Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

Kế toán sử dụng TK 152, 153 hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ lao động nhỏ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển. Kế toán vật liệu ngày một lần xuống phòng cung tiêu đối chiếu và nhận chứng từ xuất kho cho từng phân xưởng để tính ra lượng vật liệu cần dùng cho từng đơn đặt hàng Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất để lên bảng nhập xuất, tồn, lên bảng phân bổ vật liệu, công cụ lao động nhỏ nộp báo cáo cho bộ phận kế toán giá thành + Bộ phận kế toán tiền lương công nhân sản xuất Kế toán căn cứ các chứng từ hạch toán thời gian lao động như bảng chấm công, kết quả lao động thực tế của phân xưởng, cụ thể là bảng kê khối lượng công việc đã hoàn thành và các quy định của nhà nước để tính lương và lập bảng phân bổ tiền lương cho BHXH

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung 2. Nội dung trình tự kế toán chi phí sản xuất: a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ TK 621” - Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí sản xuất. Ở khoản mục này các chứng từ mà kế toán cần sử dụng đó là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, thẻ tồn kho... Tài khoản để hạch toán là tài khoản 152, 621. Sổ sách kế toán sử dụng: sổ yêu cầu xuất vật liệu của các phân xưởng, bảng phân bổ nguyên vật liệu số 2, sổ chi tiết nguyên vật liệu * Chi phí Nguyên vật liệu chính gồm 2 loại nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu chính: chủ yếu là giấy và mực in chiếm tỷ trọng tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguyên vật liệu chung của xí nghiệp nên khoản mục này đã được tách riêng thành khoản mục tiện cho việc theo dõi - Nguyên vật liệu phụ: ở xí nghiệp gồm nhiều loại như dầu hoả, dầu công nghiệp, xăng... căn cứ chứng từ gốc xuất kho, chứng từ liên quan, báo cáo sử dụng vật tư của phân xưởng, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ, theo từng đối tượng đã xác định Nguyên vật liệu mà xí nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật liệu mua ngoài. Nên khi vật liệu mua về đều phải thông qua kho mới được đem xuống dùng cho sản xuất Sau đó để tính được bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ của tháng 3/ 2006 thì kế toán vật liệu phải căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dựa trên bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất, kế toán tập hợp phân loại giá trị vật liệu xuất cho từng chi tiết, từng phân xưởng sản xuất và từng loại sản phẩm để ghi vào cột hạch toán của tài khoản Nguyên vật liệu phân màu trong tháng 3/ 2006 có một nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất nhưng không xuất kho chính của xí nghiệp mà xuất từ kho phía ngoài vẫn được hạch toán theo giá thực tế xuất và được ghi ngay vào cột giá thực tế của tài khoản 152,153 Cuối tháng căn cứ vào tình hình biến động nguyên vật liệu, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và tình hình thực tế sản xuất của từng phân xưởng, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( biểu số 3) được gọi là bảng phân bổ số 2. Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu được lấy từ bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho các đối tượng liên quan vào bảng kê số 4 ( biểu số 10) Biểu 01 Đơn vị: xí nghiệp in Việt Lập Địa chỉ: Mẫu số: 02-VT Ban hành theo số: 1141 -TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 3, năm 2006 Nơ TK 621 Có TK 152 Họ tên người nhận hang: Nguyễn Văn Bằng Địa chỉ: phân xưởng in Lý do xuất: xuất giấy in báo Cao Bằng Xuất: tại kho Việt Lập Stt Tên vật tư, hàng hoá Mã số Đơn vị tính số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT thực xuất 01 Giấy in bãi bằng độ trắng 60 Kg 300 300 12,500 3.750.000 Cộng 300 300 12,500 3.750.000 Bằng tiền: Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./. Ngày 15 tháng 3 năm 2006 Phụ trách bộ phận sử dụng (ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Người nhận (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Biểu 02 Sổ chi tiết TK 621 Đối tượng tập hợp: Phân xưởng in Tháng 3 năm 2006 Chứng từ Ngày, tháng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 15 15/3 31/3 Số dư đầu kỳ Số PS trong kỳ in báo Cao Bằng Kết chuyển sang 154 Cộng số phát sinh 152 3.750.000 . 98.432.751 98.432.751 98.432.751 Ngày 31 tháng 3 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 3 Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Số TT Ghi có các TK TK 152 TK 153 Ghi nợ các TK HT TT HT TT 1 TK 621 " Chi phí NVL trực tiếp" 98,158,621 98,432,751 - - PX chính 88.659.048 88.933.178 PX phân màu 1.347.000 1.347.000 PX láng bóng 8,152,573 8,152,573 2 TK 627" Chi phí sản xuất chung" 4,125,000 4,125,000 30,350 30,350 PX sản xuất chung 3,850,000 3,850,000 30,350 30,350 PX phân màu 275,000 275,000 3 TK 642 " Chi phí QLDN" 375,432 375,432 45,780 45,780 4 TK 632 6,750,000 6,750,000 Cộng 109,409,053 109,683,183 76,130 76,130 Biểu 04 Đơn vị: Sổ cái TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” SD ĐK Nợ Có ................ .................... Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 3/2006 152 98.432.751 Cộng số phát sinh Nợ 98.432.751 Có 98.432.751 Số dư cuối tháng Nợ Có b) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp in Việt Lập sử dụng tài khoản 622 “ nhân công trực tiếp” để tập hợp và có các tài khoản 334 “ phải trả cho nhân viên” và tài khoản 338” phải trả, phải nộp khác”. Các chứng từ kế toán sử dụng để lập nên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là các bảng chấm công giấy nghỉ việc do ốm đau, giấy nghỉ phép, bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội sổ sách mà kế toán cần sử dụng ở đây là nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 10), bảng kê số 4 (biểu số 9) và sổ cái tài khoản 622 (biểu số 8). Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp in Việt Lập là các khoản chi phí về lương chính, lương phụ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản trích theo lương Tại xí nghiệp quỹ lương nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của xí nghiệp. Cơ sở tính lương là các chứng từ hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động thực tế của phân xưởng Hiện nay tính chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp đang áp dụng là hình thức trả lương thời gian. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công và mức lương của từng người để tính lương cho công nhân: Lương thời gian cho một công nhân sản xuất = Lương cơ bản ______________ * Số ngày làm việc thực tế của một công nhân Số ngày công trong tháng (26) Trong đó lương cơ bản của một công nhân là: 800.000 đồng. Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp theo quy định của xí nghiệp như: Phụ cấp trách nhiệm: được quy định cho mỗi tổ trưởng là: 100.000 đồng Phụ cấp độc hại: được quy định là : 100.000 đồng Lương làm thêm giờ vẫn tính theo chế độ cũ: Nếu làm thêm vào những ngày bình thương thì tiền lương làm thêm bằng 150% lương chính. Nếu làm thêm vào những ngày chủ nhật thì tiền lương làm thêm bằng 200% lương chính. Và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm cong từ các phân xưởng gửi lên, phònh kế toán sẽ tiến hành tính lương cho từng công nhân ở phân xưởng theo số ngày làm việc thực tế trên bảng thanh toán lương và phụ cấp. Trên cơ sở thanh toán lương và phụ cấp kế toán tiền lương lâp “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và vào sổ cái TK 622 Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn xí nghiệp trích theo đúng chế độ hiện hành là 25% tiền lương thực tế phải trả. Trong đó 19% được trích vàochi phí sản xuất trong kỳ gồm 15% trích lập BHXH, 2% trích lập BHYT, 2% trích lập KPCĐ. Còn lại 6% được trừ vào tiền lương của công nhân Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế để tính cho từng công nhân trong phân xưởng Ví dụ: Phân xưởng in trong tháng 3/ 2006. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công tiến hành tính lương cho từng nhân viên trong tổ Cụ thể tính tiền lương cho ông Dương Văn Thành + Lương thời gian: 800.000/26*27 = 832.500 đồng + Phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng: 100.000 đồng + Phụ cấp độc hại: 100.000 đồng + Tiền làm thêm giờ: 800.000/ 26*1*200% = 61.500 đồng Tổng thu nhập mà ông Thành nhận được trong tháng là: 832.500 + 100.000+100.000+ 61.500 = 1.094.000 đồng + Số tiền trích BHXH, BHYT là: 800.000 * 6% = 48.000 đồng Số tiền mà ông Thành nhận được cuối tháng là: 1.094.000 – 48.000 = 1.046.000 đồng Các công nhân khác trong tổ cũng được tính tương tự Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp bộ phận sản xuất được phản ánh ở biểu số 6 Đây là căn cứ để kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (biểu số 7) Biểu số 5 Bảng chấm công Tháng 3 năm 2006 Stt Họ và tên CV Ngày tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Dương Văn Thành TT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 2 Đàm Hồng Minh CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Dương Văn Nam CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 4 Lê Thi Biền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 5 Đặng Thị Bích CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 6 Nông Thành Liêm CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 7 Nông Văn Du CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 8 Phan Thị Hiền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 9 Nông Thi Hương CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 10 Hoàng Thi Quyên CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 ... Biểu 6 Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp Tháng 3 năm 2006 Phân xưởng sản xuất chính Stt Họ và tên Chức vụ Lương chính Phụ cấp Tổng thu nhập Trích nộp BHXH Thực lĩnh Lương cơ bản Ngày công Tổng PC trách nhiệm Phụ cấp độc hại Làm thêm giờ 1 Dương Văn Thành TT 800.000 27 830.500 100.000 100.000 61.500 1.094.000 48.000 1.046.000 2 Đàm Hồng Minh CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.000 3 Dương Văn Nam CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.400 4 Lê Thi Biền CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.500 5 Đặng Thị Bích CN 800.000 25 769.000 100.000 869.000 48.000 821.000 6 Nông Thành Liêm CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.500 7 Nông Văn Du CN 800.000 24 738.500 100.000 61.500 900.000 48.000 852.000 8 Phan Thị Hiền CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.500 9 Nông Thi Hương CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.000 10 Hoàng Thi Quyên CN 800.000 27 830.500 100.000 61.500 992.000 48.000 944.000 . Cộng 27.626.327 1.647.224 25.979.103 Biểu số 07 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 3/2006 ĐVT: đồng Stt Ghi có các TK TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương Các khoản phải trả khác Các khoản khác Cộng có 334 Kinh phí CĐ (TK 3382) BHXH (TK 3383) BHYT (TK 3384) Cộng có TK 338 1 TK 622 30.792.227 192.390 1.442.920 192.390 1.827.700 32.619.927 Phân xưởng chính 27.626.327 173.392 1.300.440 173.392 1.647.224 29.273.551 Phân xưởng phân màu 2.680.900 18.998 142.480. 18.998 180.476 2.861.376 Phân xưởng láng bóng 485.000 485.000 2 TK 642 14,519,000 14,519,000 Cộng 45,311,227 192.390 1.442.920 192.390 1.827.700 47.138.927 Biểu số 08 Sổ cái TK 622 SD ĐK Nợ Có ................ ................. Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 3/2006 334 30.792.227 338 1.827.700 154 32.619.927 Cộng phát sinh nợ 32.619.927 Tổng số phát sinh có 32.619.927 Số dư cuối tháng Nợ Có Biểu số -9 Bảng kê số 4 Tập Hợp Chi phí sản xuất theo phân xưởng cho TK: 154, 621,622, 627 Số TT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 TK141 TK111 TK331 Cộng 1 TK 154 98.432.751 32.619.927 43.630.697 174.503.375 PX chính 88.933.178 29.273.531 36.910.984 155.117.693 PX phân màu 1.347.000 2.681.376 5.743.353 9.771.729 PX láng bóng 8.152.573 485.000 976.630 9.587.203 2 TK 621 98.432.751 98,432,751 PX chính 88.933.178 88.933.178 PX phân màu 1.347.000 1,347,000 PX láng bóng 8.152.573 8,152,572 3 TK 622 PXC 27.626.327 1.647.224 29.273.551 PX phân màu 2.680.900 180.476 2.861.373 PX láng bóng 485,000 485,000 4 TK 627 4,125,000 30,350 31,674,640 4.503.170 3.297.537 43.630.697 PXC 3,850,000 30,350 27.173.097 2.560.000 3.297.537 36.910.984 PX phân màu 275,000 4.501.543 966.810 5.743.353 PX láng bóng 976.360 976,360 Biểu số -10 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 (Tập hợp chi phí SXKD toàn xí nghiệp) Đơn vị tính: đồng Có  Nợ TK 152 TK 153 TK 154 TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 TK 111 TK331 Cộng TK 154 98,432,751 32.619.927  43.630.697 174.503.375 TK 621 98,432,751 98,432,751 TK 622 30.792.227 1.827.700 32.619.927 TK 627 4,125,000 30,350 31,674,640 4,503,170 3,297,537 43.630.697 TK 642 12.461.037 14,519,000 26.980.037 Cộng A 102,557,751 30,350 - 44.135.677 45,311,227 1.827.700 98,432,751 32.619.927 43.630.697 4.503.170 3.297.537 376.366.787 .. Cộng B Công A& B 102.557.751 30.350 44.135.677 45.311.227 1.827.700 98,432,751 32.619.927 43.630.697 4.503.170 3.297.537 376.366.787 c) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp được thực hiện trên tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” ngoài ra còn có các tài liệu chi tiết khác cho chi phí sản xuất chung như TK 334,152,214,111,331 các chứng từ mà kế toán cần sử dụng cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung là các biên lai thu tiền điện, mức phiếu xuất kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phiếu chi bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội. Chi phí sản xuất chung xí nghiệp là chi phí quản lý và những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp đã được phát sinh trong sản xuất nói ở phần trên. Để tập hợp được chi phí sản xuất chùng các tài khoản 627 thì cần phải có mở chi tiết: Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác · Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản Nợ TK 627 (2) 4.125.000 (chi tiết phân xưởng SX chính) 3.850.000 Phân xưởng phân màu 275.000 Có TK 152 4.125.000 · Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất Nợ TK 627 (3) 30.350 Có TK 153 30.350 Cuối tháng kế toán ghi số liệu trên vào bảng kê số 4 Nợ TK 627 30.350 (chi tiết phân xưởng SX chính) 30.350 Có TK 153 30.350 * Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ) Ở xí nghiệp kế toán sử dụng TK 214 để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vào những khoản tăng giảm hao mòn của tài sản cố định. Tài sản cố định ở xí nghiệp được theo dõi cho từng loại tài sản cố định trên sổ chi tiết tài sản cố định mở vào đầu năm. Sổ chuyển dùng theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ tài sản cố định Việc xác định và tính toán khấu hao tài sản cố định được tiến hành hàng tháng trên sổ chi tiết số 5. Tỷ lệ khấu hao 15% đối với máy móc thiết bị sản xuất và 5% đối với nhà cửa đất đai Mức khấu hao năm = nguyên giá * tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 * Trích khấu hao máy móc thiết bị trong năm: 2.710.416.000 x 15% = 406.562.400 Vật kiến trúc: 2.461.314.480 x 5% = 123.065.724 Máy móc thiết bị = 406.562.400 / 12 = 33.880.200 Vật kiến trúc = 123.065.724/ 12 = 10.255.477 Biểu số 11 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 3 năm 2006 Số TT Chỉ tiêu Mức khấu hao Nơi sử dụng Toàn xí nghiệp TK 627 TK 642 Nguyên giá Khấu hao SX chính Phân màu cộng 1 Máy móc thiết bị 15%  2.710.406.000 406.562.400 2 Vật kiến trúc 5%  2.461.314.480 123.065.724 3 Tổng khấu hao năm 529,628,128 4 Tổng khấu hao tháng 44,135,677 27,173,097 4,501,543 31,674,640 12,461,037 5 Máy móc thiết bị 15% 33,880,200 26,782,572 3,947,628 30,730,200 3,150,000 6 Vật kiến trúc 5% 10,255,477 390,525 553,915 944,440 9,311,037 Số liệu được ghi vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo bút toán: Nợ 627 (4) 31.674.640 Có 214 31.674.640 * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp là điện năng, điện thoại và tiền nước... nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm Chi phí cho tiền điện nước của xí nghiệp được theo dõi trên tờ khai chi tiết của từng phân xưởng. Sau đó kê toán tập hợp và ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 ( tài khoản 331” phải trả cho người bán) Từ Nhật ký chứng từ số 5 số liệu này được dùng để ghi vào bảng kê số 4 theo bút toán Nợ TK 627(7) 3.297.537 (chi tiết PXSX chính) 3.297.537 Có TK 331 3.297.537 * Kế toán chi phí khác bằng tiền Trong quý do phải sửa chữa máy móc thiết bị của bên phân xưởng phân màu, phân xưởng phim ( phân xưởng chế bản) và phân xưởng sách nên xí nghiệp phải chi ra một số tiền mặt là: 2.560.000 Kế toán hạch toán số tiền này vào chi phí sản xuất để tính vào chi phí sản xuất trong kỳ của xí nghiệp. Số liệu được ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản Nợ TK 627 (8) 2.560.000 Có TK 111 2.560.000 Kế toán tổng hợp tập hợp để ghi vào bảng kê số 4 chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí theo bút toán sau: Nợ TK 627 43.630.697 (chi tiết PX chính) 36.910.984 PX phân mầu 5.743.353 PX láng bóng 976.360 Có TK (152,153,214,111,331) 43.630.697 Cuối tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí vào Nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản Nợ TK 154 43.630.697 (chi tiết PX chính) 36.910.984 PX phân mầu 5.743.353 PX láng bóng 976.360 Có TK 627 43.630.697 Biểu 12 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung TK 152 TK 153 TK 214 TK 331 TK 111 Tổng cộng PX sản xuất chính 3.850.000 30.350 27.173.309 3.297.537 2.560.000 36.911.196 PX phân mầu 275.000 4.501.543 966.810 5.743.353 PX láng bóng 976.360 976.360 Từ số liệu tập hợp kế toán ghi vào sổ cái TK 627 Biểu số 13 Số cái Tài khoản 627 SD ĐK Nợ Có ........... ................. Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này Tháng 3/ 2006 152 4.125.000 153 30.350 214 31.674.640 111 4.503.170 331 3.297.537 Cộng phát sinh Nợ 43.630.697 Có 43.630.697 Số dư cuối kỳ Nợ Có d) Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: Chi phí sản xuất khi tập hợp dùng cho từng tài khoản chi tiết liên quan đến từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Từ đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp vào sổ cái TK 154 Nợ TK 154 98.432.751 Có TK 621 98.432.751 PX chính 88.933.178 PX phân màu 1.347.000 PX láng bóng 8.152.573 Nợ TK 154 32.619.927 Có TK 622 32.619.927 PX chính 29.273.551 PX phân màu 2.681.376 PX láng bóng 485.000 Nợ TK 154 43.630.697 Có TK 627 43.630.697 PX chính 36.910.984 PX phân màu 5.743.353 PX láng bong 976.360 Từ các số liệu trên k ế toán ghi vào sổ cái TK 154 như sau: Biểu số 14 Sổ cái TK 154 SD ĐK Nợ Có .. ................. Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này Tháng 3, năm 2006 621 98.432.751 622 32.619.927 627 43.630.697 Cộng phát sinh Nợ 174.503.375 Có 174.503.375 Số dư cuối kỳ Nợ Có III. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập 1. Đối tượng và kỳ tính giá thành SP Sản phẩm xí nghiệp là đa dạng song vẫn được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ và cùng một loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Do vậy để quản lý thành phẩm một cách thống nhất, xí nghiệp đã thực hiện quy đổi các trang in có khuôn khổ màu sắc khác nhau về tiêu chuẩn khổ 13 x 19 có một màu. Sản phẩm chính bao gồm các trang in ấn phẩm và được phân loại thành: Sách báo, tạp san, tạp chí, sách KHKT... Việc vặt gồm: danh thiếp, giấy mời Trong từng loại sản phẩm chính được chia thành các nhóm sản phẩm có mức độ kỹ thuật gia công khác nhau, cụ thể: - Sách báo, tạp chí, tạp san gồm có 7 nhóm được đánh số La mã từ I tới VII theo mức độ phức tạp kỹ thuật tăng dần từ dễ đến khó - Văn hoá phẩm gồm 4 loại: A1,A2, C1, C2 theo mức độ kỹ thuật tăng dần - Việc vặt gồm: nhóm V1, V2 Thành phẩm ở xí nghiệp: xí nghiệp đã thực hiện quy đổi các trang in có khuôn khổ màu sắc khác nhau về trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19 có 1 màu, việc quy đổi này được tíên hành theo công thức sau: Số trang in tiêu chuẩn = Số trang thực tế * Số màu in trên trang * Hệ số khuôn khổ Hệ số khuôn khổ = 26* 19 13* 19 = 2 Ví dụ: Tạp chí Văn hoá có kích cỡ 26 x 19 số thực tế trang in là 32 Trong đó có 4 bìa in 4 màu, 24 trang trong ruột in 1 màu, 4 trang in trong ruột in 4 màu Vậy việc quy đổi sẽ được áp dụng theo đúng công thức trên: Hệ số khuôn khổ = 26 x 19 13 x19 = 2 4 trang bìa = 4 trang x 4 màu x 2 = 32 trang (13 x 19 cm) 24 trang ruột = 24 trang x 1 màu x 2 = 48 trang (13 x 19 cm) - Đối với sách báo, tạp chí gồm 7 nhóm, xí nghiệp quy đổi tất cả các nhóm sản phẩm khác nhau về cùng một loại có những kỹ thuật in đơn giản nhất. Việc quy đổi này căn cứ vào giá cố định được xí nghiệp quy định thông qua hệ số như sau: HI Hii Hiii Hvi HV Hvi HVII 1 1,03 1,1 1,16 1,26 1,5 1,8 - Đối với văn hoá phẩm có 4 nhóm kỹ thuật, tất cả các nhóm được quy đổi về loại A1. Hệ số quy đổi giữa cá nhóm được xác định: HA1 HA2 HC1 HC2 1 1,1 1,3 2 - Đối với việc vặt thì nhóm sản phẩm V2 được quy đổi về nhóm V1 trong đó: HV1 H V2 1 1,24 - Xuất phát từ điều kiện cụ thể đó xí nghiệp xác định được đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng Đơn vị tính giá thành của xí nghiệp là đơn vị trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19 * Kỳ tính giá thành Do những đặc thù sản xuất của xí nghiệp in Việt Lập là mang tính chất liên tụcvà các giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau, nên việc hạch toán tính giá thành sản phẩm được làm vào cuối mỗi tháng. Điều đó phù hợp với những thực tế và tình hình công tác tổ chức kế toán của xí nghiệp, phù hợp với quy định của nhà nước 2) Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Giá thành giấy in chỉ bao gồm chi phí về giấy in giấy ruột, giấy bìa... và được tính căn cứ vào hợp đồng đặt in, khuôn khổ, loại giấy in... xí nghiệp sẽ tính ra được giá thành giấy in dựa trên đơn giá giấy in, định mức tiêu hao nguyên vật liệu Còn đối với giá thành công in được tính toán theo phương pháp tính giá thành tỷ lệ Tập hợp chi phí sản xuất thực tế trong tháng, sau đó dựa vào giá thành thực tế năm trước lập kế hoạch giá thành cho từng nhóm sản phẩm năm nay, sách báo, văn hoá phẩm, việc vặt theo các khoản mục chi phí và tính giá thành theo sản lượng thực tế. Giá thành kế hoạch = Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm * sản lượng thực tế Tổng giá thành thực tế theo khoản mục = Giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế * Tỷ lệ giá thành Tỷ lệ giá thành = Giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm Tiêu chuẩn phân bổ Giá thành đơn vị = Giá thành thực tế Sản lượng thực tế Như ở một số công ty khác việc chọn tiêu thức phân bổ có thể là các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí và sản xuất chung, nhưng do đặc điểm của ngành in nói chung và xí nghiệp in Việt Lập nói riêng việc sử dụng tiêu thức phân bổ ở đây chính là tỷ lệ giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch. Kế toán tính giá thành sản phẩm trước tiên cần phải tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ từ các bảng kê số 4 và NKCT số 7 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) 98.432.751 Chi phí nhân công trực tiếp (622) 32.619.927 Chi phí sản xuất chung (627) 43.630.697 Cộng 174.683.375 Theo báo cáo thực tế kế hoạch sản xuất từ ngày 01-30/3/2006 ta có : Biểu 15 Bảng tính giá thành kế hoạch Trang in thành phẩm khổ 13 x 19 Đơn vị tính Giá thành kế hoạch SLSX ra Giá thành KH theo sản lượng thực tế Sách báo, tạp san Trang 2,79 22.500.000 62.775.000 Văn hoá phẩm Nt 2,91 21.000.000 61.110.000 Việc vặt Nt 6,01 190.000 1.141.900 Cộng 43.690.000 125.026.900 tỷ lệ giá thành thực tế = Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch = 174.503.375 125.026.900 = 1.40 Tỷ lệ giá thành thực tế của sách báo = 62.775.000 x 1.40 = 87.885.000 Tỷ lệ giá thành thực tế của văn hoá phẩm: 61.110.000 x 1.40 = 85.554.000 Tỷ lệ giá thành thực tế của việc vặt: 1.141.900 x 1.4 = 1.064.375 Giá thành đơn vị: Giá thành đơn vị sách báo = 87.885.000 22.500.000 = 3.91 đồng / trang Giá thành đơn vị văn hoá phẩm = 85.554.000 21.000.000 = 4.07 đồng / trang Giá thành thực tế của việc vặt = 1.064.375 190.000 = 5,6 đồng / trang Biểu 16 Bảng tính giá thành thực tế sản phẩm tháng 3 năm 2006 Sản phẩm Số lượng sản phẩm Giá thành kế hoạch Tỷ lệ giá thành Giá thành thực tế Giá thành đơn vị Sách báo 22.500.000 62.775.000 1.40 87.885.000 3,91 Văn hoá phẩm 21.000.000 61.110.000 1,40 85.554.000 4,07 Việc vặt 190.000 1.141.900 1,39 1.634.375 5,6 Cộng 43.690.000 125.026.900 174.503.375 PHẦN II HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG I- Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được sự quan tâm của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh cao Bằng, với sự năng động nỗ lực của Ban lãnh đạo xí nghiệp, các thiết bị đã được thay đổi với quy trình công nghệ sản xuất - kỹ thuật tiên tiến Có được sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp, cùng với sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, xí nghiệp cũng đang từng bước được hoàn thiện và nâng cao, sản phẩm của xí nghiệp đã đáp ứng nhu càu thị trường ở tỉnh nhà và từng bước hoà nhập vùng phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì vậy xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp Có được thành thích như vậy là nhờ có sự cố gắng vươn lên và không ngừng đổi mới của xí nghiệp mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của Ban giám đốc, những người hết lòng tận tuỵ với xí nghiệp và toàn thể công nhân viên xí nghiệp, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán, tài chính, thống kê Để đạt được thành tích đó xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách, phải trăn trở để tìm ra hướng đi đứng đắn của mình. Tuy vậy trong quá trình phát triển đi lên sự ra đời của chế độ kế toán mới với những quy định, cách thức và chế độ ghi chép ban đầu có nhiều thay đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của xí nghiệp và chắc chắn cũng không tránh khỏi những hạn chế và tồn tại nhất định Qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung. Được sự quan tâm đặc biệt, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo xí nghiệp các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường và liên hệ thực tiến công tác kế toán Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của xí nghiệp nhưng qua bài viết này tôi xin trình bày một số nhận xét và kiến nghị về công tác tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng. Hy vọng rằng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán của xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn. 1. Những ưu điểm của xí nghịêp: Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, tuy nhiều mặt cần sự chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh. Nhưng Xí nghiệp đã chủ động nghiên cứu từng bước để tìm và thực hiện mô hình quản lý, hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với địa bàn hoạt động là miền núi có qui mô nhỏ và đặc điểm của Xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực in ấn + Về tổ chức bộ máy quản lý: Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý các phòng ban chức năng phục vụ hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo xí nghiệp trong quản lý sản xuất và kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện nay, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho xí nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh và ngày càng có uy tín trên thị trường, trong lĩnh vực in ấn đảm bảo đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay. + Về tổ chức hạch toán kinh doanh Xí nghiệp áp dụng phương pháp giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đến từng phân xưởng, tổ sản xuất, vì vậy nâng cao được ý thức trách nhiệm của người lao động, phát huy tính năng động và sáng tạo trong sản xuất, gắn quyền lợi của mỗi công nhân với xí nghiệp. Vì thế xí nghiệp xây dựng nên các hệ số trách nhiệm, hệ số tiền lương cho công nhân nhằm khuyến khích họ lao động hết mình trong sản xuất kinh doanh. Có như vậy thì năng suất lao động của người công nhân mới cao tạo thêm điều kiện để tăng lợi nhuận ngày càng nhiều cho xí nghiệp là cho đời sống của công nhân được cải thiện, đồng lương lao động của công nhân cũng được tăng dần theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp + Về tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán xí nghiệp được bố trí một cách khoa học hợp lý với yêu cầu của từng bộ phận. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ của cán bộ kế toán hầu hết đều có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã có nhiều năm trong công tác kế toán, xứng đáng là cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý của xí nghiệp. Các cán bộ kế toán không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức cho chính mình, ngoài ra xí nghiệp được UBND tỉnh, Sở Tài Chính mở thêm các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hiểu biết thêm về các chế độ kế toán mới giúp cho cán bộ kế toán nắm bắt kịp thời các thông tư, chính sách của Đảng và nhà nước về chế độ kế toán Việt Nam. + Về hệ thống sổ sách chứng từ: Phòng kế toán của xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống sổ sách, chứng từ cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý, phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán mới. Với việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với quy mô sản xuất của xí nghiệp + Về tình hình công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuấ và tínhd giá thành. Xí nghiệp đã có những đổi mới tích cực trong khâu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đến khâu tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp. Chính vì vậy sản phẩm của xí nghiệp đã đứng vững trên thị trường, đem lại lợi nhậun cho xí nghiệp. Công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp được giao cho nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao thực hiện. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp được thực hiện có nề nếp theo định kỳ hàng tháng, kế toán đã cố gắng cung cấp đầy đủ số liệu đẻ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp theo đúng định kỳ 2. Những mặt hạn chế của xí nghiệp: Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tôi thấy cóp một só hạn chế mà xí nghiệp cần khắc phục đó là: - Công tác kế toán tại xí nghiệp tiến hành hoàn toàn theo phương pháp thủ công. Do vậy mặc dù các cán bộ kế toán đa số là những người có trình độ, có kinh nghiệm lâu năm, song hiệu quả công tác vẫn chưa đạt được như mong muốn - Xí nghiệp sản xuất chủ yếu theo đơn dặt hàng của khách hàng, trong khi trên thị trường thì giá cả luôn biến đổi. Vì vậy xí nghiệp phải tính toán dự phòng để quá trình sản xuất kinh doanh không bị giãn đoạn vì thiếu nguyên vật liệu - Kèm theo đó là sự thay đổi về nội dung lẫn cả khối lượng in ấn trong một số trường hợp. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp - Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp tính giá thành tỷ lệ. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ của xí nghiệp. Song việc xây dựng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm, từng khoản mục chi phí là chưa chính xác, hợp lý. Do đó sản phẩm sẽ không phản ánh được thực chất chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Do vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp hiện nay vẫn còn có những phươnh hướng, biện pháp nhằm củng cố và hoàn thiện hơn nữa khâu công tác này ở xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng Là sinh viên thực tập tốt nghiệp tại xí nghiệp in Viẹt Lập Cao Bằng trên cơ sở những kiến thức phương pháp luận đã được học, được trang bị ở trường và tình hình thực tế tại xí nghiệp mà em đã tìm hiểu và nghiên cứu được, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của xí nghiệp, với mong muốn xí nghiệp sẽ khắc phục được những hạn chế nêu trên và ngày càng được củng cố hoàn thiện hơn nữa góp phần tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự nghiệp phát triển của xí nghiệp 1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng hay việc mở chi tiết cho TK 152 – nguyên liệu vật liệu Xí nghiệp đang thực hiện việc chia các nguyên liệu vật liệu thành các nhóm: - Vật liệu chính (giấy in) - Vật liệu phụ - Phụ tùng thay thê - Vật liệu khác Trên cơ sở phân loại vật liệu như vậy, xí nghiệp thành lập sổ danh điểm vật liệu. Sổ danh điểm được lập cho từng kho, giúp kế toán vật liệu theo dõi và quản lý các loại vật liệu dễ dàng hơn Trong sổ vật liệu được theo dõi cho từng nhóm, từng thứ, loại vật liệu một cách chặt chẽ. Mỗi nhóm, mỗi loại, mỗi thứ được quy định một mã riêng sắp xếp một cách trật tự để tiện cho việc cung cấp thông tin về từng nhóm, loại thứ số liệu được thuận tiện, chính xác Bộ mã vật liệu của xí nghiệp dựa trên các tiêu thức sau: - Loại vật liệu - Nhóm vật liệu cho mỗi loại - Thứ vật liệu trong mỗi thứ Để sử dụng dễ dàng, dễ hiểu, dễ nhớ bộ mã vật liệu thường được lập trên cơ sở số liệu các TK : - 1521 vật liệu chính - 1522 vật liệu phụ - 1523 nhiên liệu - Và như vậy thì việc tập hợp chi phí theo đối tượng và việc tính giá thành sản phẩm được dễ dàng, chính xác hơn 2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản phản ánh chí phí nguyên vật liệu Để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, xí nghiệp in Việt Lập hiện đang sử dụng các tài khoản sau: + TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài khoản + TK 622” chi phí nhân công trực tiếp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài khoản + TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” dùng cho xí nghiệp một tài khoản + TK 627 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài khoản Hệ thống tài khoản như vậy sẽ không phản ánh được chi phí tập hợp cho phân xưởng nào và không phản ánh được chi phí phân bổ chi phí nào của xí nghiệp Việc lập bảng kê số 4 bảng phân bổ nguyên vật liệu, cong cụ dụng cụ chủ yếu đều dựa vào bảng tổng hợp số liệu vào cột bộ phận sử dụng và cột sản phẩm trên bảng kê xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên rất dẽ gây nhầm lẫn Theo quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp thì có 3 phân xưởng sản xuất chính đó là: + Phân xưởng chế bản + Phân xưởng in OFFSET + Phân xưởng sách Mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp là toàn bộ quy trình công nghệ được chia nhỏ theo từng phân xưởng cho các sản phẩm cần in ấn, sau đó các nhân viên phân xưởng mới tập hợp các số liệu gửi lên phòng tài vụ. Do đó xí nghiệp nên mở các tài khoản chi phí chi tiết theo từng phân xưởng như sau: + Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát sinh ở 3 phân xưởng sản xuất chính: phân xưởng chế bản, phân xưởng in, phân xưởng sách TK 621 Phân xưởng chế bản TK 621 Phân xưởng in OFFSET TK 621 Phân xưởng sách + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho 3 phân xưởng TK 622 Phân xưởng chế bản TK 622 Phân xưởng in OFFSET TK 622 Phân xưởng sách + Tập hợp chi phí sản xuất đã phát sinh cho 3 phân xưởng TK 627 Phân xưởng chế bản TK 627 Phân xưởng in OFFSET TK 627 Phân xưởng sách Đối tượng tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp là từng quy cách sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối, mặt khác xí nghiệp lại sản xuất rất nhiều các loại sản phẩm khác nhau, để dễ cho việc tính toán giá thành xí nghiệp đã quy về 1 trong 3 loại sản phẩm sau: + Sách báo, tạp san ( tạp chí, sách KHKT) + Văn hoá phẩm ( nhã, lịch, tờ quảng cáo) + Việc vặt (in danh thiếp, giấy mời) Để theo dõi chính xác, đầy đủ. Xí nghiệp nên mở các tài khoản chi tiết cho từng sản phẩm TK 621 Sách báo, tạp san TK 621 Văn hoá phẩm TK 621 việc vặt Tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát sinh cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt TK 622 sách báo, tạp san TK 622 Văn hoá phẩm TK 622 việc vặt Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt TK 627 Sách báo, tạp san TK 627 Văn hoá phẩm TK 627 việc vặt Tập hợp chi phí sản xuất chung từ TK 627 cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt chỉ sử dụng ở cuối tháng TK 621 TK 622 TK 627 Tập hợp chi phí nguyên vật lioêụ trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho toàn xí nghiệp Mẫu sổ đề nghị cho hệ thống TK ở trên bao gồm: DN.. BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng.. năm Ngày Tập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm TK 621 TK 621 PXCB PXI PSX SB,TS VHP VV Cộng DN. BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng.. năm Ngày Tập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm TK 622 TK 622 PXCB PXI PSX SB,TS VHP VV Cộng DN BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng.. năm Dùng cho TK 627 phân xưởng chế biến Ngày Tập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm TK 627 TK 627 PXCB PXI PSX SB,TS VHP VV Cộng (Và cũng mở bảng kê chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng khác theo bảng kê chi phí sản xuất chung của phân xưởng chế bản) Phương pháp ghi sổ: Cùng một khoản chi phí được nhìn nhận trên 2 góc độ: + Khoản chi phí đó được cấp phát cho phân xưởng nào + Khoản chi phí đó được dùng để sản xuất cho sản phẩm nào Nếu thực hiện ghi số phát sinh vào tài khoản cấp 2 thì đồng thời cũng ghi số phát sinh đó vào tài khoản cấp 1 Riêng phần chi phí sản xuất chung thì chỉ ghi vào TK 627 cho phân xưởng chế biến, phân xưởng in, phân xưởng sách. Không ghi vào TK 627 sách, 627 văn hoá phẩm, 627 việc vặt vì cuối tháng sẽ phân bổ chi phí sản xuất chung của từng phân xưởng cho từng loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp Số dư tài khoản cấp 1 là tổng các ố dư trên tài khoản cấp 2. Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ sau đó lập bảng kê số 4 (bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để phân bổ chi phí sản xuất dùng cho từng loại sản phẩm. Còn bảng kê số 4 được tập hợp chi phí kinh doanh cho từng phân xưởng) Mẫu bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ cho hệ thống tài khoản đã xây dựng ở trên Với mẫu sổ trên em thấy việc tính toán các chỉ tiêu trên bảng rất dễ dàng, không gây nhầm lẫn như khi tập hợp trên bảng kê xuất kho 3, Hoàn thiện về thành phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp thực hiện tính toán riêng phần chi phí nguyên vật liệu chính (giấy in) cho từng loại sản phẩm. Điều này đã phản ánh chính xác số chi phí giấy sản xuất sản phẩm thế nhưng khoản chi phí vật liệu phụ khác để sản xuất sản phẩm lại chưa được xí nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm. The em xí nghiệp nên phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ khác cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo công thức: Hệ số phân bổ H1 = Tổng đại lượng phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ 4) Hoàn thiện thành phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn ở xí nghiệp là chưa đứng với chế độ kế toán hiện nay. Theo em xí nghiệp nên sửa đổi tính toán cho việc trích các khoản này theo đúng với chế độ kế toán hiện nay và kế toán cũng cần phải phân bổ số chi phí tiền lương, chi phí phải trả cho các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn chi tiết cho từng sản phẩm, để đảm bảo độ chính xác xí nghiệp. Có như thế xí nghiệp mới có thể tăng thu lợi nhuận, hạ giá thành sản phẩm. Phân bổ tiền lương phải trả cho công nhân viên: Hệ số phân bổ = Tổng đại lượng phân bổ Tổng chi phí NVLTT sản xuất sản phẩm * Phân bổ các khoản phải trả phải nộp cho các nhân công trực tiếp sản xuất và nhân viên phân xưởng (TK338) Ở xí nghiệp, kế toán cân tính lại các khoản trích cho công nhân sản xuất sản phẩm cho từng phân xưởng như sau : Theo chế độ hiện hành : Kinh phí công đoàn = 2% lương thực tế Bảo hiểm xã hội = 15% lương cơ bản + Cho phân xưởng sản xuất chính Kế toán thực hiện việc trích gộp tất cả các khoản trích dều theo một mức lương cơ bản của cả nhân công tính theo sản xuất và nhân viên phân xưởng, như thế chưa phản đúng thực chất 5. Hoàn thiện về phần hành kế toán chi phí sản xuất chung Ở xí nghiệp tính toán chi phí sản xuất chung dều dược tổng hợp chi tiết cho từng phân xưởng, như thưc tế là việc phân bố chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm sẽ la không chính xác. Do vậy mà việc phân bổ cho xí nghiệp có cách nhìn nhận chính xác hơn về giá thành sản phẩm Theo em xí nghiệp nên phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ chi phi nguyên vật liệu trực tiếp : Theo công thức chung cho các khoản phải phân bố sau : Hệ số phân bố (H) = Tổng sản lượng phân bổ Tổng chi phí NVLTT sản xuất sản phẩm Chi phí sản xuất sản phẩm = H + + Phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng loại sản phẩm - Cho sản phẩm sách báo, việc vặt, văn hoá phẩm + Phân bổ chi phí phải trả cho công nhân viên sản phẩm cho từng loại sản phẩm + Phân bổ chi phí phải trả, phải nộp khác cho từng loại sản phẩm - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn cho công nhân sản xuất của chi phi sản xuất chung + Phân bổ chi phí về số tiền phải trả cho người bán ,cho từng loại sản phẩm. 6. Hoàn thiện về phương pháp tính giá thành sản phẩm Ở xi nghiệp viêc tính giá thành sản phẩm chỉ tính phần giá thành chung cho sách báo, việc vặt, văn hoá phẩm, chúng được tách riêng giữa giá thanh công in và giá thành giấy in. Việc tính chung như vậy sẽ không dảm bảo viêc tính chính xác cho giá thành đơn vị từng loại sản phẩm vào cuối quý Vì trong tháng xi nghiệp không tính giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm mà kế toán sẽ tính giá thành đơn vị sản phẩm vào cuối quý dựa vào tổng giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm được tách riêng sản phẩm giấy in và sản phẩm công in Theo em xí nghiệp nên tính giá thành đơn vị từng loại phẩm vào cuối mỗi tháng như thế sẽ đảm bảo được độ chính xác hơn trong việc tính giá thành từng đơn vị sản phẩm và kế toán cũng sẽ có được cơ sở để lập giá thành kế hoạch cho tháng sau. Có như vậy xí nghiệp sẽ ngày càng thu hút dược khách hàng đến đặt in các sản phẩm của họ ở xí nghịêp. Được nhiều khách hàng phải phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác như việc giá cả đặt in của khách hàng đươc thấp, chất lượng sản phẩm tốt, việc hoàn thành nhanh hay công việc nhanh hay chậm tất cả dều phụ thuộc vào giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm ra sao. Để làm tốt điều này xí nghiệp cần đổi mới phương pháp tính giá thành sản phẩm Theo em xí nghiệp nên tiến hành phương pháp tính Z sản phẩm như sau: Tổng giá thành sản phẩm = số dư đầu kỳ + SPPSTK – DCK – Gía trị phế liệu thu hồi Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành SP Số lượng SPSX Lần lượt từng bước như vậy kế toán sẽ tính dược các khoản chi phí tiếp theo của sản phẩm làm ra (bản tính giá thành sản phẩm như sau ) 7. Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu Để từng bước phấn đấu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, xí nghiệp nên nhanh chóng xây dựng định mức tiêu hao cho các loại vật liệu còn đang sử dụng tại xí nghiệp. Hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đó phải đwocj xây dựng trên yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm kết hợp với thực tế và kinh nghiệm sản xuất. Việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu sẽ giúp cho người công nhân có trách nhiệm cao, ý thức bảo quản, tiết kiệm chi phí sản xuất và sử dụng hình thức phạt nặng đối với những người cố tình làm sai, làm ẩu, lãng phí vật liệu. Khi đã xây dựng được các định mức tiêu hao của nguyên vật liệu xí nghiệp tiến hành khoán chi phí nguyên vật liệu cho từng bộ phận sản xuất. Thực hiện cơ chế khoán này cần căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật sẽ khuyến khích người công nhân sản xuất tiết kiệm chi phí, hạn chế phế liệu. Cụ thể nê sử dụng hệ thống chứng từ chia vật liệu làm 3 loại: - Loại phiếu nhập xuất thông thường theo định mức - Loại phiếu nhập xuất kho vượt định mức - Loại phiếu nhập kho do tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Hơn nữa nhằm mục đích hạ được giá thành sản phẩm, giảm được chi phí vật liệu xí nghiệp nên có kế hoạch thu mua hợp lý. Trên thị trường giá cả của nguyên vật liệu luôn biến động, mà xí nghiệp in Việt Lập lại là một xí nghiệp đóng trên địa bàn miền núi và đã có nhiều năm sản xuất trong nghành in, việc xác định chu kỳ lên xuống của giá cả nguyên vật liệu là điều có thể làm được. Xí nghiệp nên theo dõi căn cứ vào đó để quyết định thời điểm mua nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, ngoài ra còn hạn chế giá cả lên cao, xí nghiệp có thể tham gia ký kết hợp đồng dài hạn đối với các bạn hàng cung cấp về nguyên vật liệu 8. Hoàn thiện việc áp dụng kế toán trên máy vi tính Ở xí nghiệp hiện nay mọi việc thống kê kế toán thực hiện chưa đồng bộ.Trong khi đó do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành về nhập, xuất nguyên vật liệu, các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên, liên tục nên sổ sách dùng để ghi chép, phản ánh nhiều, mỗi khi cần có số liệu từ kỳ trứoc hoặc năm trước thì việc tìm dở sổ sách rất lâu, mất thời gian, chưa khoa học - Với thực tế hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc ứng dụng tin học vào các doanh nghiệp sản xuất là điều tất yếu, nó giúp đỡ bổ trợ cho các cán bộ làm công tác thống kê kế toán hoàn thành công việc một cách nhanh hơn, đỡ tốn kém thời gian và hiệu quả công việc cao hơn, vậy trong thời gian tới xí nghiệp nên trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán để nhân viên ở đây có thể phát huy tính hiệu quả công việc cao hơn. Vậy trong thời gian tới xí nghiệp nen trang bị hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán tổng hợp để các nhân viên ở đây có thể phát huy tối đa khả năng làm việc của mình - Xí nghiệp cần quan tâm hơn đến việc tận dụng năng lực sản xuất, những sáng kiến cải tiến đổi mới trong sản xuất kinh doanh của cán bộ công nhân viên. Để làm được việc này đòi hỏi xí nghiệp cần nghiên cứu và áp dụng các chế độ thưởng phạt vật chất rõ ràng để khuyến khích tinh thần công hiến của người lao động. PHẦN KẾT LUẬN Qua quá trình học tập ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng đã giúp em nhận thức được rằng: người cán bộ kế toán không những cần phải nắm vững lý luận mà còn phải hiểu biết sâu sắc thực tế, biết vận dụng lý luận vào thực tiễn sinh động một cách sáng tạo, khoa học, phù hợp, đồng thời phải tuân thủ đúng mọi chế độ, chính sách quy định của nhà nước Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu được tròn toàn bộ công tác kế toán. Nó đánh giá sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Và một lần nữa chúng ta lại khẳng định: công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chi phí tăng hay giảm, giá thành cao hay thấp là thước đo chất lượng công tác quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, sự hiểu biết về khoa học kế toán còn nhiều hạn chế nên em không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong các thầy, cô giáo và các anh chị cán bộ kế toán của xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng tham gia và đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng tốt hơn Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị phòng kế toán tài vụ xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng, đặc biệt là thầy giáo PGS. TS Nguyễn Văn Công đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Ngày 25 tháng 9 năm 2006 Sinh viên thực tập Triệu Thị Tú Anh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán. 2. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp. 3. Sơ đồ hướng kế toán doanh nghiệp Việt Nam. 4. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 PHẦN I - Thực trạng về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 3 I. Tổng quan về xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng 3 Lịch sử và sự hình thành của xí nghiệp 3 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh 5 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 7 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 10 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán 12 II. Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 15 Đối tượng kế toán và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 15 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất 16 III. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 40 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm 40 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 42 PHẦN II - Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 45 I. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 45 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49 KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 Nhận xét của cơ quan thực tập Cao Bằng, ngày tháng năm 2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5227.doc
Tài liệu liên quan