Đề tài Tổ chức quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong kinh doanh thương mại tại Công ty thương mại Hương Thuỷ

Để khách hàng biết đến và tiêu dùng hàng hoá của Công ty thì bên cạnh việc tìm kiếm các bạn hàng lớn mua hàng hoá với số lượng nhiều. Công ty cần đẩy mạnh các biện pháp để thu hút cả những khách hàng nhỏ. Công ty cần mở thêm các tiểu khoản theo dõi riêng từng loại doanh số bán buôn và doanh số bán lẻ để có các biện pháp đầu tư kinh doanh phù hợp giữa Công ty và các khách hàng. Công ty không sử dụng TK1562 để hạch toán chi phí thu mua. Tất cả chi phí thu mua đều được hạch toán TK 641 nên khó có thể xác định chính xác chi phí này, cản trở quá trình tính giá trị thu mua phân bổ và trị giá xuất của khối lượng hàng tiêu thụ. Hơn nữa, tỷ trọng giữa chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và tổng chi phí không được phân định rõ. Vì thế Công ty nên mở TK1562 tập hợp chi phí thu mua để khắc phục hạn chế trên.

doc92 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong kinh doanh thương mại tại Công ty thương mại Hương Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương mại dịch vụ theo đúng pháp luật hiện hành của nhà nước Thực hiện mọi cam kết đã ký kết trong hợp đồng kinh tế với các công ty các tổ chức trong và ngoài nước . 2. Đặc điểm hoạt động SXKD 2.1 Thị trường mua bán hàng hoá Công ty TNHH Thương mại Hương Thuỷ là Tổng đại lý phân phối các sản phẩm điện tử điện lạnh điện gia dụng SANYO khu vực Miền bắc của công ty Điện máy Gia dụng SANYO Việt Nam có địa chỉ tại khu công nghiệp Biên Hoà II Đồng Nai.Công ty đã mở rộng mạng lưới kinh doanh trên khắp các tỉnh phía bắc như:Hà Tĩnh,Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình,Nam Định ,TháI Bình ,Hà Nam, Hà Tây ,Hoà Bình, Hà Nội, HảI Phòng, HảI Dương Hưng Yên ,Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Phú Thọ ,Yên BáI, LàI Cai ,Sơn La… Công ty còn có những chiến lược Marketing phù hợp đáp ứng nhu cầu thực tế áp dụng nhiều hình thức khuyến mại tiếp thị để mở rộng thị trường và đẩy mạnh hàng hoá bán ra. 2.2.Tài sản nguồn vốn kết quả kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Hương Thuỷ có tổng giá trị tàI sản đến cuối năm 2003 là 19.896.960.711 đ. Nguồn hình thành tài sản bao gồm : Nợ phải trả: 18.181.893.068 -Nợ ngắn hạn : 18.143.639.068 +Vay ngắn hạn: 3.650.000.000 +PhảI trả người bán: 14.436.848.060 +Người mua trả trước: 61.394.306 +Thuế và các khoản phảI nộp cho ngân sách: ( 2.481.196 ) +Phải trả phảI nộp khác: ( 2.122.102 ) -Nợ khác: 38.200.000 +Chi phí phảI trả: 38.200.00 Nguồn vốn chủ sở hữu: 1.500.000.000 LãI chưa phân phối 215.121.634 Qua nhiều năm hoạt động trong môi trường cạnh tranh đầy những khó khăn thử thách nhưng với ý chí tự lực tự cường,Công ty đã đạt được những thành tựu khả quan.Có thể thâysự phát triển của công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Số TT Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Nguồn vốn kinh doanh 500.000.000 1.500.000.000 1.500.000.000 2 Tổng doanh thu thuần 86.744.285.217 107.340.031.683 151.176.630.458 3 Giá vốn hàng bán 85.744.285.217 105.802.360.050 149.112.842.734 4 Chi phí bán hàng 576.437.216 1.059.982.392 1.478.694.105 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 162.561.409 114.106.882 161.242.236 6 LãI thuần trước thuế 261.001.330 363.582.359 423.851.374 Các chỉ tiêu về tiền lương(2001-2003) Số TT Chỉ tiêu Đ/vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Tổng quỹ lương 1000đ 100.000 130.000 150.000 2 Số cán bộ CNV Người 70 75 80 3 Thu nhập BQ/tháng 1000đ 1.429 1.733 1.875 Trong thời gian tới Công ty sẽ duy trì và phát triển kinh doanh mở rộng thị trường tổ chức tốt công tác tiếp thị nhằm đẩy mạnh số lượng tiêu thụ hàng hoá.Công ty luôn coi trọng công tác thị trường giữa vững và phát triển mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng , giữ vững được uy tín của công ty trên thị trường . 2.3Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương Mại Hương Thuỷ được tổ chức như sau: Đứng đầu là Giám đốc công ty:Là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trong các quan hệ kinh tế với các đối tác trong và ngoàI nước.Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật.Giúp việc cho Giám đốc gồm 1 Phó giám đốc và các phòng ban chức năng gồm: Phòng kinh doanh: Tổ chức tham mưu choban giám đốc các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoáthực hiện các nhiệm vụ buôn bán bán lẻ và tổ chức XNK Phòng thị trường: Chuyên làm công tác thị trường giảI tảo tiêu thụ hàng của công ty Phòng tàI chính kế toán: Quản lý toàn bộ nguồn vốn các tàI liệu về kế toán tàI chính quyết toán tổng kiểm kê tàI sản hàng năm theo định kỳ,lập báo cáo tàI chính thuyêt minh báo cáo tàI chính và tính các khoản phảI nộp cho ngân sách nhà nước Phòng bảo hành: Chuyên làm các công việc hậu mãi(Sau bán hàng)chăm sóc khách hàng hướng dẫn sử dụngkiểm tra và sửa chữa những sản phẩm hỏng hoặc lỗi kỹ thuật Phòng giao nhận: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc hoặc phòng kinh doanh nhận hoá đơn từ phòng kế toán để giao hàng đến tận nơI khách hàng yêu cầu(theo thoả thuận của phòng kinh doanh).Nhận hàng từ nhà máy chuyển ra Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phòng kinh doanh Phòng vận tải và giao nhận Phòng thị trường Giám đốc Giám đốc Phòng bảo hành Phòng tàI chính – kế toán Phần 2 Thực trạng bộ máy kế toán,công tác kế toán tại công ty TNHH TM Hương Thuỷ 1. Đặc điểm của công tác tổ chức kế toán: Công ty TNHH Thương Mại Hương Thuỷ là một công ty tư nhân có quy mô lớn.Phòng kế toán của công ty với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh của công ty,luôn bám sát tình hình kinh doanh đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ tốt cho công tác quản lý . Phòng kế toán của công ty được tổ chức gồm; 01 Kế toán trưởng và 05 kế toán viên Chức năng ,nhiệm vụ của 06 nhân viên trong phòng được phân chia cụ thể như sau; Kế toán trưởng ; là người tổ chức , chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê ,thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty ,chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc và toàn thể công ty về hoạt động tài chính . Kế toán tổng hợp ; Kiểm tra tính chính xác của các chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đưa vào sổ sách , bảng kê để lên báo cáo quyết toán , tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí . Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ hàng bán . Tổng hợp số liệu tại các kho ,vào sổ chi tiết công nợ , kê khai thuế . Kế toán mua hàng và theo dõi công nợ hàng mua ; Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng ,tổng hợp số liệu tại các kho đồng thời theo dõi công nợ với nhà cung cấp . Kế toán ngân hàng ,thanh toán và tiền lương ; Hệ thống các chứng từ thu chi tiền gửi , tiền vay ngân hàng , làm thủ tục cho vay vốn ,trả nợ đúng hạn , đúng cam kết trên kế ước vay ngân hàng ,theo dõi việc thanh toán với bên ngoài , đồng thời theo dõi việc thanh toán nội bộ trong công ty .Tổng hơp chi phí về tiền lương của công ty . Kế toán kho ; Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh kịp thời ,đầy đủ tình hình nhập xuất và tồn kho từng loại vật tư , hàng hoá ,từ đó giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng . Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – Kế toán Kế toán trưởng Kế toán kho Kế toán mua hàng , thanh toán và tiền lương Kế toán mua hàng Kế toán bán hàng Kế toán tổng hợp 2.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán : Để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với quy mô của công ty số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều.Công ty áp dụng hình thức”Chứng từ ghi sổ” Theo hình thức nàycăn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra và phân loại kế toán lập các chứng từ ghi sổ sau đó vào các sổ cái tài khoản liên quan . Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ thẻ chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp các chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tàichính Ghi cuối tháng Báo cáo tàichính Đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày Sơ đồ : Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức chứng từ ghi sổ . 3.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán . Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tàI sản nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tàI chính kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.Nói cách khác báo cáo kế toán tàI chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tàI chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm(Chủ doanh ngiệp,nhà đầu tư,nhà cho vay cơ quan thuế) Báo cáo tàI chính có nhiều loại.Tuy nhiên theo chế độ hiện hành có thể chia làm 2 loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo hướng dẫn.Hiện nay công ty TNHH Thương Mại Hương Thuỷ thực hiện đủ các loại báo cáo bắt buộc gồm: -Bảng cân đối kế toán -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Thuyết minh báo cáo tàI chính Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.Nội dung kết cấu của báo cáo tài chính mà công ty sử dụng hoàn toàn đúng theo chế độ quy định . III. Thực trạng công tác hạch toán taị công ty tnhhtm hương thuỷ Công ty TNHH TM Hương Thuỷ là một Công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm Điện tử , Điện lạnh ... Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi và hạch toán . Đồng thời để xác định giá vốn của hàng xuất bán, kế toán sử dụng phương pháp tính giá nhập trước xuất trước . Theo phương pháp này Công ty quản lý số hàng trong kho theo từng lô hàng. Khi xuất kho hàng hoá, hàng hoá nào nhập trước sẽ xuất trước . 1. Hạch toán ban đầu: Để thực hiện các nguyên tắc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp kế toán phải theo dõi chặt chẽ tất cả các nhiệm vụ kinh tế phát sinh và lấy đó làm cơ sở số liệu để tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán, làm cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ đó, các chứng từ kế toán ban đầu của nghiệp vụ kế toán bao gồm : Hoá đơn GTGT : Là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh dùng để theo dõi giám sát số lượng chất lượng trị giá hàng hoá xuất bán . Đây là căn cứ để xuất hàng và ghi sổ vào sổ doanh thu và các sổ kết toán khác có liên quan trong quá trình bán hàng và kiểm tra hàng khi cần thiết. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu tại quyển hoá đơn gốc, 1 liên đỏ giao cho khách hàng, 1 liên xanh được dùng để thanh toán . Hoá đơn GTGT được các nhân viên bán hàng chuyển lên phòng kế toán để kế toán viết phiếu thu nếu khách hàng thanh toán ngay, hay lập bảng kê nộp séc nếu khách hàng thanh toán bằng séc, hay vào sổ nợ nếu khách hàng nhận nợ. - Phiếu thu : Do kế toán tiền mặt lập thành 3 liên: 1 liên lưu trên quyển viết phiếu, 1 liên giao cho khách hàng và 1 liên được chuyển cho thủ quỹ tiến hành thu tiền. Thủ quỹ nhận đủ tiền và ký nhận vào phiếu thu sau đó phiếu thu được trả lại cho phòng kế toán. - Bảng kê nộp séc: Được kế toán ngân hàng lập thành 2 liên : 1 liên ngân hàng giữ và 1 liên lưu lại quyển gốc tại chi nhánh.Khi ngân hàng hoàn tất việc thanh toán sẽ chuyển tiền vào tài khoản của chi nhánh đồng thời gửi báo có về cho Công ty . Ví dụ: Ngày 12/12/2002 kế toán kho nhận được phiếu xuất kho của phòng kinh doanh Đơn vị:Công ty TNHH Thương Mại Hương Thuỷ Địa chỉ:91 Phố Huế-HN Mẫu số 02VT Số:2005 QĐ số 1141TC/CĐKT Nợ TK:Ngày 1-11-1995 của BTC Có TK: PHIếU xuất kho Ngày 12 tháng 12 năm 2002 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Toàn Địa chỉ: Phòng giao nhận Lý do xuất kho: Xuất hàng bán cho công ty TM Việt Long-57B Giảng Võ-HN Xuất tại kho: 61 Quang Trung-Hai Bà Trưng-HN Số TT Tên,nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư(sản phẩm,hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Yêu cầu Thực xuất Đơn giá VNĐ Thành tiền VNĐ A B C D 1 2 3 4 1 Tủ lạnh 11VN Cái 15 15 2.500.000 37.500.000 2 Tủ lạnh 13 VN Cái 10 10 2.750.000 27.500.000 3 Tủ lạnh 15 VN Cái 15 15 2.950.000 44.250.000 Cộng 40 40 109.250.000 Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Một trăm linh chín triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán bán hàng xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng: Hoá đơn Mẫu số:01 GTKT – 3LL Giá trị gia tăng LB/2002B Liên 1: Lưu 0028875 Ngày 12 tháng 12 năm 2002 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương Mại Hương Thuỷ Địa chỉ: 91 Phố Huế-HN Mã số thuế: 0100775018-1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thanh Hằng Tên đơn vị:Công ty Thương Mại Việt Long Địa chỉ: 57B Giảng Võ-HN Số tàI khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100817130-1 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Tủ lạnh 11VN Cái 15 2.550.000 38.250.000 2 Tủ lạnh 13 VN Cái 10 2.800.000 28.000.000 3 Tủ lạnh 15 VN Cái 15 3.000.000 45.000.000 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn bán hàng để lập báo cáo bán hàng Báo cáo bán hàng Ngày 12 tháng 12 năm 2002 STT Tên hàng Số lượng Giá bán Đơn giá Thành tiền Giá vốn 1 Tủ lạnh 9R 11 1.560.000 17.160.000 2 Tủ lạnh 11VN 50 2.250.000 112.500.000 3 Tủ lạnh 11VN 30 2.550.000 76.500.000 4 Tủ lạnh 13VN 20 2.800.000 56.000.000 5 Tủ lạnh 15VN 40 3.000.000 120.000.000 6 Máy giặt 75 SIT 5 2.300.000 11.500.000 7 Máy giặt 80 SIT 7 2.600.000 18.200.000 8 Máy giặt 90 SIT 9 2.700.000 24.300.000 9 Máy giặt F82AT 10 3.000.000 30.000.000 10 Máy giặt F92AT 15 3.300.000 49.500.000 11 Máy giặt F950T 20 3.500.000 70.000.000 12 Máy giặt U950T 15 4.000.000 60.000.000 Luỹ kế Số lượng: 232 Số lượng: 4512 Doanh thu: 645.660.000 Doanh thu: Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Mẫu số: 01 Ban hành theo QĐ số: 1.141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính Quyển số 05 Số CT 213 Ngày 20/03/2001 Phiếu thu TK ghi Số tiền 131 50.000.000 Họ và tên: Vũ Bá Quỳnh Đơn vị: Cung tiêu Lý do: Thu tiền hàng Công ty TM Việt Long Số tiền: 50.000.000 VNĐ Viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn . Kèm theo: Chứng từ gốc Ngày 20 tháng 03 năm 2003 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Mẫu số: 01 Ban hành theo QĐ số: 1.141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính Quyển số 03 Số CT 141 Ngày 20/03/2001 Phiếu chi TK ghi Số tiền 1121 500.000.000 Họ và tên: Nguyễn Anh Tuấn Đơn vị: Phòng kế toán Lý do: Nộp tiền vào Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Số tiền: 500.000.000 VNĐ Viết bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Ngày 20 tháng 03 năm 2003 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp 2. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tieu thụ hàng hoá ở Công ty TM Hương Thuỷ : a.Tài khoản sử dụng : Trong quá trình hạch toán, ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt trình tự nghiệp vụ và thủ tục chứng từ để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt kế toán còn phải tổ chức việc ghi chép, phản ánh nghiệp vụ này vào các tài khoản liên quan, phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, để phản ánh nghiệp vụ bán hàng Công ty sử dụng các tài khoản sau : - Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Kết cấu Tài khoản 511 ở công ty như sau : TK 511 Nợ Có - Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại trong kỳ - Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ ( không có thuế GTGT ) - Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. - Phản ánh số lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ - Tài khoản 511 không có số dư Tài khoản 131 : “Phải thu của khách hàng” Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ và tình hình thanh toán của các khoản phải thu. Kết cấu tài khoản 131 của Công ty như sau : TK 131 Nợ Có SDDK : Phản ánh số tiền còn phải thu ở khách hàng đầu kỳ SPS : Phản ánh số tiền đã thu của khách hàng trong kỳ. SPS: Số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hoá SDCK : Phản ánh số tiền còn phải thu ở khách hàng đến cuối kỳ SDCK : Phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng Công ty sử dụng tài khoản 131 " Phải thu của khách hàng " theo dõi cả thu tiền mặt hay ghi nợ nếu cả Công ty bán hàng theo phương thức trả chậm . Cho nên tài khoản 131 được chi nhánh Công ty theo dõi cho từng khách hàng mua chịu. Tài khoản 3331" Thuế giá trị gia tăng đầu ra" TK 33312 : Phản ánh thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu. TK 33311: Phản ánh thuế GTGT phải nộp Kết cấu của tài khoản như sau : TK 3331 Nợ Có - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ đầu ra - Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu thụ. - Số thuế GTGTđã nộp cho Ngân sách Nhà nước - Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu Dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Dư có : Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ. Ngoài các tài khoản tiền trên kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như : TK 156 : " Hàng hoá " TK 111 : " Tiền mặt " TK 112 : " Tiền gửi ngân hàng " TK 641 : " Chi phí bán hàng " Chi phí mua hàng được kế toán tập hợp vào bên Nợ TK 641 " Chi phí bán hàng " Tại Công ty, chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ chi phí phát sinh hàng ngày và được ghi vào sổ chi tiết tài khoản 641. Đồng thời với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để theo dõi các khoản chi phí trên số kế toán bằng phương pháp thủ công thì kế toán cũng theo dõi phần hành này trên máy vi tính. Kế toán tiến hành vào dữ liệu cho máy vi tính theo thứ tự thời gian phát sinh chứng từ và cuối tháng sau khi đã cập nhập đủ và xử lý các dữ liệu máy tính sẽ in ra bảng chi tiết phát sinh tài khoản 641 . Định ký báo cáo, kế toán tập hợp chi phí bán hàng của chi nhánh công ty bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ 100% cho hàng bán ra, không phân bổ cho hàng còn lại và kết chuyển sang tài khoản doanh thu. b.Hạch toán chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty : *Bán buôn: +Tổ chức hạch toán nghiệp vụ bán buôn. Trong phương thức bán buôn hiện nay Công ty áp dụng phương thức bán buôn qua kho. Đây là phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty vì phương thức này giúp cho Công ty tiêu thụ với số lượng hàng lớn, tránh hiện tượng thất thoát hàng hoá . - Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp : Khi xuất kho bán trực tiếp cho người mua, nhân viên bán hàng viết hóa đơn GTGT. Cuối ngày hoá đơn GTGT sẽ chuyển lên phòng kế toán, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ . Kế toán sẽ định khoản : Nợ TK 131 : Giá trị thanh toán Có TK 511 : Giá bán không thuế Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra. Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì kế toán tiền viết phiếu thu. Căn cứ vào bảng kê các hoá đơn ghi tiền mặt kế toán ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt. Có TK 131: Phải thu của khách hàng Nếu khách hàng trả bằng séc, uỷ nhiệm chi, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi : Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu của khách hàng Đồng thời căn cứ vào số lượng hàng xuất bán ghi trên hoá đơn kế toán xác định giá mua thực tế của hàng xuất bán để ghi sổ theo định khoản : trị giá thực tế xuất kho Nợ TK 632 Có TK 156 Ví dụ 1 : Ngày 08/02/03 Công ty TNHH TM Hương Thuỷ xuất bán cho Công ty TM Thành Công – 56/4 Hai Bà Trưng – Hà Nội : Tủ lạnh SANYO SR – 11VD : 50 chiếc với đơn giá chưa thuế là : 2 050 000 VNĐ . Giá vốn là 2 000 000 Đ/ chiếc . Tiền hàng : 50 x 2 050 000 = 102 500 000 đ Thuế suất VAT 10% = 10 250 000 đ Cộng tiền thanh toán : = 112 750 000 đ Công ty TM Thành Công đã ký nhận nợ . Căn cứ vào hoá đơn VAT và giấy xin ghi nợ của nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào sổ doanh thu và sổ chi tiết TK 131. Nợ TK 131 : 112 750 000 Chi tiết 131 : Công ty TM Thành Công Có TK 511: 102 500 000 Có TK 3331 : 10 250 000 Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán : Nợ TK 632 : 100 000 000 Có TK 156: 100 000 000 Ngày 20/02/2003 Công ty TM Thành Công chuyển trả số tiền mua 50 chiếc tủ lạnh SANYO SR 11VD Nợ TK 112 : 112 750 000 Có TK 131: 112 750 000 Ví dụ 2 : Ngày 15 /02/03 Công ty TM Hương Thuỷ xuất bán cho Công ty TM Hoà Bình – TP Vinh – Nghệ An 20 chiếc tủ lạnh SANYO SR – 15 VN với giá chưa thuế là 3 000 000 đ/ chiếc . Giá vốn là 2 950 000 đ/c . - Khi xuất kho hàng hoá bán cho Công ty Công ty TM Hoà Bình – TP Vinh, căn cứ vào hoá đơn VAT và giấy xin ghi nợ của nhân viên bán hàng, kế toán ghi : Nợ TK 131 : 66 000 000 chi tiết TK 131 . Công ty TM Hoà Bình – TP Vinh Có TK 511 : 60 000 000 Có TK 3331: 6 000 000 Đồng thời kế toán phản ánh giá trị vốn hàng bán Nợ TK 632 : 59 000 000 Có TK 156: 59 000 000 - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Đây là phương thức bán hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong Công ty bởi khách hàng của Công ty chủ yếu là các Công ty , các bạn hàng trong ngành, đã có uy tín từ lâu. Việc mua bán này có thể chỉ qua điện thoại hoặc do bên mua uỷ nhiệm người nhận đến nhận hàng. Tại Công ty, khi xuất kho hàng gửi bán kế toán không sử dụng tài khoản 157 " Hàng gửi bán" bởi khi xuất kho hàng hoá nhân viên bán hàng ghi hoá đơn GTGT và giấy xin ghi nợ thay cho khách hàng và gửi lên phòng kế toán. Lúc này hàng hoá coi như đã tiêu thụ và kế toán ghi nhận luôn doanh thu. Khi xuất kho hàng gửi bán, căn cứ vào hoá đơn GTGT và giấy xin ghi nợ của nhân viên bán hàng gửi lên, kế toán ghi. Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Giá bán không thuế. Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra. Đồng thời, căn cứ vào số lượng hàng xuất bán ghi trên hoá đơn kế toán xác định giá mua thực tế của hàng xuất bán để ghi sổ theo định khoản: Trị giá thực tế xuất kho Nợ TK 632 Có TK 156 Nếu phát sinh chi phí vận chuyển thì căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 641 : Chi phí không có thuế. Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 1111 : Giá trị thanh toán chi phí. Ví dụ 3: Ngày 25 /02/03 Công ty TM Hương Thuỷ bán cho Công ty TM Dịch vụ Tổng hợp Lạng Sơn 10 ( mười ) Chiếc máy giặt SANYO U950T với đơn giá chưa thuế là 3 650 000 đ , giá vốn 3 580 000 đ/c Tiền hàng: 10 * 3 650 000 = 36 500 000 đ Thuế VAT: = 3 650 000 đ Tổng cộng tiền thanh toán = 40 150 000 đ Giá vốn là: 3 580 000 * 10 = 35 800 000 đ Đơn vị đã ký nhận nợ , chi phí vận chuyển 550 000 đ bên bán chịu , trong đó VAT là 50 000 đ Khi nhân viên bán hàng xuất kho hàng hoá gửi đi bán, căn cứ vào hoá đơn VAT và giấy xin ghi nợ thay của nhân viên bán hàng gửi lên, kế toán ghi. Nợ TK 131: 40 150 000 đ chi tiết TK 131 . Công ty TM Dịch vụ tổng hợp Lạng Sơn Có TK 511: 36 500 000 đ Có TK 3331: 3 650 000đ Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán. 35 800 000 đ Nợ TK 632 Có TK 156 Chi phí vận chuyển : Nợ TK 641: 500 000 đ Nợ TK 3331: 50 000 đ Có TK 1111 : 550 000 đ Ngày 27/02/2003 Công ty TM Dịch Vụ Tổng Hợp Lạng Sơn thông báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán bằng uỷ nhiệm chi. Nợ TK 1121 40 150 000 đ Có TK 131 131 – Công ty TM DV Tổng hợp Lạng Sơn * Bán lẻ: Công ty thường bán buôn là chủ yếu nên doanh thu bán lẻ thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty . Hình thức bán hàng này cũng đem lại lợi nhuận đáng kể vì giá cả sẽ cao hơn hình thức bán buôn. Khi bán hàng ,khách hàng phải thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc được chậm trả theo hợp đồng mua bán. Ví dụ 4: Ngày 26 /02/03 Nhân viên bán hàng lẻ cho bác Nguyễn Văn Hùng 01 (một ) Tủ Lạnh SR – 11VN và 01( một ) máy giặt 90S1T với giá lần lượt là 3 025 000 đ & 3 300 000 đ( đã có thuế VAT 10% ) . Bác Hùng thanh toán ngay bằng tiền mặt . Giá vốn lần lượt là 2 860 000 đ & 3 135 000 đ (đã có thuế VAT 10%) Căn cứ vào hoá đơn VAT cuối ngày nhân viên bán hàng gửi lên kế toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 131 : 6 325 000 đ Có TK 511 : 5 750 000 đ Có TK 3331 : 575 000 đ Sau đó nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ, thủ quỹ ghi vào sổ theo định khoản.. 6 325 000 Nợ TK 111 Có TK 131 Đồng thời phản ánh trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 5 450 000 đ Có TK 156: 5 450 000 đ Công ty TNHH TMHương Thuỷ không sử dụng các tài khoản điều chỉnh giảm, doanh thu. Giá bán của hàng hoá là do bảng giá là của Công ty quy định. Tuy nhiên các cửa hàng tại trung tâm có thể giảm giá, bớt giá cho khách hàng. * Giảm giá, bớt giá hàng bán: Muốn giảm giá , bớt giá hàng bán cho các đơn vị mua hàng với lượng nhiều... thì các cửa hàng tại trung tâm phải làm tờ trình ban lãnh đạo chi nhánh công ty. Khi được ban lãnh đạo đồng ý, các cửa hàng viết giá bán ngay trên hoá đơn GTGT đã được giảm trừ đi các khoản giảm giá theo lãnh đạo được duyệt. Vì vậy Công ty không sử dụng tài khoản 532" Giảm giá hàng bán". Hàng bán bị trả lại: Khi có hàng bán bị trả lại kế toán không hạch toán vào tài khoản 531: " Hàng bán bị trả lại" mà hạch toán như sau" Đối với hàng bán bị trả lại trong tháng thì đơn vị bán hàng sẽ thu lại hoá đơn đỏ và cùng phòng kế toán huỷ hoá đơn có bằng cách gạch chéo vào hoá đơn GTGT và lưu lại hoá đơn để trình với các đơn vị có liên quan khi cần thiết. Đồng thời kế toán ghi chữ" Huỷ" vào sổ theo dõi doanh thu của khách hàng nếu khách hàng mua chịu. Trường hợp nếu khách hàng chỉ trả lại một phần thì kế toán thu lại hoá đơn cũ và viết một hoá đơn mới theo số lượng hàng hoá mà khách mua. Số lượng hàng hoá bị trả lại làm giảm doanh thu thì kế toán ghi bút toán đỏ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh số hàng khách hàng mua: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra. Có TK 511: Doanh thu bán hàng . Đồng thời kế toán trị giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632 Có TK 156 Kế toán phản ánh hàng bán bị trả lại: Bút toán đỏ Nợ TK 131 Có TK 3331 Kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại: Bút toán đỏ CóTK 156 Trường hợp khách hàng trả lại toàn bộ số hàng vào tháng sau. Khi đó kế toán đã hạch toán doanh thu theo hoá đơn GTGT thì các cửa hàng tại trung tâm phải cùng phòng kế toán thu lại hoá đơn cũ và huỷ hoá đơn đó bằng cách gạch chéo và lưu lại quyển gốc. Đồng thời kế toán phải lập một hoá đơn GTGT, phần nội dung ghi " Điều chỉnh giảm hoá đơn" nhưng hạch toán đó định khoản sau: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 511: Doanh thu hàng bán. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra. Đồng thời kế toán phản ánh trị giá gốc hàng bị trả lại đã nhập kho: Nợ TK 632: Doanh thu bán hàng. Có TK 156 : Hàng hoá. Ví dụ 5: Ngày 27 tháng 02 năm 2003 Công ty TNHH TM Hương Thuỷ nhận được thông báo của Công ty TM Hoà Bình – TP Vinh -- Nghệ An thông báo số hàng ngày 15/02/03 có 01 (một ) tủ lạnh 15VN bị lỗi do nhà sản xuất đề nghị trả lại . Công ty đã kiểm tra rõ nguyên nhân và nhận hàng : Sau khi xác định rõ nguyên nhân, nhân viên bán hàng cùng phòng kế toán thu lại hoá đơn kế toán cũ đồng thời ghi chữ "Huỷ" và ghi bút toán đó vào sổ theo dõi doanh thu ( số hoá đơn 644984) và ghi hoá đơn VAT mới theo số lượng hàng xuất bán... Căn cứ vào hoá đơn VAT thu lại, kế toán phản ánh toàn bộ số lượng hàng bán ngày 15/02/03 . Nợ TK 131 : 66 000 000 chi tiết TK 131 . Công ty TM Hoà Bình – TP Vinh Bút toán đỏ Có TK 511 : 60 000 000 Có TK 3331: 6 000 000 Đồng thời kế toán cũng điều chỉnh bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán bằng bút toán đỏ. Bút toán đỏ Nợ TK 632 : 59 000 000 Có TK 156: 59 000 000 Căn cứ vào hoá đơnVAT kế toán phản ánh số hàng xuất bán: Nợ TK 131 : 62 700 000 đ Có TK 511 : 57 000 000 đ Có TK 3331 : 5 700 000 đ Đồng thời kế toán phản ánh trị gía vốn số hàng xuất bán: Nợ TK 632 56 050 000 đ Có TK 156 56 050 000 đ c. Tổ chức hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh trong tháng hạch toán vào chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Ngày 8 tháng 02 năm2003 Số : 15 Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Xuất bán cho Công ty TM Thành Công – Hà Nội 131 511 102 500 000 Hoá đơn số 0028899 Cộng 102 500 000 Gồm 01 chứng từ Chứng từ ghi sổ Ngày 8 tháng 02 năm2003 Số : 16 Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Thuế VAT xuất bán cho Công ty TM Thành Công 131 3331 10 250 000 Hoá đơn số 0028899 Cộng 10 250 000 Gồm 01 chứng từ Chứng từ ghi sổ Ngày 8 tháng 02 năm2003 Số : 17 Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Giá vốn xuất bán cho Cty TM Thành Công – Hà Nội 632 156 100 000 000 Hoá đơn số 0028899 Cộng 100 000 000 Gồm 01 chứng từ Chứng từ ghi sổ Ngày20 tháng 02 năm2003 Số : 38 Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Cty TM Thành Công chuyển trả tiền mua 50 tủ lạnh theo hoá đơn :0028899 112 131 112 750 000 Cộng 112 750 000 Gồm 01 chứng từ Sổ cái TK131 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Số dư 31/2 15 08/02/03 511 16 08/02/03 3331 22 511 23 3331 38 112 Cộng phát sinh Số dư Sổ cái TK156 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Số dư Sổ cái TK 511 ĐVT( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Cộng phát sinh Cộng phát sinh Kết chuyển doanh thu thuần Cộng phát sinh Sổ cái TK 632 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Cộng phát sinh Kết chuyển sang TK 911 Cộng phát sinh 911 IV . Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 1. Hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh: Gồm các chi phí quảng cáo, chi phí lương, phụ cấp, BHXH, BHYT ,nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bao bì, nhãn mác hàng hoá, mua văn phòng phẩm, chi phí mua dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho nhân viên bán hàng, mua TSCĐ , khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. Ví dụ 1: Ngày 17/02/2003 Thuê Đài truyền hình Việt nam quảng cáo sản phẩm tủ lạnh và máy giặt mới . Nợ TK 641: 50 000 000 đ Có TK 112: 50 000 000 đ Sổ cái TK 641 Tháng 02 năm 2003 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Kết chuyểnTK911 911 Cộng phát sinh 2. Hạch toán Chi phí quản lý: Tại đơn vị có các khoản chi phí quản lý như chi lương, phụ cấp , BHXH, BHYT, thuế nhà đất, mua văn phòng phẩm, chi phí mua vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng, phí và lệ phí, mua TSCĐ , khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, chi phí đào tạo, dịch vụ mua ngoài, chi phí tiếp khách.... - Ví dụ 1: Ngày 11 /2 / 200 mua giấy phô tô, sổ sách, bút sử dụng cho văn phòng Công ty trả bằng tiền mặt. Tổng số tiền là 1.977.000đ . Nhân viên hành chính trả bằng tiền mặt. Nợ TK 642: 1.977.000 đồng Có TK 111: 1.977.000 đồng - Ví dụ 2: Ngày 29 tháng 02 năm 2003. Chuyển trả tiền điện thoại tháng 1 năm 2003 .Số tiền 17 850.300 đ. Nợ TK 642: 17 850 300 đồng Có TK 112: 17 850300 đồng Sổ cái TK 642 Tháng 02 năm 2003 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có 31/1 9 11/1 Trả tiền mua văn phòng phẩm 111 41 29/1 Trả tiền điện thoại tháng 1 năm 2001 112 42 29/1 Thuê lắp đặt và mua máy điện thoại 111 46 30/1 Thay thế hộp mực máy in HP 111 .... ... ... 49 31/1 Chi trả lương văn phòng 111 .... ... Kết chuyển chi phí quản lý 911 Cộng phát sinh Số dư 3. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh: Cuối tháng sau khi đã hạch toán đầy đủ và chi tiết doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng , chi phí quản lý , kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ, Các chỉ tiêu để hạch toán xác định kết quả được tổng hợp trên sổ cái các TK 632, Tk 511, TK 641, TK 642. các số liệu được kết chuyển vào sổ các 911 để định kết quả kinh doanh. Sổ cái TK 911 Tháng 01 năm 2001 ĐVT( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Số dư 31/1 31 Kết chuyển doanh thu 511 31 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 31 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 31 Kết chuyển chi phí quản lý 642 31 Kết chuyển lãi 421 Cộng phát sinh 4.Phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 1999-2000 ĐVT(1000đ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Chênh lệch +(-) % Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ + Thuế doanh thu 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần HĐKD 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 8. Lợi nhuận bất thường 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 10. Thuế lợi tức 11. Lợi nhuận sau thuế Nhìn vào kết quả trên ta có thể thấy chỉ tiêu doanh thu năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002, cụ thể : Tốc độ tăng doanh thu là : Sự tăng doanh thu trên là do khối lượng tăng lên một cách dáng kể. Điều này được thể hiện ở giá trị sản lượng năm 2000 tăng lên nhiều so với năm 1999 (92,744 tỷ so với 80,090 tỷ), khối luợng sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm so với đầu kỳ. Để phân tích kỹ hơn về tình hình lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cần tính thêm một số chỉ tiêu: Tình hình tài sản 2002-2003: Gía trị tài sản 2002 2003 Đầu kỳ Cuối kỳ Bình quân Từ các số liệu trên ta có thể tính được các chỉ tiêu về tình hình lợi nhuận của công ty như sau : Chỉ tiêu Lãi gộp/ Doanh thu thuần Lãi gộp/ Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận/ Vốn sử dụng Lợi nhuận/ Doanh thu thuần Doanh thu thuần/ Vốn sử dụng Đây là những chỉ tiêu khả quan đối với tinh hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty TNHH TM Hương Thuỷ . Có được kết quả trên là do doanh thu năm 2003 cao hơn nhiều so với năm 2002 Tuy nhiên các chỉ tiêu về lợi nhuận của Công ty lại có phần sụt giảm : Mặc dù chỉ tiêu Doanh thu thuần/ Vốn sử dụng năm 2003 tăng so với năm 2002 nhưng tỷ lệ Lợi nhuận/ Vốn sử dụng lại giảm chủ yếu là do chỉ tiêu Lợi nhuận/ Doanh thu thuần giảm. Chỉ tiêu Lợi nhuận / Doanh thu thuần giảm nhiều là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty trong năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002 (đặc biệt là chi phí bán hàng) Để hiểu rõ hơn cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận : Nhân tố doanh thu : Tổng doanh thu tăng lên làm lợi nhuận tăng lên tương ứng là : Các khoản giảm trừ doanh thu tăng làm doanh thu giảm tương ứng là : Gía vốn hàng bán tăng là tất nhiên do sản lượng tiêu thụ tăng làm lợi nhuận giảm là: Chi phí bán hàng tăng làm lợi nhuận giảm tương ứng: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm giảm lợi nhuận là: Tổng các nhân tố làm tăng lợi nhuậnlà: Tổng các nhân tố làm giảm lợi nhuận là: -Các khoản giảm trừ doanh thu -Gía vốn hàng bán: -Chi phí bán hàng: -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tổng cộng: Tổng các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là: Tuy nhiên xét trên mục tiêu của Công ty trong giai đoạn hiện nay là mở rộng thị trường thì chi phí bán hàng bỏ ra lớnlà điều dễ hiểu. Mặt khác tuy có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng Công ty vẫn sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm với khối lượng lớn, đây là một cố gắng lớn của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM Hương Thuỷ Cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, cạnh tranh và phát triển, do vậy muốn đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh phải có lãi, đây là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính. Nên việc đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là một nhu cẫu cần thiết của công tác quản lý, là tiền đề quan trọng cho công tác điều hành sản xuất- kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là công việc cần thiết nhằm góp phần tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thấy được những gì đã làm được và phát hiện thấy những gì chưa làm được để rút ra nội dung chủ yếu cần thiết của việc hoàn thiện. I - Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 1. Yêu cầu thứ nhất: Đây là một yêu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán giữa ngành kinh doanh của doanh nghiệp với chế độ kế toán do nhà nước ban hành. Yêu cầu này đòi hỏi công tác kế toán phải thống nhất trên nhiều mặt như: thống nhất trong hệ thống sổ kế toán, thống nhất về phương pháp hạch toán, đánh giá tài sản, thống nhất về tên gọi chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. 2. Yêu cầu kịp thời chính xác: Yêu cầu này cũng chính là chức năng của kế toán: Cung cấp những thông tin kịp thời chính xác và phù hợp với yêu cầu về quản lý cũng như quản trị doanh nghiệp. Đáp ứng tốt được yêu cầu này mới chứng tỏ được hiệu quả của công tác kế toán, tạo cơ sở cho lãnh đạo công ty đưa ra được những Quyết định chính xác kịp thời. 3. Yêu cầu phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán tài chính. Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng như về yêu cầu quản lý. Sự vận dụng một cách linh hoạt chế độ kế toán do nhà nước ban hành vào ngành kinh doanh là vấn đề cần thiết. Nhưng để công tác kế toán phát huy hiệu quả các doanh nghiệp cần phải biết vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với đặc điểm riêng của mình. 4. Yêu cầu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả: Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp đều hướng tới lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp không thể thực hiện một phương án nào đó mà không tính đến tính khả thi và hiệu quả công việc. Vì vậy hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cũng phải quán triệt yêu cầu này. II - Những ưu điểm và tồn tại trong công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ. 1. Những mặt đã đạt được. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại phòng kế toán tài vụ của công ty TNHH TM Hương Thuỷ em nhận thấy Công ty là một doanh nghiệp đã áp dụng tốt chế độ kế toán mới và có được sự vận dụng sáng tạo. Hiện nay công tác kế toán của Công ty được thực hiện trên máy vi tính. Với việc sử dụng kế toán maý công việc ghi chép, tính toán thủ công được giảm đi đáng kể nhưng vẫn đảm bảo được sự chính xác tạo điều kiện nâng cao công tác kế toán. Hầu hết công việc liên quan đến hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán từ thu thập, kiểm tra chứng từ đén sử lý, ghi sổ, lập các báo cáo kế toán. Do tính tập trung như vậy, nên có thể nắm được toàn bộ thông tin kế toán trên cơ sở đó đánh giá, kiểm tra, đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, kế toán cũng mở các sổ chi tiết và các bảng tổng hợp chi tiết để theo dõi chi tiét cho từng loại hàng hoá, doanh thu, tình hình thanh toán với từng khách hàng. Do vậy Công ty luôn có được những thông tin chi tiết cũng như toàn diện về kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hoá, cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin chính xác để có những quyết định đúng đẵn đối với từng mặt hàng. Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình cũng như hình thức sổ kế toán mà chi nhánh đang áp dụng. Điều này tạo điều kiện cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hạch toán một cách kipk thời. Công ty có nhiều phương thức tiêu thụ hợp lý, chính sách giá cả phù hợp, đồng thời đáp ứng nhanh, kịp thời các sản phẩm của công ty theo yêu cầu của khách hàng. 2. Những mặt còn hạn chế: Tuy đã đạt được những kết quả khả quan, nhưng công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ nói riêng ở Công ty còn có những điểm cần khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán Cụ thể: - Việc luân chuyển chứng từ vẫn còn những bất cập: + Trường hợp bán hàng cho khách qua kho ở Công ty các chứng từ luân chuyển lòng vòng thiếu chặt chẽ về mặt pháp lý, bởi hoá đơn được viết trước khi người mua nhận được hàng. Giả thiết nếu có sự thay đổi về hàng hoá đã thoả thuận trong hợp đồng người mua từ chối nhận hàng thì rất khó sử lý số liệu vì số liệu đã cập nhật vào máy tính. Muốn huỷ bỏ số liệu này kế toán phải lập một hoá đơn GTGT khác, để huỷ bỏ số liệu đã cập nhật, điều này dẫn tới lãng phí chứng từ, hoá đơn GTGT bởi vì chứng từ hoá đơn ghi âm thì không có ý nghĩa kinh tế. + Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá nhân viên bán hàng tại quầy hàng, cửa hàng lập báo cáo bán hàng gửi lên chi nhánh, trên thực tế không theo quy định mang tính thống nhất, thời gian gửi báo cáo bán hàng thường không cố định theo một chu kỳ đều đặn do vậy gây ra sự thiếu hụt thông tin trong việc quản lý kinh doanh của chi nhánh, nhất là trong trường hợp Công ty đưa sản phẩm mới ra thị trường và muốn biết phản ứng của thị trường đối với sản phẩm đó như thế nào. - Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Công ty đã tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành và vận dụng hết sức linh hoạt phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh số bán buôn và bán lẻ chưa được thể hiện rành mạch do không dược theo dõi trên các tài khoản riêng. Công ty không sử dụng TK1562 để tập hợp riêng chi phí thu mua hàng hoá, điều này là chưa hợp lý gây khó khăn cho việc tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ, phản ánh không đúng giá thực tế của lượng hàng xuất ra và làm cản trở trong công tác nghiên cứu nhằm làm giảm chi phí này và từ đó làm giảm giá bán hàng hoá Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra: Công ty áp dụng phương pháp nhập trước , xuất trước . Cách tính này đòi hỏi công tác kế toán theo dõi hàng tồn kho phải được tăng cường, xác định chính xác trị giá mua và bảo quản riêng theo từng lô hành nhập kho . III. Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh trong doanh nghiệp . Trong hoạt dộng kinh doanh thương mại, quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thì hệ thống các chứng từ ban đầu cũng phải được hoàn thiện, nâng cao tính pháp lý , tính chính xác, tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra kế toán. Việc hoàn thiện còn góp phần vào việc sử dụng đúng hệ thống tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đồng thời giúp các cổ đông, bạn hàng, những người quan tâm tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rõ về doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình kế toán này giúp cho việc hoàn thiện sổ sách kế toán, việc ghi chép, phản ánh được chi tiết cho từng tháng, quí tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ. Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty , em xin đề xuất một số giải pháp sau: Về chứng từ và luân chuyển chứng từ : + Trong trường hợp bán hàng cho khách qua các cửa hàng, quầy hàng trực thuộc Công ty chỉ cần lập hoá đơn GTGT làm 4 liên : 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho cửa hàng, quầy hàng làm cơ sở để báo nợ văn phòng, 1 liên lưu sổ gốc, 1 liên dùng để hạch toán. Điều này hoàn toàn hợp lý vì hàng ở cửa hàng, quầy hàng hay ở kho của Công ty đều là hàng thuộc sở hữu của công ty. Chứng từ này vẫn đảm bảo cơ sở pháp lý để các bên theo dõi và hạch toán. ở tại các cửa hàng, quầy hàng đã có các kho hàng và có hệ thống quản lý và theo dõi để báo cáo về văn phòng Công ty . Đồng thời việc luân chuyển các chứng từ cũng thuận lợi hơn, phù hợp với chế độ tài chính và chính sách thuế. Về tài khoản sử dụng: Để khách hàng biết đến và tiêu dùng hàng hoá của Công ty thì bên cạnh việc tìm kiếm các bạn hàng lớn mua hàng hoá với số lượng nhiều. Công ty cần đẩy mạnh các biện pháp để thu hút cả những khách hàng nhỏ. Công ty cần mở thêm các tiểu khoản theo dõi riêng từng loại doanh số bán buôn và doanh số bán lẻ để có các biện pháp đầu tư kinh doanh phù hợp giữa Công ty và các khách hàng. Công ty không sử dụng TK1562 để hạch toán chi phí thu mua. Tất cả chi phí thu mua đều được hạch toán TK 641 nên khó có thể xác định chính xác chi phí này, cản trở quá trình tính giá trị thu mua phân bổ và trị giá xuất của khối lượng hàng tiêu thụ. Hơn nữa, tỷ trọng giữa chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và tổng chi phí không được phân định rõ. Vì thế Công ty nên mở TK1562 tập hợp chi phí thu mua để khắc phục hạn chế trên. * Về phương pháp hạch toán : Về việc phản ánh giá vốn để chính xác nên phản ánh cả chi phi thu mua . Cuối kỳ chi phí thu mua được tổng cộng và kết chuyển 1 lần theo định khoản : Nợ TK632 Có TK1562 Về chi phí quản ký kinh doanh không nhất thiết khi nào cũng phân bổ hết cho hàng hoá xuất bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Cần linh hoạt trong trường hợp có sự biến động lớn về hàng tồn kho, tránh tình trạng xác định sai kết quả kinh doanh dẫn đến ảnh hưởng tới công tác thanh toán với ngân sách nhà nước. Về lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho và xác định giá vốn hàng bán ra: Công ty áp dụng phương pháp tính giá nhập trước xuất trước với một lượng mặt hàng như vậy là không hợp lý, gây quá tải cho công việc của kế toán phụ trách hàng tồn kho. Với thực tế Công ty đã áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán nên sử dụng phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập là rất thuận lợi vì giá này vẫn đảm bảo độ chính xác cao mà lại giúp cho hàng tồn kho được giảm nhẹ công việc rất nhiều. Về hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh : Công ty đã áp dụng hình thức sổ “ Chứng từ ghi sổ ”. Nhìn chung các chứng từ, sổ sách là tương đối rõ ràng và đáp ứng được các thông tin cần thiết cho người quản lý cũng như để giải trình với nhà nước và cấp trên. Tuy nhiên để đơn giản hơn và khắc phục hạn chế bớt các công việc ghi chép. Công ty nên áp dụng hình thức sổ nhật ký chung cho thuận lợi với việc sử dụng kế toán máy. Kết luận Cơ chế quản lý kinh tế đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề và nhiều yêu cầu cho công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ nói riêng. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp là một tất yếu để thoả mãn yêu cầu quản lý kinh tế mới, phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường, hoà nhập với hệ thống kế toán quốc tế. Các số liệu, tài liệu kế toán , đặc biệt là các thông tin về hoạt động tiêu thụ , kết quả hoạt động kinh doanh phải đảm bảo độ tin cậy, để đánh giá thực trạng tài chính, thực trạng kết quả hoạt độnh kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò và chức năng của mình, kế toán là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và ra các quyết định của chủ doanh nghiệp, các khách hàng và của các nhà đầu tư. Kế toán doanh nghiệp đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ phải hết sức chặt chẽ, áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp song vẫn đảm bảo nguyên tắc thống nhất, hiệu quả, đúng với chế độ kế toán Việt Nam, đảm bảo nội dung và mục đích công tác kế toán . Qua một thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty TNHH TM Hương Thuỷ, được sự giúp đỡ của các Anh , chị phòng kế toán tài vụ và các phòng ban có liên quan, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Đinh Tuấn Dũng và sự cố gắng của bản thân em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của Công ty. Vận dụng lý luận đã được học tập và nghiên cứu ở trường, kết hợp với thực tế công tác của phòng kế toán Công ty em đã mạnh dạn nêu lên một số nhận xét, đề xuất nhằm đóng góp một phần không nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán của chi nhánh và nâng cao hiệu lực của công tác quản lý. Vì thời gian thực tập ít và trình độ kiến thức còn có nhiều hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót nên em mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của Thầy giáo hướng dẫn và các Anh , chị phòng kế toán để nội dung bài chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đinh Tuấn Dũng và các anh chị phòng kế toán tài vụ của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Mục lục Lời mở đầu Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và ảnh hưởng của nó tới hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong cơ chế thị trường. Một số vấn đề về tiêu thụ hàng hoá . Các phương thức về tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại Phương pháp tính giá vốn của khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ hàng hoá. ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. II. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ kế toán và TK sử dụng. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khuấ trừ. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. III. hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK sử dụng Trình tự hạch toán. IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá. Hạch toán chi phí bán hàng Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá. V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Sổ kế toán nhật ký chung. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- sổ cái. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – chứng từ. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ – ghi sổ VI. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ. Hệ thống chỉ tiêu phân tích. I. ý nghĩa nhiệm vụ phân tích. II. Phân tích tình hình tiêu thụ. III. Phân tích kết quả kinh doanh. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận . Phần II: Thực trạng tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ . I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt dộng kinh doanh ở Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty III. Thực trạng công tác hạch toán tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Hạch toán ban đầu Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá ở Công ty a. Tài khoản sử dụng Hạch toán chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Tổ chức hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá IV. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại công ty Hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh Phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Những ưu điểm và tồn tại trong công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty * kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0442.doc
Tài liệu liên quan