Đề tài Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang

Phương pháp này áp dụng khi trên cùng một công nghệ sản xuất kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, phẩm chất, kích cỡ khác nhau. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Để tính được giá thành, trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch. Sau đó, tiến hành tuần tự theo các bước sau: _ Tính tổng giá thành từng quy cách với giá thành đơn vị định mức hoặc giá thành đơn vị kế hoạch theo từng khoản mục.

doc37 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế tất yếu, là đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện tốt mục tiêu của hạch toán kinh tế của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh phải có lãi thì đòi hỏi phải có một bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế. Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng, thu thập, xử lý và cung cấp toàn bộ các thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị nhằm mục đích kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Cùng với sự phát triển của sản xuất, kế toán luôn được đổi mới phát triển từ đơn giản đến phức tạp đáp ứng với yêu cầu thông tin ngày càng cao của hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế xã hội đã có nhiều thay đổi. Nước ta đã tiến vào hội nhập kinh tế thế giới và kinh tế khu vực. Quan hệ kinh tế buôn bán giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong mấy năm vừa qua nước ta đã ban hành sửa đổi bổ sung nhiều chính sách về kinh tế như là ra một số chuẩn mực kế toán mới, ra chính sách kinh tế tài chính về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tổ chức kế toán khoa học và hợp lý là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy phải đánh giá một cách toàn diện công tác kế toán, qua đó tìm ra các biện pháp cụ thể để tổ chức công tác kế toán ngày càng bám sát cao hơn yêu cầu của thực tế. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất để đánh giá chất lượng công tác của doanh nghiệp. Chúng là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ, phát triển về mặt kĩ thuật sản xuất, về tổ chức sản xuất, về năng suất lao động của doanh nghiệp. Chúng phản ánh tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu và luôn là một trong những vấn đề hàng đầu mà doanh nghiệp quan tâm. Công ty thực phẩm miền Bắc đã xác định đúng mức quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy trong công tác kế toán luôn thực hiện đúng nguyên tắc. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường viện Đại học Mở Hà Nội cùng các anh chị phòng kế toán của Công ty thực phẩm miền Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài viết này. I. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán trong một tổ chức, một đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết phải tổ chức hợp lí bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng thông tin. Tổ chức bộ máy kế toán là việc tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể. Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên kế toán phần hành đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Quan hệ giữa các lao động kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo. Tổ chức bộ máy kế toán phải được hình thành trên cơ sở mô hình tổ chức hạch toán kế toán, phù hợp với khối lượng công tác kế toán đã được xác định và yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng Kt thanh toán Kt theo dõi bán hàng Kt thanh toán với đơn vị nội bộ Các tổ kế toán trực thuộc công ty Kt công nợ Bộ phận kiểm tra Phòng kế toán công ty bao gồm: 1 kế toán trưởng, 2 phó phòng kế toán và 12 kế toán viên. Tại mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc hạch toán đầy đủ đều có bộ phận hạch toán riêng. Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty về hoạt động tài chính. Một phó phòng phụ trách công tác đầu tư: Theo dõi quyết toán xây dựng cơ bản, khảo sát thị trường nắm bắt tình hình bán hàng của công ty với các khách hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ. Một phó phòng tổng hợp số liệu khai thuế : Kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán của các cơ sở, lập báo cáo quyết toán toàn công ty, theo dõi kịp thời về số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có tại công ty. Kế toán tổng hợp: Kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các nhân viên hoàn ứng để đưa vào sổ sách, tập hợp các bảng kê để lên các báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp các bảng kê để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các ngành hàng. Kế toán bán hàng: Căn cứ và các hoá đơn bán hàng để ghi báo cáo bán hàng, kê khai thuế ,vào sổ chi tiết công nợ. Kế toán công nợ: Theo dõi và phân tích các khoản công nợ phát sinh thường xuyên báo cáo cho kế toán trưởng về tiến độ thu hồi công nợ của công ty. Kế toán ngân hàng: Hệ thống các chứng từ thu chi, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, đúng cam kết trên khế ước vay vốn của ngân hàng. Kế toán kho: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất, tồn của từng loại hàng hoá, vật tư trên cơ sở đó giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng. Kế toán thanh toán: Vừa theo dõi việc thanh toán với bên ngoài, vừa theo dõi việc thanh toán trong nội bộ công ty. Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ: Theo dõi việc mua và bán hàng hoá , đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực thuộc về tình hình vay vốn, hoàn trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn vị trực thuộc. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ : Tổng hợp chi phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương của toàn công ty và phân bổ chi phí cho các ngành hàng. Bộ phận kiểm tra kế toán: Kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bộ phận này hoạt động như bộ phận kiểm toán nội bộ, có nhiệm vụ chấn chỉnh công tác kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, hình thức kế toán sử dụng là hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Theo hình thức tổ chức kế toán đó, toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trọn vẹn tại phòng tài vụ của Công ty từ khâu đầu đến khâu cuối: tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ và kiểm tra kế toán . Tại các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ lĩnh nguyên vật liệu đưa vào sản xuất để đảm bảo chính xác khách quan số liệu . 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ cho nên hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm: _ Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ (Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,8) các bảng kê (Bảng kê số 1,2,3,4,8,9), các bảng phân bổ (Bảng phân bổ số 1,2) _ Sổ chi tiết các TK 152,153,154,621,622... Sơ đồ hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê NKCT Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ a). tên chứng từ Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, BHXH và bản báo số liệu chi tiết của tài khoản tiền mặt,TGNH, tiền vay, tạm ứng thanh toán với người bán để vào các bảng kê: bảng kê số 4" tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng' bảng kê số 5" tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đầu tư XDCB. Lấy số liệu từ 2 bảng kê đó để vào NKCT số 7: tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp. Sổ cái TK 621, 622, 627 Bảng kê số 4,5 NKCT số 7 NKCT liên quan số 1,2,5 Chứng từ gốc và bảng phân bổ Báo cáo tài chính Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiết: Từ bảng tổng hợp xuất CCDC, NVL trong kỳ hạch toán kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC cuối tháng. Từ bảng tổng hợp CCDC, NVL , bảng phân bổ tiền lương, bảng khấu hao TSCĐ kế toán lập bảng kê số 4, số 5. Khi các nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến kế toán tiền mặt, TGNH, căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt,...tiến hành định khoản trên phiếu chi và tập hợp chúng vào NKCT số 1,2,5. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 4, 5,vào bảng NKCT số 7. Từ số liệu của các bảng NKCT lên sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 Từ NKCT số 7, bảng kê số 4,5 ; sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 kế toán lập báo cáo tài chính. 3). Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng: Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của bộ tài chính quy định sửa đổi bổ sung và thay thế một phần chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 1177/TC/QĐ/ CĐKT nói trên, chế độ kế toán doanh nhiệp vừa và nhỏ được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực trong cả nước( trừ doanh nghiệp nhà nước). Chế độ kế toán ban hành theo quyết định này gồm hệ thống tài khoản kế toán , hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ và chế độ sổ kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán : hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán được chia làm 9 loại và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Loại 1: tài sản lưu động Loại 2: tài sản cố định Loại 3 : nợ phải trả Loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu Loại 5: doanh thu Loại 6 : chi phí sản xuất kinh doanh Loại 7: thu nhập khác Loại 8: chi phí khác Loại 9: xác định kết quả kinh doanh Loại 0: tài khoản ngoài bảng Chế độ chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ này bao gồm 5 chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu lao động và tiền lương Chỉ tiêu hàng tồn kho Chỉ tiêu bán hàng Chỉ tiêu tiền tệ Chỉ tiêu tài sản cố định Chế độ chứng từ quy định trình tự luân chuyển chứng từ, từ khâu lập( hoặc tiếp nhận) chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lưu trữ, bảo quản và huỷ chứng từ. Chế độ báo cáo tài chính: Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập các báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Tình hình thực hiện nghĩa vụ đôí với ngân sách nhà nước để nộp cho cơ quan thuế. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên thì doanh nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi tiết TK 631 theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra- thuếGTGT đầu vào Trong đó : Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá, x thuế suất thuế Dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, DV đó II. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất a). khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định. b). Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất cần thiết phải tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau: Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, căn cứ vào hoạt động tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố sau: Yếu tố nguyên liệu, vật liệu Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất Yếu tố Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ Yếu tố khấu hao TSCĐ Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài Yếu tố Chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí (Phân loại chi phí theo khoản mục) Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT. Chi phí sản xuất chung : gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kì nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng phát sinh. b). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán nội bộ cũng như hạch toán kinh doanh của toàn doanh nghiệp. chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung, công việc khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc phân bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm của phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố , khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên những căn cứ cơ bản sau: Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ, kĩ thuật sản xuất sản phẩm. + Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất. + Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp hơn: phức tạp kiểu chế biến liên tục, đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc từng giai đoạn công nghệ. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu phân xưởng thì tập hợp chi phí theo kiểu phân xưởng hoặc theo sản phẩm. Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: doanh nghiệp thuộc loại hình đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình , hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loạt hàng hoặc từng đơn đặt hàng. Căn cứ vào yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Nếu trình độ hạch toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể chi tiết. Ngoài ra còn căn cứ điạ điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp. 2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất a). Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đơn vị: Công ty thực phẩm miền bắc phiếu xuất vật tư Mẫu 4- VT Ngày 01 tháng 10 năm 2005 QĐ số 200-TCTK/BPCĐ Ngày 24/3/83 của TCTK Bộ phận sử dụng: Xuất kho tại: TT Tên nhãn quy cách vật tư đơn vị tính Mã Số lượng đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất Cộng thành tiền: Xuất ngày 01 tháng 10 năm 2005 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Bảng phân bổ nguyên vật liệu Công ty thực phẩm miền bắc bảng phân bổ nguyên vật liệu Phòng TVKT Tháng 10/2005 Ghi nợ Ghi có TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1525 TK 621 4249068 84995388 PX chế biến 4240968 84363388 PX đông lạnh 632000 TK 627 13093115 1607100 25723653 PX chế biến 7859811 1442100 16935657 7400000 PX đông lạnh 5233304 165000 8787996 TK 642 1064873 1856650 1270000 TK 142 17300000 TK338 266550 Cộng 4240968 99419926 343750 44293653 7400000 Đơn vị: phiếu nhập kho Số 02 Mẫu số: 01 VT Ngày 20 tháng 10 năm 2005 QĐ số: 1144 TCQĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Nợ: Có: Họ tên người giao hàng: Phùng Quang Minh Theo bản kiểm nghiệm số 02 ngày 20/10/2005 Nhập tại kho: TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(SPHH) Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập Thịt lợn kg 41,604 Cộng Số tiền viết bằng chữ: Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bộ( Sở ): Thẻ kho Mã số: S21-H Đơn vị: Ngày tháng năm Số: Kế toán trưởng Số tờ: TT Chứng từ Trích yếu Ngày xuất nhập Số lượng Kí xác nhận của kế toán Số CT Ngày Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 G Tồn đầu kỳ 286,805 1 1/10 Mua VL 1/10 1.993 2 1/10 Mua thịt lợn 41.604 1 3/10 XK PX chế biến 951 2 5/10 XK PX chế biến 272 30/10 Tồn cuối tháng Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty thực phẩm miền bắc bảng phân bổ tiền lương và BHXH Phòng TC-LĐ-TL Tháng 10/2005 Nợ Có TK334 Tk338 TK335 Lương chính Cộng TK334 TK622- CPNCTT 119755000 119755000 22753450 Thịt lợn 61871000 61871000 11755490 Thịt gà 8945000 8945000 1699550 Đậu tương 2785000 2785000 529150 Đóng hộp 46154000 46154000 8769260 TK 627- CPSXC 35810000 35810000 6803900 PX chế biến 300091000 300091000 5717290 PX đông lạnh 5720000 5720000 1086800 TK 642- CPQL 23084000 23084000 4385960 TK 338 TK334 10718940 178649000 Kế toán chi phí định khoản - Bút toán phản ánh lương phải trả NCTT Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp 119.755.000 Có TK 334- phải trả công nhân viên 119.755.000 - Bút toán phản ánh khoản trích BHXH theo lương cấp bậc thợ: (1441.333.333 x 0,19=21.200.000) Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp 21.200.000 Có TK 338- phải trả khác 21.200.000 Cuối tháng sau khi tập hợp được CPNCTT kế toán lên sổ cái TK 622 Công ty thực phẩm miền bắc sổ cái TVKT TK 622- CPNCTT Tháng 10/ 2005 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS SH NT 31/9 30/10 334 119755000 20/10 338 21200000 Cộng ps nợ 140955000 Tổng ps có 140955000 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị: công ty thực phẩm miền bắc Bộ phận: phân xưởng bảng thanh toán lương Tháng 10/2005 Họ tên Lương sp Lương(t) Lương hội họp Lương độc hại Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kì I Bảo hiểm Lương YT XH NT Huyền 560000 530998 112141 15000 210000 1428139 500000 28563 71405 928139 LMAnh 300000 843700 121894 20000 - 1495594 1000000 29912 74780 495594 NTHoa 400000 - 97615 40000 - 747615 - 14952 37381 747615 BTHằng 780000 - 110298 32000 - 1432298 - 28645 71615 1432298 TMĐạt 600000 706286 162480 - - 1678766 550000 33575 83937 1128766 ĐMChâu 520000 - 97615 17000 - 747000 - 14940 37350 747000 ĐQThành 320000 970546 162480 - - 1500546 300000 30010 75027 1200546 LXThắng 460000 - - 350000 - 705000 - 14100 35250 705000 TNVinh 340000 - - 14000 - 564000 - 1128 2820 546000 Cộng 5500000 3051530 2946547 173000 1890000 13561077 5976154 271221 678054 7584923 Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung Công ty thực phẩm miền bắc bảng phân bổ khấu hao TSCĐ TVKT Tháng 10/ 2005 Nợ có TK 214 TK142 TK 627- CPSXC 27548620 479083 PX chế biến 13270904 426223 PX đóng gói 2060440 PX đông lạnh 12217276 52860 TK642- CPQL 16131986 3402471 TK338- dịch vụ 214335 Tổng cộng 43894941 3881553 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán định khoản: - Bút toán phản ánh số hao mòn TSCĐ tháng 10/2005 Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 27548620 Có TK 214 HMTSCĐ 27548620 Bút toán phản ánh số hao mòn tháng trước phân bổ trong tháng này Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 479083 Có TK 142 chi phí trả trước 479083 Công ty thực phẩm miền bắc bảng kê số 4,5 (Tổng hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng ) Nợ có 142 214 331 334(n) 338(n) 155 90116456 621 89484456 Chế biến 632000 Đóng gói 140955000 622 119755 21200 72515000 Thịt lợn 61871 10744 72515000 Thịt gà 8945 1647 10592000 Cua bể 2785 515 3300000 đóng gói 46154 8294 54478000 627 479083 27548620 83889760 35810 6222 202323267 Chế biến 426223 15331334 73808352 30090 4818 156481123 đóng gói 52860 12217276 10081408 5720 1404 45661144 641 147766 511470 642 3402471 16131986 1191228 23084 3815 63987 157849499 338 214335 480885 142 3881554 43894941 85080988 178649 31237 211753 592236577 b) Kế toán chi tiết chi phí sản xuất Trên cơ sở số liệu trong bảng phân bổ số 2 Phân bổ NVL- CCDCxuất dùng Tháng 10/2005 do bộ phận kế toán nguyên vật liệu chuyển sang Kế toán chi tiết chi phí định khoản Bút toán phản ánh chi phí NVLTT Nợ TK 621 - chi phí NVLTT 90116456 Có TK 1521 - NVL chính 4249068 Có TK 1522 - NVL phụ 84995388 Có TK 1527 - phế liệu 872000 Từ việc tập hợp này kế toán lên sổ cái TK 621 Công ty Thực phẩm HN sổ cái TK 621 Tháng 10/ 2005 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng SPS SH Ngày 31/9 SDDK 1521 0 1/10 Xuất NVLC cho PX chế biến 1522 4249068 3/10 Xuất NVLP cho PX chế biến 1522 84995388 3/10 Xuất NVLP cho PX đông lạnh 1527 632000 5/10 Xuất phế liệu cho PX A 872000 Cộng số PS Nợ 90116456 Tổng số PS Có 90116456 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1( trích) Công ty thực phẩm miền bắc nhật ký chứng từ số1 PKTTV ghi có TK 111- TM Tháng 10/2005 Stt Ngày Ghi Có TK 111 - Ghi Nợ các TK TK627 Cộng có TK111 1 5/10 2053150 2053150 2 5/10 982110 3035260 Đã ghi sổ cái ngày 2/10/2005 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán định khoản : Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 3035260 Có TK 111 tiền mặt 3035260 Công ty thực phẩm miền bắc sổ cái TK 627- CPSXC Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối ứng SPS NT Xuất VLP cho PX chế biến 1522 7859811 Xuất VLP cho PX đóng gói 1522 523304 Xuất nhiên liệu cho PX chế biến 1523 1442100 Xuất nhiên liệu cho PX đóng gói 1523 165000 Xuất phụ tùng cho PX chế biến 1524 16935657 Xuất phụ tùng cho PX đóng gói 1524 8787996 THCP TP phục vụ 2 PX 1526 1904196 Xuất CCDC cho PX chế biến 153 660590 Xuất CCDC cho PX đóng gói 153 27548620 HMTSCĐ cho 2 PX 214 27548620 Phân bổ hao mòn tháng trước 142 479083 Trả lương cho nhân viên 334 35810000 Trích BHXH, BHYT,KPCĐ 338 6222000 Chi mua TP cho PX chế biến 111 2053150 Chi mua hộp cho PX đóng gói 111 982110 Cộng PS 202323267 Tổng PS Có 202323267 III). Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1) Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng các tài khoản liên quan đến kế toán chi phí sản xuất: TK 621, TK 622, TK 627 2) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 2.1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chí phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được áp dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm...Công thức phân bổ như sau: chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của Tỷ lệ (hay hệ cho từng đối tượng từng đối tượng số)phân bổ x = = trong đó: Tỷ lệ (hay hệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ số )phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621" chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí. Nội dung phản ánh như sau: Bên nợ: tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay lao vụ dịch vụ. Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ do chủ sở hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định vơí tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 "chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán. Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. 2.3) Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất (ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phi khấu hao TSCĐ... Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển thì tính giá thành sản phẩm, công việc của phân xưởng hoặc đội sản xuất đó. Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm công việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung là: Chi phí tiền công trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - "Chi phí sản xuất chung". Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. 2.4) Kế toán thiệt hại trong sản xuất 2.4.1) Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng.... tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại; - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kĩ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy râ trong quá trình sản xuất được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ doanh nghiệp chấp nhận tỉ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng. Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan. Thiệt hại của những sản phẩm hỏng này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng thêm vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kì, phải trừ vào thu nhập. Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý.Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên tài khoản 1381( chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ phế liệu thu hồi và bồi thường ( nếu có) thiệt hại về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính... 2.4.2) Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng...Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến,kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 - chi phí phải trả. Cuối kì sau khi trừ phần thu hồi, giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính... 3) Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 3.1) Tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nội dung kết cấu TK 154: Bên nợ: chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kì ( kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất) - Kết chuyển chi phí sản xuất cuối kỳ ( áp dụng đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên có: giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sử chữa được - NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho - Giá thành thực tế sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Dư nợ: chi phí sản phẩm còn dở dang cuối kỳ 3.2) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới thành thành phẩm. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sau: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu. Công thức tính toán như sau: Dck = x Sđ Trong đó: Dck & Dđk: Là chi phí của sản phẩm dở dang dầu kỳ và cuối kỳ Cn: Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ STP & Sđ: Là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức. - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất thì chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Trong đó : Dck & Dđk : Là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ Cn : Là CPNVLTT (hoặc CPNVL chính) phát sinh trong kỳ STP & Sd : Là sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ - Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Dck = x S'd Trong đó: S’d: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành tương đương (% HT) S’d = Sd x %HT Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. 3.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm Sau khi tập hợp chi phí sản xuất xong kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. a). Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. - Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản phẩm hàng hoá đó, là phạm trù kinh tế khách quan đồng thời có đặc tính chủ quan trong một giới hạn nhất định. - Giá thành còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế. Để xem xét quản lý giá thành người ta căn cứ vào chỉ tiêu hạ giá thành. b). Đối tượng tính giá thành tại Công ty thực phẩm miền bắc Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty (trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng có sự tách biệt về mặt thời gian, quy trình sản xuất ngắn, khép kín) kế toán Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng chi phí. Điều đó có nghĩa: đối tượng tính giá thành của Công ty là từng loại sản phẩm. c). Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành Cuối tháng sau khi đã tập hợp được đầy đủ các chi phí có liên quan đến sản xuất sản phẩm, kế toán mới tiến hành tính giá thành sản phẩm. Như vậy, kỳ tính giá thành của Công ty là tháng. Đơn vị tính giá thành được sử dụng tại Công ty là đồng/kg. d). Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giá thành sản phẩm tại Công ty được tính theo ba khoản mục chi phí: _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp _ Chi phí nhân công trực tiếp _ Chi phí sản xuất chung Các khoản mục chi phí trên thực tế phát sinh bao nhiêu thì đều được tập hợp để tính giá thành sản phẩm . Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường áp dụng: Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục theo công thức: Tổng giá thành = SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành Khối lượng sản phẩm hoàn thành = = = = - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn vị đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của phân xưởng có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, còn chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, với cùng một loại nguyên vật liệu đưa vào sử dụng thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi ) Giá thành đơn vị sản phẩm Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi x = Từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại Tổng giá thành = SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp này áp dụng khi trên cùng một công nghệ sản xuất kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, phẩm chất, kích cỡ khác nhau. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Để tính được giá thành, trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch. Sau đó, tiến hành tuần tự theo các bước sau: _ Tính tổng giá thành từng quy cách với giá thành đơn vị định mức hoặc giá thành đơn vị kế hoạch theo từng khoản mục. _ Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ. _ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ của cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của các nhóm sản phẩm. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm =Giá thành kế hoạch đơn vị x tỷ lệ chi phí Từng loại sản phẩm từng loại Tỉ lệ chi phí = x 100 Phương pháp tính giá thành theo định mức Việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tiến hành như sau: _ Tính giá thành định mức sản phẩm: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính giá thành định mức. Tuỳ thuộc vào trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc có thể tính luôn cho sản phẩm. _ Xác định số chênh lệch (CL) do thay đổi định mức (ĐM): Do giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức cần phải tính toán lại theo định mức. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước). _ Tính giá thành thực tế sản phẩm: Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong DNSX. Các DNSX dựa trên cơ sở lý luận này để áp dụng vào doanh nghiệp mình một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. e).Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau: - Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. - Chi phí sản xuất trong thời kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn dang dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành sản phẩm có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Vì vậy quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Công ty Thực phẩm miền Bắc phiếu tính giá thành sản phẩm Tháng 10 năm 2005 Tên thành phẩm: dầu ăn Sản lượng: 214.724 kg TT Khoản mục Tồn đầu kỳ CPSX trong kỳ Tồn cuối kỳ Giá bán 1 NCLC 1271120000 32480593 951435475 2 NV LP 11100000 7910000 87553388 3 CPNCTT 359,5 61870640,5 4 BHXH,YT 62,4 10743937,6 5 CPSXC 909 156450214 Cộng 1282220000 332716924 1268053655 Ngày 30 tháng 10 năm 2005 Người lập biểu Kết luận Trên đây là toàn bộ nội dung thực tập nghiệp vụ" Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm "tại Công ty thực phẩm miền bắc. Qua thời gian nghiên cứu em thấy rằng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng thông tin về nội dung doanh nghiệp và các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp cho họ có thể đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Cùng với việc nghiên cứu về công tác hạch toán thực tế ở công ty thực phẩm miền bắc em đã hiểu thêm nhiều về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý trong doanh nghiệp. Thông qua bài viết này em mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh nghiệp. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh trường Viện Đại Học Mở Hà Nội cùng toàn thể cán bộ phòng tài vụ ở Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này . Lời mở đầu 1 I. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị 3 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 3 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 6 II. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 10 1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 10 2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 13 III). Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 25 1) Tài khoản sử dụng 25 2) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 25 2.1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25 2.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 26 2.3) Chi phí sản xuất chung 26 2.4) Kế toán thiệt hại trong sản xuất 27 2.4.1) Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 27 2.4.2) Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất 28 3) Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 28 3.1) Tổng hợp chi phí sản xuất 28 3.2) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 29 3.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm 30 Kết luận 36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5215.doc
Tài liệu liên quan