy nhiên sẽ là cần thiết bởi bên cạnh các biện pháp hạn chế tối đa sự phát sinh này công ty cũng lần theo dõi chặt chẽ để làm cơ sở cho công tác phân tích giá thành sản phẩm.
*Với tồn tại về công tác dự trữ trong quá trình sản xuất: Đảm bảo các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất là rất quan trọng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy vậy, theo em nó có vai trò tích cực trong chiến lược hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh thị trường.
ở Công ty Cơ Khí Hà Nội, việc xuất những loại vật tư không đúng định mức kỹ thuật kéo theo đó sẽ làm phát sinh các khoản mục chi phí liên quan như: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc...Để hạn chế tình trạng này nên chăng việc nhận hợp đồng sản xuất từ phòng giao dịch TM có sự tham khảo phía kho dự trữ cho những nguồn nguyên liệu cần thiết hoặc công ty có mức dự trữ định mức cho các loại vật liệu thường xuyên phát sinh. Như vậy về lâu dài sẽ là biện pháp tiết kiệm chi phí đáng kể.
Với một số ý kiến đóng góp trên đây, em mong muốn giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cũng như công tác quản lý chi phí được thuận lợi và chặt chẽ hơn. mặc dù đó chưa phải là giải pháp ưu việt nhất do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế, nhưng em cũng hy vọng góp một phần nhỏ bé vào hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty.
Kết luận
Ngày nay sự phát triển kinh tế đang có xu hướng toàn cầu hoá với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia cùng với sự bùng nổ đa dạng của thị trường tài chính quốc tế cho phép các nhà đầu tư mở rộng quy mô đầu tư vốn không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia. Do đó kế toán Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới, hoà nhập vào các thông lệ và chuẩn mức kế toán quốc tế. Bên cạnh đó, Đảng và Chính phủ luôn tạo điều kiện tốt nhất cho các thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng có điều kiện để hoà nhập với xu thế phát triển chung. Hơn nữa nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tự do cạnh tranh, đa phương hoá đầu tư, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh đang đặt trước các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất một thử thách lớn đó là: doanh thu phải bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Muốn vậy thì không còn cách nào khác là phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay tiết kiệm chi phí sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng và là một trong những mục tiêu hàng đầu giúp công ty ngày càng vững mạnh hơn, có vị thế vững chắc hơn trên thị trường các sản phẩm cơ khí chính xác và sản phẩm máy công nghiệp.
Bên cạnh đó, việc tiết giảm các yếu tố chi phí khác như phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng góp một phần không nhỏ vào quá trình xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế các yếu tố chi phí này rất khó kiểm soát như: các khoản chi phí do tiếp khách, hội nghị, chi phí về quảng cáo, tiếp thị Hiện nay đã có nhiều văn bản quy định về định mức cho các khoản chi phí nói trên nên nếu thực hiện tốt những quy định này thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ luôn ở mức tối thiểu và cộng với một quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý nhất (tiết kiệm chi phí sản xuất tới mức có thể nhưng vẫn tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh với chất lượng cao) công ty có một mức tổng chi phí tốt nhất.
Tóm lại, có thể nói trong hoàn cảnh kinh tế thị trường như hện nay, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp luôn phải đặt vấn đề giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm luôn phải đặt lên là mục tiêu hàng đầu và phải thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Như vậy, việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang là một vấn đề lớn của mọi doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Cơ khí Hà Nội nói riêng. Muốn thực hiện tốt quá trình này không phải một sớm một chiều mà cần phải có những biện pháp tổng hợp phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh riêng của doanh nghiệp mình.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn, nên các ý kiến đóng góp được đưa vào trong chuyên đề không thể không có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy cô và các cô, chú, bác tại phòng kế toán thuộc Công ty Cơ khí Hà Nội.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Mạnh Chiến, các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cô, chú, bác trong phòng kế toán Công ty Cơ khí Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chương I. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
2
I. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2
1. Các khái niệm cơ bản
2
2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3
3. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5
4. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
6
II. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
6
1. Đối tượng kế toán và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
6
2. Các chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất
7
3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
9
III. Tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
12
1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
12
2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
13
3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
14
4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm
17
Chương II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội
21
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cơ khí Hà Nội
21
1. Quá trình hình thành và phát triển
21
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty cơ khí Hà Nội
22
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
23
4. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
24
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội
25
1. Đối tương và quy trình tập hợp chi phí
26
2. Trình tự và phương pháp hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất
26
3. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
45
Chương III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội
51
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội
51
1. Ưu điểm
51
2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Hà Nội
54
II. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội
55
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
55
2. Phương hướng hoàn thiện
56
Kết luận
61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3239.doc