Đề tài Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung, công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các loại sau: 1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý theo quy định 2. Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp. 3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. 4. Chi phí khấu hoa TSCĐ: Khấu hoa của những tài sản dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng. 5. Thuế phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà, đất, thuế môn bài. và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà. 6. Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước.

doc46 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. - Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của các hoạt động khác. - Xác định chính các kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. 1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. * Một số khái niệm. - Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàmg hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. - Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà Nước về hoạt đông tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,cung cấp lao vụ ,dịch vụ (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...) - Các khoản làm giảm doanh thu. + Giảm giá hàng bán. + Hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng sai quy cách phẩm chất... Các khoản trên đều là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh. 1.2.1.Chứng từ và tài khoản kế toán. - Các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu bán hàng được phản ánh trong chứng từ và tài liệu liên quan như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu tiền... Các chứng từ này là căn cứ để xác định và ghi sổ kế toán liên quan. - Tài khoản kế toán sử dụng. + TK 511 - Doanh thu bán hàng, được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm hàng hoá... đã được xác định là tiêu thụ gồm bán hàng đã thu tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán). + TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ ,dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty. + TK531 - Hàng bán bị trả lại, phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết ,hợp đồng... + TK 532 - Giảm giá hàng bán, phản ánh các khoản giảm giá bớt giá của việc bán hàng trong kỳ. + TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước, phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà Nước về thuế và các nghĩa vụ khác. 1.2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng. 1.2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Trường hợp bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp (khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán ) Khái niệm: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán ra và kết chuyển trị giá trị giá vốn hàng bán sang TK911 - xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh. Trình tự hạch toán: TK155,165 TK632 TK911 (1) (2) (1) Xuất kho thành phẩm giao bán cho khách hàng, phản ánh vốn của thành phẩm xuất bán. (2) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ vào bên nợ TK 911. * Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng. Khái niệm: Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm vật tư hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá trên thị trường. Trình tự hạch toán: TK511 TK131 TK152,153 (1) (2b) TK333 TK133 (2a) (1) Phản ánh giá của hàng đem đi trao đổi (2) Phản ánh vật tư hàng hoá nhận về a. Hàng hoá nhận về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. b. Hàng hoá nhận về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT. * Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp. Hàng bán trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ chấp nhận thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Trình tự hạch toán: TK155 TK632 TK511 TK111,112 (1) (2) TK711 TK131 (3) TK333(1) (2) thuế GTGT phải nộp (1) Xuất kho thành phẩm bán theo phương thức trả góp. (2) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (Doanh thu bán hàng là giá bán một lần chưa có thuế GTGT ,tiền lãi phải trả chậm được phản ánh vào TK711 - Thu nhập hoạt động tài chính. Phần giá thanh toán sẽ bao gồm giá thanh toán lần đầu có thuế GTGT và lãi, số còn lại sẽ được đưa vào TK131 - phải thu của khách hàng). (3) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (phản ánh tổng giá thanh toán bao gồm khoản đã trả lần đầu và phần trả chậm, doanh thu phản ánh trong TK511 là doanh thu có thuế GTGT). * Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng. Bán hàng gửi đại lý là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng. Trình tự hạch toán: TK155,156 TK157 TK632 (1) (3) TK331 TK155,156 (2) (4) (1) Xuất kho thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán. (2) Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho. (3) Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán. (4) Hàng gửi đi không được chấp nhận. * Trường hợp biếu tặng hàng hoá(doanh thu sẽ tính vào giá thị trường tại thời điểm đó) TK512 TK641,642 (1a) TK333(1) TK431 (2) TK133 (1b) (1) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. a. Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá biếu tặng. b. Phản ánh số thuế GTGT phải nộp. (2) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. * Doanh thu nhận trước Trình tự hạch toán: - Khi nhận tiền theo hợp đồng cho thuê Nợ TK 111,112 Có TK 3387 - giá cho thuê không có thuế Có TK 3331 - Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu trong kỳ này Nợ TK 3387 Có TK 511 - Khi hợp đồng cung cấp dịch vụ không được thực hiện đầy đủ Nợ TK 3387 Nợ TK 531 (Nếu trong kỳ này đã kết chuyển doanh thu) Nợ TK 3331 Có TK 111,112 * Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại - Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại. TK 632 TK154,155,156 TK liên quan TK 641 (1a ) (1b) - Phản ánh doanh số hàng bán bị trả lại TK 111,112,131 TK 531 TK 511,512 (2a) (3) TK3331 (2b) (1a) Giá vốn hàng bán bị trả lại (thành phẩm nhập kho hoặc đưa vào sản xuất kinh doanh). (1b) Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại (chi phí vận chuyển ,bốc dỡ, bảo quản...) (2) Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại a. Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. b. Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. (3). Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán hàng nội bộ. Nếu hàng bán bị trả lại không nhập kho, không sửa chữa phải hủy bỏ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại theo định khoản: Nợ TK 821 - Chi phi bất thường Có TK 632 - Giá vốn hàng bán Trường hợp hàng gửi đi bán bị trả lại. + Nếu hủy bỏ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại đem hủy bỏ theo định khoản: Nợ TK 821 - Chi phí bất thường Có TK 157 - Hàng gửi đi bán * Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng. Trình tự hạch toán: (1) Chi phí gia công phản ánh khi chuyển giao cho khách hàng. (2) Khi người đặt hàng chấp nhận ,kế toán phản ánh trị giá gia công (giá thành chế biến thực tế ) và việc kiểm nhận diễn ra trực tiếp tại doanh nghiệp. (3) Khi người đặt hàng chấp nhận, kế toán phản ánh trị giá gia công ( giá thành chế biến thực tế và việc kiểm nhận diễn ra tại sân ga, cầu cảng, biên giới. (4) Số thu về gia công. a. Doanh thu về gia công. b. Thuế GTGT phải nộp về gia công. TK154,155 TK 157 TK 632 (1) (2) (3) TK 511 TK 111,112 (4a) TK 333(1) (4b) 1.2.2.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này TK 155 - Thành phẩm được sử dụng để theo dõi trị giá vốn thành phẩm tồn kho (đầu kỳ và cuối kỳ). TK 157 - Hàng gửi đi bán, dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi đi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. TK 632 - Trị giá vốn hàng bán, dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ. Các tài khoản khác: TK 511, TK 512, TK 531, TK 532... có nội dung phản ánh giống như phương pháp kê khai thường xuyên. * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trình tự hạch toán: (7b) TK155,157 TK632 TK531,532 TK511 TK111,112 (1) (5) (6a) (2) (5) TK631 TK911 TK611 (7a) (7c) (6b) (3a.1) (3b) TK333(1) TK133 (5) (3b) TK liên quan (3a.2) (4) (1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ. (2) Phản ánh tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thu bằng tiền mặt. (3) Phản ánh tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kinh doanh thu bằng vật liệu dụng cụ. a. Hàng hoá đem trao đổi thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp khấu trừ ( trong đó, a.1: phản ánh giá trao đổi; a.2: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ ). (4) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại (5) Phản ánh các trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. (6) a. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. b. Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ (7) Cuối kỳ xác định giá vốn hàng bán. a. Phản ánh giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp. b. Kết chuyển giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ. c. Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh. * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp này việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán, giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng gửi đi bán giống như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với việc hạch toán doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu lại được tiến hành như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.3. Kế toán chi phí bán hàng. TK 641 - Chi phí bán hàng, dùng dể phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá... TK 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411 - Chi phí nhân viên. - TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì. - TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. - TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6415 - Chi phí bảo hành. - TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. Trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng: TK 334,338 TK 641 TK 111,112 (1) (7) TK152,153,142 TK 911 (2) (8) TK 214 TK 142 (3) (9a) (9b) TK 331 (4) TK 142 TK 335 (5) TK 142 (6) . (1) Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên trong quá trình tiêu thụ các sản phẩm. (2) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng. (3) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng. (4) Chi phí điện nước, điện thoại mua ngoài. (5) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng. (6) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong nhiều kỳ hạch toán. Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh. (7) Khi phát sinh các khoản chi giảm chi phí bán hàng. (8) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 - Xác định kết quả kinh doanh. (9a) Đối với các công trình xây lắp không được thực hiện hạch toán kết quả theo từng giai đoạn, cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK142. (9b) ở kỳ kế toán sau, khi công trình hoàn thành và được bàn giao. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm. - Tổ chức bộ phận bảo hành độc lập. + Kế toán ở bộ phận doanh nghiệp Trường hợp thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. Trình tự: TK 111,112 TK 335 TK 641 (1) (3) TK 336 (2a) (2b) (1) Chi phí bảo hành đã trả cho bộ phận bảo hành. (2a) Khấu trừ chi phí bảo hành. (2b) Chi phí bảo hành chưa thanh toán. (3) Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. Trình tự: TK 111,112 TK 142(1) TK 641 (1) (3) TK 336 (2a) (2b) (1) Chi phí bảo hành đã trả cho bộ phận bảo hành. (2)a. Khấu hao chi phí bảo hành. b. Chi phí bảo hành chưa thanh toán. (3) Phân bổ dần chi phí bảo hành vào chi phí bán hàng trong kỳ. + Kế toán ở bộ phận bảo hành. Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các chi phí tập hợp được theo trình tự sau: TK 621 TK 152 TK 632 K/c CPNVLTT K/c giá thành sản xuất thực tế về bảo hành SP TK 622 K/c CPNCTT TK 627 K/c CPSXC - Doanh nghiệp không tổ chức bộ phận bảo hành độc lập. + Doanh nghiệp thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. Sau khi tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các khoản tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí tập hợp trên TK154 sau đó thực hiên kết chuyển theo trìmh tự: TK 154 TK 335 TK 641 K/c giá thành t.tế của công tác Căn cứ vào dự toán CP trích bảo hành SP đã hoàn thành trước CP bảo hành SP theo kế hoạch Trích bổ sung Chênh lệch trích trước lớn hơn chi thực tế + Doanh nghiệp không thực hiện trích trước. Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển các chi phí tập hợp được theo trình tự sau: TK 621 TK 154 TK 642 K/c CPNVLTT K/c giá thành thực tế của công tác bảo hành SP đã TK 622 hoàn thành K/c CPNCTT TK142 Tập hợp Phân bổ CPBH CPBH TK 627 K/c CPSXC 1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng dể phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài... TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2: - TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. - TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. - TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. - TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. - TK 6426 - Chi phí dự phòng. - TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được lập dự toán và quản lý chi tiết tiết kiệm, hợp lý. Đây là khoản chi phí gián tiếp và có liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết và có thể tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hoạt động của doanh nghiệp để có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả riêng biệt của từng loại hoạt động có phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: (1) Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm y tế, BHXH, KPCĐ của nhân viên quả lý doanh nghiệp. (2) Trị giá vật liệu xuất dùng hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ. (3) Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay(không qua kho) cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp. (4) Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp. (5) Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp...phải nộp Nhà nước. (6) Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp. (7) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. (8) Tiền điện thoại, điện nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần giá trị nhỏ. (9) Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách. (10) Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (11) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp. (12) Số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý. (13) Cuối kỳ hạch toán xác định và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh. (14) Trường hợp phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ ở cuối kỳ, trên cơ sở xác định để kết chuyển sang loại chi phí chờ kết chuyển. TK334,338 TK 642 TK111,112 (1) (10) TK152,133 (2) TK333 TK336 (11) TK153 (3) (12) TK133 TK214 TK911 (4) (13) TK333 TK142 (5) (14) TK111,112 (6) TK133 TK139,159 (7) TK111,112,331,335 (8) (9) 1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. * Xác định doanh thu thuần với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. + Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) - (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại) - Thuế ( TTĐB, XNK ) + Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (không có thuế GTGT) - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra - Chi phí QLDN chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Xác định doanh thu thuần với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. + Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng (có thuế GTGT) - (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại) - Thuế (TTĐB, XNK). + Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (chưa có thuế GTGT) - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra - CPQLDN chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh (có thuế GTGT). Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh. TK 632 TK 911 TK 511 (2) (1) TK 641 (5) TK 711,721 (3) TK 642 (6) TK 811,821 (4) (7) TK 142 TK 421 (8b) (8a) (1) Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu bán hàng thuần. (2) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. (3) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính,các khoản thu nhập bất thường. (4) Kết chuyển chi phi hoạt động tài chính và các khoản chi phia bất thường (5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. (6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (7) Tính và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại cuối kỳ trước trừ vào kết quả HĐSXKD kỳ này. (8a) Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ. (8b) Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ. phần 2: thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở công ty thương mại dịch vụ hữu nghị bắc giang 2.1. Đặc điểm chung của công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang. Tên gọi: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang. Địa chỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang. Điện thoại: ( 0240 ) 857.278 Fax ( 0240 ) 856 054. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang thuộc Tỉnh uỷ Bắc giang (Hà Bắc cũ) được thành lập tháng 2/1994 trên cơ sở khách sạn Hữu nghị thuộc công ty du lịch Hà Bắc (cũ) chuyển sang năm 1994 với 27 CBCNV nghiệp vụ thuần tuý dịch vụ ăn uống công cộng trong nguy cơ doanh nghiệp bị giải thể. Sau khi chuyển sang Ban tài chính quản trị Tỉnh uỷ Hà Bắc (cũ) quản lý tăng cường cán bộ và bổ sung nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại ngân hàng. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý. Giám đốc là người đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua các phòng ban chức năng, đôi khi cũng điều hành trực tiếp các tuyến. Các phòng đều có trưởng phòng và các nhân viên, làm việc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và theo nhiệm vụ, chức năng của riêng mìmh. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Giám Đốc Phòng Tổ chức Phòng Phòng Hành chính Kinh doanh Kế toán - Tài vụ 2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đơn giản, có chu kỳ sản xuất ngắn. Nguyên vật liệu chủ yếu là các linh kiện xe máy nhập trong và ngoài nước. Sơ đồ quy trình sản xuất Linh kiện, phụ tùng Lắp ráp Thành phẩm 2.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả cao nhất, việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với loại hình tổ chức công tác kế toán đã chọn, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải khoa học và hợp lý. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang hoạt động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán, bên cạnh đó Khách sạn Hữu nghị là đơn vị phụ thuộc hoạch toán độc lập nên Doanh nghiệp chọn loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán Với hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán được sơ đồ hoá như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Tiền lương Phân xưởng và TSCĐ Kế toán phó Kế toán Kế toán thanh toán tiền lương Phòng kế toán trung tâm gồm có 3 người, trong đó có một kế toán phân xưởng, một kế toán tiền lương và tài sản cố định còn lại do kế toán trưởng thực hiện. 2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Do đội ngũ cán bộ kế toán ở Công ty ít, để giảm bớt công việc ghi chép kế toán,công việc dàn đều trong tháng và việc cung cấp thông tin kịp thời nên Công ty áp dụng hình thức kée toán Nhật ký chứng từ 2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính phát hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/9/1995. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh. Thực hiên đăng ký và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Để phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán Công ty sử dụng báo cáo tài chính lập theo quý. - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.3. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang. 2.3.1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang với các sản phẩm xe gắn máy có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng phong phú đã giành được uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, sản phảm của Công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty khác trong nước cũng như ngoài nước khiến cho Công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp thị, tổ chức hội nghị triển lãm để tiếp xúc với khách hàng... Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa để đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, khách hàng đến với Công ty có nhu cầu về sản phẩm thì Công ty sãn sàng đáp ứng với các phương thức, giá cả phải chăng và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Về phương thức bán hàng hiện nay, Công ty chỉ áp dụng một hình thức là tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là: + Hình thức thanh toán ngay: khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng, Công ty thu được tiền ngay(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...) + Hình thức thanh toán chậm: Các khách hàng của Công ty là những đại lý lớn hoặc là những công ty tư nhân như: Công ty TNHH Linh Việt số 284 phố Huế - Hai Bà Trưng - Hà Nội, Doanh nghiệp tư nhân Vinh Huy số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng...đều là những khách hàng quen thuộc nên Công ty có thể cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định. 2.3.2. Kế toán Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ. 2.3.2.1.Kế toán Doanh thu bán hàng. 3.2.1.1.Chứng từ kế toán sử dụng. Trong công tác kế toán tiêu thụ, chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là: Hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng... Ngoài ra kế toán còn sử dụng: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra, tờ khai thuế GTGT... Các sổ chi tiết được sử dụng: sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết đối tượng thanh toán... Các sổ tổng hợp có: Nhật ký chứng từ, sổ tổng hợp các đối tượng thanh toán, Sổ cái. 2.3.2.1.2.Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511 - Doamh thu bán hàng TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng TK 131 - Phải thu của khách hàng 2.3.2.1.3. Trình tự kế toán Doanh thu bán hàng Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ mang hàng đi bán, sau khi làm các thủ tục cần thiết thì kế toán tiêu thụ sẽ viết hoá đơn bán hàng (Hoá đơn thuế GTGT). Hoá đơn GTGT gồm có 3 liên: Liên 1: màu tím, lưu tại gốc Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng dùng để thanh toán Liên 3: giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi thanh toán công nợ. Khi viết hoá đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hoá đơn như: - Ngày, tháng, năm. - Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã số thuế. - Họ tên người mua, địa chỉ, số tài khoản - Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng. Đơn giá ghi trong hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT. Hoá đơn ghi rõ tiền hàng, thuế xuất thuế GTGT, tiền thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán. Cụ thể, ngày 28/11/2001 Công ty bán cho Doanh nghiệp TN Vinh Huy Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng 190 chiếc xe máy nhãn hiệu Viectar. Kế toán tiêu thụ lập hoá đơn GTGT. hoá đơn (gtgt) Liên 1(lưu) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL HU/01 - B Ngày 28 tháng 11 năm 2001 N0: 023801 Đơn vị bán hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang Địachỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Bắc giang Số tài khoản.......................................... Điện thoại:(0240) 857278 MS Họ tên người mua hàng: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Đơn vị: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Địachỉ:....................................................Số tài khoản.......................................... Điện thoại.............................................................................................................. Hình thức thanh toán: TM, CK MS : 02 00396528 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe máy Viectar 110S mới 100% (Theo hợp đồng số 49/ HĐKT ngày 7/12/2000. Giá bán có cả thuế GTGT: 551usd/chiếc, tỷ giá 15063 đ/ USD Chiếc 190 7.545.200 1433588000 Cộng tiền hàng......................................................................1433588000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 143358800 Tổng cộng tiền thanh toán 1576946800 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Hàng ngày khi nhận được các hoá đơn bán hàng (GTGT) kế toán tiêu thụ sẽ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Sổ này được sử dụng để theo dõi toàn bộ doanh thu trong kỳ của Công ty. Sổ này được mở cho từng tháng, được cộng sổ vào cuối tháng. Số liệu ở sổ này sẽ được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ cái Tài khoản 511. Cách ghi sổ: căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi, mỗi hoá đơn ghi một dòng và theo trình tự ngày xuất. Cột chứng từ, diễn giải, số lượng, đơn giá: phản ánh nội dung xuất bán được phản ánh ở phần số, ngày và phần tên hàng hoá, dịch vụ trong hoá đơn GTGT. Cột thành tiền: phản ánh số doanh thu bán hàng mà khách hàng phải trả cho lô hàng( chưa có thuế GTGT). Cuối tháng kế toán ghi sổ cái tài khoản 511. Sổ cái Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Tháng 11/2001 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi có các TK đối ứng với bên Tháng 1 Tháng2 Tháng3 ............. Tháng 11 Nợ TK này NK 8 - 911 87.979.847.800 Cộng nợ 87.979.847.800 Cộng có ở các NKCT Số dư cuối tháng 87.979.847.800 Trong quá trình tiêu thụ sản phẩn hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng cho nên Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi công nợ bán. Có người mua thì Công ty mới tiêu thụ được sản phẩm tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn thì vốn lưu động của Công ty bị chiếm dụng nhiều, từ đó làm ảnh hưởng đến chu kỳ vòng quay của vốn lưu động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy việc theo dõi, đôn đốc thanh toán nợ là công việc quan trọng đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ và liên tục để đảm bảo cho khách hàng thanh toán đúng thời hạn. Sổ chi tiết phải thu của khách hàng dùng để theo dõi thường xuyên tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng. Sổ được mở riêng cho từng đối tượng. Cách ghi sổ chi tiết như sau: Hàng ngày khi xuất hàng cho các khách hàng kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng theo từng đối tượng khách hàng. Căn cứ vào số hoá đơn và ngày lập để ghi vào cột ngày tháng, số chứng từ. Căn cứ vào tổng số tiền phải thu trên hoá đơn để ghi vào cột phát sinh Nợ. Khi các khách hàng thanh toán tiền hàng, phòng kế toán lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền. Căn cứ vào số tiền khách hàng thanh toán ghi vào cột phát sinh Có. Cuối tháng kế toán toán tổng hợp số phát sinh Nợ, Có trong tháng để tính số dư của từng khách hàng (dư Nợ hoặc dư Có). Số dư đầu kỳ tháng này chính là số dư cuối kỳ của tháng trước chuyển sang đồng thời vào NKCT và Sổ Cái. Đơn vị..... Mẫu số: 02 - TT ............... phiếu thu Số...... QĐ số:1141TC/CĐKT Ngày 20 tháng 11 năm 2001 Ngày1/11/1995 của BTC Nợ............ Có............ Họ tên người nộp tiền: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Địa chỉ: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo HĐ 49/HĐKT ngày 7/10/01 Số tiền: 1.576.946.800 ( viết bằng chữ ) Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Kèm theo .............................chứng từ gốc Thủ quỹ Người nộp tiền Kế toán trưởng Giám đốc Căn cứ vào phiếu thu, hoá đơn GTGT kế toán thanh toán lập sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết phải thu lập sổ tổng hợp đối tượng thanh toán. 2.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu. Với chính sách bán hàng cởi mở để khuyến khích người tiêu dùng, tạo sự tín nhiệm, Công ty cho phép khách hàng trả lại sản phẩm thông qua đơn đề nghị trả lại hàng, biên bản kiểm tra hàng chất lượng kém...Tuy nhiên ở Công ty trong những năm gần đây chưa phát sinh nghiệp vụ này. Ngoài việc theo dõi Doanh thu bán hàng của các loại sản phẩm, kế toán còn theo dõi quá trình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, hàng hoá thông qua sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng gồm: Cột ngày, số chứng từ căn cứ vào hoá đơn GTGT Cột diễn giải: Tên hàng Cột số lượng, đơn giá, thành tiền dựa vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng 2.3.2.3. Kế toán thuế GTGT Hàng ngày đồng thời với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng các mẫu hoá đơn bảng kê chứng từ hoàng hoá dịch vụ mua vào bán ra theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định Tất cả các mặt hàng xe máy do Công ty mua linh kiện về để lắp ráp đều chịu thuế xuất nhập khẩu và chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra gồm các cột: Chứng từ (số, ngày): ghi số và ngày của hoá đơn bán hàng Tên khách hàng: ghi tên khách hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng ) Tháng 11/ 2001 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang Địa chỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang Mã số: 2400112537 HĐ, chứng từ Tên người mua Mã số thuế người mua DS chưa có thuế Thuế GTGT K/ h HĐ Số HĐ 01-B ..... ..... 01-B 023802 023803 CtyCPMiền Trung DNTN Vinh Huy 0400101588 0200396528 5600700000 1433588000 560070000 143358808 Tổng cộng 87979847800 8797984780 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng ) Tháng 11/ 2001 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TMDV Hữu nghị Bắc giang Địa chỉ: Số 2 - Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang Mã số: 2400112537 HĐ, Ctừ Tên người bán Mã số thuế người bán Dsố chưa có thuế Thuế GTGT đầu vào KH HĐ Số HĐ GB/01-B GL/01-N DG/01-B . . . DD/01-B 0372 078596 080813 036188 Cty ThiênĐông Cty TNHH PM DTTN T.Hưng Cty TNHH A-T 1000234641 0302026004 0200386960 0200408861 13181800 158727000 186372000 237323000 13181800 15872700 18637200 23732300 Tổng cộng 78.715.485.000 7871548500 Cuối tháng Công ty phải lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế dựa trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra. Khi nào Công ty có số thuế GTGT đầu vào đã nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu ra trong 3 tháng liên tục thì mới được làm hồ sơ xin hoàn thuế GTGT theo quy định. tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 11/ 2001 ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Tên cơ sở: Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang Địa chỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang Mã số: 2400112537 Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu kế hoạch Dsố chưa có thuế Thuế GTGT 1 2 a b c d 3 4 ...... 10 Hàng hoá dịch vụ bán ra Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% Hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT phải nộp 87.979.847.800 87.979.847.800 87.979.847.800 78.715.485.000 8.797.984.780 8.797.984.780 7.871.548.500 926.436.280 2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán. Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ hàng mang hàng đi bán, sau khi làm các thủ tục cần thiết thì kế toán tiêu thụ viết hoá đơn bán hàng (GTGT). Sau đó kế toấn viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng Phiếu xuất kho gồm 2 liên: Liên 1: lưu tại gốc Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc nhân viên bộ phận bán hàng đem xuống kho để lĩnh hàng. Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của phiếu và tiến hành xuất hàng giao cho khách. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, rồi tiến hành ghi chép số thực xuất thực nhập vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm, hàng hoá. Thẻ này do kế toán lập (ghi các chỉ tiêu như: tên nhãn hiệu, quy cách đơn vị tính) sau đó giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại. Vì Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh nên khi nhận được các chứng từ nhập xuất thành phẩm, hàng hoá từ thẻ kho, kế toán trưởng thực hiện kiểm tra lại và ký vào thẻ kho. Sổ cái Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Tháng 11/2001 Số dư đầu năm: Nợ........ Có........ Ghi Có các TK đ/ứng với bên Nợ TK này Tháng1 Tháng2 Tháng3 ................. Tháng 11 NK8 - 156 Cộng Nợ Cộng Có ở các NKCT Số dư cuối tháng 85.890.938.990 85.890.938.990 2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng Trong quá trình lưu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao bì gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo... gọi chung là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể với nội dung và công dụng khác nhau. Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm các khoản chi phí như : chi phí nhân viên, vật liệu bao bì, dụng cụ đồ dùng... Kế toán dựa vào các phiếu thu chi tiền mặt, giấy báo Nợ của ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để tập hợp chi phí bán hàng. Đơn vị.......... phiếu chi tiền Mẫu số: 02 - TT .................... Số........... QĐ số 1141 TC/ CĐKT Ngày 20 tháng 11 năm 2001 Ngày1/11/1995 của BTC Nợ......... Có......... Họ tên người nhận: Đào Trọng Cương Địa chỉ: Văn phòng công ty Lý do chi: Thanh toán tiền vận chuyển 3.000 bộ linh kiện nhập khẩu từ Lạng Sơn về xưởng lắp ráp. Số tiền: 24.945.140 đ (viết bằng chữ ) Hai mươi bốn triệu ,chín trăm bốn mươi năm nghìn ,một trăm bốn mươi đồng. Kèm theo 01 Hoá đơn.................................................................chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi bốn triệu, chín trăm bốn mươi năm nghìn, một trăm bốn mươi đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng và ghi sổ cái TK 641. Sổ cái Tài koản 641 Tháng 11/2001 Số dư đầu năm: Nợ....... Có....... Ghi Có các TK đ/ứng với bên Tháng1 Tháng2 Tháng3 .................. Tháng11 Nợ TK này NK1 - 111 NK7 - 153 NK7 - 335 Cộng Nợ Cộng Có ở các NKCT 24.945.140 55.000.000 20.000.000 99.945.140 Số dư cuối tháng 2.3.5. Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung, công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các loại sau: 1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý theo quy định 2. Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp. 3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. 4. Chi phí khấu hoa TSCĐ: Khấu hoa của những tài sản dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng... 5. Thuế phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà, đất, thuế môn bài... và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà... 6. Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước... 8. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí... Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp SXKD, cần được lập dự toán và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Kế toán sử dụng tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Kế toán dựa vào các phiếu thu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng thanh toán lương để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán tổng hợp và ghi sổ cái TK 642. Sổ cái Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 11 năm 2001 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi Có các TK đối Tháng1 Tháng2 Tháng3 ứng với bên Nợ TK này Tháng11 NK7 - 214 NK 7 - 334 NK7 - 3382 NK7 - 3383 NK7 - 3384 NK7-3386 - NK7 - 335 NK8 - 336 Cộng Nợ Cộng có ở các NCTK 10.000.000 69.400.000 280.000 1.850.000 280.000 76.355.500 20.000.000 8.560.000 186.725.500 186.725.500 Số dư cuối tháng 2.3.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả kinh doanh là là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. Nhưng trong phạm vi chuyên đề chỉ đề cập đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mục đích của quá trình sản xuất là lợi nhuận, đó là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp đó. Công tác hạch toán nói chung cũng chính là nhằm xác định xem doanh nghiệp hoạt động lãi hay lỗ, lợi nhuận đạt được là bao nhiêu. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) - Các khoản giảm trừ doanh thu - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TMDV Hữi nghị Bắc giang là: 87.979.847.800 - 85.890.038.990 - 99.945.140 - 186.725.500 = 1.803.138.170 Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện trên sổ cái Tài khoản 911. Sổ cái Tài khoản 911 Tháng 11/ 2001 Số dư đầu năm: Nợ.......... Có.......... Ghi có các TK đối ứng voí bên Nợ TKnày Tháng1 Tháng2 Tháng3 ............... Tháng11 NK8 - 642 NK8 - 632 NK10 - 421 NK8 - 641 Cộng Nợ 186.725.500 85.890.038.990 1.803.138.170 99.945.140 87.979.847.800 phần 3: hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở cônh ty tmdv hữu nghị Bắc giang 3.1. Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TMDV Hữu nghị Bắc giang 3.1.1. Nhận xét chung Kể từ khi thành lập Công ty đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt trong quản lý sản xuất nói chung cũng như trong công tác kế toán nói riêng. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên trong Công ty, tập thể phòng kế toán không ngừng trau dồi nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình trở thành công cụ đắc lực trong công tác hạch toán của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách buộc Công ty phải tự mình kinh doanh có lãi, tự chủ về tài chính. Lãnh đạo của Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn của Công ty để hoà nhịp với cơ chế thị trường. Kế toán thành phẩm và bán hàng của Công ty đã phản ánh, giám đốc chặt chẽ, toàn diện về tài sản, tiền vốn của Công ty, cung cấp mọi thông tin một cách chính xác và kịp thời phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích, lập kế hoạch và công tác lãnh đạo. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác quản lý và hạch toán thành phẩm, hàng hoá bán hàng vẫn còn những thiếu xót, hạn chế nhất định ở một số khâu, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ 3.1.2. Nhận xét cụ thể Công tác kế toán thành phẩm và bán hàng ở Công ty được dựa trên căn cứ khoa học, dựa trên đặc điểm, tình hình thực tế của Công ty và vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã tiến hành quản lý và đánh giá thành phẩm, hàng hoá, hoạch toán chính xác kết quả bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán của từng khách hàng, tập hợp đầy đủ các khoản chi phí nhờ đó mà xác định kết quả kinh doanh ở từng thời điểm. 3.1.21. Về hình thức kế toán Hiện tại Công ty tiến hành đăng ký và ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ. Hình thức này có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ làm. dễ đối chiếu, kiểm tra, thuận tiện cho phân công công việc trong phòng kế toán. Nhưng bên cạnh đó nó có nhược điểm là ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc nhiều, việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối tháng nên thông tin cung cấp thường bị chậm. 3.1.2.2. Kế toán bán hàng. Trên cơ sở đặc điểm của sản phẩm, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty kế toán bán hàng đã áp dụng linh hoạt lý luận vào thực tiễn để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình tiêu thụ và xác định chính xác doanh thu từng tháng. Kế toán tiêu thụ sản phẩm bên cạnh việc cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng như: Thuế, Ngân hàng còn cung cấp đầy đủ thông tin cho Ban lãnh đạo Công ty vì vậy kế toán tiêu thụ cần phải theo dõi chi tiết quá trình tiêu thụ, phải lập các sổ chi tiết quá trình tiêu thụ, bảng kê nhập - xuất - tồn... 3.1.2.3. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Để theo dõi một cách chính xác từng nội dung chi phí, kế toán nên mở sổ chi tiết chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp 3.1.2.4. Về việc áp dụng phần mềm kế toán. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phần mềm kế toán mà Công ty có thể lựa chọn để đem vào sử dụng. Việc áp dụng kế toán máy đảm bảo thống nhất đồng bộ hệ thống không chỉ riêng ở bộ phận kế toán. Bên cạnh đó việc áp dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm được thời gian và tăng năng suất lao động 3.2. Một số kiến nghị. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu và được nghiên cứu kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Tôi có một vài kiến nghị như sau: - Công ty nên lựa chọn cho mình một phần mềm kế toán thích hợp để đưa vào sử dụng vừa giảm được chi phí về nhân công vừa tăng được năng suất lao động cũng như việc kiểm tra sổ sách, chứng từ được thực hiện nhanh chóng và khoa học - Hiện tại phòng kế toán của Công ty chỉ có hai người nhưng về hình thức kế toán Công ty lại đăng ký và ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ. Vì vậy công việc sẽ dồn hết vào cuối tháng, việc ghi chép sẽ bị trùng lặp, thông tin kế toán cung cấp thường bị chậm. Chính vì lẽ đó, Công ty nên chọn cho mình một hình thức kế toán thích hợp hoặc có thể tuyển thêm cán bộ kế toán vào làm việc. - Để theo dõi một cách chính xác kế toán bán hàng nên lập bảng kê nhập - xuất - tồn thành phẩm hàng hoá. kết luận Trong quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, em đã mạnh dạn đi sâu vào đề tài:"Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang " Chuyên đề đã đề cập và giải quyết một số vấn đề về tổ chức bộ máy công tác kế toán và viêc tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Thương mại dịch vụ Hữu nghi Bắc giang Trên cơ sở thực tế đã nêu, chuyên đề đã đi vào phân tích những ưu điểm cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục của hệ thống kế toán tại Công ty. Từ đó, đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toấn nói chung và công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả nói riêng. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong được sự chỉ bảo, góp ý cũng như phê bình của các Thầy Cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Ngô Thế Chi đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề này. mục lục Lời nói đầu Phần 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TMDVHH Bắc Giang 1.1. Tiêu thụ sản phẩm và yêu cầu quản lý 1.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm 1.3. Kế toán chi phí bán hàng 1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.5. Kê toán xác định kết quả kinh doanh Phần 2: Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TMDVHH Bắc giang 2.1. Đặc điểm chung của công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý 2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất 2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng 2.3. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TMDVHH Bắc Giang 2.3.1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán 2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán 2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng 2.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Phần 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TMDVHH Bắc Giang 3.1. Nhân xét và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TMDVHH Bắc Giang 3.1.1. Nhận xét chung 3.1.2. Nhận xét cụ thể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0610.doc
Tài liệu liên quan