Đề tài Tổ chức về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ thanh trì - Viglacera

Cùng với sự thay đổi về cách tính giá thành thì việc sử dụng hệ thống sổ kế toán trong công ty cũng phải có sự thay đổi sao cho phù hợp . Trong trường hợp công ty chuyển sang tính giá thành sản phẩm theo giai đoạn sản xuất ( áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước ) thì nên sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ .Theo hệ thống sổ kế toán này thì có một số thay đổi như sau :

doc71 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ thanh trì - Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất có chất lượng cao, kết hợp với phòng Kỹ thuật - KCS nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường. 3.5 . Xí nghiệp sản xuất khuôn : Xí nghiệp sản xuất khuôn có nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa khuôn sản phẩm kho Nhà máy Sứ Thanh Trì theo đúng kế hoạch đã giao. Đồng thời nghiên cứu sản xuất các mẫu khuôn mới theo nhu cầu của thị trường, của kế hoạch sản xuất. 4 .Tổ chức công tác kế toán ở công ty sứ Thanh Trì . Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn (với số vốn lên tới hơn 150 tỷ) và đang làm ăn có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị nhiều, thường xuyên, liên tục đặc biệt là các nghiệp vụ về vật tư, sản phẩm, hàng hoá, về bán hàng; các thông tin kế toán không chỉ phục vụ Ban Giám đốc công ty mà còn phải báo cáo lên Tổng công ty và một số đối tượng khác bên ngoài... nên khối lượng công tác kế toán ở công ty Sứ Thanh Trì là khá lớn. Công tác kế toán tại công ty Sứ Thanh Trì được cụ thể hoá thành 10 phần hành kế toán sau: Kế toán Tài sản cố định. Kế toán vật tư. Kế toán thành phẩm Kế toán bán hàng. Kế toán thanh toán. Kế toán ngân hàng. Kế toán công nợ phải trả. Kế toán nợ phải thu Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán chi phí, giá thành. Mặt khác, công ty còn có 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp, vửa phân tán - vửa tập trung . Tại 2 chi nhánh ở Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, bộ phận kế toán chỉ xử lý chứng từ sơ bộ, sau đó chuyển số liệu về phòng kế toán trung tâm đặt tại trụ sở của công ty. Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Sứ TT Kế toán trưởng Kế toán tại chi nhánh Đà Nẵng Kế toán tại chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh Kế toán công nợ phải trả Kế toán Tài sản cố định Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tiền lương Kế toán vật tư Kế toán thành phẩm Kế toán nợ phải thu Kế toán bán hàng Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Phòng kế toán trung tâm có 7 người (1kế toán trưởng, 6 kế toán viên). Việc phân công lao động trong phòng như sau: 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán công nợ phải trả. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán ngân hàng kiêm kế - toán thành phẩm. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán bán hàng kiêm kế toán nợ phải thu. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại công ty; điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành; thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán. Quan hệ giữa các lao động trong phòng kế toán trung tâm được thể hiện theo kiểu trực tuyến tham mưu (là kiểu tổ chức mà Kế toán trưởng công ty ngoài việc trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành còn chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp cho các kế toán viên phần hành). 4.1 . Hình thức tổ chức sổ kế toán : Theo sự thống nhất của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, công ty Sứ Thanh Trì đã và đang áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán tại công ty. Việc áp dụng kế toán máy đã giúp giảm bớt công việc ghi chép kế toán, quy trình thực hiện công tác kế toán được rút ngắn, đồng thời làm giảm sai sót, nâng cao năng suất của kế toán. Hiện nay, chương trình kế toán máy của công ty được tổ chức theo hình thức Sổ Nhật ký chung, nên công ty hạch toán theo hình thức Sổ nhật ký chung . Do áp dụng kế toán máy nên sau khi nhập các dữ liệu từ các chứng từ gốc vào sổ Nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết, khi nhận được lệnh, chương trình sẽ tự động vào Sổ Cái các tài khoản và tổng hợp vào Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết và các Báo cáo tài chính. * Hệ thống sổ sử dụng: - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản. - Sổ, thẻ kế toán chi tiết: công ty sử dụng rất nhiều loại sổ thẻ kế toán chi tiết khác nhau được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung như Sổ, thẻ tài sản cố định; Thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu;... Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Các báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối tháng Sơ đồ : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung tại công ty Sứ Thanh Trì 4.2 . Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán : *Tổ chức chứng từ kế toán : Công ty Sứ Thanh Trì hầu như chỉ sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính (có sửa đổi với các chứng từ hướng dẫn để phù hợp với hoạt động của công ty). Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ chứng từ của công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ. Các chứng từ này, sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản và kiểm tra, sẽ được vào sổ sách kế toán, sau đó chuyển sang lưu trữ. Hiện nay, công ty đang sử dụng 24 chứng từ, ngoài các chứng từ bắt buộc, các chứng từ còn lại đều được thay đổi cho phù hợp với hoạt động của công ty. Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập lại có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều và đa dạng. Chính vì vậy, công ty Sứ Thanh Trì hiện nay đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính trừ một số tài khoản như TK 128, TK 129,TK711,.... Bên cạnh đó, để đảm bảo thực hiện tốt chức năng của mình, kế toán công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết. Ví dụ: Tài khoản 335 có 2 tài khoản chi tiết là : TK 3351 - Chi phí phải trả: sửa chữalớn TK 3352 - Chi phí phải trả: lãi vay ... * Tổ chức báo cáo kế toán : Hiện tại doanh nghiệp sử dụng 27 mẫu bảng biểu do Bộ Tài chính chính quy định như Báo cáo giá thành thành phẩm; Báo cáo chi tiết kế quả kinh doanh; Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, Báo cáo chi tiết công nợ,... Các báo cáo này được lập chủ yếu nhằm mục đích quản trị nội bộ. Trong các báo cáo trên có 4 báo cáo chính được lập hàng quý là: Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN. Kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN. Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B04-DN. Cuối năm, bốn báo cáo chính này được lập và gửi tới Ban lãnh đạo công ty; Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng; Các cơ quan chức năng của Nhà nước (Cơ quan thuế, Tổng cục thống kê,...). II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí ở công ty sứ Thanh Trì . 1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở công ty sứ Thanh Trì . Hiện nay, quá trình sản xuất tại công ty Sứ Thanh Trì được chia làm 3 giai đoạn chính: mộc đổ rót, phun men và nung sản phẩm (còn gọi là lò nung). Ba giai đoạn này được thực hiện bởi 5 bộ phận chính là : bộ phận nguyên liệu, bộ phận đổ rót, bộ phận chế tạo men, bộ phận phun men và bộ phận lò nung. Thế nhưng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm sứ . Tuy được tách thành các bộ phận sản xuất nhỏ để quản lý nhưng toàn bộ chi phí lại được tập hợp cho cả quá trình sản xuất , một số chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung được tổng hợp từ các bộ phận sản xuất nhỏ ở từng giai đoạn công nghệ sau đó được tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ . 2 . Kế toán CPSX ở công ty sứ Thanh trì . 2.1 . Kế toán tập hợp CPNVLTT . * Tài khoản sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: - TK 6211 - Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng để sản xuất sản phẩm. - TK 6212 - Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho việc sản xuất khuôn. ( ở công ty sứ Thanh Trì ngoài các sản phẩm sứ, khuôn sản phẩm cũng được tập hợp chi phí, tính giá thành, nhập kho và xuất kho để dùng sản xuất như một công cụ dùng sản xuất sản phẩm sứ. Tuy nhiên , do thời gian tìm hiểu về công ty còn hạn chế nên trong bài viết này em chỉ đề cập và xem xét quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của các sản phẩm sứ . ) * Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng: - Chứng từ kế toán: Phiếu đề nghị xuất vật tư, Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho Ngày 4 tháng 12 năm 2002 STT Mã kho Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 … … … … … … 2 K04 Bột màu Kg 107.542.461 … 5 K03 Đất sét Kg 141.210 409,09 15.404.598.9 … … … … … … … Tổng cộng 211.213.511 - Sổ sách kế toán: Để hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với sản phẩm, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho theo từng giai đoạn và lập Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ chi tiết tài khoản 6211, và Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu. Để hạch toán tổng hợp, kế toán sử dụng Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản 621 và 6211. Việc nhập số liệu được thực hiện trên phiếu nhập của chương trình kế toán máy, sau đó chương trình sẽ tự động chuyển số liệu về các sổ sách kế toán trên và các sổ sách kế toán khác có liên quan. Sổ nhật ký chung Sổ Ngày Diễn giải Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 15 4/12 Xuất vật tư cho bộ phận nghiền men 6211 152 211.213.511 211.213.511 15 16/12 Xuất vật tư cho bộ phận nguyên liệu 6211 152 401.250.844 401.250.844 26 24/12 Xuất vật tư cho bộ phận lò nung 6211 152 763.862.424 763.826.424 479 31/12 Kết chuyển 6211 sang 1541 1541 6211 1.236.327.799 1.236.327.799 ( Trích số liệu trên sổ “ Nhật ký chung “ tháng 12/2002 ) Từ số liệu trên sổ “ Nhật ký chung “ , máy tính sẽ chuyển số liệu sang “ Sổ cái TK 6211 “ . Sổ cáI tài khoản 6211 – CPNVLTT : dùng SXSP Tháng 12/2002 Sổ Ngày Diễn giải TK Phát sinh nợ Phát sinh có 15 4/10 Xuất vật tư cho bộ phận nghiền men 152 211.213.511 16 16/12 Xuất vật tư cho bộ phận nguyên liệu 152 401.250.844 26 24/12 Xuất vật tư cho bộ phận lò nung 152 763.862.424 479 31/12 Kết chuyển 6211 sang 1541 1541 1.263.327.799 Số cái TK 6211 tập hợp các CPNVLTT phát sinh ở các bộ phận sản xuất , cuối tháng kết chuyển chi phí này sang TK 1541. Như vậy , cuối tháng 12/2002 CPNVLTT tập hợp được là : 1.236.327.799 * Phương pháp hạch toán: Khi bộ phận nào có nhu cầu về từng loại nguyên, vật liệu cụ thể, bộ phận đó sẽ lập Phiếu đề nghị xuất vật tư, trong đó ghi rõ họ tên người lĩnh, bộ phận, lý do xuất, tên vật tư, số lượng xin xuất,... Sau khi có được đầy đủ các chữ ký cần thiết trên Phiếu đề nghị xuất vật tư (chữ ký của Giám đốc công ty, của phụ trách bộ phận, của người đề nghị và của thủ kho), thủ kho stiến hành xuất kho vật tư cho người đề nghị. Sau đó chuyển Phiếu đề nghị xuất vật tư cho kế toán tổng hợp vật liệu. - Cuối tháng, kế toán tổng hợp vật liệu lập các phiếu xuất kho theo bộ phận, xác định giá thực tế từng loại vật liệu đã xuất dùng cho các bộ phận và ghi: Nợ TK 621 (6211 – CPNVLTTdùng để SXSP sứ ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Cuối kỳ, kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành: Nợ TK 154 (1541 - CPSX kinh doanh dở dang cho sản phẩm) Có TK 621 (6211 – CPNVLTT ) Khi nhập số liệu vào chương trình kế toán máy, kế toán vật tư sẽ nhập theo định khoản trên. Ngoài ra, kế toán còn phải nhập mã kho, số lượng xuất, mã nguyên vật liệu, đơn vị sử dụng, số chứng từ,... và đặc biệt là Mã-khách. 2.2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Sứ Thanh Trì : Tại công ty Sứ Thanh Trì, Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương sản phẩm, lương thời gian, lương khác và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (cụ thể là công nhân tại các bộ phận; nguyên liệu, đổ rót, chế tạo men, dán chữ, phun men, lò nung, KCS, Kho thành phẩm,...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo một tỷ lệ nhất định, được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. * Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: - TK 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp ( có liên quan trực tiếp đến việc ) sản xuất sản phẩm. - TK 6222 - Chi phí nhân công trực tiếp ( có liên quan trực tiếp đến việc) sản xuất khuôn. * Phương pháp tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất của công ty Sứ Thanh Trì bao gồm lương sản phẩm, lương thời gian, lương khác và các khoản phụ cấp, lễ tết. - Lương sản phẩm :Tại công ty Sứ Thanh Trì, lương sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào lượng sản phẩm cuối cùng hoàn thành và đơn giá tiền lương theo sản phẩm đối với mỗi bộ phận. Đơn giá lương cho mỗi loại sản phẩm ở từng bộ phận sản xuất được Phòng Hành chính - Nhân sự tính toán trên cơ sở đơn giá tiền lương do Bộ Xây Dựng và Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng cho phép, tỷ lệ sản phẩm hỏng, mức hao phí sức lao động, tính chất công việc, ảnh hưởng của dây chuyền công nghệ,... Cụ thể, cách tính như sau: Lương sản phẩm của công nhân X ở bộ phận Y Số lượng loại sản phẩm i nhập kho Đơn giá lương của loại sản phẩm i ở bộ phận Y = x ồ i = 1 n - Lương thời gian: Lương thời gian của một công nhân 26 210.000 x Bậc lương = Số công thực hiện x - Lương khác: ở công ty Sứ Thanh Trì chính là tiền thưởng. Để tính được tiền thưởng cần căn cứ vào lương sản phẩm của mỗi công nhân và thứ hạng xếp loại của công nhân đó. Lương khác của công nhân X Lương sản phẩm của công nhân X Hệ số thưởng = x Trong đó: Hệ số thưởng = 0,25 nếu công nhân X xếp loại A. Hệ số thưởng = (0,25 x 0,6) nếu công nhân X xếp loại B. Hệ số thưởng = (0,25 x 0,3) nếu công nhân X xếp loại C. Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: Để tính được mức trích KPCĐ, BHXH và BHYT tại công ty Sứ Thanh Trì cần phải căn cứ vào lương cơ bản và tổng số tiền lương phải trả hàng tháng. Tỷ lệ trích các khoản này được công ty thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Cách tính: Mức trích KPCĐ Tổng số tiền lương phải trả hàng tháng Tỷ lệ trích = x Mức trích BHXH Tổng số lương cơ bản hàng tháng Tỷ lệ trích = x Mức trích BHYT Tổng số lương cơ bản hàng tháng Tỷ lệ trích = x Trong đó : Tổng số tiền lương phải trả Lương sản phẩm Lương khác = + Lương thời gian Phụ cấp và lễ tết + + Lương cơ bản hàng tháng của 1 công nhân 210.000 x Bậc lương = * Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng : - Chứng từ kế toán: Bảng thanh toán lương; Bảng tổng hợp thanh toán lương; Bảng phân bổ chi phí lương, KPCĐ, BHYT, BHXH. Sau khi tổng hợp được các khoản chi phí nhân công trực tiếp , kế toán tổng hợp tiền lương sẽ lập : Bảng phân bổ chi phí lương , kpcđ , bhyt , bhxh Tháng12/2002 334 3382 3383 3384 Tổng cộng 6221 241.000.142 4.820.003 16.621.200 216.160 262.657.505 6222 … … … … … 62711 81.239.433 1.642.789 5.837.853 778.380 89.498.455 6411 … … … … … 6421 50.359.809 1.007.200 4.960.560 661.400 56.988.969 - Sổ sách kế toán: Để hạch toán chi tiết chi phí nhân công tiếp đối với sản phẩm, kế toán sử dụng Sổ chi tiết tài khoản 622, Sổ chi tiết tài khoản 6221. Để hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản 622 và 6221. Sổ nhật ký chung Tháng 12/2002 Số Ngày Diễn giải TK Phát sinh nợ PháT sinh có 495 31/12 Trích lương CNV tháng 12/2002 6221 334 241.000.142 241.000.142 496 31/12 Trích 2% KPCĐ tháng 12/2002 6221 3382 4.820.003 4.820.003 497 31/12 Trích 15% BHXH tháng 12/2002 6221 3383 16.621.200 16.621.200 498 31/12 Trích 2% BHYT tháng 12/2002 6221 3384 2.261.160 2.261.160 478 31/12 K/cCPNCTT vào giá thành tháng 12/2002 154 6221 262.441.345 262.441.345 Sổ cái TK 6221 Tháng 12/200 Số Ngày Diễn giải TK Phát sinh nợ PháT sinh có 495 31/12 Trích lương CNV tháng 12/2002 334 241.000.142 496 31/12 Trích 2% KPCĐ tháng 12/2002 3382 4.820.003 497 31/12 Trích 15% BHXH tháng 12/2002 3383 16.621.200 498 31/12 Trích 2% BHYT tháng 12/2002 3384 2.261.160 478 31/12 K/cCPNCTT vào giá thành tháng 12/2002 154 262.441.345 Như vậy CPCNTT tập được tháng 12/2002 là : 262.441.345 * Phương pháp hạch toán : Tại công ty Sứ Thanh Trì, sau khi nhận được Bảng tính lương từ Phòng Hành chính - Nhân sự, kế toán tổng hợp tiền lương sẽ lập các Bảng thanh toán lương, Bảng tổng hợp thanh toán lương rồi lập Bảng phân bổ chi phí lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí lương, KPCĐ, BHXH, BHYT, kế toán ghi các bút toán sau và tiến hành nhập dữ liệu vào máy vi tính: - Tính ra tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Nợ TK 622 (6221 – CPNCTT SXSP) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 622 (6221 – CPNCTT SXSP) Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383, 3384) - Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng: Nợ TK 154 (1541 - CPSX kinh doanh dở dang cho sản phẩm) Có TK 622 (6221 – CPNCTT SXSP) Cũng như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi nhập dữ liệu về chi phí nhân công trực tiếp, kế toán cũng phải nhập Mã-khách để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm. 2.3 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tại công ty Sứ Thanh Trì . Chi phí sản xuất chung tại công ty Sứ Thanh Trì bao gồm nhiều yếu tố như chi phí nhân viên bộ phận, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ sử dụng cho bộ phận, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các loại chi phí bằng tiền khác (các loại lệ phí, thanh toán hợp đồng nghiên cứu,...). Ngoài các chi phí sản xuất chung của các bộ phận sản xuất chính, các chi phí cho các bộ phận phụ và phụ trợ như: Quản lý nhà máy, Kĩ thuật KCS, Cơ điện, Nhà ăn và Bảo vệ cũng được tính vào chi phí sản xuất chung Khác với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không được tập hợp trực tiếp mà được tập hợp theo từng bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được phân bổ cho các giai đoạn sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. * Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp II sau: TK 6271 - Chi phí phân xưởng TK 6272 - Chi phí vật liệu TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác * Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng : - Chứng từ kế toán: Bảng phân bổ chi phí lương, KPCĐ, BHYT, BHXH; Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; Phiếu xuất kho; Phiếu chi; Giấy báo nợ; Hoá đơn của nhà cung cấp... - Sổ sách kế toán : ( Sẽ đươc trình bày cụ thể trong phần “ Phương pháp hạch toán “ ) Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung đối với sản phẩm, kế toán sử dụng Sổ chi tiết của các tài khoản 627, 6271, 62711, 62712, 6272, 62721, 62722,... Để hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản 627, 6271, 62711, 62712, 6272, 62721, 62722,... * Phương pháp hạch toán: + Chi phí nhân viên phân xưởng : Tiền lương nhân viên bộ phận được trả theo hình thức khoán quỹ lương, nghĩa là công ty căn cứ vào khối lượng công việc của từng bộ phận để tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao cho từng bộ phận. Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của từng bộ phận còn phụ thuộc vào số lượng nhân viên của bộ phận. Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí lương, và các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào chương trình kế toán máy. Máy tự động nhập số liệu vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 62711 Sổ cái TK 62711 Tháng 12/2002 Số Ngày Diễn giải TK Phát sinh nợ Phát sinh có 495 31/12 Tính lương CNV tháng 12/2002 334 81.239.433 496 31/12 Trích 2% KPCĐ tháng 12/2002 3382 1.624.789 497 31/12 Trích 15% BHXH tháng 12/2002 3383 5.837.853 498 31/12 Trích 2% BHYT tháng 12/2002 3384 778.380 478 31/12 K/cCPNCTT vào giá thành tháng 12/2002 1541 89.498.455 ( Trích sổ cái TK 62711 tháng 12/2002 ) Như vậy , chi phí nhân viên phân xưởng tháng 12/2002 là : 89.498.455 - Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí lương, KPCĐ, BHYT, BHXH, kế toán tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phân: Nợ TK 627 (62711 - Chi phí phân xưởng trực tiếp SXSP) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Nợ TK 627 (62711 - Chi phí phân xưởng trực tiếp SXSP) Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383, 3384) - Căn cứ vào các phiếu xuất kho, tính ra giá trị vật liệu, dụng cụ xuất dùng chung cho bộ phận: Nợ TK 627 - 6271 (62711 - Chi phí phân xưởng:SP) Có TK 152, 153 + Đối với chi phí vật liệu: - Căn cứ vào các phiếu đề nghị xuất vật tư, kế toán lập các phiếu xuất kho và tính ra chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho bộ phận: Nợ TK 627 - 6272 (62721 - Chi phí vật liệu:SP) Có TK 152 Nguyên liệu - vật liệu Trên thực tế công ty Sứ Thanh Trì chưa dùng đến tài khoản này, do việc tập hợp chi phí vật liệu dùng chung cho bộ phận đang được thực hiện trên TK 62711 + Đối với chi phí dụng cụ sản xuất: Công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất sản phẩm tại công ty Sứ Thanh Trì bao gồm nhiều loại khác nhau. Các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ : (như Miếng đánh sứ, ủng cao su, súng phun men, chổi tre, khẩu trang, đề can,...), khi xuất kho, được tính một lần vào giá trị sản phẩm. Các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn : (như khuôn sản phẩm, máy bơm, aptomat...), khi xuất dùng, phải phân bổ dần giá trị công cụ, dụng cụ vào giá trị sản phẩm. - Với các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn: ( khuôn SP ) Khi xuất công cụ dụng cụ ra sử dụng: Nợ TK 142 - 1421 (14212 - Chi phí trả trước: Dụng cụ) Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (chi tiết tiểu khoản) Sau khi tính ra giá trị phân bổ của công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: Nợ TK 627 - 6273 (62731 - Chi phí dụng cụ dùng SXSP) Có TK 142 - 1421 (14212 - Chi phí trả trước: Dụng cụ) - Với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ: Căn cứ vào phiếu đề nghị xuất dụng cụ, kế toán lập phiếu xuất kho và tính chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất xuất dùng cho các bộ phận: Nợ TK 627 - 6273 (62731 - Chi phí dụng cụ dùng SXSP) Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (chi tiết tiểu khoản) Sau cùng kế toán viên nhập các dữ liệu cần thiết vào chương trình kế toán máy. Máy tự động nhập số liệu vào sổ sổ nhật ký chung và sổ cái TK 62731 Sổ cáI tài khoản 62731 Tháng 12/2002 Số Ngày Diễn giải TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có 496 31/12 Phân bổ CP khuôn tháng12/2002 142 366.242.543 20 31/12 Xuất vật tư bộ phận sấy 153 12.465.264 … … … … … 31 31/12 Xuất vật tư bộ phận đổ rót 153 10.275.049 241 31/12 K/c 62731 sang 1541 462.241.716 ( Trích sổ cái TK 62731 ) + Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định của công ty Sứ Thanh Trì bao gồm nhiều loại khác nhau như nhà xưởng, máy khuấy, máy nghiền, tời nâng, lò nung, cabin phun men, băng đổ rót, máy nén khí, máy phát điện,... Tuy nhiên, tất cả các tài sản cố định đều là tài sản cố định hữu hình, không có tài sản cố định vô hình. Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng . - Sau khi lập "Bảng tính khấu hao TSCĐ" và "Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ", kế toán tổng hợp tài sản cố định tiến hành trích khấu hao TSCĐ của các bộ phận: Nợ TK 627 (62741 - Chi phí khấu hao TSCĐdùng SXSP) Có TK 214 (2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình) Sau khi kế toán tổng hợp số liệu vào máy , máy tính sẽ tự động chuyển số liệu đến các sổ nhật ký chung , sổ cái TK 62741 và các sổ liên quan Sổ cáI TK 62741 Tháng 12/2002 Số Ngày Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có 492 31/12 Trích KHTSCĐ tháng12/2002 2141 1.035.785.000 213 31/12 Phân bổ 62741 sang 1541 1541 1.035.785.000 Như vậy CPKHTSCĐ tháng 12/2002 là : 1.035.785.000VNĐ + Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: Trên thực tế, tại công ty Sứ Thanh Trì, chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp vào chi phí sản xuất chỉ có chi phí về điện sản xuất. Căn cứ để tính các khoản chi phí này là Hoá đơn tiền điện của công ty điện lực. Cuối tháng, kế toán tập hợp các hoá đơn tiền điện của các bộ phận sản xuất và tính chi phí dịch vụ mua ngoài (tức chi phí về điện sản xuất): Nợ TK 627 (62771 - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng SXSP) Nợ TK 133 (13311 - Thuế GTGT được khấu trừ của HH-DV) Có TK 111, 112, 331,...: Giá trị mua ngoài Khi kế toán viên nhập số liệu vào máy , máy tính sẽ tự động chuyển số liệu tới các sổ nhật ký chung , sổ cái TK 62771 Sổ cáI tk 62771 Tháng 12/2002 Số Ngày Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có 61 31/12 Thông báo điện kỳ 1 tháng 12/2002 331 123.995.520 62 31/12 Thông báo điện kỳ 2 tháng 12/2002 331 49.864.320 219 31/12 Phân bổ 62771 sang 1541 1541 173.859.840 Như vậy , CPDVMN của công ty tháng 12/2002 là : 173.859.840VNĐ + Đối với chi phí bằng tiền khác: Tại công ty Sứ Thanh Trì, chi phí bằng tiền khác bao gồm: tiền thuê vận chuyển sứ phế thải, các khoản lệ phí, tài liệu phô tô, tiền ăn ca, tiền điện thoại dùng trong sản xuất... Các chứng từ kế toán là các Phiếu chi, Hoá đơn của nhà cung cấp, Giấy báo nợ của ngân hàng... Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tính các chi phí bằng tiền khác Nợ TK 627 - 6278 (62781 - Chi phí bằng tiền khác:SP) Có TK liên quan (111, 112) Sau khi kế toán nhập định khoản nhue trên số liệu sẽ được chuyển vào các sổ nhật ký chung , sổ cái TK 62781 Sổ cáI TK 62781 Tháng 12/2002 Số Ngày Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có 13 5/12 Thanh toán vận chuyển 111 325.000 ... … … … … … 211 31/12 K/c 62781 sang 1541 1541 75.390.137 ( Trích sổ cái TK 62781 ) Như vậy,Chi phí bắng tiền khác của công ty tháng 12/2002 là :75.390.137 + Các khoản trích trước : hiện nay chỉ có trích trước lãi vay và trích trước chi phí khuyến mại. Các khoản trích trước này được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng, không tập hợp vào chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng giai đoạn sản xuất: Nợ TK 154 (1541 - CPSX kinh doanh dở dang cho sản phẩm) Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khản). 3 . Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty Sứ Thanh Trì . * Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được chi tiết thành 2 tiểu khoản sau: TK 1541 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho sản phẩm . TK 1542 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho khuôn . * Sổ sách kế toán: Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với sản phẩm, kế toán công ty sử dụng Sổ chi tiết của các tài khoản 154, 1541. Để hạch toán tổng hợp chi phí chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản 154, 1541. Sổ cáI Tk 1541 Tháng 12/2002 Số Ngày Diễn giải TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có 31/12 Số dư đầu tháng 690.346.950 114 31/12 K/c CPNVLTT 6211 1.263.327.799 115 31/12 K/c CPNCTT 6221 262.441.799 116 31/12 K/c CPNV 62711 89.498.455 117 31/12 K/c CPDCSX 62731 462.241.716 118 31/12 K/c CPKHTSCĐ 62741 1.305.785.000 119 31/12 K/c CPDVMN 62771 173.859.840 120 31/12 K/c CP bằng tiền 62781 75.390.137 31/12 Tổng phát sinh 3.425.544.292 31/12 Số dư cuối tháng 363.919.112 * Phương pháp hạch toán : - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 (1541 - CPSX kinh doanh dở dang cho sản phẩm) Có TK 621 (6211 – CPNVLTT : SP) Có TK 622 (6221 - Chi phí nhân công trực tiếp:SP) Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản) - Khi tính được giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 (1541 - CPSXKD dở dang cho sản phẩm) III .Thực tế công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty sứ Thanh Trì . Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ . Kế toán phải xác định được giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Công ty sứ Thanh Trì đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Theo cách tính này , kế toán căn cứ vàop khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm, để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn , sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm . Hiện nay tuy có dây truyền : mộc , men , lò nung nhưng công ty chỉ tính sản phẩm dở dang cho giai đoạn mộc và giai đoạn men , còn lại giai đoạn lò nung coi như không có sản phẩm dở dang . Sản phẩm dở dang ở giai đoạn mộc là mộc mới đổ khuôn ra nhưng chưa đủ điều kiện tiêu chuẩn để chuyển sang giai đoạn sau . Phương pháp tính : Cuối tháng bộ phận thống kê phân xưởng xuống phân xưởng thống kê sản phẩm dở dang , sau đó lập bảng khối lượng sản phẩm dở dang và xác định khối lượng sản phẩm dở dang cho từng bộ phận sản xuất . Kế toán tổng hợp lập bảng tính chi phí tồn cuối kỳ Tổng chi phí SPDD = Giá trị SPDD + Giá trị SPDD giai đoạn mộc giai đoạn men Trong đó : Giá trị SPD D một giai đoạn Số lượng sản phẩm i Đơn giá định mức sản phẩm i ở giai đoạn đó = x ồ i = 1 n Công ty xây dựng đơn giá định mức cho sản phẩm dở dang chi tiết tới từng khoản mục chi phí và cũng tính chi tiết theo từng khoản mục chi phí theo cách trên Bảng tính chi phí tồn cuối kỳ tháng 12/2002 Khoản mục Giá thành 1 Kg mộc chưa phun men Tồn BTP chưa phun men Giá thành 1 Kg mộc đã phun men Tồn BTP đã phun men Tổng cộng Lượng (Kg) Tiền (Đồng ) Lượng (Kg) Tiền (Đồng) Lượng (Kg) Tiền (Đồng) Lượng Kg Tiền (Đồng) Lượng (Kg) Tiền (Đồng) NVL chính 577 36.523.523 1341 45.616.797 82.140.320 Đất sét 0,38 171 24.053 10.823.850 0,38 171 12.926 5.816.700 36.979 16.640.550 … … Giá thành phân xưởng 1 3.397 63.299 215.026.703 1 4.377 34.017 148.892.409 363.919.112 IV .Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì . 1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành . - Đối tượng tính giá thành : Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất , loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của mình, công ty Sứ Thanh Trì đã xác định đối tượng tính giá thành của công ty là các laọi sản phẩm hoàn tành nhập kho , cụ thể có 5 loại sản phâm chính : thân bệt , két nước , chậu rửa , chân chậu và các loại sản phẩm khác , mỗi loại sản phẩm có kiểu dáng kích thước khác nhau nhưng lại sản xuất từ cùng một loại NVL , chính vì thế công ty đã quy ra trọng lượng sản phẩm hoàn thànhh để tiện cho việc tính toán . Các sản phẩm sứ hiện nay đã có định mức về trọng lượng của 1 sản phẩm, do vậy, để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, công ty tính giá thành cho 1 kg sản phẩm. Sau đó, tính giá thành của sản phẩm . - Kỳ tính giá thành : Tại công ty Sứ Thanh Trì, kỳ tính giá thành là tháng. Cuối mỗi tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2 . Phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm tại công ty sứ Thanh Trì . Quy trình sản xuất tại công ty sứ Thanh trì tuy sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng nguyyên vật liệu đầu vào là giống nhau , đối tưọng tập hợp chi phí lại là toàn bộ quy trình công nghệ , nên công ty sứ Thanh Trì đã tính giá thành theo phương pháp hệ số , nhưng không áp dụng đúng như trình tự của phương pháp tính giá theo hệ số , cong ty đã quy sản lượng thực tế hoàn thành nhập kho ra trong lượng thực tế hoàn thành nhập kho quy ra trọng lượng sản phẩm hoàn thành để tiện cho việc tính toán . Cụ thể trọng lượng thực tế quy định cho sản phẩm nhập kho như sau : Thân bệt : 17 Kg Két nước : 13 Kg Chậu rửa : 9 Kg Chân chậu : 8,6 Kg Sản phẩm khác : 7 Kg Bước đầu tiên , kế toán tính trọng lượng quy đổi của sản phẩm nhập kho , sau đó tính tổng giá thành sản phẩm . Tổng giá thành SP=SPDD đầu kỳ+CPSX phát sinh trong kỳ–SPDD cuối kỳ Giá thành đơn vị SP i = (Tổng giá thành sản phẩm /Tổng trọng lượng quy đổi ) x Trọng lượng thực tế nhập kho của 1 SP i Hay : Giá thành đơn vị SP i = Giá thành 1 Kg SP x Trọng lượng thực tế nhập kho của 1 Sp i Trong tháng 12/2002 căn cứ vào bảng kê lượng SP nhập kho , ta tính được trọng lượng sản phẩm quy đổi như sau : Trọng lượng quy đổi = Số lượng SP x Trọng lượng định mức 1 đơn vị SP Bảng kê khối lượng sản phẩm nhập kho Tháng 12/2002 Tên sản phẩm Số lượng ( Cái ) Trọng lượng ( Định mức ) Trọng lượng quy đổi ( Kg ) Bệt 6.661 17 113.237 Két nước 11.004 13 143.052 Chậu rửa 10.694 9 96.246 Chân chậu 1.516 8,6 13.037,6 Sản phẩm khác 130 7 910 Tổng 366.482,6 Từ số cái TK 1541 ta có : + CPSPDD đầu tháng là : 690.346.950 VNĐ + CPSX phát sinh trong kỳ : 3.425.544.292 VNĐ + CPSPDD cuối tháng là : 363.919.112 VNĐ Vậy : + Tổng giá thành SP tháng 12/2002 là : 690.346.950 + 3.425.544.292 - 363.919.112 = 3.751.972.130 VNĐ + Giá thành 1 Kg SP = 3.751.972.130 / 366.482,6 = 10.237,79 VNĐ Căn cứ vào trọng lượng từng loại đơn vị sản phẩm hoàn thành nhập kho ta tính được giá thành đơn vị từng loại sản phẩm . Tên SP Số lượng ( Cái ) Trọng lượng ĐM(Kg) Trọng lượng quy đổi (Kg) Giá thành 1 Kg SP Giá thành đơn vị 1 SP Bệt 6.661 17 113.237 10.237.79 174.042,43 Két nước 11.004 13 143.052 - 133.091,27 Chậu rửa 10.694 9 96.246 - 92.140,11 Chân chậu 1.514 8,6 13.037 - 88.044,99 SP khác 130 7 910 - 71.664,53 Tổng 366.482,6 Chương III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty sứ thanh trì - viglacera I . Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty sứ Thanh Trì . Cùng với bước tiến chung của nền kinh tế cả nước , công ty sứ Thanh Trì vẫn vững bước trên con đường phát triển . Sự tác động khách quan và những quy luật ngặt ngèo của nền kinh tế thị trường vẫn luôn tồn tại và tác động đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp . Công ty sứ Thanh Trì hàng ngày hàng giờ vẫn luôn khắc phục mọi khó khăn , đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường sứ vệ sinh trong nước và quốc tế . Thực tế cho thấy sản phẩm sứ của công ty đang ngày càng chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao , chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú . Điều đó chứng tỏ sự năng động nhạy bén trong hoạt động quản lý và sản xuất của toàn thể lãnh đạo công nhân viên trong công ty thực sự là nền tảng vững chắc cho quá trình phát triển của công ty . Để góp phần năng lực công tác quản lý , các phần hành kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được công ty quan tâm ở mức độ nhất định . Bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán như vậy cũng rất phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đội ngũ kế toán có nănglực , nhiệt tình công tác , các phần hành kế toán đã được chuyên môn hóa cho từng người . Giữa các phần hành kế toán , đặc biệt giữa kế toán chi phí sản , giá thành với các bộ phận kế toán khác có sự phối hợp chặt chẽ , đồng bộ giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thuận lợi hơn . Việc lập các báo cáo được tiến hành đều đặn , đúng định kỳ, đảm bảo cho việc cung cấp các thông tin nhanh , chính xác và đầy đủ nhất . Do khối lượng nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp là nhiều nhưng lại làm kế toán trên máy nên công ty sứ Thanh Trì đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất của của công ty , hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh , đồng thời thuận lợi hơn khi áp dụng máy tính và công tác kế toán , tạo cho việc tổng hợp cuối tháng được nhanh chóng , kịp thời đầy đủ . Kế toán trên máy cũng làm giảm một khối lượng lớn công việc kế toán , các nghiệp vụ chỉ nhập định khoản một lần , máy tự chuyển đi các sổ mà không cần ghi chép nhiều lần như kế toán thủ công , số lượng sổ quản lý nhiều hơn , chi tiết được nhiều hơn . Tuy nhiên đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì vẫn còn một số nhược điểm sau : - Về đối tượng tập hợp chi phí : Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh . Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như hiện nay mặc dù khá đơn giản , giảm bớt khối lượng công việc nhưng lại có nhược điểm là người quản lý , các đối tượng quan tâm đến chi phí chưa biết một cách cụ thể , chi tiết các chi phí phát sinh ở từng giai đoạn công nghệ thay đổi qua các thời kỳ như thế nào , trong kỳ đã sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các chi phí . Mặt khác , hiện nay toàn bộ quy trình công nghệ đã được chia ra theo giai đoạn để tính sản phẩm dở dang, vì thế rất thuận lợi cho viêc tập hợp chi phí theo giai đoạn . - Về kế toán tập hợp chi phí NVLTT : Hiện tại do đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ nên CPNVLTT cũng tập hợp trực tiếp cho toàn bộ các giai đoạn sản xuất , tuy nhiên đối với kế toán vật tư quản lý NVL xuất , kế toán chỉ nhập số liệu vào thời điểm cuối tháng , điều này đã làm thông tin kế toán về NVL xuất trong kỳ không được cập nhật , giảm hiệu quả quản lý . - Về phương pháp tính khấu hao : Doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng là chưa được hợp lý vì thời gian tính khấu hao cho loại máy móc đã có được quy định nhưng trong thời gian đó , đôi khi doanh nghiệp phải dùng để vận hành thử , chưa thực sự đưa vào sản xuất , hoặc có thể có nghuyên nhân khách quan ( nhu cầu thị trường về sản phẩm giảm , thiếu nguyên liệu … ) máy móc chỉ chạy một phần công suất , sản lượng sản xuất giảm nhưng mức trích khấu hao không giảm theo chính vì vậy chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm tăng , đẩy giá thành sản phẩm lên , làm giảm khả năng cạnh tranh về mặt giá cả của sản phẩm trên thị trường , hoặc nếu doanh gnhiệp không thay đổi giá bán thì điều này sẽ gây ra việc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp , thậm chí có thể gây ra lỗ giả cho doanh nghiệp . - Về tổ chức kế toán trên máy vi tính : Hiện tại công ty có 3 máy tính sử dụng trong công tác kế toán, nhưng trong thực tế các nhân viên vẫn chưa tận dụng triệt để những ưu điểm riêng có của máy vi tính . Các nhân viên kế toán có rất ít kiến thức về máy tính , vì vậy không hiểu cáh chuyển thông số bằng phương pháp lập trình , khi có sự nhầm lẫn về số liệu , việc kiểm tra tìm sai sót là vô cùgn khó khăn vất vả , thường phải tiến hành kiểm tra một khối lượng công việc lớn . II . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì . 1 . Xác định đối tượng tập hợp chi phí . Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sau naỳ , vì vậy đây là một công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng , có tính chất quyết định đến tính hiệu quả của công tác quản lý chi phí . Hiện nay công ty sứ Thanh Trì tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ , chưa chi tiết cho từng giai đoạn , theo em công ty nên tập hợp chi phí theo từng gaii đoạn công nghệ mà và tiến hành đánh gia sản phẩm dở dang . Cụ thể là : Giai đoạn mộc . Giai đoạn men . Giai đoạn lò nung . Việc tập hợp chi phí theo 3 giai đoạn trên sẽ rất thuận lợi cho công tác tính giá thành thành phẩm , đáp ứng được yêu cầu quản lý chi tiết chi phí sản xuất cho từng giai đoạn công nghệ sản xuất . Khi chi phí phát sinh ở một giai đoạn nào đó tăng hoặc giảm , người quản lý có sự phát hiện kịp thời , tìm ra nguyên nhân tăng giảm từ đó có sự điều chỉnh kịp thời , phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực để giảm chi phí ở mức thấp nhất , tạo điều kiện cho công tác hạ giá thành sản phẩm . 2 . Việc sử dụng tài khoản . - Khi thay đổi đối tượng tập hợp chi phí theo từng giai đoạn công nghệ, công ty không mở chi tiết theo số mà nên mở chi tiết theo giai đoạn , theo mã chữ cho từng giai đoạn tập hợp . Ví dụ : Có thể mở chi tiết theo giai đoạn như sau : * TK621 - CPNVLTT. TK6211A - CPNVLTT để sản xuất sản phẩm giai đoạn mộc . TK6211A - CPNVLTT để sản xuất sản phẩm giai đoạn men . TK6211A - CPNVLTT để sản xuất sản phẩm giai đoạn lò nung . * TK6221 - CPNCTT . TK6221A- CPNCTT sản xuất sản phẩm giai đoạn mộc . TK6221A- CPNCTT sản xuất sản phẩm giai đoạn men . TK6221A- CPNCTT sản xuất sản phẩm giai đoạn lò nung . * TK627 – CPSX chung . TK62711 - Chi phí phân xưởng ; nên được đổi tên thành : TK62711 - Chi phí nhân viên phân xưởng ; vì thực chất yếu tố chi phí mà TK này tập hợp là chi phí nhân viên phân xưởng , đổi tên như vậy sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho người sử dụng tài khoản và những người có liên quan tới viêc kiểm tra công tác kế toán trong công ty . Tương tự như các TK 621 , TK 622 thì TK 627 cung nên được mở chi tiết cho từng giai đoạn mộc , giai đoạn men , giai đoạn lò nung . * TK154 - CPSXKD dở dang . TK1541A - CPSXKD dở dang đối với sản phẩm giai đoạn mộc . TK1541B - CPSXKD dở dang đối với sản phẩm giai đoạn men . TK1541C - CPSXKD dở dang đối với sản phẩm giai đoạn lò nung . 3 . Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty sứ Thanh Trì . a . Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí . Khi công ty chuyển sang tập hợp chi phí và tính giá thành theo 3 giai đoạn công nghệ thì bảng phân bổ chi phí lương , chi phí công đoàn ,chi phí bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội cũng nên tập hợp chi tiết cho từng giai đoạn , bởi vì mỗi giai đoạn công nghệ có các phân xưởng khác nhau, mỗi phân xưởng lại có một bản thanh toán lương riêng chính vì vậy việc tập hợp chi phí lương và các khoản khác trích theo lương không hề phức tạp hơn mà lại được chi tiết hơn . Các yếu tố sản xuất chung cũng cần được phân bổ cho các giai đoạn tập hợp chi phí , theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp ,như phân bổ theo tiền lương … Trong quá trình sản xuất tại công ty Sứ Thanh Trì, chi phí sản xuất của giai đoạn 1 - giai đoạn đổ rót và giai đoạn 3 - giai đoạn lò nung chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí giai đoạn 2 - giai đoạn phun men chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong đó, chi phí sản xuất của giai đoạn 1 chiếm khoảng 50%, của giai đoạn 2 khoảng 5%, của giai đoạn 3 khoảng 45%. Do đó, kế toán công ty Sứ Thanh Trì nên tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp sau: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho giai đoạn i Tổng chi phí sản xuất chung Tỷ lệ phân bổ của giai đoạn i = x Trong đó: i = 1 (Giai đoạn mộc đổ rót), Tỷ lệ phân bổ = 50% i = 2 (Giai đoạn phun men), Tỷ lệ phân bổ = 5% i = 3 (Giai đoạn lò nung), Tỷ lệ phân bổ = 45% Cách tính khấu hao ở doanh nghiệp là chưa hợp lý , như đã nêu ở phẩn trên . Công ty nên thay đổi cách tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng thành cách tính khấu hao theo số giờ máy chạy . Cụ thể theo các bước như sau : - Xác định nguyên giá TSCĐ . - Xác định ( ước tính ) tổng số giờ máy chạy trong suốt vòng đời của máy . - Tính số khấu hao phải trích cho một giờ máy chạy : Số KH phải trích 1h máy chạy = Nguyên giá TSCĐ/ Tổng số giờ máy ước tính . Số KH phải trích trong tháng = Số KH phải trích x Số giờ máy chạy 1h máy chạy trong tháng b . Hoàn thiện công tác tính giá thành ở công ty sứ Thanh Trì . Cùng với sự thay đổi trong đối tượng tập hợp chi phí theo giai đoạn công nghệ , công ty nên tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và tính giá thành sản phẩm cuối cùng , cụ thể là tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn men , bán thành phẩm giai đoạn mộc và thành phẩm cuối cùng . c . Hoàn thiện , nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán . Ngoài những ưu điểm mà kế toán máy mang lại , công ty cần có thêm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính hơn nữa . Tổ chức bồi dưỡng trang bị thêm kiến thức về kế toán trên máy vi tính cho các kế toán viên . Các chứng từ cần được các nhân viên kế toán nhập vào máy ngay để cập nhật dữ liệu , thuận tiện cho công tác quản lý . 4 . Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán . Cùng với sự thay đổi về cách tính giá thành thì việc sử dụng hệ thống sổ kế toán trong công ty cũng phải có sự thay đổi sao cho phù hợp . Trong trường hợp công ty chuyển sang tính giá thành sản phẩm theo giai đoạn sản xuất ( áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước ) thì nên sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ .Theo hệ thống sổ kế toán này thì có một số thay đổi như sau : * Đối với việc tập hợp CPNVLTT : Trên cở sở các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu kế toán lập : Bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ , dụng cụ Tháng…năm… STT TK ghi Có TK ghi Nợ TK152(…) TK153(…) HT TT HT TT 1 TK621 - CPNVLTT - Phân xưởng( Giai đoạn ) - ….. 2 TK627-CPSX chung - Phân xưởng( Giai đoạn) - ….. Dựa trên “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ ,dụng cụ “ kế toán lập : Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK154 , 631 , 622 , 627 Tháng…năm… STT TK ghi Có TK ghi Nợ 142 152 … 621 622 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng chi phí thực tế trong tháng NKCTSố1 NKCTSố2 NKC số 2 1 TK154 - Phân xưởng - … 2 TK621-CPNVLTT - Phân xưởng - … 3 TK622-CPNCTT - Phân xưởng - … 4 TK … - … Cộng * Đối với việc tập hợp CPNCTT : kế toán sử dụng Bảng phân bổ số 1 STT TK ghi Có TK ghi Nợ TK334 - Phải trả công nhân viên TK338 - Phải trả , phải nộp khác TK335 Chi phí phải trả Tổng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Tổng Có TK334 KPCĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 Cộng Có TK338 1 TK622-CPNCTT Phân xưởng … 2 TK627-CPSX chung Phân xưởng … ….. 10 …. Cộng Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 I . Chi phí sản xuất và giá thành phẩm 3 1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất 3 1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất 3 1.2 . Phân loại chi phí sản xuất 3 2 . Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 5 2.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm 5 2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm . 5 3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 6 II . Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 7 1 . Vị trí , vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP 7 2 . Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8 III . Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm 8 1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8 1.1 . Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất 8 1.2 . Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 9 1.3 . Kế toán chi phí sản xuất 10 1.3.1 . Theo phương pháp kê khai thường xuyên 10 a . Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 10 b . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 12 c . Kế toán chi phí sản xuất chung 13 d . Kế toán tổn hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16 1.3.2 . Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18 2 . Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 20 2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20 2.2 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 21 2.3 . Đánh giá sản phẩm sở dang theo chi phí sản xuất định mức 21 3 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 22 3.1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 22 3.2 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 22 3.2.1 . Phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp trực tiếp ) 22 3.2.2 . Phương pháp tính giá thành phân bước 25 4. Sổ kế toán 25 4.1 . Hình thức Nhật ký chung 25 4.2 . Hình thức Nhật ký - Sổ Cái 26 4.3 . Hình thức Chứng từ ghi sổ 26 4.4 . Hình thức Nhật ký - Chứng từ 26 Chương II : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì - VGLACERA 28 I . Khái quát tình hình , đặc điểm của công ty sứ Thanh Trì 28 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28 1.1 . Giai đoạn từ 1961 – 1985 28 1.2 . Giai đoạn từ 1986 – 1991 28 1.3 . Giai đoạn 1992 – nay 29 2 . Đặc điểm về công nghệ và tổ chức sản xuất 31 2.1 . Quy trình sản xuất 31 2.2 . Cơ cấu tổ chức 33 2.3 . Sản phẩm 34 3 . Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý 34 3.1 . Giám đốc công ty 34 3.2 . Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh 36 3.3 . Phó Giám đốc phụ trách sản xuất 36 3.4 . Nhà máy Sứ Thanh Trì 37 3.5 . Xí nghiệp sản xuất khuôn 37 4 . Tổ chức công tác kế toán ở công ty sứ Thanh Trì 37 4.1 . Hình thức tổ chức sổ kế toán 39 4.2 . Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán 40 II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí ở công ty sứ Thanh Trì 41 1 . Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở công ty Sứ Thanh Trì 41 2 . Kế toán CPSX ở công ty sứ Thanh trì 41 2.1 . Kế toán tập hợp CPNVLTT 41 2.2 . Kế toán tập hợp CPNCTT tại công ty Sứ Thanh Trì 44 2.3 . Kế toán tập hợp CPSX chung tại công ty Sứ Thanh Trì 48 3 . Kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty Sứ Thanh Trì 53 III . Thực tế Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty sứ Thanh Trì 55 IV . Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì 57 1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 57 2. Phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm tại công ty 57 Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty sứ thanh trì - viglacera 60 I . Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty sứ Thanh Trì 60 II . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì 60 1 . Xác định đối tượng tập hợp chi phí 60 2 . Việc sử dụng tài khoản 62 3 . Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty sứ Thanh Trì 63 a . Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí 63 b . Hoàn thiện công tác tính giá thành ở công ty sứ Thanh Trì 64 c . Hoàn thiện , nâng cao hiệu quẩ sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0892.doc
Tài liệu liên quan