Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhân sự hoạt động của thị trường sức lao động.
67 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp Thoát nước số 3 trực thuộc Công ty Thoát nước Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười. Sau đó kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ trong tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng
+ Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại diện cho thủ quỹ phát, Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký vào bảng thanh toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Như vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
= x
Trong đó:
=
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lương cho CNV trong doanh nghiệp.
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV
Dư Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC.
TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số tiền lương trả thừa cho CNV.
b. Phương pháp hạch toán
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
Nợ 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 431 (4311)Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334 Tổng số tiền thưởng phải trả.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại
* Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương) Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155)
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp.
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
TK334
TK141
Tiền lương, tiền thưởng, BHXH
và các khoản khác
phải trả CNVC
Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của CNVC
(tạm ứng, bồi thường vật chất,
thuế thu nhập)
TK622
TK6271
CNTT sản xuất
Nhân viên PX
TK3383,3384
Phần đóng góp cho quỹ
BHYT, BHXH
NV bán hàng
TK641,642
TK111,112
Thanh toán lương, thưởng BHXH và các khoản khác cho CNV
TK431
Tiền thưởng
và phúc lợi
BHXH phải trả
trực tiếp
TK3383
2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương và tính toán tiền lương nghỉ phép
a. Tài khoản sử dụng
TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của Toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí Công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác.
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán.
Bên Có:
- Trích kinh phí công đoàn: BHXH, BHYT theo tỉ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản.
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải nộp khác.
b. Phương pháp hạch toán
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo qui định (25%).
Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 phần tính vào chi phí kinh doanh (19%)
Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Tổng số kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT phải trích.
* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
* Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi trả cho công nhân viên chức ghi
Nợ TK 334
Có TK 111
* Chỉ tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
* Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù ghi:
Nợ TK 111, 112 số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 số được cấp bù (3382, 3383)
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334
TK338
TK622,627,641,642
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNVC
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo
tỉ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh (19%)
TK111,112
TK334
TK111,112
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định trừ vào thu nhập của CNVC (6%)
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi vượt
chi hộ được cấp
Ở đâu có lương, ở đó có khoản trích theo lương trừ trường hợp tính theo lương phép thực tế phải trả CNSX (ở đơn vị có trích trước lương phép) thì tính vào TK 622.
Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép thực tế của CNSX
TK334
TK3382, 3383, 3384
TK622
BHXH thực tế phải trả
Trích 19% lương CNSX + Lương
phép thực tế trả
TK111,112
TK627,641,642
TK334
Nộp BHXH (20%)
Mua thẻ BHYT (3%)
Trích 19% vào chi phí
Trừ lương CNV 6%
Nộp KPCĐ (2%)
Chi tiêu KPCĐ
TK111,112
Được BHXH thanh toán
KPCĐ chi vượt được cấp bù
3. Tổ chức hạch toán tổng hợp về tiền lương và các khoản trích theo lương
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà việc áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nào cho phù hợp. Mỗi hình thức ghi sổ kế toán sẽ có cách tổ chức sổ kế toán riêng.
Nếu ở doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chứng từ thì việc tổ chức hạch toán tổng hợp về tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức theo sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc và các
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
số 1,2 và 7
Bảng kê số 4
và số 5
Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TK 334
Sổ chi tiết TK 338
Sổ chi tiết TK 642
Sổ chi tiết TK 622
Sổ chi tiết TK 627
PHẦN II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 3 TRỰC THUỘC CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thoát nước
Công ty thoát nước Hà Nội - tên giao dịch:
HANOI SEWERAGE AND DRAINAGE COMPANY
Địa chỉ: 95 Vân Hồ III - Đại Cồ Việt - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giao thông công chính Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 189/QĐ-TCCQ ngày 22/12/1973 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và được chuyển đổi từ Xí nghiệp thoát nước Hà nội theo Quyết định số 980/QĐ-TCCB ngày 30/5/1991 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Trong đó:
Vốn cố định : 2.752.000.000đ
Vốn lưu động : 89.000.000đ
Bao gồm các nguồn vốn:
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 597.000.000đ
Bao gồm:
+ Vốn bằng tiền : 70.000.000đ
+ Vốn bằng hiện vật : 471.000.000đ
+ Vốn khác : 58.000.000đ
Từ đó đến nay hơn 30 năm, thời gian 1/2 lịch sử của ngành giao thông công chính Hà Nội, khoản thời gian càng ít so với lịch sử xây dựng và phát triển thủ đô 1000 năm văn hiến. Để đáp ứng yêu cầu phục vụ dân sinh - Công ty thoát nước Hà Nội ngày nay (Xí nghiệp thoát nước trước đây) đã không ngừng phát triển về quy mô tổ chức con người, bộ máy, cơ sở vất chất nói chung. Điều đó chứng tỏ nhiệm vụ thoát nước Hà Nội là vấn đề bức xúc không thể thiếu. Từ khi nhiệm vụ được giao còn ở mức độ thấp, chỉ yêu cầu nạo vét đơn giản để thoát nước mặt đường phố chính, quản lý cũng tuỳ tiện theo tinh thần tự giác, mới được giao sửa chữa và làm cống nhỏ dẫn nước thải từ các nhà dân, cơ quan xí nghiệp ra đường công chính theo hợp đồng.
Những ngày đầu thành lập, trang thiết bị kỹ thuật vô cùng nghèo nàn thô sơ, ngoài số sô, móng, cào, xe bò vận chuyển bùn cống không có gì khác. Trụ sở làm việc chuyển dịch liên tục (tầng 4 khu liên cơ Vân Hồ, phố Hàng Khoai, Đê La Thành) mãi đến ngày 05/1/1994 Cục Quản lý công trình công cộng mới quyết định lấy 95 Vân Hồ 3 làm trụ sở tạm thời. Mãi sau 3 tháng xí nghiệp mới được giao 3 phòng (khoảng 30m2) để làm việc, vừa chật hẹp lại không có bàn ghế, xe cộ, máy móc bừa bãi. Cán bộ, nhân viên phải làm việc ngay dưới sàn nhà.
Để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, với tinh thần phần đấu vượt khó khăn, làm hết mình, cán bộ công viên công ty đã vượt qua trở ngại hoàn htành xuất sắc nhiệm vụ.
Ngay từ năm 1976 và đặc biệt từ năm 1980 trở lại đây, đồng thời với nhiệm vụ quản lý duy trì thường xuyên, Công ty đã mạnh dạn mở rộng sản xuất, tiến hành cải tạo sửa chữa cống cũ, lắp cống mới, trực tiếp tham mưu giúp thành phố có cơ sở đầu tư vừa và lớn cho các công trình thoát nước. Từng bước khoanh vùng để giải quyết úng ngập, hạn chế hoặc dứt điểm khu vực nội thành.
Hơn 30 năm, hàng chục kilômét ống cũ đã được cải tạo, xây mới trên 60 km cống ngầm các loại, hầu hết 4 con sông: sông Kim Ngưu, sông Sét, sông Lừ, sông Tô Lịch và nhiều mương hở và ven nội đã được cải tạo hoặc đào sâu, mở rộng, nắn dòng giúp cho thoát nước Hà Nội hiệu quả hơn.
Việc quản lý quy tắc cũng có nhiều tiến bộ, đã tham mưu giúp thành phố ra quyết định 6032/QĐ-UB ngày 11/11/1993 về việc quản lý và bảo vệ hệ thống thoát nước thành phố.
Thông qua công tác tuyên truyền và được sự ủng hộ của các cấp chính quyền, nhièu tồn tại trên mương, sông, cống, rãnh và các khu tập thể đông dân được giải quyết trả lại mặt bằng dòng chảy. Công ty đã và đang tiến hành đóng cọc mốc chỉ giới và quản lý mương sông. Đặc biệt về quy trình kỹ thuật được cải tiến rất lớn, từ lúc còn hoàn toàn thủ công đến nay đã mạnh dạn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thi công xây lắp, trong nạo vét bùn và vận chuyển bùn. Một mặt do chuyển đổi cơ chế quản lý, mặt khác do nếp nghĩ và cách làm của lãnh đạo công ty đã vận động thích hợp với xu thế mới. Công ty đã tích cực đầu tư chiều sâu: mua thêm những thiết bị máy móc chuyển ngành hiện đại, từng bước cơ giới hoá thay thế công việc nặng nhọc độc hại cho công nhân. Công ty lần lượt cải tạo trụ sở làm việc khang trang đồng thời tiếp tục tu bổ những nhà kho, nhà xưởng đã có và đầu tư xây dựng 7 xí nghiệp trực thuộc mới ra đời có địa điểm làm việc ổn định ngay những ngày đầu.
Hơn 30 năm qua công ty thoát nước Hà Nội đã đạt được những thành tích đáng kể:
- Huân chương lao động hạng 2: 1992
- Huân chương lao động hạng 3:
- Nhiều bằng khen của Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội: 1977 ¸ 1992
- Đảng bộ khá và vững mạnh: 1982 ¸ 1984
- Công đoàn cơ sở vững mạnh: 1977 ¸ 1984
- Đoàn cơ sở vững mạnh: 1982 ¸ 1994
- Huân chương lao động hạng 1: 1996 ¸ 1997
Thường xuyên đạt danh hiệu "quyết thắng" trong phong trào bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và dân quân tự vệ.
Liên tục đạt giải nhất, nhì văn nghệ quần chúng và thể dục thể thao.
2. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thoát nước Hà Nội
Là một doanh nghiệp nhà nước Công ty thoát nước Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo quy mô vừa tập trung vừa phân phối, có nhiều đơn vị trực thuộc cụ thể: Xí nghiệp số 1, Xí nghiệp số 2, Xí nghiệp số 3, Xí nghiệp số 4, Xí nghiệp số 5, Xí nghiệp cơ giới xây lắp, xí nghiệp bơm Yên Sở, Xí nghiệp khảo sát thiết kế.
Hiện tại Công ty thoát nước Hà Nội sử dụng hình thức quản lý theo 2 cấp đó là cấp công ty và cấp xí nghiệp.
* Cấp quản lý Công ty: Bao gồm ban Giám đốc và các phòng ban chức năng khác:
Bộ máy của Công ty bao gồm:
- Một giám đốc
- 2 phó giám đốc
- Bốn phòng ban chức năng
- 8 xí nghiệp trực thuộc.
* Cấp quản lý xí nghiệp: Bao gồm giám đốc, phó giám đốc xí nghiệp, các phòng chức năng, các tổ sản xuất.
Sơ đồ khái quát bộ máy quản lý Công ty thoát nước Hà Nội
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
phụ trách sản xuất
Trưởng phòng
Tài vụ
Phó giám đốc
nội chính
Phòng Tài vụ
Xí nghiệp
V
Xí nghiệp khảo sát thiết kế
XN
cơ giới
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kế
hoạch
Xí nghiệp
IV
Xí nghiệp
III
Xí nghiệp
II
Xí nghiệp
I
Phòng tổ chức- y tế
hành chính
Xí nghiệp
bơm
Yên Sở
Các tổ sản xuất trực thuộc xí nghiệp
Các tổ sản xuất trực thuộc xí nghiệp
- Giám đốc Công ty:
Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ nhiệm. Giám đốc Công ty vừa là người đại diện cho nhà nước vừa là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ quyền hạn: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, xây dựng của công ty cụ thể là:
- Điều hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Công ty theo kế hoạch đã thông qua Đại hội công nhân viên chức và được Sở Giao thông công chính duyệt.
- Quan hệ giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về những tổn thất do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật.
- Được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất, dịch vụ của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, hợp đồng lao động theo quy định phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở giao thông công chính và quy định của pháp luật.
* Phó giám đốc phụ trách nội chính:
Do giám đốc đề nghị và cấp trên bổ nhiệm có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác nội chính, điều hành hoạt động của các phòng: Tổ chức, y tế, quân sự - kế hoạch - kỹ thuật.
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế - Xí nghiệp bơm Yên Sở: giải quyết các vấn đề tiếp dân và các cơ quan đến liên hệ.
* Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Do giám đốc đề nghị và cấp trên bổ nhiệm có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác chuyên môn. Trực tiếp theo dõi hướng dẫn đôn đốc hoạt động sản xuất của 6 xí nghiệp.
* Phòng Kế hoạch vật tư: là phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc, căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất lao động tiền lương. Đảm bảo vật tư nguyên liệu dụng cụ, trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất của công ty.
* Phòng kỹ thuật: Giúp giám đốc quản lý kỹ thuật các công trình thoát nước, thiết kế xây dựng mới, cải tạo các công trình thoát nước, xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình quy phạm, duy tu bảo dưỡng và an toàn lao động, nâng cao chất lượng công trình và năng suất lao động, đảm bảo vật tư cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của Công ty.
* Phòng Tài vụ: giúp giám đốc xây dựng dự toán kinh phí của công ty, quản lý và phân phối kinh phí theo kế hoạch được duyệt một cách kịp thời, chính xác, đảm bảo mọi hoạt động của công ty.
* Phòng Tổ chức - Y tế - Quân sự
Giúp giám đốc xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống tổ chức trước mắt và lâu dài về nhân sự, đào tạo tổ chức sản xuất của công ty, theo dõi quản lý khám chữa bệnh cho CBCNV, đảm bảo an toàn cho công ty và thực hiện các công tác quân sự địa phương.
b) Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thoát nước Hà Nội
Trong việc đáp ứng các nhu cầu xã hội, ngành thoát nước cũng đã góp phần không nhỏ, điều đó đã được thể hiện rõ nét trong một số đặc điểm cụ thể sau:
- Ngành thoát nước là một ngành dịch vụ đô thị - đó là một loại hàng hoá đặc biệt, tuy nhiên nó có vai trò không thể thiếu được trong đời sống hiện đại. Với vai trò duy tu nạo vét các công trình thoát nước, xử lý các điểm úng ngập, giúp cho dòng chảy được thông thoát và trả lại cảnh quan cho môi trường và vệ sinh đường phố. Đây là một trong những ngành có vai trò hết sức quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành khác như môi trường, giao thông Việc thông thoát nước một mặt đảm bảo vệ sinh môi trường trong sạch, mặt khác giúp cho giao thông đi lại được thuận tiện, giảm bớt được những thiệt hại do thiên tai gây ra.
Ngành thoát nước là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Tuy là một ngành xây dựng cơ bản nhưng sản phẩm tạo ra lại mang tính chất phục vụ.
Do nhiệm vụ và đặc điểm riêng một ngành dịch vụ mang tính chất phục vụ nên sản phẩm của đơn vị được quy về hai loại sản phẩm sau:
+ Các sản phẩm chính như: Các công trình thoát nước (f 400 ¸ f 1200, rãnh thoát nước), khối lượng bùn cống, mương, hồ, sông, nạo vét và khối lượng bùn chuyên trở từ công trình đến bãi đổ quy định.
+ Các sản phẩm phụ như: bộ nắp ga cống, các loại tấm đan phục vụ sửa chữa ga cống, công cụ lao động nhỏ như xe ba gác, xe cải tiến, xô tôn, móng, xẻng, choặc cống, tời quay tay, thùng đựng bùng, các máy móc chuyên ngành tự sản xuất hoặc sản xuất một phần có số công cụ lao động đặc thù khác của ngành thoát nước.
Đây là một loại sản phẩm đặc biệt không thể cân đong đo đếm được (không có đơn vị tính)
Thực hiện cơ chế quản lý mới, Công ty thoát nước Hà Nội thường xuyên sắp xếp và tổ chức lại bộ máy quản lý với yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời kỳ: Chuyển đổi xí nghiệp thoát nước Hà Nội thành Công ty thoát nước Hà Nội. Đồng thời chia nhỏ địa bàn quản lý từ 2 đội cống thoát nước quản lý 4 quận nội thành thành 4 đội mỗi đội quản lý một quận theo từng địa bàn riêng mỗi quận có 2 đội (trừ quận Hoàn Kiếm không có mương), một đội xây lắp, một đội xe máy, một trạm bơm và một xưởng cơ khí. Tổng số có 14 đội sản xuất với 6 phòng ban chức năng. Đến đầu 1994, để phát triển thêm một bước vững chắc, phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mới công ty đã thành lập sáu xí nghiệp trực thuộc có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng. Song đến những năm 2000, do yêu cầu mới nên từ sáu xí nghiệp hoạt động được gần 20 năm nhưng các xí nghiệp đã nhanh chóng ổn định tổ chức, giữ vững nhịp độ sản xuất, củng cố cơ sở làm việc, tạo đà cho việc phát huy tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
3. Tổ chức hạch toán kế toán tại Xí nghiệp thoát nước số 3 trực thuộc Công ty thoát nước Hà Nội
Công ty thoát nước Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán và tương đối gọn nhẹ. Công tác hạch toán phản ánh kết quả kinh doanh do kế toán thực hiện trên cơ sở chứng từ chi tiêu tại các xí nghiệp trực thuộc do nhân viên thống kê kế toán tổng hợp gửi về các chứng từ chi tiêu tại phòng tài vụ của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán 2
Kế toán 1
Thủ quỹ
* Nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán
1) Kế toán trưởng: Là người thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Ngoài ra, kế toán trưởng còn đảm nhiệm việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thủ trưởng đơn vị và trước kế toán trưởng cấp trên về các công tác thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng.
Kế toán trưởng các các nhiệm vụ cụ thể: Tổ chức bộ máy ké toán thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê qui định, thực hiện việc trích nộp thanh toán theo đúng chế độ, thực hiện đúng các quy định về kiểm kê, thực hiện kiểm tra kiểm soát việc chấp hành luật pháp, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn các quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máykế toán, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.
Kế toán trưởng có các quyền hạn: phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán, thống kê làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu cả các bộ phận trong đơn vị cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra; các loại báo cáo kế toán - thống kê cũng như các hợ đồng phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý, kế toán trưởng được quyền từ chối, không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.
2) Kế toán 1: phụ trách mảng kế toán tiền lương, tiền gửi ngân hàng, thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác được giao. Có nhiệm vụ tính toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng quy định.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời, chính xác đúng nguyên tắc đối với tiền gửi ngân hàng, bảo toàn bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng, ghi chép đầy đủ với ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời.
3) Kế toán 2: kế toán thu chi phụ trách mảng kế toán tài sản cố định.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
- Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quý, phân bổ theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và kịp thời gian cho cơ quan cấp trên.
4) Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, theo nghiệp vụ thu chi
Có nhiệm vụ quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, kim khí
Nhân viên kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc làm việc và hạch toán tương tự như công ty nhưng mang tính chất nội bộ (chỉ tập hợp chi phí và tính giá thành) không hạch toán quỹ.
Các xí nghiệp trực thuộc làm công tác tổ chức hạch toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các bảng biểu như bảng phân bổ tiền lương, kết chuyển chi phí để báo gửi về phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu theo mẫu thống nhất.
* Hình thức sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ với phương pháp kế toán thủ công. Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ, kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Công ty có những sổ kế toán chính như: Nhật ký chứng từ (NKCT) số 1, NKCT số 2, NKCT số 3, NKCT số 4, NKCT số 5, NKCT số 7 và các bảng kê như bảng kê số 3, số 4, số 5 và các loại sổ cái như sổ cái tiền mặt và các sổ chi tiết
Chứng từ gốc
và các BPB
Nhật ký - Chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
******************
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 3 TRỰC THUỘC CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI
1. Quy mô và cơ cấu lao động
Hiện nay Xí nghiệp thoát nước số 3 có tổng số lao động là 260 người
Trong đó:
- Lao động gián tiếp : 26 người
- Lao động trực tiếp : 234 người
Phân loại công nhân viên ở Xí nghiệp thoát nước như sau:
- Công nhân sản xuất: là những người lao động trực tiếp ở các con mương, sông, hồ, cống rãnh tại các ngõ, xóm, phố
- Lao động gián tiếp: gồm lãnh đạo công ty, đoàn thể, cán bộ quản lý nghiệp vụ tại các phòng ban, nhân viên phục vụ hành chính, bảo vệ
Phân loại lao động theo chất lượng lao động tính đến thời điểm 31/12/2004 như sau:
- Kỹ sư và trình độ tương đương : 18 người
- Trung cấp kỹ thuật : 20 người
- Công nhân bậc cao (6,7) : 37 người
- Công nhân bậc 3,4,5 : 136 người
- Công nhân bậc 1,2 : 49 người
2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng
Việc phân phối thu nhập được phân phối theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Giám đốc công ty giao quyền tự chủ cho các đơn vị thành viên trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh.
Như vậy hiện nay xí nghiệp có các hình thức trả lương sau:
a. Trả lương theo thời gian
Chế độ trả lương theo thời gian ở xí nghiệp được áp dụng cho lao động ở khối phòng ban lao động quản lý, nghiệp vụ (lao động gián tiếp). Căn cứ để tính lương là hệ số lương của người lao động, lương tối thiểu do Nhà nước quy định (năm 2004 là 290.000đ), bảng chấm công của các phòng ban gửi về phòng tài vụ vào ngày 28 hàng tháng. Bảng này do từng phòng ban theo dõi ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ với những lý do cụ thể của mỗi người. Xí nghiệp hiện đang làm việc tuần 5 ngày. Riêng lãnh đạo xí nghiệp, cán bộ đoàn thể, trưởng, phó phòng ban ngoài lương cơ bản còn được cộng thêm hệ số cấp bậc, chức vụ.
b. Trả lương khoán
Do đặc thù của ngành thoát nước là một ngành dịch vụ đô thị, không có sản phẩm hữu hình, lao động phân tán, thực hiện cơ chế đổi mới quản lý, giao quyền tự chủ cho người lao động. Xí nghiệp đã thực hiện chế độ khoán khối lượng tới từng người lao động. Chế độ khoán khối lượng được tính như sau: ở các xí nghiệp thành viên công ty cùng định mức khoán cho từng xí nghệp. Việc tính lương cho người lao động được thực hiện thông qua khoán khối lượng và lương cấp bậc của từng người lao động.
Đối với công nhân lái xe: lái xe nhận khoán xe của xí nghiệp với một mức khối lượng đã được xí nghiệp tính toán sẵn phân bổ cho từng loại xe.
- Phòng kế toán và bộ phận lao động tiền lương căn cứ vào cấp bậc, chức vụ của từng lao động ở từng bộ phận tính ra tiền lương cơ bản của người lao động, từ đó trích lập BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Như vậy xí nghiệp không trực tiếp trả lương cho người lao động trực tiếp ở các đơn vị, mà chỉ hạch toán theo các khonả mục chi phí của từng đơn vị gửi lên.
3. Tổ chức hạch toán tiền lương và tính lương, BHXH phải trả công nhân viên.
a. Hạch toán lao động
Hạch toán lao động: gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động, hạch toán kết quả lao động.
Việc hạch toán số lượng lao động được thể hiện trên "Sổ theo dõi" lao động của xí nghiệp do bộ phận nhân sự văn phòng xí nghiệp theo dõi như sau:
Lao động thuộc khối phòng ban của xí nghiệp gồm 27 người trong đó:
+ Kỹ sư và tương đương : 15 người
+ Trung cấp kỹ thuật viên : 8 người
+ Nhân viên hành chính : 4 người
- Lao động khối lái xe : 13 người
- Lao động khối công nhân viên nạo vét bùn
+ Công nhân bậc 7 : 17 người
+ Công nhân bậc 6 : 20 người
+ Công nhân bậc 5 : 46 người
+ Công nhân bậc 3,4 : 88 người
+ Công nhân bậc 2 : 49 người
* Việc hạch toán thời gian lao động của xí nghệp dựa vào bảng chấm công của từng đơn vị (gián tiếp cũng như trực tiếp)
* Việc hạch toán kết quả lao động ở xí nghiệp dựa vào các khối lượng, vận chuyển bùn.
b. Hạch toán tiền lương
Việc hạch toán tiền lương của xí nghiệp thông qua bảng chấm công của từng tổ gửi lên xí nghiệp vào ngày 28 hàng tháng. Trên bảng chấm công được theo dõi chi tiết cho từng người lao động (số ngày công lao động, số ngày nghỉ việc, lý do nghỉ việc)
Trên cơ sở đó kế toán tiền lương tính ra lương và các khoản phụ cấp cho từng đối tượng.
Biểu 1: Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty thoát nước Hà Nội
Xí nghiệp thoát nước số 3
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2004
Mẫu số 01 - TĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC
CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC
Số TT
Họ và tên
Cấp bậc
Chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
29
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc dừng việc được hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng % lương
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu chấm công
A
B
C
D
1
2
3
29
30
31
32
33
34
35
36
37
1
Nguyễn Thị Hiền
3,82
Trưởng phòng
x
x
x
x
x
x
26
- Làm lương SP:K
- Làm lương thời gian :X
- Ốm , điều dưỡng: O
- Thai sản: TS
- Hội nghị, HT: H
- Nghỉ: NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Tai nạn: T
- LĐ nghĩa vụ: LĐ
2
Nguyễn Thị Diên
3,05
x
x
x
x
x
x
26
3
Hoàng Thanh Mai
2,8
x
x
x
x
x
x
26
4
Bùi Thị Kim Chi
2,47
x
x
x
x
x
x
26
Cộng
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Hàng tháng xí nghiệp thanh toán tiền lương với các bộ phận công nhân viên chia làm 2 kỳ
Kỳ I: Tạm ứng lương vào ngày 20 hàng tháng. Số tiền tạm ứng thường là cố định. Thông thường số tiền tạm ứng bằng 50% (hoặc 40% tiền lương tháng trước) tạm ứng của xí nghiệp được thể hiện qua bảng sau
Biểu số 2
Công ty thoát nước Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghiệp thoát nước số 3
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ CHI TIẾT CHI TIÊU
Loại: tạm ứng lương kỳ 1 - tháng 12/2004
TT
Đơn vị
Số tiền
Ký nhận
1
Phòng tổ chức
1.600.000
2
Phòng tài vụ
2.000.000
3
Phòng kỹ thuật
2.800.000
Cộng
25.000.000
Bằng chữ: Hai mươi lăm triệu đồng chẵn
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2004
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập
Đã ký
Đã ký
Đã ký
Kỳ II: Quyết toán lương vào ngày 5 của tháng sau. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán xác định số tiền phải trả cho công nhân viên sau khi đã trừ đi số tiền tạm ứng kỳ I.
Ở xí nghiệp thoát nước số 3 hiện nay có 2 hình thức trả lương đó là trả lương theo lương thời gian áp dụng cho khối lao động gián tiếp. Trả lương theo lương khoán khối lượng áp dụng cho khối sản xuất. Vì vậy cách tính lương cho 2 bộ phận này như sau:
* Cách tính lương cho cán bộ công nhân viên khối văn phòng (gián tiếp) được tính như sau:
Lương thời gian được tính như sau:
LTT = x T X H + Th
Trong đó:
+ LTT : tiền lương thực tế người lao động nhận được
+ LCB: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian tháng = hệ số lương x lương tối thiểu (290.000đ)
+ T: thời gian lao động (26 ngày) (công ty làm việc tuần 6 buổi)
+ H : hệ số cấp bậc, chức vụ
+ Th : tiền lương tháng (nếu có)
- Đối với những người làm công tác bảo vệ, thường trực công ty nếu làm ca ba ngoài tiền lương cơ bản còn được tính thêm tiền phụ cấp làm ca ba bằng 30% lương chính.
- Đối với những người nghỉ phép, đi học được hưởng 100% lương cấp bậc. Người lao động muốn nghỉ phép phải viết đơn và được phòng tổ chức duyệt.
- Đối với những ngày nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông) người lao động không được hưởng lương ngoài phần trợ cấp BHXH.
Ví dụ 1: Lương tháng 12/2004 của trưởng phòng hành chính công ty được tính như sau
Bà Nguyễn Thị Hiền : Trưởng phòng
+ Hệ số lương cơ bản là 3,82
+ Thời gian làm việc là 26 ngày
+ Hệ số cấp bậc, chức vụ là 63.000đ/tháng
+ Thưởng tháng 12 là 24.000đ
Các khoản phải nộp tháng 12 là: BHXH (5%) + BHYT (1%) theo lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm
6% lương cơ bản = 3,82 x 290.000 + 63.000đ = 70.248 đ
Tổng thu nhập lương tháng 12/2004 của ông Nguyễn Bá Liên là:
3,82 x 290.000 + 63.000đ + 24.000đ = 1.194.800đ
Kỳ 1 tạm ứng 400.000đ
Kỳ 2: tổng lương được lĩnh 1.194.800 - 400.000đ - 70.248 = 724.552
Ví dụ 2: Lương tháng 12/2004 của nhân viên bảo vệ phòng hành chính công ty được tính như sau
Ông Mỗ Văn Năm: Nhân viên bảo vệ
+ Hệ số lương cơ bản là 2,47
+ Thời gian làm việc là 21 ngày
+ Số ngày nghỉ phép là 5 ngày
+ Số ngày làm việc ca ba là 12 ngày
+ Thưởng tháng 12 là 18.000đ
Các khoản phải nộp tháng 12 là: BHXH (5%) + BHYT (1%) theo lương cơ bản.
6% lương cơ bản = 2,47 x 290.000 = 42.978
Lương của ông Năm được tính như sau:
Lương theo cấp bậc là: 2,47 x 290.000 = 716.300
Ông Năm nghỉ phép 5 ngày vẫn được hưởng nguyên lương do đó lương cơ bản tháng 12/2004 vẫn là 716.300
Số ngày công làm ca ba được hưởng 30% lương cơ bản.
[(716.300/26)x 12] x 30% = 99.180
Các khoản phải nộp tháng 12 là: BHXH (5%) + BHYT (1%) theo lương cơ bản.
6% lương cơ bản = 42978
Tổng thu nhập lương tháng 12/2004 của ông Mỗ Văn Năm là:
716.300 đ + 99.180 + 18.000đ = 833.480 đ
Kỳ 1 tạm ứng 300.000đ
Kỳ 2: tổng lương được lĩnh = 833.480 đ - 300.000đ - 42978đ = 490.502
Ví dụ 3: lương tháng 12/2004 của cán bộ phòng kế hoạch xí nghiệp được tính như sau:
Ông Nguyễn Tiến Bộ Kỹ sư
+ Hệ số lương cơ bản là 3,82
+ Phụ cấp trách nhiệm 63.000đ
+ Thời gian làm việc 20 ngày
+ Số ngày nghỉ ốm 6 ngày
+ Thưởng tháng là 24.000đ
Các khoản phải nộp tháng 12/2004 là: BHXH (5%), BHYT (1%) theo lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm
6% lương cơ bản = 3,82 x 290.000 + 63.000 = 70248đ
Tổng thu nhập tháng 12/2004 là:
[(3,82 x 290.000) : 26] x 20 + 63.000 + 24.000 = 939.154đ
Kỳ I tạm ứng là 400.000đ
Kỳ II tổng lương được lĩnh: 939.154 - 400.000đ - 70.248 = 468.906đ
Cách tính lương trên được minh hoạ qua bảng thanh toán lương của phòng hành chính tháng 12/2004.
BIỂU SỐ 3: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG PHÒNG HÀNH CHÍNH THÁNG 12/2004
STT
Họ và tên
Mức lương
Ngày công
Lương
Phụ cấp
Thưởng
Ca ba
Tổng lương
Tạm ứng kỳ I
5% BHXH 1% BHYT
Còn lĩnh
Làm việc
Ca ba
1
Nguyễn Thị Hiền
1.107.800
26
1.107.800
63.000
24.000
1.194.800
400.000
70.248
724.552
2
Đỗ Khắc Sử
731.000
26
731.000
42.000
22.000
795.000
300.000
46.380
448.620
3
Mỗ Văn Nam
716.300
26
12
716.300
18.000
99.180
833.480
300.000
42.978
490.502
Cộng
8.014.000
8.014.800
105.000
242.000
202.000
8.671.000
4.000.000
487.140
4.183.860
Giám đốc công ty
Phòng lao động tiền lương
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
* Cách tính lương cho khối sản xuất
Do công ty thực hện chế độ khoán đối với công nhân sản xuất nên việc tính lương cho khối này dựa trên hệ số lương cơ bản của từng công nhân. Trên cơ sở đó kế toán tính được lương của từng đơn vị, và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của từng lao động
Ví dụ: Tính lương cho công nhân lái xe
Lương tháng 3/2004 của ông Nguyễn Văn Hoạt lái xe bậc 3/3 hệ số lương 2,92.
Lương tháng = 2,92 x 290.000 = 846.800đ
Trích BHXH, BHYT 6% lương cơ bản = 50.808đ
* Tính lương cho công nhân sản xuất cũng tương tự
Lương tháng 3/2004 của ông Trần Văn Hạnh thợ máy gầm bậc 5/7 hệ số lương 2,32
Lương tháng = 2,32 x 290.000 = 672.800đ
Trích BHXH, BHYT 6% lương cơ bản = 40.368
*Tính lương cho nhân viên phục vụ khối dịch vụ
Lương tháng 3/2004 của bà Phạm Thị Duyên nhân viên phục vụ hệ số lương 2,02
Lương tháng = 2,02 x 290.000 = 558.800đ
Trích BHXH, BHYT 6% lương cơ bản =35.148
c. Hạch toán các khoản trích theo lương
* Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Theo chế độ hiện hành, bảo hiểm xã hội của công ty được tính bằng 25% tổng quỹ lương toàn công ty, trong đó 19% tính vào giá thành và 6% thu nhập của công nhân viên, cụ thể:
- 19% tính vào giá thành gồm:
+ 2% bảo hiểm y tế
+ 2% kinh phí công đoàn: trong đó 1% để lại công ty sử dụng và 1% nộp cấp trên
+ 15% nộp cơ quan bảo hiểm xã hội để chi trả ốm đau, thai sản theo chế độ.
- 6% người lao động phải nộp gồm:
+ 5% nộp cho bảo hiểm xã hội
+ 1% nộp cho bảo hiểm y tế
Trích nộp bảo hiểm tại công ty với cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội hàng quý, hạch toán vào TK 338 (tài khoản phải trả)
* Quỹ bảo hiểm xã hội tại công ty
Theo quy định hiện hành, hàng tháng khi có nghiệp vụ phát sinh (ốm đau, thai sản), công ty ứng trả cho công nhân viên. Đến cuối tháng, công ty chuyển chứng từ tới cơ quan bảo hểm xã hội quận để thành toán. Nếu chứng từ hợp lệ, bảo hiểm xã hội quận sẽ chuyển trả lại số tiền đó cho công ty. Như vậy, ở công ty không có quỹ bảo hiểm xã hội.
* Chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội tại công ty
Mức bảo hiểm xã hội của công nhân viên = 75% lương cơ bản x số ngày nghỉ hưởng lương ốm (hoặc nghỉ đẻ)
Số ngày nghỉ hưởng lương bảo hiểm xã hội (ốm, sảy thai, đẻ, tai nạn lao động ) không vượt quá số ngày theo chế độ của Nhà nước.
Bảo hiểm phải trả cho công nhân viên căn cứ vào giấy nghỉ đẻ, thai sản, tai nạn lao động, ốm đau do bệnh viện khám chữa bệnh xác nhận số ngày nghỉ để thanh toán theo chế độ bảo hiểm xã hội cho từng người lao động và được hạch toán vào TK 334 (phải trả công nhân viên)
Việc thanh toán bảo hiểm cho công nhân viên chức ở công ty được thực hiện thông qua bản thanh toán BHXH sau:
Biểu số 4
Đơn vị: Công ty thoát nước Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2001
TT
Họ và tên
Số ngày
Số tiền
Ký nhận
1
Lưu Thị Nga
6
198.759
2
Nguyễn Văn Tiến
2
62.573
3
Trần Thị Phương
3
41.409
4
Tăng Ngọc Sơn
5
81.983
5
.
6
Cộng
30
602.200
Số tiền bằng chữ: Sáu trăm lẻ hai ngàn hai trăm đồng
Giám đốc
(Đã ký)
Công đoàn cơ sở
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
4. Kế toán tổng tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
* Chứng từ sử dụng ở công ty
- Bảng chấm công
- Hợp đồng lao động
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các khoản tạm ứng, khấu trừ, trích nộp, liên quan.
* Trình tự luân chuyển chứng từ
Các đơn vị lập bảng chấm công, gửi về phòng tổ chức lao động để theo dõi hạch toán lao động, sau đó chuyển cho phòng kế toán để lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, trình kế toán trưởng, Giám đốc công ty ký duyệt. Sau đó kế toán thanh toán viết phiếu chi lương, lập bảng tổng hợp phân bổ "Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội".
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334 Phải trả công nhân viên
- TK 338 Phải trả phải nộp khác
- TK 3382 Kinh phí công đoàn
- TK 3383 Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 Bảo hiểm y tế
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác:
- TK 141 Tạm ứng
- TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627 Chi phí sản xuất chung
- TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 335 Chi phí phải trả.
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan đến kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng, trong đó phân biệt lương cơ bản và các khoản khác để ghi vào các cột tương ứng thuộc TK 334 (Phải trả công nhân viên) vào từng dòng thích hợp trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế (lương chính, phụ cấp) và tỷ lệ qui định về các khoản: BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột TK 338 (TK 3382, TK 3383, TK 3384).
TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp) gồm lương khoán của các đơn vị.
TK 627 (chi phí sản xuất chung) gồm: chi phí quản lý xưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân phân xưởng.
TK 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp) gồm: Lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của khối phòng ban (trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội).
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty thoát nước Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 12 năm 2001
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 - phải trả CNV
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng
KPCĐ (3382)-2%
BHXH (3383) 15%
BHYT (3384) 2%
1
TK 622
-
53.897.000
53.897.000
1.078.000
6.141.000
1.078.000
62.194.000
- Duy trì cống
-
9.386.000
9.385.000
188.000
1.338.000
188.000
- Duy trì mương
-
44.511.000
44.511.000
890.000
4.803.000
890.000
2
TK 627
9.584.000
72.937.000
82.521.000
1.650.000
8.679.000
1.650.000
94.500.000
- Văn phòng
3.308.000
18.354.000
21.662.000
433.000
3.246.000
433.000
- Bơm Tân Mai
2.775.000
2.775.000
56.000
396.000
56.000
- XN khảo sát thiết kế
3.501.000
54.583.000
58.084.000
1.160.000
5.037.000
1.160.000
3
TK 642
35.329.000
35.329.000
707.000
4.695.000
707.000
41.438.000
Cộng
44.913.000
126.834.000
171.747.000
3.435.000
19.515.000
3.435.000
198.132.000
* Hàng tháng căn cứ vào "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH", kế toán vào bảng kê số 4, số 5 và nhật ký chứng từ số 7 (xem trang sau)
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền lương được kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622 53.897.000
- Duy trì Cống 9.386.000
- Duy trì Mương 44.511.000
Nợ TK 627 83.121.000
- Văn phòng 21.662.000
- Bơm Tân Mai 2.775.000
- XN KSTK 58.684.000
Nợ TK 642 35.329.000
Có TK334 171.747.000
* Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622 8.296.000
Nợ TK 627 11.980.000
Nợ TK 642 6.109.000
Có TK 338 26.385.000
TK 3382-KPCĐ 3.435.000
TK 3383-BHXH 19.515.000
TK 3384-BHYT 3.435.000
* Từ ngày 12 đến ngày 15 hàng tháng kế toán chi tiền lương kỳ I cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Nợ TK 334 25.000.000
Có TK 111 25.000.000
Biểu số 6
Đơn vị: Công ty thoát nước Hà Nội
BẢNG KÊ SỐ 4
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 12 năm 2001
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
TK334
TK338
TK621
TK622
TK627
Cộng
1
TK 631
255.127.000
62.193.000
500.558.788
817.878.788
2
TK621
255.127.000
3
TK622
58.897.000
8.296.000
62.193.000
4
TK627
83.121.000
11.980.000
500.558.788
Cộng
137.418.000
20.278.000
1.635.757.576
Biểu số 7
Đơn vị: Công ty thoát nước Hà Nội
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP
Tháng 12 năm 2001
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
TK131
TK141
TK334
TK335
TK338
TK622
Cộng
TK 621
255.127.000
255.127.000
TK622
53.897.000
8.296.000
62.193.000
TK627
124.045.777
83.121.000
154.200.088
11.980.000
500.558.778
TK631
35.329.000
62.193.000
817.878.788
TK642
6.109.000
131.011.289
TK335
154.200.088
208.197.088
Cộng A
623.372.865
0
171.747.000
154.200.088
26.385.000
62.193.000
1.974.965.943
TK111
7.455.300
500.000
19.230.000
220.426.000
TK112
58.972.530
125.955.183
TK133
26.201.494
29.390.313
TK334
102.581.000
100.000
26.587.000
171.747.000
Cộng B
195.210.324
600.000
20.672.000
26.487.000
1.943.413.263
Cộng A+B
818.583.189
600.000
171.747.000
174.872.088
52.872.000
62.193.000
3.918.379.206
* Cán bộ công nhân viên tạm ứng tiền, hàng tháng trừ qua lương. Kế toán ghi:
Nợ TK 334 100.000
Có TK 141 100.000
* Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV. Kế toán ghi
Nợ TK 1388 602.200
Có TK 338 602.200
* Thanh toán BHXH cho CNV bằng tiền mặt. Kế toán ghi
Nợ TK 338 602.200
Có TK 111 602.200
Số tiền mà BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên ốm là do BHXH thanh toán, nhưng theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp được quyền tính toán và trả trước cho người lao động. Sau đó BHXH căn cứ vào những chứng từ hợp lệ mà doanh nghiệp tập hợp gửi lên, BHXH sẽ thanh toán trở lại số tiền mà doanh nghiệp đã trực tiếp chi trả cho người lao động.
Khi BHXH hoàn trả lại số tiền đã chi kế toán ghi:
Nợ TK 112 602.200
Có TK 1388 602.200
* Khi doanh nghiệp chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338 24.717.500
TK 3382 1.717.500
TK 3383 17.847.500
TK 3384 5.512.500
Có TK 112 24.717.500
Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 kế toán vào sổ cái trang TK 334- Phải trả công nhân viên và TK 3382, TK 3383, TK 3384.
Biểu số 8:
SỔ CÁI TK 334
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
44.155.465
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 12
111
42.597.000
141
100.000
131
102.581.000
3383
26.487.000
Cộng số phát sinh Nợ
171.747.000
Tổng số phát sinh Có
171.747.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
44.155.465
Biểu số 9:
SỔ CÁI TK 3382
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
4.338.034
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 12
112
1.717.500
Cộng số phát sinh Nợ
171.747.000
Tổng số phát sinh Có
3.435.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
6.055.534
Biểu số 10:
SỔ CÁI TK 3383
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
3.015.000
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 12
111
602.200
112
17.847.500
Cộng số phát sinh Nợ
18.449.700
Tổng số phát sinh Có
19.515.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
4.080.300
Biểu số 11:
SỔ CÁI TK 3384
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
5.934.600
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 12
112
5.152.500
Cộng số phát sinh Nợ
5.152.500
Tổng số phát sinh Có
3.435.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
4.217.100
PHẦN THỨ BA
ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 3 TRỰC THUỘC CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI
Công ty thoát nước Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đô thị trực thuộc sở Giao thông công chính Hà Nội. Trải qua hơn 30 năm phát triển, tuy đã gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn không ngừng mở rộng và phát triển. Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, nâng cao đời sống của anh em công nhân, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong đó có phần đóng góp không nhỏ là của Phòng Tài vụ Xí nghiệp. Công tác kế toán của Xí nghiệp cũng đã không ngừng nâng cao chất lượng, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin tương đối đầy đủ, chính xác, kịp thời. Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán đều là những người đã qua đào tạo chuyên ngành kế toán ở các trường đại học (như Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân) và phải luôn cập nhật thông tin để khi có sự thay đổi về chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán thì kế toán viên có thể cập nhật được và kịp thời có kế hoạch thay đổi cho phù hợp. Tuy bộ máy của Công ty hoạt động rất tốt nhưng vẫn có một số nhược điểm cần khắc phục và hoàn thiện.
1. Ưu điểm:
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Đây là tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Công việc kế toán ở các tổ, đội, xí nghiệp trực thuộc chủ yếu là hạch toán vật tư, tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí sản xuất vào các bảng biểu như: Bảng phân bổ vật liệu, khấu hao, phân bổ tiền lương, kết chuyển chi phí để báo gửi về phòng tài vụ công ty. Kế toán của công ty sẽ hạch toán tổng hợp số liệu chung toàn công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ. Việc áp dụng hình thức này có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng.
2. Nhược điểm
Là một doanh nghiệp Nhà nước nên công ty vẫn còn tồn đọng của cơ chế bao cấp như: Lãng phí về lao động ở khối phòng ban, không giao việc cụ thể.
Việc phân loại lao động hưởng theo lương thời gian vẫn còn được sử dụng theo lương cấp bậc để tính.
Ở các xí nghiệp trực thuộc khi tiến hành hạch toán đã xảy ra nhiều sai sót. Số liệu kế toán cung cấp lên không kịp thời, còn nhiều sai lệch không đúng theo chế độ hiện hành. Có nhiều sai lệch không thể xử lý được đã khiến cho các thông tin kế toán giảm mức độ tin cậy, hạn chế hiệu quả kinh tế của công tác hạch toán kế toán tại Công ty.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường, để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp thoát nước số 3 trực thuộc Công ty thoát nước Hà Nội mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương của Công ty nhưng qua đó có thể thấy được vai trò, tác dụng của việc tổ chức hạch toán tiền lương trong công tác quản lý hoạt động của công ty.
Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện viết chuyên đề. Rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm.
Qua bài viết này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Chu Thành đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình viết chuyên đề.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Xí nghiệp thoát nước số 3 trực thuộc Công ty thoát nước Hà Nội, bộ phận kế toán xí nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các văn bản qui định về chế độ BHXH hiện hành
Nhà xuất bản lao động - Hà Nội.
2. Các văn bản qui định chế độ BHXH
Bộ Lao động thương binh và xã hội
3. Chế độ chứng từ kế toán
Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội - 1999
4. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội - 1998
5. Lý thuyết hạch toán kế toán
Phó Tiến sỹ Nguyễn Thị Đông - Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Những văn bản hướng dẫn mới về tiền lương và thời gian làm việc, nghỉ ngơi, BHXH thi đua khen thưởng.
Đào Thanh Hải - Trần Nam Sơn - Phan Quang - NXB Lao động.
7. Những quan điểm cơ bản trong chính sách tiền lương.
8. Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3165.doc