Bộ máy của công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, phân chia thành nhiều bộ phận độc lập đảm nhận những chức năng đặc thù, chỉ thuần tuý làm công tác tham mưu cố vấn cho đơn vị cấp dưới mà không có quyền chỉ đạo các đơn vị cấp dưới theo tuyến quyền lực trực tiếp. Với hình thức tổ chức bộ máy này từng bộ phận được định vị vào những chức năng và hoạt động cụ thể, cho phép những người cùng chuyên môn làm việc cùng với nhau, giúp họ nhanh chóng tích luỹ được kinh nghiệm, học hỏi nhau để năng cao trình độ do đó phát huy được năng lực, sở trường cuả từng cá nhân, từng bộ phận để thực hiện công việc có hiệu quả cao giúp ban Lãnh Đạo Công ty giải quyết những công việc sự vụ, do đó có nhiều thời gian hơn để xây dựng và lựa chọn các chiếm lược phát triển. Đồng thời đảm bảo tiết kiệm trong mua sắm thiết bị quản lý, không có hiện tượng máy móc chờ việc hay việc chờ máy vì vậy hiệu quả sử dụng công nghệ cao. Tuy nhiên cơ cấu chức năng tại công tại công ty dẫn tới sự hợp tác ít chặt chẽ giữa các bộ phận, tính bao quát, phối hợp giữa các bộ phận bị hạn chế. Do vậy với mô hình quản lý này Ban giám đốc công ty phải nỗ lực nhiều hơn trong việc phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và giảm thiểu nhiều mâu thuẫn giữa các mục tiêu chức năng với nhau và mục tiêu chung của Toàn công ty.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Việc bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức gọn nhẹ phù hợp với trình độ năng lực của từng cán bộ nhằm thực hiện tốt những chủ chương của Công ty và đem lại hiệu quả kinh doanh cho quá trình sản xuất kinh doanh.
70 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty CP thương mại dịch vụ Vận tải Thuận Yến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yết toán công trình kế toán hạch toán để tăng giảm tài sản cố định và nguồn hoàn thành theo quy định.
Thủ tục giảm tài sản cố định do nhượng bán thanh lý.
- Thủ tục: Tài sản cố định đưa ra nhượng bán thanh lý thì Công ty phải lập đủ hồ sơ và thực hiện theo quy định của Công ty về công tác xử lý TS, hồ sơ bao gồm:
+ Quyết định nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (nếu có)
+ Biên bản kết quả nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của hợp đồng
+ Hợp đồng xuất kho, nhượng bán thanh lý tài sản cố định
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
+ Căn cứ vào quyết định thanh lý của giám đốc Công ty, Công ty tổ chức thực hiện và lập đầy đủ hồ sơ, biên bản thu hồi xác định giá thu hồi (giá trị còn lại) phiếu xuất kho, phiếu thu.
+ Căn cứ vào hồ sơ thanh lý nhượng bán tài sản cố định, kế toán tiến hành hạch toán giảm tài sản cố định và các nghiệp vụ liên quan.
+ Kế toán chi tiết tài sản cố định của công ty được thực hiện trên thẻ tài sản cố định để theo dõi và quản lý chặt chẽ tài sản cố định. Trên ký hiệu của tài sản cố định được ghi rõ trên thẻ tài sản cố định. Khi có các chứng từ tăng giảm tài sản cố định như hoá đơn mua, chi phí vận chuyển chạy thử.
Mỗi thẻ tài sản cố định được mở để theo dõi đối tượng tài sản cố định từ khi mua về đến khi thanh lý, nhượng bán, thẻ tài sản cố định dùng để theo dõi chi tiết từng tài sản cố định, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định đã tiêu dùng trong quá trình sử dụng. Thẻ này được đăng ký và ghi chép vào sổ tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định do kế toán tài sản cố định lập và được kế toán trưởng xác nhận.
- Sau khi có biên bản giao nhận TSCĐ. Tài sản đã hoàn tất hồ sơ thì các chứng từ được chuyển về phòng kế toán bắt đầu ghi sổ theo thứ tự. Thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ Nhật ký chung sau đó tổng hợp vào sổ cái tài khoản liên quan.
2.2.2. Tổ chức hạch toán tăng, giảm TSCĐ
*. Hạch toán tăng TSCĐ.
TSCĐ của công ty tăng chủ yếu do mua sắm .
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận, kế hoạch đầu tư đổi mới, công ty tiến hành mua sắm, trong quá trình hình thành TSCĐ mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi và tập hợp đầy đủ theo hoá đơn. Khi hoàn thành căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và tuỳ theo nguồn hình thành để kết chuyển. Tất cả thủ tục, giấy tờ trước khi hoàn thành TSCĐ được kế toán tập hợp thành bộ hồ sơ dùng làm căn cứ để ghi vào các loại sổ sách có liên quan.
Các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình.
Trường hợp I.
TSCĐ hữu hình tăng do công ty tự mua sắm trang bị.
Xuất phát từ nhu cầu của các phòng ban trong công ty tiến hành đầu tư mua sắm TSCĐ. Trong quá trình mua sắm mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi và tập hợp đầy đủ theo hoá đơn. Khi hoàn thành căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và tuỳ thuộc vào loại TSCĐ được mua sắm bằng tiền mặt, TGNH hay còn nợ người bán
Trích số liệu ngày 02/02/2006 công ty cử ông: Vũ Văn Phúc mua một chiếc máy tính với giá ghi trên hoá đơn là 18.150.000đ (trong đó VAT 10%) được thanh toán bằng tiền mặt trích từ nguồn vốn kinh doanh. Kèm theo các hoá đơn chứng từ sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01-GTGT
Liên 2: (Giao khách hàng) PC/00
Ngày 02 tháng 2 năm 2006
N0: 0034711
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Máy Tính Tuấn Anh
Địa chỉ: 23- Ngô Thị Nhậm Số tài khoản:
Điện thoại: MS thuế: 0100520468
Họ tên người mua hàng: Vũ Văn Phúc
Đơn vị: Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến
Địa chỉ: số 62- Kim Đồng -Hoàng Mai – Hà Nội Số tài khoản:..
Hình thức thanh toán: TM MS thuế: 0101601494
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Computer ĐNA C400
Bộ
01
8.284.000
10.184.000
2
Printer HP 1000
bộ
01
5.826.000
3.736.000
3
UPS Santak TG 700
cái
01
1.195.000
2.580.000
Cộng tiền hàng: 16.500.000
Thuế suất (GTGT) 10% (tiền thuế GTGT): 1.650.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 18.150.000
Số tiền viết bẳng chữ: (Mười tám triệu một trăm năm mươi nghìn đồng)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
PHIẾU CHI Mẫu số: 02 - TT
Số: . QĐ số 1141 - TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 02/02/2006
Nợ: .
Có: .
Họ tên người nhận tiền: Vũ Văn Phúc
Địa chỉ: Phòng Kinh Doanh
Lý do chi: Thanh toán tiền mua máy vi tính, máy in và UPS
Số tiền: 18.150.000 (Mười tám triệu một trăm năm mươi nghìn đồng)
Kèm theo01Chứng từ gốc0034711
Đã nhận đủ số tiền trên.
Ngày 02/02/2006
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----
Hà nội, ngày 01 tháng 02 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY TMDV VT THUẬN YẾN
"V/v: Tăng tài sản cố định"
Giám đốc công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến
- Căn cứ quyết định số: 44/TĐ-QĐ ngày 13/01/2003 về việc thành lập công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến nhằm mục tiêu lớn mạnh hơn.
- Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tiền trang bị văn phòng được giám đốc phê duyệt ngày 02/02/2006.
- Căn cứ pháp lệnh kế toán thống kê của Hội đồng nhà nước ban hành ngày 10/05/1998.
- Theo đề nghị của ông trưởng phòng kinh doanh công ty.
Quyết định
Điều 1: Ghi tăng giá trị TSCĐ của công ty vận tải dịch vụ tháng 02/2006
* Tên TSCĐ : Computer, Printer, UPS.
* Tình trạng : Máy mới 100%
* Nước sản xuất : ĐNA
* Nguyên giá : 16.500.000đ
* Nguồn vốn : Tự bổ sung.
Điều 2: Phòng tài kê toán có trách nhiệm ghi tăng nguyên giá TSCĐ nguồn vốn chủ sở hữu và tiến hành trích khấu hao theo đúng chế độ nhà nước quy định. Giao cho văn phòng công ty CP TMDV VT Thuận Yến có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản trên theo đúng chế độ quản lý TSCĐ của nhà nước.
Điều 3: Các ông, bà: Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng) thi hành quyết định này.
Nơi nhận: Giám đốc công ty
- Như điều 3
- Lưu VP
Lúc này việc mua sắm đã hoàn thành, mọi chi phí thanh toán giữa công ty CP TMDV VT Thuận Yến với công ty TNHH Máy Tính Tuấn Anh đã hoàn tất nên kế toán TSCĐ căn cứ vào những chứng từ trên ghi vào sổ TSCĐ (sổ TSCĐ được lập chung cho toàn công ty) đồng thời ghi vào nhật ký chung bút toán tăng TSCĐ:
Nợ TK 211: 16.500.000
Nợ TK 133: 1.650.000
Có TK 111: 18.150.000
Sau đó ghi vào sổ cái cho từng tài khoản
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 03/02/2006
Căn cứ quyết định số: ngày..tháng..năm ...của .về việc bàn giao TSCĐ.
Hôm nay ngày 03/02/2006 tại văn phòng công ty TMDV Vận Tải Thuận Yến đã tiến hành giao nhận TSCĐ.
Hội đồng chúng tôi gồm có:
I. Bên nhận: công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến
1. Ông: Phạm Văn Nghĩa Chức vụ: Giám đốc
2. Ông: Bùi Văn Nhân Chức vụ: Kế toán trưởng
3. Ông Nguyễn Trọng Thắng Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
II. Bên giao: Công ty TNHH Máy Tính Tuấn Anh
Địa chỉ: 23- Ngô Thị Nhậm.
1. Ông: Phạm Tuấn Anh Chức vụ: Giám đốc
2. Ông: Lê Minh Đạt Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: (Hồ sơ TSCĐ)
Đơn vị: đồng
STT
Tên nhãn hiệu TS
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Công suất
Nguyên giá TS
Tỷ lệ hao mòn (%)
1
Bộ máy vi tính
ĐNA
16.500.000
X
Tổng cộng
X
x
X
16.500.000
x
Hội đồng nhất trí ký tên:
Đ/D Bên A Đ/D bên B
(Đã ký) (Đã ký)
Mẫu số 02 - TSCĐ
Đơn vị
Ban hành theo QĐ số
Công ty CP TMDV VT Thuận Yến
1141 - TC/QĐ/GĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 03/02/2006 lập thẻ
Kế toán trưởng
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 88 ngày 03/02/2006
Nước sản xuất: ĐNA năm sản xuất 2005
Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng Kinh Doanh
Năm đưa vào sử dụng 2006
Công suất thiết kế.
Đình chỉ sử dụng ngàytháng .năm .lý do.
Số hiệu chứng từ
Ngày
tháng
NG TSCĐ
Giá trị hao mòn
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng
52
03/02/2006
Mua bộ máy vi tính
16.500.000
STT
Tên, quy cách, dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
số lượng
Giá trị
cái
01
Lo¹i TSC§: Bé m¸y vi tÝnh
STT
Ngµy th¸ng n¨m ghi sæ
Ghi t¨ng tµi s¶n cè ®Þnh
KhÊu hao TSC§
Ghi gi¶m TSC§
Chøng tõ
Tªn, ®Æc ®iÓm ký hiÖu
Níc s¶n xuÊt
Th¸ng n¨m ®a vµo sö dông
Sè hiÖu
Nguyªn gi¸ TSC§
KhÊu hao n¨m
KhÊu hao ®· tÝnh ®Õn khi ghi gi¶m TSC§
Chøng tõ
Lý do gi¶m TSC§
Sè
ngµy th¸ng n¨m
tØ lÖ %
møc khÊu hao
sè
ngµy th¸ng
xxx
0034711
02/02/06
Mua bé m¸y vi tÝnh
§NA
2/06
16.500.000
x
x
x
x
x
X
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Trang: 17 đv: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
8
Số trang trước chuyển sang:
54.120.000
54.120.000
0034711
02/02/2006
Mua TB văn phòng
V
211
16.500.000
133
1.650.000
111
18.150.000
Cộng chuyển sang trang:
..
..
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: tài sản cố định
Số hiệu: 211
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhập khẩu
TK đối ứng
Phát sinh
Nợ
có
SH
NT
Số dư đầu kỳ
26.053.837.108
03/02
Mua thiết bị văn phòng (bộ máy vi tính)
17
111
16.500.000
Tổng.
Số dư CK
.
Trường hợp 2: Tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao
Sau khi quyết toán được duyệt kế toán tập hợp các khoản chi phí liên quan đến XDCB vào TK 241 để ghi tăng TSCĐ thông qua các chứng từ gốc có liên quan.
Trong trường hợp này tổng giá trị của công trình hoàn thành được duyệt chính là nguyên giá TSCĐ cần ghi tăng:
Trích số liệu ngày 15/02/2006 công trình xây dựng cổng và kho giao nhận hàng hoá của công ty hoàn thành bàn giao với giá trị quyết toán được duyệt là 110.500.000đ công ty đã nguồn vốn kinh doanh thực hiện công trình kèm theo biên bản giao nhận công trình đưa vào sử dụng như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
V/V: BÀN GIAO CÔNG TRÌNH ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Tên công trình : Cổng và kho giao nhận hàng hoá.
Địa điểm : Công ty CP TMDV VT Thuận Yến.
Hôm nay ngày 15/02/2006. Hội đồng ban giao công trình gồm có :
I. Đại diện bên giao : Công ty xây dựng Thái An ( Bên B).
1. Ông : Trần Văn Dũng Chức vụ : Giám đốc
2. Ông : Lê Văn Đức Chức vụ : Giám sát kỹ thuật
3. Bà : Nguyễn Hồng Anh Chức vụ : Kế toán trưởng
II. Đại diện bên nhận : Công ty CP TMDV VT Thuận Yến.
Địa chỉ : 62 Kim Đồng- Hoàng Mai – Hà Nội.
1. Ông : Phạm Văn Nghĩa Chức vụ : Giám đốc
2. Ông: Bùi Văn Nhân Chức vụ : kế toán trưởng
3. Ông : Nguyễn Trọng Thắng Chức vụ : Trưởng phòng kỹ thuật.
Sau khi kiểm tra hiện trường công trình đã xây lắp hoàn thành các số liệu biên bản nghiệm thu và các văn bản có liên quan đến công trình.
Hội đồng thống nhất.
Công trình đã thi công xong theo đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên.
Giá trị công trình là 110.500.000đ
Bên A đã thanh toán cho bên B ( 90% giá trị hợp đồng) với số tiền là : 99.450.000đ. Số tiền bảo hành công trình còn lại bên A sẽ trả tiếp cho bên B sau khi hết thời hạn bảo hành công trình đã được ký kết trong hợp đồng.
Chất lượng công trình: đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo đúng thiết kế được phê duyệt, đủ điều kiện đưa công trình vào sử dụng.
Bên B bàn giao cho bên A đưa công trình vào sử dụng kể từ ngày 15/02/2006.
Hội đồng nhất trí ký tên.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Công ty Vận Tải Thuận Yến Công ty XD Thái An
( Đã ký ) ( Đã ký )
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Trang 18 Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số trang trước chuyển sang
72.270.000
72.270.000
003427
15/02/2006
Công trình xây dựng hoàn thành bàn giao
V
211
241
110.500.000
110.500.000
Cộng chuyển sang trang :
.
..
Đơn vị
Mẫu số 02 – TSCĐ
Công ty VT Thuận Yến
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/GĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 15/02/2006 lập thẻ
Kế toán trưởng
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày .tháng năm..
Tên, ký mã hiệu, qui cách TSCĐ: Công trình XDCB.
Nước sản xuất :
Bộ phận quản lý sử dụng
Đưa vào sử dụng 2006
Công suất diện tích thiết kế.
Đình chỉ sử dụng ngày tháng. năm.. lý do .
Số hiệu chứng từ
ngày tháng
NG TSCĐ
Giá trị hao mòn
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị hao mòn
Tổng
15/02/06
Công trình XDCB hoàn thành bên giao
110.500.000
STT
Tên, quy cách, dụng cụ, phụ tùng
ĐVT
Số lượng
Giá trị
Công trình XDCB
`
Trường hợp 3: Kế toán tăng TSCĐ do lắp mới.
Trích số liệu trong tháng 2/2006 Công ty tiến hành nối mạng máy tính đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Nguyên giá : 23.590.000
Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 211(5) : 23.590.000
Nợ TK 133(2): 2.359.000
Có TK 112 : 25.949.000
Trong các trường hợp tăng kế toán ghi vào sổ NKC và định kỳ phản ánh vào sổ cái TK 211 TSCĐ hữu hình.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Trang 19 Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số trang trước chuyển sang
182.770.000
182.770.000
20/02/2006
Công ty nối mạng máy vi tính
V
211
23.590.000
Thuế GTGT
V
V
133
112
2.359.000
25.949.000
Cộng chuyển sang trang :
.............
............
Để theo dõi hạch toán tài sản cố định tăng, đầu tiên là căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành ghi chép ban đầu, sau đó kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, và ghi vào sổ cái đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết. Nếu mua sắm mới ghi vào các sổ chi tiết liên quan như: 111,112,133,331,627,642,641,
Nếu tăng do XDCB ghi vào một số sổ chi tiết như: 241, 411, 211,.
*. Tổ chức hạch toán giảm TSCĐ.
TSCĐ của Công ty giảm do một số nguyên nhân sau: do thanh lý, do nhượng bán, hoặc do điều chuyển nội bộ. Mọi trường hợp giảm đều phải có quyết định giảm TSCĐ của Giám đốc Công ty, căn cứ vào quyết định để lập các giấy tờ có liên quan tùy theo từng trường hợp cụ thể:
·Trường hợp giảm do thanh lý :
Trích số liệu ngày 26/2/2006 Công ty tiến hành thanh lý ô tô HuynDai.
Sau khi có quyết định bán xe của Giám đốc Công ty về ôtô HuynDai thì Công ty lập ban thanh lý để xác định hiện trạng xe cũng như giá trị TSCĐ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----0O0---
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY
V/v: Thanh lý TSCĐ
- Căn cứ vào quyết định 44/TĐ-QĐ ngày 13/01/2003 về việc thành lập lại Công ty Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến nhằm mục tiêu Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh .
- Căn cứ kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến .
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Cho phép thanh lý 01 xe ôtô HuynDai
STT
Tên thiết bị
Biển ĐK
Nguyên giá
Đã K.hao
GT còn lại
01
ôtô HuynDai
29X6020
256.700.000
256.700.000
Điều II:Ghi giảm TSCĐ, giảm vốn kinh doanh của Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến 26/02/2006.
Điều III:Các ông trưởng phòng TCKT, trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi gửi :
- Như điều III Giám đốc Công ty
- Lưu VP, TCKT (Ký tên, đóng dấu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 26/02/2006
Số: 275
- Căn cứ quyết định số 320 ngày 26 tháng 2 năm 2006 của Giám đốc Công ty Vận tải Thuận Yến về việc thanh lý TSCĐ.
I. – Ban thanh lý gồm :
Ông : Phạm Văn Nghĩa Đại diện : Giám đốc – Trưởng Ban.
Ông: Bùi Văn Nhân Đại diện : Kế toán trưởng – ủy viên
II. – Tiến hành thanh lý TSCĐ.
Đơn vị : nghìn đồng
Tên tài sản
Nước sản xuất
Biển Đk
Nguyên giá
Khấu hao
GT còn lại
Số tiền bán được
Nguồn vốn
Ôtô HuynDai
Héi ®ång Qu¶n trÞ
29X6020
256.700
256.700
11.320
NS
III. – Kết luận của ban thanh lý TSCĐ.
Những đánh giá trên về hiện trạng xe là chính xác, đồng ý thanh lý.
Ngày 26/2/2006
ủy viên ban thanh lý
TRƯỞNG BAN THANH LÝ
(Ký tên)
(Ký tên)
Kết thúc quá trình thanh lý thì phòng kỹ thuật có nhiệm vụ chuyển hồ sơ kỹ thuật của tài sản được thanh lý vào lưu. Phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ, ghi các bút toán liên quan đến nghiệp vụ thanh lý vào Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản.
Công ty lập hóa đơn GTGT.
Đơn vị
Mẫu số 02 – TSCĐ
Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/GĐKT.
Ngày 1/11/1995 của BTC
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày /../. lập thẻ
Kế toán trưởng
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số ngày 26 tháng 02 năm 2006
Tên, ký mã hiệu, qui cách TSCĐ: Công trình XDCB.
Nước sản xuất :
Bộ phận quản lý sử dụng :
Đưa vào sử dụng :
Công suất diện tích thiết kế:
Đình chỉ sử dụng ngày tháng. năm.. lý do .
Số hiệu chứng từ
ngày tháng
NG TSCĐ
Giá trị hao mòn
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
Thanh lý 1 Ôtô
HuynDai
256.700.000
Nghiệp vụ này được theo dõi trên sổ Nhật ký chung như sau:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trang : 20 Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số trang trước chuyển sang
182.770.000
182.770.000
320
26/2/2006
Hạch toán giảm ôtô thanh lý
V
214
211
256.700.000
256.700.000
Thu nhập do thanh lý
111
711
3331
12.452.000
11.320.000
1.132.000
Kết chuyển thu nhập
711
911
11.320.000
11.320.000
Kết chuyển vào lợi nhuận
911
421
11.320.000
11.320.000
Cộng chuyển sang trang :
..
..
Sổ cái một số tài khoản liên quan đến các trường hợp tăng, giảm TSCĐ trên như sau:
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản tiền mặt
SHTK: 111
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
TK
đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư ĐK
157.150.000
02/02
Trả tiền mua thiết bị văn phòng
17
211
16.500.000
02/02
Thuết GTGT khấu trừ
17
133
1.650.000
26/02
Thu tiền thanh lý
19
711
11.320.000
26/02
Thuế GTGT phải nộp
19
3331
1.132.000
Tổng cộng
.
Số dư ck
..
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản TSCĐ
SHTK: 211
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
TK
đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư ĐK
26.053.837.108
02/02
Mua thiết bị văn phòng
17
111
16.500.000
15/02
xây dựng bàn giao
18
241
110.500.000
20/02
nối mạng vi tính
52
112
23.590.000
26/02
Thanh lý ô tô
19
214
256.700.000
Tổng cộng
..
Số dư ck
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản xây dựng cơ bản dở dang
SHTK: 241
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
TK
đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư ĐK
215.780.000
15/02
Bàn giao công trình
18
211
110.500.000
Tổng cộng
.
Số dư ck
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản hao mòn
SHTK: 214
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
TK
đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư ĐK
10.712.218.802
26/02
Thanh lý ô tô
19
211
258.700.000
Tổng cộng
..
Số dư ck
2.3- THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
2.3.1. Vận dụng chế độ khấu hao tài sản cố định
Để tăng cường công tác quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp , tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh, thay thế đổi mới phương tiện máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Bộ tài chính ban hành quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về “Ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định “. Việc trích và phân tích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, được trích hoặc thôi không trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu cuối tháng tiếp theo. Những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng hoạt động kinh doanh không được tính và trích khấu hao.
Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến đã áp dụng đúng quyết định của Bộ tài chính, mức khấu hao theo đ ường thẳng tài sản cố định được áp dụng theo công thức:
Nguyên giá của tài sản cố định
Mức khấu hao trung bình hàng tháng =
của TSCĐ c
Thời gian sử dụng x 12 tháng
Số năm dự kiến sử dụng phải được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định theo như bộ tài chính đã quy định.
Khi xác định số năm sử dụng dự kiến của tài sản cố định, kế toán căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
Hiện trạng tài sản cố định .
Mục đích và hiệu quả sử dụng ước tính của tài sản cố định .
Sau khi căn cứ các tiêu chuẩn, công ty xác định thời gian sử dụng dự kiến, tính toán giá trị còn lại, xác định nguyên giá (đối với tài sản cố định mới) và xác định mức khấu hao trung bình hàng năm. Hàng năm kế toán phải lập bảng đăng ký mức khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế.
Việc tính khấu hao dựa trên nguyên tắc: Những tài sản cố định tăng trong tháng này thì tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao những tài sản cố định nào giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi không tính khấu hao.
2.3.2.Tổ chức kế toán khấu hao tài sản cố định
Tại Công ty tài sản sử dụng ở bộ phận nào được trích khấu hao và chi phí của bộ phận đó. Những TSCĐ phục vụ cho các bộ phận quản lý thì giá trị hao mòn sẽ được tính vào TK 6424, còn với các tài sản ở bộ phận sản xuất trực tiếp thì tính vào TK 6274. Các bút toán trích khấu hao được tính theo tháng.
Ví dụ: Trích khấu hao máy vi tính LG-ACER ở phòng tài chính-kế toán.
- Nguyên giá : 19.831.000
- Khấu hao : 15.864.800
- Giá trị còn lại : 3.966.200
19.831.000
Mức khấu hao hàng tháng
5 x12
= = 330.517đ
Năm đưa vào sử dụng là năm 2003 với thời gian sử dụng ước tính là 5 năm tức tỷ lệ khấu hao là 20%/năm, như vậy mức trích khấu hao một tháng 330.517 đồng. Sau khi tính xong mức khấu hao của từng tháng kế toán TSCĐ ghi vào bảng trích khấu hao của Công ty. Bảng trích khấu hao TSCĐ cuối tháng kế toán tổng hợp số khấu hao trích trong 1 tháng của tất cả TSCĐ trong Công ty sau đó lập phiếu hạch toán để làm căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký chung và Sổ cái.
Trích bảng phân bố khấu hao TSCĐ
BẢNG PHÂN BỐ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 2 năm 2006
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao %
Toàn doanh nghiệp
Nơi sử dụng
NGTSCĐ
Số KH
TK627
CPXSKD
TK642
CPQLDN
Máy móc thiết bị
15
179.973.414
2.249.668
1.687.753
561.915
Nhà xưởng
5
5.187.273.800
2.446.974
1.450.212
996.762
Cộng
767.247.214
4.696.642
3.137.965
1.558.677
(Trích trong bảng phân bổ)
Căn cứ vào khấu hao phải trích trong tháng 2/2006 kế toán TSCĐ lập phiếu hạch toán.
PHIẾU HẠCH TOÁN
Số : 3
Căn cứ ghi : Bảng trích khấu hao TSCĐ
Nội dung ghi : Tính khấu hao TSCĐ tháng 2 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
STT
Nơi trích khấu hao
Số khấu hao
01
Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
3.137.965
02
Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
1.558.677
Sau khi lập phiếu hạch toán định khoản như sau:
Nợ TK 627: 3.137.965
Nợ TK 642: 1.558.677
Có TK 214: 4.696.642
Đồng thời ghi Nợ TK 009: 4.696.642
Căn cứ vào phiếu hạch toán kế toán vào sổ Nhật ký chứng từ và Sổ cái như sau:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Trang : 20 Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số trang trước
chuyển sang
474.562.000
474.562.000
PHT3
28/02/2006
Trích khấu
hao TSCĐ
627
3.137.965
642
1.558.677
V
2141
4.696.642
Nguồn vốn khấu hao cơ bản
009
4.696.642
Cộng chuyển
sang trang:
.
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản : khấu hao TSCĐ hữu hình
Số hiệu : 2141
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
1.825.346.000
PHT 3
28/02/2006
Trích khấu hao TSCĐ
67
6274
3.137.965
6424
1.558.677
Cộng số phát sinh
0
1.830.642.642
Số dư cuối kỳ
1.830.642.642
Nhìn chung khấu hao TSCĐ của Công ty được thực hiện khá đầy đủ, tuy nhiên việc không lập bảng phân bố khấu hao TSCĐ là chưa phù hợp với chế độ hiện hành và hơn nữa Công ty khó hình dung ra quy mô khấu hao và cách thức phân bổ khấu hao, làm cho công tác theo dõi khấu hao khó khăn hơn.
2.4- THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
Đặc điểm của TSCĐ là sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy, để cho TSCĐ hoạt động tốt đảm bảo sản xuất kinh doanh đều đặn, Công ty luôn quan tâm đến việc bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ, thay thế các bộ phận chi tiết đã bị hao mòn, hư hỏng trong quá trình sử dụng. Hàng năm, Công ty đều có kế hoạch sửa chữa lớn, trong đó quy định thời gian, nội dung công việc và phương thức sửa chữa TSCĐ.
Phương thức sửa chữa TSCĐ của Công ty có hai dạng hoặc là Công ty tự sửa chữa hoặc là thuê đơn vị khác sửa chữa. Thông thường phương thức thuê thường được tiến hành do Công ty vẫn chưa có đầy đủ khả năng sửa chữa những hỏng hóc lớn và phức tạp.
Tháng 02/2006 Công ty tiến hành sửa chữa ôtô BKS: 29H-4299 theo phương thức thuê Công ty Sưă Chữa Ôtô Số 8 sửa chữa. Trình tự tiến hành như sau:
Giám đốc Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến lập giấy ủy quyền cho trưởng phòng kỹ thuật hợp đồng với Công ty Sưă Chữa Ôtô Số 8 về việc sửa chữa xe ôtô BKS: 29H-4299. Sau đó trưởng phòng kỹ thuật ký hợp đồng kinh tế với Công ty Sưă Chữa Ôtô Số 8 .
Đơn vị sửa chữa
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty Sữa Chữa số 8
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số : 13/2006
Hà nội, ngày 28 tháng 02 năm 2006
HỢP ĐỒNG SỬA CHỮA XE ÔTÔ
Căn cứ vào Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Đại diện bên A: Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến
- Ông : .. Chức vụ :
Theo giấy ủy quyền số : ngày. tháng.. năm..
- Tài khoản :1303201031701 NH Nông Nghiệp Và Phát Triển NN VN.
- Mã số thuế : 0101601494
- Địa chỉ : số 62- Kim Đồng – Hoàng Mai– Hà Nội
- Điện thoại : 04.6647844
Đại diện bên B. Công ty Sưă Chữa Ôtô Số 8 .
- Ông : Nguyễn Văn Hùng Chức vụ : Giám đốc
Theo giấy ủy quyền số : ngày. tháng.. năm..
- Tài khoản : 45987100001 Tại NH Công Thương Hà Nội.
- Mã số thuế : 010250645
- Địa chỉ : Pháp Vân – Hoàng Mai -Hà Nội
- Điện thoại : 04.6425652
Sau khi đã bàn bạc thống nhất, cùng nhau thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế với nội dung cụ thể sau:
Điều 1:Bên B nhận của bên A sửa chữa chiếc xe : HUYNDAI
- Biển đăng ký số :29H4299 Họ và tên lái xe: Nguyễn Hữu Anh
- Nội dung sửa chữa : Làm lại cabin và thùng bệ, máy gầm.
(Có biên bản kiểm nghiệm và dự toán chi tiết hợp đồng kèm theo).
Điều 2:Tiến độ thực hiện : Từ ngày 28 tháng 02 năm 2006
Đến ngày 20 tháng 03 năm 2006
Điều 3:Vật tư nhiên liệu. Bên B tự lo: Mua đúng chủng loại vật tư phụ tùng thay thế, đảm bảo chất lượng xe sửa chữa như trong hợp đồng và phụ lục kèm theo.
Điều 4: Trách nhiệm của hai bên.
1. Bên B:
Tổ chức sửa chữa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sửa chữa bảo dưỡng xe ôtô, đúng tiến độ và bảo đảm an toàn lao động. Bảo hành chất lượng vật tư kỹ thuật 12 tháng.
2. Bên A:
Cử cán bộ kỹ thuật ( phòng kỹ thuật, đoàn xe và lái xe) theo dõi giám sát và giải quyết những vướng mắc về kỹ thuật tại xưởng của bên B.
Điều 5: Thanh toán: Tiền mặt, séc, ngân phiếu.
Tổng dự toán hợp đồng là : 33.905.685
Bằng chữ : ( Ba mươi ba triệu chín trăm linh năm nghìn sáu trăm tám năm đồng chẵn)
Trong đó:
- Giá trị trước thuế : 30.823.350
- Thuế GTGT : 3.082.335
Khi thanh toán kèm theo hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành, ghi rõ nội dung sửa chữa, số xe, tên lái xe và có chữ ký của người mua hàng ( Đoàn xe hoặc lái xe) người bán hàng ( bên nhận sửa chữa).
Điều 6:Điều khoản khác.
- Khi bảo dưỡng sữa chữa xong xe: Hai bên cử cán bộ kỹ thuật lập biên bản nghiệm thu, bàn giao xe tại xưởng.
- Bên B sẽ thanh toán xong chậm nhất sau một tuần khi đã hoàn tất các thủ tục thanh lý hợp đồng kinh tế và hóa đơn thanh toán hiện hành.
Điều 7:Hợp đồng lập thành 4 bản, bên A giữ 2 bản, bên B giữ 2 bản có giá trị như nhau kể từ ngày ký. Hai bên có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nội dung trên.
Trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nếu có vướng mắc về giá cả chủng loại vật tư thì hai bên bàn bạc thống nhất kịp thời đảm bảo xe ra xưởng đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng bảo dưỡng sữa chữa.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Nguyễn Hồng Anh
Nguyễn Văn Hùng
Trước khi xe đưa vào sửa chữa Công ty tiến hành kiểm nghiệm xe cùng với đơn vị sửa chữa, lập biên bản kiểm nghiệm đồng thời lập dự toán kèm theo. Sau khi sửa chữa xong Công ty tiến hành nghiệm thu TSCĐ vừa được sửa chữa và lập biên bản nghiệm thu.
Lúc này công việc đã hoàn thành, công ty tiến hành thanh lý hợp đồng.
Đơn vị sửa chữa
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty sữa chữa số 8
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỢP ĐỒNG THANH LÝ
Sửa chữa xe: HUYNDAI (29H4299)
- Căn cứ vào Pháp lệnh HĐKT số 13/2006 ngày 28 tháng 02 năm 2006 và các phụ lục số 1,2 kèm theo.
- Căn cứ vào : Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng các công việc đã hoàn thành sửa chữa xe ngày 20/03/2006.
Hôm nay, ngày 20 tháng 03 năm 2006
Đại diện bên A: Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến
- Ông : Nguyễn Hồng Anh Chức vụ :Trưởng phòng KT
Theo giấy ủy quyền số : ngày. tháng.. năm..
- Tài khoản :1303201031701 NH Nông Nghiệp Và Phát Triển NN VN.
- Mã số thuế : 0101601494
- Địa chỉ : số 62- Kim Đồng – Hoàng Mai– Hà Nội
- Điện thoại : 04.6647844
Đại diện bên B. Công ty Sưă Chữa Ôtô Số 8 .
- Ông : Nguyễn Văn Hùng Chức vụ : Giám đốc
Theo giấy ủy quyền số : ngày. tháng.. năm..
- Tài khoản : 45987100001 Tại NH Công Thương Hà Nội.
- Mã số thuế : 010250645
- Địa chỉ : Pháp Vân – Hoàng Mai -Hà Nội
- Điện thoại : 04.6425652
Hai bên thống nhất thanh lý HĐKT trên như sau:
Bên B: Đã sửa chữa bảo dưỡng xong chiếc xe : HUYNDAI
Biển số : 29H4299 . Lái xe là : Nguyễn Hữu Anh
Bên A: Đã nghiệm thu và nhận xe ngày : 20/3/2006
Giá trị thanh lý HĐKT : Giá trị HĐKT : 33.905.685
Phần phát sinh : (+) : 0
Phần giảm (-) : 0
Tổng giá trị thanh lý HĐKT là : 33.905.685
Đã tạm thanh toán là : 0
Số còn lại được thanh toán là :
Bằng chữ: (Ba mươi ba triệu chín trăm lẻ năm ngàn sáu trăm tám lăm đồng)
Trong đó : - Giá trị trước thuế : 30.823.350
- Thuế GTGT: 3.082.335
Thời gian: Thanh toán chậm nhất là ngày 28 tháng 3 năm 2006
Thời gian bảo hành : Bảo hành chất lượng vật tư kỹ thuật 12 tháng.
HĐKT số 13/2006 được thanh lý kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2006
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Nguyễn Hồng Anh
Nguyễn Văn Hùng
Đồng thời tiến hành thanh toán với đơn vị sửa chữa căn cứ trên hóa đơn GTGT Công ty Sửa chữa ôtô sô 8 gửi đến.
Mẫu số :
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Số : .
Nợ :
Có :.
Căn cứ quyết định số . ngày.. tháng.. năm của Giám đốc Công ty.
Chúng tôi gồm :
Ông : Nguyễn Văn Hùng Đại diện đơn vị sửa chữa.
Ông : Nguyễn Hồng Anh Đại diện đơn vị có TSCĐ.
Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
- Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ.
- Số hiệu TSCĐ, Ôtô HUYNDAI, số thẻ TSCĐ.
- Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
- Thời gian sửa chữa từ ngày 28/02 đến 20/3
- Các bộ phận sửa chữa gồm có :
STT
Tên bộ phận sửa chữa
Nội dung mức độ công việc sửa chữa
Giá dự toán
Chi phí
thực tế
Kiểm tra
1
Cabin
Sửa chữa
13.749.000
13.749.000
2
Thùng bệ
Sửa chữa
10.250.400
10.250.400
3
Máy gầm
Sửa chữa
6.823.950
6.823.950
Tổng
30.823.350
30.823.350
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01-GTKT-3LL
Liên 2 : (Giao khách hàng) GK/03-B
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
No: 025655
Đơn vị bán hàng : Công ty Sửa Chữa Ôtô Sô 8
Địa chỉ : Pháp Vân – Hoàng Mai- Hà Nội Số tài khoản :
Điện thoại : 04.6425652 MS thuế : 010250645
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến
Địa chỉ : 62- Kim Đồng – Hoàng Mai – Hà Nội Số tài khoản : ..
Hình thức thanh toán : tiền mặt MS thuế : 0101601494
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3-1 X 2
01
Trả tiền sửa chữa ôtô 29H4299 theo hợp đồng sửa chữa ôtô số 13 ngày 28/02/2006
Xe
01
30.823.350
Cộng tiền hàng : 30.823.350
Thuế suất (GTGT) : 10%
Tiến thuế GTGT: 3.082.335
Tổng cộng tiền thanh toán 33.905.685
Số tiền viết bằng chữ : (Ba mươi ba triệu tám trăm lẻ năm ngàn sáu trăm tám mươi lăm đồng)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Vì chi phí sửa chữa thực tế lớn không thể đưa hết vào chi phí một kỳ kinh doanh nên phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Chứng từ đã lập đầy đủ, kế toán TSCĐ tiến hành ghi sổ Nhật ký chung vào Sổ cái như sau:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Trang : Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số trang trước
chuyển sang
1.727.890.270
1.727.890.270
ĐKT
20/3/2006
Tập hợp chi phí thuê ngoài SCL TSCĐ
V
2413
133
30.823.350
3.082.335
025655
20/3/2006
331
33.905.685
025655
20/3/2006
Thanh toán với Công ty SC Ôtô số 8
331
111
33.905.685
33.905.685
20/3/2006
Quyết toán chi phí SCL hoàn thành
V
142
2413
30.823.350
30.823.350
Phân bổ chi phí SCL vào chi phí SXKD
627
142
30.823.350
30.823.350
Tổng cộng
.....................
...................
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản : Sửa chữa lớn TSCĐ
Số hiệu : 2413
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
57.872.320
HĐKT
13/2006
20/3/2006
Tập hợp chi phí thuê ngoài SCL TSCĐ
143
331
30.823.350
20/3/2006
Quyết toán CP SCL hoàn thành
143
142
30.823.350
Cộng số phát sinh :
30.823.350
30.823.350
Số dư cuối kỳ
2.5- TỔ CHỨC THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY CP TMDV VẬN TẢI THUẬN YẾN.
Công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến có chức năng chủ yếu là kinh doanh dịch vụ thương mại, cung cấp dịch vu vận tải nên TSCĐ của công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình, giá trị TSCĐ hàng hoá chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của đơn vị. TSCĐ công ty biến động tăng là do mua sắm trang thiết bị hiện đại để có thể vận chuyển bốc dỡ hàng hoá một cách nhanh nhất, biến động giảm do thanh lý, nhượng bán những thiết bị máy móc đã cũ không còn nhu cầu sử dụng. TSCĐ của công ty phần lớn là máy móc thiết bị vận chuyển nên thường xuyên phải chịu hao mòn hữu hình và vô hình nhiều hơn. Vì vậy, việc xác định chính xác giá trị tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và khai thác tài sản cố định, đặc biệt là trong công tác hạch tóan, tính toán khấu hao, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định và nguồn vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo mọi điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục không bị gián đoạn. Nhận thức được vấn đề đó Công ty tiến hành đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại việc đánh giá này phải tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán.
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:
Căn cứ vào chứng từ liên quan tới việc hình thành tài sản cố định, Công ty lập ban nghiệm thu tài sản cố định và lập biên bản nghiệm thu tài sản cố định trong đó xác nhận nguyên giá của tài sản cố định tương ứng với từng trường hợp tăng tài sản cố định.
Tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản dở dang được xác định theo nguyên giá như sau:
Nguyên giá = Giá trị trên hoá đơn (chưa VAT) + Chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có)
Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các tài sản cố định đưa vào sử dụng bị hao mòn, hư hỏng dần tạo ra giá trị hao mòn vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định ngoài việc đánh giá theo nguyên giá tài sản cố định còn phải đánh giá theo giá trị còn lại của tài sản cố định.
Giá trị còn lại = Nguyên giá tài sản cố định – Giá trị hao mòn của TSCĐ
Thông qua việc đánh giá lại tài sản cố định làm cho giá trị của tài sản cố định được điểu chỉnh phù hợp với mặt bằng giá cả trên thị trường, bổ sung nguồn vốn cho tái đầu tư tài sản cố định.
Chính vì vậy công tác kế toán TSCĐ phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể về TSCĐ của công ty để ghi chép phản ánh một cách đầy đủ , chính xác kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị toàn bộ, từng loại TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm TSCĐ để kiểm tra chặt chẽ việc mua sắm đầu tư cũng như việc sử dụng, bảo quản TSCĐ trong công ty để tính phân bổ kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh, theo dõi sử dụng nguồn vốn khấu hao mở các sổ chi tiết, sổ tổng hợp cần thiết để hạch toán TSCĐ tổ chức phân tích tình hình, trang bị huy động trong công ty nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP TMDV VẬN TẢI THUẬN YẾN
3.1- ĐÁNH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ .
Qua quá trình thực tập tại công ty vận tải và dịch vụ bằng các kiến thức ghi nhận trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán, em cảm thấy hạch toán TSCĐ của công ty có những điểm sau:
Công ty CP TMDV Vận tải Thuận Yến đến nay đã trưởng thành về mọi mặt đã khẳng định chỗ đứng và vị trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải, Công ty đã khẳng không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, điều đó thể hiện trong việc Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được nâng cao cũng như trình độ quản lý được dần hoàn thiện.
Tài sản cố định chiếm một vị trí quan trọng trong ngành GTVT nói chung và Công ty CP TMDV Vận tải Thuận Yến nói riêng. Do vậy, để công việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty CP TMDV Vận tải Thuận Yến không ngừng đổi mới, đầu tư tài sản cố định. Đồng thời tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả, cụ thể Công ty làm tốt công tác phân công, bố trí nhân lực ở các trạm, xí nghiệp và các phòng ban làm việc rất hiệu quả, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động của tài sản, tính toán tổng hợp đầy đủ chi phí phát sinh và kết quả kinh doanh, cũng như quản lý vốn Công ty . Góp phần vào việc quản lý và sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả phải kể đến bộ máy kế toán của Công ty nói chung và kế toán tài sản cố định nói riêng, với lượng tài sản cố định rất lớn, kế toán tài sản cố định đã phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định.
Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung, cuối tháng kế toán của các trạm xí nghiệp tập hợp các chứng từ ban đầu về phòng kế toán của Công ty để các nhân viên kế toán tập hợp và lên báo cáo kế toán. Công ty áp dụng hình thức này là rất phù hợp vì nó vừa giảm nhẹ toàn bộ công việc một cách khoa học mà lại tăng cường được sự chỉ đạo của kế toán trưởng đối với công tác kế toán của Công ty.
- Về công tác kế toán chi tiết tài sản cố định: Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung là phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ làm và phản ánh được chi tiết cụ thể trong công tác kế toán thuận tiện cho việc xử lý công tác kế toán bằng máy vi tính. Công ty đã áp dụng theo đúng trình tự ghi sổ hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái và các sổ chi tiết liên quan.
Bên cạnh đó, Công ty mới chỉ thực hiện mở "thẻ tài sản cố định" còn chưa thực hiện mở sổ chi tiết tài sản cố định toàn Công ty cho nên việc theo dõi tài sản cố định phần nào con chưa sát sao. Công ty đã mở sổ tài sản cố định để phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản cố định hiện có của Công ty. Có thể do đặc thù của ngành GT, nên Công ty đã lập sổ tài sản cố định không theo mẫu của Bộ Tài chính.
-Về phân loại tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty đa dạng về số lượng và chủng loại, Công ty tiến hành phân loại tài sản cố định theo nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi cách đều có những đặc trưng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý tài sản cố định trong Công ty và đap ứng được các yêu cầu của kế toán.
- Việc phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành giúp cho Công ty có biện pháp mở rộng khai thác các nguồn vốn, kiểm tra theo dõi tình hình chi trả các khoản vay theo đúng hạn. Mặt khác giúp cho kế toán biết được nguồn hình thành của từng tài sản cố định hạch toán khấu hao được chính xác.
Qua đây ta thấy mỗi cách phân loại tài sản cố định đều có một tác dụng riêng. Nhưng nhìn chung nó đều giúp cho việc quản lý tài sản cố định của Công ty được chặt chẽ chi tiết và sử dụng có hiệu quả.
- Về công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định: việc hạch toán tăng giảm tài sản cố định đều được dựa trên cơ sở pháp lý như: các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, các biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng, được thực hiện theo đúng quy định thống nhất. Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh đều phản ánh đầy đủ kịp thời.
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách áp dụng theo hình thức nhật ký chung được quản lý tương đối đầy đủ. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổng hợp cẩn thận để cấp nhật số liệu vào sổ chi tiết, tổng hợp TSCĐ một cách đầy đủ, kịp thời chính xác qua đó phản ánh thông tin kịp thời, đầy đủ chính xác cho quản lý.
+ Phần hoạch toán chi tiết qua hệ thống sổ sách phù hợp với yêu cầu quản lý về TSCĐ giúp cho việc theo dõi tình hình biến động tăng giảm và khấu hao TSCĐ trở nên thuận lợi. Việc tính trích và phân bố khấu hao theo cách mà hiện nay công ty đang áp dụng là tương đối phù hợp với cơ cấu thực trạng của TSCĐ.
3.2- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CP TMDV VẬN TẢI THUẬN YẾN.
Qua tình hình thực tế về hoạt động, sản xuất kinh doanh và tình hình biến động tài sản cố định của Công ty, qua nghiên cứu những quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ tài chính, em xin đề xuất một vài ý kiến sau, hy vọng nó sẽ góp phần trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty
+ Ý kiến 1: Lập sổ đăng ký tài sản cố định.
Kế toán còn phải lập sổ đăng ký tài sản cố định để tiết kiệm thời gian trong quá trình tìm kiếm và đối chiếu các số liệu, giúp cho quá trình hạch toán tài sản cố định dễ dàng, chính xác hơn.
SỔ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm:..
Bộ phận sử dụng.
Tên tài sản cố định
Nước sản xuất
Nguyên giá
Năm đưa vào SD
Số KH năm
Số KH 1 năm
Giải chú
+ Ý kiến 2: Về các phân loại tài sản cố định
Hiện nay ở Công ty đang tiến hành phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật, nguồn hình hành. Như vậy, sẽ không thấy được kết cấu tài sản cố định đang sử dụng như thế nào. tài sản cố định đang sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cơ bản hay ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản cũng chưa thấy rõ được. Hơn nữa theo hai các phân loại này Công ty chưa thấy được tỷ lệ tài sản cố định hư hỏng, chờ thanh lý bao nhiêu, nhiều hay ít so với tổng nguyên giá của tài sản cố định để có phương hướng đầu tư mới. Để khắc phục được vấn đề này, cùng với việc phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành, Công ty nên tiến hành phân loại tài sản cố định. Theo cong dụng kinh tế và tình hình sử dụng.
Nếu phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế thì toàn bộ tài sản cố định ở Công ty chia 2 loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản. Phân loại tài sản cố định theo cách này giúp người quản lý thấy được kết cấu tài sản cố định theo công dụng kinh tế, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản cố định và tính khấu hao chính xác. Hơn nữa theo cách phân loại này nhà quản lý có thể thấy rõ được tài sản cố định dùng trong và ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản đưa ra phương hướng đầu tư đúng lúc, kịp thời có hiệu quả.
Bên cạnh đó thì việc phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng cũng giúp cho nhà quản lý thấy được một cách tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định ở Công ty thấy được số lượng, chất lượng của tài sản cố định hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng, ứ đọng Từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích kiểm tra đánh giá tiềm lực sản xuất cần khai thác. Và thấy được tỷ lệ tài sản cố định không dùng do hư hỏng hoặc đang chờ thanh lý, thấy được số lượng tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, đã đủ chưa và năng xuất hoạt động là nhiều hay ít, để có phương hướng điều chỉnh cho thích hợp.
+ Ý kiến 3: Về kế toán chi tiết tài sản cố định:
Yêu cầu đặt ra đối với bộ phận kế toán của Công ty là phải quản lý về tổng giá trị của tài sản cố định, đồng thời phải quản lý cho biết theo từng tài sản cố định riêng biệt cũng như quản lý đối với từng bộ phận sử dụng từ đó nắm chắc tình hình. tài sản cố định và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của từng bộ phận sử dụng.
Qua mấy tháng thực tập ở Công ty CP TMDV Vận tải Thuận Yến cho thấy rằng công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty chưa lập sổ chi tiết tài sản cố định toàn Công ty và các bộ phận sử dụng. Vì vậy, em đề nghị Công ty nên lập sổ tài sản cố định các đơn vị cụ thể như sau:
Căn cứ vào thẻ tài sản cố định để ghi vào sổ tài sản cố định toàn Công ty, sổ này được mở riêng cho từng loại tài sản cố định.
Căn cứ vào tài sản cố định đang dùng tài sản cố định tăng hoặc giảm để ghi vào sổ tài sản cố định. Nơi sử dụng, thuận tiện cho việc theo dõi và trích khấu hao cho từng nơi sử dụng tài sản cố định mà đơn vị đang sử dụng.
+ Ý kiến 4: Cải thiện cơ cấu tài sản cố định của Công ty và có kế hoạch đầu tư đúng hướng.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là vận tải hàng hoá cho nên cơ cấu - tài sản cố định của Công ty chủ yếu phải là phương tiện vận tải. Công ty cần tập trung chủ yếu vào loại tài sản cố định này. Việc đầu tư xây dựng thêm nhà cửa, vật kiến trúc Công ty. Cần phải xem xét là có thực sự cần thiết hay không, để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh doanh chưa. Khi xây dựng mua sắm tài sản cố định. Công ty nên cân nhắc theo đúng nhu cầu thực sự cần thiết, để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong quá trình đầu tư trước mắt cũng như lâu dài.
Khi mua sắm tài sản cố định, mà chủ yếu là phương tiện vận tải Công ty cần tránh mua những loại lạc hậu, sử dụng hiệu quả không cao. Đặc biệt là cán bộ đi mua tài sản cố định nhất thiết phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu kỹ thuật.
+ Ý kiến 5: Tăng cường công tác bảo quản sử dụng tài sản cố định
Do đặc điểm tài sản cố định của Công ty chủ yếu là phương tiện vận tải và nhà cửa, vật kiến trúc, Công ty cần thường xuyên có chế độ bảo dưỡng nhằm nâng cao cường độ hoạt động và kéo dài thời gian hoạt động. Công ty cần có yêu cầu cụ thể về việc bảo trì, quản lý tốt phương tiện đối với lái xe nhận khoán.
+ Ý kiến 6: Doanh nghiệp nên thực hiện trích khấu hao theo chuẩn mực số 03. tài sản cố định hữu hình" ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QD /BTC. Khi đó xác định giá trị phải trích khấu hao là nguyên giá của tài sản cố định hữu hình ghi trên báo cáo TC trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của TS, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Trên đây chỉ là ý kiến đóng góp của bản thân tôi qua thời gian thực tập mặc dù vậy do kinh nghiệm và hiểu biết thực tế còn hạn chế, nên báo cáo này không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và các cô chú tại công ty.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi phải có cơ chế quản lý hạch toán phù hợp. Kế toán là một trong những công cụ quản lý đắc lực, có hiệu quả nhất. Vai trò này của kế toán được khẳng định khi công tác kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời thực tế sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Với đặc thù của Công ty chuyên về lĩnh vực giao thông vận tải, nên tài sản cố định chiếm một tỷ trọng khá lớn. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là vận tải hàng hoá, do đó việc tạo uy tín và đảm bảo an toàn cho cả phương tiện và hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của Công ty. Muốn làm được điều này, vấn đề có ý nghĩa sống còn và đặc biệt quan trọng của Công ty là phải thường xuyên đổi mới, có chế độ bảo dưỡng duy trì máy móc, phương tiện hiện đại, chất lượng tốt để đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao. Như vậy kế toán tài sản cố định là khâu quan trọng, không thể thiếu được đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng có và công tác tổ chức hạch toán tài sản cố định ngày càng phải được hoàn thiện hơn.
Qua quá trình thực tập tại Công ty CP TMDV Vận tải Thuận Yến, em đã được tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của Công ty, đặc biệt là kế toán tài sản cố định. Từ đó trong quá trình hoàn thành đề tài của mình em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty.
Do trình độ nhận thức còn non kém, vốn hiểu biết lý luận và thực tiễn có hạn nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót hạn chế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để em tiến bộ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Đông và các cô chú phòng kế toán tài chính Công ty CP TMDV Vận tải Thuận Yến đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2007
Sinh viên thực tập
Lê Thị Nga
BẢN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đề tài: Tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty CP Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Thuận Yến.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga
Khoa: Kế toán
Lớp: Kế toán A3.
Hệ: Hoàn chỉnh kiến thức từ Đại Học lên Cao Đẳng.
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.
Ngày .. tháng .. năm 2007
Giám đốc
( Ký, Đóng dấu )
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TM DV VẬN TẢI THUẬN YẾN 3
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Thương mại Dịch vụ vận Tải Thuận Yến. 3
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 4
1.2.1. Chức năng. 4
1.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty 5
1.3. Tổ chức bộ máy của công ty. 5
1.3.1. Đặc Điểm 5
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 6
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán công ty áp dụng. 9
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 9
1.4.2. Tình hình vận dụng tài khoản và chế độ kế toán tại công ty. 11
Chương II- THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CP TMDV VẬN TẢI THUẬN YẾN 15
2.1. Đặc điểm tài sản cố định và chính sách quản lý tài sản cố định. 15
2.1.1.Phân loại và đánh giá tài sản cố định của công ty 15
2.1.2. Chính sách quản lý tài sản cố định . 17
2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán tăng tài sản cố định . 17
2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu . 17
2.2.2. Tổ chức hạch toán tăng, giảm TSCĐ 19
2.3. Thực trạng tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ 40
2.3.1. Vận dụng chế độ khấu hao tài sản cố định. 40
2.3.2. Tổ chức kế toán khấu hao tài sản cố định . 41
2.4. Thực trạng tô chức hạch toán sửa chữa TSCĐ 45
2.5. Tổ chức thực trạng quản lý TSCĐ tại Công ty CP TMDV vận tải Thuận Yến 55
Chương III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP TM DV VẬN TẢI THUẬN YẾN 58
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ. 58
3.2. Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty CP TMDV vận tải Thuận Yến 60
KẾT LUẬN 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5047.doc