Phương pháp này áp dụng khi trên cùng một công nghệ sản xuất kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, phẩm chất, kích cỡ khác nhau. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính được giá thành, trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch. Sau đó, tiến hành tuần tự theo các bước sau:
_ Tính tổng giá thành từng quy cách với giá thành đơn vị định mức hoặc giá thành đơn vị kế hoạch theo từng khoản mục.
37 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế tất yếu, là đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện tốt mục tiêu của hạch toán kinh tế của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh phải có lãi thì đòi hỏi phải có một bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế.
Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng, thu thập, xử lý và cung cấp toàn bộ các thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị nhằm mục đích kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Cùng với sự phát triển của sản xuất, kế toán luôn được đổi mới phát triển từ đơn giản đến phức tạp đáp ứng với yêu cầu thông tin ngày càng cao của hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế xã hội đã có nhiều thay đổi. Nước ta đã tiến vào hội nhập kinh tế thế giới và kinh tế khu vực. Quan hệ kinh tế buôn bán giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong mấy năm vừa qua nước ta đã ban hành sửa đổi bổ sung nhiều chính sách về kinh tế như là ra một số chuẩn mực kế toán mới, ra chính sách kinh tế tài chính về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tổ chức kế toán khoa học và hợp lý là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy phải đánh giá một cách toàn diện công tác kế toán, qua đó tìm ra các biện pháp cụ thể để tổ chức công tác kế toán ngày càng bám sát cao hơn yêu cầu của thực tế.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất để đánh giá chất lượng công tác của doanh nghiệp. Chúng là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ, phát triển về mặt kĩ thuật sản xuất, về tổ chức sản xuất, về năng suất lao động của doanh nghiệp. Chúng phản ánh tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu và luôn là một trong những vấn đề hàng đầu mà doanh nghiệp quan tâm. Công ty thực phẩm miền Bắc đã xác định đúng mức quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy trong công tác kế toán luôn thực hiện đúng nguyên tắc.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường viện Đại học Mở Hà Nội cùng các anh chị phòng kế toán của Công ty thực phẩm miền Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài viết này.
I. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán trong một tổ chức, một đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết phải tổ chức hợp lí bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng thông tin.
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể.
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên kế toán phần hành đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Quan hệ giữa các lao động kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo.
Tổ chức bộ máy kế toán phải được hình thành trên cơ sở mô hình tổ chức hạch toán kế toán, phù hợp với khối lượng công tác kế toán đã được xác định và yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kt thanh toán
Kt theo dõi bán hàng
Kt thanh toán với đơn vị nội bộ
Các tổ kế toán trực thuộc công ty
Kt công nợ
Bộ phận kiểm tra
Phòng kế toán công ty bao gồm: 1 kế toán trưởng, 2 phó phòng kế toán và 12 kế toán viên. Tại mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc hạch toán đầy đủ đều có bộ phận hạch toán riêng.
Kế toán trưởng:
Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty về hoạt động tài chính.
Một phó phòng phụ trách công tác đầu tư:
Theo dõi quyết toán xây dựng cơ bản, khảo sát thị trường nắm bắt tình hình bán hàng của công ty với các khách hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ.
Một phó phòng tổng hợp số liệu khai thuế :
Kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán của các cơ sở, lập báo cáo quyết toán toàn công ty, theo dõi kịp thời về số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có tại công ty.
Kế toán tổng hợp:
Kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các nhân viên hoàn ứng để đưa vào sổ sách, tập hợp các bảng kê để lên các báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp các bảng kê để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các ngành hàng.
Kế toán bán hàng: Căn cứ và các hoá đơn bán hàng để ghi báo cáo bán hàng, kê khai thuế ,vào sổ chi tiết công nợ.
Kế toán công nợ:
Theo dõi và phân tích các khoản công nợ phát sinh thường xuyên báo cáo cho kế toán trưởng về tiến độ thu hồi công nợ của công ty.
Kế toán ngân hàng:
Hệ thống các chứng từ thu chi, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, đúng cam kết trên khế ước vay vốn của ngân hàng.
Kế toán kho:
Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất, tồn của từng loại hàng hoá, vật tư trên cơ sở đó giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng.
Kế toán thanh toán:
Vừa theo dõi việc thanh toán với bên ngoài, vừa theo dõi việc thanh toán trong nội bộ công ty.
Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ:
Theo dõi việc mua và bán hàng hoá , đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực thuộc về tình hình vay vốn, hoàn trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn vị trực thuộc.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ :
Tổng hợp chi phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương của toàn công ty và phân bổ chi phí cho các ngành hàng.
Bộ phận kiểm tra kế toán:
Kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bộ phận này hoạt động như bộ phận kiểm toán nội bộ, có nhiệm vụ chấn chỉnh công tác kế toán.
Hình thức tổ chức công tác kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, hình thức kế toán sử dụng là hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Theo hình thức tổ chức kế toán đó, toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trọn vẹn tại phòng tài vụ của Công ty từ khâu đầu đến khâu cuối: tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ và kiểm tra kế toán . Tại các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ lĩnh nguyên vật liệu đưa vào sản xuất để đảm bảo chính xác khách quan số liệu .
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ cho nên hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
_ Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ (Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,8) các bảng kê (Bảng kê số 1,2,3,4,8,9), các bảng phân bổ (Bảng phân bổ số 1,2)
_ Sổ chi tiết các TK 152,153,154,621,622...
Sơ đồ hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
NKCT
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ
a). tên chứng từ
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, BHXH và bản báo số liệu chi tiết của tài khoản tiền mặt,TGNH, tiền vay, tạm ứng thanh toán với người bán để vào các bảng kê:
bảng kê số 4" tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng'
bảng kê số 5" tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đầu tư XDCB.
Lấy số liệu từ 2 bảng kê đó để vào NKCT số 7: tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Sổ cái TK 621, 622, 627
Bảng kê số 4,5
NKCT số 7
NKCT liên quan số 1,2,5
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Báo cáo tài chính
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiết:
Từ bảng tổng hợp xuất CCDC, NVL trong kỳ hạch toán kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC cuối tháng.
Từ bảng tổng hợp CCDC, NVL , bảng phân bổ tiền lương, bảng khấu hao TSCĐ kế toán lập bảng kê số 4, số 5.
Khi các nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến kế toán tiền mặt, TGNH, căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt,...tiến hành định khoản trên phiếu chi và tập hợp chúng vào NKCT số 1,2,5.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 4, 5,vào bảng NKCT số 7.
Từ số liệu của các bảng NKCT lên sổ cái các tài khoản 621, 622, 627
Từ NKCT số 7, bảng kê số 4,5 ; sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 kế toán lập báo cáo tài chính.
3). Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của bộ tài chính quy định sửa đổi bổ sung và thay thế một phần chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 1177/TC/QĐ/ CĐKT nói trên, chế độ kế toán doanh nhiệp vừa và nhỏ được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực trong cả nước( trừ doanh nghiệp nhà nước).
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định này gồm hệ thống tài khoản kế toán , hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ và chế độ sổ kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán :
hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán được chia làm 9 loại và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Loại 1: tài sản lưu động
Loại 2: tài sản cố định
Loại 3 : nợ phải trả
Loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 5: doanh thu
Loại 6 : chi phí sản xuất kinh doanh
Loại 7: thu nhập khác
Loại 8: chi phí khác
Loại 9: xác định kết quả kinh doanh
Loại 0: tài khoản ngoài bảng
Chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ này bao gồm 5 chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lao động và tiền lương
Chỉ tiêu hàng tồn kho
Chỉ tiêu bán hàng
Chỉ tiêu tiền tệ
Chỉ tiêu tài sản cố định
Chế độ chứng từ quy định trình tự luân chuyển chứng từ, từ khâu lập( hoặc tiếp nhận) chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lưu trữ, bảo quản và huỷ chứng từ.
Chế độ báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đôí với ngân sách nhà nước để nộp cho cơ quan thuế.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên
Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên thì doanh nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi tiết TK 631 theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra- thuếGTGT đầu vào
Trong đó :
Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá, x thuế suất thuế
Dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, DV đó
II. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
a). khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
b). Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất cần thiết phải tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hoạt động tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
Yếu tố Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ
Yếu tố khấu hao TSCĐ
Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài
Yếu tố Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí (Phân loại chi phí theo khoản mục)
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT.
Chi phí sản xuất chung : gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua.
Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kì nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng phát sinh.
b). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán nội bộ cũng như hạch toán kinh doanh của toàn doanh nghiệp. chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung, công việc khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc phân bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm của phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố , khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên những căn cứ cơ bản sau:
Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ, kĩ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp hơn:
phức tạp kiểu chế biến liên tục, đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc từng giai đoạn công nghệ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu phân xưởng thì tập hợp chi phí theo kiểu phân xưởng hoặc theo sản phẩm.
Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: doanh nghiệp thuộc loại hình đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình , hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loạt hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Nếu trình độ hạch toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể chi tiết. Ngoài ra còn căn cứ điạ điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a). Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đơn vị: Công ty thực phẩm miền bắc phiếu xuất vật tư Mẫu 4- VT
Ngày 01 tháng 10 năm 2005 QĐ số 200-TCTK/BPCĐ
Ngày 24/3/83 của TCTK
Bộ phận sử dụng:
Xuất kho tại:
TT
Tên nhãn quy cách vật tư
đơn vị tính
Mã
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
Cộng thành tiền: Xuất ngày 01 tháng 10 năm 2005
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Công ty thực phẩm miền bắc bảng phân bổ nguyên vật liệu
Phòng TVKT Tháng 10/2005
Ghi nợ
Ghi có
TK 1521
TK 1522
TK 1523
TK 1524
TK 1525
TK 621
4249068
84995388
PX chế biến
4240968
84363388
PX đông lạnh
632000
TK 627
13093115
1607100
25723653
PX chế biến
7859811
1442100
16935657
7400000
PX đông lạnh
5233304
165000
8787996
TK 642
1064873
1856650
1270000
TK 142
17300000
TK338
266550
Cộng
4240968
99419926
343750
44293653
7400000
Đơn vị: phiếu nhập kho Số 02 Mẫu số: 01 VT
Ngày 20 tháng 10 năm 2005 QĐ số: 1144 TCQĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Phùng Quang Minh
Theo bản kiểm nghiệm số 02 ngày 20/10/2005
Nhập tại kho:
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(SPHH)
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
Thịt lợn
kg
41,604
Cộng
Số tiền viết bằng chữ:
Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bộ( Sở ): Thẻ kho Mã số: S21-H
Đơn vị:
Ngày tháng năm Số:
Kế toán trưởng Số tờ:
TT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày xuất nhập
Số lượng
Kí xác nhận của kế toán
Số CT
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
286,805
1
1/10
Mua VL
1/10
1.993
2
1/10
Mua thịt lợn
41.604
1
3/10
XK PX chế biến
951
2
5/10
XK PX chế biến
272
30/10
Tồn cuối tháng
Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty thực phẩm miền bắc bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phòng TC-LĐ-TL Tháng 10/2005
Nợ
Có
TK334
Tk338
TK335
Lương chính
Cộng TK334
TK622- CPNCTT
119755000
119755000
22753450
Thịt lợn
61871000
61871000
11755490
Thịt gà
8945000
8945000
1699550
Đậu tương
2785000
2785000
529150
Đóng hộp
46154000
46154000
8769260
TK 627- CPSXC
35810000
35810000
6803900
PX chế biến
300091000
300091000
5717290
PX đông lạnh
5720000
5720000
1086800
TK 642- CPQL
23084000
23084000
4385960
TK 338
TK334
10718940
178649000
Kế toán chi phí định khoản
- Bút toán phản ánh lương phải trả NCTT
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp 119.755.000
Có TK 334- phải trả công nhân viên 119.755.000
- Bút toán phản ánh khoản trích BHXH theo lương cấp bậc thợ:
(1441.333.333 x 0,19=21.200.000)
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp 21.200.000
Có TK 338- phải trả khác 21.200.000
Cuối tháng sau khi tập hợp được CPNCTT kế toán lên sổ cái TK 622
Công ty thực phẩm miền bắc sổ cái
TVKT TK 622- CPNCTT
Tháng 10/ 2005
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS
SH
NT
31/9
30/10
334
119755000
20/10
338
21200000
Cộng ps nợ
140955000
Tổng ps có
140955000
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị: công ty thực phẩm miền bắc
Bộ phận: phân xưởng
bảng thanh toán lương
Tháng 10/2005
Họ tên
Lương sp
Lương(t)
Lương hội họp
Lương độc hại
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng kì I
Bảo hiểm
Lương
YT
XH
NT Huyền
560000
530998
112141
15000
210000
1428139
500000
28563
71405
928139
LMAnh
300000
843700
121894
20000
-
1495594
1000000
29912
74780
495594
NTHoa
400000
-
97615
40000
-
747615
-
14952
37381
747615
BTHằng
780000
-
110298
32000
-
1432298
-
28645
71615
1432298
TMĐạt
600000
706286
162480
-
-
1678766
550000
33575
83937
1128766
ĐMChâu
520000
-
97615
17000
-
747000
-
14940
37350
747000
ĐQThành
320000
970546
162480
-
-
1500546
300000
30010
75027
1200546
LXThắng
460000
-
-
350000
-
705000
-
14100
35250
705000
TNVinh
340000
-
-
14000
-
564000
-
1128
2820
546000
Cộng
5500000
3051530
2946547
173000
1890000
13561077
5976154
271221
678054
7584923
Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty thực phẩm miền bắc
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
TVKT
Tháng 10/ 2005
Nợ
có
TK 214
TK142
TK 627- CPSXC
27548620
479083
PX chế biến
13270904
426223
PX đóng gói
2060440
PX đông lạnh
12217276
52860
TK642- CPQL
16131986
3402471
TK338- dịch vụ
214335
Tổng cộng
43894941
3881553
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Kế toán định khoản:
- Bút toán phản ánh số hao mòn TSCĐ tháng 10/2005
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 27548620
Có TK 214 HMTSCĐ 27548620
Bút toán phản ánh số hao mòn tháng trước phân bổ trong tháng này
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 479083
Có TK 142 chi phí trả trước 479083
Công ty thực phẩm miền bắc
bảng kê số 4,5
(Tổng hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng )
Nợ
có
142
214
331
334(n)
338(n)
155
90116456
621
89484456
Chế biến
632000
Đóng gói
140955000
622
119755
21200
72515000
Thịt lợn
61871
10744
72515000
Thịt gà
8945
1647
10592000
Cua bể
2785
515
3300000
đóng gói
46154
8294
54478000
627
479083
27548620
83889760
35810
6222
202323267
Chế biến
426223
15331334
73808352
30090
4818
156481123
đóng gói
52860
12217276
10081408
5720
1404
45661144
641
147766
511470
642
3402471
16131986
1191228
23084
3815
63987
157849499
338
214335
480885
142
3881554
43894941
85080988
178649
31237
211753
592236577
b) Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
Trên cơ sở số liệu trong bảng phân bổ số 2 Phân bổ NVL- CCDCxuất dùng Tháng 10/2005 do bộ phận kế toán nguyên vật liệu chuyển sang
Kế toán chi tiết chi phí định khoản
Bút toán phản ánh chi phí NVLTT
Nợ TK 621 - chi phí NVLTT 90116456
Có TK 1521 - NVL chính 4249068
Có TK 1522 - NVL phụ 84995388
Có TK 1527 - phế liệu 872000
Từ việc tập hợp này kế toán lên sổ cái TK 621
Công ty Thực phẩm HN sổ cái
TK 621
Tháng 10/ 2005
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
SPS
SH
Ngày
31/9
SDDK
1521
0
1/10
Xuất NVLC cho PX chế biến
1522
4249068
3/10
Xuất NVLP cho PX chế biến
1522
84995388
3/10
Xuất NVLP cho PX đông lạnh
1527
632000
5/10
Xuất phế liệu cho PX A
872000
Cộng số PS Nợ
90116456
Tổng số PS Có
90116456
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1( trích)
Công ty thực phẩm miền bắc nhật ký chứng từ số1
PKTTV ghi có TK 111- TM
Tháng 10/2005
Stt
Ngày
Ghi Có TK 111 - Ghi Nợ các TK
TK627
Cộng có TK111
1
5/10
2053150
2053150
2
5/10
982110
3035260
Đã ghi sổ cái ngày 2/10/2005
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Kế toán định khoản :
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 3035260
Có TK 111 tiền mặt 3035260
Công ty thực phẩm miền bắc
sổ cái TK 627- CPSXC
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
SPS
NT
Xuất VLP cho PX chế biến
1522
7859811
Xuất VLP cho PX đóng gói
1522
523304
Xuất nhiên liệu cho PX chế biến
1523
1442100
Xuất nhiên liệu cho PX đóng gói
1523
165000
Xuất phụ tùng cho PX chế biến
1524
16935657
Xuất phụ tùng cho PX đóng gói
1524
8787996
THCP TP phục vụ 2 PX
1526
1904196
Xuất CCDC cho PX chế biến
153
660590
Xuất CCDC cho PX đóng gói
153
27548620
HMTSCĐ cho 2 PX
214
27548620
Phân bổ hao mòn tháng trước
142
479083
Trả lương cho nhân viên
334
35810000
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
338
6222000
Chi mua TP cho PX chế biến
111
2053150
Chi mua hộp cho PX đóng gói
111
982110
Cộng PS
202323267
Tổng PS Có
202323267
III). Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1) Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản liên quan đến kế toán chi phí sản xuất: TK 621, TK 622, TK 627
2) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chí phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được áp dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm...Công thức phân bổ như sau:
chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của Tỷ lệ (hay hệ
cho từng đối tượng từng đối tượng số)phân bổ
x
=
=
trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
số )phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621" chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí. Nội dung phản ánh như sau:
Bên nợ: tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay lao vụ dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ do chủ sở hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định vơí tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 "chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán.
Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
2.3) Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất (ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phi khấu hao TSCĐ...
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển thì tính giá thành sản phẩm, công việc của phân xưởng hoặc đội sản xuất đó.
Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm công việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung là: Chi phí tiền công trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - "Chi phí sản xuất chung".
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
2.4) Kế toán thiệt hại trong sản xuất
2.4.1) Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng.... tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại;
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kĩ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy râ trong quá trình sản xuất được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ doanh nghiệp chấp nhận tỉ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan. Thiệt hại của những sản phẩm hỏng này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng thêm vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kì, phải trừ vào thu nhập. Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý.Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên tài khoản 1381( chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ phế liệu thu hồi và bồi thường ( nếu có) thiệt hại về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính...
2.4.2) Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng...Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến,kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 - chi phí phải trả. Cuối kì sau khi trừ phần thu hồi, giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính...
3) Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
3.1) Tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung kết cấu TK 154:
Bên nợ: chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kì ( kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất)
- Kết chuyển chi phí sản xuất cuối kỳ
( áp dụng đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có: giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sử chữa được
- NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho
- Giá thành thực tế sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Dư nợ: chi phí sản phẩm còn dở dang cuối kỳ
3.2) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới thành thành phẩm.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu.
Công thức tính toán như sau:
Dck = x Sđ
Trong đó:
Dck & Dđk: Là chi phí của sản phẩm dở dang dầu kỳ và cuối kỳ
Cn: Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
STP & Sđ: Là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức.
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất thì chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Trong đó :
Dck & Dđk : Là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn : Là CPNVLTT (hoặc CPNVL chính) phát sinh trong kỳ
STP & Sd : Là sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Dck = x S'd
Trong đó:
S’d: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành tương đương (% HT)
S’d = Sd x %HT
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
3.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất xong kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm.
a). Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản phẩm hàng hoá đó, là phạm trù kinh tế khách quan đồng thời có đặc tính chủ quan trong một giới hạn nhất định.
- Giá thành còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế. Để xem xét quản lý giá thành người ta căn cứ vào chỉ tiêu hạ giá thành.
b). Đối tượng tính giá thành tại Công ty thực phẩm miền bắc
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty (trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng có sự tách biệt về mặt thời gian, quy trình sản xuất ngắn, khép kín) kế toán Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng chi phí. Điều đó có nghĩa: đối tượng tính giá thành của Công ty là từng loại sản phẩm.
c). Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành
Cuối tháng sau khi đã tập hợp được đầy đủ các chi phí có liên quan đến sản xuất sản phẩm, kế toán mới tiến hành tính giá thành sản phẩm. Như vậy, kỳ tính giá thành của Công ty là tháng. Đơn vị tính giá thành được sử dụng tại Công ty là đồng/kg.
d). Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Giá thành sản phẩm tại Công ty được tính theo ba khoản mục chi phí:
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
_ Chi phí nhân công trực tiếp
_ Chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí trên thực tế phát sinh bao nhiêu thì đều được tập hợp để tính giá thành sản phẩm .
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường áp dụng:
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục theo công thức:
Tổng giá thành = SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
=
=
=
=
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn vị đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của phân xưởng có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, còn chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, với cùng một loại nguyên vật liệu đưa vào sử dụng thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi )
Giá thành đơn vị sản phẩm Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
x
=
Từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại
Tổng giá thành = SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng khi trên cùng một công nghệ sản xuất kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, phẩm chất, kích cỡ khác nhau. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính được giá thành, trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch. Sau đó, tiến hành tuần tự theo các bước sau:
_ Tính tổng giá thành từng quy cách với giá thành đơn vị định mức hoặc giá thành đơn vị kế hoạch theo từng khoản mục.
_ Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
_ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ của cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của các nhóm sản phẩm.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm =Giá thành kế hoạch đơn vị x tỷ lệ chi phí
Từng loại sản phẩm từng loại
Tỉ lệ chi phí = x 100
Phương pháp tính giá thành theo định mức
Việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tiến hành như sau:
_ Tính giá thành định mức sản phẩm: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính giá thành định mức. Tuỳ thuộc vào trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc có thể tính luôn cho sản phẩm.
_ Xác định số chênh lệch (CL) do thay đổi định mức (ĐM): Do giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức cần phải tính toán lại theo định mức. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước).
_ Tính giá thành thực tế sản phẩm:
Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong DNSX. Các DNSX dựa trên cơ sở lý luận này để áp dụng vào doanh nghiệp mình một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
e).Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong thời kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn dang dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành sản phẩm có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Vì vậy quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Công ty Thực phẩm miền Bắc phiếu tính giá thành sản phẩm
Tháng 10 năm 2005
Tên thành phẩm: dầu ăn
Sản lượng: 214.724 kg
TT
Khoản mục
Tồn đầu kỳ
CPSX trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Giá bán
1
NCLC
1271120000
32480593
951435475
2
NV LP
11100000
7910000
87553388
3
CPNCTT
359,5
61870640,5
4
BHXH,YT
62,4
10743937,6
5
CPSXC
909
156450214
Cộng
1282220000
332716924
1268053655
Ngày 30 tháng 10 năm 2005
Người lập biểu
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung thực tập nghiệp vụ" Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm "tại Công ty thực phẩm miền bắc.
Qua thời gian nghiên cứu em thấy rằng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng thông tin về nội dung doanh nghiệp và các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp cho họ có thể đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
Cùng với việc nghiên cứu về công tác hạch toán thực tế ở công ty thực phẩm miền bắc em đã hiểu thêm nhiều về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý trong doanh nghiệp. Thông qua bài viết này em mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh trường Viện Đại Học Mở Hà Nội cùng toàn thể cán bộ phòng tài vụ ở Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này .
Lời mở đầu 1
I. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị 3
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 3
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 6
II. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 10
1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 10
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 13
III). Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 25
1) Tài khoản sử dụng 25
2) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 25
2.1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25
2.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 26
2.3) Chi phí sản xuất chung 26
2.4) Kế toán thiệt hại trong sản xuất 27
2.4.1) Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 27
2.4.2) Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất 28
3) Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 28
3.1) Tổng hợp chi phí sản xuất 28
3.2) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 29
3.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm 30
Kết luận 36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5215.doc