Đề tài Tổ chức Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Nhật

Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu. 1.1.1.2 Vị trí của vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh: Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại đối tượng lao động thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật liệu, góp phần làm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng.

doc81 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức của công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm và công tác tuyển chọn đào tạo công nhân. *Quyền hạn: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp luật.Nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì giám đốc có quyền đình chỉ hoặc thôi việc với họ. Ngoài ra giám đốc công ty còn có quyền ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh khi nguyên vật liệu không đáp ứng chất lượng sản phẩm. b.Chức năng nhiện vụ của phòng kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác quản lý tài chính kế toán của công ty theo quy định của nhà nước, lập kế hoạch giá thành sản phẩm, giám sát, kiểm tra việc tính giá thành sản phẩm, thanh toán và báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định. c.Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổng hợp. *Chức năng: Quản lý điều hành công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng. *Nhiệm vụ: quản lý điều hành công tác kỹ thuật trong sản xuất từ khâu nguyên vật liệu đến sản phẩm cuối cùng gồm: cân đối điều kiện chuẩn bị sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, quy trình công nghệ, hướng dẫn thay đổi qui trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn điều hành công tác định múc kinh tế kỹ thuật của công ty theo đúng qui định *Quyền hạn: chịu trách nhiệm trước giám đốc về phạm vi công việc được giao, trực tiếp chỉ đạo những công việc được phân công cụ thể là chỉ đạo công tác sản xuất ở các phân xưởng. d.Phân xưởng sản xuất *Chức năng, nhiệm vụ: thực hiện công tác sản xuất sản phẩm theo kế hoạch mà công ty đã giao. Đảm bảo đúng mẫu mã quy định, chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động trong quá trình sản xuất. *Quyền hạn: được quyền đề xuất các ý kiến về chất lượng sản phẩm. 2.1.3.- Kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm qua: Công ty TNHH Đức Nhật là doanh nghiệp có tuổi đời còn rất trẻ mặc dù mới thành lập những năm đầu gặp rất nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với rất nhiều mặt hàng đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường. Nhưng dưới sự lãnh đạo trực iếp của Ban Giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên nên Công ty đã đạt được qua các năm sau: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh STT Chỉ tiêu ĐVT Số liệu qua các năm So sánh (%) Năm 2006 Năm 2007 2007/2006 1 Doanh thu Tr. đ 2.116,3 3.069,7 145 2 Chi phí Tr. đ 2.010,485 2.976,09 148 3 Lợi nhuận trước thuế Ngh. đ 105.815 92.091 87 4 Nộp ngân sách Nhà nước (% lợi nhuận trước thuế) Ngh. đ 0 0 0 5 Lợi nhuận sau thuế Ngh. đ 105.815 92.091 87 Qua số liệu trên cho thấy doanh thu của công ty qua các năm đều có sự tăng trưởng chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty. Năm 2005 công ty bắt đầu đi vào hoạt động, doanh thu 2005 đạt 1.050,4 tr.đ do phải đầu tư nhiều trong năm 2005 nên năm 2005 công ty chưa có lãi. Đến năm 2006 công ty đã đạt mức doanh thu là 2.116,3 tr.đ. Đem lại lợi nhuận cho công ty là 105.815 nghìn đồng. Năm 2007 là năm công ty tiếp tục đầu và mở rộng sản xuất nên doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 953,4 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 145%, nhưng lợi nhuận lại giảm so với năm 2006 bởi vì công ty mới đầu tư mở rộng sản xuất. Đến năm 2008 doanh thu của công ty đã đi vào ổn định, 6 tháng đầu năm 2008 công ty đã đạt tổng doanh thu là 1.920,4 tr.đ với tổng chi phí 1.823,1 tr.đ. Như vậy với 6 tháng đầu năm 2008 lợi nhuận của công ty đã đạt 97.3 tr.đ nhiều hơn tổng lợi nhuận của cả năm 2007. Tuy nhiên mức lợi nhuận này vẫn còn hạn chế, công ty cần phát huy thêm trong những năm tới, vì trong những năm tới công ty đã ổn định đầy đủ các điều kiện sản xuất. Trong những năm qua vì kinh doanh có hiệu quả nên thu nhập bìnhq quân của người lao động tăng đều qua các năm, đến nay thu nhập bình quân theo đầu người là 2tr.đ/ 1 người. Đạt được những kết quả trên là một sự cố gắng lớn của cán bộ công nhân viên và lãnh đạo công ty nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp góp phần quan trọng trong nền kinh tế đang phát triển của đất nước. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 2.1.4.1 Chính sách kế toán - Niên độ kế toán: 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm - Kỳ kế toán: Kỳ kế toán quý - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. - Phương pháp khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng. - Chính sách thuế: Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.1.4.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán: Dựa trên quy mô, quy trình sản xuất kinh doanh. Để bảo vệ cho việc hạch toán được rõ ràng chính xác và lên báo cáo kịp thời tại công ty TNHH Đức Nhật đã áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” cho việc hạch toán kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” là căn cứ trực tiếp vào chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách thực tế tại công ty bánh ngọt đức nhật Chứng từ ghi sổ Bảng kê xuấtVL Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Bảng kê nhập VL Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết vật liệu Sổ cái TK152 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng 2.1.4.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận Công tác kế toán của công ty do một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm gọi là phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán gồm hai người thực hiện công tác kế toán tài chính theo hình thức tập trung và chịu sự chỉ đạo của giám đốc. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của công ty từ khâu ghi chép tới khâu tổng hợp lập báo cáo và kiểm tra kế toán để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ kế toán. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán của cán bộ, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau, có phân rõ nhiệm vụ của từng kế toán. Mô hình bộ máy kế toán tại công ty TNHH Đức Nhật Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Do mô hình tổ chức doanh nghiệp còn nhỏ nên một kế toán phải cùng lúc đảm nhiệm công việc của nhiều người, cụ thể như sau: *Kế toán trưởng của công ty phải đảm nhiệm 4 công việc là: + Phụ trách công tác kế toán công ty, cung cấp thông tin kinh tế giúp ban lãnh đạo về công tác chuyên môn xác định kết quả kinh doanh. Tổ chức việc kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kì, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán, theo chế độ bảo lưu dự trữ +Kế toán giá thành: tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí của công ty để tính giá thành sản phẩm. +Kế toán tiêu thụ: theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng đồng thời theo doi công nợ với khách hàng, kiểm tra tình hình tài chính trong quỹ. +Kế toán thuế: Theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn GTGT, lên bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra, lên tờ khai thuế và xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp * Kế toán viên cũng phải thực hiện các phần hành sau: + Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi tình hình thuchi sử dụng quỹ tiền mặt TGNH của Công ty ở ngân hàng, hàng ngàyđối chiếu số dư trên tài khoản của Công ty ở Ngân hàng với sổ ngân hàng theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các đối tượng như khách hàng nhà cung cấp, nội bộ công ty. + Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu trong kỳ và cung cấp kịp thời số liệu chính xác cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. + Kế toán tài sản cố định và tiền lương: Theo dõi quá trình mua mới nhượng bán, phản ánh chính xác số liệu tài sản cố định hiện có, tăng giảm trong công ty. Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức ghi chép, phản ánh số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính ra lương và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng chế độ quy định. 2.2- Tình hình chung về vật liệu tại công ty 2.2.1. Đặc điểm và phân loại vật liệu a. Đặc điểm, yêu cầu quản lý a.1 Đặc điểm Công ty TNHH bánh ngọt Đức Nhật là doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng bánh ngọt, nên ngoài những đặc điểm chung thì vật liệu của đơn vị còn có những đặc điểm riêng mang tính chất đặc thù của đơn vị mình. Vật liệu chủ yếu của công ty là đường, bột mỳ, bơ, sữa, trứng, kem tươi, và các loại phụ gia khác như tinh dầu, hương va ni, phẩm màu. Nhìn chung vật liệu của công ty TNHH bánh ngọt Đức Nhật rất phong phú về chủng loại, khối lượng, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm hoàn thành. a2 Yêu cầu quản lý + Công ty đã tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo, nhà kho được xây dựng hợp lý đủ độ thoáng mát cho việc bảo quản và dự trữ vật liệu . + Căn cứ vào kế hoạch hàng ngày, hàng tháng, hàng quý công ty đã tiến hành lập kế hoạch sản xuất và yêu cầu sử dụng vật tư, lập kế hoạch thu mua vật liệu. Căn cứ vào kế hoạch thu mua sẽ bố trí các nhân viên đi mua vật tư về công ty . + Khi vật liệu mua về công ty thường được kiểm duyệt trước khi nhập kho. Nếu không đảm bảo chất lượng thì không được nhập kho , nếu đảm bảo quy cách chất lượng thì thủ kho tiến hành nhập kho b. Phân loại nguyên vật liệu: +Nguyên vật liệu chính (TK152.1)được xác định là phần vật chất cơ bản để cấu thành nên sản phẩm bao gồm: đường, bột mỳ, bơ, sữa, trứng, kem tươi (làm bánh) +Nguyên vật liệu phụ (TK152.2) là các loại vật liệu phụ như tinh dầu, , cà phê, lạc, thùng túi, nhãn bánh 2.2.2.Đánh giá vật liệu a. Nguyên vật liệu nhập kho: Để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu và phục vụ cho việc hạch toán kế toán một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập kho vật tư, công ty đã tiến hành hạch toán nguyên vật liệu theo giá mua thực tế. Vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là nhập từ bên ngoài, bên cạnh đó còn có các vật liệu, phế liệu thu hồi nhập kho. Do đó vật liệu của công ty được đánh giá như sau: - Đối với vật liệu cung cấp theo hợp đồng : Công ty áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với vật liệu mua ngoài nên giá trị thực tế của vật liệu mua vào có cả thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT và được hạch toán vào TK 133: thuế VAT được khấu trừ. Giá thực tế vật liệu mua ngoài = Giá hoá đơn (chưa có thuế GTGT) + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí thu mua thực tế - Giảm giá, hàng mua bị trả lại (nếu có) VD: Theo Hoá đơn GTGT số 006911 ngày 04/03/2008, Công ty mua Bột mỳ của Công ty cổ phần lương thực, thực phẩm Hà Nội . Giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế VAT) là 2.490.000 thuế VAT là 249.000 tổng giá thanh toán là 2.739.000đ. Như vậy trị giá thực tế của lượng Bột mỳ này chính là giá mua chưa tính thuế GTGT, kế toán sẽ ghi số tiền 2.490.000đ vào cột "thành tiền" của sổ chi tiết vật liệu. Đối với giá thực tế vật tư nhập lại kho cần đổi chủng loại hoặc do xuất thừa từ trước thì được xác định đúng bằng trị giá thực tế xuất kho của chúng khi trước. b. Nguyên vật liệu xuất kho: Trong quá trình sản xuất, công ty đã sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau nên để theo dõi chính xác cụ thể từng loại vật liệu, công ty đã áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ vì số lượng nguyên vật liệu nhiều, hệ thống kho tàng chưa thống nhất, cụ thể: Trị giá VL tồn đầu kỳ + trị giá vật liệu nhập kho trong kỳ Đơn giá vật liệu = Số lượng VL tồn đầu kỳ + số lượng vật liệu nhập kho trong kỳ Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x đơn giá bình quân VD: Tính giá thực tế của Bột mì như sau: Chỉ tiêu Đơn giá(đ) Số lượng (kg) Thành tiền Tồn đầu tháng 12.400 100 1.240.000 Phiếu nhập số 18 12.450 200 2.490.000 Phiếu nhập số 19 12.450 100 1.245.000 Phiếu nhập số 23 12.450 150 1.867.500 Đơn giá bình quân của Bột mì = 1.240.000 + 2.490.000 + 1.245.000 + 1.867.500 = 12.441 100 + 200 + 100 + 150 2.3 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu tại công ty tnhh bánh Ngọt Đức Nhật 2.3.1.Thủ tục nhập kho vật liệu Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho: Do Công ty không có ban kiểm nghiệm vật tư, do đó không sử dụng "Biên bản kiểm nghiệm vật tư" mà vật tư mua về chi phí qua người mua kiểm tra trước khi mua và thủ kho kiểm tra trước khi nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn hoặc giấy báo nhận hàng, thủ kho lập và ký thành 3 liên phiếu nhập kho vật tư. Thông thường người bán giao hàng tại kho của Công ty thì chỉ kiểm nhận nhập kho số vật tư, hàng hoá đủ phẩm chất, chủng loại... số còn lại trả cho người bán. Sơ đồ: Biểu diễn thủ tục nhập kho Hóa đơn GTGT Thủ kho (kiểm tra) Nhập kho Hóa đơn ( GTGT) Mẫu số 01 GTKT – 3LL Liên 2 ( giao khách hàng) Ngày 04/03/2007 N0:0069112 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần lương thực, thực phẩm Hà Nội Địa chỉ: Số 13- Đường Hoàn Thành – Hoàn Kiếm – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST: 01 01 118079001 Họ tên người mua hàng: Dương Quốc Bảo Đơn vị : Công ty TNHH Bánh ngọt Đức Nhật Địa chỉ : Số 11, Ngõ 124 Âu Cơ, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội Hình thức thanh toán: trả sau MST: 01 01 652668 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Bột mỳ Kg 200 12.450 2.490.000 Cộng tiền hàng: 2.490.000 Thuế suất GTGT: 10% 249.000 Tổng tiền thanh toán: 2.739.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm ba mươi chín nghìn chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký , ghi rõ họ tên) (ký , ghi rõ họ tên) Biểu số 01 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật Công ty TNHH Đức Nhật Phiếu nhập kho Số: N0018 Ngày 04 tháng 3 năm 2008 Nợ : TK 152 Có : TK 331 Họ tên người giao hàng: Dương Quốc Bảo Theo HĐGTGT số 0069112 ngày 04 tháng 3 năm 2008 của công ty Cổ phần lương thực, thực phẩm Hà Nội Nhập tại kho : Công ty STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Theo thực nhập 1 2 3 4 5 6 7 8 1. Bột mỳ Kg 200 200 12.450 2.490.000 Cộng 200 2.490.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.2. Thủ tục xuất kho Vật liệu ở kho của công ty chủ yếu xuất cho các phân xưởng sản xuất dùng cho việc sản xuất ra các loại sản phẩm của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức do phòng kế toán cung cấp, công ty yêu cầu phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho trình lên thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó giao cho phân xưởng. Sau khi các phân xưởng nhận phiếu xuất kho mang xuống thủ kho để lĩnh vật tư, khi nhận phiếu xuất kho, thủ kho kiểm tra tính chính xác và tiến hành xuất vật tư cho các phân xưởng sản xuất. Căn cứ vào số thực xuất thủ kho ghi vào cột thực xuất trên phiếu xuất kho. Sơ đồ: Thủ tục xuất kho Yêu cầu sản xuât Phiếu xuất kho Xuất PXSX Biểu số 02 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật Công ty TNHH Đức Nhật Phiếu xuất kho Số: X0022 Ngày 01/3/2008 Nợ : TK 621 Có : TK 152.1 Họ tên người nhận hàng: Phân xưởng sản xuất Lý do xuất kho: Xuất kho phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Công ty Đơn vị tính: đồng STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Theo thực xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Bột mỳ Kg 50 50 12.441 622.000 Cộng 280 622.000 Thủ trưởng đơn vị (Ký , họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu ( Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký,họ tên) 2.3.3. Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu tại Công ty TNHH Đức Nhật Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán, nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Để hạch toán chi tiết tình hình biến động nguyên vật liệu phương pháp hạch toán chi tiết được Công ty áp dụng là phương pháp thẻ song song.Phương pháp này giúp dễ dàng thực hiện công việc kiểm tra, đối chiếu cũng như phát hiện sai sót trong quá trình ghi chép, giám sát chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị. Tại Công ty, chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán nguyên vật liệu gồm: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập nguyên vật liệu Bảng kê xuất nguyên vật liệu Sổ kho Sổ chi tiết nguyên vật liệu Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu Chứng từ nhập Sổ kho Sổ chi tiết Nguyên vật liệu Bảng kê nhập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn , tồn tồn Bảng kê xuất Kế toán chi tiết nguyên vật liệu của Công ty được tiến hành theo trình tự sau: Chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng * Quy trình hạch toán tại kho: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện trên sổ kho. Thủ kho sử dụng sổ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu. Sổ kho được đóng thành quyển phù hợp với từng nhóm, loại vật liệu như bột mỳ, đường, kem tươiTrong sổ kho có đánh số cho từng trang sổ, mỗi trang từng thứ vật liệu, một số riêng ( nếu vật liệu nào nhập kho nhiều thì để nhiều trang). ở đầu sổ kho có mục lục số, tên vật tư để việc tìm kiếm được nhanh chóng và trong một năm chỉ mở một lần .Thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, chính xác của chứng từ, đối chiếu với vật liệu nhập hoặc xuất kho thực tế với số liệu nhập, xuất ghi trên chứng từ, rồi ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào sổ kho. Tính ra số vật liệu tồn kho trên sổ kho. Trên cơ sở đó kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ kho với số liệu hiện có trong kho. Biểu số 03 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật Sổ kho Năm 2008 Tên vật liệu: Bột mỳ Đơn vị tính:kg Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn NK XK 1 2 3 4 5 6 7 8 Tồn đầu tháng 3 100 01/3 X0022 XK Bột mỳ phục vụ PXSX 50 50 04/3 N0018 NK Bột mỳ, chưa trả 200 250 05/3 X0026 XK Bột mỳ phục vụ PXSX 100 150 13/3 X0029 XK Bột mỳ phục vụ PXSX 50 100 17/3 N0021 NK Bột mỳ,trả bằng TM 100 200 20/3 X0032 XK Bột mỳ phục vụ PXSX 150 50 24/3 N0022 NK Bột mỳ trả bằng TGNH 150 200 28/3 X0034 XK Bột mỳ phục vụ PXSX 50 150 Cộng 450 400 150 *Quy trình hạch toán tại phòng kế toán: Tại phòng kế toán, kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư theo chỉ tiêu số liệu và đơn giá Hàng ngày khi nhận được các chứng từ (phiếu nhập, xuất kho) mà thủ kho gửi lên, kế toán nguyên vật liệu kiểm tra tính chính xác hợp lý hợp lệ của chứng từ, do đó sắp xếp phân loại (nếu là chứng từ nhập) và theo từng đối tượng (nếu là chứng từ xuất) kế toán ghi giá trị vật tư mà TK 331 phản ánh hoặc các tài khoản khác nếu có. Căn cứ vào đơn giá bình quân để xác định cho từng thứ tự vật liệu kế toán vào cột đơn giá tính ra thành tiền để ghi vào cột thành tiền của các bảng kê (bảng kê nhập, bảng kê xuất). - Căn cứ vào số liệu trong các bảng kê kế toán vật liệu ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Trong tháng tiến hành kiểm tra giữa sổ kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu số liệu trên hai sổ này phải trùng nhau. Biểu số 04 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật bảng kê nhập vật liệu chính: bột mì Tháng 03 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 1 2 3 4 5 6 N 0018 04/3 Mua bột mì nhập kho còn nợ 200 12.450 2.490.000 N 0021 17/3 Mua bột mì nhập kho trả bằng tiền mặt 100 12.450 1.245.00 N 0022 24/3 Mua bột mì nhập kho trả bảng tiền gửi NH 150 12.450 1.867.500 Tổng cộng 450 5.602.500 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 05 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật bảng kê xuất vật liệu chính: bột mì Tháng 03 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 152.1 Ghi Nợ TK 621 SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 X0022 01/3 XK, phục vụ sản xuất 50 12.441 622.050 622.050 X0026 05/3 XK, phục vụ sản xuất 100 12.441 1.244.100 1.244.100 X0029 13/3 XK, phục vụ sản xuất 50 12.441 622.050 622.050 X0032 20/3 XK, phục vụ sản xuất 150 12.441 1.866.150 1.866.150 X0034 28/3 XK, phục vụ sản xuất 50 12.441 622.050 622.050 Cộng 400 4.976.400 4.976.400 4.976.400 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Cách ghi sổ chi tiết vật liệu: Số liệu cột tồn (đầu tháng): Lấy số liệu ở cột tồn tháng trước. Số liệu cột nhập - xuất: Căn cứ vào bảng kê nhập - xuất nguyên vật liệu để lấy số liệu ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cộng tháng trên sổ chi tiết nguyên vật liệu và lấy số liệu đó ghi vào bảng kê nhập - xuất - tồn vật tư. Biểu số 06 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật Sổ Chi tiết vật liệu Tên hàng VLC Bột mỳ Đơn vị tính: Kg Tính trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Nhập Xuất Tồn Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tồn kho 01/3 100 12.400 1.240.000 X0022 Xuất kho 01/3 50 12.441 622.050 50 12.441 622.050 N0018 Nhập kho 04/3 200 12.450 2.490.000 250 12.441 3.110.250 X0026 Xuất kho 05/3 100 12.441 1.244.100 150 12.441 1.866.150 X0029 Xuất kho 13/3 50 12.441 622.050 100 12.441 1.244.100 N0021 Nhập kho 17/3 100 12.450 1.245.000 200 12.441 2.488.200 X0032 Xuất kho 20/3 150 12.441 1.866.150 50 12.441 622.050 N0022 Nhập kho 24/3 150 12.450 1.867.500 200 12.441 2.488.200 X0034 Xuất kho 28/3 50 12.441 622.050 300 11.100 3.330.000 Cộng 450 5.602.500 400 4.976.400 Tồn 150 1.866.150 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 07 Đơn vị : Công ty TNHH Đức Nhật Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn TK 1521 – NVLC Tháng 03/2008 DVT: Đồng Tên vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Bột mỳ Kg 100 1.240.000 450 5.602.500 400 4.976.400 150 1.866.150 Kem tươi Kg 20 1.626.000 120 9.780.000 110 8.961.854 30 2.444.142 Sữa tươi lít 50 905.000 150 2.745.000 145 2.646.250 55 1.003.750 Đường Kg 100 860.000 1.360 11.880.000 1000 8.731.500 460 4.016.490 Trứng Quả 100 130.000 9. 500 12.825.000 9.200 12.415.400 400 539.800 Bơ Kg 20 1.976.000 150 14.850.000 150 14.846.475 20 1.979.530 .. . .. .. . . Cộng 11.152.500 78.937.500 72.314.000 17.776.000 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.4. Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty bánh Ngọt Đức Nhật 2.4.1. Tài khoản sử dụng Công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu của công ty bánh kẹo Đông Đô sử dụng chủ yếu các tài khoản như sau: TK 152 - Nguyên liệu vật liệu Xí nghiệp mở các TK cấp hai sau: TK 1521: Vật liệu chính TK 1522: Vật liệu phụ _Các nghiệp vụ nhập vật tư – Công ty sử dụng các TK TK 111 - Tiền mặt TK 112 - Tiền gửi ngân hàng TK 331 - Phải trả người bán TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp _Các nghiệp vụ xuất tư – công ty sử dụng các TK TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp TK 627 - Chi phí sản xuất chung TK 632 - Giá vốn hàng bán TK 641 - Chi phí bán hàng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 2.4.2. Quy trình luân chuyển chứng từ Quy trình luân chuyển chứng từ Sổ chi tiết 331 Chứng từ thanh toán Sổ chi tiết vật liệu Thẻ kho Bảng định mức tiêu hao Hoá đơn GTGT Bảng sản phẩm hoàn thành Sổ cái TK152, 621 Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Bảng kê nhập VL Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Bảng phân bổ nguyên VL Bảng kê xuấtVL Chứng từ ghi sổ 2.4.3. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu Khi vật liệu mua theo đúng kế hoạch sản xuất đã nhập kho, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, sau khi kiểm nghiệm tiến hành phân loại theo các nghiệp vụ phát sinh. - Trong tháng khi vật liệu về nhập kho thanh toán ngay, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (trong trường hợp được khấu trừ thuế) ghi: Nợ TK 152: Trị giá của vật liệu mua vào Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán Trong trường hợp không được khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 111, 112 - Mua NVL trong tháng chưa thanh toán cho người bán hàng trong trường hợp được khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 152: Trị giá của vật liệu mua vào. Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán Trong trường hợp không được khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 331 Đến khi thanh toán với người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 111,112 - Trường hợp nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn chất lượng thì công ty xuất trả lại cho người bán: Trong trường hợp nguyên vật liệu được khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán của vật liệu xuất trả lại Có TK 152: Trị giá vật liệu suất trả lại Có TK 133: Thuế VAT của vật liệu trả lại Trong trường hợp nguyên vật liệu không được khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 331: Trị giá vật liệu xuất trả lại Có TK 152: Trị giá vật liệu xuất trả lại - Vật tư đã xuất thừa hoặc do phân xưởng cần đổi lại chủng loại, khi nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Trị giá vật liệu nhập lại kho Có TK 621: Trị giá vật liệu nhập lại kho Trường hợp công ty mua nguyên vật liệu của người bán, đối với những đơn vị mà công ty là khách hàng thường xuyên, lâu dài nên có tín nhiệm trong thanh toán, khi nhận được chứng từ căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho kế tóan tiến hành ghi sổ cụ thể VD: Theo phiếu nhập kho số 18 ngày 04/03/2005 ( đã trích ở trên) kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 152: 2.490.000 Nợ TK 133: 249.000 Có TK 331: 2.739.000 - Công ty mua hàng thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thì căn cứ vào chứng từ thanh toán gồm phiếu thanh toán, giấy báo nợ của ngân hàng kế toán tiến hành hạch toán. Trong quá trình kế toán tổng hợp nhập vật liệu tại công ty bánh ngọt Đức Nhật, công ty đã sử dụng và phán ánh vào các sổ sách: _ Sổ chi tiết thanh toán với người bán _ Bảng kê nhập _ Chứng từ ghi sổ _ Sổ kho _ Sổ chi tiết vật liệu Kế toán thanh toán căn cứ vào phiếu nhập kho hóa đơn mua hàng và các chứng từ khác để lập bảng kê hoá đơn mua hàng, từ bảng kê hoá đơn mua hàng kế toán ghi sổ thanh toán cho từng đối tượng người bán hàng cụ thể. ở giai đoạn này công ty sử dụng bảng kê nhập vật liệu, từ bảng kê nhập kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ lên sổ cái cho các tài khoản 152,621 Biểu số 08 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật bảng kê hoá đơn mua hàng (Tháng 03 năm 2008) Chứng từ Diễn giải Giá chưa có thuế Thuế GTGT(10% Giá đã có thuế SH NT 0069112 4/3 Mua bột mì của công ty lương thực thực phẩm Hà Nội còn nợ 2.490.000 249.000 2.739.000 0099084 18/3 Mua đường của cưả hàng Mai Hoa đã trả bằng TM 7.840.000 784.000 8.624.000 0078102 9/3 Mua kem tươi của công ty cổ phần Hải Nam đã trả bằng TM 4.015.000 407.500 4.482.500 0086069 12/3 Mua trứng của cửa hàng Tùng Tùng đã trả bằng TM 810.000 81.000 891.000 0099104 14/3 Mua đường của cửa hàng Mai Hoa còn nợ 4.048.000 404.800 4.452.800 0061129 17/3 Mua bột mì của công ty lương thực thực phẩm Hà Nội đã trả bằng TM 1.245.000 124.500 1.369.000 0057109 18/3 Mua bơ của công ty TNHH Sơn Hải đã trả bằng TGNH 14.850.000 1.485.000 16.335.000 .. .. . .. .. Cộng 128.937.500 12.893.750 141.831.250 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 08 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật sổ chi tiết tiền mặt Tài khoản 111 (Tháng 03 năm 2008) ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Ngày tháng chứng từ Số hiệu chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số phát sinh Số tồn Thu Chi Nợ Có Tồn đầu tháng 20.000.000 05/03 01/03 PT0021 Thu tiền hàng 511 12.450.000 02/03 PT0022 Thu tiền hàng 511 13.725.000 03/03 PT0023 Thu tiền hàng 511 16.315.000 04/03 PT0024 Thu tiền hàng 511 14.325.000 10/03 08/03 PC007 Trả tiền mua đường 152.1 8.624.00 09/03 PC0011 Trả tiền mua đường 152.1 4.482.500 16/3 12/03 PC0014 Trả tiền mua trứng 152.1 891.000 18/3 15/03 PC0018 Xuất quỹ TM gửi vào NH 112 150.000.000 17/03 PC0022 Trả tìên mua bột mì 152.1 1.369.500 ............ .......... .............. ................ Cộng sps 320.450.000 270.890.000 Tồn 69.560.000 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 10 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 3 năm 2008 Tài khoản 331 : Phải trả người bán Đối tượng : Công ty Cổ phần lương thực, thực phẩm Hà Nội NTGS Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát Sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng 1.890.000 4/3 0069112 4/3 Mua bột mỳ NK 152 2.490.000 133 249.000 29/3 Thanh toán tiền hàng tháng trước 111 1.000.000 Cộng 3.629.000 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 11 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật chứng từ ghi sổ Số 13 Ngày 30 tháng 3 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 1.Mua bột mỳ 152 152 152 111 112 331 1.245.000 1.867.500 2.490.000 2.Mua Đường 152 152 111 331 7.840.000 4.048.000 3.Mua bơ 152 112 14.850.000 . . .. Cộng 117.921.425 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.4.4. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu Thực tế ở công ty bánh ngọt Đức Nhật việc xuất kho chủ yếu để phục vụ nhu cầu cho sản xuất sản phẩm của công ty không xuất bán, góp vốn liên doanh hay sử dụng vào công việc khác. Bởi vậy, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh kịp thời và phân bổ chính xác đúng đối tượng sử dụng. Đối với từng phiếu xuất kho, tùy trường hợp xuất kho cho bộ phận nào thì kế toán hạch toán theo đúng đối tượng đó. Đến cuối kỳ kế toán đối chiếu so sánh thông qua các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho các chứng từ để thống kê vật tư tính ra số dư cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Lấy dẫn chứng cụ thể thông qua các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 3/2008 của công ty có liên quan đến thủ tục xuất vật tư. VD: Ngày 1/3/2008 theo phiếu xuất số 22 xuất kho bột mỳ cho phân xưởng sản xuất + Nợ TK 621: 622.050 Có TK 152.1 : 622.050 Biểu số 12 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật chứng từ ghi sổ Số 14 Tháng 3 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 1.XK đường phục vụ sx 621 152.1 8.731.500 2.XK bột mỳ phục vụ sx 621 152.1 4.976.400 3.XK bơ phục vụ sx 621 152.1 14.846.475 4.XK vật liệu phụ phục vụ sx 621 152.2 33.032.310 . .. .. Cộng 105.346.310 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 13 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật Sổ cáI TK 152 Tháng 3 năm 2008 NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Tồn đầu tháng 16.482.500 30/3 13 30/3 Mua bột mỳ 111 1.245.000 112 1.867.500 331 2.490.000 Mua đường 111 7.480.000 331 4.048.000 30/3 14 30/3 XK bột mỳ cho PXSX 621 4.976.400 XK đường cho PXSX 621 8.731.500 . . . . .. .. Cộng số phát sinh 117.921.415 105.346.310 Tồn cuối tháng 29.057.605 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 14 Đơn vị: Công ty TNHH Đức Nhật Sổ cáI TK 621 (Tháng 03 năm 2008) NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Tồn đầu tháng 30/3 14 30/3 XK bột mì phục vụ SX 152.1 4.976.400 XK đường phục vụ SX 152.1 8.731.500 XK bơ phục vụ SX 152.1 14.846.478 XK kem tươi phục vụ SX 152.1 8.961.854 XK sữa tươi phục vụ SX 152.1 2.646.250 XK trứng phục vụ SX 152.1 12.415.400 XK VLP phục vụ SX 152.1 33.032.310 Kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm 152.2 105.346.310 Cộng số phát sinh 105.346.310 105.346.310 Tồn cuối tháng Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 15 Đơn vị : Công ty TNHH Đức Nhật bảng sản phẩm hoàn thành Tháng 3 năm 2008 Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Bánh ga tô Chiếc 1.450 Bánh ngọt Chiếc 12.120 Bánh Format Chiếc 7.370 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 16 Đơn vị : Công ty TNHH Đức Nhật bảng định mức tiêu hao vlc Tháng 3 năm 2008 Tên SP VLC Đơn vị tính Bánh ga tô Bánh ngọt Bánh Format Bột mỳ Kg/1000chiếc 150 10 7 Đường Kg/1000chiếc 320 25 30 Kem tươi Kg/1000chiếc 35 3 3 Bơ Kg/1000chiếc 40 4.5 5 Sữa tươi Lít/1000chiếc 45 4 4 Trứng Quả/1000chiếc 4000 180 160 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) * Bảng phân bổ số 2: a, Tác dụng: Bảng phân bổ nguyên vật liệu dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế, phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng là cơ sở để xây dựng đúng đắn hợp lý chi phí cho các bộ phận và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. b, Cơ sở: Bảng phân bổ nguyên vật liệu được lập căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, bảng sản phẩm hoàn thành, bảng định mức tiêu hoa vật liệu chính. ở đây công ty phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính theo chi phí tiêu hao định mức của sản phẩm hoàn thành theo đơn giá xuất kho. Chi phí NVLC cho từng SP hoàn thành = ồChi phí NVL chủa toàn bộ sp hoàn thành x Chi phí tiêu hao định mức của một loại SP S Chi phí tiêu hoa định mức của toàn SP SX Trong đó + S chi phí NVL của toàn bộ sản phẩm hoàn thành được lấy ở bảng kê xuất cho từng loại NVL chính dòng tổng cộng +S chi phí tiêu hao định mức tiêu VLC toàn bộ SP hoàn thành = S (số lượng SP sản xuất x Định mức tiêu hao VLCx Đơn giá xuất kho VLC) Số lượng sản xuất lây trên bảng sản phẩm hoàn thành cột số lượng Định mức tiêu hao vật liệu chính lấy trên bảng định mức tiêu hao vật liệu chính VD: S Chi phí Bột mì xuất dùng cho sản xuất là 4.976.400 - Số lượng bánh Gatô sản xuất được là 1.450 chiếc - Định mức tiêu hao bột mì cho bánh Gatô là 150kg/1000 chiếc: S Giá trị Bột mì tiêu hao cho Bánh Gatô là: 150x1,45x12.441 = 2.705.917,5đ => S Giá trị bột mì tiêu hao cho toàn bộ bánh Gatô, Bánh ngọt, Format: = 2.705.917,5 + 1.507.849,2 + 641.831,19 = 4.855.597,89 Vậy giá trị bột mì phân bổ cho bánh gatô x 2.705.917,5 = 2.773.238đ Ta cũng làm tương tự cho đường, kem tươi, bơ. sữa tươi, trứng với từng loại sản phẩm từ đó ta có bảng phân bổ NVLC như sau: Biểu số 17 Đơn vị : Công ty TNHH Đức Nhật bảng phân bổ NVLC Tháng 3 năm 2008 Ghi có TK Nơi sử dụng Ghi có TK 152.1 Bột mỳ Đường Kem tươi Bơ Sữa tươi Trứng Cộng Bánh Gatô 2.773.238 4.100.033 4.163.616 5.763.599 1.205.698 7.838.408 25.864.592 Bánh ngọt 1.545.545 2.677.392 2.983.025 5.491.771 859.819 2.955.845 16.477.397 Format 637.877 1.953.701 1.813.935 3.661.873 544.735 1.597.696 10.229.817 Cộng 4.976.660 8.731.126 8.960.576 14.845.243 2.646.252 12.411.949 52.571.806 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán Trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Chương 3 Nhận xét và đánh giá 3.1 - Nhận xét chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty: Mặc dù công ty mới thành lập được 3 năm, nhưng công ty đã trải qua nhiều khó khăn thách thức và cũng đạt được nhiều thành công đáng tự hào. Trong khi không ít các cơ sở xí nghiệp không trụ được đã bị giải thể thì công ty bánh ngọt Đức Nhật đã thực sự tạo được chỗ đứng trên thị trường, công ty đã tìm được những biện pháp hữu hiệu vượt qua bao khó khăn về vốn, về thị trường và những cơn lốc cạnh tranh của hàng ngoại nhập bằng nhiều sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp. Đạt được kết quả như vậy một phần quan trọng là nhờ công ty đã thực hiện tốt việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý hóa sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Việc tăng cường quản lý nguyên liệu vật liệu và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những vấn đề trọng tâm hàng đầu cần được các doanh nghiệp sản xuất quan tâm, lưu ý và biện pháp thích hợp để đẩy mạnh. Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác kế toán của phòng kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và đạt được những thành tựu đáng kể. Qua thời gan tìm hiểu thực tế tạ Công ty, em nhận thấy công tác hạch toán nguyên liệu, vật liệu có một số ưu điểm, nhược điểm nổi bật sau. 3.1.1 Ưu điểm cần phát huy: Về hệ thống chứng từ: Việc sử dụng các chứng từ được kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho và phòng kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép có cơ sở khoa học: Khi nhận được phiếu nhập kho, xuất kho từ kho chuyển lên bao giờ kế toán nguyên vật liệu cũng tiến hành phân loại và đánh số thứ tự cho hợp lý rồi lưu lại.Rất thuận tiện cho công tác quản lý vật liệu, giúp cho Ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình thu mua và sử dụng vật liệu kịp thời, tiện dụng. Về khâu thu mua: Với đội ngũ cán bộ công nhân viên linh hoạt, am hiểu biết chất lượng và thị trường giá cả nên việc thu mua vật liệu tương đối ổn định, nguồn mua chủ yếu là của những cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đây là cơ sở góp phần giảm chi phí sản xuất. Đồng thời, công ty thường xuyên ký hợp đồng mua nguyên vật liệu với những đơn vị có mặt hàng tốt, chất lượng sản phẩm cao, luôn đảm bảo đúng, đủ, kịp thời chủng loại vật liệu mà Công ty yêu cầu. Trong việc dự trữ, bảo quản vật liệu: Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng rộng rãi, thoáng mát, phù hợp với cách phân loại mà công ty áp dụng. Công ty sản xuất và chia thành 2 gian chứa : NVL chính, NVL phụ. Nguyên vật liệu chính và phụ được đặt ngay gần các phân xưởng sản xuất giúp cho việc quản lý, cung cấp nguyên vật liệu luôn thuận tiện, việc bảo quản sử dụng dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc dự trữ nguyên vật liệu của công ty cũng rất khoa học. Do thị trường cung cấp tự do và do đặc thù sản xuất của Công ty nên vốn dự trữ vật liệu trong công ty không lớn nhưng đảm bảo hạn chế mức vật liệu tối đa và mức tối thiểu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngừng trệ, không gây lãng phí vốn và giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể do giảm bớt vật liệu dự trữ tồn kho không cần thiết. - Về khâu sử dụng vật liệu: Vật liệu mua và được sử dụng đúng mục đích sản xuất. Công tác quản lý, sử dụng vật liệu thích hợp tránh ứ đọng vốn hay thiếu vật liệu trong quá trình sản xuất là nhờ vào việc lập bảng mức vật tư sát với tình hình thực tế của từng loại sản phẩm. Do đó góp phần làm giảm chi phí, tiết kiệm vật tư. Để phản ánh sự biến động của vật liệu, công ty đã sử dụng đúng những tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15 ngày 20/03/2006 - BTC. Những tài khoản nay được chia nhỏ thành TK cấp 2 phù hợp với đặc điểm phân loại vật liệu của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vật liệu theo mã số. Về công tác kế toán nguyên vật liệu: + Tổ chức hệ thống sổ kế toán vật liệu: Hệ thống sổ kế toán, tài khoản kế toán công ty sử dụng theo đúng chế độ và mẫu biểu mà Nhà nước ban hành. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao phù hợp với từng phần hành nên việc theo dõi trên các sổ sách của hình thức kế toán này rất chặt chẽ, thường xuyên, liên tục và có hệ thống, đặc biệt là tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu. Về công tác hạch toán vật liệu: Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp kế toán chi tiết Thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu. Theo em thì phương pháp này rất thích hợp với công ty vì phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, tình hình nhập - xuất vật tư hàng ngày không thường xuyên. + Bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty gồm 2 người được bố trí một cách gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực và nhiệt tình nên công việc kế toán được tiến hành khẩn trương, đều đặn, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần, phần hành sau kiểm tra phần hành trước tránh được những sai sót Về công tác đánh giá nguyên vật liệu: Tại công ty vật liệu được đánh giá theo giá thực tế để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn hàng ngày. Nhìn chung cách đánh giá này có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép cho kế toán song đáp ứng được yêu cầu phản ánh giám sát thường xuyên kịp thời của kế toán. Tại công ty vật liệu mua về là trọn gói (chi phí mua đã tính trong giá mua vật liệu) nên khi vật liệu mua về nhập kho kế toán tính ngay được trị giá thực tế của vật liệu đó. Vậy việc sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu nhập là phù hợp với tình hình cụ thể của công ty 3.1.2 Những hạn chế cần khắc phục: Bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được trong công tác kế toán vật liệu tại công ty còn có những hạn chế mà công ty cần khắc phục và tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán vật liệu để phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Về phân loại vật liệu và lập sổ danh điểm vật liệu: ở công ty Bánh ngọt Đức Nhật có rất nhiều loại bánh ngọt. Nên công ty phải sử dụng một khối lượng vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại vật liệu với công dụng, tính năng lý hóa, phẩm cấp, chất lượng khác nhau. Việc phân loại vật tư ở công ty là hợp lý song do trong công ty chưa xây dựng được sổ danh điểm vật liệu nên gây ra rất nhiều khó khăn cho kế toán vật liệu trong việc theo dõi sự biến động của nó.Nhiều khi người ta ký hiệu cho vật liệu theo ý thích chứ không theo một quy tắc nào cả nên mất rất nhiều thời gian trong việc đi tìm tên vật liệu làm cho kế toán nguyên vật liệu kiểm soát rất khó khăn. Về công tác đánh giá nguyên vật liệu: Việc áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ cho việc xuất kho nguyên vật liệu vào sản xuất cũng có một số nhược điểm, ví phương pháp này chỉ nên áp dụng với những đơn vị mà giá nguyên vật liệu nhập vào thường ổn định và có xu hướng giảm nhưng ta thấy nguyên vật liệu nhập vào của công ty giá cả thường xuyên biến động và biến động theo chiều hướng tăng do đó mà việc áp dụng phương pháp này trong việc hạch toán là chưa phù hợp. Về sổ sách: Công ty còn chưa lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ do đó chưa phù hợp với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà công ty đã áp dụng. Công ty không lập chứng từ ghi sổ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà tập hợp ghi vào cuối tháng điều này dẫn đến việc thất thoát và làm mất chứng từ gốc, mặt khác công việc lại bị dồn vào cuối tháng. 3.2 - Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liêụ ở Công ty Bánh ngọt Đức Nhật: Thứ nhất: Lập sổ danh điểm vật liệu tại công ty. Việc phân loại tài liệu có thể dựa vào nội dung kinh tế của từng loại , từng thứ nguyên vật liệu chính ,nguyên vật liệu phế liệu .Tuy nhiên hiện nay công ty mới chỉ phân loại chi tiết đến tài khoản cấp 2 chứ chưa nhóm từng thứ vật liệu cho từng loại .Để giảm bớt việc ghi chép cho kế toán , trên cơ sở đó sẽ xây dựng sổ danh điểm vật tư một cách khoa học và hợp lý. Trước hết phải mã hoá tên các vật liệu theo nguyên tắc nhất định bảo đảm thống nhất, dễ nhớ, dễ làm. Mỗi loại vật liệu được gắn cho một mã số , việc mã hoá này bắt đầu từ số liệu tài khoản phản ánh đối tượng đó. Trên sổ danh điểm vật liệu, mỗi nhóm vật liệu được ghi tên một hoặc một số trang sổ riêng biệt, tuỳ thuộc vào số lượng vật liệu của nhóm đó. Trong mỗi nhóm vật liệu cần ghi đủ các loại vật liệu của nhóm. Cụ thể công ty mới xây dựng được nhóm đầu tiên gồm 4 chữ số theo hệ thống tài khoản kế toán là : +TK152.1: Nguyên vật liệu chính gồm :đường , bơ ,sữa , mỡ ,bột mì +TK152.2:Gồm nguyên vật liệu phụ như : tinh dầu, cà phê , lạc , hương va ni Việc lập sổ danh điểm vật liệu sẽ giúp cho công tác hạch toán vật liệu được dễ dàng thuận tiện và là điều kiện cần thiết để tiến hành hiện đại hoá vật liệu trên máy tính. Sổ này được sử dụng thống nhất trong toàn công ty bảo đảm cho công tác quản lý và sử dụng vật liệu tại công ty. Sổ danh điểm vật liệu Ký hiệu Tên nhãn hiệu, qui cách vật liệu Đơn vị tính Ghi chú Nhóm vật liệu Mã số 1521 Nguyên vật liệu chính kg Đ Đường các loại kg Đ.001 Đường đỏ kg Đ.002 Đường trắng kg 1522 Vật liệu phụ TD.001 Tinh dầu Kg - Thứ hai: Về đánh giá nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên để hạ thấp chi phí nguyên vật liệu cần phải lựa chọn phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập phương pháp này sẽ hạn chế được nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. - Thứ ba: Về tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu: Không ngừng phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao bình quân của nguyên vật liệu. Bởi mức tiêu hao bình quân vật liệu là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khoản chi vật liệu và cũng làm cho giá thành sản phẩm thay đổi theo tỉ lệ thuận. Tiếp đến là giá cả nguyên vật liệu: Đây là nhân tố mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm giá cả như thế nào là hợp lý. Lựa chọn giá vật liệu làm sao cho chi phí nguyên vật liệu thấp nhất. Điều này đòi hỏi công ty cần lưu ý đến nguồn cung cấp và phương thức thanh toán, nếu mua nguyên vật liệu tại nơi ổn định, lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. - Thứ tư: Về việc đưa kế toán máy vào công tác kế toán Đưa thêm máy vi tính vào sử dụng trong công tác kế toán .Trong điều kiện hiện nay, công cụ thông tin đang là một công cụ đắc lực trong công tác quản lý nói chung và trong công tác hạch toán nói riêng , vì vậy công ty nên đưa thêm chương trình kế toán máy vào sư dụng .Nó không những làm giảm chi phí về nhân lực làm công tác kế toán mà còn giúp cho việc tính toán chính xác nhanh chóng hiệu quả. Có thể sử dụng các phần mền kế toán như: fast, misa Về tình hình sử dụng kế toán may: NVL, CCDC có rất nhiều chủng loại. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý bởi từng loại, từng nhóm. Với yêu cầy này, đòi hỏi mã hoá đối tượng kế toán là NVL (lập số danh điểm VL). Khi công ty đã áp dụng phần mềm, cho phép kế toán có thể biết số lượng tồn kho của từng loại NVL tại bất cứ thời điểm nào, giúp cho việc quản lý và dự đoán phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra phần mền kế toán cho theo dõi từng lần nhập, chi phí thu mua phân bố cho từng lần nhập, từng thời cho biết sử dụng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn của hàng xuất. Các loại sổ sách, báo cáo có thể kèm theo sổ chi tiết, thẻ kho, bảng kê nhập. - Thứ năm: Về việc đưa thêm sổ sách Công ty nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .Theo quy định của chế độ kế toán đối với hình thức “chứng từ ghi sổ”mà công ty đang áp dụng .Vì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ tập hợp được tất cả các chứng từ gốc .Do đó mà thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán kế toán Ta có thể vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với chứng từ ghi sổ số 13 (đối với kế toán nguyên vật liệu tháng 3/2008) như sau: Sổ đăng ký chứng từ Mẫu số 02: STK – NQĐ BH: QĐ số năm 15 TC – CĐK Ngày 20/03/2006 của BTC Đơn vị tính: đồng Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 14 30/3 105.346.310 Kết luận Qua thời gian thực tập tại công ty Bánh ngọt Đức Nhật em thấy thực tế công tác kế toán NVL ở công ty đã đạt được rất nhiều những kết quả đáng khích lệ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Bên cạnh đó, công tác kế toán vật liệu của công ty cũng còn tồn tại một số những nhược điểm, thiếu sót cần có biện pháp khắc phục để hoàn thiện hơn. Xuất phát từ thực tiễn đó, bằng những hiểu biết nhất định, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú công ty bánh ngọt Đức Nhật, trực tiếp là các cô chú trong phòng tài vụ kế toán của công ty. Đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đỗ Thị Lan Hương đã giúp tôi rất nhiều trong việc nghiên cứu chuyên đề với đề tài “Tổ chức kế toán nguyên vật liệu” tại công ty Bánh ngọt Đức Nhật Tuy nhiên do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, chuyên đề của tôi không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các cô chú cán bộ công nhân viên công ty cùng bạn đọc để luận văn thêm phong phú, lí luận thêm chặt chẽ và hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo công ty Bánh ngọt Đức Nhật mà đặc biệt là cán bộ công nhân viên phòng kế toán cùng cô giáo Đỗ Thị Lan Hương đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này Hà Nội ngày 15/10/2008 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Huệ Tài liệu tham khảo 1. Kế toán – Kiểm toán và phân tích tài chính Nhà xuất bản tài chính 2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính PGS.TS Nguyễn Văn Công 3. Hướng dẫn thực hành lập chứng từ, ghi sổ kế toán TS. Phạm Huy Đoán – Th.S Nguyễn Thanh Tùng 4.Lý thuyết hạc toán kế toán TS Nguyễn Thị Đông 5.Kế toán – Kiểm toán và phân tích tài chính Nhà xuất bản tài chính 2004 6. Thuế và kế toán thuế GTGT Nhà xuất bản tài chính 2004 7.Sơ đồ hạch toán kế toán 8.Các tài liệu sổ sách kế toán của công ty ngọt Đức Nhật Nhận xét Chuyên đề cuối khoá của công ty Nhận xét của giáo viên hướng dẫn MụC lục Trang Ký hiệu viết tắt ĐGBQ Đơn giá bình quân ĐVT Đơn vị tính CCDC Công cụ dụng cụ GTGT Giá trị gia tăng NK Nhập kho NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp ST Số tiền SXKD Sản xuất kinh doanh TGNH Tiền gửi ngân hàng TK Tài khoản TM Tiền mặt TNHH Trách nhiệm hữu hạn TT Thứ tự VAT Thuế giá trị gia tăng XK Xuất kho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6526.doc
Tài liệu liên quan