NVL của công ty tương đối lớn về số lượng, phong phú về chủng loại, do đó công ty rất chú trọng đến việc quản lý NVL.
Công ty đã sử dụng và phân công cho phòng thiết kế - phát triển tính toán nhu cầu và định mức NVL, phòng Marketing lên phương án giá. để xác định mức thu mua, sử dụng và dự trữ NVL một cách hợp lý, chính xác nhất.
Bên cạnh đó, để quản lý NVL công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng rộng lớn, chuyên trách: kho nguyên liệu, kho phụ liệu, kho hoá chất. mỗi kho đều được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết để bảo quản, kiểm tra.
Nhân viên ở kho có trách nhiệm, năng lực: sắp xếp NVL một cách khoa học; đảm bảo đúng về số lượng, qui cách.
Công ty còn khuyến khích các xí nghiệp sử dụng tiết kiệm NVL bằng chính sách cho xí nghiệp hưởng 50% giá trị NVL tiết kiệm được.
Tất cả các chính sách đó đã khiến cho việc quản lý NVL bị thiếu hay dư thừa quá nhiều ít xảy ra.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạm ứng. Khi nhập vật liệu kế toán căn cứ hoá đơn phiếu nhập, các chứng từ liên quan để ghi vào sổ chi tiết tính toán tạm ứng.
Sổ chi tiết tính toán tạm ứng được lập để theo dõi tình hình tính tạm ứng của từng đối tượng nhận tạm ứng.
Cách lập
- Cột số dư đầu kỳ: Chuyển tương ứng từ sổ chi tiết tính toán tạm ứng của kỳ trước cột số dư cuối kỳ.
- Cột số phát sinh mỗi chứng từ được lập trên một do người của sổ theo dõi Nguyên tắc chứng từ ghi tiền tạm ứng được ghi vào số phát sinh Nợ, chứng từ nhập vật liệu tính toán tiền ghi vào cột phát sinh Có.
- Cuối tháng cột số phát sinh xác định số dư cuối kỳ để ghi vào cột số dư.
Số liệu của sổ chi tiết tính toán tạm ứng được ghi vào NKCT số 10. Cuối tháng sau khi kiểm tra đối chiếu khoá sổ kế toán, lập chứng từ số 10. Ghi có TK 141.
VD: Căn cứ nhu cầu vật liệu Ông Nguyễn Hải Đường lập giấy đề nghị tạm ứng khi nhận được giấy kế toán tiến hành ghi phiếu chi, và thủ quỹ chi đúng số tiền trên giấy tạm ứng.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 141 6.000.000đ
Có TK 111 6.000.000đ
Đến ngày 15/9 phiếu nhập kho số 15/3 của Công ty nhận hàng theo hợp đồng số 062975 ngày 13 tháng 09 năm 2003. Ông Đường mua VL bằng tiền tạm ứng số tiền là 5181.600 thuế GTGT 10% 518160. Tổng số tiền thanh toán, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152 5181.600
Nợ TK 133 518.160
Có TK 141 5.699.760
Căn cứ vào sổ chi tiết tính toán tạm ứng tháng 9 năm 2003 đối tượng là Ông Nguyễn Hải Đường và các nghiệp vụ kế toán phát sinh trên, kế toán ghi sổ chi tiết tính tạm ứng như sau:
Sổ chi tiết TK 141
Đối tượng: Nguyễn Hải Đường
Phòng: kinh doanh nội địa
ĐVT: Đồng
STT
Họ và tên
SDĐK
Nội dung tạm ứng
TK đủ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
13/9
15/9
Nguyễn Hải Đường
0
Tạm ứng mua vai K085
Thanh toán hoá đơn
Hoàn lại
111
152
133
111
6.000.000
5.181.600
518.160
300.240
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ chi tiết TK 141
Đối tượng: Trần Hoà An
Phòng: Chuẩn bị sản xuất
ĐVT: Đồng
STT
Họ và tên
SDĐK
Nội dung tạm ứng
TK đủ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
10/9
19/9
Trần Hoà An
3.000.000
Tạm ứng mua
NVL
Mua vải thun
Hoàn lại
111
152
133
111
12.000.0
000
13.578.48
1
1.357.848
63.671
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.5.4. Mua vật liệu chưa trả tiền người bán
Trong trường hợp này kế toán tổng hợp NVL của Công ty ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán NKCT số 5, vào sổ cái TK 152,153, sổ cái TK 331.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở để theo dõi từng đối tượng thanh toán. Trường hợp tương ứng trước tiền cho người bán thì kế toán cũng ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán chi tiết cho từng người.
VD: Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng 8 năm 2003 của Công ty dệt 8/3, căn cứ vào hợp đồng số 069720 ngày 10/9/2003 Công ty mua vật liệu (vải lót và vải ngoài) của Công ty dệt 8/3 đã nhập 4.095.520đ. Tổng số giá thanh toán là: 44.324.720đ.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152 40.295.200
Nợ TK 133 4.029.520
Có TK 331 44.324.720
Căn cứ vào phiếu chi số 256 ngày 20/9/2003 Công ty dùng tiền mặt trả cho Công ty 8/3 số tiền nợ của hợp đồng trên là: 44.324.720đ
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 331 44.321.720
Có TK 11 44.324.720
Sau đó vào sổ chi tiết tính toán với người bán đối tượng là Công ty dệt 8/3 như sau:
NKCT số 5
Việc ghi sổ NKCT số 5 nhằm mục đích theo dõi toàn bộ quan hệ thanh toán của Công ty với người bán được tiến hành vào cuối tháng trên cơ sở số liệu cộng cuối kỳ của sổ chi tiết thanh toán với người bán:
Căn cứ mỗi tháng sau khi khoá sổ chi tiết thanh toán với người bán kế toán lấy số liệu ghi NKCT số 5.
Cách lập: NKCT số 5 vào cuối tháng, mỗi người bán trong sổ chi tiết thanh toán với người bán, kế toán lấy số liệu để ghi vào NKCT số 5.
Cột số dư đầu tháng: chuyển từ cột số dư cuối tháng của NKCT số 5 tháng trước ghi sang tương ứng mỗi người bán trên một dòng.
Phần ghi có của TK 331. Ghi nợ có TK....Căn cứ vào cột ghi nợ TK 331 và TK đủ của sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Cột số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng để tính số dư cuối tháng.
Nếu số tiền Công ty còn nợ người bán thì ghi vào cột số dư có, nếu số tiền Công ty đã ứng trước cho người bán thì ghi vào cột dư nợ. Số liệu trên NKCT số 5 được dùng để ghi vào sổ cái TK 331.
VD: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng 08/2003, sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng 9/2003, kế toán ghi NKCT số 5 tháng 09/2003 như sau:
5.5. Kế toán tổng hợp xuất NVL tại Công ty may Thăng Long
Là một doanh nghiệp sản xuất nên việc xuất kho VL, CCDC của Công ty chủ yếu nhằm mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc kế toán tổng hợp xuất NVL đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng sử dụng VL xuất dùng.
Công ty may Thăng Long tính giá trị VL xuất dùng theo phương pháp bình quân ca kỳ dự trữ.
Để phản ánh kịp thời nguyên giá vật liệu xuất dùng trong tháng kế toán tiến hành lập bảng kê xuất nguyên vật liêụ, bảng kê này được lập vào cuối tháng cho từng Xí nghiệp may. Khi xuất kho nguyên vật liệu cho từng Xí nghiệp tại các Xí nghiệp nhân viên thống kê lập báo cáo chế biến, báo cáo thành phẩm, báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu (về mặt lượng), gửi lên phòng kế toán. Kế toán nguyên vật liệu sẽ lập báo cáo tổng hợp nhập xuất chế biến tồn nguyên vật liệu. Sau cuối quý sẽ làm bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Kế toán tính được VL xuất dùng trong tháng 9/2003 từ đó lập Bảng kê xuất VL tháng 9/2003 như sau:
Bảng kê này dùng để theo dõi giá trị NVL xuất cho sản xuất trong đó cột thành tiền là giá trị NVL mà " Công ty mua" xuất dùng cho sản xuất. Cột "vận chuyển" phản ánh giá trị "NVL nhập gia công" xuất dùng cho sản xuất (đây chính là chi phí vận chuyển" mà Công ty trả hộ khách hàng khi vận chuyển hộ số NVL mà khách hàng đặt Công ty gia công theo thoả thuận).
NVL dùng cho sản xuất chung được theo dõi trên "Bảng kê xuất VL phục vụ sản xuất chung".
VD: Theo hợp đồng số 20 ký với IXaren để sản xuất gia công một số áo bu dông. Công ty nhận được mộTTDĐ containcr NVL chính trong đó số vải ngoài là 99.937,8m chi phí vận chuyển chuyến hàng đó từ cảng Hải Phòng về Công ty (bao gồm cả chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản) là: 61.951.440đ. Kế toán tính được chi phí vận chuyển phân bổ bình quân cho một mét vải là: 61.951.440/99.937,8 = 649,97 đồng/mét.
Căn cứ vào chi phí bình quân cho một mét vải ngoài, ta tính được chi phí vận chuyển của loại vải ngoài mã 507 tháng 9/2003 xuất cho Xí nghiệp 1 theo phiếu xuất kho 5/9 là: 619,97 x245,510 = 152.210đ.
Bảng kê xuất vật liệu
Tháng 9 năm 2003
TT
Phiếu xuất
Khách hàng
Mã hàng
Loại NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vận chuyển
Tổng cộng (đ)
XN1
5/9
Ixrael
507
Vải ngoài xốp
Myd
245,510
152.210
....
...
....
....
9/9
Mua
506B
Mex
m
468,8
4.230
1.982.178
....
...
Cộng
2.762.357
12.863.155
XN2
1.317.555
1/9
SX Global
GMS
Vải 2960
m
2.311,5
...
...
...
Cộng
7.717.893
XN3
...
3/9
Mua
K403
Vải bò 80Z xanh
m
3.402
19.496
66.325.392
5/9
Mua
K403
Vải bò 80Z xanh
m
2.750
19.496
53.614.000
...
...
...
Cộng
....
...
Tổng cộng
1.282.091.738
51.452.622
1333.544.360
Kế toán ghi sổ
(ký họ tên)
Ngày......tháng.....năm 2003
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Bảng kê xuất vật liệu phục vụ sản xuất chung
Tháng 9 năm 2003
Phiếu xuất
Nội dung xuất
Loại NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
1.XN
5/9
May áo mẫu
Vải ngoài 80Z
m
2,7
12.530
33.831
Cộng
4.027.625
2. Phòng thiết kế
Vải kẻ 8166
m
50
480.000
Tổng cộng
21.812.755
Kế toán ghi sổ
(ký họ tên)
Ngày......tháng.....năm 2003
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Căn cứ vào " Bảng kê xuất VL" kế toán sẽ lên " Bảng kê số 4" vào cuối tháng theo định khoản.
Nợ TK 621: 1.333.544.360
Có TK 152: 1.333.544.360
Căn cứ vào " Bảng kê xuất VL phục vụ sản xuất chung" kế toán vào Bảng kê 4 theo định khoản
Nợ TK 627 21.812.755
Có TK 152 21.812.755
Bảng kê số 4: Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Tháng 9 năm 2003
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 214
TK334
TK338
TK621
...
Cộng
1
TK154 - CPSXKD
1.333.544.360
3.797.515.499
2
TK621 - CPSXKD
1.333.544.360
1.333.544.360
3
TK622 - CPNCTT
1.288.100.000
218.977.000
1.507.007.000
4
TK627 - CPSXC
21.812.755
685.000.000
187.500.000
3.187.500
956.894.139
Cộng
1.355.357.115
685.000.000
1.475.600.000
222.164.500
1.335.544.360
7.595.030.998
Kế toán ghi sổ
(ký họ tên)
Ngày......tháng.....năm 2003
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Bảng kê này sẽ là căn cứ để kế toán lên NKCT 7 - (Tập hợp CPSXKD toàn Công ty ).
Các NKCT 1,2,4,5,7 và 10 được lập là căn cứ để vào sổ Cái TK 152 để hoàn thành quá trình hạch toán tổng hợp NVL.
Các loại NKCT liên quan đến NVL và sổ Cái TK 152 này được sử dụng để đối chiếu với kế toán tổng hợp và là căn cứ để kế toán tổng hợp lên các báo cáo kế toán hàng quý.
6. Công tác kiểm kê NVL ở Công ty
Được tiến hành mỗi năm một lần vào cuối năm nhằm kiểm tra, giám sát vật tư hàng hoá trong kho.
Việc thực hiện do các nhân viên dưới kho tiến hành, khi có kết quả kiểm kê kế toán sẽ ghi nhận trên sổ sách các trường hợp thừa thiếu, mất mát (dựa vào biên bản kiểm kê). Các bút toán phản ánh cũng như chế độ quy định.
Nếu kiểm kê phát hiện thừa, thiếu trong định mức, kế toán dùng TK 642 để phản ánh.
Nếu thừa (thiếu) ngoài định mức, kế toán dùng TK 338.1 để phản ánh số thừa, TK 138.1 để phản ánh số thiếu.
Khi có quyết định xử lý số thừa (thiếu) căn cứ vào biên bản xử lý, kế toán dùng các TK.
Số thiếu: TK 138.1: Phải thu cá nhân làm mất, hư hỏng
TK 334: Cá nhân bồi thường (trừ dần vào lương)
TK 811, 421, 415: Tính vào chi phí khác hay trừ vào lợi nhuận, các quỹ.
Số thừa: TK 411, 441, 421, 711...ghi tăng vốn kinh doanh ....(Để thực hiện việc kiểm kê thủ kho phải trực tiếp đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho và sau đó lập biên bản kiểm kê kho).
Công tác kiểm kê kho ở Công ty thường kéo dài, do NVL cũng như các loại hàng tồn kho khác có quá nhiều loại.
7. Hạch toán dự phòng NVL
Công ty không tiến hành trích lập các khoản dự phòng
Sổ cái TK 152
TK 152 Nguyên vật liệu
Năm 2003
Dư Nợ đầu năm 202.421.560
Dư có đầu năm
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có TK đối ứng với TK này
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
...
1
NKCT1 (TK111)
125.734.650
2
NKCT2 (TK112)
202.426.423
3
NKCT4 (TK311)
363.572.352
4
NKCT5 (TK331)
545.358.528
5
NKCT10 (TK141)
18.760.081
...
Các NKCT khác
Cộng phát sinh Nợ
1.255.852.035
Cộng phát sinh Có - NKCT 7)
1.355.357.115
Số dư Nợ
193.527.496
132.076.775
32.571.695
Số dư có
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chương III
Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty may Thăng Long
1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty.
Về cơ bản công tác kế toán của công ty may Thăng Long tiến hành tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý, tuy nhiên không thể tránh được những nhược điểm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc kể cả công ty may Thăng Long, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng gía thành sản phẩm. Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác quản lý, kế toán trong đó có kế toán NVL là một trong những vấn đề cần quan tâm, chú trọng; đó là việc mà công ty luôn cố gắng trong công tác quản lý, công tác kế toán đã giúp cho công ty đứng vững và ngày càng phát triển. Trong đó phải kể tới sự đóng góp của công tác kế toán với những cách thức tổ chức và hoạt động tương đối hợp lý:
1.1.Về bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ công việc được tập trung tại phòng kế toán.
Cán bộ và chuyên viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với cường độ làm việc lớn.
Việc phân công lao động ở phòng kế toán rõ ràng, đảm bảo tính chuyên trách cao.
ở các XN không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu: thu nhập, ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi XN và kiểm tra chứng từ, lập báo cáo ở các XN... Cuối kỳ hoặc định kỳ họ có nhiệm vụ tập hợp và chuyển các chứng từ, báo cáo đó cho kế toán để ghi chép vào sổ kế toán.
Với một công ty có qui mô lớn, số lượng công nhân nhiều, nhiều nghiệp vụ phát sinh như vậy thì việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung cho công tác hạch toán được tiến hành một cách qui củ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và chịu trách nhiệm cao trong công việc, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, chính xác để phục vụ cho nhu cầu quản lý.
1.2.Về hệ thống chứng từ và phương pháp hạch toán .
Công ty đã đăng ký sủ dụng hết hệ thống chứng từ kế toán theo qui định và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Phương pháp này phù hợp với công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh, qui mô sản xuất lớn, hàng tồn kho biến động nhiều, do đó có thể nói là phù hợp với công ty may Thăng Long.
Các chứng từ mà công ty sủ dụng được luân chuyển một cách hợp lý và thường xuyên, đáp ứng đúng chế độ qui định, đảm bảo sự chặt chẽ và tính pháp lý trong quá trình luân chuyển.
1.3.Về hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo
Như trên đã trình bày, công ty đăng ký sử dụng hết các tài khoản mà Bộ Tài Chính ban hành, nếu có sự thay đổi về chế độ công ty đều tuân thủ, do đó hệ thống tài khoản mới (có sự thay đổi so với hệ thống tài khoản cũ ở một số tài khoản) đựơc ban hành theo 4 chuẩn mực kế toán ngày 31/12/2001 - số 149/2001/QĐ - BTC, đã được công ty áp dụng từ ngày 01/01/2003, cùng với những qui định về sổ sách và báo cáo. Tất nhiên, do phương pháp hạch toán mà công ty sử dụng và đặc điểm sản xuất kinh doanh... nên có một số tài khoản công ty không sử dụng mặc dù đã đăng ký ( 113, 151, 631....) là đương nhiên. Mặt khác, công ty cũng đã mở thêm hệ thống tài khoản chi tiết cho phù hợp với tính chất các nghiệp vụ kinh doanh một cách linh hoạt.
Hình thức sổ " Nhật ký chứng từ " mà công ty sử dụng có thể nói là phù hợp, vì ưu điểm của hình thức này là khoa học, chăt chẽ và phù hợp với những công ty có qui mô lớn, trình độ kế toán cao, có sự chuyên môn hoá và phân công lao động kế toán tập trung. Hình thức này đảm bảo sự phản ánh đầy đủ các thông tin kế toán. Tuy nhiên, nó lại khá cồng kềnh vì số lượng nhiều, kết cấu phức tạp, gây cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiện kế toán máy trong xử lý số liệu.
Hiện nay, kế toán máy được công ty sử dụng đối với một số phần hành (vốn bằng tiền, doanh thu) chứ chưa được áp dụng trong toàn bộ công tác kế toán ( công ty dùng phần mếm kế toán effect ), phần lớn các phần hành vẫn được phản ánh và ghi chép trên sổ sách. Còn máy tính của công ty đã được nối mạng nội bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Nói chung, bộ máy kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả, đã góp phần vào những thành tựu của công ty: hoat động luôn có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước, đảm bảo sự tín nhiệm và lòng tin của khách hàng...
1.4. Về tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
NVL của công ty tương đối lớn về số lượng, phong phú về chủng loại, do đó công ty rất chú trọng đến việc quản lý NVL...
Công ty đã sử dụng và phân công cho phòng thiết kế - phát triển tính toán nhu cầu và định mức NVL, phòng Marketing lên phương án giá... để xác định mức thu mua, sử dụng và dự trữ NVL một cách hợp lý, chính xác nhất.
Bên cạnh đó, để quản lý NVL công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng rộng lớn, chuyên trách: kho nguyên liệu, kho phụ liệu, kho hoá chất.... mỗi kho đều được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết để bảo quản, kiểm tra....
Nhân viên ở kho có trách nhiệm, năng lực: sắp xếp NVL một cách khoa học; đảm bảo đúng về số lượng, qui cách.
Công ty còn khuyến khích các xí nghiệp sử dụng tiết kiệm NVL bằng chính sách cho xí nghiệp hưởng 50% giá trị NVL tiết kiệm được....
Tất cả các chính sách đó đã khiến cho việc quản lý NVL bị thiếu hay dư thừa quá nhiều ít xảy ra.
Về mặt hạch toán kế toán NVL
Các chứng từ sủ dụng và qui trình luân chuyển các chứng từ trong phần hành kế toán vật tư được công ty qui định rõ ràng và đúng chế độ ban hành dựa trên cơ sở thực tế và yêu cầu của quản lý nên đã giúp cho công tác kế toán NVL đảm bảo được việc cung cấp thông tin chính xác, cần thiết.
Việc phân loại NVL theo vai trò của nó trong sản xuất và tổ chức các tài khoản chi tiết theo cách phân loại đó giúp cho kế toán tiến hành nhanh chóng, rõ ràng. Bên cạnh đó, với mỗi loại NVL công ty còn hạch toán riêng NVL mua ngoài và NVL nhận gia công, vật liệu đã sử dụng đúng mục đích sản xuất, đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
NVL khi xuất kho, công ty dùng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ nên trong kỳ việc hạch toán và ghi sổ kế toán NVL xuất khá đơn giản nhưng do đó mà cuối tháng ( cuối kỳ ) kế toán phải tính ra đơn gía xuất từng loại NVL và ghi sổ gía trị của NVL xuất ra, khiến cho công việc thường bị dồn vào cuối kỳ: ghi sổ, đối chiếu, lên báo cáo,...; thông tin cung cấp có khi không kịp thời.
Quá trình hạch toán chi tiết NVL tiến hành theo phương pháp thẻ song song cũng đơn giản hơn cho việc hạch toán đối với quá nhiều loại NVL như công ty.
Việc ghi chép trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp được thực hiện đâỳ đủ, các báo cáo được lập phản ánh đầy đủ các thông tin về yêu cầu quản lý.
Hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ là công cụ đắc lực cho việc tính toán giá trị NVL, bơi NVL của công ty nhiều, mật độ nhập - xuất dầy, nên không thể chỉ tính toán bằng tay được.
Như vậy, có thể nói công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng được tiến hành khá nến nếp, phản ánh đúng thực trạng của công ty, đảm bảo được tiến độ công tác, cung cấp thông tin đầy đủ, thống nhất về hoạt động của công ty. Góp phần khắc phục yêu cầu của quản lý chặt chẽ NVL nói riêng. Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện: áp dụng kế toán máy, dự phòng ( công ty không trích lập dự phòng)>
2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty May Thăng Long.
Kế toán luôn là bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy của bất kỳ một công ty nào, đó là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Với vị trí như vậy, kế toán có chức năng phản ánh các thông tin toàn diện về hoạt động của mỗi doanh nghiệp: tài sản, vốn, lơi nhuận.....để giúp cho nhà qủan lý có thể đưa ra được quyết định một cách đúng đắn. Do đó bên cạnh các chiến lược, chính sách để phát triển, nhà quản lý doanh nghiệp và bản thân phòng kế toán luôn có những phương hướng để nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán; bởi đối với những doanh nghiệp thì thông tin kế toán được dùng để giám sát hoạt động kinh doanh, đối với nhà nước - được dùng để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ và chấp hành pháp luật về kinh doanh, thuế...., đối với nhà đầu tư - đó là những thông tin ban đầu để đi đến quyết định cuối cùng là có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không... Nói chung, thông tin kế toán không chỉ có tác dụng trong phạm vi doanh nghiệp đó hay không....Nói chung, thông tin kế toán không chỉ có tác dụng trong phạm vi doanh nghiệp mà còn có tác dụng với rất nhiều đối tượng bên ngoài khác. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán luôn là yêu cầu được đặt ra.
Để có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại mỗi doanh nghiệp, bản thân phòng kế toán phải luôn cố gắng, mỗi kế toán phải không ngừng trau dồi, nâng cao trình độ nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt phần hành công việc của mình. Trong yêu cầu hoàn thiện đồng bộ, hoàn thiện hạch toán kế toán NVL cũng được đặt ra. Với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố vào vô cùng quan trọng cho nên hạch toán kế toán NVL là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Việc hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế toán NVL giúp đảm bảo việc cung cấp thông tin để đưa ra các phương án thu mua, dự trữ,... xây dựng các phương án giá hợp lý nhất, tránh được tối đa các hiện tượng thiết hụt, mất mát hoặc sủ dụng lãng phí NVL; đảm bảo cung cấp NVL cần thiết cho sản xuất không bị gián đoạn; qua đó góp phần hạ thấp chi phí, giá thành...., nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, đây cũng là yêu cầu đặt ra với công ty may Thăng Long - một công ty sản xuất kinh doanh.
3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty may thăng long.
3.1.Công tác quản lý nguyên vật liệu
NVL của công ty rất đa dạng, lại nhập - xuất liên tục để tiện cho việc quản lý thì phải biết được một cách đầy đủ, cụ thể và dễ dàng, cần phải có sổ danh điểm vật tư. Sổ này được mở cho từng loại NVL ( nguyên liệu TK 1521) ),phụ liệu (TK 1522), (hoá chất TK 1528), mỗi sổ quản lý những nhóm, NVL theo từng danh điểm (có thể theo mã hàng) của từng loại. Sổ này là căn cứ để quản lý các loại NVL và có thể thực hiện dễ dàng hơn nếu dùng kế toán máy.
3.2. Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Trong quá trình hạch toán và ghi sổ, công ty không lập bảng phân bổ NVL (bảng phân bổ số 2), bảng này công ty nên lập vì nó sẽ giúp cho công tác tập hợp chi phí sản xuất dễ dàng hơn. Bảng phân bổ NVL được dùng để phản ánh giá trị NVL xuất kho trong tháng và phân bổ cho các đối tượng sử dụng và là cơ sở để vào bảng kê 4 (tập hợp chi phí sản xuất)
Đối với bảng kê xuất vật liệu:
Kế toán nên lập riêng cho NVL mua ngoài và NVL nhận gia công. Bảng kê xuất NVL mua ngoài được theo dõi từng XN nhưng sẽ không có cột "Vận chuyển"
Bảng kê xuất NVL nhận gia công, hình thức như đã trình bày song nên theo dõi theo từng khách hàng trong mỗi XN chứ không nên theo dõi theo trình tự thời gian để tiện cho việc tính giá thành sản phẩm gia công cho mỗi đơn đặt hàng ở từng XN.
3.3. Về dự phòng giảm giá tồn kho nguyên vật liệu
Muốn xem xét sâu về vấn đề này ta đi tìm hiểu qua một phần nhỏ bảng cân đối kế toán ở Công ty may Thăng Long năm 2002. (trang bên).
Như vậy xem xét bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2002 ở trên ta thấy rõ Công ty vẫn chưa có khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung. Trong khi đó, chi phí về nguyên vật liệu của Công ty là rất lớn nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc lập tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty sẽ phần nào bù đắp được khoản thiệt hại xảy ra khi bị giảm giá. Vì vậy theo tôi Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác này.
Đến cuối kỳ ( thường là cuối năm) Công ty có thể lập dự phòng đối với lượng nguyên vật liệu tồn kho thì trước đó Công ty cần tiến hành kiểm kê để xác định số lượng vật liệu tồn kho.Việc lập dự phòng được tiến hành chủ yếu với những vật liệu có sự biến động giảm giá trong kỳ. Công việc lập dự phòng, theo tôi có thể được thực hiện qua bảng sau:
Bảng trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
TT
Loại VL
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
ghi sổ
Đơn giá khi
kiểm kê
Chênh lệch
Mức trích lập dự phòng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7) = (6) - (5)
(8) = (7) x (4)
1
Vải ngoài
M
41.800
5.200
5.000
- 200
8.360.000
2
Bông
-
9.200
3.500
4.200
+ 700
0
3
Vải lót
-
1.300
4.100
4.000
- 100
130.000
4
Xốp
-
5.100
6.000
6.000
0
0
5
....
...
...
...
...
...
...
3.4. Một số kiến nghị khác
Hiện nay kế toán máy vẫn chưa được áp dung trên toàn bộ công tác kế toán của công ty, cho nên việc áp dụng kế tóan trên máy sẽ là việc mà công ty cần quan tâm trong thời gian tới. Kế toán máy sẽ giúp giảm nhẹ cường độ công việc của phòng kế toán, giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực: cử cán bộ đi học, cập nhật chế độ mới cho nhân viên kế toán. Kế toán phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của mình.
Với kế toán NVL:
Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán NVL là phản ánh và giám sát quá trình nhập xúât toàn diện.
Đảm bảo nguyên tắc hoàn thiện trong công tác hạch toán NVL đúng với yêu cầu, qui định của chế độ do Nhà nước ban hành.
Luôn cố gắng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Trích
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Số đầu năm
Số cuối năm
A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
31.180.033.329
40.871.864.265
I. Tiền
3.132.710.214
14.863.353.651
1. Tiền mặt tồn quỹ
402.687.000
357.528.700
2. TGNH
...
II. Các khoản đầu tư TCNH
...
III. Các khoản phải thu
12.362.370.459
18.676.242.464
1. Phải thu của khách hàng
10.343.057.460
17.040.201.002
2. Phải thu nội bộ
1.857.094.379
1.147.794.614
VKD ở các đơn vị trực thuộc
1.857.094.397
1.147.794.619
3. Các khoản phải thu khác
162.218.620
488.246.843
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
0
IV. Hàng tồn kho
1. NVL tồn kho
3.942.594.473
4.670.576.627
2. CFSXKD dở dang
597.619.238
866.683.684
3. Thành phẩn tồn kho
9.737.435.615
11.544.294.350
4. Hàng tồn kho
996.959.529
610.085.499
5. Hàng gửi đi bán
0
1.650.637.435
6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
0
0
...
Chương III
Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty may Thăng Long
1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty.
Về cơ bản công tác kế toán của công ty may Thăng Long tiến hành tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý, tuy nhiên không thể tránh được những nhược điểm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc kể cả công ty may Thăng Long, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng gía thành sản phẩm. Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác quản lý, kế toán trong đó có kế toán NVL là một trong những vấn đề cần quan tâm, chú trọng; đó là việc mà công ty luôn cố gắng trong công tác quản lý, công tác kế toán đã giúp cho công ty đứng vững và ngày càng phát triển. Trong đó phải kể tới sự đóng góp của công tác kế toán với những cách thức tổ chức và hoạt động tương đối hợp lý:
1.1.Về bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ công việc được tập trung tại phòng kế toán.
Cán bộ và chuyên viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với cường độ làm việc lớn.
Việc phân công lao động ở phòng kế toán rõ ràng, đảm bảo tính chuyên trách cao.
ở các XN không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu: thu nhập, ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi XN và kiểm tra chứng từ, lập báo cáo ở các XN... Cuối kỳ hoặc định kỳ họ có nhiệm vụ tập hợp và chuyển các chứng từ, báo cáo đó cho kế toán để ghi chép vào sổ kế toán.
Với một công ty có qui mô lớn, số lượng công nhân nhiều, nhiều nghiệp vụ phát sinh như vậy thì việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung cho công tác hạch toán được tiến hành một cách qui củ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và chịu trách nhiệm cao trong công việc, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, chính xác để phục vụ cho nhu cầu quản lý.
1.2.Về hệ thống chứng từ và phương pháp hạch toán .
Công ty đã đăng ký sủ dụng hết hệ thống chứng từ kế toán theo qui định và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Phương pháp này phù hợp với công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh, qui mô sản xuất lớn, hàng tồn kho biến động nhiều, do đó có thể nói là phù hợp với công ty may Thăng Long.
Các chứng từ mà công ty sủ dụng được luân chuyển một cách hợp lý và thường xuyên, đáp ứng đúng chế độ qui định, đảm bảo sự chặt chẽ và tính pháp lý trong quá trình luân chuyển.
1.3.Về hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo
Như trên đã trình bày, công ty đăng ký sử dụng hết các tài khoản mà Bộ Tài Chính ban hành, nếu có sự thay đổi về chế độ công ty đều tuân thủ, do đó hệ thống tài khoản mới (có sự thay đổi so với hệ thống tài khoản cũ ở một số tài khoản) đựơc ban hành theo 4 chuẩn mực kế toán ngày 31/12/2001 - số 149/2001/QĐ - BTC, đã được công ty áp dụng từ ngày 01/01/2003, cùng với những qui định về sổ sách và báo cáo. Tất nhiên, do phương pháp hạch toán mà công ty sử dụng và đặc điểm sản xuất kinh doanh... nên có một số tài khoản công ty không sử dụng mặc dù đã đăng ký ( 113, 151, 631....) là đương nhiên. Mặt khác, công ty cũng đã mở thêm hệ thống tài khoản chi tiết cho phù hợp với tính chất các nghiệp vụ kinh doanh một cách linh hoạt.
Hình thức sổ " Nhật ký chứng từ " mà công ty sử dụng có thể nói là phù hợp, vì ưu điểm của hình thức này là khoa học, chăt chẽ và phù hợp với những công ty có qui mô lớn, trình độ kế toán cao, có sự chuyên môn hoá và phân công lao động kế toán tập trung. Hình thức này đảm bảo sự phản ánh đầy đủ các thông tin kế toán. Tuy nhiên, nó lại khá cồng kềnh vì số lượng nhiều, kết cấu phức tạp, gây cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiện kế toán máy trong xử lý số liệu.
Hiện nay, kế toán máy được công ty sử dụng đối với một số phần hành (vốn bằng tiền, doanh thu) chứ chưa được áp dụng trong toàn bộ công tác kế toán ( công ty dùng phần mếm kế toán effect ), phần lớn các phần hành vẫn được phản ánh và ghi chép trên sổ sách. Còn máy tính của công ty đã được nối mạng nội bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Nói chung, bộ máy kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả, đã góp phần vào những thành tựu của công ty: hoat động luôn có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước, đảm bảo sự tín nhiệm và lòng tin của khách hàng...
1.4. Về tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
NVL của công ty tương đối lớn về số lượng, phong phú về chủng loại, do đó công ty rất chú trọng đến việc quản lý NVL...
Công ty đã sử dụng và phân công cho phòng thiết kế - phát triển tính toán nhu cầu và định mức NVL, phòng Marketing lên phương án giá... để xác định mức thu mua, sử dụng và dự trữ NVL một cách hợp lý, chính xác nhất.
Bên cạnh đó, để quản lý NVL công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng rộng lớn, chuyên trách: kho nguyên liệu, kho phụ liệu, kho hoá chất.... mỗi kho đều được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết để bảo quản, kiểm tra....
Nhân viên ở kho có trách nhiệm, năng lực: sắp xếp NVL một cách khoa học; đảm bảo đúng về số lượng, qui cách.
Công ty còn khuyến khích các xí nghiệp sử dụng tiết kiệm NVL bằng chính sách cho xí nghiệp hưởng 50% giá trị NVL tiết kiệm được....
Tất cả các chính sách đó đã khiến cho việc quản lý NVL bị thiếu hay dư thừa quá nhiều ít xảy ra.
Về mặt hạch toán kế toán NVL
Các chứng từ sủ dụng và qui trình luân chuyển các chứng từ trong phần hành kế toán vật tư được công ty qui định rõ ràng và đúng chế độ ban hành dựa trên cơ sở thực tế và yêu cầu của quản lý nên đã giúp cho công tác kế toán NVL đảm bảo được việc cung cấp thông tin chính xác, cần thiết.
Việc phân loại NVL theo vai trò của nó trong sản xuất và tổ chức các tài khoản chi tiết theo cách phân loại đó giúp cho kế toán tiến hành nhanh chóng, rõ ràng. Bên cạnh đó, với mỗi loại NVL công ty còn hạch toán riêng NVL mua ngoài và NVL nhận gia công, vật liệu đã sử dụng đúng mục đích sản xuất, đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
NVL khi xuất kho, công ty dùng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ nên trong kỳ việc hạch toán và ghi sổ kế toán NVL xuất khá đơn giản nhưng do đó mà cuối tháng ( cuối kỳ ) kế toán phải tính ra đơn gía xuất từng loại NVL và ghi sổ gía trị của NVL xuất ra, khiến cho công việc thường bị dồn vào cuối kỳ: ghi sổ, đối chiếu, lên báo cáo,...; thông tin cung cấp có khi không kịp thời.
Quá trình hạch toán chi tiết NVL tiến hành theo phương pháp thẻ song song cũng đơn giản hơn cho việc hạch toán đối với quá nhiều loại NVL như công ty.
Việc ghi chép trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp được thực hiện đâỳ đủ, các báo cáo được lập phản ánh đầy đủ các thông tin về yêu cầu quản lý.
Hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ là công cụ đắc lực cho việc tính toán giá trị NVL, bơi NVL của công ty nhiều, mật độ nhập - xuất dầy, nên không thể chỉ tính toán bằng tay được.
Như vậy, có thể nói công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng được tiến hành khá nến nếp, phản ánh đúng thực trạng của công ty, đảm bảo được tiến độ công tác, cung cấp thông tin đầy đủ, thống nhất về hoạt động của công ty. Góp phần khắc phục yêu cầu của quản lý chặt chẽ NVL nói riêng. Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện: áp dụng kế toán máy, dự phòng ( công ty không trích lập dự phòng)>
2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty May Thăng Long.
Kế toán luôn là bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy của bất kỳ một công ty nào, đó là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Với vị trí như vậy, kế toán có chức năng phản ánh các thông tin toàn diện về hoạt động của mỗi doanh nghiệp: tài sản, vốn, lơi nhuận.....để giúp cho nhà qủan lý có thể đưa ra được quyết định một cách đúng đắn. Do đó bên cạnh các chiến lược, chính sách để phát triển, nhà quản lý doanh nghiệp và bản thân phòng kế toán luôn có những phương hướng để nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán; bởi đối với những doanh nghiệp thì thông tin kế toán được dùng để giám sát hoạt động kinh doanh, đối với nhà nước - được dùng để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ và chấp hành pháp luật về kinh doanh, thuế...., đối với nhà đầu tư - đó là những thông tin ban đầu để đi đến quyết định cuối cùng là có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không... Nói chung, thông tin kế toán không chỉ có tác dụng trong phạm vi doanh nghiệp đó hay không....Nói chung, thông tin kế toán không chỉ có tác dụng trong phạm vi doanh nghiệp mà còn có tác dụng với rất nhiều đối tượng bên ngoài khác. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán luôn là yêu cầu được đặt ra.
Để có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại mỗi doanh nghiệp, bản thân phòng kế toán phải luôn cố gắng, mỗi kế toán phải không ngừng trau dồi, nâng cao trình độ nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt phần hành công việc của mình. Trong yêu cầu hoàn thiện đồng bộ, hoàn thiện hạch toán kế toán NVL cũng được đặt ra. Với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố vào vô cùng quan trọng cho nên hạch toán kế toán NVL là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Việc hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế toán NVL giúp đảm bảo việc cung cấp thông tin để đưa ra các phương án thu mua, dự trữ,... xây dựng các phương án giá hợp lý nhất, tránh được tối đa các hiện tượng thiết hụt, mất mát hoặc sủ dụng lãng phí NVL; đảm bảo cung cấp NVL cần thiết cho sản xuất không bị gián đoạn; qua đó góp phần hạ thấp chi phí, giá thành...., nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, đây cũng là yêu cầu đặt ra với công ty may Thăng Long - một công ty sản xuất kinh doanh.
3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty may thăng long.
3.1.Công tác quản lý nguyên vật liệu
NVL của công ty rất đa dạng, lại nhập - xuất liên tục để tiện cho việc quản lý thì phải biết được một cách đầy đủ, cụ thể và dễ dàng, cần phải có sổ danh điểm vật tư. Sổ này được mở cho từng loại NVL ( nguyên liệu TK 1521) ),phụ liệu (TK 1522), (hoá chất TK 1528), mỗi sổ quản lý những nhóm, NVL theo từng danh điểm (có thể theo mã hàng) của từng loại. Sổ này là căn cứ để quản lý các loại NVL và có thể thực hiện dễ dàng hơn nếu dùng kế toán máy.
3.2. Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Trong quá trình hạch toán và ghi sổ, công ty không lập bảng phân bổ NVL (bảng phân bổ số 2), bảng này công ty nên lập vì nó sẽ giúp cho công tác tập hợp chi phí sản xuất dễ dàng hơn. Bảng phân bổ NVL được dùng để phản ánh giá trị NVL xuất kho trong tháng và phân bổ cho các đối tượng sử dụng và là cơ sở để vào bảng kê 4 (tập hợp chi phí sản xuất)
Đối với bảng kê xuất vật liệu:
Kế toán nên lập riêng cho NVL mua ngoài và NVL nhận gia công. Bảng kê xuất NVL mua ngoài được theo dõi từng XN nhưng sẽ không có cột "Vận chuyển"
Bảng kê xuất NVL nhận gia công, hình thức như đã trình bày song nên theo dõi theo từng khách hàng trong mỗi XN chứ không nên theo dõi theo trình tự thời gian để tiện cho việc tính giá thành sản phẩm gia công cho mỗi đơn đặt hàng ở từng XN.
3.3. Về dự phòng giảm giá tồn kho nguyên vật liệu
Muốn xem xét sâu về vấn đề này ta đi tìm hiểu qua một phần nhỏ bảng cân đối kế toán ở Công ty may Thăng Long năm 2002. (trang bên).
Như vậy xem xét bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2002 ở trên ta thấy rõ Công ty vẫn chưa có khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung. Trong khi đó, chi phí về nguyên vật liệu của Công ty là rất lớn nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc lập tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty sẽ phần nào bù đắp được khoản thiệt hại xảy ra khi bị giảm giá. Vì vậy theo tôi Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác này.
Đến cuối kỳ ( thường là cuối năm) Công ty có thể lập dự phòng đối với lượng nguyên vật liệu tồn kho thì trước đó Công ty cần tiến hành kiểm kê để xác định số lượng vật liệu tồn kho.Việc lập dự phòng được tiến hành chủ yếu với những vật liệu có sự biến động giảm giá trong kỳ. Công việc lập dự phòng, theo tôi có thể được thực hiện qua bảng sau:
Bảng trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
TT
Loại VL
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
ghi sổ
Đơn giá khi
kiểm kê
Chênh lệch
Mức trích lập dự phòng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7) = (6) - (5)
(8) = (7) x (4)
1
Vải ngoài
M
41.800
5.200
5.000
- 200
8.360.000
2
Bông
-
9.200
3.500
4.200
+ 700
0
3
Vải lót
-
1.300
4.100
4.000
- 100
130.000
4
Xốp
-
5.100
6.000
6.000
0
0
5
....
...
...
...
...
...
...
3.4. Một số kiến nghị khác
Hiện nay kế toán máy vẫn chưa được áp dung trên toàn bộ công tác kế toán của công ty, cho nên việc áp dụng kế tóan trên máy sẽ là việc mà công ty cần quan tâm trong thời gian tới. Kế toán máy sẽ giúp giảm nhẹ cường độ công việc của phòng kế toán, giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực: cử cán bộ đi học, cập nhật chế độ mới cho nhân viên kế toán. Kế toán phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của mình.
Với kế toán NVL:
Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán NVL là phản ánh và giám sát quá trình nhập xúât toàn diện.
Đảm bảo nguyên tắc hoàn thiện trong công tác hạch toán NVL đúng với yêu cầu, qui định của chế độ do Nhà nước ban hành.
Luôn cố gắng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Trích
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Số đầu năm
Số cuối năm
A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
31.180.033.329
40.871.864.265
I. Tiền
3.132.710.214
14.863.353.651
1. Tiền mặt tồn quỹ
402.687.000
357.528.700
2. TGNH
...
II. Các khoản đầu tư TCNH
...
III. Các khoản phải thu
12.362.370.459
18.676.242.464
1. Phải thu của khách hàng
10.343.057.460
17.040.201.002
2. Phải thu nội bộ
1.857.094.379
1.147.794.614
VKD ở các đơn vị trực thuộc
1.857.094.397
1.147.794.619
3. Các khoản phải thu khác
162.218.620
488.246.843
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
0
IV. Hàng tồn kho
1. NVL tồn kho
3.942.594.473
4.670.576.627
2. CFSXKD dở dang
597.619.238
866.683.684
3. Thành phẩn tồn kho
9.737.435.615
11.544.294.350
4. Hàng tồn kho
996.959.529
610.085.499
5. Hàng gửi đi bán
0
1.650.637.435
6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
0
0
...
Kết luận
Tất cả những cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn trên đã cho thấy vai trò của NVL trong sản xuất, do đó khẳng định vai trò của công tác kế toán NVL trong việc phục vụ yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp.
Hach toán kế toán NVL - một trong những phần hành kế toán không thể thiếu trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh - nhằm đem lại các thông tin phản ánh một cách đầy đủ, chính xác nhất về quá trình cung ứng và tình hình sử dụng NVL... tại doanh nghiệp. Những thông tin ấy chính là căn cứ để nhà quản lý đưa ra quyết định, quyết định đúng đắn - doanh nghiệp sẽ càng ngày càng phát triển và ngược lại, quyết định sai lầm thì doanh nghiệp kinh doanh sẽ không có hiệu quả.
Sau thời gian thực tập tại Công ty may Thăng Long, em đã được hiểu sơ bộ thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tại công ty.Đồng thời em cũng nhận thấy vai trò to lớn của NVL đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là đối với hoạt động của một công ty kinh doanh may măc. Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế em đã trình bày những hiểu biết về công tác kế toán NVL của Công ty may Thăng Long cùng một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở Công ty.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự bổ sung góp ý của các thầy, cô và của các nhân viên của toàn công ty may Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Hợi, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em viết chuyên đề này.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 2
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Yêu cầu quản lý 2
1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu 3
2. Phân loại và đánh giá NVL 3
2.1. Phân loại NVL 3
2.2. Đánh giá NVL 5
3. Hạch toán chi tiết vật liệu 8
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 8
3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết 9
4.Kế toán tổng hợp vật liệu 15
4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 15
4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
chương II: Thực trạng hạch toán kế toán NVL tại Công ty
may Thăng Long 19
1. Đặc điểm chung về Công ty may Thăng Long 19
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 19
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 21
1.3. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty 21
1.4. Tổ chức công tác kế toán 28
2. Tổ chức hạch toán NVL tại Công ty 35
2.1. Đặc điểm quảNVL lý NVL 35
2.2. Phân loại NVL 35
2.3. Đánh giá NVL ở Công ty 36
2.4. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty may Thăng Long 39
2.5. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty 54
2.6. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu ở Công ty 67
chương III: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may
thăng long 69
1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nói chung và
kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở Công ty 69
1.1. Về bộ máy kế toán 69
1.2. Về hệ thống chứng từ và phương pháp hạch toán 70
1.3. Về hệ thống Tài khoản, sổ sách và báo cáo 70
1.4. Về tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu 71
2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
May Thăng Long 72
3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty May Thăng Long 73
3.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu 73
3.2. Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 73
3.3. Về dự phòng giảm giá tồn kho nguyên vật liệu 73
3.4. Một số kiến nghị khác 74
Kết luận 75
Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn kho Nguyên liệu
Từ ngày 1/9/2003 đến 30/9/2003
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đvt
Tồn đầu thàng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
nhập sx
Nhập khác
Tổng nhập
Xuất sx
Xuất khác
Tổng xuất
1
Hàng công ty mua
Vải bò 80Z xanh
Vải bò 10Z xanh
Bông AC xử lý một mặt
m
m
g
2.180
3.000
750
8.704
10.230
2.908
1.094
8.704
10.230
4.002
9.152
11.000
3.920
9.152
11.000
3.920
1.732
2.230
832
2
Gia công Ngô Quyền
Vải sơ mi 6 màu
Dựng 1020
Mex mỏng ( Trắng)
m
yd
m
855
0
0
5.905,2
754
100
10.221.3
754
100
10.211,3
754
100
10.211,3
754
100
3.461,1
0
0
3
Wanshin
Vải tricot 2 màu
Bông 20Z ( cứng)
Bông 40Z ( 60,,)
m
g
g
1150
500
910
3.132
90945
24.880
3.132
9.945
24.880
3.695
9.829,6
19.750
3.695
9.829,6
19.750
587
615,4
6.040
Phụ trách đơn vị
( Ký, họ tên)
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Công ty may Thăng long
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tháng 9 năm 2003
Tên, quy cách vật liệu: Vải bò 80Z xanh
Mã hàng: KH 403
NT
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL (m)
Đơn giá(đ)
Thành tiền( đ)
SL(m)
Đơn giá (đ)
Thành tiền( đ)
SL (m)
Thành tiền (đ)
Tồn đầu tháng
2.180
42.074.000
4/9
4/9
Nhập kho ( mua ngoài)
7.704
19.545
150.574.680
3.402
9.884
192.648.680
15/9
3/9
Xuất cho XN4
2.750
6.482
19/9
5/9
Xuất cho XN4
3.732
21/9
21/9
mua ngoài
1.000
19.545
19.545.000
4.732
23/9
7/9
Xuất cho XN4
3.000
1.732
Cộng
8.704
9.152
19.496
178.427.392
1.732
33.766.288
Tồn cuối tháng
170.119.680
178.427.392
1.732
33.766.288
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Báo cáo nguyên liệu tồn kho
( từ ngày 1/9/03 đến 30/9/03)
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đvt
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
1
Hàng công ty mua
SL
TT(đ)
SL
TT(đ)
SL
TT(đ)
SL
TT(đ)
Vải bò sơ mi 80Z xanh
M
2.180
42.074.000
8.704
170.119.680
9.152
178.427.392
1.732
33.766.288
Vải bò 10Z xanh
M
3.000
66.960.000
10.230
229.919.250
11.000
246.840.000
2.230
50.039.250
Bông AC xử lý một mặt
G
750
3.607.5000
4.002
22.281.870
3.920
21.356.160
832
4.533.210
...
...
...
...
Cộng
231.076.775
1.255.852.034
1.282.091.738
204.837.071
2
Gia công Ngô Quyền
Vải sơ mi 6 màu
Dựng 1020
Mex mỏng ( Trắng)
M
Yd
M
855
0
0
5.905
754
100
10.221,3
754
100
3.461,1
0
0
...
...
...
...
3
Wanshin
Vải tricot 2 màu
Bông 20Z ( cứng)
Bông 40Z ( 60,,)
M
G
G
1.150
500
910
3.132
9.945
24.880
3.695
9.829,6
19.750
587
615,4
6040
....
...
...
Phụ trách đơn vị
( Ký, họ tên)
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Nhật ký chứng từ số10
Ghi có TK 141
Tháng 9 năm 2003
STT
Diễn giải
Số dư ĐT
Ghi nợ TK141, có các TK....
Ghi có TK 141, Nợ TK...
Số dư CT
Nợ
Có
111
112
...
Tổng nợ 141
152
133
...
Tổng có141
Nợ
Có
1
Nguyễn Hải Đường
0
6.000.000
6.000.000
5.181.600
518.160
6.000.000
0
2
Trần Hoà An
3.000.000
12.000.000
12.000.000
13.578.48
1.357.848
15.000.000
0
3
Mai Thu Hà
0
3.000.000
3.000.000
1
8
3.000.000
0
4
Hà Kim Liên
0
32.000.000
32.000.000
31.750.000
250.000
5
Nguyễn Văn Hà
1.150.000
10.000.000
10.000.000
11.150.000
0
6
Phạm Mai Chi
0
20.000.000
20.000.000
20.000.000
0
7
Nguyễn Thu Giang
500.000
7.000.000
7.000.000
7.400.000
100.000
...
....
....
....
....
Cộng
2750.000
...
50.000.000
112.000.000
18.760.081
14.096.648
Đã ghi sổ cái ngày 5 tháng 10 năm 2003
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên
Kế toán tổng hợp
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
nhật ký chứng từ số 5
Ghi có TK 331
Tháng 9 năm 2003
STT
Diễn giải
Dư ĐT
Ghi có TK 331, Nợ TK...
Ghi nợ TK 331, Có TK...
Dư CT
Nợ
Có
152
133
Tổng có TK 331
111
112
tổng nợ TK 331
Nợ
Có
1
Công ty dệt 8/3
10.895.200
96.406.750
9.640.675
106.407.425
44.324.720
44.324.720
72.617.905
2
Dệt vải Donabotro
98.500.000
95.810.500
9.581.050
152.723.150
22.000.000
50.000.000
118.797.170
123.425.980
3
Legamex
32.473.200
28.692.350
2.869.235
30.750.000
22.330.873
40.892.317
4
CP Dệt 10/10
51.432.700
37.895.700
3.789.570
82.752.000
72.071.450
62.113.250
5
Tân Hoàng linh
35.600.000
10.290.000
10.824.720
16.074.600
19.815.400
6
Cơ khí may Gia Lâm
17.492.300
1.749.230
49.938.150
30.970.570
42.750.000
30.425.680
7
Dệt phong phú
20.000.000
100.420.000
98.692.300
9.869.200
179.954.250
60.483.750
109.512.500
8
CP May Lê Trực
65.200.000
70.710.430
43.570.430
92.340.000
.
...
...
....
...
....
.
.
Tổng cộng
35.000.000
572.199.082
545.358.528
54.535.853
1.024.815.608
77.149.440
150.970.570
442.847.4000
150.000.000
1.134.167.290
Đã ghi sổ cái ngày 5 tháng 10 năm 2003
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
( Ký. họ tên)
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Đối tượng: Công ty Dệt 8/3
Loại tiền: VNĐ
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK đủ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu tháng
2. Số phát sinh trong kỳ
10/9
5/9
5/9/03
Mua vải lót và vải ngoài
152
133
40.295.200
4029.520
18/9
7/9
7/9/03
Mua vải lót Black
152
133
56.111.550
5.611.155
20/9
11/9
11/9/01
Thanh toán hợp đồng 01/3/3
111
44.324.720
Cộng phát sinh
44.324.720
106.047.425
3. Số dư cuối tháng
72.617.905
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Từ các sổ chi tiết TK 331, kế toán sẽ vào sổ tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp theo mẫu
Sổ tổng hợp thanh toán với người bán
Tháng 9/2003
Khách hàng
Dư Đt
HĐ
CT
Ghi có TK 331, nợ TK...
CT
Ghi nợ TK 331, có TK...
Dư Ct
Nợ
Có
HS
NT
SH
NT
152
.
Tổng có TK 331
SH
NT
TK111
...
Tổng nợ TK 331
Nợ
Có
1. Công ty dệt 8/3
10.895.200
96.406.750
106.047.425
44.324.720
44.324.720
72.617.905
2. Dệt vảiDonabotro
89.500.000
95.810.500
118.797.170
118.797.170
123.425.980
3. Legamex
32.473.200
28.692.350
30.750.000
22.330.873
22.330.873
40.892.327
4. CP dệt 10/10
51.432.700
37.895.700
82.752.000
72.071.450
72.071.450
62.113.250
5. Tân Hoàng Linh
35.600.000
10.290.000
16.074.600
16.074.600
29.815.400
6. Cơ khí may Gia Lâm
23.192.530
17.492.300
49.983.150
42.750.000
42.750.000
30.425.680
7. Dệt Phong Phú
20.000.000
100.420.000
98.192.000
179.954.250
60.483.750
60.483.750
109.512.500
8. Cp may Lê Trực
65.200.000
70.710.430
43.570.430
43.570.430
92.340.000
...
..
..
..
..
.....
...
.....
.....
.....
Cộng
35.000.000
572.199.32
545.358.528
1.024.815.608
15.000.000
1134.167.290
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ têm)
Ngày...... tháng..... năm2003
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên
Nhật ký chứng từ số 7
Ghi có TK 152, 214...
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK152
TK 154
TK 214
TK334
TK 338
TK 621
TK627
Các NSCT liên quan
Tổng cộng chi phí
1
TK 154
1.333.544.360
1.507.077.000
NKCT1
NKCT2
NKCT3
NKCT4
NKCT5
2
TK 621
1.333.544.360
3.797.515.499
3
TK 622
1.288.100.000
1.333.544.360
4
TK 627
21.812.755
187.500.000
1.507.077.000
CộngA
1.355.357.115
1.475.600.000
956.894.139
TK 152
7.595.030.998
TK 111
1.255.852.034
TK 112
TK 113
1.255.852.034
1.475.600.000
1333.544.360
1.507.077.000
956.894.139
8.850.883.032
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0362.doc