Đề tài Tổng quan về công ty cổ phần nhuộm Hà Nội

Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm. Thực hiện tốt công tác đó là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất và cũng là căn cứ, tiền đề tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.

doc57 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về công ty cổ phần nhuộm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 2.6 m44 Các loại mộc C(NHng)M 13,998.8 7,179.7 - 6,819.1 - 48.7 m47 5449M160 1,537.7 1,484.1 - 53.6 - 3.5 m54 6738M160 6,358.9 5,718.1 - 640.8 - 10.1 m58 Vải phinM115 10,457.9 10,869.6 411.7 - 3.9 - M61 KI 044M160 357.9 361.2 3.3 - 0.9 - M63 0520M160 10,396.5 10,247.9 - 148.6 - 1.4 M64 SM 60M160 49.3 44.3 - 5.0 - 10.1 M66 6745M160 2,849.7 2,286.4 - 563.3 - 19.8 TP71 bạt các màu(A Tú)TP150 902.0 899.9 - 2.1 - 0.2 TP76 VảI màu TP Nghĩa HngTP150 392.0 325.1 - 66.9 - 17.1 TP96 TP tồn XN Dệt Cty 20TP150 902.0 1,275.8 373.8 - 41.4 - TP GC VảI nhận GC 25,901.2 25,901.2 - - - - Tổng Cộng 463,521 420,113 - 69,309.6 Cuối tháng, dựa trên các số liệu của mục xuất trong tháng kế toán nguyên vật liệu tính trị giá nguyên vật liệu chính xuất dùng và in ra bảng kê xuất nguyên vật liệu. Bảng kê xuất này được tập hợp cho từng loại vải mộc. Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ Đơn giá bình quân NVL Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ Số lượng NVL nhập trong kỳ = + + Giá trị NVL Xuất dùng = Đơn giá bình quân NVL x Số lượng NVL xuất dùng * Chi phí nhiên liệu Song song với mỗi “Phiếu theo dõi mẻ hàng”, Phòng Kỹ thuật sẽ ra 1 “Đơn Công Nghệ” căn cứ vào số lượng, loại vải và yêu cầu về màu sắc trên “Phiếu theo dõi mẻ hàng” để ra đơn thuốc. Thủ kho hoá chất căn cứ vào “Đơn Công Nghệ” để xuất kho hoá chất. “Đơn Công Nghệ” được lập làm 3 liên, Một liên chuyển đến Công nhân đang vận hành máy để SX mẻ hàng Một liên giao Thủ kho hoá chất Một liên giao bộ phận thống kê Căn cứ vào “Đơn Công Nghệ” Thống kê lập bảng kê Hoá chất xuất sản xuất, theo dõi cho từng mẻ hàng. Định kỳ 7 ngày Thống kê đối chiếu với Thủ kho để lập báo cáo thống kê xuất SX trong 7 ngày. Kế toán Nguyên Vật Liệu căn cứ vào Bảng thống kê có xác nhận của Thủ kho và Thống kê để làm phiếu xuất kho cho từng loại hoá chất. Tương tự như Nguyên vật liệu chính, giá trị nhiên liệu được tính theo Phương Pháp Bình Quân Cả Kỳ Dự Trữ. Cuối tháng, Kế toán NVL căn cứ vào Phiếu Nhập Xuất Hóa chất lập bảng kê Nhập Xuất tồn kho Hóa Chất Bảng kê nhập xuất tồn kho hóa chất Tháng 08 năm 2007 bảng kê nhập xuất tồn kho hoá chất Tháng 8/2006 STT Tên Vlsphh GĐK ĐV SL tồn đầu Tiền SL nhập Tiền nhập SL xuất DT Giá xuất Tiền xuất DT SL tồn CK Tiền tồn 1 Alcofix 70 000 kg 3.2 224 000.0 - 70 000.0 - 3.2 224 000.0 2 CH3COOH 15 789 kg 863.0 13 626 333.8 - - 387.0 15 789.5 6 110 534 476.0 7 515 799.4 3 D. Scarlet 4BS 61 g 16 787.9 1 024 062.2 896.1 61.0 54 662 15 891.8 969 400.1 4 D.Red 12B 60 g 25 494.8 1 529 688.0 1 376.3 60.0 82 578 24 118.5 1 447 110.0 5 H2O2 6 000 kg 82.1 492 596.8 7 500 45 000 000 5 356.7 6 000.0 32 140 198 2 225.4 13 352 399.1 6 Hydrosunfit (Khử) 13 500 kg 55.3 746 550.0 - - 39.0 13 500.0 526 500 16.3 220 050.0 7 Lơ bột 88 g 151 995.1 13 377 920.6 200 000 17 600 000 140 237.0 88.0 12 341 793 211 758.1 18 636 127.6 8 Lơ nớc 65 g 239 605.9 15 665 611.2 - - 60 483.6 65.4 3 954 463 179 122.3 11 711 148.7 9 M.D Blue 4 BL 160 g 72 476.5 11 596 240.0 2 722.6 160.0 435 616 69 753.9 11 160 624.0 10 M.D Blue BRL 120 g 50 089.9 6 010 767.9 2 404.6 120.0 288 551 47 685.3 5 722 216.8 11 M.D Red 7B (Rose FR) 110 g 42 808.4 4 708 924.0 - 110.0 - 42 808.4 4 708 924.0 12 M.D Yellow RL 83 g 38 422.8 3 190 578.9 - - 16 665.2 83.0 1 383 856 21 757.6 1 806 722.6 13 Sirius Blue BFF 550 g 20 908.0 11 499 400.0 16.3 550.0 8 965 20 891.7 11 490 435.0 14 M.D Black FG (VSF 600) 105 g 65 394.1 6 861 200.5 - - 1 188.6 104.9 124 709 64 205.5 6 736 491.6 15 M.D Yellow PG 29 g 17 976.4 521 315.6 542.4 29.0 15 730 17 434.0 505 586.0 16 M D Orange 2GL 120 g 23 907.0 2 868 840.0 - 120.0 - 23 907.0 2 868 840.0 17 Muối 1 578 kg 99.0 156 251.0 6 000 9 600 000 4 193.9 1 599.6 6 708 762 1 905.1 3 047 488.7 18 Neotex RP 70VN 60 000 kg 362.9 21 774 000.0 - - 160.2 60 000.0 9 612 000 202.7 12 162 000.0 19 Rifa. Red 3BN 150 65 g 124 826.2 8 077 597.5 - - 44 011.9 64.7 2 848 043 80 814.3 5 229 554.3 20 Rifa.Yellow 3RN 150 63 g 114 085.1 7 187 361.3 - - 56 759.0 63.0 3 575 817 57 326.1 3 611 544.3 21 Rifazol Black GR 68 g 216 795.9 14 742 123.9 - - 26 828.3 68.0 1 824 324 189 967.6 12 917 799.5 22 Silicat 1 799 kg 591.4 1 063 801.7 3 554 6 397 200 2 467.1 1 799.8 4 440 353 1 678.3 3 020 649.2 23 Soda 3 292 kg 251.1 826 718.6 1 200 3 960 000 966.8 3 298.7 3 189 167 484.3 1 597 552.1 24 Javen 1 500 kg 89.5 134 250.0 210.0 315 000.0 225.0 1 500.0 337 500 74.5 111 750.0 25 So.Brown RL 72 g 50 981.2 3 670 646.2 1 066.1 72.0 76 759 49 915.1 3 593 887.0 26 So.Red 4G g - - - - - - 27 So.Turgoise GL 200 g 13 631.1 2 726 220.0 983.7 200.0 196 740 12 647.4 2 529 480.0 28 So.Violet 4BLE 539 g 18 052.7 9 730 411.9 438.9 539.0 236 567 17 613.8 9 493 844.8 29 Su. Black BR 200% 22 g 110 716.8 2 435 769.6 500 000 11 000 000 600 359.4 22.0 13 207 907 10 357.4 227 862.8 30 Su.D.Brow GD 150% 42 g 227 856.5 9 575 151.0 - - 111 303.4 42.0 4 677 272 116 553.1 4 897 878.8 31 Su.Green Blue CV 41 g 233 912.4 9 590 408.4 - - 77 167.0 41.0 3 163 847 156 745.4 6 426 561.4 32 Su.Navy BL 41 g 3 700.0 151 700.0 - 41.0 - 3 700.0 151 700.0 33 Su.Yellow GC 32 g 172 917.1 5 510 225.5 200 000 6 400 000 166 154.0 31.9 5 306 626 206 763.1 6 603 599.4 34 Sút 5 318 kg 2 009.3 10 685 034.8 2 000 11 200 000 3 496.1 5 458.6 19 083 698 513.2 2 801 336.9 35 VAT Yellow GCN 212 g 6 392.0 1 356 646.9 - - - 212.2 - 6 392.0 1 356 646.9 36 VAT black DB 105 g 1 300.0 136 500.0 105.0 - 1 300.0 136 500.0 37 VAt Brow BR 205 g 700.0 143 500.0 205.0 - 700.0 143 500.0 38 Sunfua Blue BRN 48 g 32 499.0 1 573 553.7 200 000 10 000 000 48 255.4 49.8 2 402 103 184 243.6 9 171 451.0 39 Sunfua green 511 41 g 147 202.9 6 035 318.9 500 000 20 500 000 430 674.0 41.0 17 657 634 216 528.9 8 877 684.9 40 Sunfua Yellow 5G 41 g 19 079.0 782 239.0 - 41.0 - 19 079.0 782 239.0 41 Su. Red Brow B3R 42 g 31 013.4 1 302 562.8 50 000 2 050 000 32 173.0 41.4 1 331 409 48 840.4 2 021 153.4 42 D. Boocdo FBA 60 g 10 000.0 600 000.0 60.0 - 10 000.0 600 000.0 43 So. Scarlet BNL 68 g 98 500.0 6 698 000.0 68.0 - 98 500.0 6 698 000.0 44 Su.Olive 519 30 g 51 000.0 1 530 000.0 30.0 - 51 000.0 1 530 000.0 45 Đá thối 7 776 kg 636.5 4 950 009.9 1 500 12 000 000 1 913.5 7 933.4 15 180 546 223.0 1 769 463.8 46 Sữa 300% 62 g 22 227.0 1 378 074.0 50 000 3 100 000 11 156.0 62.0 691 672 61 071.0 3 786 402.0 47 Hồ PVA 38 457 kg 360.0 13 844 556.2 - 38 457.1 - 360.0 13 844 556.2 48 Hồ Mềm 32 000 kg 19.8 632 000.0 - 32 000.0 - 19.8 632 000.0 49 D.Black EX 33 g 14 102.2 465 372.6 1 603.3 33.0 52 909 12 498.9 412 463.7 50 D. Blue 2R 44 g 52 618.0 2 315 192.0 2 960.0 44.0 130 240 49 658.0 2 184 952.0 51 S. Blue 5B 48 g 31 500.0 1 512 000.0 48.0 - 31 500.0 1 512 000.0 52 M.D Scarlet F2G 120 g 19 500.0 2 340 000.0 120.0 - 19 500.0 2 340 000.0 53 So.Green 5GL 250 g 61 164.0 15 291 000.0 1 469.0 250.0 367 250 59 695.0 14 923 750.0 54 D.Scarlet B 58 g 30 000.0 1 740 000.0 58.0 - 30 000.0 1 740 000.0 55 Sunmorl CK1 43 000 kg 300.8 12 934 400.0 - - 157.0 43 000.0 6 751 000 143.8 6 183 400.0 56 Neocrystal 170 29 000 kg 33.5 971 500.0 - 29 000.0 - 33.5 971 500.0 57 Neocrystal 200VN 30 000 kg 81.6 2 448 000.0 330 9 900 000 44.5 30 000.0 1 335 000 367.1 11 013 000.0 58 Sunzol Blue 100% 198 g 8 544.5 1 691 811.0 - - 3 150.0 198.0 623 700 5 394.5 1 068 111.0 59 Sunmosl SR - 22 33 000 kg 124.0 4 092 000.0 35.5 33 000.0 1 171 500 88.5 2 920 500.0 60 D.F Scarlet F2G 80 g 66 409.8 5 312 784.0 60 000 4 800 000 4 904.8 80.0 392 384 121 505.0 9 720 400.0 61 Sunfix Yellow S4GL 132 g 25 000.0 3 300 000.0 132.0 - 25 000.0 3 300 000.0 62 Sunzol T/Q Blue G 85 g 25 000.0 2 125 000.0 33.0 85.0 2 805 24 967.0 2 122 195.0 63 Lonsperse Blue 2BLN 78 g 20 583.0 1 605 474.0 566.0 78.0 44 148 20 017.0 1 561 326.0 64 Lonsperse Red FB 84 g 23 017.3 1 933 453.2 - 84.0 - 23 017.3 1 933 453.2 65 Lonsperse Navy HGL 44 g 25 000.0 1 100 000.0 - 44.0 - 25 000.0 1 100 000.0 66 Lonsperse Yellow SE-RL 88 g 25 000.0 2 200 000.0 - 88.0 - 25 000.0 2 200 000.0 67 Lonsperse Dark Brown S3 RL 61 g 25 000.0 1 512 500.0 691.3 60.5 41 824 24 308.7 1 470 676.4 68 Lonsperse Violet HF RL 88 g 24 974.7 2 197 773.6 385.7 88.0 33 942 24 589.0 2 163 832.0 69 Lonsperse T/Q Blue SGL 132 g 25 000.0 3 300 000.0 - 132.0 - 25 000.0 3 300 000.0 70 Lonsperse Black EX SF 42 g 24 970.3 1 048 752.6 238.7 42.0 10 025 24 731.6 1 038 727.2 71 Lonsperse Red F3 BS 319 g 25 000.0 7 975 000.0 - 319.0 - 25 000.0 7 975 000.0 72 Lonsperse Red BS 66 g 25 000.0 1 650 000.0 - 66.0 - 25 000.0 1 650 000.0 73 Lonsperse Scarlet S4G 77 g 25 000.0 1 925 000.0 - 77.0 - 25 000.0 1 925 000.0 74 Lonsperse Brown S - 2 BL 46 g 25 000.0 1 155 000.0 - 46.2 - 25 000.0 1 155 000.0 75 Flour White ER 330% 132 g 13 666.6 1 803 991.2 - 132.0 - 13 666.6 1 803 991.2 76 Silicol V170 32 000 kg 49.1 1 571 200.0 17.5 32 000.0 560 000 31.6 1 011 200.0 77 Dynasol DC (Bôi trơn) 18 000 kg 45.6 820 800.0 100 1 600 000 - 16 626.4 - 145.6 2 420 800.0 78 Dynafoan HI (Kháng bọt) 22 000 kg 35.5 781 000.0 120 2 640 000 - 22 000.0 - 155.5 3 421 000.0 79 Foron Violet AS - BLN 1 500 g 970.0 1 454 970.0 - 1 500.0 - 970.0 1 454 970.0 80 Dynasol VL 500(ĐMPT) 33 000 kg 38.0 1 254 000.0 - 33 000.0 - 38.0 1 254 000.0 81 Hồ Cứng 13 290 kg 335.0 4 452 031.5 - 13 289.6 - 335.0 4 452 031.5 82 Lonsp Yellow C4G 66 g 22 150.2 1 461 913.2 149.8 66.0 9 887 22 000.4 1 452 026.4 83 Lonsp Scarlet GS 59 g 25 000.0 1 485 000.0 59.4 - 25 000.0 1 485 000.0 84 Threetex BTN-1(lơ Ptán) 176 000 kg 30.0 5 288 360.0 50 8 800 000 1.627 176 000.0 286 352 78.4 13 802 008.0 85 Hồ Casofter 88 000 kg 60.1 5 288 800.0 - - 3.0 88 000.0 264 000 57.1 5 024 800.0 86 Phân tán RM-1000E 31 000 kg 100.0 3 100 000.0 - - 31 000.0 - 100.0 3 100 000.0 87 Covazol Blue R 248 g 62 213.0 15 400 000.0 - - - 247.5 62 213.0 15 400 000.0 Tổng 813 128.1 - 3 231 295.1 371 248 741 1 782 564.0 186 862 200.0 1 869 478.8 185 293 866.5 3 144 380.2 372 817 074.9 * Chi phí phụ liệu Phụ liệu phục vụ trong quá trình sản xuất bao gồm : Chỉ may, ống giấy, Tem max và Nilon đóng gói. Trong đó Chỉ may được sử dụng trong khâu chuẩn bị, dùng may nối các đầu vải của từng cây vải vào với nhau để tạo thành 1 mẻ hàng. những phụ liệu còn lại được sử dụng trong quá trình đóng gói sản phẩm hoàn thành. Hàng tháng, căn cứ vào Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch mua phụ liệu phục vụ cho từng tháng. Vì vậy chi phí thu mua phụ liệu được tính hết vào sản phẩm nhập kho trong tháng đó. Hạch toán tổng hợp Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy tính sau đó kế toán tiến hành lập nhật ký chung, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên nhật ký chung và lập sổ cái của tháng để theo dõi. Sổ cái TK 621 Từ 1-8-2006 đến 30-8 -2006 Dư Nợ: Dư Có: TK Có Tháng 8 1521 5.551.436.304 1522 185.295.869 153 …………. Cộng PS Nợ 5,736,732,173 Cộng PS Có 5,736,732,173 Dư Nợ: Dư Có: Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu xuất kho), kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê xuất vật tư, bảng kê này tập hợp cho từng xí nghiệp và theo dõi từng sản phẩm. Căn cứ vào các bảng kê xuất vật tư, cùng các chứng từ gốc, đối chiếu với thẻ kho, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Công ty Cổ phần Nhuộm Hà nội Phòng Kế toán Sổ chi tiết tàI khoản TK 1532 - Vật tư Tháng 8/2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Số dư Số Ngày D ĐK 13,328,000 Thùng tôn inox (máy hồ dệt kim):nhập t5; t6 trích 2/6 154D 320,000 trích ống giấy nhập T6; 1/4 154DT 4,200,000 Cộng PS - 4,520,000 D CK 8,808,000 1. 5. 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản có tính chất tiền lương, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp ”. Để tập hợp tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất. Chứng từ sử dụng. Danh sách chi tiết lương của Xưởng SX do phòng tổ chức chuyển sang. Chứng từ thanh toán lương gồm: Phiếu chi, bảng kê chi tiết Lương từng công đoạn theo danh sách CN. Bảng thanh toán tiền thưởng. Các chứng từ xử lý thiệt hại, đền bù. Sổ sách sử dụng. Sổ chi tiết: Bảng kê phát sinh TK 622, bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng. Sổ tổng hợp: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Sổ cái TK 622. Để tập hợp và phân bổ CPNCTT kế toán sử dụng TK622 - “Chi phí nhân công trực tiếp” và các tài khoản có liên quan như: TK154, TK334, TK335, TK338... Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán TK334 TK622 TK154 (631) Tiền lương chính, phụ và Kết chuyển chi phí nhân phụ cấp phải trả CNSX công trực tiếp vào cuối kỳ TK335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất TK338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Tại Công ty CP Nhuộm HN, không chỉ tổ chức sản xuất mà còn thuê ngoài gia công. Vì vậy, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được cụ thể hoá thành 2 khoản mục sau: - Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty và các xí nghiệp địa phương - Chi phí thuê ngoài gia công: Là số tiền lương mà Công ty phải trả cho các đơn vị nhận gia công theo số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đơn giá gia công đã được ký kết trên hợp đồng. Cụ thể việc hạch toán hai khoản mục này được thể hiện như sau: * Khoản chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, Công ty CP NhuộmHN đang thực hiện khoán quĩ lương tại phân xưởng SX, Đơn giá lương được áp dụng cho từng Công đoạn khác nhau. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất và hình thức trả lương theo thời gian cho lao động gián tiếp. Với mỗi mẻ hàng khi mới đưa vào sản xuất, căn cứ vào số lượng của từng Mẻ hàng Phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành ra Đơn Công Nghệ và kiểm soát Qui trình sản xuất về thời gian và lượng nước sử dụng. Hàng tháng, căn cứ vào Số lượng TP Nhập kho trên từng“Lý lịch Mẻ hàng” Kế toán Tiền lương tính lương cho từng công nhân được ghi trên “Lý lịch Mẻ hàng” theo từng Công đoạn cụ thể. Cuối tháng khối lượng lao động của từng công nhân được tập hợp vào Bảng kê chi tiết Lương từng công đoạn theo danh sách CN. Từ đó, Kế toán tiền lương sẽ lập Bảng thanh toán lương cho phân xưởng sản xuất. Do đặc điểm của qui trình công nghệ của công ty, nên từng công nhân chịu trách nhiệm ở từng bộ phận cấu thành nên sản phẩm.Tiền lương được trả căn cứ vào số lượng công việc hoàn thành mà công nhân thực hiện ở từng bước công đoạn và tỷ lệ phân chia tiền lương cho công nhân sản xuất, phục vụ sản xuất và quản lý doanh nghiệp do công ty xây dựng Bảng chi phí lương SP phảI trả cho CN sản xuất Tháng 8 năm 2007 tổ Thành tiền Chuẩn bị 5,041,350.0 Nấu nhuộm 10,603,264.0 Sấy 4,201,125.0 Văng 2,678,900.0 Kiểm 3,360,900.0 Tổng 25,885,539.0 Tiền lương sản phẩm = Đơn giá tiền lương từng công đoạn + Số lượng sản phẩm, chi tiết sản xuất ra Cụ thể: Tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất được nhận bao gồm 2 khoản. Đó là tiền lương sản phẩm và tiền lương Cơ bản.Tiền lương sản phẩm được tính như sau: Trong đó: Đơn giá tiền lương được căn cứ trong Bảng “Đơn giá lương”sau: Bảng đơn giá lương công đoạn mã công đoạn ĐG lương/m K1 Hoàn thành LH 50 K2 Hoàn thành HT 40 K3 vào vải 4 K4 ra vải 2 K5 tẩy ngà 18 K6 nấu-LH 14 K7 nấu-HT 14 K8 nhuộm-LH 30 K9 nhuộm-HT 20 K10 fa1 nhuộm 28 K11 vào vải+nấuLH 18 K12 Nhuộm+raLH 32 K13 vào vải+nấuHT 18 K14 Nhuộm+raHT 22 k15 Nấu tẩy để in 20  K16 CĐ Sấy 10  K17  CĐ Văng 10  K18  CĐ Kiểm kê 8 K19 Chuẩn bị 12 Tiền lương cơ bản là các khoản như: phép, BHXH, chế độ lao động, ngày lễ Tết, thêm giờ,... Tiền lương này được xác định trên cơ sở tiền lương cơ bản do Nhà nước qui định (350.000đ) và hệ số bản thân được xác định cho từng cấp bậc trình độ chuyên môn và thời gian làm việc khác nhau. Ví dụ: Công nhân Nguyễn Ngọc Tới có tay nghề bậc 3 và thời gian làm việc được 2 năm, có hệ số bản thân là 2.04.Vậy, tiền lương cơ bản của Công nhân này là: Tiền lương CB = Mức lương cơ bản theo qui định x hệ số bản thân = 350.000(đ) x 2.04 = 715.000(đ) Tại phòng kế toán, sau khi nhận được danh sách chi lương, bảng thanh toán tiền lương, kế toán sẽ tiến hành ghi vào bảng kê phát sinh tài khoản, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng. Sau đó sẽ lập bảng phân bổ lương theo sản phẩm nhập kho và bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Tiền lương của cán bộ công nhân viên của Công ty được thanh toán làm hai kỳ. Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất: theo chế độ hiện hành, đây là khoản trích trên tiền lương cơ bản và thực tế của công nhân sản xuất và phải được xác định là khoản mục chi phí cơ bản, được hạch toán riêng. Căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán căn cứ vào tỉ lệ trích nộp theo qui định để xác định các khoản phải trích nộp. Cụ thể: Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm: BHXH là 15% , BHYT là 2% và KPCĐ là 2% theo lương thực tế. Bảng tiền lương xưởng SX Tháng 8 - 2006 STT Họ và tên B.Phận Mức lơng Lơng CN Lơng Khoán Trách Ăn Ca TT Phạt BHXH T Nhận NC Tiền NC Tiền nhiệm 1 Lu Ngọc Tới 2.04 715,000 - 32.5 2,142,940 195,000 2,337,940 140,276 2,197,664 2 Đinh Văn Hoan 2.04 715,000 - 30.5 2,259,684 183,000 2,442,684 146,561 2,296,123 3 Phan Q. Khơng 2.23 780,000 - 24.5 941,818 147,000 1,088,818 65,329 1,023,489 4 Phạm Văn Dũng B 2.23 780,000 - 19.0 798,094 114,000 912,094 54,726 857,368 5 Ngô Đức Tạ 2.23 780,000 - 25.5 1,024,736 153,000 1,177,736 300,000 70,664 807,072 6 Bùi Quốc Việt 2.23 780,000 - 22.5 1,090,996 135,000 1,225,996 73,560 1,152,436 7 Đinh Văn Giang 1.86 650,000 1.0 25,000 29.5 2,013,269 177,000 2,215,269 50,000 132,916 2,032,353 8 Lê Văn Toàn 2.23 780,000 - 28.0 1,600,631 168,000 1,768,631 106,118 1,662,513 9 Ngô Hu Xuân 2.23 780,000 - 28.5 2,008,073 171,000 2,179,073 130,744 2,048,329 10 Phạm Tuấn Anh 2.23 780,000 - 28.0 1,309,411 150,000 168,000 1,627,411 97,645 1,529,766 11 Nguyễn Đắc Hậu 2.23 780,000 - 26.0 1,221,448 156,000 1,377,448 82,647 1,294,801 12 Cô Nguyên 2.23 780,000 29.0 870,000 174,000 1,044,000 62,640 981,360 13 Mai Thị Dung 1.86 650,000 - 27.0 1,024,729 100,000 162,000 1,286,729 77,204 1,209,525 14 Đoàn Văn Hoành 1.37 480,000 - 17.0 905,613 102,000 1,007,613 60,457 947,156 15 Phạm Văn Hờng 1.37 480,000 - 11.0 479,598 66,000 545,598 32,736 512,862 16 Ng Thị Hền Lơng 1.37 480,000 - 29.0 1,200,956 174,000 1,374,956 82,497 1,292,459 17 Vũ Văn Hiếu 1.86 650,000 - 31.0 2,272,853 186,000 2,458,853 100,000 147,531 2,211,322 18 Ngô Đức Tài 1.86 650,000 2.0 50,000 24.5 1,352,085 147,000 1,549,085 50,000 92,945 1,406,140 19 Trơng Đức Xuyên 1.37 480,000 - 19.5 653,894 117,000 770,894 46,254 724,640 20 Đỗ Như Thuật 1.37 480,000 1.0 18,462 26.5 1,584,711 159,000 1,762,173 105,730 1,656,442 Cộng 33 963,462 480 25,885,539 250,000 3,054,000 30,153,001 500,000 1,809,180 27,843,821 Bảng Lương Nhân Viên Văn Phòng T8-2006 STT Họ Tên Chức vụ NC Lơng cơ bản Lơng công việc Ăn ca Tổng BHXH Còn lại hệ số Lơng NO lơng hệ số TT 1 2 3 4 5 6=LCB*4*5/26 7 8 11 12 1 Nguyễn Xuân Đông GĐ 5,000,000 5,000,000 300,000 4,700,000 2 Đặng Văn Liêm ĐT 29 3.2 1,249,231 1.8 803,077 580,000 2,632,308 157,938 2,474,369 3 Nguyễn Thị Hợp Kế toán 30 2.7 1,090,385 1.6 738,462 180,000 2,008,846 120,531 1,888,315 4 Trịnh Minh Thởng LX 29 2.7 1,054,038 1.6 713,846 580,000 2,347,885 140,873 2,207,012 5 Đặng Thu Hà Thủ kho 27 2.7 981,346 1.6 664,615 162,000 1,807,962 108,478 1,699,484 6 Nguyễn Văn Triển KH 28.5 4 1,534,615 2 876,923 342,000 2,753,538 165,212 2,588,326 7 Đặng Văn Quang Quản đốc 22.5 4 1,211,538 2 692,308 270,000 2,173,846 130,431 2,043,415 8 Phí Thị Oanh KTT 17 4 9 484,615 915,385 2 523,077 102,000 2,025,077 121,505 1,903,572 9 Nguyễn Định Chiến BV 30 2.3 928,846 1.2 553,846 360,000 1,842,692 110,562 1,732,131 10 Bạch Thanh Ngân TK 22.5 2.3 696,635 1 346,154 270,000 1,312,788 78,767 1,234,021 11 Vũ Thị Kim Anh KT 28 4.2 1,583,077 2 861,538 168,000 2,612,615 156,757 2,455,858 12 Tạ Thu Lan Kế toán 5 1.9 127,885 0.6 46,154 30,000 204,038 12,242 191,796 13 Ng. Xuân Mạnh PQĐ 24 3.5 1,130,769 1.8 664,615 288,000 2,083,385 125,003 1,958,382 14 Trần Xuân Khởi LX 30 1,050,000 - 360,000 1,410,000 84,600 1,325,400 15 Đặng Ngọc Vinh CK 25.5 1,471,154 255,000 153,000 1,879,154 112,749 1,766,405 16 Nguyễn Hồng Sơn Điện 26 1,200,000 195,000 156,000 1,551,000 93,060 1,457,940 17 Hoàng Duy Hng Thủ kho 34 1,275,000 472,000 204,000 1,951,000 117,060 1,833,940 18 Trần Thi Mừng KT 23 1,061,538 138,000 1,199,538 71,972 1,127,566 19 Đinh Thanh Thuý Kế toán 28.5 2.3 882,404 1 438,462 171,000 1,491,865 89,512 1,402,353 20 Trần Xuân Tiến LX 31 930,000 372,000 1,302,000 78,120 1,223,880 21 Chu Thi Ngọc Anh Thủ quỹ 24 1.9 613,846 1 369,231 144,000 1,127,077 67,625 1,059,452 22 Ng. T. Thanh Nga Thủ kho 27.5 846,154 165,000 1,011,154 60,669 950,485 23 Ng. Thị Bích Nga Thủ kho 10 307,692 60,000 367,692 22,062 345,631 - - Cộng 552 42 484,615 27,141,538 21 9,214,308 5,255,000 42,095,462 2,525,728 39,569,734 Trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng báo cáo nhập kho của kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương theo sản phẩm nhập kho. ở Công ty CP Nhuộm HN không có sự trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất nên không có bút toán trích trước. Cuối kỳ kế toán kết chuyển số chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154. Từ các sổ chi tiết, kế toán vào sổ cái tài khoản 622 của tháng 8/2006. Hạch toán tổng hợp Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy sau đó tiến hành lập nhật ký chung, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên nhật ký chung và lập sổ cái TK 622 của tháng để theo dõi. Sổ cái TK 622 Từ 1-8-2006 đến 30-1-2006 Dư Nợ: Dư Có: Tài khoản Có Số tiền 3341 42,095,462 3343 30,153,001 3382 1,444,969 3383 10,837,269 3384 1,444,969 Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ: Dư Có: Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công. Chi phí thuê ngoài gia công là số tiền Công ty phải trả cho các đơn vị nhận gia công theo hợp đồng đã ký. Khoản chi phí này được tổng hợp trực tiếp từ các hợp đồng gia công, hợp đồng này đã ghi rõ đơn giá gia công của từng sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành nhập kho trong tháng kế toán tính được chi phí gia công sản phẩm đó theo công thức sau: Chi phí thuê ngoài Gia công sản phẩm i = Đơn giá gia công sản phẩm i x Khối lượng sản phẩm i nhập kho Ví dụ: Theo hợp đồng ký kết với Công ty Yên Mỹ Số lượng Vải 6506 MT nhập kho tháng 8-2006 là: 5.635 (m). Đơn giá gia công một m Vải 6506 MT là: 3.500 (đ/m). Vậy chi phí thuê ngoài gia công vải 6506 MT là: 5.635(m) x 3.500 = 19.722.500 (đ) Cuối tháng, căn cứ vào sổ theo dõi chi phí thuê ngoài gia công đối với từng đơn vị nhận gia công, kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công” theo dõi từng sản phẩm. Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công Công ty yên mỹ Tháng 8-2006 STT Tên sản phẩm Số lượng Nhập kho Đơn giá (đ/áo) Thành tiền 1 6506MT 5635 3,500 19,722,500 2 KI56 KB 3748 2,500 9,370,000 3 KI60KB 6720 2,500 16,800,000 … … … … … Tổng cộng 16,103 45,892,500 Căn cứ vào “Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công” kế toán tập hợp chi phí thuê ngoài gia công tiến hành vào thẳng tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. 1.5..3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội) sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo dự toán CPSXC hoặc theo CPNCTT (tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp)... Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 – “Chi phí sản xuất chung” và các TK có liên quan như: TK111, TK112, TK152... TK627 được mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2 để phản ánh từng yếu tố chi phí. Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán TK152 (611) TK627 TK154(631) Chi phí vật liệu Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ TK334, 338 Chi phí nhân viên TK153 (611) Chi phí công cụ dụng cụ TK1421,242 TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK111, 112... Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền TK133 Thuế GTGT được khấu trừ Tất cả các khoản mục chi phí này được tập hợp cho toàn Công ty sau đó được phân bổ cho từng m sản phẩm theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Sổ sách và chứng từ sử dụng. Sổ sách sử dụng. Hạch toán chi tiết: Bảng kê phát sinh TK 627, Bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng. Hạch toán tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái TK 627. Chứng từ sử dụng. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Trình tự tập hợp: * Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: lương nhân viên quản lý xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp, các khoản trích theo lương của nhân viên xí nghiệp và các khoản phải trả khác. Do nhân viên phân xưởng là lực lượng lao động trực tiếp , còn bộ phận quẩn lý xưởng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp . Chính vì vậy, Chi phí Nhân viên phân xưởng không có. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Trong tháng kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu để biết vật liệu đó sử dụng cho mục đích gì chứ không lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Vật liệu dùng cho sản xuất chung của công ty là những vật liệu mang tính gián tiếp không cấu thành nên thực thể sản phẩm, sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ,... Các vật liệu đó thường là các phụ tùng thay thế, cho các máy móc như dây cuaroa, vòng bi các loại... hoặc là các vật liệu khác như thùng cacton, túi nilon, túi PE hạt chống ẩm... Bên cạnh đó, các phân xưởng sản xuất nên sử dụng một số nhiên liệu như Dầu diezel để để đánh kếp, dầu mỡ bôi trơn máy Văng Tại công ty tháng 8/2006 chi phí Vật tư xuất dùng cho sản xuất chung là: 38.162.914(đ), chi phí công cụ dụng cụ phân bổ xuất dùng cho sản xuất chung là 4.200.000 (đ). Kế toán phản ánh: Nợ TK627(2) 42.162.914 Có TK 1531 38.162.914 Có TK 153 2 4.200.000 * Chi phí khấu hao TSCĐ Để làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, Công ty đã không ngừng phát triển tổ chức sản xuất thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các trang thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại...Trong quá trình sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn, vì vậy các doanh nghiệp cần phải tiến hành trích khấu hao. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, để tính khấu hao TSCĐ, Công ty CP Nhuộm HN sử dụng phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp khấu hao theo thời gian). Cách tính khấu hao TSCĐ tại Công ty là: Mức khấu hao bình quân = Nguyên giá TSCĐ bq x Tỉ lệ khấu hao TSCĐ Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện và phản ánh số liệu trên bảng phân bổ khấu hao. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức: Số KH phải trích tháng này = Số KH đã trích tháng trước + Số KH của những TSCĐ tăng trong tháng - Số KH của những TSCĐ giảm đi trong tháng bảng tính và trích khấu hao tscđ Tháng 8/2006 D ĐK STT Loại TS Mức KH Thời gian bắt đầu tính KH Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại ĐK TKĐƯ PS tăng TS PS giảm TS D CK Trích KH tháng Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại CK Số tháng đã trích 1 Máy BK mua A Cờng 36 04/05 56,000,000 24,888,889 31,111,111 56,000,000 1,555,556 26,444,444 29,555,556 15 2 Máy Jigơ Đại Phớc 36 04/05 172,800,000 75,688,889 97,111,111 172,800,000 4,800,000 80,488,889 92,311,111 15 3 Máy Jigơ Đại Phớc 36 04/05 172,864,000 75,717,333 97,146,667 172,864,000 4,801,778 80,519,111 92,344,889 15 4 Máy Jigơ HQ mua lần 1 36 04/05 138,752,125 61,667,611 77,084,514 138,752,125 3,854,226 65,521,837 73,230,288 15 5 Máy kiểm - Đại Phớc 36 04/05 55,200,000 24,533,333 30,666,667 55,200,000 1,533,333 26,066,667 29,133,333 15 6 Máy Thí nghiệm - Đại Phớc 36 04/05 12,000,000 5,333,333 6,666,667 12,000,000 333,333 5,666,667 6,333,333 15 7 Máy Văng - A Vũ 36 04/05 217,266,000 95,007,111 122,258,889 217,266,000 6,035,167 101,042,278 116,223,722 15 8 Nhà Xởng 36 04/05 78,805,700 35,024,756 43,780,944 78,805,700 2,189,047 37,213,803 41,591,897 15 9 Ô tô anh Đông 36 04/05 400,000,000 177,777,778 222,222,222 400,000,000 11,111,111 188,888,889 211,111,111 15 10 Ô tô tảI 1 ( 0454) 36 04/05 150,000,000 66,666,667 83,333,333 150,000,000 4,166,667 70,833,333 79,166,667 15 11 Ô tô tảI 2 (5882) 36 04/05 242,627,613 107,834,495 134,793,118 242,627,613 6,739,656 114,574,151 128,053,462 15 12 Thiết bị văn phòng 36 04/05 39,380,000 17,502,222 21,877,778 39,380,000 1,093,889 18,596,111 20,783,889 15 13 Máy nén khí 36 04/05 9,100,000 4,044,444 5,055,556 9,100,000 252,778 4,297,222 4,802,778 15 14 Máy Jigơ HQ mua lần 2 36 08/05 205,891,400 68,630,467 137,260,933 205,891,400 5,719,206 74,349,672 131,541,728 11 15 Máy bơm 36 12/05 24,000,000 5,333,333 18,666,667 24,000,000 666,667 6,000,000 18,000,000 7 16 máy sấy lô 36 12/05 26,675,000 5,927,778 20,747,222 26,675,000 740,972 6,668,750 20,006,250 7 17 Ôtô BMV 36 01/06 727,248,000 141,409,333 585,838,667 727,248,000 20,201,333 161,610,667 565,637,333 6 18 Máy dệt Ishikawa 36 1,304,676,203 0 1,304,676,203 1,304,676,203 - 1,304,676,203 6 19 Máy Jigơ Hàn Quốc mua lần 3 36 01/06 210,020,803 40,837,378 169,183,425 210,020,803 5,833,911 46,671,290 163,349,513 6 20 Máy kiểm 2 36 01/06 74,276,200 14,442,594 59,833,606 74,276,200 2,063,228 16,505,822 57,770,378 6 21 MáI hiên Cty 36 06/06 34,842,063 1,935,670 32,906,393 34,842,063 967,835 2,903,505 31,938,558 1 22 Ôtô tảI 1286 36 01/06 115,591,613 22,476,147 93,115,466 115,591,613 3,210,878 25,687,025 89,904,588 6 23 Đồ dùng VP mới 06/06 31,773,500 1,765,194 30,008,306 31,773,500 882,597 2,647,792 29,125,708 1 24 Tài sản Xởng Dkim 06/06 1,821,032,594 101,168,477 1,719,864,117 1,821,032,594 101,168,477 1,719,864,117 1 Tổng 6,320,822,814 1,175,613,234 5,145,209,580 - - 6,320,822,814 88,753,167 1,264,366,401 5,056,456,413 * Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty bao gồm chi phí dịch vụ cho sản xuất của các xí nghiệp, bộ phận sản xuất, chi phí về tiền điện , nước, mua các trang bị an toàn lao động...Khoản chi phí này được chia thành những phần cụ thể để tiện theo dõi và được tập hợp qua các TK 6275, 6276, 6277. * Chi phí sản xuất chung khác Các khoản chi phí khác bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của toàn xí nghiệp như: Chi phí mua dụng cụ văn phòng phẩm, tiền thuê vận chuyển đồ đạc văn phòng... và các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã kể trên. Khoản chi phí này được kế toán tập hợp vào TK 6278, 6279. Cuối tháng, căn cứ vào các bảng phân bổ NVL - CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao và các chứng từ khác có liên quan, kế toán lập bảng "Tổng hợp chi phí sản xuất chung" cho từng xí nghiệp theo yếu tố chi phí ". Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 8 năm 2007 Yếu tố Số tiền Chi phí phụ tùng thay thế 38.162.914 Chi phí CCDC 4.200.000 Chi phí khấu hao TSCĐ 88.753.167 Chi phí điện 10.493.714 Chi phí nước 22.435.060 Chi phí Hơi 52.666.200 Chi phí thuê nhà xưởng 28.000.000 Chi phí lãi vay 47.873.840 Cộng 292.584.895 Chi phí sản xuất chung được phân bổ trực tiếp cho tổng Sp hoàn thành nhập kho. Sản phẩm dở dang hầu như là không có vì SX theo kế hoạch trong ngày là hết Đối với hạch toán tổng hợp Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, sau đó tiến hành lập nhật ký chung. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp nhật ký chung và lập sổ cái TK 627 của tháng. Sổ cái TK 627 Tháng 1- 2005 Tài khoản Có Tháng 1 1531 38.162.914 1532 4.200.000 214 88.753.167 3381 10.493.714 3381 22.435.060 3381 52.666.200 3381 28.000.000 331 47.873.840 Cộng PS Nợ 292.584.895 Cộng PS Có 292.584.895 1.5.4. Báo cáo chi phí sản xuất toàn Công ty Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp và xác định số thực sử dụng cho sản xuất trong tháng được kết chuyển, phân bổ cho đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Kế toán sử dụng tài khoản 154(1) để tập hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty. Căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng của các bộ phận khác, kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí toàn công ty. Điều này được thể hiện qua bảng kê chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng của tài khoản 154(1). 1.5.5 Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Công ty CP Nhuộm HN là đơn vị gia công Nhuộm vải, kế hoạch gia công nhuộm được kê sẵn nên hoạt động sản xuất thường phát sinh vào sáng sớm và kết thúc vào cuối buỏi nên tình trạng hàng dở dang hầu như không có, hoặc chỉ lây sang dầu giò ngày hôm sau. Chính vì vậy công tác tính sản phẩm dở dang tại Công ty là không có. 2. Công tác tính giá thành sản xuất ở Công ty CP Nhuộm HN Đối với Công ty CP Nhuộm HN, công việc tính giá thành được thực hiện theo từng khoản mục. Sau khi tiến hành tập hợp chi phí cho toàn Công ty, kế toán tiến hành phân bổ chi phí đều cho từng sản phẩm nhập kho. Cụ thể đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí thuê ngoài gia công, chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành phân bổ trực tiếp vào giá thành. Xuất phát từ thực tế của Công ty là công việc sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn. Vì vậy, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm nhập kho. Như vậy trình tự tính giá thành sản phẩm ở Công ty được tiến hành như sau: 2.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Chi phí nguyên vật liệu chính Vào cuối tháng, sau khi kế toán đã tập hợp đầy đủ các chi phí, căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, kế toán giá thành lập báo cáo sử dụng nguyên liệu với mục đích theo dõi số lượng nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất trong tháng Sau đó, căn cứ vào báo cáo nhập - xuất thành phẩm khâu may và kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng. Kế toán giá thành sẽ xác định được chi phí nguyên vật liệu chính có trong thành phẩm nhập kho theo công thức: Riêng đối với sản phẩm thuê ngoài gia công, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành và kết quả đánh giá vải dôi co với từng loại vảI,. Kế toán xác định được giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong thành phẩm nhập kho theo công thức: Giá trị NVLC nằm trong sản phẩm nhập kho = Giá trị vải mộc tương ứng với TP nhập kho + Giá trị dôi co tương ứng với lợi vải đó - Giá trị thuê ngoài gia công * Chi phí phụ liệu. Giá trị phụ liệu nằm trong1 SP hoàn thành nhập kho = Số lượng 1SP hoàn thành nhập kho x Định mức tiêu hao phụ liệu 1SP Căn cứ vào sản phẩm hoàn thành nhập kho và định mức tiêu hao phụ liệu, kế toán giá thành xác định được giá trị phụ liệu nằm trong sản phẩm nhập kho theo công thức: 2. 2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ trực tiếp vào giá thành sản phẩm.Toàn bộ số liệu này sẽ được thể hiện trên cột chi phí nhân công trực tiếp trên bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành. 2. 3. Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công Chi phí thuê ngoài gia công đó là sự phản ánh số tiền Công ty phải trả cho đơn vị nhận gia công. Từ các hợp đồng thuê ngoài gia công và các phiếu nhập kho thành phẩm thuê ngoài gia công, kế toán giá thành xác định chi phí thuê ngoài gia công cho từng sản phẩm ở từng đơn vị nhận gia công và được tập hợp trên “Bảng theo dõi chi phí thuê ngoài gia công”. Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công được ghi trên “Bảng tổng hợp chi phí tính giá thành”. Toàn bộ số liệu này phản ánh khoản mục chi phí thuê ngoài gia công trong “Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành”. 2.4. Khoản mục chi phí sản xuất chung Cuối tháng kế toán căn cứ vào tổng chi phí sản xuất chung phát sinh để phân bổ đều cho từng sản phẩm nhập kho. Tổng SP A Nhập kho Tổng chi phí sản xuất chung = x Số mét SP nhập kho Vải 1503 Chi phí SXCphân bổ cho vải 1503 Phân bổ chi phí sản xuất chung của các sản phẩm được thể hiện trên bảng phân bổ chi sản xuất chung cho từng mã sản phẩm. 0Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho SP nhập kho Tháng 8 năm 2006 STT Diễn giải Tổng Chi phí cần phân bổ hoá chất (PB mục 1+2+3) CP chung (PB mục 2+3) I Số tiền cần phân bổ trong tháng 675,505,933 185,295,869 490,210,064 II Khoản mục cần phân bổ=1+2+3 420,112.5 420,112.5 420,112.5 1 VảI nhuộm - 2 TP kiểm tra Nkho - - 3 TP đã Nkho: trong đó 420,112.5 420,112.5 420,112.5 + TP Công ty A s 394,211.3 394,211.3 394,211.3 + TP Công ty C + TP Công ty PP + TP gia công 25,901.2 25,901.2 25,901.2 III Bquân = I/II 441 1,167 IV CP tính giá thành = 3*III 675,505,933 185,295,869 490,210,064 Sau khi xác định các khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm. Tổng cộng các khoản mục đó sẽ được tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm. Bảng 3: Tính CP NVL thành phẩm nhập kho trong kỳ Danh mục Lợng Giá thành TP nhập kho 420,112.5 hc 185,295,869 441 khác 490,210,064 1,167 Tổng 675,505,933 1,608 Chương III: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cp nhuộm hà nội Đánh giá chung về tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cp nhuộm hà nội 1. Những thành tựu và ưu điểm cơ bản Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, yêu cầu quản lý hiện nay, kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở công ty đã được quan tâm ở mức độ nhất định cùng với các biện pháp quản lý kinh tế nói chung. Công tác hạch toán kế toán tại công ty nhìn chung thực hiện đúng chế độ, đúng sổ sách kế toán. Việc vận dụng hệ thống tài khoản rất linh hoạt. Công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đã thực hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Công ty tiến hành sản xuất với những đơn đặt hàng đã được ký kết, trong tháng có rất nhiều đơn đặt hàng được ký kết. Đối với mỗi đơn đặt hàng công ty sẽ tương ứng với một hay một số lệnh sản xuất, kèm theo mỗi lệnh sản xuất là một lệnh cấp phát hoá chất qui định cho mỗi công đoạn đểs đảm bảo các đơn đặt hàng hoàn thành đúng tiến độ, đúng yêu cầu. Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng các phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Đối với CPNCTT ,chi phí sản xuất chung thì được tập hợp cho toàn công ty đến cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho các loại vải TP trong tháng theo tiêu thức phân bổ đều cho từng loại vải. Để quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ và có hiệu quả, phòng kế toán của công ty đã tổ chức theo dõi nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán có chi tiết đến từng mã hàng từ khi đưa vào sản xuất đến khi sản xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho, nhất là về mặt lượng. Nhân viên kế toán theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu thông qua dữ liệu đã đối chiếu giữa Thống Kê và Thủ kho Vật Tư. Sáng kiến lập “Lý lịch Mẻ Hàng” phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mẻ hàng một cách chính xác. Việc tính lương theo hình thức tiền lương trả theo sản phẩm đã khuyến khích công nhân tăng cường và nhanh chóng sản xuất thật nhiều sản phẩm hoàn thành nhập kho (sau khi kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng). Việc tính giá thành sản xuất tại công ty hiện nay là theo từng loại vải như vậy là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất hiện tại. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành hợp lý, kỳ tính giá thành là một tháng đảm bảo việc cung cấp số liệu được kịp thời cho nhu cầu quản trị của công ty. Việc tận thu phế liệu: Công ty đã thực hiện tốt, công ty đã thu hồi vải vụn để bán đi hoặc pha chế. Số vải tiết kiệm được công ty bán ra ngoài. 2. Những hạn chế, nhược điểm cần hoàn thiện. Bên cạnh những ưu điểm, trong công ty CP Nhuộm Hà Nội còn có những nhược điểm tồn tại nhất định trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, với tính chất của từng loại vải có trọng lượng khác nhau và tính chất vải khác nhau. Nên mức tiêu hao Hoá chất khác nhau. Cùng 1 mét vải SP Nhập kho, có loại phải dùng nhiều hoá chất, có loại không tốn nhiều nhưng giá thành về hoá chất lại phân bổ bằng nhau. Như thế việc tính giá thành cho từng loại vải chỉ mang tính chất tương đối. Theo em, để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty CP Nhuộm Hà Nội cần khắc phục những nhược điểm sau: - Về bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty có số lượng kế toán viên hơi ít so với công việc phải làm. Một nhân viên kế toán kiêm quá nhiều phần hành kế toán đặc biệt là kế toán trưởng như vậy ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. - Về việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là từng loại là tương đối hợp lý nhưng nhược điểm là không biết chính xác chi phí phát sinh cụ thể của từng laọi vải TP ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phí, do đó công tác quản lý chi phí không có hiệu quả. - Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp theo từng Công đoạn, nên không phản ánh chính xác chi phí nhân công cho từng loại vải - Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung: CPSXC hiện nay được tập hợp toàn công ty, đến cuối tháng tiến hành phân bổ đều cho Từng loại vải TP nhập kho phát sinh trong tháng. Nên không phản ánh chính xác chi phí cho từng loại vải. Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện nước, scho toàn công ty đều được tập hợp vào khoản mục CPSXC như vậy là không hợp lý - Về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất: Hiện nay công ty chưa sử dụng TK 335 đối với các chi phí như: chi phí sửa chữa lớn tài sản, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Chính vì thế mà làm cho chi phí có tháng phát sinh cao hơn các tháng khác, ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành. - Về hình thức sổ kế toán: Nhìn chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sđược tổ chức tốt, có nhiều ưu điểm và sáng tạo tuy chưa được hoàn thiện. Đây là điều không thể tránh khỏi, vì vậy Công ty cần sớm nghiên cứu đề xuất ra những giải pháp tối ưu nhằm tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó nhằm phát huy vai trò vốn có của nó trong quản lý sản xuất kinh doanh. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công TY cp NHUÔM ty CP 1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm của công ty. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vướng mắc, vì vậy em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau: Về tổ chức bộ máy kế toán Các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty CP Nhuộm Hà Nội nói riêng luôn hướng tới mục tiêu là có bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả. Trên thực tế hiện nay, công ty CP Nhuộm Hà Nội có bộ máy kế toán tổ chức khá gọn nhẹ. Chính vì vậy dẫn đến việc một người kiêm quá nhiều việc, ảnh hưởng không ít đến kết quả công việc của các nhân viên kế toán. Như vậy, công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán để giảm bớt công việc cho các nhân viên kế toán đặc biệt là giảm bớt công việc cho kế toán trưởng. Và để đảm bảo công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đạt hiêu quả thì công ty nên có một nhân viên kế toán chuyên phụ trách phần hành kế toán này. Từ đó nâng cao hiệu quả cho toàn doanh nghiệp 2. Việc quản lý CPSX và hạch toán CPSX Theo em công ty nên sử dụng TK335 để trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ và trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Kế toán trích trước chi phí có thể phát sinh để có kế hoạch trích vào chi phí sản xuất của từng tháng đảm bảo cho các chi phí này phát sinh đồng đều giữa các tháng.Vì vậy giá thành sản phẩm hoàn thành của từng tháng không có sự chênh lệch nhiều do ảnh hưởng của những chi phí này. Đối với trích trước tiền lương nghỉ phép: Với số lượng công nhân nhiều, có những tháng chi phí này phát sinh khá nhiều. Hàng tháng kế toán tiến hành trích trước như sau: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi có công nhân xin nghỉ phép kế toán định khoản: Nợ TK 335 Có TK 334 Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, hàng tháng trích trước Nợ TK 627 Có TK 335 Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 2413 Việc tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép cũng như trích trước sửa chữa lớn TSCĐ đòi hỏi kế toán phải tiến hành mở thêm cột TK335 và để việc theo dõi được cụ thể và đảm bảo chính xác chi phí phát sinh. Khi tiến hành trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép nó sẽ ảnh hưởng đến giá thành làm giá thành sản phẩm tăng song thực chất việc tăng này không đáng ngại, vì nó chỉ tăng một lượng rất nhỏ. Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, nó sẽ thành một yếu tố trong chi phí sản xuất chung và cũng được phân bổ cho sản phẩm theo tiêu thức CPNCTT và như vậy nó cũng sẽ làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên một khoản nhỏ nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến chi phí toàn doanh nghiệp và tới giá thành sản phẩm. Việc tiến hành trích trước này sẽ giúp công ty tránh được những biến động bất ngờ về chi phí sản xuất góp phần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết luận Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm. Thực hiện tốt công tác đó là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất và cũng là căn cứ, tiền đề tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Công ty CP Nhuộm Hà Nội đã thực sự coi trọng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là một khâu trung tâm của toàn bộ công việc hạch toán kế toán. “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Nhuộm Hà Nội” là một đề tài có tính thực tiễn, nhưng do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế cũng như kiến thức có hạn, vì vậy chuyên đề em trình bày không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót nhất là những ý kiến hoàn thiện còn nặng tính chủ quan. Em mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đinh Tuấn Dũng- người hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành chuyên đề này và các cán bộ kế toán phòng kế toán công ty CP Nhuộm Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0730.doc
Tài liệu liên quan