Tài sản cố định, tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ một ngành, một đơn vị nào. TSCĐ có một vị trí hết sức quan trọng nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ KHKT, trình độ trang bị cơ sở vật chất của Doanh nghiệp. Với vị trí như vậy TSCĐ luôn luôn được quản lý một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp không ngừng tìm biện pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình tăng giảm về số lượng và giá tại TSCĐ, tình hình hao mòn TSCĐ, khấu hao TSCĐ, sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý, công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn để tái sản xuất, trang bị thêm, đổi mới không ngừng TSCĐ.
Cùng với việc phát triển của toàn ngành Du lịch, Công ty du lịch Quảng ninh cũng và đang giương cao khẩu hiệu “Đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật để tồn tại và phát triển”
64 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức quản lý và hạch toán kế toán tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty Du lịch Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả hoặc số chênh lệch giữa tổng số vốn tiền thuê và nguyên giá TSCĐ.
(2) Trích khấu hao TSCĐ.
(3) Tính lãi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh.
(4) Hàng tháng trả tiền thuê TSCĐ cho bên thuê.
(5) Khi kết thúc thời hạn thuê TSCĐ.
(a) Trả lại TSCĐ cho bên thuê.
(b) Đơn vị cho thuê chuyển giao quyền sở hữu cho đơn vị thuê.
* Kế toán tại đơn vị cho thuê TSCĐ.
TSCĐ cho thuê tài chính, về thực chất là một khoản vốn vay bằng hiện vật cho bên ngoài thuê, TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Bên cho thuê phải theo dõi TSCĐ đã cho thuê tài chính về mặt hiện vật và hạch toán trị giá TSCĐ cho thuê như một khoản đầu tư tài chính.
Trình tự kế toán tại đơn vị cho thuê được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3:
TK 211
TK 228
TK 811
(1)
(a)
(b)
TK 214
(4)
(3)
TK 711
(a)
(2)
TK 333(1)
(b)
TK 111,112
(1) Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê tài chính.
(a) Giá trị thực tế của TSCĐ cho thuê.
(b) Giá trị hao mòn. (nếu có).
(2) Tiền thuê TSCĐ (căn cứ vào hợp đồng kinh tế ghi số tiền phải thu hoặc căn cứ vào phiếu thu ghi số tiền thu được).
(a) Thu nhập từ việc cho thuê tài chính .
(b) Thuế VAT phải nộp.
(3) Giá trị TSCĐ cho thuê cần phải thu hồi trong quá trình đầu tư.
(4) Hết thời hạn nhận lại TSCĐ.
3.4. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn các tiêu chuẩn về thuê tài chính. Khi thuê xong TSCĐ được giao trả lại cho bên thuê.
* Kế toán tại đơn vị đi thuê.
Kế toán đi thuê TSCĐ hoạt động sử dụng các TK: TK 001, TK 627, TK 641, TK 642, TK 331, TK 111, TK112 ,...
1. Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,...) kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: Tiền thuê (không có VAT) và các chi phí liên quan khác
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 338 (3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111, 112: Các chi phí khác.
2. Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê.
Nợ TK 331 (3388)
Có TK 111, 112,...
Tại đơn vị đi thuê TSCĐ hoạt động, ngoài các bút toán trên kế toán còn phải theo dõi giá trị TSCĐ đi thuê hoạt động vào TK 001 “Tài sản thuê ngoài” chi tiết theo từng người cho thuê và từng loại TSCĐ thuê.
- Khi thuê:
Nợ TK 001
- Khi trả:
Có TK 001
* Kế toán tại đơn vị cho thuê.
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển,... kế toán ghi:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí cho thuê.
Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK liên quan (111, 112,...): Các chi phí khác.
Khoản thu về cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 138,...) Tổng số thu.
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp.
Có TK 711: Số thu về cho thuê (trừ VAT).
4. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ.
4.1. Khái niệm và phương pháp tính.
4.1.1. Khái niệm.
Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn, hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giải giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn mục đích trích khấu hao TSCĐ là biện pháp nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
Hao mòn TSCĐ có hai loại:
+ Hao mòn hữu hình.
+ Hao mòn vô hình.
Như vậy, hao mòn là một tất yếu khách quan, nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ. Trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu vốn đầu tư và TSCĐ gọi là khấu hao. Khấu hao là TSCĐ biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ.
Hao mòn là khái niệm trìu tượng còn khấu hao mang tính chất chủ quan biểu hiện bằng một số tiền và là một khái niệm cụ thể. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, hao mòn là nội dung bên trong, khấu hao là hình thức biểu hiện ra bên ngoài. Mà nội dung quyết định hình thức do đó mức độ khấu hao phải trích phụ thuộc vào mức độ hao mòn của TSCĐ.
4.1.2. Phương pháp tính.
Việc khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc và quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính khấu hao sau đây:
a. Phương pháp khấu hao tuyến tính.
Theo phương pháp này việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó để tính ra mức khấu hao năm.
Hiện nay theo quyết định số 351/TC/QĐ CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính, mức khấu hao hàng năm của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Mức khấu hao Nguyên giá của Tỷ lệ
hàng năm TSCĐ khấu hao
Từ đó tính được mức khấu hao hàng tháng là:
Mứckhấu hao hàng tháng = Mức khấu hao hàng năm / 12
Theo quy định hiện nay ở nước ta: TSCĐ tăng (giảm) trong kỳ này thì sang kỳ sau mới tính tăng (giảm) khấu hao TSCĐ. Do đó để đơn giản cho việc tính khấu hao, số khấu hao kỳ người được xác định theo công thức:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu Số khấu
kỳ này kỳ trước hao tăng hao giảm
b. Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Theo phương pháp này người ta lấy nguyên giá của TSCĐ trừ đi giá trị phế thải (tận dụng) sau đó chia cho sản lượng ước tính có thể sản xuất ra trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của TSCĐ.
c. Phương pháp khấu hao nhanh.
Áp dụng phương pháp khấu hao nhanh làm cho doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới được trang thiết bị, tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn. Tuy nhiên nó chỉ được vận dụng ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc chi phí có khả năng chịu được (doanh nghiệp có lãi).
Có 2 phương pháp khấu hao nhanh:
+ Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần.
+ Phương pháp tính khấu hao theo tổng số năm.
4.2. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng (giảm) khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ của khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:
TK 211, 213
TK 214
TK 627, 641, 642
TK 241
TK 142, 355
(3) Giảm TSCĐ đã khấu hao
TK 821, 138
TK 222, 228
Trích khấu hao
(1) TSCĐ
TK 111, 112, 338
Khấu hao nộp cấp trên
(4)
TK 411
TK 211
TK 009
(1b)
Nguồn vốn khấu hao giảm
(4b)
Nguồn vốn khấu hao tăng
(2)
Nhận TSCĐ trong nội bộ đã khấu hao
5. Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa thay thế để khôi phục năng lựchoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô tính chất của việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào TK thích hợp.
5.1. Trường hợp sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dưỡng.
Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó được thể hiện qua sơ đồ 6.
5.2. Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính hồi phục hoặc nâng cấp.
Hoạt động sửa chữa lớn, do thời gian sửa chữa kéo dài các chi phí phát sinh cho một lần sửa chữa thường rất lớn nên không thể hoạch toán toàn bộ vào chi phí kinh doanh một kỳ được. Việc sửa chữa sẽ phục vụ cho nhiều kỳ sản xuất, đầu mỗi năm đơn vị lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ để lên dự toán chi phí sửa chữa. Các khoản chi phí này được phân bổ đều và được trích trước vào chi phí trong kỳ sản xuất. Được thể hiện qua sơ đồ 6.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa TSCĐ.
TK 2413
Chi phí sửa chữa lắp đật
TK 111, 112, 152, 334
Tập hợp chi phí
sửa chữa lớn
Kết chuyển
giá thành sửa chữa
TK 1421
Ngoài khấu hao
Phân bổ
dần
TK 335
Trong khấu hao
Trích trước
TK 211
Nâng cấp
Tự làm
TK 331
Thuế VAT
Chi phí sửa chữa lắp đặt
TK 1331
TK 627, 641, 642
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁT QUẢN LÝ NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ để nâng cao được hiệu quả sử dụng của TSCĐ ta cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Bố trí sắp xếp sử dụng TSCĐ phù hợp với đặc trưng kỹ thuật kết cấu TSCĐ.
- Tiến hành kiểm kê TSCĐ theo định kỳ để qua đó đánh giá được thực trạng TSCĐ để có kế hoạch sửa chữa lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ.
- Tăng cường công tác bảo quản TSCĐ khi đưa vào sử dụng để TSCĐ đạt hiệu quả cao nhất.
- Đối với những TSCĐ cũ, lạc hâu, những TSCĐ không phát huy tác dụng cần được nhượng bán, thanh lý kịp thời để thu hồi vốn tạo nguồn tái đầu tư đổi mới kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong kinh doanh.
CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Du lịch Quảng ninh là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam. Công ty được thành lập ngày 7 tháng 9 năm 1960 với tên đối ngoại là Quảng Ninh Tourist. Từ năm 1978 đến năm 1989 cùng với sự phát triển chung của toàn ngành, Công ty Du lịch Quảng ninh đã xác định tập trung vào để khắc phục cách quản lý hành chính tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh.
Công ty du lịch Quảng ninh được thành lập lại theo quyết định số 87 QĐ/TCLD ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Tổng cục Du lịch. Kể từ ngày thành lập, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về nhiều mặt, là một trong những công ty nhiều năm liên tục hoàn thành tốt các chỉ tiêu nghĩa vụ của nhà nước giao, là một trong những công ty xuất sắc của tỉnh Quảng Ninh và của ngành du lịch cả nước. Công ty du lịch Quảng Ninh đã không ngừng lớn mạnh, không ngừng đổi mới và nâng cao trình độ, hoàn thiện về cơ chế quản lý, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút khách du lịch nên hàng năm không những các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước tăng cao mà đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định.
Cụ thể là:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm1998
Năm 1999
Năm 2000
Doanh thu
VNĐ
18.743.456.325
20.377.802.246
21.311.000.000
Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
15.760.000
25.500.000
17.629.000
Nộp ngân sách
VNĐ
2.067.994.058
2.020.600.000
1.511.198.000
Thu nhập bình quân
Người/tháng
612.000
627.000
950.000
- Tổng số vốn cố định tính đén ngày 31/12/2000: 23.346.642.189 đồng.
- Tổng số vốn lưu động tính đến ngày 31/12/2000: 20.266.378.532 đồng.
- Tổng số các cán bộ công nhân viên: 355 người
2. Chức năng nhiệm vụ:
Công ty Du lịch Quảng Ninh tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số 104996 ngày 22/6/1993 do Trọng tài kinh tế tỉnh Quảng Ninh cấp với những ngành nghề kinh doanh chính là: Kinh doanh dịch vụ du lịch thương mại (Lữ hành, khách sạn, vận chuyển, ăn uống, hướng dẫn du lịch, phiên dịch, dịch vụ thông tin, vui chơi giải trí và các loại hình dịch vụ khác).
Với những ngành nghề được quy định như trên chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh, phục vụ nhu cầu ăn nghỉ, vui chơi, tham quan đối với các đối tượng khách trong nước và quốc tế. Ngoài ra Công ty còn có các chức năng về buôn bán thương mại trong nước và ngoài nước.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, kế toán, công tác kế toán
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý:
- Ban giám đốc: Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi cán bộ công nhân viên chức của Công ty theo luật định. Giám đốc là người phụ trách chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các phó giám đốc, các trưởng, phó phòng và trợ lý giúp việc.
+ Phó giám đốc thứ nhất: Kiêm Giám đốc Xí nghiệp lữ hành
+ Phó giám đốc thứ hai: Kiêm Chủ tịch Công đoàn công ty
- Các phòng ban: có 04 phòng
+ Phòng tổ chức hành chính (06 người): Có chức năng giúp giám đốc công ty quản lý và sử dụng vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý. Thực hiện và chỉ đạo các nhà hàng, khách sạn trực thuộc công ty hạch toán theo pháp lệch kế toán thống kê và văn bản pháp qui của nhà nước. Quản lý quĩ (tiền mặt...)
+ Phòng tổng hợp nghiệp vụ (03 người): Thực hiện các báo cáo tổng hợp về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Giám sát chất lượng chuyên môn phục vụ quản lý và thực hiện đào tạo nghiệp vụ du lịch.
+ Phòng kinh doanh lữ hành(06 người): Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch. Tổ chức điều hành đưa đón khách du lịch đường biển. Phối kết hợp với các văn phòng đại diện và chi nhánh của công ty để đưa đón khách du lịch quốc tế và nội địa.
- Các đơn vị trực tiếp sản xuất:
+ Hệ thống khách sạn: Gồm 07 khách sạn
+ Hệ thống nhà hàng, dịch vụ.
+ Hệ thông chi nhánh và văn phòng đại diện.
Các đơn vị trên đều trực thuộc sự quản lý và điều hành của công ty, tự tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán tập trung về công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC II
PHÓ GIÁM ĐỐC I
PHÒNG TCHC
PHÒNG KT
HỆ THỐNG KHÁCH SẠN
Hệ thống cửa hàng dịch vụ
Hệ thống chi nhánh văn phòng
HL
1
2
3
4
HL
BAY
Sơn Long
Hải Âu
Cửa hàng masage
Cửa hàng KD-TH tại Móng Cái
Các điểm KD dịch vụ
Chi nhánh tại Hà Nội
Trạm đại diện tại TP HCM
Chi nhánh tại Lạng Sơn
Vp đại diện Móng Cái
PHÒNG KD LỮ HÀNH
PHÒNG NV TỔNG HỢP
3.2 Tổ chức bộ bộ máy kế toán:
Hiện nay phòng kế toán công ty có 7 người. Công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung chịu sự chỉ tạo trực tiếp của kế toán trưởng.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
BỘ PHẬN TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
BỘ PHẬN KẾ TOÁN VẬT TƯ HÀNG HOÁ
BỘ PHẬN VỐN KẾ TOÁN BẰNG TIỀN
BỘ PHẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM, THU NHẬP VÀ CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP
BỘ PHẬN KẾ TOÁN KHÁC VÀ CÔNG TÁC XDCB
BỘ PHẬN KẾ TOÁN TỔNG HỢP
CÁC NHÂN VIÊN KINH TẾ Ở ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC
Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tại công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về nghiệp vụ và quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch chỉ tiêu về tài chính, thực hiện phân công giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện công việc của các cán bộ ở bôn phận kế toán.
+ Bộ phận tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình kế hoạch kinh doanh, tài chính kế toán, công tác xây dựng cơ bản cho đến khâu khoán ở từng bộ phận.
+ Bộ phận kế toán vật tư hàng hoá và tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi và tập trung số liệu về vật tư, hàng hoá từ khâu mua nhập xuất kho, cuối tháng gửi sang bộ phận kế toán tổng hợp. Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản của công ty.
+ Bộ phận vốn kế toán bằng tiền, thanh toán giao dịch ngân hàng: Theo dõi tình hình luân chuyển tiền của công ty ở các ngân hàng, theo dõi các khoản phải thanh toán với ngân hàng, các khoản lãi vay và tinh hình nguồn vốn tăng giảm của công ty.
+ Bộ phận kế toán tiền lương và bảo hiểm: Theo dõi và tinh lương, tinh bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên.
+ Bộ phận kế toán khác và công tác xây dựng cơ bản: Kế toán công nợ, kế toán bán hàng, kế toán ngân hàng ...
+ Bộ phận kế toán tổng hợp, chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu sổ sách kế toán để lập báo cáo tài chính cuối kỳ tính giá thành sản phẩm...
- Hình thức sổ kế toán:
Tổ chức bộ sổ kế toán là hệ thống sổ kế toán sao cho dễ ghi chép, dễ hệ thống hoá và dễ tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Do vậy công ty đã chọn hình thức tổ chức sổ kế toán là: Chứng từ ghi sổ để phù hợp với yêu cầu quản lý công ty. (Theo chế độ sổ kế toán ban hành theo quyết định 1144/TC/CĐ ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính về việc mở ghi chép, quản lý, giữ gìn và bảo quản sổ kế toán).
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Bảng chi tiết số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH
1. Đặc điểm TSCĐ ở Công ty Du lịch Quảng Ninh:
Do là một doanh nghiệp kinh doanh du lịch nên tscđ của Công ty Du lịch Quảng Ninh chủ yếu là: Nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị dùng cho sinh hoạt, các loại thiết bị điện tử và các loại tài sản cố định khác.
Trong đó:
TSCĐ là nhà cửa chiếm 81,88% tổng nguyên giá.
Phương tiện vận tải chiếm 3,74% tổng nguyên giá.
Vật kiến trúc chiếm 0,8% tổng nguyên giá.
Máy móc thiết bị động lực chiếm 1,42% tổng nguyên giá.
Thiết bị dùng cho sinh hoạt chiếm 11,66% tổng nguyên giá.
Các loại tài sản cố định khác chiếm 0,5% tổng nguyên giá.
Do nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch cùng với những đòi hỏi về chất lượng nhà hàng, khách sạn công ty phải luôn luôn chú trọng đầu tư và đổi mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Cụ thể tình hình tăng TSCĐ trong những năm qua như sau:
Đơn vị: 1000đ
Năm
Giá trị tăng TSCĐ
1998
372.401.000
1999
8.399.357.214
2000
7.861.601.115
TSCĐ tăng trong các năm qua chủ yếu là do công ty mua sắm mới và xây dựng mới.
Ngoài ra ta có thể đánh giá tình hình trang thiết bị về TSCĐ của công ty qua bảng sau:
Đơn vị 1000đ
Năm
Nguyên giá
Giá trị hao mòn TSCĐ
Giá trị còn lại TSCĐ
1998
19.132.936.193
8.778.427.227
10.354.508.966
1999
26.956.207.738
11.921.307.853
15.034.899.885
2000
34.817.808.853
12.657.706.243
22.160.102.610
Qua bảng trên ta thấy tốc độ đầu tư và mở rộng cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty là rất lớn, tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, làm cho thu nhập của người lao động tăng lên đáng kể.
a. Phân loại tài sản cố định ở Công ty Du lịch Quảng Ninh
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tài sản trong công ty có rất nhiều loại, mỗi loại đòi hỏi phải được quản lý riêng. Bởi vậy, căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào đặc điểm yêu cầu quản lý TSCĐ. Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO HÌNH THÁI BIỂU HIỆN
KẾT HỢP VỚI ĐẶC TRƯNG KỸ THUẬT VÀ KẾT CẤU TSCĐ
Đơn vị: 1000đ
STT
Phân loại theo tài sản
Nguyên giá
Giá trị còn lại
1
Nhà cửa
27.729.757.482
17.862.744.849
2
Vật kiến trúc
731.189.228
540.330.187
3
Phương tiện vận tải
1.997.152.400
1.211.700.893
4
Công cụ dụng cụ làm việc
91.618.000
45.905.897
5
Máy móc thiết bị động lực
510.892.840
210.101.469
6
Máy móc thiết bị truyền dẫn
1.430.437.948
823.171.600
7
Máy móc thiết bị làm việc
2.136.760.955
1.422.061.615
8
TSCĐ chờ thanh lý
196.000.000
44.136.100
Tổng cộng:
34.817.808.853
22.160.102.610
PHÂN LOẠI TSCĐ THEO NGUỒN HÌNH THÀNH:
Đơn vị: 1000đ
Nguồn hình thành
Nguyên giá TSCĐ
Hao mòn luỹ kế TSCĐ
Giá trị còn lại TSCĐ
Ngân sách cấp
18.356.578.257
7.111.013.679
11.245.564.578
Tự bổ sung
10.235.689.425
1.778.836.629
8.456.852.796
Nguồn vốn vay
6.225.514.171
3.767.855.629
2.457.685.236
Tổng cộng
34.817.808.853
12.657.706.243
22.160.102.610
Với cách phân loại tài sản cố định như trên giúp cho công ty quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý đúng đắn.
b. Đánh giá TSCĐ
Để biết năng lực của máy móc thiết bị, tính toán khấu hao TSCĐ, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ thì cần thiết phải đánh giá TSCĐ. Tại Công ty Du lịch Quảng ninhTSCĐ tăng chủ yếu do mua sắm từ các đối tác bên ngoài và có sự giúp đỡ của Tổng cục Du lịch. Việc đánh giá TSCĐ được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán đã ban hành. Cụ thể căn cứ vào chứng từ có liên quan tới việc hình thành TSCĐ, Công ty thành lập ban kiểm nhận TSCĐ và lập biên bản giao nhận.
Trong biên bản xác nhận nguyên giá của TSCĐ tương ứng với trường hợp tăng TSCĐ: tăng do mua sắm TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ
Giá mua TSCĐ (chưa có thuế)
Thuế GTGT
Chi phí lắp đặt, chạy thử.
=
+
+
Ví dụ: Ngày 20/8/2000 Công ty mua một máy photocopy cho bộ phận văn phòng với giá mua trên hoá đơn (chưa có thuế VAT) là 10.000.000 đồng. Chi phí lắp đặt chạy thử là 500.000 đồng, thuế VAT 10%. Vậy nguyên giá của máy photocopy là:
10.000.000 +1.000.000 +500.000 = 11.500.000 đồng
Nguyên giá của những TSCĐ mua từ nước ngoài được xác định theo chế độ kế toán Việt nam là qui đổi theo nguyên tệ và tỷ giá hối đoái Việt nam.
2. Công tác hạch toán kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty du lịch Quảng Ninh.
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong công ty đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ để thông qua đó kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng, tình hình huy động, sử dụng cũng như bảo quản sửa chữa TSCĐ ở công ty.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty được thực hiện từ việc tổ chức hạch toán ban đầu là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Quá trình tổ chức việc tăng hoặc giảm TSCĐ được tiến hành theo một trình tự nhất định:
+ Thủ tục tăng TSCĐ.
TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu là do mua sắm mới, ngoài ra còn tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng. Việc mua sắm TSCĐ trong Công ty thường được tiến hành theo kế hoạch đã đề ra từ đầu năm do đó nguồn vốn sử dụng để mua sắm đã được chuẩn bị.
Quá trình mua bán được tiến hành như sau. Trước tiên Công ty phải đi tìm hiểu nguồn hàng. Yêu cầu của việc này là phải tìm hiểu từ ba nhà cung cấp trở lên để so sánh một cách khách quan về vấn đề giá cả. Sau đó lên phiếu báo giá, phiếu báo giá được chuyển sang bộ phận bán hàng, bộ phận mua hàng sẽ xem xét các yếu tố cần thiết, lập báo cáo lên Giám đốc Công ty. Ban Giám đốc xét duyệt và đưa ra quyết định gửi lên Tổng cục Du lịch Việt Nam. Nếu được Tổng cục Du lịch chấp nhận, lúc này việc mua bán và ký kết hợp đồng mới được tiến hành. Công ty phải lập hội đồng để xác định đúng nguyên giá của TSCĐ, sau đó lập biên bản giao nhận. Kế toán chi tiết có nhiệm vụ ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
+ Thủ tục giảm TSCĐ:
Trong quá trình hoạt động của Công ty có một số TSCĐ đã bị cũ hoặc lỗi thời. Vì vậy, Công ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ đó. Vì chịu sự quản lý của Tổng cục Du lịch. Khi nào có được quyết định về việc thanh lý và nhượng bán TSCĐ, Ban Giám đốc của Công ty phải làm báo cáo xin thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ trình lên Tổng cục Du lịch. Khi nào nhận được quyết định về việc thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ của Tổng cục Du lịch thì việc này mới đực tiến hành.
Công ty lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ để xá định giá trị còn lại, sau đó lập hội đồng đấu giá thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ đó. Kế toán căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và các chứng từ có liên quan để ghi sổ kế toán. Kế chi tiết TSCĐ.... kế toán ghi vào các sổ chi tiết sau:
a. Sổ TSCĐ toàn Công ty.
Được mở để theo dõi TSCĐ và tình hình khấu hao TSCĐ của toàn TSCĐ trong toàn Công ty.
Sổ được mở theo mẫu sau (Biểu 1):
Biểu 1:
SỔ TSCĐ TOÀN CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH
Năm 2000
Đơn vị tính: đồng
TT
Loại trang bị
Số lượng
Nguyên giá
HMLK
Giá trị còn lại
A
Phần tài sản
34.817.808.853
12.657.706.243
22.160.102.610
1
Nhà cửa
27.729.757.482
17.862.744.849
2
Vật kiến trúc
731.189.228
540.330.187
3
Phương tiện vận tải
1.997.152.400
1.211.700.893
B
TSCĐ tăng trong năm
7.861.601.115
1
Công trình tổng dài
1
390.239.896
90.000.000
300.239.896
2
Nhà hàng Vân Long
1
225.557.150
35.557.150
190.000.000
3
Đèn hạ Long 2
4
139.095.298
4
Tủ lạnh Sam sung
1
6.200.000
516.667
5.683.333
C
TSCĐ giảm trong năm
Máy điều hoà
5
20.700.000
10.700.000
10.000.000
Xe ôtô Hon da
1
110.265.000
19.265.000
91.000.000
b. Sổ chi tiết TSCĐ ở nơi sử dụng
Sổ này được lập khi kế toán nhận được biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
Ở Công ty được lập theo mẫu sau (biểu 2)
3. Công tác hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐ ở Công ty Du lịch Quảng Ninh.
Để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong Công ty, kế toán tổng hợp đã sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- TK 211: TSCĐ hữu hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- TK241: XDCB dở dang
- Một số TK khác: TK 144,112,331,642,721,821,414,411,441...
Và kế toán sử dụng hệ thống sổ sau để theo dõi tổng hợp TSCĐ của Công ty:
- Sổ nhật biên chung
- Sổ cái các tài khoản: 211,214,241,642.(các tài khoản liên quan)
3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ.
a. Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm mới:
Khi mua sắm mới một TSCĐ, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho của bên bán và biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán định khoản:
Nợ TK 211
Nợ TK133
Có TK 11,112,331
Khi tăng tài sản bằng quỹ phát triển kinh doanh phải có bút toán đồng thời:
Nợ TK 414 Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
VD: Trong tháng 10/2000, khách sạn mua một tủ lạnh Samsung bằng quỹ phát triển kinh doanh với giá mua ghi trên hoá đơn là 600.000(giá chưa có thuế GTGT). Chi phí vận chuyển đã trả bằng tiền mặt 220.000 bao gồm cả thuế GTGT. Thuế suất 10%.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua TSCĐ, phiếu suất kho của bên bán và biên bản giao và nhận TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211: 6.000.000
Nợ TK 133: 600.000
Có TK 331: 6.600.000
Đồng thời kế toán ghi :
Nợ TK 414: 6.000.000
Có TK 411: 6.000.000
Chi phí vận chuyển TSCĐ kế toán căn cứ vào hợp đồng vận chuyển, biên bản nghiệm thu TSCĐ, bản kê tổng hợp chứng từ chi tiêu do người sử dụng lập và phiếu chi tiền mặt để định khoản:
Nợ TK 211: 200.000
Nợ TK 133: 20.000
Có TK 11:220.000
Các số liệu trên sẽ được ghi vào sổ cái TK liên quan như TK 211, TK 414, TK 411(xem biểu 4, 5, 6).
Tổng hợp số liệu từ các hoá đơn trên kế toán tính được nguyên giá của tủ lạnh Samsung là:
6.000.000 + 200.000 = 6.200.000 đồng
Sau đó số liệu này được ghi vào bảng kê chi tiết chứng từ TK 2115 rồi ghi chyển vào bản kê của tài khoản theo dõi chi tiết chứng từ TK 2115 (phần luỹ kế).
Ngoài ra, đồng thời với việc ghi chép tổng hợp, số liệu này được kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ ở đơn vị sử dụng, ở đây là sổ chi tiết ở cơ quan Công ty.
Căn cứ váo biên bản giao nhận tủ lạnh Samsung và hoá đơn(thuế GTGT), phiếu xuất kho (của bên bán) sau khi ghi vào các sổ trên số liệu này còn được ghi vào sổ chi tiết phải trả cho người bán.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên2 - Giao cho khách hàng
Đơn vị bán hàng: Bài thơ Shop
Địa chỉ: 43 Trần Thánh Tông - TP Hạ Long - QN
Mã số thuế: -----------
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Tình
Địa chỉ : Công ty Du lịch Quản Ninh
Hình thức thanh toán ---------Mã số thuế---------
TT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tủ lạnh Samsung
Cái
1
6.200.000
6.200.000
Cộng tiền hàng : 6.200.000 đồng
Thuế suất GTGT 10%: 620.000 đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.820.000 đồng
Người mua hàng Thủ trưởng kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký Ký Ký Ký đóng dấu
Biểu 3: BIÊN BẢN GIAO NHẬN MÁY TÍNH
Tổng cục Du lịch VN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty Du lịch Quảng Ninh Độc lập -Tự do- Hạnh phúc.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TỦ LẠNH SAMSUNG
Hôm nay ngày 27-10-2000 tại Công ty Du lịch Quảng Ninh TP Hạ Long -Quảng Ninh. Chúng tôi gồm:
Bên giao: Bài Thơ Shop
Đại diện: Hoàng Xuân Tùng, phòng kinh doanh
Bên nhận: Công ty Du lịch Quảng Ninh
Bên giao giao cho bên nhận gồm:
- Một tủ lanh Samsung nhập từ Nam Triều Tiên
- Hoạt động tốt MS 0520009
- Có đầy đủ các linh kiện, dụng cụ kèm theo
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ
Hồ sơ giấy tờ gồm;
Một tờ khai nguồn gốc nhập khẩu máy (bản gốc)
Một biên lai thuế XNK (bản sao công chứng)
Tờ khai hàng NK (bản sao công chứng)
Giấy phép NK (bản sao công chứng)
Hoá đơn (GTGT) 000.002
Bên nhận đã nhận tủ lạnh và toàn bộ hồ sơ giấy tờ trên
Bên giao Bên nhận
(đã ký) (đã ký)
Biểu 4:
SỔ CÁI
QÚY IV NĂM 2000
TÀI KHOẢN 414 – QŨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
(trích)
Đơn vị tính: đồng
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
Đ. Ư
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
.............
...........
...........................................
.............
..............
..........
30
27/10
Biên bản giao nhận tủ lạnh SAMSUNG
411
6.200.000
.............
...........
...........................................
.............
..............
..........
Cộng chuyển sang trang sau
Biểu 5:
SỔ CÁI
QÚY IV NĂM 2000
TÀI KHOẢN 414 – NGUỒN VỐN KINH DOANH
(trích)
Đơn vị tính: đồng
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
Đ. Ư
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
.............
.............
...........................................
...........
........
............
30
27/10
Biên bản giao nhận tủ lạnh
411
6.200.000
1/5
8/12
Biên bản nghiệm thu VP Công ty (mở rộng)
441
460.818.000
.............
.............
.............................................
...........
........
............
Cộng chuyển sang trang sau
b. Trong trường hợp TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng:
Công trình xây dựng cơ bản được thực hiện theo phương thức thuê ngoài. Khi công trình đã hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241 – XDCB dở dang
Tùy thuộc vào việc sử dụng nguồn vốn đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán điều chuyển.
Nợ TK 414 – Qũy đầu tư phát triển
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Ví dụ: Trong tháng 12/2000, Công ty có trụ sở văn phòng Công ty (mở rộng) hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, giá quyết toán công trình là 460.l818.000đồng. Công ty sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB để xây dựng công trình này.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình số 125 ngày 8/12/2000 kế toán ghi:
Nợ TK 211: 460.818.000
Có TK: 460.818.000
Đồng thời ghi:
Nợ TK 441: 460.818.000
Có TK: 460.818.000
Như trên số liệu này sẽ được phản ánh vào sổ cái TK 211 (biểu 6) và các sổ cái liên quan tài khoản 241 (xem biểu 8), 441 (xem biểu 7), 411 (xem biểu 5).
Đồng thời với việc ghi chép ở trên, số liệu này còn được kế toán phản ánh ở sổ chi tiết TSCĐ ở đơn vị sử dụng mà ở đây là cơ quan Công ty (biểu 2)
Biểu 7:
SỔ CÁI
QÚY IV NĂM 2000
TÀI KHOẢN 414 – NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
(trích)
Đơn vị tính: đồng
NGÀY
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
Đ. Ư
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
...........
.............
...........
...........................................
.............
..............
............
8/12
27/10
08/12
Biên bản giao nhận tủ lạnh SAMSUNG
411
6.200.000
............
...........
...........................................
............
..............
............
Cộng chuyển sang trang sau
Biểu 8:
SỔ CÁI
QÚY IV NĂM 2000
TÀI KHOẢN 241– XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG
(trích)
Đơn vị tính: đồng
NGÀY
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK
Đ. Ư
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
...........
.............
...........
...........................................
.........
........
............
8/12
125
08/12
Biên bản giao nhận tủ lạnh SAMSUNG
211
460.818.000
.............
...........
...........................................
.........
........
............
Cộng chuyển sang trang sau
3.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình:
Trường hợp TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ thanh lý, nhượng bán là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. TSCĐ do Công ty thanh lý, nhượng bán gửi lên Tổng cục Du lịch Việt nam. Báo cáo xin thanh lý, nhượng bán yêu cầu có ghi đầy đủ:
- Báo cáo xin thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Biên bản xác định TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán
- Bảng tổng hợp TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán.
Sau khi đại diện Tổng cục Du lịch xét duyệt và ra quyết định chuẩn y, lúc này Công ty mới tiến hành các thủ tục để thanh lý hay nhượng bán TSCĐ.
Khi Công ty tiến hành thanh lý một TSCĐ hữu hình (tức là lúc này đã có quyết định của tổng cục Du lịch và Ban giám đốc Công ty), Công ty lập “Ban họp đáu giá thanh lý TSCĐ” và lập biên bản giao TSCĐ.
Căn cứ vào biên bản hội nghị đấu giá thanh lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Nợ TK 821 – Chi phí bất thường (phần giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Khi thu tiền từ việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ kế toán TSCĐ ghi:
Nợ TK 111 – đã thu tiền
Nợ TK 131 – chưa thu tiền
Có TK 721 – các khoản thu nhập bất thường.
Kết chuyển thu từ việc nhượng bán, thanh lý, kế toán ghi:
Nợ TK 721 – Các khoản thu nhập bất thường
Có TK 911 – xác định kết qủa kinh doanh
Đồng thời kết chuyển:
Nợ TK 911 Lãi
Có TK 4212
Kết chuyển chi từ việc bán TSCĐ thanh lý, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – xác định kết qủa kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí bất thường.
Đồng thời kết chuyển:
Nợ TK 4212 Lỗ
Có TK 911
Ví dụ: Trong tháng 10/2000 Công ty quyết định thanh lý một xe ôtô Honda từ năm 1990 giá trị còn lại 91.000.000đồng, giá trị thu hồi 19.500.000đồng. Chi phí thanh lý 1.000.000đồng đã chi bằng tiền mặt.
1. Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục thanh lý, căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 214: 19.265.000đ
Nợ TK 821: 91.000.000đ
Có TK 211: 110.265.000đ
2. Căn cứ vào phiếu chi số 40/10 ngày 27/10 kế toán ghi:
Nợ TK 821: 1.000.000đ
Có TK 111: 1.000.000đ
3. Do khoản này Công ty đã thu tiền là 19.500.000đ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 19.500.000đ
Có TK 721: 19.500.000đ
Số liệu trên được phản ánh vào sổ cái TK 211 (biểu 6)
Sau đó đối với bút toán (1) số liệu này được ghi vào bảng kế chi tiết chứng từ tài khoản 2114 rồi ghi vào bản kê của tài khoản theo dõi chi tiết 2114, sổ cái các TK có liên quan TK 214 (biểu 9), TK 821 (biểu 10) đồng thời ghi vào sổ chi tiết TSCĐ ở nơi sử dụng ở phần ghi giảm TSCĐ (biểu 2) ỏ đây là cơ quan Công ty.
Số liệu ở bút toán (2) và (3) sẽ phản ánh vào các sổ cái liên quan (xem biểu 10 - 11).
Biểu 9:
SỔ CÁI
QÚY IV NĂM 2000
TÀI KHOẢN 241– HAO MÒN TSCĐ
(trích)
Đơn vị tính: đồng
NGÀY
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
Đ. Ư
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
...........
.............
............
....................................
.........
.................
.................
27/10
52
27/10
Thanh lý ôtô Honda
2114
19.265.000
.............
.............
....................................
.........
.................
.................
31/12
31/12
Trích khấu hao qúy IV
642
47.820.650
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ ..................
Biểu 10:
SỔ CÁI
QÚY IV NĂM 2000
TÀI KHOẢN 821– CHI PHÍ BẤT THƯỜNG
(trích)
Đơn vị tính: đồng
NGÀY
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
Đ. Ư
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
...........
.............
.............
.....................................
.........
.................
.................
27/10
52
27/10
Thanh lý ôtô Honda
2114
91.000.000
.............
.............
....................................
.........
.................
................
40
27/10
Chi phí thanh lý
111
1.000.000
...........
.............
.............
.....................................
.........
..................
..................
Cộng chuyển sang trang sau.
Biểu 11:
SỔ CÁI
QÚY IV NĂM 2000
TÀI KHOẢN 721– THU NHẬP BẤT THƯỜNG
(trích)
Đơn vị tính: đồng
NGÀY
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK
Đ. Ư
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
...........
.............
.............
.....................................
.........
.................
.................
27/10
52
27/10
Thu tiền thanh lý ôtô Honda
111
19.500.000
...........
.............
.............
....................................
.........
.................
..................
Cộng chuyển sang trang sau.
4. Kế toán khấu hao TSCĐ.
4.1. Hao mòn và phương pháp tính hao mòn TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Phần giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức khấu hao.
Khấu hao là việc tính toán phản ánh sự hao mòn của TSCĐ, là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Số tiền khấu hao của TSCĐ có thể tương đương hoặc không tương đương với mức hao mòn của TSCĐ bởi vì nó còn phụ thuộc vào nội dung của các phương pháp tính khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện nay Công ty Du lịch Quảng ninh sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính theo Quyết định số 166/CSTC của Bộ Tài Chính và chế độ đăng ký khấu hao.
Tổng nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao =
Số năm sử dụng
Ví dụ: Trong tháng 10/2000, Công ty mua tủ lạnh SAMSUNG với nguyên giá 6.200.000đồng, thời gian sử dụng dự kiến là 02 năm:
3.100.000
Mức khấu hao qúy = = 775.000đ
4
775.000
Mức khấu hao tháng = = 258.333đ
3
Như vậy hàng tháng, qúy Công ty trích 775.000đ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí quản lý doanh nghiệp (vì TSCĐ này sử dụng ở cơ quan Công ty).
Ngoài ra đối với những TSCĐ đã hết khấu hao mà vẫn còn sử dụng trong sản xuất kinh doanh thì Công ty không tính khấu hao nữa.
4.2. Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ:
Cuối mỗi qúy kế toán căn cứ vào tình hình tăng giảm TSCĐ lập bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ của qúy đó đối với các TSCĐ của cơ quan Công ty (xem biểu 12).
Đến cuối niên độ kế toán (thường là một năm) căn cứ vào bảng tổng hợp khấu hao qúy để lập bảng khấu hao cả niên độ kế toán.
Căn cứ vào bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao vào chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản bằng số khấu hao đã trích:
Ghi đơn: Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng tổng họp khấu hao TSCĐ qúy IV năm 2000 kế toán trích khấu hao vào chi phí SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 64.556.209
Có TK 214: 64.556.209
Đồng thời kế toán phản ánh nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng bằng số khấu hao đã trích:
Ghi đơn: Nợ TK 009: 64.556.209
5. Kế toán sửa chữa TSCĐ:
Trong quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh, TSCĐ của Công ty luôn được chú trọng sửa chữa, nâng cấp bởi TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài do vậy TSCĐ có thể bị hư hỏng xuống cấp không đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đa số việc sửa chữa nâng cấp TSCĐ Công ty thực hiện theo phương pháp thuê ngoài.
Thông thường đối với việc sửa chữa thường xuyên với chi phí ít thường được Công ty phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa. Căn cứ vào hóa đơn chứng từ cụ thể được duyệt mà kế toán ghi vào các TK có liên quan:
Nợ TK 642, 627
Có TK 111, 112, 331
Ví dụ: Trong tháng 2/2000 Công ty có sửa chữa vào bảo dưỡng một số điều hòa thuộc các phòng ngủ trong khách sạn (mua thiết bị về thay thế) hóa đơn tài chính do bên bán thiết bị thay thế cung cấp với tổng số tiền là 2.5000.000đ. Chi bằng tiền mặt (PC 145 ngày 14/02/00)
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627 (chi tiết cho phận buồng) 2.500.000
Có TK 111
Tương tự như với bộ phận buồng, khi sửa chữa nâng cấp TSCĐ ở bộ phận nào kế toán đều theo dõi chặt chẽ và phân bổ chi phí đúng đối tượng sử dụng nhằm bảo đảm việc theo dõi TSCĐ được chính xác.
Đối với việc cải tạo nâng cấp lại sức sản xuất của TSCĐ đòi hỏi sự đầu tư lớn, chi phí sản xuất cao đôi khi phải tạm ngừng kinh doanh phục vụ khách. Công ty đều có kế hoạch cụ thể vì thời gian cải tạo nâng cấp, số tiền đầu tư là bao nhiêu qua đó có kế hoạch trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Tùy theo tình hình kế hoạch cụ thể mà kế toán TSCĐ có thể lập kế hoạch trích trước vào chi phí theo từng tháng hoặc qúy phù hợp. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 335 “Chi phí phải trả (chi tiết trích trước sửa chữa lớn TSCĐ)”
Khi công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413)
Cuối niên độ xử lý chênh lệch giữa các khoản đã trích trước và chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ
TẠI CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH
I. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH.
Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ ở Công ty:
Trong nền kinh tế hiện nay, kế toán là một công cụ quan trọng của hệ thống quản lý, kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan và giám sát một cách toàn diện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hiện nay chế độ kế toán nước ta đang trong quá trình cải tiến và hoàn thiện cho phù hơp với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế. Vì vậy kế toán TSCĐ của các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty du lịch Quảng Ninh nói riêng cũng phải được nghiên cứu và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của quản lý kinh tế.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Du lịch Quảng ninh, với việc nghiên cứu đề tài : “Tổ chức quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ ở Công ty Du lịch Quảng Ninh” tôi xin đưa ra một số nhận xét cụ thể như sau:
a. Tổ chức hạch toán kế toán:
Tổ chức hạch toán kế toán có một số ưu điểm như sau:
- Trước hết Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý với hạch toán khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Từ công việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra hợp lý hợp lệ chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành đã cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán làm việc cập nhận.
- Mặt khác phòng kế toán Công ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương thức hạch toán một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng...giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý và các đối tượng khác có liên quan.
- Về công tác kế toán TSCĐ, Công ty đã hạch toán chi phí khấu hao cho từng đơn vị sử dụng trong từng tháng, từng qúy rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý TSCĐ, quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, Công ty vẫn còn những tồn tại nhất định đặc biệt là trong việc tổ chức kế toán TSCĐ cụ thể là:
- Trong công tác phân loại TSCĐ tại Công ty mới chỉ tiến hành phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật sử dụng, phân loại theo nguồn hình thành mà chưa tiến hành phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng, điều này gây hạn chế cho nhà quản lý trong việc nắm bắt một cách tổng quát tình hình cơ cấu TSCĐ hiện có trong Công ty.
- Đối với công tác kế toán chi tiết TSCĐ hiện có trong Công ty được trình bày ở trên mới chỉ thực hiện ở “Sổ chi tiết TSCĐ ở đơn vị sử dụng” mà chưa có “Thẻ TSCĐ” nên việc theo dõi phần nào chưa được sát sao. Không có “Thẻ TSCĐ” nên từng tài sản không được theo dõi riêng biệt.
- Ngoài ra Công ty còn chưa áp dụng các chương trình kế toán trên máy vi tính đã phần nào hạn chế việc nâng cao chất lượng quản lý TSCĐ ở Công ty.
b. Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ trong Công ty Du lịch Quảng Ninh.
Ta có bảng phân tích trung gian:
BẢNG PHÂN TÍCH TRUNG GIAN
CHỈ TIÊU
1998
1999
2000
CHÊNH LỆCH
00 SO VỚI 98
00 SO VỚI 99
Doanh thu thuần
18.743.456.352
20.377.802.246
21.311.000.000
2.567.543.648
933.197.754
Lợi nhuận sau thuế
15.760.000
25.500.000
17.629.000
1.869.000
- 7.871.000
NG bình quân TSCĐ
19.132.936.193
26.956.207.738
34.817.808.853
15.684.872.660
7.861.601.115
Sức SX TSCĐ
0.97
0.75
0.61
- 0.36
- 0.14
Sức sinh lợi TSCĐ
0.00
0.00
0.00
+ 0.00
+ 0.00
Sức hao phí TSCĐ
1.02
1.32
1.63
+ 0.61
+ 0.31
- Nhận xét:
Qua bảng phân tích trung gian trên ta thấy:
+ Sức sản xuất của TSCĐ năm 2000 so với năm 1998, năm 2000 so với năm 1999 đều giảm cụ thể là:
* Sức sản xuất TSCĐ năm 2000 so với năm 1998 giảm là - 0.36
* Sức sản xuất TSCĐ năm 2000 so với năm 1999 giảm là - 0.14
+ Sức sinh lợi TSCĐ năm 2000 so với năm 1998, 1999 đều không có sức sinh lợi TSCĐ.
+ Sức hao phí TSCĐ năm 2000 so với năm 1998, 1999 lại tăng, cụ thể là:
* Sức hao phí TSCĐ năm 2000 so với năm 1998 tăng cụ thể là + 0,61
* Sức hao phí TSCĐ năm 2000 so với năm 1999 tăng cụ thể là + 0,31
Chúng ta có thể đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất thông qua 2 hệ số là: mức trang bị TSCĐ và hệ số hao mòn TSCĐ:
Ta có:
Nguyên giá TSCĐ
Mức trang bị TSCĐ =
Số lao động bình quân
=
=
34.817.808.853 98.078.344đ/ng
355
Giá trị hao mòn TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
(Hệ số này cũng được hiểu như là sức hao phí của TSCĐ đã được trình bày trong bảng phân tích ở trên).
Như vậy ta thấy rằng mức trang bị TSCĐ là 98.078.334đ/ng về cơ bản là tốt, cho ta thấy rằng tại Công ty có trình độ trang bị kỹ thuật cao.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY DU LỊCH QUẢNG NINH:
1. Về cách phân loại TSCĐ:
Cùng với việc phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật và nguồn hình thành Công ty nên tiến hành phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng. Điều này sẽ giúp cho người quản lý có cái nhìn tổng thể về tình hình TSCĐ trong Công ty, xem xét cụ thể TSCĐ. Đây sẽ là căn cứ quan trọng đề ra quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với đòi hỏi của sản xuất kinh doanh. Mặt khác, từ đó có thể đề ra các biện pháp quản lý tài sản quản lý vốn, tính toán khấu hao chính xác, hợp lý.
2. Về kế toán chi tiết TSCĐ:
Yêu cầu đặt ra đối với kế toán trong Công ty là phải quản lý về tổng giá trị TSCĐ, đồng thời phải quản lý chi tiết theo từng TSCĐ riêng biệt cũng như từng bộ phận sử dụng, từ đó nắm được tình hình TSCĐ cũng như phân tích hiệu qủa sử dụng TSCĐ.
* Lập “Thẻ TSCĐ”
Để đáp ứng được yêu cầu trên Công ty nhất thiết phải lập “Thẻ TSCĐ” để theo dõi chi tiết từng TSCĐ. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là hóa đơn, phiếu xuất kho của bên bán, biên bản giao nhận TSCĐ. Sau đó từ thẻ TSCĐ kế toán vào sổ chi tiết TSCĐ ở đơn vị sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp ở Công ty trong việc theo dõi và mở sổ TSCĐ toàn Công ty.
Mẫu “Thẻ TSCĐ” như sau (mẫu A):
* Mở sổ TSCĐ toàn Công ty:
Dựa vào việc phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật như trên, đồng thời sau khi phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành Công ty nên mở sổ TSCĐ theo từng loại trang bị. Còn phần tăng giảm TSCĐ sẽ mở sổ tăng giảm riêng để tiện cho việc theo dõi sổ được rõ rằng và giúp cho người quản lý có một cái nhìn tổng thể về từng loại trang thiết bị trong Công ty.
Mẫu sổ TSCĐ (xem mẫu B)
3. Về kế toán chi tiết khấu hao TSCĐ:
Để theo dõi tình hình trích khấu hao trong toàn Công ty việc lập sổ khấu hao hàng tháng theo từng đơn vị sử dụng là cần thiết. Qua sổ theo dõi khấu hao sẽ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp như:
- Số khấu hao TSCĐ trích trong kỳ
- Số khấu hao TSCĐ lũy kế
- Giá trị còn lại của TSCĐ
Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng cùng với bảng tính khấu hao ở đơn vị sử dụng sẽ giúp cho Công ty theo dõi, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng được chính xác.
Mẫu sổ theo dõi khấu hao TSCĐ (xem mẫu C)
Mẫu A:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:...........
Ngày......tháng......năm lập thẻ TSCĐ số..............
Kế toán trưởng:......................................................................
Căn cứ vào biên bản giao nhận:...................số........ngày........tháng......năm....
Tên ký, mã hiệu TSCĐ: ...................................................................................
Nước sản xuất:..........................................Năm sản xuất:.................................
Bộ phận quản lý sử dụng:..................................................................................
Năm đưa vào sử dụng:.......................................................................................
Công suất (diện tích) thiết kế:...........................................................................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày...........tháng.......năm...........Lý do:....................
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Cộng dồn
Ngày
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
TT
TÊN, QUY CÁCH DỤNG CỤ
ĐVT
SỐ LƯỢNG
GIÁ TRỊ
Ngày.........tháng.......năm
NGƯỜI LẬP THẺ
4. Một số ý kiến khác:
Loại TSCĐ là nhà cửa hầu hết đã được đưa vào sử dụng với thời gian gần 40 năm do vậy phần lớn đều có nhu cầu cải tạo, sửa chữa và nâng cấp.
Một phần tử các loại máy móc và thiết bị hầu hết là cũ và lạc hậu không phù hợp với nhu cầu sử dụng của các đối tượng khách tại thời điểm hiện tại cần phải đổi mới.
Số lượng xe vận chuyển khách trong Công ty còn quá ít và không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển khách du lịch đi tham quan cần phải mua sắm thêm một số loại xe để phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
Để góp phần nâng cao hiệu qủa của công tác kế toán, giảm thiểu các chi phí, phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tôi có đề xuất với Công ty: Lập chương trình kế toán trên máy vi tính theo hình thức chứng từ ghi sổ.
KẾT LUẬN
Tài sản cố định, tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ một ngành, một đơn vị nào. TSCĐ có một vị trí hết sức quan trọng nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ KHKT, trình độ trang bị cơ sở vật chất của Doanh nghiệp. Với vị trí như vậy TSCĐ luôn luôn được quản lý một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp không ngừng tìm biện pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình tăng giảm về số lượng và giá tại TSCĐ, tình hình hao mòn TSCĐ, khấu hao TSCĐ, sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý, công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn để tái sản xuất, trang bị thêm, đổi mới không ngừng TSCĐ.
Cùng với việc phát triển của toàn ngành Du lịch, Công ty du lịch Quảng ninh cũng và đang giương cao khẩu hiệu “Đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật để tồn tại và phát triển”
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tổ chức công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Du lịch Quảng Ninh, em đã đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng về tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình hao mòn, khấu hao, sửa chữa TSCĐ tại Công ty.
Để có được kết qủa này, em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám đốc, phòng Kế toán Công ty Du lịch Quảng Ninh và các thầy, cô giáo đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Hạ Long, ngày 20 tháng 4 năm 2001
Sinh viên
Phạm Sĩ Thọ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8428.doc