Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) là những chi phí về vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải. chi phí NVLTT thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức chi phí theo từng định mức.
Thông thường chi phí NVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí trực tiếp, các chứng từ liên quan đến NVLTT, đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng.
81 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 899 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực hiện định mức chi phí theo từng công trình và tạo cơ sở nền tảng cho việc tính giá thành từng công trình khi công trình đó hoàn thành. Vì vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là từng công trình.
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
Công ty sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chi phí sản xuất:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623: Chi phí máy thi công.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí:
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây lắp đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng chi tiết trên một trang sổ để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó theo từng khoản mục chi phí.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của tất các các công trình, hạng mục công trình trong tháng, kế toán tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho các công trình, hạng mục công trình ...
Khi công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư, giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành đồng thời được phản ánh trên sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các công trình, hạng mục công trình.
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo thành phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, xây dựng cơ bản ... chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức.
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Cụ thể nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm: xi măng, cát, sỏi, đá, sắt thép ...
- Nguyên vật liệu phụ là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm: Cốp pha, giàn giáo, gỗ ván, nhựa đường ...
- Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu diezel, nhớt mobil ...
Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp tính giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, kế toán thanh toán với người bán ghi giá trên hoá đơn vào phiếu nhập (giá mua thực tế). Cuối tháng kế toán vật liệu đối chiếu với kế toán thanh toán lấy giá mua hàng làm giá cho hàng xuất thẳng tại chân công trình. Đối với hàng nhập qua kho, giá thực tế bao gồm:
Giá thực tế = Giá mua + chi phí vận chuyển (nếu có).
Cụ thể công tác hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
Trước hết phòng Kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng công trường xây lắp, từng đội sản xuất ở từng công trình, hạng mục công trình. Dựa vào nhiệm vụ thi công cụ thể, phòng vật tư lập kế hoạch, kịp hợp đồng mua vật tư, sẽ mua nguyên liệu, vật liệu từ những đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ đại lý ... về nhập kho theo giá thực tế cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Phiếu nhập, xuất kho vật liệu được chia thành 3 liên :
- 01 liên do thủ kho giữ để theo dõi và ghi thẻ kho.
- 01 liên kế toán vật liệu giữ để theo dõi và ghi vào chứng từ liên quan.
- 01 liên kế toán thanh toán lưu để làm căn cứ cùng Hoá đơn để thanh toán cho người bán.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu (NL), vật liệu (VL) trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình (Khoảng 68% tổng giá trị xây lắp công trình, hạng mục công trình). Do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên liệu, vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây lắp.
Chi phí NL, VL trực tiếp sản xuất sản phẩm thường là liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
Do đặc điểm các công trình của Công ty ở cách xa nhau nên Công ty không thực hiện việc nhập kho nguyên vật liệu mà thực hiện nhập, xuất thẳng đến chân công trình. Chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất giao ngày nào, sử dụng cho công trình nào thì được thể hiện trên phiếu xuất kho nên việc tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình được tập hợp từ chứng từ gốc và được tiến hành như sau:
Khi các đội thi công các công trình có nhu cầu sử dụng loại vật liệu nào thì đội thi công các công trình đó tự tiến hành mua sau đó gửi hoá đơn GTGT về Công ty để làm thủ tục nhập, xuất kho (nhập, xuất thẳng đến chân công trình). Phiếu xuất kho do phòng vật tư lập. Đơn giá ghi trên phiếu xuất kho là giá đích danh.
Căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng công trình, định kỳ kế toán sẽ lập bảng kê xuất vật tư và bảng tổng hợp xuất vật liệu cho từng công trình.
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NLVL, công cụ dụng cụ (CCDC) (Biểu số 1).
Bảng phân bổ NL, VL, CCDC dùng để phản ánh NLVL, CCDC xuất dùng trong tháng theo giá thực tế cho đối tượng sử dụng.
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 10 năm 2007
- Họ tên người nhận hàng: Vũ Tuấn Cường
- Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
- xuất tại kho: NVL
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất
vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng Hoàng thạch PC 400
Tấn
20
10
800.000
8.000.000
2
Thép phi 8
Tấn
5
2
9.000.000
18.000.000
3
Sỏi loại 1 x 2
m3
40
20
135.000
270.000
4
Cát sông lô
m3
60
60
110.000
3.300.000
5
Gạch 2 lỗ
Viên
10.000
10.000
600
6.000.000
Cộng
35.570.000
Cộng thành tiền ( bằng chữ ) Năm mươi lăm triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn.
Xuất, ngày 01 tháng 10 Năm 2007
Thủ trưởng đơn vị PT bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Bảng kê xuất nhập tồn nVL
Quý IV năm 2007
TT
Tên NVL
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
1.000đ
Số lượng
Giá trị
1.000đ
Số lượng
Giá trị
1.000đ
Số lượng
Giá trị
1.000đ
1
Xi măng
Tấn
0,5
600
120
148.000
251,3
148.400
0,2
200
2
Cát
m3
5
350
360
40.500
361
40.610
4
240
3
Sỏi
m3
5
475
240
35.800
247
36.100
2
175
4
Thép
Tấn
0,4
3.200
30
167.000
30,3
167.560
0,1
2.640
5
Gạch
Viên
420
252
85.000
42.000
85.200
42.030
200
222
Cộng
4.877
433.400
434.700
3.177
Kế toán trưởng Lập biểu
Đã ký Đã ký
Vương Xuân Dụng Phạm Văn Đức
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình (CT): Trường Tiểu học Quảng Nghĩa
ĐV tính: đồng.
NNgày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
KKí hiệu
Ssố CT
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
21/11
PKT
70
Xuất NVL chính dùng cho thi công công trình
1521
217.406.285
21/11
PKT
70
Xuất NVL phụ dùng cho thi công công trình
1522
11.314.016
21/11
PKT
70
Kết chuyển chi phí NVL
154
228.720.301
Cộng phát sinh:
228.720.301
228.720.301
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: UBND xã Hải Sơn
Đơn vị tính: đồng.
NNgày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
KKí hiệu
Ssố CT
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
22/11
PKT
70
Xuất NVL chính dùng cho thi công công trình
1521
159.585.545
22/11
PKT
70
Xuất NVL phụ dùng cho thi công công trình
1522
6.463.125
22/11
PKT
70
Kết chuyển chi phí NVL
154
166.048.067
Cộng phát sinh:
166.048.670
166.048.670
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Cụ thể:
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 394.768.971
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 228.720.301
CT: UBND Xã Hải Sơn: 166.048.670
Có TK 152: 394.768.971
Biểu số 1:
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Quý IV - Năm 2007
ĐV tính: đồng.
TK ghi Có
TK ghi Nợ (Đối tượng sử dụng)
TK 152 - NLVL
TK153-CCDC
TK 1521
TK 1522
TK1523
Cộng
TK152
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
376.991.830
17.777.141
394.768.971
Trường tiểu học Quảng Nghĩa
217.406.285
11.314.016
228.720.301
UBND xã Hải Sơn
159.585.545
6.463.125
166.048.670
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
50.737.270
50.737.270
15.750.000
Trường tiểu học Quảng Nghĩa
34.285.676
34.285.676
11.286.972
UBND xã Hải Sơn
16.451.594
16.451.594
4.463.028
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
15.266.333
76.331.662
1.753.900
Trường tiểu học Quảng Nghĩa
10.452.720
10.452.720
1.270.264
UBND xã Hải Sơn
4.813.613
4.813.613
483.636
TK 642 - Chi phí QLDN
2.253.646
2.253.646
254.545
Tổng cộng
376.991.830
17.777.141
68.257.249
454.026.220
17.758.445
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Chứng từ ghi sổ
Số: 70
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
ĐV tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất NVL dùng cho thi công các công trình
621
152
394.768.971
Tổng cộng:
394.768.971
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Trong giá thành công trình xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng đáng kể khoảng trên dưới 10%; trong đó số lao động biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ còn lại đa số là lao động hợp đồng. Do đó, việc quản lý, theo dõi và hạch toán chi phí nhân công cho các công trình xây dựng là một vấn đề quan trọng và đáng quan tâm vì nó ảnh hưởng đến giá thành công trình và đến thu nhập của người lao động.
ở Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà, việc quản lý và sử dụng nhân công tuỳ thuộc theo tiến độ từng công trình. Từ đó, có biện pháp thuê lao động ngắn hạn và dài hạn cho phù hợp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí nhân công lao động.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tất cả các khoản này được thanh toán vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ thì kế toán sau khi căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân và tỷ lệ trích 15% BHXH, 2% KPCĐ, 2 % BHYT cho công nhân từng đội xây lắp của công trình.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là: lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian. Hàng tháng, đơn vị phải mở bảng theo dõi chấm công hoặc khối lượng công việc giao khoán hoàn thành để xác định tổng số tiền lương phải thanh toán cho các đội sản xuất theo định kỳ. Cuối tháng, kế toán các đội sản xuất kiểm tra và thanh toán tiền lương cho người lao động.
Ngoài ra, Công ty còn thuê nhân công bên ngoài làm việc theo thời vụ. Đối với khoản này, Công ty không phải trích BHXH, KPCĐ và BHYT.
Như vậy, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty bao gồm :
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
+ Các khoản phụ cấp khác . . .
Dựa vào khối lượng công việc được Công ty giao khoán cho từng công trường xây dựng, từng đội sản xuất, công trường xây dựng và đội sản xuất sẽ giao khoán công việc lại cho các tổ. Tổ trưởng sản xuất đôn đốc lao động thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này.
Cụ thể: Hàng ngày, tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân trong ngày ghi vào các ngày tương ứng với các cột (từ cột 1 đến cột 31) theo dõi các ký tự quy định ở bảng chấm công. Tổ trưởng sản xuất còn theo dõi thời gian sản xuất của từng công nhân phục vụ thi công cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể trong tháng ghi vào nhật ký làm việc (đặc biệt cần khi công trường xây lắp, đội sản xuất trong tháng đảm nhân thi công nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau).
Cuối tháng, Phó giám đốc công ty phụ trách thi công, chỉ huy trưởng công trường xây dựng hoặc đội trưởng sản xuất cùng phòng Kế hoạch, kỹ thuật và kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp làm được trong tháng sau khi xem xét tài liệu, bản vẽ, hồ sơ và kiểm tra xác minh tại hiện trường. Trên cơ sở đó, công trường xây dựng, đội sản xuất lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo 4 yếu tố chi phí là chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất .
Đối với lao động thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp đồng lao động thuê ngoài và bảng thanh toán lương lao động thuê ngoài để tập hợp trực tiếp cho từng công trình.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp và ghi vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng công trình (Biểu số 2).
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Trường tiểu học Quảng Nghĩa
ĐV tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
15/12
PKT
73
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp thi công
334
110.909.270
15/12
PKT
73
Các khoản trích theo lương
338
15.318.509
15/12
PKT
73
Kết chuyển chi phí NCTT
154
126.227.779
Cộng phát sinh
126.227.779
126.227.779
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Bảo Cường
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: UBND xã Hải Sơn
ĐV tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
15/12
PKT
73
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp thi công
334
81.479.875
15/12
PKT
73
Các khoản trích theo lương
338
11.009.740
15/12
PKT
73
Kết chuyển chi phí NCTT
92.489.615
Cộng phát sinh
92.489.615
92.489.615
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Bảo Cường
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Cụ thể:
1. Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 622: 192.389.145
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 110.909.270
CT: UBND xã Hải Sơn: 81.479.875
Có TK 334: 192.389.145
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả CN trực tiếp SX:
Nợ TK 622: 138.569.730
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 80.623.730
CT: UBND xã Hải Sơn: 57.946.000
Nợ TK 334: 8.314.184
Có TK 338: 26.328.249 (138.569.730 x 19%)
TK 3382: 2.771.395 (138.569.730 x 2%)
TK 3383: 20.785.460 (138.569.730x 15%)
TK 3384: 2.771.395 (138.569.730 x 2%)
Chứng từ ghi sổ
Số: 73
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
ĐV tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tàI khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công
622
334
192.389.145
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
622
338
26.328.249
Tổng cộng:
218.717.394
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Bảo Cường
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
2.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công:
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc sử dụng máy thi công trong công tác xây lắp các công trình thuộc ngành XDCB ngày càng trở nên cần thiết và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành của các công trình xây dựng. Do vậy, việc tăng cường trang bị máy móc thiết bị sẽ giúp cho Công ty tăng năng suất lao động, đẩy mạnh tiến độ thi công và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sử dụng bao gồm: chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí NVL, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị), các chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào sổ TSCĐ toàn Công ty, kế toán trích khấu hao TSCĐ cho từng máy thi công, cho từng công trình. Trên cơ sở đó, kế toán lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 3).
Cuối quý, căn cứ vào các Bảng phát sinh các khoản chi phí sử dụng máy thi công (hoặc Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, biểu số 6), kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ chi tiết và Chứng từ ghi sổ (Số 80) của TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (MTC).
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Trường TH Quảng Nghĩa
Đơn vị tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
24/11
PKT
74
Chi phí NC điều khiển MTC
334
20.640.274
Các khoản trích theo lương
338
3.921.652
25/11
PKT
75
Chi phí NVL cho MTC
152
30.537.270
29/11
PKT
75
Chi phí CCDC cho MTC
153
9.453.000
30/11
PKT
76
Chi phí khấu hao MTC
214
6.505.066
10/12
PKT
77
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
47.556.700
12/12
PKT
78
Chi tiền VC máy thi công đến công trình + tiếp khách
111
7.621.494
15/12
PKT
79
Chi tiền vay ngân hàng để mua NVL phục vụ cho máy thi công hoạt động
112
11.978.000
15/12
PKT
Kết chuyển chi phí MTC
154
138.213.456
Cộng phát sinh:
138.213.456
138.213.456
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: UBND xã Hải Sơn
Đơn vị tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
24/11
PKT
74
Chi phí NC điều khiển MTC
334
15.044.000
Các khoản trích theo lương
338
2.858.360
25/11
PKT
75
Chi phí NVL cho MTC
152
20.200.000
29/11
PKT
75
Chi phí CCDC cho MTC
153
3.645.028
30/11
PKT
76
Chi phí khấu hao MTC
214
3.645.028
10/12
PKT
77
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
14.541.700
12/12
PKT
78
Chi tiền VC máy thi công đến công trình + tiếp khách
111
5.355.106
15/12
PKT
79
Chi tiền vay ngân hàng để mua NVL phục vụ cho máy thi công hoạt động
112
15.730.100
15/12
PKT
Kết chuyển chi phí MTC
154
83.681.294
Cộng phát sinh:
83.681.294
83.681.294
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Biểu số 4:
Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Quý IV - Năm 2007
Đơn vị tính: đồng.
TT
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Chi phí sửa chữa máy thi công
6237
331
37.128.400
37.128.400
Trường TH Quảng Nghĩa
29.656.000
29.656.000
UBND xã Hải Sơn
7.472.400
7.472.400
2
Chi phí tiền điện
6237
331
12.595.910
15.595.910
Trường TH Quảng Nghĩa
8.580.110
11.580.110
UBND xã Hải Sơn
4.015.800
4.015.800
3
Chi phí tiền nước
6237
331
2.406.870
2.406.870
Trường TH Quảng Nghĩa
2.406.870
2.406.870
UBND xã Hải Sơn
1.000.010
1.000.010
4
Chi phí tiền điện thoại
6237
331
12.427.184
12.427.184
Trường TH Quảng Nghĩa
6.913.830
8.313.830
UBND xã Hải Sơn
3.053.390
4.113.354
Tổng cộng:
62.098.400
62.098.400
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Biểu số 5:
Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác
Quý IV - Năm 2007
Đơn vị tính: đồng.
STT
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Chi tiền vận chuyển máy thi công đến công trình
6238
111
8.876.463
8.876.463
Trường TH Quảng Nghĩa
4.821.357
4.821.357
UBND xã Hải Sơn
4.055.106
4.055.106
2
Chi tiền mặt phục vụ tiếp khách và hội nghị
6238
111
4.100.137
4.100.137
Trường TH Quảng Nghĩa
2.800.137
2.800.137
UBND xã Hải Sơn
1.300.000
1.300.000
3
Chi tiền vay ngân hàng để mua NVL phục vụ cho máy thi công hoạt động
6238
112
27.708.100
27.708.100
Trường TH Quảng Nghĩa
11.978.000
11.978.000
UBND xã Hải Sơn
9.730.100
9.730.100
Tổng cộng:
40.684.700
40.684.700
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Cụ thể:
1. Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho nhân công điều khiển máy thi công:
Nợ TK 623 (6231): 35.684.274
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 20.640.274
CT: UBND xã Hải Sơn: 15.044.000
Có TK 334: 35.684.274
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công:
Nợ TK 623 (6231): 6.780.012
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 3.921.652
CT: UBND xã Hải Sơn: 2.858.360
Có TK 338: 6.780.012 ( 35.684.274 x 19%)
TK 3382: 713.685 ( 35.684.274 x 2%)
TK 3383: 5.352.641 ( 35.684.274 x 15%)
TK 3384: 713.685 ( 35.684.274 x 2%)
Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL, CCDC quý IV năm 2007 (Biểu số1). Chi phí nguuên vật liệu (bao gồm: xăng, dầu mỡ ...) dùng cho máy thi công để máy thi công có thể hoạt động có hiệu quả. Kế toán định khoản:
3. Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng cho máy thi công:
Nợ TK 623 (6232): 50.737.270
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 30.537.270
CT: UBND xã Hải Sơn: 20.200.000
Có TK 152 (1523): 50.737.270
4. Trị giá công cụ, dụng cụ sử dụng cho máy thi công:
Nợ TK 623 (6233): 15.753.000
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 9.453.000
CT: UBND xã Hải Sơn: 6.300.000
Có TK 153: 15.753.000
Hiện nay, Công ty đang thực hiện trích khấu hao theo phương pháp khấu hao tuyến tính. Công thức áp dụng:
Mức khấu hao TSCĐ phải trích hàng tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12 tháng
Mức khấu hao TSCĐ phải trích hàng quý
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 4 quý
Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 3). Kế toán định khoản:
5. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công:
Nợ TK 623 (6234): 10.157.094
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 6.505.066
CT: UBND xã Hải Sơn: 3.645.028
Có TK 214: 10.157.094
Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài (Biểu số 4). Kế toán định khoản:
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy thi công hoạt động:
Nợ TK 623 (6237): 56.453.901
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 43.233.364
CT: UBND xã Hải Sơn: 13.219.727
Nợ TK 133 (1331): 5.645.309
Có TK 331: 62.098.400
Các khoản chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí vận chuyển máy thi công đến địa điểm thi công, chi phí mua nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công vận hành có hiệu quả tốt nhất ... Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác (Biểu số 5). Kế toán định khoản:
7. Chi phí bằng tiền mặt dùng cho máy thi công hoạt động:
Nợ TK 623 (6238): 11.796.909
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 6.928.631
CT: UBND xã Hải Sơn: 4.868.278
Nợ TK 133 (1331): 1.179.691
Có TK 111: 12.976.600
8. Chi TGNH dùng cho máy thi công hoạt động:
Nợ TK 623 (6238): 25.189.182
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 10.889.091
CT: UBND xã Hải Sơn: 14.300.091
Nợ TK 133 (1331): 2.518.918
Có TK 112: 27.708.100
Chứng từ ghi sổ
Số: 80
Ngày 31tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí nhân công điều khiển MTC
6231
334
35.684.274
Các khoản trích theo lương
6231
338
6.780.012
Chi phí NVL cho MTC
6232
152
50.737.270
Chi phí CCDC cho MTC
6233
153
15.753.000
Chi phí khấu hao MTC
6234
214
10.157.094
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6237
331
62.098.400
Chi tiền vận chuyển máy thi công đến công trình + Tiếp khách
6238
111
12.976.600
Chi tiền vay ngân hàng để mua NVL phục vụ cho MTC hoạt động
6238
112
27.708.100
Tổng cộng:
221.894.750
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
2.2.2.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Trước hết kế toán mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất chung đã tập hợp được phân bổ theo nguyên tắc sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí tho công cho mỗi công trình được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí thi công cho mỗi công trình theo chi phí thực tế phát sinh.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung :
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí, khấu hao TSCĐ, số giờ máy chạy thực tế . . .
+ Chi phí năng lượng dùng cho thi công: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công suất của máy.
Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.
Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc; kế toán lấy số liệu để vào sổ chi tiết và chứng từ ghi sổ (Số 89) của TK 627.
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Công trình: Trường Tiểu học Quảng Nghĩa
Đơn vị tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
14/12
PKT
81
Chi phí nhân công quản lý phân xưởng thi công
334
19.534.400
81
Các khoản trích theo lương
338
3.711.536
16/12
PKT
82
Chi phí NVL cho sản xuất chung
152
9.166.332
17/12
PKT
83
Chi phí CCDC cho sản xuất chung
153
1.000.000
20/12
PKT
84
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
214
80.300.562
20/12
PKT
85
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
5.632.650
20/12
PKT
86
Chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý
111
1.207.400
20/12
PKT
Kết chuyển chi phí SXC
154
120.552.880
Cộng phát sinh:
120.552.880
120.552.880
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Công trình: UBND xã Hải Sơn
Đơn vị tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
14/12
PKT
81
Chi phí nhân công quản lý phân xưởng thi công
334
11.308.600
81
Các khoản trích theo lương
338
2.148.634
16/12
PKT
82
Chi phí NVL cho sxc
152
6.100.000
17/12
PKT
83
Chi phí CCDC cho sản xuất chung
153
753.900
20/12
PKT
84
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
214
63.200.000
20/12
PKT
85
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
5.000.000
20/12
PKT
86
Chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý
111
1.300.000
20/12
PKT
Kết chuyển chi phí SXC
154
84.248.598
Cộng phát sinh:
84.248.598
84.248.598
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Chứng từ ghi sổ
Số: 89
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí NC quản lý phân xưởng thi công
6271
334
30.843.000
Chi khác
6271
338
5.860.170
Chi phí NVL cho sản xuất chung
6272
152
15.266.332
Chi phí CCDC cho sản xuất chung
6273
153
1.753.900
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
6274
214
143.500.562
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
331
10.632.650
Chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý
6278
111
2.507.400
Tổng cộng:
210.364.014
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ cái
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
14/12
81
14/12
Chi phí nhân công quản lý phân xưởng thi công
334
30.843.000
14/12
81
14/12
Các khoản trích theo lương
338
5.860.170
16/12
82
16/12
Chi phí NVL cho sản xuất chung
152
15.266.332
17/12
83
17/12
Chi phí CCDC cho sản xuất chung
153
1.753.900
20/12
84
20/12
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
214
143.500.562
20/12
85
20/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
10.632.650
20/12
86
20/12
Chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý
111
2.507.400
Kết chuyển chi phí quản lý chung
154
210.364.014
Cộng số phát sinh trong quý
210.364.014
210.364.014
Số dư cuối quý
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Cụ thể:
Kế toán định khoản:
1. Tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng (Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương) (Biểu số 2):
Nợ TK 627 (6271): 30.843.000
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 19.534.400
CT: UBND xã Hải Sơn: 11.308.600
Có TK 334: 30.843.000
2. Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng (Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương) (Biểu số 2):
Nợ TK 627 (6271): 5.860.170
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 3.711.536
CT: UBND xã Hải Sơn: 2.148.634
Có TK 338: 5.860.170 (30.843.000 x 19%)
TK 3382: 616.860 (30.843.000 x 2%)
TK 3383: 4.626.450 (30.843.000 x 15%)
TK 3384: 616.860 (30.843.000 x 2%)
3. Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng bao gồm chi phí về bảo hộ lao động (Căn cứ vào Bảng phân bổ NLVL, CCDC) (Biểu số 1):
Nợ TK 627 (6272): 15.266.332
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 9.166.332
CT: UBND xã Hải Sơn: 6.100.000
Có TK 152: 15.266.332
4. Trị giá công cụ, dụng cụ (CCDC dùng cho thi công là các ván, khuôn ...) sử dụng trong phân xưởng (Căn cứ vào Bảng phân bổ NLVL, CCDC) (Biểu số 1):
Nợ TK 627 (6273): 1.753.900
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 1.000.000
CT: UBND xã Hải Sơn: 753.900
Có TK 153: 1.753.900
5. Trích khấu hao TSCĐ (gồm nhà, xưởng ...) dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng (Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ) (Biểu số 3):
Nợ TK 627 (6274): 143.500.562
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 80.300.562
CT: UBND xã Hải Sơn: 63.200.000
Có TK 214: 143.500.562
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, bộ phận SX (Căn cứ vào bảng tổng hợp CP dịch vụ mua ngoài) (Biểu số 4):
Nợ TK 627 (6277): 9.666.045
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 4.833.023
CT: UBND xã Hải Sơn: 4.833.023
Nợ TK 133 (1331): 966.605
Có TK 331: 10.632.650
7. Các khoản chi phí bằng tiền khác (chi tiếp khách, hội họp, giao dịch...) dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, bộ phận sản xuất (Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí bằng tiền) (Biểu số 5):
Nợ TK 627 (6278): 2.279.454
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 1.097.636
CT: UBND xã Hải Sơn: 1.181.818
Nợ TK 133 (1331): 227.945
Có TK 111: 2.507.400
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng theo từng khoản mục (Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) theo từng công trình cần được kết chuyển để tập hợp chi phí cho từng công trình. Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán kết chuyển các chi phí theo khoản mục vào TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Trường tiểu học Quảng Nghĩa
Đơn vị tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
0
Số phát sinh trong quý
31/12
PKT
90
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
228.720.301
31/12
PKT
91
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
126.227.779
31/12
PKT
92
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
623
138.213.456
31/12
PKT
93
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
120.552.880
31/12
PKT
94
Kết chuyển giá vốn
632
613.714.416
Cộng phát sinh:
613.714.416
613.714.416
Dư cuối quý IV:
0
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: UBND xã Hải Sơn
Đơn vị tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
0
Số phát sinh trong quý
31/12
PKT
90
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
166.048.670
31/12
PKT
91
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
92.489.615
31/12
PKT
92
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
623
83.681.294
31/12
PKT
93
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
84.248.598
31/12
PKT
94
Kết chuyển giá vốn
632
426.468.177
Cộng phát sinh:
426.468.177
426.468.177
Dư cuối quý IV:
0
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
2/ Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
2.1. Tổng hợp và kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp:
Nợ TK 154: 394.768.971
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 228.720.301
CT: UBND xã Hải Sơn: 166.048.670
Có TK 621: 394.768.971
2.2. Tổng hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154: 218.717.394
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 126.227.779
CT: UBND xã Hải Sơn: 92.489.615
Có TK 622: 218.717.394
2.3. Tổng hợp và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154: 221.894.750
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 138.213.456
CT: UBND xã Hải Sơn: 83.681.294
Có TK 623: 221.894.750
2.4. Tổng hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154: 210.364.014
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 120.552.880
CT: UBND xã Hải Sơn: 84.248.598
Có TK 627: 210.364.014
2.5. Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: 1.040.182.593
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 613.714.416
CT: UBND xã Hải Sơn: 426.468.177
Có TK 154: 1.040.182.593
Chứng từ ghi sổ
Số: 95
Ngày 31tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
154
621
394.768.971
KC chi phí nhân công trực tiếp
154
622
218.717.394
KC chi phí sử dụng máy thi công
154
623
221.894.750
KC chi phí sản xuất chung
154
627
210.364.014
Tổng cộng:
1.040.182.593
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Chứng từ ghi sổ
Số: 96
Ngày 31tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn
632
154
1.040.182.593
Tổng cộng:
1.040.182.593
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Biểu số 8:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Quý IV - Năm 2007
Đơn vị tính: đồng.
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
70
30/11
394.768.971
95
31/12
1.040.182.593
73
25/12
218.717.394
96
31/12
1.040.182.593
80
31/12
221.894.750
89
31/12
210.364.014
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ cái
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu quý
xxx
Số phát sinh trong quý
31/12
90
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
394.768.971
31/12
91
31/12
KC chi phí nhân công trực tiếp
622
218.717.394
31/12
92
31/12
KC chi phí sử dụng máy thi công
623
221.894.750
31/12
93
31/12
KC chi phí sản xuất chung
627
210.364.014
31/12
94
31/12
Giá vốn hàng bán
632
1.040.182.593
Cộng số phát sinh trong quý
1.040.182.593
1.040.182.593
Số dư cuối quý
xxx
Cộng luỹ kế từ đầu năm
xxx
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm làm dở của Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà chính là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành đến khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao. Toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình hay hạng mục công trình đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Sau khi công trình hay hạng mục công trình hoàn thành được bàn giao và thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Chi phí sản xuất dở dang của Công ty: Đó là toàn bộ chi phí của từng công trình, hạng mục công trình mà đến cuối kỳ hạch toán còn nằm ở dư Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Biểu số 9:
Bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang
Quý IV - Năm 2007
Công trình: UBND xã Hải Sơn
Đơn vị tính: đồng.
Khoản mục chi phí
CP SXKD dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Cộng
1. TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
61.815.500
166.048.670
227.864.170
2. TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
25.138.900
92.489.615
117.628.515
3. TK 623 - Chi phí sử dụng MTC
44.865.400
83.681.294
128.546.694
4. TK 627 - Chi phí sản xuất chung
16.078.184
84.248.598
100.326.782
Cộng:
147.897.984
426.468.177
574.366.161
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
2.4. Tính giá thành sản phẩm:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp, đặc điểm của từng công trình và kỳ tính giá thành sản phẩm của Công ty nên Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Thời điểm tính giá thành thực tế là khi kết thúc sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, có thể là điểm dừng kỹ thuật của công việc xây lắp.
Để tính giá thành cho công trình hay hạng mục công trình, kế toán lấy số liệu ghi trên Sổ chi tiết TK 154 và Bảng tổng hợp chi phí thực tế phát sinh trong các quý cho từng công trình hay hạng mục công trình, đồng thời căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu quý để lập bảng giá thành xây lắp trực tiếp các công trình. Công thức tính giá thành:
Giá thành xây dựng cơ bản hoàn thành
=
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu quý
+
Chi phí sản xuất kinh doanh
trong quý
-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối quý
Khi công trình hoàn thành có Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành, Biên bản thanh lý hợp đồng, Bảng quyết toán giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đã được bên A xác nhận, các cơ quan thẩm định, kiểm toán xem xét và có kết quả. Dựa vào các Bảng nghiệm thu kỹ thuật, Biên bản bàn giao công trình và các hình thức ký kết hợp đồng; kế toán tổng hợp lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo từng quý đồng thời kế toán giá thành dựa vào đó để lập bảng tính giá thành chi tiết cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Biểu số 10:
Bảng (thẻ) tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Quý IV - Năm 2007
Công trình: Trường tiểu học Quảng Nghĩa
Đơn vị tính: đồng.
Khoản mục chi phí
DĐK
CPSX
DCK
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1. TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
228.720.301
228.720.301
80.252,7
2. TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
126.227.779
126.227.779
44.290,4
3. TK 623 - Chi phí sử dụng MTC
138.213.456
138.213.456
48.495,9
4. TK 627 - Chi phí sản xuất chung
120.552.880
120.552.880
42.299,3
Cộng:
613.714.416
613.714.416
215.338,4
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng thái hà
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cổ phần xây dựng thái hà.
Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà đã trải qua nhiều bước thăng trầm, song Công ty cũng đã khẳng định được mình thông qua việc khai thác tương đối tốt những tiềm năng, những thuận lợi cùng sự phấn đấu của tập thể CBCNV và lãnh đạo Công ty. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thấy công tác quản lý nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói chung của Công ty có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Trong mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh luôn tồn tại những mặt mạnh và yếu nào đó; đánh giá đúng những mặt tốt, mặt chưa tốt của công tác kế toán sẽ giúp cho Công ty tiếp tục phát huy những mặt tốt, xem xét lại những mặt chưa tốt để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng mang tính chính xác cao và đạt hiệu quả cao.
3.1.1. Ưu điểm:
- Về tổ chức quản lý: Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà đã tổ chức được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý có hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường, đó là việc cải tiến quản lý kinh tế, đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Về tổ chức sản xuất: Bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty gọn nhẹ, phù hợp với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản. Luôn chủ động trong sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng phục vụ tốt, có hiệu quả. Các đội trưởng của đội thi công chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ, chất lượng thi công nhưng ngược lại Công ty cũng tạo điều kiện cho các đội trong việc chủ động khai thác, cung cấp máy móc thi công.
- Về đội ngũ kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực và trình độ, nhiệt tình trong công việc... và được bố trí phù hợp với khả năng của mỗi người.
- Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty chính xác và kịp thời.
- Về tổ chức công tác kế toán: Chứng từ hạch toán ban đầu nhìn chung hợp lý, hợp pháp, đầy đủ, được kế toán Công ty kiểm tra chặt chẽ cho nên không có sai sót xảy ra. Các số liệu đều có chứng từ đi kèm làm căn cứ pháp lý.
Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì kế toán của Công ty đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các công trình hay hạng mục công trình. Cách xác định đúng đắn và hợp lý đó giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn bám sát và phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình. Từ đó, đảm bảo tốt cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dễ dàng, chính xác và hợp lý.
3.1.2 Một số tồn tại:
- Về luân chuyển chứng từ: Chứng từ được chuyển lên phòng kế toán đôi khi chưa kịp thời.
- Phương pháp hạch toán: Các chi phí sửa chữa lớn máy móc thiết bị, tiền lương của công nhân nghỉ phép không được tiến hành trích trước có thể gây nên sự không tương xứng giữa chi phí và giá thành. Tuy nhiên, các trường hợp này rất hãn hữu xảy ra và cũng phù hợp khi Công ty tiến hành khoán cho các đội xây lắp.
- Hạn chế: Đây là hạn chế của hầu hết các Công ty xây dựng. Đó là thiệt hại do ngừng sản xuất vì lý do thời tiết (thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn ...), phá đi làm lại.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Xuất phát từ việc nghiên cứu lý luận chung, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà, em xin có một số ý kiến đề xuất xung quanh vấn đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để công tác kế toán của Công ty được hoàn thiện hơn. Một số đề xuất đóng góp cho Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà như sau:
3.2.1 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
3.2.1.1 Việc luân chuyển chứng từ:
Việc hoàn chứng từ chi phí chậm trễ chứng từ không chỉ do nguyên nhân khách quan mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các đội xây lắp, các công trường. Cần có sự hỗ trợ đắc lực của Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng để động viên cán bộ công nhân viên trong việc SXKD. Đối với các công trình lớn, phòng Tài chính kế toán có thể trực tiếp cử nhân viên để hỗ trợ và đẩy nhanh việc ghi chép sổ sách đảm bảo chính xác, kịp thời.
3.2.1.2. Về hoàn thiện các thủ tục nhập xuất kho vật tư:
Hiện nay, với mỗi trường hợp nhập xuất kho vật tư, các ban, đội xây lắp công trường đều áp dụng những hình thức, thủ tục nhập, xuất như nhau. Trong một số trường hợp mua vật tư xuất thẳng cho thi công, kế toán thường viết phiếu nhập kho sau đó lại viết luôn phiếu xuất kho.
Như vậy việc thực hiện các thủ tục này chỉ nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Do đó để xác định bộ chứng từ gốc, làm căn cứ ghi Nợ TK 621, có thể chỉ sử dụng hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận vật tư giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất.
Hệ thống sổ sách cần được hạch toán trên các chứng từ ghi sổ khác nhau. Việc lên chứng từ ghi sổ vào cuối tháng và theo tính chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời của thông tin, tiện cho việc ghi sổ Cái theo từng tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc nhập, xuất vật tư như đã nêu ở trên rất dễ dẫn đến việc chi phí nguyên vật liệu sẽ cao hơn hoặc chất lượng sản phẩm không đảm bảo.
Trong doanh nghiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng, muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến việc sản xuất sao cho chất lượng tốt với giá thành hạ.
3.2.1.3 Về các khoản liên quan đến tiền lương phải trả cho công nhân:
Việc không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất (trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân chạy máy) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ làm ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Để tránh sự biến động về chi phí sản xuất giữa các kỳ nhằm đảm bảo quá trình tập hợp chi phí sản xuất đúng, đầy đủ và chính xác, phản ánh đúng giá trị chi phí đã tiêu hao cho từng công trình hay hạng mục công trình thì kế toán phải tiến hành việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân.
Để đơn giản cho việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất ta có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất với tỷ lệ thích hợp trên tổng số tiền lương phải trả trong kỳ. Số trích này phải ở mức vừa phải để không gây ảnh hưởng lớn đến số tiền phải trả trong kỳ của mỗi công trình. Thường thì tỷ lệ trích là 3% tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất.
3.2.2. Về phương pháp tính giá thành:
Thường thì kỳ tính giá thành trùng với thời điểm hoàn thành công trình hay hạng mục công trình nhưng với các công trình có thời hạn thi công ngắn và trị giá khối lượng xây lắp không lớn thì Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Vì theo phương pháp này, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các đơn đặt hàng sẽ được quản lý chặt chẽ hơn. Mặt khác, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng đơn giản và nhanh chóng hơn so với các phương pháp tính giá thành khác. Khi hoàn thành bàn giao theo hợp đồng là có thể tính toán chính xác được ngay giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không cần phải đợi đến kỳ hạch toán đáp ứng được số liệu kịp thời và cần thiết cho công tác quản lý.
Theo phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng thì đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là các đơn đặt hàng. trình tự thực hiện như sau:
- Khi khởi công thi công công trình (thực hiện đơn đặt hàng) thì mỗi công trình được mở riêng một bảng để tính giá thành.
- Hàng tháng, căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của các đơn đặt hàng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp sau đó sẽ được chuyển vào bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng tương ứng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán thì đó chính là giá thành thực tế cộng với chi phí sản xuất đã tập hợp được trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó là giá thành sản phẩm xây lắp bàn giao cho bên chủ đầu tư.
- Căn cứ vào bảng tính giá thành và trị giá dự toán của đơn đặt hàng, kế toán tiến hành định khoản, lập biên bản thanh lý công trình khi công trình hoàn thành bàn giao cho bên A. Khi đó, đơn đặt hàng hoàn thành.
Kết luận
Trong mỗi doanh nghiệp, nhiệm vụ của kế toán là phải biết vận dụng từ lý thuyết vào thực tế sản xuất một cách linh hoạt, hợp lý, chính xác, hiệu quả nhưng phải đúng với các quy định, chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất của cải vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Không giống như các doanh nghiệp sản xuất vật chất, sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng là các sản phẩm có kích thước và khối lượng lớn. Vì vậy, vấn đề tổ chức quản lý và tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cần thiết, là một khâu quan trọng và được đặt lên hàng đầu, có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu ở Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà, em nhận thấy thời gian thực tập tìm hiểu thực tế là một giai đoạn hết sức quan trọng nhất là đối với sinh viên chuẩn bị ra trường. Được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Bùi Hương, các anh các chị trong công ty, đã giúp em nắm bắt được thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán ở công ty, nhất là công tác “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp”.
Dưới góc độ là sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty trên cơ sở những ưu, nhược điểm. Từ đó, đề xuất một số ý kiến, nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp”. Những ý kiến này đều mang tính khả thi phù hợp với khả năng thực hiện của công ty.
Tuy vậy, do khả năng và trình độ có hạn, thời gian thực tập còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, nên báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ góp ý kịp thời của các thầy cô giáo bộ môn Kế toán, các cô chú, các anh, chị Phòng Tài chính Kế toán để báo cáo của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà, Phòng Tài Chính Kế Toán công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Bùi Hương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6318.doc