Đề tài Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông

- Nhận thầu và thi công công trình : sau khi trúng thầu tiến hành thương thảo và ký hợp đồng với chủ đầu tư và bắt đầu giao cho đội, xí nghiệp tiến hành thi công trên cơ sở hợp đồng và hồ sơ dự thầu Thi công công trình được tiến hành theo những bước như sau: + Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến thay đổi hoặc bổ sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. + Thi công phải bảo đảm chất lượng, đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động. + Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thi công thực hiện các quy định về quản lý vật tư, thiết bị, kiểm tra xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. + Soạn thảo, phổ biến các quy trình công nghệ, quy trình quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc.

doc57 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi tiết công nợ giữa các Công ty với các đơn vị + Kiểm tra đối chiếu chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng + Quản lý và lập báo cáo quỹ. - Kế toán TSCĐ và vật tư + Vào sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ của khối cơ quan công ty + Tính khấu hao TSCĐ của khối cơ quan công ty. + Lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao của toàn công ty + Vào sổ tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ + Lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập xuất, tồn vật tư + Lập bảng quyết toán, hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị - Kế toán thuế và tiền lương: + Hàng tháng tổng hợp thuế GTGT đầu vào, lập bảng kê thuế GTGT đầu vào, đầu ra + Xác định thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ hàng tháng + Lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước + Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, BHXH hàng tháng để báo cáo cán bộ công nhân viên làm việc tại các công trình cho phòng tổ chức lao động tiền lương theo mẫu quy định của công ty. - Kế toán chi phí sản xuất và giá thành + Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung + Tổng hợp biểu chi phí giá thành công trình của các đơn vị trực thuộc + Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình Xác định kết quả lãi lỗ của công trình - Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc: Ở đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán mà chỉ có các nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất của đơn vị mình. Định kỳ hàng tháng, quý các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối chiếu , so sánh với nhân viên trực tiếp theo dõi ở phòng kế toán công ty. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng công trình giao thông 1.5.1. Tổ chức hệ thống chứng từ: Chứng từ được tập hợp về phòng tài chính kế toán công ty: + Chứng từ tiền mặt gồm: phiếu thu chi, uỷ nhiệm thu chi + TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ, bảng tính trích KHTSCĐ, phân bổ KHTSCĐ + Tiền lương: bảng chấm công, chia lương, bảng thanh toán lương chi tiết, bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH + Chi phí: bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê chi phí nhân công, bảng kê chi phí máy thi công, bảng kê chi phí khác và bảng kê chứng từ chi phí. 1.5.2. Tình hình vận dụng tài khoản kế toán: * Loại TK1: Tài sản ngắn hạn TK111: Tiền mặt TK1111: Tiền Việt Nam TK1112: Ngoại tệ TK1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý TK112: Tiền gửi Ngân hàng (chi tiết theo từng ngân hàng) TK1121: Tiền Việt Nam TK1122: Ngoại tệ TK1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý TK113: Tiền đang chuyển TK1131: Tiền Việt Nam TK1132: Ngoại tệ TK121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn TK1211: Cổ phiếu TK1212: Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu TK128: Đầu tư ngắn hạn khác TK1281: Tiền gửi có kỳ hạn TK1288: Đầu tư ngắn hạn khác TK129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn TK131: Phải thu của khách hàng (chi tiết theo đối tượng) TK133: Thuế GTGT được khấu trừ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ TK138: Phải thu khác TK1381: Tài sản thiếu chờ xử lý TK1385: Phải thu về cổ phần hoá TK1388: Phải thu khác TK139: Dự phòng phải thu khó đòi TK141: Tạm ứng (chi tiết theo đối tượng) TK142: Chi phí trả trước ngắn hạn TK144: Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK151: Hàng mua đang đi đường TK152: Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết theo yêu cầu quản lý) TK153: Công cụ, dụng cụ TK154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang TK155: Thành phẩm TK156: Hàng hoá TK1561: Giá mua hàng hoá TK1562: Chi phí thu mua hàng hoá TK1567: Hàng hoá bất động sản TK157: Hàng gửi đi bán TK158: Hàng hoá kho bảo thuế TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK161: Chi sự nghiệp TK1611: Chi sự nghiệp năm trước TK1612: Chi sự nghiệp năm nay * Loại TK 2: Tài sản dài hạn TK211: Tài sản cố định hữu hình TK2111: Nhà cửa, vật kiến trúc TK2112: Máy móc, thiết bị TK2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý TK2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm TK2118: TSCĐ khác TK212: Tài sản cố định thuê tài chính TK213: Tài sản cố định vô hình TK2131: Quyền sử dụng đất TK2132: Quyền phát hành TK2133: Bản quyền, bằng sáng chế TK2134: Nhãn hiệu hàng hoá TK2135: Phần mềm máy vi tính TK2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền TK2138: TSCĐ vô hình khác TK214: Hao mòn tài sản cố định TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình TK2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình TK2147: Hao mòn bất động sản đầu tư TK217: Bất động sản đầu tư TK228: Đầu tư dài hạn khác TK2281: Cổ phiếu TK2282: Trái phiếu TK2288: Đầu tư dài hạn khác TK229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. TK241: Xây dựng cơ bản dở dang TK2411: Mua sắm TSCĐ TK2412: Xây dựng cơ bản TK2413: Sửa chữa lớn TSCĐ TK242: Chi phí trả trước dài hạn TK243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại TK244: Ký quỹ, ký cược dài hạn * Loại TK 3: Nợ phải trả TK311: Vay ngắn hạn TK315: Nợ dài hạn đến hạn trả TK331: Phải trả cho người bán TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp TK33311: Thuế GTGT đầu ra TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt TK3333: Thuế xuất, nhập khẩu TK3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK3335: Thuế thu nhập cá nhân TK3336: Thuế tài nguyên TK3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất TK3338: Các loại thuế khác TK3339: Phí, lệ hí và các khoản phải nộp khác TK334: Phải trả người lao động TK3341: Phải trả công nhân viên TK3348: Phải trả người lao động khác TK338: Phải trả, phải nộp khác TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết TK3382: Kinh phí công đoàn TK3383: Bảo hiểm xã hội TK3384: Bảo hiểm y tế TK3385: Phải trả về cổ phần hoá TK3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK3387: Doanh thu chưa thực hiện TK3388: Phải trả, phải nộp khác TK341: Vay dài hạn TK342: Nợ dài hạn TK343: Trái phiếu phát hành TK3431: Mệnh giá trái phiếu TK3432: Chiết khấu trái phiếu TK3433: Phụ trội trái phiếu TK344: Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn TK347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả TK351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK352: Dự phòng phải trả * Loại TK 4: Vốn chủ sở hữu TK411: Nguồn vốn kinh doanh TK4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu TK4112: Thặng dư vốn cổ phần TK4118: Vốn khác TK412: Chêh lệch đánh giá lại tài sản TK413: Chêch lệch tỷ giá hối đoái TK4131: Chêch lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính TK4132: Chêch lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB TK414: Quỹ đầu tư phát triển TK415: Quỹ dự phòng tài chính TK418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu TK419: Cổ phiếu TK421: Lợi nhuận chưa phân phối TK4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước TK4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay TK431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi TK4311: Quỹ khen thưởng TK4312: Quỹ phúc lợi TK4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ TK441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản TK461: Nguồn kinh phí sự nghiệp TK4611: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước TK4611: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay Tk466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ * Loại TK 5: Doanh thu TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ TK5121: Doanh thu bán hàng hoá TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK515: Doanh thu hoạt động tài chính TK521: Chiết khấu thương mại TK531: Hàng bán bị trả lại TK532: Giảm giá hàng bán * Loại TK 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh TK611: Mua hàng (áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) TK6111: Mua nguyên liệu, vật liệu TK6112: Mua hàng hoá TK621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK622: Chi phí nhân công trực tiếp TK623: Chi phí sử dụng máy thi công TK6231: Chi phí nhân công TK6232: Chi phí vật liệu TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6238: Chi phí bằng tiền khác TK627: Chi phí sản xuất chung TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK6272: Chi phí vật liệu TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278: Chi phí bằng tiền khác TK631: Giá thành sản xuất TK632: Giá vốn hàng bán TK635: Chi phí tài chính TK641: Chi phí bán hàng TK6411: Chi phí nhân viên TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK6414: Chi phí khấu hao, TSCĐ TK6415: Chi phí bảo hành TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6418: Chi phí bằng tiền khác TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK6421: Chi phí nhân viên quản lý TK6422: Chi phí vật liệu quản lý TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6425: Thuế, phí và lệ phí TK6426: Chi phí dự phòng TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428: Chi phí bằng tiền khác * Loại TK 7: Thu nhập khá TK711: Thu nhập khác (chi tiết theo hoạt động) * Loại TK 8: Chi phí khác TK811: Chi phí khác (chi tiết theo hoạt động) TK821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành TK8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại * Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh TK911: Xác định kết quả kinh doanh 1.5.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Để theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Trình tự tổ chức sổ kế toán theo sơ đồ sau: Bảng số 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Công ty Xây dựng công trình giao thông CHỨNG TỪ GỐC SỔ CÁI Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chung CÁC SỔ NHẬT KÝ “ĐẶC BIỆT” Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi định kỳ (5 ngày) Quan hệ đối chiếu * Trình tự ghi sổ như sau: Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ Nhật ký chung lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tượng liên quan đến hạch toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa Sổ cái với Bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp đúng của số liệu sau đó lập các Báo cáo Tài chính. 1.5.4. Tình hình vận dụng báo cáo kế toán: Kỳ báo cáo kế toán của Công ty là quý. Định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành ghi các bút toán kết chuyển, tính số dư các tài khoản để dựa vào đó lập các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống Báo cáo tài chính tại Công ty bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Thuyết minh báo cáo tài chính. CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 2.1. Đặc điểm chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Xây dựng công trình giao thông Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty Xây dựng công trình giao thông luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ trong quá trình thi công. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản được phân tích theo từng khoản mục chi phí và toàn bộ khoản mục chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng công trình giao thông được phân loại chi phí theo 4 khoản mục: 2.1.1. Phân loại chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông, phụ gia, giàn giáo, ván khuôn... - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. - Chi phí sản xuất máy thi công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao máy thi công, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác sử dụng cho máy thi công, chi phí sửa chữa lớn máy thi công... - Chi phí sản xuất chung: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền dùng cho đội sản xuất. Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và định mức sản xuất cho kỳ sau: 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty Xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp xây lắp mang đầy đủ những đặc điểm của ngành xây dựng. Vì vậy, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên những căn cứ sau: - Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục - Loại hình sản xuất đơn chiếc - Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các xí nghiệp. - Đảm bảo yêu cầu thực hiện hạch toán nội bộ trong công ty. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác do quy mô sản xuất của Công ty và đảm bảo yêu cầu quản lý của Công ty đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đây em dẫn trích số liệu tại công trình Trung tâm thiết bị Y tế mà Công ty Xây dựng công trình giao thông đang thi công. 2.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 2.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp . Ở Công ty Xây dựng công trình giao thông các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: + Nguyên vật liệu chính: gạch, sắt thép, xi măng, nhựa đường ... + Vật liệu phụ: Sơn, vôi ve ... + Vật liệu kết cấu: cột, dầm ... + Công cụ, dụng cụ: đà giáo, cốp pha ... Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty Xây dựng công trình giao thông sử dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong đó mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau. Để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất thi công tránh việc vận chuyển tốn kém nên xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ngay ở từng công trình. Vật tư mua về được nhập vào kho công trình. Nhân viên kinh tế đội, thủ kho kiểm tra về số lượng, chất lượng. Rồi lập phiếu nhập kho làm 2 liên (1 liên thủ kho giữ, một liên ở phòng kế toán) khi có nhu cầu sử dụng vật tư, chủ nhiệm công trình (đội trưởng) viết phiếu xuất kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công. Bảng số 04: Phiếu xuất kho CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Mẫu 02-VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10/12/2007 Số 52 Nợ TK 621 Có TK 152 - Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hồng - Lý do xuất kho: Lát đá hành lang, cầu thang - Xuất tại kho: Trung tâm thiết bị y tế. TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 2.350 700 1.645.000 2 Cát vàng m3 5 49.500 247.500 3 Đá Granit xám m3 80 1.100.000 88.000.000 4 Cộng: 89.892.500 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Cuối tháng kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để lập bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ. Bảng số 05: Bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ, dụng cụ. CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Tháng 12/2007 Công trình Trung tâm thiết bị y tế Đơn vị : VN đồng TT Tên quy cách vật tư ĐVT Đơn giá Nợ TK 152 Nợ TK 153 Số lượng Thành Tiền Số lượng Thành Tiền 1 Đá Granit xám m2 1.100.000 80 88.000.000 2 Xi măng Hoàng Thạch kg 700 2.350 1.645.000 3 Cát vàng m3 19500 5 247.500 4 Nhiên liệu 5.560.000 Tổng cộng TK152 95.452.500 5 Dụng cụ sản xuất 200.000 Căn cứ số liệu trên bảng chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ đã được kiểm tra kế toán tiến hành nhập số tiền vào máy theo định khoản. Nợ TK621: 95.452.500 (chi tiết công trình trung tâm thiết bị y tế) Có TK152: 95.452.500 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các bảng biểu là căn cứ để kế toán ghi vào nhật ký chung. Sổ cái TK621 và sổ cái các tài khoản có liên quan trích nhật ký chung. Bảng số 06: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Ngày ghi sổ Số phát Chứng từ Nội dung TKđối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Nợ Có 7 7 29 Xuất vật tư vào C.trình TTTB YTế 621 152 95.452.500 95.452.500 12 12 32 Phân bổ các CCDC công trình TTTB Y tế 627(3) 142(1) 200.000 200.000 Bảng số 07: SỔ CÁI TK 621 Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 29 7 Xuất vật tư vào Công trình TTTB y tế 152 95.452.500 KC 31 Kết chuyển CP NVL trực tiếp công trình TTTB y tế 154 95.452.500 Cộng: 95.452.500 95.452.500 Bảng số 08: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Tháng 12/2007 - Công trình: Trung tâm thiết bị y tế Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có 2 27 7 Xuất vật tư tháng 12/2007 vào công trình TTTB y tế 95.452.500 KC 31 Kết chuyển CP NVL trực tiếp công trình TTTB y tế 95.452.500 Cộng 95.452.500 95.452.500 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp tham gia quá trình thi công. Công ty Xây dựng công trình giao thông tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Hiện nay, lực lượng lao động của Công ty gồm có cả lao động thuê ngoài và công nhân thuộc công ty. Công nhân viên thuộc Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Công ty áp dụng cả 2 hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng theo khối lượng công việc hoàn thành. Lương thời gian được áp dụng trong những trường hợp có những công việc không định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật. Việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ đối với công nhân thuộc Công ty theo đúng quy định hiện hành. Còn đối với lao động thuê ngoài kế toán không tiến hành trích BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính theo đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn kinh phí công đoàn vẫn được tính như công nhân thuộc công ty. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công. Hợp đồng làm khoán khi lập hợp đồng khoán gọn, kỹ thuật công trình (hoặc đội trưởng) tách riêng lao động thuộc Công ty và lao động thuê ngoài. Trích mẫu: Hợp đồng khoán gọn số 61 tại công trình: Trung tâm thiết bị Y tế với lương khoán là: 6.450.000đ Vì ở tổ không tính lương theo hệ số nên kế toán chia đều lương cho số công Tiền lương bình quân 1 công = 6.450.000 = 34.308,5 đ 188 công Vậy lương của anh Nguyễn Văn Hồng sẽ là: 34.308,5 x 30 công = 1.029.260 (đồng) Lương của những người khác cũng tính tương tự. Đối với công nhân thuê ngoài cũng tính tương tự, nhưng ở cột bậc lương có ghi ký hợp đồng với công ty. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương sẽ được kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản: Chi tiết theo công trình trung tâm thiết bị y tế Nợ TK 622: 32.225.438 Có TK 334: 27.080.200 Có TK 338: 5.145.238 Sau đó kế toán phản ánh vào sổ cái TK 622 sổ cái TK có liên quan Bảng số 09: SỔ CÁI TK 622 Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 27 31 Phân bổ lương 12-2007 công trình TTTB y tế 334 27.080.200 43 31 Trích BHXH, BHYT KPCĐ công trình TTTB y tế 338 5.145.238 KC 31 Kết chuyển CPNC trực tiếp công trình TTTB y tế 154 32.225.438 Cộng: 32.225.438 32.225.438 Bảng số 10: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Tháng 12/2007 - Công trình: Trung tâm thiết bị y tế Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có 27 31 Phân bổ lương 12-2007 công trình TTTB y tế 27.080.200 43 31 Trích BHXH, BHYT KPCĐ C. trình TTTB y tế 5.145.238 KC 31 Kết chuyển CPNC trực tiếp công trình TTTB y tế 32.225.438 Cộng 32.225.438 32.225.438 2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp được Bộ Tài chính ban hành chính thức theo Quyết định số 1864 QĐ/BTC ngày 16/12/1998. Công ty Xây dựng công trình giao thông mở thêm TK 623 dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Phương pháp tính khấu hao được áp dụng là phương pháp đường thẳng. Mức tính khấu hao hàng tháng đối với từng máy thi công như sau: = Mức trích khấu hao tháng NG (hoặc giá trị còn lại của) TSCĐ S Số năm còn phải trích khấu hao x12 - Số năm trích khấu hao TSCĐ được cục quản lý vốn và tài sản nhà nước duyệt căn cứ vào chủng loại và hiện trạng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ trích vào chi phí của Công ty được thể hiện ở sổ chi tiết Khấu hao TSCĐ Ví dụ: Với máy đầm xăng Mức trích khấu hao tháng 12/2007 7.500.000 - 1.360.000 4x12 127.900 = = Cuối tháng căn cứ vào mức trích khấu hao ở sổ chi tiết khấu hao TSCĐ. Kế toán lập bảng Khấu hao TSCĐ (Bảng số 09). Số liệu trên Bảng phân bổ sẽ được phản ánh vào Nhật Ký Chung theo định khoản: Nợ TK 623 (4): 890.000 (Chi tiết công trình TTTB y tế) Có TK 214 (1): 890.000 Cuối tháng kết chuyển sang TK 154 kế toán ghi Nợ TK 154: 890.000 (Chi tiết công trình TTTB y tế) Có TK 623 (4): 890.000 Đối với khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều có trích trước hàng tháng. Công ty Xây dựng công trình giao thông Bảng số 11 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12/2007 Công trình Trung tâm thiết bị y tế Nợ TK 623(4) Có TK 214(1) Đơn vị : VN đồng TT Tên TSCĐ Số tiền 1 Máy thi công 890.000 2 Tài sản cố định khác 1.080.250 Cộng 1.970.250 Cuối tháng kế toán tập hợp những chi phí liên quan đến máy thi công ghi vào sổ cái TK 623 và sổ cái TK có liên quan. Bảng số 12: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 623 Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu tháng 59 18 Chi phí máy thi công C. trình TTTB y tế 214 890.000 KC 31 K.chuyển chi phí sử dụng máy C.trình TTTB y tế 154 890.000 Cộng 890.000 890.000 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở Công ty Xây dựng công trình giao thông là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội xây lắp như : Tiền lương nhân viên quản lý đội (TK 627 (1)) Chi phí vật liệu (TK 627 (2)) Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 627 (3)) Chi phí khấu hao TSCĐ không phải máy thi công ở các đội (TK627 (4)) Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 627(7)) Chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý đội sản xuất (TK 627 (8)) Nếu chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục thì được hạch toán trực tiếp vào chứng từ đó, nếu liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ. * Chi phí nhân viên quản lý đội: gồm lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý đội hàng tháng đội trưởng theo dõi thời gian hoạt động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Vì ở dưới công trình đã nhận khoán với Công ty nên việc trả lương cho công nhân viên quản lý đội cũng được hưởng khoán. Cụ thể tháng 12/2007 chi phí nhân viên quản lý đội ở công trình TTTB y tế được thể hiện ở Bảng phân bổ lương, được kế toán ghi vào Nhật Ký Chung theo định khoản: Nợ TK 627 (1): 3.961.675 (Chi tiết công trình Trung tâm TBYT) Có TK 334: 3.329.139 Có TK 338: 632.536 Sau đó kế toán ghi vào sổ cái TK 627 (1) và các sổ Cái TK có liên quan: Bảng số 13: SỔ CÁI TK 627 (1) Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu tháng 73 31 Phân bổ lương nhân viên quản lý đội C. trình TTTB y tế 334 3.329.139 79 31 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ C.trình TTTB y tế 338 632.536 KC 31 Kết chuyển chi phí nhân viên quản lý đội C.trình TTTB y tế 154 3.961.675 Cộng 3.961.675 3.961.675 * Chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội: Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tập hợp chi phí vật liệu cho sản xuất chung (lưới an toàn, dây thừng, bạt dứa). Số liệu này được phản ánh trên bảng chi tiết xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ và được kế toán ghi vào nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK: 627(2) Có TK liên quan (111, 112, 152...) Sau đó vào sổ Cái TK 627 (2). Tháng 12/2007 ở công trình TTTB y tế không phát sinh nghiệp vụ này. * Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Những công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị lớn chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, được sử dụng nhiều lần thì được phân bổ dần. Còn những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như: cuốc, xẻng,... tính 1 lần vào công trình đó. Chi phí công cụ dụng cụ luân chuyển xuất dùng cho công trình là 4.800.000đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 142 (1421): 4.800.000 Có TK 153: 4.800.000 Căn cứ thời gian sử dụng công cụ dụng cụ xuất dùng thực tế. Số phân bổ tính vào chi phí trong tháng 12/2007. Cho công trình TTTB y tế: 200.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK 627 (3): 200.000 (Chi tiết công trình TTTB y tế) Có TK 142 (1421): 200.000 Cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ cái TK 627 (3) Bảng số 14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 (3) Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu tháng 26 11 Phân bổ công cụ dụng cụ công trình TTTB y tế 142 (1) 200.000 KC 31 Kết chuyển CCDC vào công trình TTTB y tế 154 200.000 Cộng 200.000 200.000 * Chi phí khấu hao TSCĐ: Được tính vào chi phí sản xuất chung là những TSCĐ phải là máy thi công, hàng tháng số trích khấu hao được theo dõi ở sổ chi tiết khấu hao TSCĐ. Tháng 12/2007 sổ trích khấu hao TSCĐ tính cho công trình Trung tâm Thiết bị y tế là: 1.181.250đ. Số liệu này được phản ánh vào “Nhật ký chung theo điều khoản”: Nợ TK 627 (4): 1.181.250 (Chi tiết TTTB y tế) Có TK 214 (1): 1.181.250 Sau đó kế toán ghi sổ cái TK 627 (4) Bảng số 15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 (4) Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu tháng 41 31 Trích khấu hao TSCĐ công trình TTTB y tế 214(1) 1.181.250 KC 31 Kết chuyển chi phí SX công trình TTTB y tế 154 1.181.250 Cộng 1.181.250 1.181.250 * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Những khoản chi phí này phát sinh ở công trình nào thì được tính trực tiếp vào chi phí của công trình đó. Bao gồm: tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại. Bảng số 16: SỔ CÁI TK 627 (7) Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu tháng 176 13 Chi tiền vận chuyển vật liệu C.trình TTTB y tế 111 1.000.000 195 30 Thanh toán tiền điện C.trình TTTB y tế 111 3.756.200 KC 31 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài C. trình TTTB y tế 4.756.200 Cộng 4.756.200 4.756.200 * Chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí giao dịch, tiếp khách, photo, in ấn tài liệu. chi phí phát sinh ở công trình nào, thì tập hợp vào công trình đó. Kế toán căn cứ vào các phiếu chi để ghi vào sổ có liên quan. Bảng số 17: SỔ CÁI TK 627 (8) Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu tháng 371 20 Tiếp khách chuyên gia công trình TTTB y tế 111 1.828.000 KC 31 Kết chuyển chi phí khác công trình TTTB y tế ... 1.828.000 Cộng 1.828.000 1.828.000 Các số liệu tại các sổ cái: 627(1); 627(3); 627(4); 627(7); 627(8) được vào sổ cái 627 (bảng số 16): Bảng số 18: SỔ CÁI TK 627 Tháng 12/2007 Công trình: Trung tâm thiết bị y tế Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có Dư đầu tháng KC 31 Chi phí quản lý đội công trình TTTb y tế 334 3.961.675 3. 26 11 Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội 142 200.000 41 31 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 1.181.250 KC 31 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 4.756.200 71 20 Chi phí bằng tiền 111 1.828.000 KC 31 Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình TTTB y tế 154 11.927.125 Cộng: 11.927.125 11.927.125 2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Như đã đề cập, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Xây dựng công trình giao thông là phương pháp trực tiếp. Cuối tháng từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình hạng mục công trình, kế toán tiến hành lập bảng “Tổng hợp chi phí sản xuất ” (Bảng số 19) trong từng tháng của từng công trình hạng mục công trình theo từng khoản mục. Cuối quý: Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình và hạng mục công trình kế toán tiến hành cộng luỹ kế các tháng được số liệu tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong qúy của từng công trình. CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Bảng số 19 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Tháng 12/2007 Đơn vị : VN đồng TT Tên công trình Tổng chi phí Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí máy Chi phí sản xuất chung 1 C. trình TTTB y tế 140.495.063 95.452.500 32.225.438 890.000 11.927.125 Toàn bộ chi phí tập hợp được kế toán kết chuyển sang TK 154 Ghi: - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 154: 95.452.500 (Chi tiết công trình Trung tâm thiết bị y tế) Có TK 621: 95.452.500 (Chi tiết công trình Trung tâm thiết bị y tế) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 154: 32.225.438(Chi tiết công trình Trung tâm thiết bị y tế) Có TK 622: 32.225.438 (Chi tiết công trình Trung tâm thiết bị y tế) - Kết chuyển chi phí sử dụng máy Nợ TK 154: 890.000 (Chi tiết công trình Trung tâm thiết bị y tế) Có TK 623: 890.000 (Chi tiết công trình Trung tâm thiết bị y tế) - Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154: 11.927.125 (Chi tiết công trình Trung tâm thiết bị y tế) Có TK 627: 11.927.125 (Chi tiết công trình Trung tâm thiết bị y tế) Số liệu này được phản ánh vào sổ cái TK 154. Bảng số 20: SỔ CÁI TK 154 Tháng 12 /2007 Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu tháng 445.559.295 KC 31 Kết chuyển NVL trực tiếp công trình TTTBYT 621 95.452.500 KC 31 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình TTTB y tế 622 32.225.438 KC 31 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công công trình TTTB Ytế 623 890.000 KC 31 Kết chuyển chi phí sản xuất chung công công trình TTTB Ytế 627 11.927.125 Cộng 140.495.063 Bảng số 21: SỔ CHI TIẾT TK 154 Tháng 12 năm 2007 Công trình: Trung tâm thiết bị y tế Đơn vị : VN đồng Số CT Ngày CT Nội dung chứng từ TK ĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu tháng 445.559.295 KC 31 Kết chuyển chi phí NVLtrực tiếp 621 95.452.500 KC 31 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình TTTB y tế 622 32.225438 KC 31 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 623 890.000 KC 31 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 11.927.125 KC 31 Kết chuyển giá trị khối lượng XL HT 632 140.495.063 Bảng số 22: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Công ty Xây dựng công trình giao thông BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Quý IV/2007 Công trình Trung tâm thiết bị y tế Đơn vị : VN đồng Diễn giải Chi phí thực tế Vật liệu Nhân công Máy Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Dư đến 30/09 130.200.000 54.250.000 7.137.000 26.300.330 217.887.330 Tháng 10 59.310.000 28.549.000 1.750.500 12.967.465 99.876.965 Tháng 11 82.728.300 32.685.700 834.000 11.547.000 127.795.000 Tháng 12 95.452.500 32.225.438 890.000 11.927.125 140.495.063 Cộng quý 4 237.490.800 93.460.138 3.474.500 36.441.590 368.167.028 2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng giá trị lớn, thời gian thi công dài, nên hiện nay các công trình, hạng mục công trình thường được tiến hành quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi phải xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được chấp nhận thanh toán. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán. Công thức xác định: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng XLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ x Giá trị dự toán của khối lượng XLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của khối lượng XLHT bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán của khối lượng XL Cuối kỳ Theo công thức trên trong quý IV/2007 công trình Trung tâm thiết bị y tế được tính như sau: - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: Lấy số liệu từ báo cáo chi phí và tính giá thành quý III hay số dư đầu kỳ của TK154 là : 217.887.330 đ. - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ. Lấy số liệu từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quý: 368.167.028 đ. - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: lấy số liệu từ quyết toán trong quý là: 520.763.500 đ. - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: Lấy số liệu dựa trên cơ sở báo cáo thống kê thực hiện giá trị sản lượng là: 276.287.390đ. Chi phí thực tế của khối lượng XLDD cuối kỳ được tính bằng: (217.887.330 + 368.167.028)/ (520.763.500 + 276.287.390) x 276.287.390 = 203.148.169 đ. 2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.4.1. Đối tượng tính giá thành Ở Công ty Xây dựng công trình giao thông đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành. Cụ thể là do công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn giữa chủ đầu tư và đơn thi công. 2.4.2. Kỳ tính giá thành Trên cơ sở đối tượng tính giá thành của Công ty là công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước của chủ đầu tư và Công ty, và tổ chức công tác kế toán ở Công ty, nên Công ty Xây dựng công trình giao thông đã xác định kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là theo quý để đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời phục cụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp 2.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành mà Công ty Xây dựng công trình giao thông áp dụng đó là phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong quý và chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ kế toán tiến hành theo công thức sau: Giá thành thực tế của KLXL HT trong quý = Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ - Chi phí của KLVL DD cuối kỳ - Vậy giá thành khối lượng XLHT bàn giao trong quý 4 năm 2007 của công trình Trung tâm thiết bị y tế là: 217.887.330 + 368.167.028 – 203.148.169 = 382.906.189 (đồng) Kế toán phản ánh vào nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 632: 382.906.189 Có TK 154: 382.906.189 (chi tiết công trình TTTB y tế) Bảng số 23: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12/2007 Công trình: Trung tâm thiết bị Y tế Đơn vị : VN đồng Ngày ghi sổ Số phát Chứng từ Nội dung TKđối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Nợ Có 31 31 69 Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành của công trình TTTB y tế bàn giao trong quý 4 năm 2007 632 154 382.906.189 382.906.189 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 3.1. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm Những ưu điểm cơ bản. Qua 10 năm cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành Xây dựng Việt Nam. Công ty Xây dựng công trình giao thông đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất, quản lý tài chính. Công ty đã chủ động nghiên cứu từng bước thực hiện một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý và phù hợp với địa bàn hoạt động quy mô, đặc điểm của Công ty trong nền kinh tế thị trường và có một vị trí vững chắc, có uy tín trên thị trường. Để có được thành tựu đó, đòi hỏi một cố gắng nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc, nhân viên trong Công ty và đặc biệt phải kể đến những đóng góp của Bộ máy kế toán trong Công ty. Qua thời gian thực tập nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công ty. Kết hợp với kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập tại trường em thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công ty Xây dựng công trình giao thông đã đạt được những thành công đáng kể. Với đặc điểm sản phẩm quy trình sản xuất của Công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành mà Công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành nhanh gọn chính xác. Việc phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đáp ứng yêu cầu hạch toán ở công ty, phù hợp với chế độ kế toán mới. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông vẫn còn một số vấn đề cần phải nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện cụ thể là: Thứ nhất: Đối với công tác lập chứng từ ban đầu. Hiện nay Công ty sử dụng chứng từ ban đầu khi xuất vật tư phục vụ cho sản xuất của Công ty vật tư dùng thường xuyên, hơn nữa địa bàn hoạt động của Công ty rộng thì việc kiểm tra đối chiếu, phân loại và tập hợp vật liệu sản xuất dùng cho đối tượng sử dụng không được kịp thời. - Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty là hình thức “nhật ký chung”, tận dụng ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ cơ giới hoá công tác kế toán nên phòng kế toán sớm đưa máy vi tính vào phục vụ cho công tác kế toán. Bởi vậy, mặc dù có quy mô khá lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều và phức tạp nhưng phòng kế toán Công ty vẫn được bố trí khá gọn nhẹ, hợp lý. Sự phân công công việc được rõ ràng cụ thể đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, nhiệt tình với công việc để thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là khoản chi phí giá thành đáp ứng yêu cầu quản lý một cách kịp thời - Kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán được Công ty coi trọng. Việc tập hợp chi phí sản xuất hàng tháng giúp cho các số liệu hạch toán ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ và là cơ sở đảm bảo tính đúng, tính đủ vào giá thành công trình hạng mục công trình hoàn thành. Công ty được mở sổ chi tiết TK621, 622, 623, 627 và chi tiết theo từng công trình hạng mục công trình sẽ giúp cho việc theo dõi cụ thể để phân tích các hoạt động kinh tế nhạy bén, kịp thời, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác. - Việc áp dụng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Thứ hai là: Đối với kế toán chi phí, nhân công trực tiếp. Hiện nay, ở Công ty Xây dựng công trình giao thông khoản trích bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp được Bộ Tài Chính ban hành chính thức tại quyết định 1564/1998 QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Đã bổ sung thêm TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công gồm các khoản : chi phí nhân, chi phí vật vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền cho xe, máy thi công. Do vậy, TK 623 của Công ty chưa phản ánh chính xác , đầy đủ và các khoản mục chi phí sử dụng máy trong giá thành. Thứ ba là: Đối với kế toán chi phí khấu hao TSCĐ Theo nguyên tắc hàng tháng, kế toán phải trích đủ số khấu hao tính bình quân vào giá thành nhưng ở công việc trích hay không trích khấu hao phụ thuộc vào giá trị sản lượng đạt trong kỳ. Việc tính khấu hao trong kỳ tính không đúng, không đủ vào chi phí sản xuất sẽ làm giá thành sai lệch, ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản lý 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công trình giao thông. Qua thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng công trình giao thông, được sự chỉ bảo nhiệt tình của cán bộ phòng Tài chính - Kế toán, tạo điều kiện cho em tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến thức được học tại trường ĐH Kinh tế quốc dân, em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình giao thông. Ý kiến thứ nhất: Đối với công tác lập chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ Hiện tại, Công ty sử dụng chứng từ ban đầu khi xuất kho thi công là phiếu xuất kho đã bảo đảm được tính hợp lý, hợp lệ. Đồng thời, bảo đảm lập chứng từ kịp thời cho mỗi lần xuất kho. Tuy nhiên, một số trường hợp vật tư mua về không qua kho mà đưa ngay vào sản xuất việc ghi chép tình hình xuất - nhập vật tư khó khăn làm tắt kiểu này sẽ khó kiểm soát vật tư , cả về số lượng lẫn chất lượng và không thể biết vật tư mua về có sử dụng hết cho công trình hay không, dẫn đến tình trạng ước tính chi phí vật liệu vào công trình. Theo chế độ quy định chứng từ ban đầu điểm hạch toán xuất kho vật tư ngoài phiếu xuất kho còn có phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức “mẫu số 04-VT” Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức có những ưu điểm sau: Tạo điều kiện cho việc cấp phát vật tư vào sản xuất theo hạn mức. Từ đó góp phần kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất. Mặt khác, khi sử dụng thêm mẫu phiếu này sẽ đảm bảo chứng từ phát sinh ít đơn giản thủ tục xử lý chứng từ, hạn chế tiêu cực trong sử dụng vật tư nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Vậy, nên chăng Công ty có thể khắc phục những hạn chế khi sử dụng phiếu xuất kho bằng cách sử dụng thêm Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức Một trong những yêu cầu của công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng công trình giao thôngnói riêng là đảm bảo tính kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng mà trước hết là phục vụ cho chính công ty (ban Giám đốc và các phòng có liên quan ...) để từ đó có được những quyết định phù hợp với thực tế tại công ty. Mặt khác để giảm bớt được khối lượng công việc của các nhân viên kế toán hạn chế được những sai sót, tránh sự nhầm lẫn trong quá trình tổng hợp xử lý thông tin kế toán vì thường thì việc nhập liệu chỉ do nhân viên kế toán tổng hợp tiến hành. Từ những yêu cầu trên công ty nên có công tác tổ chức tập hợp chứng từ một cách thích hợp nhất để đáp ứng được những yêu cầu đó, công ty cần có quy định yêu cầu nhân viên kinh tế ở các đội công trình định kỳ 10-15 ngày cần gửi những chứng từ đã tập hợp được về phòng Tài chính-kế toán của công ty tuỳ theo từng điều kiện từng công trình. Đồng thời, phòng Tài chính - Kế toán cần cử các nhân viên kế toán xuống từng đội công trình để hướng dẫn các nhân viên kinh tế đội lập bảng kê chứng từ. Để việc lập bảng kê được chính xác, rõ ràng và có tác dụng thiết thực với công tác kế toán tại công ty thì nhân viên kế toán phải có hướng dẫn cụ thể về việc phản ánh chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục, yếu tố chi phí. Mỗi chứng từ được phản ánh trên một dòng của bảng kê và phải kiểm tra theo dõi công việc của các nhân viên kinh tế đội một cách thường xuyên để có những hướng dẫn kịp thời trong công tác tập hợp chứng từ và lập bảng kê chứng từ. Bảng kê chứng từ sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán tránh sự dồn dập vào cuối tháng, hạn chế nhầm lẫn, sai sót trong công việc tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng khoản mục và việc nhập liệu, nhân viên kế toán chỉ cần kiểm tra đối chiếu các chứng từ gốc với bảng kê chứng từ, lúc đó công việc đơn giản hơn nhiều. Theo em, bảng kê chứng từ có thể lập theo mẫu sau hoặc tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của công ty, quy định của ban Giám đốc mà phòng Tài chính - kế toán của công ty có mẫu hợp lý hơn. Công ty Xây dựng công trình giao thông BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Đội xây lắp số: Từ ngày tháng đến ngày tháng năm Tên công trình: Chứng từ Diễn giải Tổng Số Trong đó ghi Nợ các TK, ghi Có các TK 141, 331... Số Ngày 621 622 623 627 1331 6271 ... 6278 Cộng Tổng cộng: Ý kiến thứ hai: Đối với chi phí nhân công trực tiếp Theo chế độ kế toán mới ban hành cho doanh nghiệp xây lắp năm 2000 quy định các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lương công nhân trực tiếp xây lắp không được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) mà hạch toán vào Chi phí sản xuất chung (TK 627). Vậy các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Tháng 12/2007 của công trình TTTB y tế sẽ được hạch toán như sau: Nợ TK 627 (1): 5.145.238 (Chi tiết công trình TTTB y tế) Có TK 338: 5.145.238 (Chi tiết công trình TTTB y tế) Ý kiến thứ ba: Đối với kế toán chi phí sản phẩm máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí lớn có xu hướng ngày càng tăng và vì vậy Công ty đã mở thêm TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công” là hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép hạch toán và phân tích khoản chi phí này trong giá thành. Tuy nhiên hiện nay ở Công ty Xây dựng công trình giao thông chỉ theo dõi trên tài khoản này trích khấu hao cho máu thi công. Điều đó không phản ánh được chi phí thực tế sử dụng cho máy mặc dù tổng chi phí trong giá thành không thay đổi song tỷ trọng giữa các khoản chi không chính xác sẽ ảnh hưởng đến phân tích chỉ tiêu giá thành ảnh hưởng đến quyết định quản lý Vậy nên Công ty cần theo dõi TK 623 theo đúng chế độ quy định toàn bộ chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp gồm: - Chi phí nhân công: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công - Chi phí khấu hao máy thi công - Chi phí công cụ, dụng cụ mua ngoài dùng cho máy thi công. - Chi phí khác bằng tiền dùng cho máy thi công. Ý kiến thứ tư: Đối với kế toán chi phí khấu hao TSCĐ. Kế toán Công ty cần tuân thủ chế độ kế toán trong việc, tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ để đảm bảo cho việc tính giá thành chính xác, giúp cho nhà quản lý ra quyết định phù hợp. Nhưng ở đây nảy sinh một vấn đề là Bộ tài chính cần xem xét lại quy định trích khấu hao sao cho phù hợp với các doanh nghiệp xây dựng. Vì ở các doanh nghiệp xây dựng khi khối lượng xây lắp lớn. Tiến độ thi công gấp cần huy động nhiều máy móc phục vụ thi công, điều này làm cho máy móc hư mòn, hỏng nhanh. Trong khi đó Bộ tài chính lại quy định thời gian trích khấu hao cho những loại máy này lâu.Vì vậy, có khi xảy ra trường hợp máy bị hư hỏng trước khi đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị, làm ảnh hưởng tới sản xuất. Bên cạnh đó, Bộ tài chính quy định mức trích khấu hao TSCĐ là cố định cho mỗi năm chưa được phù hợp với thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể có những nưam Công ty cần huy động nhiều máy móc thiết bị vào sản xuất. Chi phí khấu hao TSCĐ không tương xứng với sự hao mòn của máy móc. Vì vậy, chi phí khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất của công trình không phản ánh chính xác theo số thực tế. Từ đó dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh bị sai lệch. Ngược lại, những năm Công ty có ít công trình, ít sử dụng máy móc thì vẫn phải trích khấu hao đều đặn như mọi năm. Điều này làm chi phí thực tế trong giá thành sản phẩm xây lắp tăng lên. Chính vì vậy, nên phải chăng Bộ tài chính có qui định mới về việc trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp xây dựng. Bộ có thể quy định khung thời gian trích khấu hao căn cứ vào giá trị sản xuất kinh doanh hằng năm của đơn vị. Thiết nghĩ điều đó sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng xác định mức trích khấu hao phù hợp, nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ý kiến thứ năm: Đối với kế toán chi phí sản xuất chung. Khoản chi phí này phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý đội, đồng thời phản ánh khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công và công nhân điều khiển máy thi công. Do vậy, với các công trình thì kế toán Công ty cần phản ánh đúng theo chế độ kế toán doanh nghiệp. Không nên phản ánh các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công vào TK 622. KẾT LUẬN Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mọi doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành là những chỉ tiêu đặc biệt quan trọng được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu, để đảm bảo tồn tại, ổn định và phát triển cho doanh nghiệp. Thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Do đó hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở Công ty xây dựng nói riêng là cần thiết xuất phát từ yêu cầu thực tế hiện nay. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự là chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đúng nội dung chi phí sản xuất, thực hiện tốt chức năng thông tin. Với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng công trình giao thông”. Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức rộng, phức tạp và do thời gian có hạn cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết chưa thể giải quyết một cách triệt để các vấn đề và cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths: Lê Kim Ngọc và các cán bộ kế toán trong Công ty Xây dựng công trình giao thông đã giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6629.doc
Tài liệu liên quan