Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị kinh doanh tại công ty văn phòng phẩm Hồng Hà

Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Tại Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, sản phẩm dở dang bao gồm: thân bút máy, phôi (chưa bước vào quá trình thổi thành chai).Do giá trị nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Theo các chứng từ kiểm kê tại các Phân xưởng gửi lên, Phòng Kế hoạch sẽ lập ra báo cáo kho bán thành phẩm (biểu số 6)

doc58 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị kinh doanh tại công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nắm được tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật tư lao động ,tình hình thực hiên kế hoạch giá thành ,hạ giá thành ,lãng phí...Ngoài ra,nó còn cung cấp tài liệu xác thực để chỉ đạo sxkd phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất ,tiết kiệm, tăng năng suất lao động ,hạ giá thành sản phẩm. 2. Phân tích thông tin CPSX & giá thành SP dối với việc ra các quyết định QTDN: Phân tích chi phí và giá thành sp là công việc vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp ,giúp cho doanh nghiệp điều hành quản lý nội bộ và thích ứng với các yêu cầu của thị trường ,cụ thể là giá bán lợi nhuận ,sản lượng hoà vốn ,mức sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận . Thông thường có các chỉ tiêu sau : -Chỉ tiêu tổng giá thành sản xuất sản phẩm : Đây là chỉ tiêu được biểu phần II Tình hình thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Văn Phòng phẩm Hồng Hà I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà: 1. Quá trình hình thành và phát triển: Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà (VPPHH) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam . - Trụ sở giao dịch tại: 25 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - TP Hà Nội . - Điện thoại: (08-4) 9342764 / 8262570 - Fax: (08-4) 8260359 - Tài khoản tiền Việt: 710A 000 11 tại Sở Giao dịch Ngân hàng Công thương VN Nhà máy VPPHH được thành lập vào ngày 01/10/1959 với sự giúp đỡ về kỹ thuật, trang thiết bị và công nghệ của Trung Quốc, Trên tổng diện tích: 7.300 m2 Năm 1960 là năm Nhà máy đi vào hoạt động chính thức. Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm văn phòng như : bút máy , bút chì , mực viết các loại, giấy than và một số các sản phẩm khác như: ru băng, giấy chống ẩm, đinh ghim, Atát, kim băng. Cho đến năm 1965. Nhà máy đã chuyển toàn bộ phân xưởng sản xuất các loại đinh ghim, cặp giấy về cho ngành Công nghiệp Hà Nội quản lý. Năm 1972, Nhà máy chuyển bộ phận sản xuất bút chì cho Nhà máy gỗ Cầu Đuống sản xuất. Năm 1981, Nhà máy sáp nhập với Nhà máy bút máy Kim Anh ở Vĩnh Phú gọi chung là Nhà máy Văn Phòng Phẩm Hồng Hà. Tại thời điểm này, Nhà máy chia thành 3 bộ phận sản xuất: * Phân xưởng tạp phẩm: sản xuất mực, giấy than, giấy chống ẩm. * Phân xưởng nhựa: sản xuất các sản phẩm văn phòng bằng nhựa. * Phân xưởng kim loại: sản xuất các sản phẩm văn phòng bằng kim loại. Năm 1991 là năm có chuyển biến lớn về tổ chức của Nhà máy: Phân xưởng tạp phẩm của Nhà máy tách ra thành Nhà máy Văn Phòng Phẩm - Cửu Long ở 468 Minh Khai. Năm 1991, chuyển sang nền kinh tế thị trường, phải sản xuất kinh doanh độc lập, Nhà máy VPPHH cũng như nhiều Nhà máy khác gặp rất nhiều khó khăn do thiếu vốn trầm trọng. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà máy đã mở rộng đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất thêm các mặt hàng như giày dép, chai nhựa,... nhưng do không nắm bắt được thị trường và tổ chức sản xuất chưa hợp lý nên việc sản xuất kinh doanh vẫn không mang lại hiệu quả như mong muốn. Năm 1996, trở thành thành viên của Tổng Công ty Giấy Việt Nam,và đượcTổng Công ty giúp đỡ tháo gỡ khó khăn như: tạo vốn điều động , cho mua vật tư trảchậm.. làm cho tình hình tài chính của Nhà máy biến chuyển tốt. Năm 1997, Nhà máy đổi tên là Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà. Trải qua 40 năm tồn tại và trưởng thành, Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất, mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể thấy điều này qua một số chỉ tiêu mà Công ty đã đạt được trong năm 1997 và 1998 như sau: Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Tỷ lệ 1 Doanh thu 133.511.543 18.715.000 138,51 2 Chi phí 1.044.495 18.215.000 139,63 3 Kết quả 467.048 500.000 107,05 4 Nộp ngân sách 627.071 795.000 126,77 Ngày nay, Công ty đang tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kếm thị trường, làm ăn hiệu quả và có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất: a. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập dưới sự quản lý của Nhà nước. Công ty có nhiệm vụ sản xuất các loại mặt hàng vpp như: bút máy các loại, bút bi các loại, chai nhựa, mũ pin,... Ngoài ra, để tận dụng nguồn nhân lực hiện có và phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị, Công ty còn sản xuất các sản phẩm khác theo đơn đặt hàng. Hiện nay, Công ty VPP Hồng Hà có 3 phân xưởng chính : _ Phân xưởng Kim loại _ Phân xưởng Nhựa _ Phân xưởng Văn Phòng Phẩm Các phân xưởng này chịu sự quản lý của Phó giám đốc Kỹ thuật và có nhiệm vụ như sau: _ Phân xưởng Kim loại: Chuyên sản xuất các sản phẩm kim loại như: mũ pin, thiết bị đo điện và các sản phẩm phụ liệu kim loại khác. _ Phân xưởng Nhựa: Chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa như: chai PET, các bộ phận của cây bút, dụng cụ học sinh (thước kẻ, êke...) _ Phân xưởng Văn phòng phẩm: Chuyên lắp ráp các chi tiết tại các xưởng đã sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh và nhập kho thành phẩm. b. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất: Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân đầy đủ. Tại Công ty không có các xí nghiệp trực thuộc mà chỉ có 3 phân xưởng sản xuất sản phẩm. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được chia thành:Ban Giám đốc, hệ thống các phòng ban, hệ thống các phân xưởng .Có thể thấy rõ qua sơ đồ sau (Hình 2.1) GIáM ĐốC CửA HàNG PHó GĐ KT & SX PHó GĐ KINH DOANH PHòNG Kỹ THUậT PX NHựA PX KIM LOAI PX VPP PHòNG TIÊU THụ PHòNG HàNH CHíNH PHòNG Tổ CHứC BảO Vệ PHòNG TàI Vụ Kế TOáN PHòNG Y Tế PHòNG Kế HOạCH Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Cục và pháp luật về toàn bộ hoạt động, kết quả sxkd của cty. Là người điều hành cao nhất, ra mọi quyết định về tất cả các công việc mà Phó Giám đốc và các phòng ban trình lên, ủy quyền cho 2 Phó Giám đốc Công ty một số quyền hạn nhất định về các nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất trong Công ty. Phó Giám đốc kỹ thuật và sản xuất : Chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành 2 phòng ban: Phòng Kỹ thuật và Phòng Kế hoạch, ngoài ra còn điều hành và theo dõi hoạt động sx của cácPhân xưởng. Phó Giám đốc KD : Thừa lệnh GĐ trực tiếp điều hành và quản lý Phòng Tiêu thụ và Cửa Hàng Phòng Tài Vụ Kế toán: Tập trung quản lý toàn bộ nguồn thu chi tiền mặt, tiền séc có liên quan đến hoạt động sxkd của Công ty, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, cân đối vốn và tài sản, hạch toán lợi nhuận, thanh quyết toán với Nhà nước và chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của Công ty trước cơ quan tài chính cấp trên và lãnh đạo Công ty, tham mưu cho Giám đốc bằng đồng tiền để đáp ứng mọi hoạt động sxkd của Cty nhằm duy trì sự phát triển sxkd và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phòng Tổ chức Bảo vệ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền lương cũng như các chế độ chính sách, BHXH, chế độ thưởng phạt của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng thời có chức năng tham mưu giúp việc cho GĐ về chiến lược con người, tổ chức sắp xếp sử dụng lao động. Phòng hành chính: Giải quyết và thực hiện các nghiệp vụ hành chính trong toàn Cty. Phòng Kế Hoạch: Dựa vào chỉ tiêu do Tổng Công ty giao, nhu cầu thị trường, sản lượng sản xuất các kỳ trước, và dựa vào kinh nghiệm làm việc để xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, lập kế hoạch sản xuất cho từng tháng, từng quý và từng năm bao gồm về giá thành, về sử dụng và cung cấp vật tư và trên cơ sở đó xây dựng giá bán cho doanh nghiệp. Phòng Kỹ Thuật: Có nhiệm vụ quản lý về công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm, thiết kế khuôn mẫu, tạo ra sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý máy móc thiết bị, xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc, đầu tư thiết bị và công nghệ mới để mở rộng và phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng Y Tế : Được trang bị những loại thuốc cần thiết để bảo vệ sức khỏe của cán bộ công nhân viên trong Công ty và có thể sơ cứu kịp thời những rủi ro bất ngờ trong quá trình sản xuất. Phòng Tiêu Thụ: Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất thông qua hợp đồng tiêu thụ, đại lý tiêu thụ, cung ứng hàng hóa tới tay khách hàng. Tổ chức công tác tiếp thị thông qua điều tra nghiên cứu thị trường, giới thiệu quảng cáo sản phẩm. Thu thập, phản ánh thông tin qua tiêu thụ để giúp Giám đốc xác định kế hoạch sản xuất sản phẩm phù hợp về số lượng, chất lượng và giá cả. Qua đó kịp thời định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Phòng Tiêu thụ còn có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước, thực hiện các hợp đồng tiêu thụ, xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư, nguyên liệu, phụ tùng sản xuất, quản lý kho thành phẩm. Cửa Hàng: Ngoài việc thông qua các hợp đồng tiêu thụ của Phòng Tiêu thụ, sản phẩm của Công ty được bán trực tiếp tại cửa hàng dưới hình thức giới thiệu, bán buôn, bán lẻ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Phân Xưởng: Ba Phân xưởng sản xuất của Công ty được giao nhiệm vụ sản xuất từng mặt hàng theo đúng chức năng của từng Phân xưởng. Các phòng ban hoạt động độc lập theo chuyên môn nghiệp vụ nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự điều hành của Giám đốc và Phó Giám đốc Công Ty. c. Đặc điểm tổ chức kế toán: Từ năm 1997, cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà đã bắt đầu áp dụng máy vi tính vào quá trình hạch toán kế toán. Tuy nhiên, bộ máy kế toán của Công ty vẫn được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung dưới sự phân công và chịu trách nhiệm của Kế toán Trưởng. Tổ chức bộ máy kế toán được trình bày theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 2.2 ) Kế toán Trưởng Bộ phận kế toán tập hợp cpsx và tính giá sp Thủ quỹ Kế toán tiêu thụ thanh toán Thống kê PX KL Thống kê PX VPP Thống kê PX Nhựa Phòng Tài vụ Kế toán bao gồm 4 nhân viên và có sự phân công như sau: Kế Toán Trưởng (Trưởng Phòng Tài vụ) Là người chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các nhân viên phụ trách tổng hợp công việc tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các lãnh đạo có thẩm quyền. Bộ Phận Kế Toán Tập Hợp CPSX Và Tính Giá Thành SP: Có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí của sản xuất chính, sản xuất phụ, tính giá thành các loại sản phẩm do Công ty sản xuất, chịu trách nhiệm giữ các sổ sách liên quan tới các tài khoản 621, 622, 627, 641, 642, 154... Kế Toán Thanh Toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán của Công ty đối với các nhà cung cấp, các khách hàng..., phụ trách việc phân bổ lương, thưởng, BHXH...( Tài khoản 331, 131, 334...). Ngoài ra còn chịu trách nhiệm về công việc giao dịch , theo dõi công nợ, các khoản vay Ngân hàng( TK 112, 311 ...). Thủ Quỹ: Căn cứ vào các chứng từ thu, chi hợp lệ để tiến hành nhập, xuất quỹ đồng thời có nhiệm vụ theo dõi Sổ quỹ. Tại các Phân xưởng của xí nghiệp có cán bộ làm công tác thống kê, tập hợp số liệu và ghi chép ban đầu, sau đó gửi lên Phòng Tài vụ để tập hợp chung dưới sự quản lý của Kế toán Giá thành. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu: Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty được khép kín trong từng phân xưởng và sản phẩm được tạo ra từ nhiều công đoạn với quy trình sản xuất phù hợp. a. Công nghệ sản xuất bút máy: Một cây bút máy bao gồm nhiều bộ phận tách rời nhau: Thân, nắp, cổ, ống mực, lưỡi gà, ngòi, đinh vít. Do vậy, nguyên vật liệu cần có để sản xuất bút máy là nhựa các loại và một số phụ kiện bằng kim loại. Các chi tiết được tiến hành gia công tại các phân xưởng theo từng chức năng sau đó được chuyển về phân xưởng văn phòng phẩm để lắp ráp. b. Công nghệ sản xuất bút bi: Tương tự bút máy, bút bi cũng được sản xuất riêng từng chi tiết tại các phân xưởng sau đó lắp ráp lại. Nguyên vật liệu để sản xuất bút bi, bút dạ bi là nhựa, còn đầu bi, mực bi được cung cấp từ bên ngoài. c. Công nghệ sản xuất chai nhựa: Nhựa PET sau khi trộn màu theo yêu cầu của khách hàng được sấy khô, qua máy ép phun có sẵn khuôn định hình sản phẩm tạo thành phôi. Phôi sau khi kiểm nghiệm, sấy khô và qua máy thổi thành chai. d. Công nghệ sản xuất mũ pin: Nguyên liệu kim loại mua về dưới dạng tấm, được cắt băng qua cán và ủ để mềm, dễ gia công. Sau khi ủ, dập và in chữ, qua khâu kiểm nghiệm sẽ được mạ trang trí. Mạ bằng cách ngâm trong hoá chất từ 1-2 giờ. Kiểm nghiệm lại mạ, sau đó đóng gói và nhập kho. Hiện nay, mũ pin là mặt hàng sản xuất ổn định nhất của Công ty. Công ty vẫn thường xuyên hàng năm cung cấp mũ pin cho Công ty Pin Văn Điển với khối lượng rất lớn. 4. Tình hình chung về công tác kế toán ở đơn vị: Để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như phù hợp với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty hiện nay đang sử dụng hình thức Kế toán kê khai thường xuyên và hình thức Kế toán được sử dụng là hình thức hạch toán Nhật ký - Chứng từ. Tại các kho vật tư, kho thành phẩm, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng, lên báo cáo và chuyển các chứng từ cho Phòng Tài vụ của Công ty. Tại Phòng Tài vụ Kế toán, sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo từng lĩnh vực được phân công, các nhân viên kế toán tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý và nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy. Mỗi thành viên trong phòng tuy làm việc độc lập nhưng nếu gặp khó khăn vướng mẳc trong công việc thì sẽ được lãnh đạo phòng giúp đỡ cũnh như các thành viên khác tronh phòng. Quy trình hạch toán theo hình thức Sổ Nhật ký Chứng từ thể hiện qua sơ đồ : (Hình 2.3 ) Chứng từ gốc Nhật kýchứng từ số 1,2,5,6... Bảng phân bổ vật liệu công cụ, tiền lương, bảo hiểm,khấu hao. Bảng kê số 3 Bảng kê số 4,5,6 Nhật kýchứng từ số 7 Sổ Cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày II. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà: A. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí tại công ty : 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng phân xưởng sản xuất, cụ thể bao gồm 3 phân xưởng sau: - Phân xưởng Kim loại. - Phân xưởng Nhựa. - Phân xưởng Văn phòng phẩm . Chi phí sản xuất được tập hợp cho từng phân xưởng, sau đó tập hợp cho toàn Cty. 2. Phương pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Theo chế độ kế toán mới ban hành cho các doanh nghiệp sản xuất, Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà đã áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất và tập hợp chi phí theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Trong đó, các tài khoản được sử dụng như sau: + Tài khoản 621: " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" (bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, công cụ, dụng cụ... dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm) để tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng ở Công ty. + Tài khoản 622: " Chi phí nhân công trực tiếp" (bao gồm các khoản phải trả cho công nhân sản xuất ) tập hợp các chi phí về tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ... trích theo tỷ lệ quy định. + Tài khoản 627: " Chi phí sản xuất chung" bao gồm các khoản chi phí: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Tiền điện nước. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí bằng tiền khác. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau: * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm: Nhựa các loại, kim loại màu, sắt thép, hoá chất. Nguyên vật liệu phụ bao gồm: hòm, bao bì, bột màu, công dụng cụ phụ tùng, xăng, dầu, mỡ. Các loại nguyên vật liệu được mã hoá ( với 6 ký tự theo mã TSCĐ và mã vật tư) và lập thành danh mục để tiện cho việc theo dõi. Công ty căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm do phòng Kỹ thuật quy định và các yếu tố khác để lập kế hoạch giá thành, giá bán trình lên Tổng Công ty phê duyệt.Khi có nhu cầu sản xuất hay nhu cầu của khách hàng, Phòng kế hoạch hoặc Cửa hàng sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho. Việc xuất dùng NVL được tiến hành theo đúng thủ tục cấp phát, Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên do 4 nơi giữ. Phiếu xuất vật tư thì được lập thành 2 liên do Phòng Tài vụ lưu và Thủ kho ghi vào thẻ kho. Biểu số 1. Doanh nghiệp : Công ty VPP Hồng Hà Phiếu xuất vật tư Số: 1520 Ngày 01 tháng 10 năm 1998 Họ và tên người nhận hàng: Phân xưởng Kim loại. Lý do xuất kho: Xuất tại kho: Vật tư STT Tên vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Thép ống 0.45 m 85 Màng pin kg 40 Nhôm tấm kg 12.2 Cộng Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sau đó, Kế toán lập Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng tháng hoặc từng quý. Mẫu bảng như sau (Biểu số 2): Biểu số 2: Doanh nghiệp: Công ty VPP Hồng Hà Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ tháng 10 năm 1998 Số TT Ghi Nợ các TK Tài khoản 152 Tài khoản 153 Đối tượng SD(Ghi Nợ các TK) HT TT HT TT 1 TK 621 Trường sơn 496.465.177 548.094.558 Ekê 16.400.000 18.105.600 Chai 170.765.432 188.525.036 Thiết bị điện KL 221.948.400 221.948.400 8.146.600 Mũ pin 188.876.200 188.876.200 2 TK 627 66.642.971 73.943.585 66.487.360 78.507.560 3 TK 642 4.343.650 4.795.389 4 TK 211 6.429.420 7.098.079 5 TK 154.2 16.494.295 18.209.701 6 TK632 3.310.000 3.360.000 Cộng Ngày ....... tháng ....... năm 1998 Người lập bảng Kế toán Trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đang thực hiện chế độ khoán quỹ lương, trả lương theo sản phẩm.Tổng quỹ lương là toàn bộ khoản tiền mà Công ty phải trả cho người lao động để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng quỹ lương ở Công ty bao gồm 2 phần: - Tiền lương chính: là tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ. - Tiền phụ cấp: phụ thuộc vào yêu cầu của công việc như các khoản độc hại, phụ cấp trách nhiệm,... * Phương pháp xác định tổng quỹ lương ở Công ty như sau: Công ty xác định tổng quỹ lương kỳ kế hoạch căn cứ vào doanh thu kỳ kế hoạch và tỷ trọng tiền lương trong doanh thu: CL = TR ´ KL Trong đó: CL : Tổng quỹ lương TR : Doanh thu kỳ kế hoạch KL : Tỷ lệ tiền lương trong doanh thu KL được xác định như sau: Doanh thu kỳ kế hoạch của Công ty phải trang trải các khoản: - Bù lao động vật hóa (Chi phí sản xuất kinh doanh). - Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (nộp thuế, BHXH). - Lợi nhuận của doanh nghiệp. - Trả công người lao động Từ các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đã lập ra, sẽ tính được hệ số tiền lương trong doanh thu. * Nguồn phân phối tổng quỹ lương của Công ty: Quỹ tiền lương phụ thuộc vào doanh thu (tức phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty thực hiện được trong tháng và trong năm).Do vậy, mỗi cán bộ công nhân viên phải có trách nhiệm đảm bảo hoàn thành kế hoạch và phải sản xuất có lãi thì mới đảm bảo được quỹ tiền lương. Sau đây là kết quả về tổng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động ở Công ty trong một số năm gần đây: Đơn vị : 1.000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 1 Tổng quỹ lương 761.706 1.526.368 2.855.751 3.538.080 2 Tiền lương bình quân 290,900 379,716 660 756 Tổng quỹ lương và tiền lương bình quân của người lao động từ năm 1995 tới nay có xu hướng tăng chứng tỏ Công ty ngày càng khắc phục khó khăn để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm lợi nhuận và tăng thu nhập cho người lao động. Hiện nay, Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà áp dụng 2 hình thức trả lương cho người lao động: a. Phương pháp phân phối tiền lương: Từ các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý đã được xây dựng, Công ty phân phối tiền lương theo các cách sau: * Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng đối với những bộ phận đã có đơn giá tiền lương cho từng máy, từng công đoạn như: ép nhựa, đọt dập mũ pin. . . và được tính theo công thức sau: LSPTT = QTT ´ LĐG trong đó: QTT : là sản lượng thực tế mà các bộ phận hoàn thành. LĐG : là đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm. * Trả lương theo sản phẩm tập thể: Được áp dụng đối với các công việc có tính chất tập thể, các bộ phận có quy trình công nghệ dài như phân xưởng văn phòng phẩm và được xác định như sau: - Tính quỹ lương của tập thể: LTổ = QTT ´ LĐG Tổ s LĐG Tổ = Tđ m ´ S ´ Lgj j=1 Trong đó: Tđ m: là thời gian mà cả tổ đồng thời làm việc để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Lgj : là mức lương giờ của các thành viên trong tổ theo yêu cầu cấp bậc công việc. - Chia quỹ lương tổ cho các đơn vị thành viên: bằng cách tính công năng suất của mỗi công nhân như sau: ´ = Tiền lương của Tổng quỹ lương của số công năng mỗi công nhân Tổng số công năng suất lao động của tổ suất từng CN Số công năng suất của từng công nhân được người quản lý tiền lương ở phân xưởng theo dõi và quản lý. * Trả lương theo thời gian phương pháp được áp dụng với các bộ phận phục vụ và quản lý, yêu cầu về chất lượng, khó xác định được định mức như: nhân viên văn phòng, công nhân bơm nước, điện phục vụ, sấy nhựa, thợ áp lực, ... thì hưởng lượng hệ số ( cụ thể cho từng công việc). Hệ số được xác định theo công thức sau: Lương sản phẩm công nhân trực tiếp bình quân Hệ số = Lương cấp bậc công nhân trực tiếp bình quân. Hệ số lương cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công nhân viên. Nếu bộ phận phục vụ và quản lý đảm bảo các yêu cầu cho sản xuất kịp thời, với chất lượng cao thì hệ số càng cao và thu nhập sẽ tăng. Lương gián tiếp = Hệ số ´ lương cấp bậc gián tiếp = Hệ số ´ 144.000 ´ bậc lương Với 144.000 là mức lương thời gian tối thiểu do Nhà nước quy định. Bậc lương của người lao động được xác định tuỳ theo trình độ đào tạo, chức vụ, và thâm niên công tác của người lao động. Hiện nay ở Công ty, bậc lương của giám đốc là :5,26.Bậc lương của Phó GĐ là: 4,98 Ví dụ: Tính lương cho Giám đốc Công ty tháng 10/1998 như sau: 500 Hệ số lương trong tháng = =1,6 300 Mức lương = 1,6 ´ 144.000 ´ 5,26 =1.262.400 đồng Số tiền lương Giám đốc được lĩnh:1.262.400-1.262.400 ´ 5% =1.199.280 ( 5% là tiền BHXH trừ vào lương của người lao động). b. Các khoản thưởng và phân phối tiền thưởng: Công ty có 2 chế độ thưởng Thưởng trong lương: + 5% tính theo tổng quỹ lương sản phẩm của từng phân xưởng. Hội đồng lương của phân xưởng có quyền dùng quỹ này để kịp thời điều chỉnh, cân đối những sản phẩm mất cân đối, tạm thời khuyến khích những sản phẩm khác đảm bảo tiến độ của Công ty. + Thưởng tiến độ: Công ty tuỳ thuộc từng tháng, căn cứ vào khả năng của từng xưởng và yêu cầu kế hoạch của Công ty để thưởng tiến độ cho các phân xưởng, khuyến khích các phân xưởng đảm bảo kế hoạch về tiến độ thời gian. + Thưởng nâng cao chất lường đảm bảo sản xuất kinh doanh. - Thưởng từ lợi nhuận và các nguồn khác: + Thưởng lao động giỏi: thưởng hàng tháng cho những cá nhân đảm bảo ngày công và năng suất cao. + Thưởng ABC cả năm: đợt thưởng này có quy chế cụ thể quy định theo từng năm. Ví dụ: thưởng ABC năm 98 của Công ty như sau: Quy định hệ số thưởng ABC của năm 1998: A= 1; B= 0,85; C= 0,75. Trong năm có 63 cán bộ công nhân viên được thưởng theo phân loại, trong đó A= 20 người, B= 25 người, C= 18 người. Tổng quỹ tiền thưởng là 10.500.000 đồng. Tiền thưởng được phân phối cho mỗi người như sau: - Quy đổi theo hệ số A: ( 20 ´ 1) + ( 25 ´ 0,85) + ( 18 ´ 0,75) = 55 người. = - Tiền thưởng quy theo A: 10.500.000 190.909 đồng. 55 Loại A: 190.909 đồng/người. Loại B: 190.909 ´ 0,85 = 162.273 đồng/người. Loại C: 190.909 ´ 0,75 = 143.182 đồng/người. Ban Giám đốc Công ty đặt ra một số quy định lương thưởng như sau: - Tiền lương bồi dưỡng ca 3 là : 4.500 đồng/ca. - Tiền lương bồi dưỡng làm Chủ nhật : 1.875 đồng/giờ. - Tiền làm thêm giờ : 930 đồng/giờ. - Lương trả giờ khuôn, máy hỏng : 15.000 đồng/ca. c. Phân phối tiền lương, tiền thưởng cho những ngày lễ, hội họp và học tập: - Những ngày lễ, tết, phép được hưởng tiền lương theo chế độ quy định của Nhà nước. - Những ngày công hội họp, học tập thì tùy theo từng trường hợp. Nếu học tập tự túc thì không được thanh toán, nếu do yêu cầu công việc hoặc được Công ty cử đi thì được thanh toán theo chế độ. - Những ngày công ngừng việc do chủ quan không được hưởng tiền lương, nếu do khách quan thì được hưởng theo tiền lương tối thiểu của Nhà nước. Phòng Tổ chức, sau khi có các bảng kết quả lao động, từ bộ phận quản lý lương ở các phân xưởng chuyển lên sẽ tiến hành lập Bảng thanh toán lương sản phẩm ( biểu số 3) và chuyển sang phòng Tài vụ Kế toán. Tại đây, Kế toán sẽ vào sổ tổng hợp thanh toán lương, thưởng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và chi phí sản xuất trong kỳ. Sau đó, Kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( biểu số 4), tính lương cho lao động gián tiếp và trả lương cho người lao động. Hiện nay, tiền lương của toàn Công ty được thanh toán làm hai kỳ trong tháng. Khi thanh toán lương và BHXH, căn cứ vào những chứng từ như Phiếu chi, phiếu báo ốm, báo nghỉ. . . , kế toán tiến hành ghi sổ kế toán liên ngành. Biểu số 3: Công ty VPP Hồng Hà PX Nhựa Bảng thanh toán lương sản phẩm Tháng 10 năm 1998 Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng thực hiện Đơn giá Thành tiền Số tiền đã lĩnh Số tiền còn được lĩnh Cặp trình ký chiếc 170 2.125 361.250 Hộp hồ sơ chiếc 189 2.975 562.272 923.525 ( Chín trăm hai mươi ba ngàn năm trăm hai nhăm đồng) Phép + chế độ 2.166.195 Độc hại 234.000 Tai nạn 369.250 Hệ số 1.969.300 Hà Nội, ngày. . . tháng. . . năm. . . Người thanh toán Phòng tổ chức lao động Phòng Tài Vụ Giám đốc Biểu số 4 : Doanh nghiệp: Công ty VPP Hồng Hà Bảng Phân bố tiền lương và Bảo hiểm xã hội Tháng 10 năm 1998 Số TT Ghi Có tài khoản TK 334-Phải trả công nhân viên TK 338-Phải trả, Phải nộp khác TK335 Tổng Đối tượng SD( ghi Nợ tài khoản) Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác CộngCó TK 334 KPCĐ (338.2) BHXH (338.3) BHYT (338.4) Cộng Có TK 338 Chi phí phải trả cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TK 622 149.655.156 PX Kim loại 44.804.000 10.375.747 10.375.747 PX Nhựa 64.771.617 12.064.953 12.064.953 PX Văn phòng phẩm 40.079.539 5.668.732 5.668.732 TK 627 5.892.600 PX Kim loại 2.451.000 PX Nhựa 170.000 PX Văn phòng phẩm 3.271.600 TK 154.2 3.018.075 TK 641 10.763.160 1.648.422 1.648.422 TK 642 34.566.043 8.242.146 8.242.146 TK 811 11.998.368 Ngày. . . tháng. . . năm 1998 Người lập bảng Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hạch toán chi phí sản xuất chung : Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng : Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương nhân viên quản lý ở các phân xưởng (gồm 1 quản đốc và 2 phó quản đốc, 1 thống kê phân xưởng) và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định; tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp, sản phẩm tập thể trả cho công nhân tại phân xưởng, các bộ phận phục vụ như điện, nước... được trả lương theo thời gian áp dụng giống như bộ phận quản lý. Tổ trưởng ở các Phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép sản phẩm mỗi công nhân sản xuất ra trong từng ngày, từng tháng, nộp cho người quản lý lương ở phân xưởng. Bộ phận quản lý lương ở phân xưởng sẽ rà soát lại, cân đối và nộp cho Phòng Tổ chức. Trưởng phòng ở các phòng ban có nhiệm vụ chấm công các nhân viên trong phòng theo từng ngày làm việc. Cuối tháng nộp cho phòng Tổ chức kiểm tra. Nhân viên tính lương ở phòng tổ chức sẽ tính lương cho công nhân sản xuất. Sau đó chuyển xuống Phòng Tài vụ để tính và trả lương cho người lao động. Căn cứ vào các số liệu được chuyển xuống, Phòng Tài vụ sẽ lập bảng phân bổ và ghi bút toán chung: Nợ TK 627 Có TK 334 Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ : Căn cứ theo chức năng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, TSCĐ được chia làm 2 loại: - TSCĐ dùng trong sản xuất : Là TSCĐ tham gia sản xuất để chế tạo ra sản phẩm bao gồm : nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị . - TSCĐ ngoài sản xuất: là thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác (TSCĐ phúc lợi). TSCĐ tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ, tài sản bị hao mòn dần và giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm. Như vậy, TSCĐ càng tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì càng cũ đi và số đã tính khấu hao càng lớn. Công ty áp dụng cách tính khấu hao TSCĐ như sau: Nguyên giá Tài sản cố định Mức khấu hao trung bình hàng năm = Thời gian sử dụng Sau khi tính mức khấu hao trung bình hàng năm, Công ty lấy số đó chia cho 12 tháng thì biết được mức khấu hao trung bình một tháng. Hàng tháng, Công ty tính mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và phân bổ cho giá thành sản phẩm. Từ đó, kế toán sẽ lập bảng Trích khấu hao TSCĐ ( biểu số 6) và ghi bút toán: Nợ TK 627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 Hao mòn TSCĐ. Kế toán chi phí khác bằng tiền : Chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, liên hoan... được tập hợp ở từng phân xưởng theo số thực tế phát sinh và kế toán theo dõi qua các chứng từ: phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng... Sau đó kế toán ghi bút toán : Nợ TK 627.8 Chi phí bằng tiền khác Có TK 111 Tiền mặt Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng Biểu số 5 : trích khấu hao tscđ THáng 10 năm 1998 TSCĐ Đầu kỳ Tăng TK Giảm TK Cuối kỳ Tỷ lệ Số tiền KHCB tháng TK Số tiền Tổng số 17,428,657,834 58,765,900 118,698,216 17,368,725,518 825,967,397 68,830,616 68,830,616 Dùng trong sx MM thbị 6,821,846,394 700,000 6,822,546,394 10% 682,254,639 56,854,553 627 59,617,642 Dụng cụ quản lý 167,524,000 58,065,900 225,589,900 10% 22,558,990 1,879,916 642 1,116,827 Nhà cửa kiến trúc 3,028,844,190 3,028,844,190 4% 121,153,768 10,096,147 211 8,096,147 TSCĐ khác 6,886,016,454 118,698,216 6,767,318,238 TSCĐ phúc lợi 524,426,796 524,426,796 Ngày. . . tháng. . . năm 199 Người lập bảng Kế toán trưởng B. Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty: 1. Đánh giá sản phẩm dở dang: Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Tại Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, sản phẩm dở dang bao gồm: thân bút máy, phôi (chưa bước vào quá trình thổi thành chai)...Do giá trị nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Theo các chứng từ kiểm kê tại các Phân xưởng gửi lên, Phòng Kế hoạch sẽ lập ra báo cáo kho bán thành phẩm (biểu số 6) Biểu số 6: báo cáo kho bán thành phẩm Tháng 10 năm 1998 STT Tên phụ tùng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Cộng dồn Xuất kho Tồn cuối kỳ 1 Ngòi (cái) 95 1.005 1.100 1.030 70 2 Đồng (kg) 0,1 0,536 0,636 0,536 0,1 3 Nhựa PS (kg) 2,3 5,18 7,48 6,48 1 4 08 (kg) 0,6 3,6 4,2 4,0 0,2 5 Nhựa ABS (kg) 0,3 1,265 1,565 1,465 0,1 Thủ kho Phòng Kế hoạch 2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tiến hành để có thể tính được giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, kế toán xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho, kỳ tính giá thành là thời kỳ kế toán tiến hành việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá và phải phù hợp với kỳ báo cáo. Tại Công ty, kế toán tính giá thành theo từng tháng. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty VPP Hồng Hà Công ty VPP Hồng Hà là đơn vị có quá trình mấy chục năm sản xuất văn phòng phẩm phục vụ các đơn vị cũng như cá nhân trong cả nước, trong quá trình sản xuất ,công ty đã xây dựng được một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nhằm xác định tiêu hao từng loại nguyên vật liệu ,giờ công sản xuất và các loại chi phí khác để sản xuất ra các loại sản phẩm của công ty . .Giá thành bao gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. + Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty bỏ ra để chế biến và hoàn thành khối lượng sản phẩm đó. + Giá thành toàn bộ của sản phẩm : là giá thành sản xuất của thành phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty áp dụng phương pháp xác định giá thành kế hoạch để tính giá sản phẩm như sau: * Tính chi phí vật tư : m Cvtư = S Vđmj ´ Pj j=1 Trong đó: Vđm: là định mức vật tư để sản xuất 1 sản phẩm i. Pj : là giá vật tư loại j. * Tính chi phí nhân công: Cli = Lđgi Lđgi: là đơn giá lương làm ra 1 sản phẩm. * Tính chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí sau: _ Dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng (tiền sửa chữa TSCĐ, tiền điện, nước...) _ Tiền lương, BHXH của cán bộ công nhân viên quản lý phân xưởng. _ Khấu hao thiết bị, máy móc và nhà xưởng. _ Chi phí bằng tiền khác (chi phí tiếp khách...) Nếu biết được chi phí chung của toàn bộ sản lượng hàng hóa thì chi phí chung đối với từng loại sản phẩm sẽ được phân bổ theo lương như sau: Csxc Csxci = ´ Lđgi n S Qi . Lđgi i=1 Trong đó: Csxc: là chi phí sản xuất chung cho toàn bộ sản lượng hàng hóa n : là số loại sản phẩm - Giá thành sản xuất đơn vị tính cho sản phẩm i là: Zsxi = Cvti + Cli + Csxci * Tính chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí tiếp thị xúc tiến bán hàng, chi phí quản lý bảo quản đóng gói sản phẩm và bán hàng. Nếu biết được chi phí bán hàng cho toàn bộ sản lượng hàng hóa thì chi phí bán hàng cho từng đơn vị đối với từng loại sản phẩm được phân bổ theo lương. * Tính chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các khoản sau: _ Vật tư mua ngoài dùng cho quản lý doanh nghiệp (tiền giấy, mực in, đồ dùng phục vụ văn phòng,...) _ Dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý (tiền điện thoại, fax, tiền điện,...) _ Tiền lương của cán bộ công nhân viên quản lý doanh nghiệp. _ Khấu hao TSCĐ thuộc doanh nghiệp. _ Chi phí bằng tiền khác (chi phí tiếp khách, hội họp...) Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm i bằng: Z Đơn vị sản phẩm i = Z sxi + C Bán hàng i + C Quảnlý Ví dụ: Tính giá thành chi tiết bút Hà Nội 84 như sau (biểu số 7) Biểu số 7: Giá thành chi tiết bút Hà nội 84 Vật tư Đơn vị Định mức Đơn giá Thành tiền 1/ Chi phí trực tiếp 4.144.800 - Nguyên liệu chính 3.754.800 + Nhôm tấm kg 12,2 34.000 414.800 + Plẽigum kg 0,6 25.000 15.000 + Ruột bút 3.075.000 + Tiền sơn 250.000 - Vật tư phụ 170.000 + Màng PVC đục kg 22.000 58.107 + Bìa cái 1.200 100.000 + Tem các loại cái 300 + Hòm cái 11.593 - Năng lượng 220.000 2/ Chi phí nhân công 384.420 - Tiền lương 352.680 - Bảo hiểm xã hội 31.740 3/ Chi phí chung 570.000 - Trong đó: KHCB 180.000 Giá thành công xưởng 5.099.220 4/ Chi phí bán hàng 45.000 5/ Chi phí quản lý DN 948.400 TĐ. Lãi vay ngân hàng 450.000 Giá thành toàn bộ 6.092.620 6/ Thuế doanh thu 32.500 Doanh thu 6.500.000 Lãi + lỗ 374.880 Giá thành toàn bộ tính cho 1.000 cây bút Hà Nội loại 84 là: 6.092.620 đ Giá thành toàn bộ tính cho 1 cây bút là: 6.092,620 đồng. Tương tự như vậy, tính cho từng loại sản phẩm, kế toán sẽ lập Bảng Kế hoạch giá thành các sản phẩm. Bảng tính giá thành 9 tháng năm 1998 tại Công ty như sau (biểu số 8): Biểu số 8: Bảng tính giá thành 9 tháng năm 1998 Sản phẩm Số lượng Chi phí vật tư Chi phí nhân công Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN Giá thành toàn bộ Giá thành đơn vị Trường Sơn 1000 627.815 346.560 208.359 1.182.734 24 275 1.183.033 1.804 Hà Nội 84 45 166.021 5.034 1.530 172.585 1.080 67.754 242.634 5.392 Hồng Hà 15 157.950 893 480 159.323 360 11.955 172.500 11.500 Bút bi 6125 65 23.248 7.271 4.268 34.787 325 6.879 41.991 646 Chai 0.5 2.500 959.788 187.925 465.800 161.351 62.500 339.233 2.099.945 839,9 Chai 1.25 1.000 716.360 134.234 421.906 1.272.504 56.000 271.544 1.672.048 1.672 Mũ pin 80.000 1.070.400 214.240 319.760 1.504.400 47.600 1.584.000 19,8 Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty VPP Hồng Hà : TK151 TK621 TK154(chi tiết theo sp) TK152 (ChiTiết Từng SP) Xuất kho VLSD KC cp NVL trực tiếp Khoản ghi giảm CPNVL TK334,338 TK155 TK622 (ChiTiết Từng SP) Lương Giá trị thực tế sp nhâpkho KC chi phí nhân công TK627 (chi tiết theo yếu tố cf) TK632 một phần bhyt,bhxh TK111,214 Phân bổ CPSXC theo đối tượng cp khấu hao và cp bằng tiền khác tậphợpchi phívàkếtchuyểncpsxc Giá trị thực tế SP bán thẳng Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX theo hình thức Nhật ký - Chứng từ tại công ty VPP Hồng Hà : Chứng từ gốc Nhât ky chứng từ số 1,2,5,.... bảng phân bổ vật liệu, công cụ ,tiền lương, bảo hiểm bảng kê số 3 Bảng cân đối số phát sinh các tk Sổ cái phần III MộT số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiệncông tác hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm nhằm phục vụ yêu cầu quản trị kinh doạnh tại công ty Văn phòng phẩm hồng hà đánh giá chung tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm của công ty vpp hồng hà Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà, em nhận thấy rằng: Trải qua 40 năm tồn tại và trưởng thành, Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất, mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Để thích ứng được với cơ chế thị trường, Công ty đã triển khai nhiều biện pháp tìm kiếm thị trường, phát triển thêm các mặt hàng mới trên cơ sở duy trì và phát huy các mặt hàng truyền thống nhằm đảm bảo việc làm cho người lao động, đồng thời đảm bảo thu nhập và cải thiện đời sống cho họ. Để đạt được mục tiêu trên, Công ty đã thường xuyên thực hiện công tác tổ chức sắp xếp lại quy trình sản xuất, bố trí hợp lý các Phân xưởng và Phòng ban để đảm bảo bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Mặt khác, Công ty còn mạnh dạn trang bị thêm và bổ xung thay thế một số thiết bị cho dây chuyền sản xuất bút máy và dây chuyền sản xuất những mặt hàng mới. Công ty đã mở rộng các đại lý tiêu thụ sản phẩm ở địa bàn Hà Nội và tỉnh thành trong phạm vi cả nước, mở cửa dịch vụ bán và giới thiệu sản phẩm tại 25Lý Thường Kiệt, xây dựng và sửa sang dãy nhà mặt phố để cho thuê nhằm tăng thêm nguồn thu nhập để hỗ trợ vốn cho sản xuất chính của Công ty. Công ty đã luôn cố gắng tìm tòi hướng đi mới nhằm hòa nhập với nhịp điệu phát triển chung của kinh tế đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của Công ty. Trong sự phát triển chung của Công ty, bộ phận Kế toán thực sự là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Phòng Tài vụ Kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, năng động, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với phần hành kế toán do mình phụ trách. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên với hình thức kế toán Sổ Nhật ký - Chứng từ. Đây là hình thức phù hợp với tình hình quản lý tập trung, làm giảm đáng kể khối lượng ghi chép, tránh bị ghi trùng lặp nên làm tăng năng suất lao động kế toán, cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo từng yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng quan tâm. Công ty đã thực hiện những bước đi đúng đắn, các biện pháp tích cực nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty đã áp dụng hình thức tổng quỹ lương và thanh toán lương theo sản phẩm nên khuyến khích được nhân công tích cực hơn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế mà Công ty cần phải xem xét và điều chỉnh lại nhằm hoàn thiện hơn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và trong sự phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung. Từ năm 1996 trở về trước, Công ty chỉ chuyên sản xuất bút máy phục vụ chủ yếu cho học sinh phổ thông, chưa có dây chuyền sản xuất bút bi và các loại bút cao cấp khác tiện lợi hơn trong việc sử dụng. Chính vì vậy, lượng tiêu thụ mặt hàng sản xuất chính của Công ty là bút máy đã giảm dần. Năm 1997, Công ty có đưa thêm vào sản xuất 2 loại bút mới nhưng mới chỉ tự sản xuất một số phụ tùng chi tiết , còn lại vẫn phải nhập dưới dạng bán thành phẩm từ các nước như Trung Quốc, Đài loan... Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty vẫn do Trung Quốc sản xuất, trang bị và đã qua sử dụng gần 40 năm, đến nay đã quá cũ và lạc hậu dẫn đến năng suất chất lượng thấp, chi phí giá thành sản xuất cao và sản phẩm sản xuất ra không đủ sức để cạnh tranh với hàng nhập ngoại trong cơ chế thị trường hiện nay. Gần đây, Công ty có trang bị thêm một số máy móc nhưng vì nguồn vốn đầu tư có hạn nên dây chuyền sản xuất không đồng bộ dẫn đến sự hạn chế của những thiết bị máy móc mới, sản phẩm sản xuất ra cũng chưa được thị trường chấp nhận nhiều. Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu thấp, do vậy tránh để tình trạng vốn ứ đọng nhiều. Giá thành đơn vị một số sản phẩm năm 1997 có giảm so với năm 1996 nhưng tỷ lệ giảm còn thấp và không đồng đều. Năm 1998, giá thành một số sản phẩm chính vẫn cao hơn so với kế hoạch đề ra. Bộ máy kế toán tuy có nhiều kinh nghiệm với trình độ chuyên môn cao nhưng phần hành kế toán mỗi người lại quá nhiều nên không tránh khỏi những khó khăn trong công việc, cần thiết phải bố trí thêm nhân sự hợp lý và củng cố bộ máy các phòng ban. Hệ thống sổ sách mà Công ty đang áp dụng đơn giản và dễ hiểu nhưng nên đưa thêm vào một số mẫu sổ khác để dễ dàng đối chiếu, so sánh hơn. II. Một số ý kiến đề xuất đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm phục vụ công việc quản trị kinh doanh môt cách có hiệu quả tại công ty vpp Hồng Hà: Hoàn thiện công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu cáp bách của các doanh nghiệp hiện nay cũng như đối với công ty VPP Hồng Hà ,điều dó đưa kế toán trỏ thành một công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ,công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty còn một số vấn đề cần phải xem xét lại và cần có những phương hướng hoàn thiện kịp thời giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định sáng suốt đối với từng tình huống cụ thể .Sau đây em xin phép được đưa ra một số kiến nghị ,đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả quản trị của công ty. -- Thứ nhất : Việc hạch toán chi phí của công ty còn một số chưa theo đúng nguyên tắc ,do vậy dẫn đến sai lệch thông tin về chỉ tiêu giá thành sản xuất .Theo em công ty nên phân loại chi phí theo khoản mục giá thành bởi việc phân loại theo kiểu này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức ,cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm ,phân tích tình hình thực hiên kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau : Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung: gồm có - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác -- Thứ hai : Về vấn đề tính giá thành , công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành kế hoạch ,dựa vào đó làm căn cứ để so sánh phân tích ,đánh giá tình hình thực hiên kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp .Tuy nhiên cách tính giá này sẽ cho biết giá sản phẩm đúng ổ mức tương đối.Do vậy để tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác hơn công ty nên tập hợp riêng chi phí sản xuất cho từng sản phẩm ,và giá thành toàn bộ chỉ áp dụng cho sản phẩm tiêu thụ mà thôi. Yếu tố chi phối trực tiếp đến giá bán sản phẩm là giá thành ,do vậy việc áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật để tiết kiệm chi phí sao cho phù hợp với khả năng quản lý của doanh nghiẹp là điều vô cùng quan trọng. Muốn phân tích kỹ chỉ tiêu giá thành để tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp,công ty cần xây dựng hệ thống giá thành định mức cho một đơn vị sản phẩm từng loại .So sánh giá thành định mức và thực tế thực hiện ,công ty sẽ thấy được khoản phát sinh lầm tăng chi phí ngoài định mức để tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp. Để phát huy triệt để tác dụng của hệ thống định mức được xây dựng và phê chuẩn khi xây dựng đơn giá tiền lương,công ty có thể chuyển sang tính giá thành theo phương pháp định mức thay bằng tính theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trức tiếp như hiện nay.Việc áp dụng phương pháp này rát thuận lợi vì thực tế giá trị nguyên vạt liệu nằm trong một đơn vị sản phẩm của công ty có tính ổn định cao hơn , nửa định mức về hao phí lao động( yêu cầu bậc thợ sản xuất hay tiền lương tính vào chi phí ) cũng ít thay đổi do giá tiền lương được cơ quan chủ quản duyệt ít có sự thay đổi. Khi đó giá thành thực tế của công ty sẽ được tính theo công thức Giá thành = Giá thành + Chênh lệch do thay + Chênh lệch do thoát thực tế định mức - đổi đinh mức - ly định mức Trong đó : Giá thành định mức được tính theo các chi phí định mức của từng khoản mục chi phí. Chênh lệch do thay đổi định mức : tiến hành vào ngày đầu tháng khi có sự thay đổi định mức so với mức hiện hành. Chênh lệch do thoát ly định mức : Xảy ra khi có sự tiết kiệm hoặc vượt chi. Việc tính giá thành theo phương pháp định mức sẽ thức đẩy doanh nghiệp hoàn thiện kế hoạch xây dựng định mức,dễ dàng trong việc kiểm tra tình hình thức hiện định mức ,dễ dàng trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức ,dự toán chi phí sản xuất ,sử dụng hợp lý tiết kiệm một cách hiệu quả các yếu tố chi phí sản xuất. -- Thứ ba : Trong hoạt động của hệ thống kế toán hiện nay ,kế toán quản trị có vai trò nổi bật giúp nhà quản lý trong việc lập kế hoạch kiểm soát các hoạt động ,đặc biệt là trong việc ra các quyết định. Theo em, công ty VPP Hồng Hà nên tổ chức kế toán quản trị chi phí sx và tính giá thành sp và để tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất, công ty nên áp dụng một số phương pháp như : - Phân chia chi phí cấu thành giá thành nhiều khoản mục chi phí cụ thể như chi phí nhân công trưc tiếp ,chi phí NVLTT,chi phí sx chung nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý CPSX và tính giá thành SP một cách rõ ràng cụ thể hơn. - Tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí Đồng thời tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục. Ngoài ra nên tính giá thành của từng loại sản phẩm rồi từ đó tính ra giá thành của từng đơn vị sản phẩm . Việc này giúp tính toán giá thành của sản phẩm một cách chính xác hơn ,nhờ đó có thể xác định, lụa chọn những thông tin có ích ,đưa ra những quyết định kịp thời chính xác. Tuy nhiên để thực hiên công tác kế toán quản trị và giá thành một cách có hiệu quả theo em công ty cần phải : Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại phẩm cấp qui cách khác nhau như nhóm các sản phẩm bút, nhóm sản phẩm chai nhựa.., đồng thời tập hợp chi phí theo khoản mục chi phí ,khoản mục giá thành đã xác định và sử dụng các phương pháp ngoài các phương pháp kế toán để tính giá như phương pháp hệ số ,phương pháp tỷ lệ để tính giá thành thực tế cho từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó . Viêc tổ chức quản trị chi phí giúp công ty trong việc tính toán các phương án tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - tạo ưu thế cho công ty nhất là trong giai đoạn hiện nay ,khi công ty đang phải nỗ lực tìm kiếm các giải pháp mở rộng thị trường củng cố uy tín và vị trí của sản phẩm sản xuất. kết luận Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty VPP Hồng Hà là một công tác không thể thiếu đối với phòng kế toán của công ty nhằm cung cấp những thông tin chi phí và gía thành cần thiết cho việc ra các quyết định và đề xuất các giải pháp trong hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý trong công ty. Qua 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã dần đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và phần nào khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc và được các bạn hàng trong nước và quốc tế chấp nhận. Để đạt được điều này là nhờ có sự nghiên cứu, tìm tòi hướng đi mới của Ban lãnh đạo, sự giúp đỡ hỗ trợ của Tổng Công ty Giấy Việt Nam và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Em tin rằng với những khả năng hiện có, Công ty sẽ phát triển lớn mạnh ,hoạt động sxkd ngày càng hiệu quả và có thêm được nhiều mặt hàng mới phù hợp thị hiếu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế. Do hạn chế về sự hiểu biết cũng như lý luận nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày ,chuyên đề không tránh khỏi những sai sót . Em kính mong được sự góp ý ,giúp đỡ của thầy cô cùng các cán bộ trong công ty . Một lần nữa em xin được bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đối với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong công ty ,các thầy cô giáo trong khoa ,đặc biệt là thầy giáo Lê Gia Lục đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. tài liệu tham khảo 1. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Chủ biên PTS Đặng Thị Loan 2. Tổ chức hạch toán kế toán Chủ biên PTS Nguyễn Thị Đông 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Vụ chế độ kế toán 4. Kế toán quản trị tài chính và giá thành sản phẩm NXB Thống Kê Kế toán tập hơp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm . Một số chuyên đề tốt nghiệp của các khoá trước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0338.doc
Tài liệu liên quan