Một số vấn đề mà đề tài đã thực hiện được trong khuôn khổ thời gian bao gồm:
- Các quá trình oxy hóa bậc cao là một phương pháp xử lý hiệu quả các chất hữu cơ
độc hại bền vững, khó phân hủy như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, hóa chất bảo vệ
thực vật, thuốc nhuộm,. hiện diện trong nước thải mà các phương pháp xử lý nước
thải truyền thống như: phương pháp cơ học, phương pháp hóa lý, phương pháp sinh
học không thể xử lý đạt hiệu quả mong muốn.
- Đã tổng quan được các quá trình oxy hóa bậc cao thông dụng nhất được áp dụng
trong việc xử lý nước thải hiện nay ở Việt Nam đó là Fenton, quang Fenton, quá
trình ozon hóa, quá trình Peroxon (H2O2).
- Ở mỗi quá trình đề tài đã hệ thống hóa đầy đủ cơ chế hoạt động của quá trình, các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình và một số ứng dụng của quá trình trong việc xử lý
nước thải đạt hiệu quả tại Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
53 trang | 
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (aops) thông dụng trong xử lý nước thải ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ton cổ điển (H2O2/Fe2+) mà còn sư 
dụng những ion kim loại chuyển tiếp và các chất của chúng như Fe (II), Fe (III), Cu 
(I), Cr (II), Ti (III) tác dụng với H2O2 để tạo ra gốc *OH, được gọi chung là các tác 
nhân kiểu Fenton (Fenton – like Reagents) 
Quá trình Fenton có ưu viecj ở chỗ các tác nhân H2O2 và muối sắt tương đối rẻ và có 
sẵn, đồng thời không độc hại, dễ vận chuyển, dể sử dụng trong khi đó hiệu quả oxy 
hóa dược nâng cao hơn rất nhiều so với H2O2 sư dụng một mình. Áp dụng quá trình 
Fenton để xử lý nước thải có thể dẫn đến khoáng hóa hoàn toàn các chất hữu cơ 
thành CO2, H2O2 và các ion vô cơ. Tuy nhiên trong điều kiện đó phải xử dụng rất 
nhiều hóa chất làm cho chi phí xử lý cao. Do vậy, trong nhiều trường hợp chỉ nên áp 
dụng quá trình Fenton để phân hủy từng phần, chuyên các chất hữu cơ không thể 
hoặc khó phân hủy sinh học thành các chất mới có khả năng phân hủy sinh học nhằm 
có thể áp dụng thuận lợi quá trình xử lý sinh học tiếp sau. 
Quá trình Fenton đồng thể 
Thông thường qui trình oxi hóa Fenton đồng thể gồm 4 giai đoạn: 
- Giai đoạn 1: Điều chỉnh pH phù hợp 
- Giai đoạn 2: Phản ứng oxi hóa 
Trong giai đoạn phản ứng oxi hóa xảy ra sự hình thành gốc *OH hoạt tính và phản 
ứng oxi hóa chất hữu cơ. Gốc *OH sau khi hình thành sẽ tham gia vào phản ứng ôxy 
hóa các hợp chất hữu cơ có trong nước cần xử lý: chuyển chất hữu cơ từ dạng cao 
phân tử thành các chất hữu cơ có khối lượng phân tử thấp 
 CHC (cao phân tử) +*HO ® CHC (thấp phân tử) +CO2 +H2O+ OH- 
- Giai đoạn 3: Trung hòa và keo tụ 
Sau khi xảy ra quá trình oxy hóa cần nâng pH dung dịch lên >7 để thực hiện kết tủa 
Fe3+ mới hình thành: 
 Fe3+ + 3OH- ®Fe(OH)3¯ 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 19 
Kết tủa Fe(OH)3 mới hình thành sẽ thực hiện các cơ chế keo tụ, hấp phụ một phần 
các chất hữu cơ chủ yếu là các chất hữu cơ cao phân tử. 
- Giai đoạn 4: Quá trình lắng: 
Các bông keo sau khi hình thành sẽ lắng xuống làm giảm COD, màu, mùi trong nước 
thải. Sau quá trình lắng các chất hữu cơ còn lại (nếu có) trong nước thải chủ yếu là 
các hợp chất hữu cơ có khối lượng phân tử thấp sẽ được xử lý bổ sung bằng phương 
pháp sinh học hoặc bằng các phương pháp khác. 
3.4.1.2 Cơ chế của quá trình Fenton 
Phản ứng giữa H2O2 và chất xúc tác Fe+2 
Mặc dù tác nhân Fenton đã được biết hàng thế kỷ nay nhưng cơ chế của phản ứng 
Fenton cho đến nay vẫn còn đang tranh cãi, thậm chí có ý kiến trái ngược nhau. 
Hệ tác nhân Fenton cổ điển là một hỗn hợp gồm các ion sắt hóa trị 2 (thông thường 
dùng muối FeSO4) và hydro peroxit H2O2, chúng tác dụng với nhau sinh ra gốc tự do 
*OH, còn Fe2+ bị oxi hóa thành Fe3+ theo phản ứng: 
 Fe2+ + H2O2 ® Fe3+ + *OH + OH – 
Phản ứng Fenton đã tiếp tục được nghiên cứu bởi nhiều tác giả sau này, các nghiên 
cứu này cho thấy ngoài phản ứng trên là phản ứng chính thì trong quá trình Fenton 
còn có xảy ra các phản ứng khác. Tổng hợp lại bao gồm: 
 Fe2+ + H2O2 ® Fe3+ + *OH + OH – (1) 
 Fe3+ + H2O2 ® Fe2+ + *HO2 + H + (2) 
 *OH + Fe2+ ® OH - + Fe3+ (3) 
 *OH + H2O2 ® H2O + *HO2 (4) 
 Fe2+ + *HO2 ® Fe3+ + HO2- (5) 
 Fe3+ + *HO2 ® Fe2+ +O2 + H+ (6) 
Những phản ứng trên chứng tỏ tác dụng của sắt đóng vai trò là chất xúc tác. Quá 
trình chuyển Fe3+ thành Fe2+ như mô tả trong phản ứng (2) xảy ra rất chậm, hằng số 
tốc độ k rất nhỏ so với phản ứng (1) vì vậy sắt tồn tại sau phản ứng chủ yếu ở dạng 
Fe3+. 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 20 
Theo Walling, C (1975) gốc tự do *OH sinh ra có khả năng phản ứng với Fe2+ và 
H2O2 nhưng quan trọng nhất là khả năng phản ứng với nhiều chất hữu cơ (RH) tạo 
thành các gốc hữu cơ có khả năng phản ứng cao, từ đó sẽ phát triển tiếp tục theo kiểu 
dây chuỗi: 
 *OH + Fe2+ ® OH - + Fe3+ 
 *OH + H2O2 ® H2O + *HO2 
 *OH + RH ® *R + H2O 
Các gốc *R có thể oxy hóa Fe2+ , khử Fe3+ hoặc dimer hóa . 
Tuy nhiên, như đã nói ở cơ chế phản ứng Fenton, sự tạo thành các hợp chất trung 
gian cũng như sự hình thành gốc hydroxyl vẫn còn nhiều tranh cãi. Tuy nhiên tuyệt 
đại đa số đều nhất trí cao với cơ chế phản ứng Fenton xảy ra theo các phản ứng (1)-
(6) đã nêu trên và thừa nhận vai trò của gốc hydroxyl tạo ra trong phản ứng Fenton. 
Phản ứng giữa H2O2 và chất xúc tác Fe3+ 
Phản ứng (2) xảy ra xem như phản ứng phân hủy H2O2 bằng chất xúc tác Fe3+ và tạo 
ra Fe2+ để sau đó tiếp tục xảy ra theo phản ứng (1) hình thành gốc hydroxyl theo 
phản ứng Fenton. Tuy nhiên, tốc độ ban đầu của phản ứng ôxy hóa bằng tác nhân 
H2O2 / Fe3+ chậm hơn rất nhiều so với tác nhân Fenton H2O2 / Fe2+. Nguyên nhân vì 
trong trường hợp này Fe3+ phải được khử thành Fe2+ trước khi hình thành gốc 
hydroxyl. Như vậy về tổng thể quá trình Fenton được xem như không phụ thuộc gì 
vào trạng thái hóa trị hai hay ba của các ion sắt. 
3.4.1.3. Quá trình Fenton dị thể 
Nhược điểm quan trọng nhất của quá trình Fenton đồng thể là phải thực hiện ở pH 
thấp, sau khi xử lý phải nâng pH lên > 7 để tách các ion Fe3+ ra khỏi nước thải sau xử 
lý bằng nước vôi hoặc dung dịch kiềm nhằm chuyển sang dạng keo Fe(OH)3 kết tủa, 
sau đó phải qua thiết bị lắng hoặc lọc ép để tách bã keo Fe(OH)3, tạo ra một lượng 
bùn kết tủa chứa rất nhiều sắt. Vì vậy để khắc phục nhược điểm trên nguồn sắt được 
sử dụng làm xúc tác đã có nhiều công trình nghiên cứu thay thế bằng quặng sắt 
Goethite (a-FeOOH), cát có chứa sắt, hoặc sắt trên chất mang Fe/SiO2, Fe/TiO2, 
Fe/than hoạt tính, Fe/Zeolit quá trình này xảy ra cũng giống như quá trình Fenton 
đã khảo sát ở trên nên gọi là quá trình kiểu Fenton hệ dị thể. 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 21 
Fenton dị thể được phát hiện đầu tiên bởi Ravikumar (1994) cho thấy H2O2 có thể 
ôxi hóa các chât ô nhiễm hữu cơ như pentaclorophenol và tricloroetylene khi có mặt 
cát có chứa sắt tự nhiên. Tiếp theo đã có một số nghiên cứu sử dụng hỗn hợp H2O2 
và quặng sắt loại goethite (a-FeOOH) làm tác nhân ôxy hóa để xử lý nước thải chứa 
các chất hữu cơ độc hại. Nước thải sau khi ra khỏi thiết bị phản ứng không cần xử lý 
tách kết tủa Fe(OH)3 vì sắt nằm trong thành phần quặng goethite dị thể. Người ta 
cũng đã thử nghiệm thêm với các oxit sắt ba như g-FeOOH, hematite (a-Fe2O3), 
magnetite (Fe3O4) ,tuy nhiên tốt nhất trong số này chỉ có Goethite. Goethite là một 
khoáng sản có sẵn trong thiên nhiên, hoặc cũng có thể thu được bằng tổng hợp từ 
Fe(NO3)3 và KOH ở nhiệt độ cao. 
Dạng ion sắt trên chất mang cũng được thử nghiệm cho thấy kết quả làm mất mầu 
thuốc nhuộm rất hiệu quả khi sử dụng hệ H2O2 có mặt xúc tác Fe/MgO. 
Cơ chế quá trình dị thể kiểu như Fenton xảy ra phản ứng với H2O2 trên quặng sắt 
loại goethite (a-FeOOH) xảy ra như sau : 
- Phản ứng Fenton được khởi đầu bằng việc sinh ra Fe(II) nhờ sự có mặt của H2O2 
xảy ra hiện tượng khử - hòa tan goethite . 
- Sau đó, xảy ra sự tái kết tủa Fe(III) trở về goethite. Các quá trình này có thể được 
biểu diễn theo các bước sau: 
 a-FeOOH(s) + 2H+ + ½ H2O2 ® FeII + 1/2O2 +2H2O 
 FeII + H2O2 ® Fe(III) + *HO +OH- 
 Fe(III) + H2O+OH- ® a-FeOOH(s) + 2H+ 
Đây là một cách tiếp cận tương đối đơn giản vì thực chất quá trình như quá trình 
Fenton đồng thể với khởi đầu là xảy ra sự khử và hòa tan Fe(II) vào dung dịch. 
 Một số ưu điểm đáng chú ý của quá trình Fenton dị thể trên Goethite: 
- Chất xúc tác này có thể sử dụng trong một thời gian dài mà không cần phải hoàn 
nguyên hoặc thay thế, đồng thời có thể tách ra dễ dàng khỏi khối phản ứng. Trong 
quá trình Fenton đồng thể, ion sắt hòa tan không thể tách ra khỏi khối phản ứng một 
cách đơn giản bằng quá trình lắng lọc, chỉ có cách dùng kiềm để keo tụ và kết tủa, 
sau đó lắng và lọc, sinh ra một khối lượng lớn bùn keo tụ chứa nhiều sắt. 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 22 
- Tốc độ hình thành gốc hydroxyl tăng theo độ tăng pH trong khoảng từ 5-9, trong 
khi đó Fenton đồng thể tốc độ giảm mạnh khi pH tăng. 
- Hiệu quả oxy hóa xúc tác của goethithe không bị ảnh hưởng đáng kể bởi nồng độ 
cacbonat vô cơ. 
3.4.2 Qúa trình quang Fenton 
3.4.2.1 Giới thiệu chung về quá trình quang Fenton 
Mối quan hệ giữa quá trình Fenton và quang Fenton 
Phản ứng Fenton là phản ứng phân hủy H2O2 dưới tác dụng xúc tác của Fe2+ 
 Fe2+ + H2O2 à Fe3+ + OH- + *OH (1) 
Gốc *OH tạo ra có thể tác dụng với các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước để phân 
hủy, khoáng hóa chúng, hoặc cũng có thể tác dụng lại với ion Fe2+ để tạo Fe3+ theo 
phương trình: 
 *OH + Fe2+ à Fe3+ + OH- (2) 
Mặt khác, sự phân hủy H2O2 cũng có thể xảy ra dưới tác dụng xúc tác của Fe3+ theo 
phản ứng: 
 Fe3+ + H2O2 à Fe2+ + *HO2 + H+ (3) 
Từ đó do có sự tạo thành Fe2+, lại tiếp tục xảy ra phản ứng Fenton (1). Tuy nhin vì 
hằng số tốc độ phản ứng (3) rất thấp so với phản ứng (1), nên quá trình phân hủy 
H2O2 chủ yếu do phản ứng (1) thưc hiện.Vì thế trong thực tế phản ứng này xảy ra với 
tốc độ chậm dần sau khi toàn bộ Fe2+ đã sử dụng hết cho phản ứng (1) và chuyển 
thành Fe3+ 
Các nghiên cứu gần đây cho thấy phản ứng (1) thậm chí cả phản ứng (2) nếu đặt 
dưới bức xạ của ánh sáng UV hoặc lân cận UV và ánh sáng khả kiến đều được nâng 
cao rõ rệt và nhờ đó có thể khoáng hóa dễ dàng các chất ô nhiễm hữu cơ, ngay cả 
những chất hữu cơ khó phân hủy như các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ dại. Quá trình 
này được gọi là quá trình quang Fenton, thực chất là quá trình Fenton được nâng cao 
nhờ bức xạ của các photon ánh sáng. 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 23 
3.4.3.2 Cơ chế của quá trình quang Fenton 
Trong những điều kiện tối ưu của quá trình Fenton tức khi pH thấp (pH<4),ion 
Fe3+phần lớn sẽ nằm dưới dạng phức [Fe3+(OH)-]2+. Chính dạng này gấp thu ánh 
sáng UV trong miền 250 < l <400 nm rất mạnh,hơn hẳn so với ion Fe3+ .Phản ứng 
khử [Fe3+(OH)-]2+ trong dung dịch bằng quá trình quang hóa học cho phép tạo ra một 
số gốc hydroxyl *OH phụ thêm theo phương trình sau : 
 Fe3+ + H2O à [Fe3+ (OH)-]2+. + H+ (4) 
 [Fe3+ (OH)-]2+ + hg à Fe2+ + *OH (5) 
Tổng hợp hai phương trình trên sẽ được : 
 Fe3+ + H2O + hg à Fe2+ + H+ + *OH (6) 
Phản ứng này là phản ứng đặc trưng của quá trình quang Fenton.Tiếp theo sau phản 
ứng (6) sẽ là phản ứng Fenton thông thường (1). Do đó nhờ tác dụng bức xạ của UV, 
ion sắt được chuyển hóa trạng thái Fe3+ sang Fe2+ và sau đó ngược lại Fe2+ sang Fe3+ 
bằng quá trình Fenton thông thường tạo thành một chu kỳ không dừng. Đây chính là 
điểm khác biệt với quá trình Fenton thông thường là quá trình xảy ra chậm dần lại do 
Fe2+ chuyển một chiều thành Fe3+ cho đến khi không còn Fe2+ trong dung dịch 
Các phản ứng xảy ra trong quá trình quang Fenton được mô tả trên sơ đồ dưới đây 
(hình III.1) 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 24 
Hình III.1. Sơ đồ các phản ứng xảy ra trong quá trình quang Fenton 
 Ghi chú : A- chất ô nhiễm cần xử lý 
 A.,A* - Các chất trung gian của phản ứng. 
3.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Fenton và quang Fenton 
3.4.3.1. Ảnh hưởng độ pH 
Trong phản ứng Fenton, độ pH ảnh hưởng rất lớn đến độ phân hủy và nồng độ Fe2+, 
từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phản ứng và hiệu quả phân hủy các chất hữu cơ. 
Khi các ion Fe(II) và Fe(III) ở trạng thái hòa tan nhưng không tạo phức với các phối 
tử hữu cơ, chúng có thể tồn tại dưới dạng các phần tử bị thủy phân hoặc tạo phức với 
các vô cơ khác tùy theo độ pH của dung dịch, nồng độ các ion sắt và các phối tử vô 
cơ. Đối với dung dịch có pH từ 2-7 và trong dung dịch không có các phối tử vô cơ 
mạnh, các phần tử Fe(II) sẽ là Fe2+. Ở pH thấp hơn 3, đối với trường hợp ion Fe(III), 
chúng sẽ nằm dưới dạng Fe3+, khi pH đến sát 3, sẽ nằm dưới dạng FeOH2+ và khi pH 
nằm giữa 3 và 7, chúng sẽ nằm dưới dạng Fe(OH)2+ . Vì vậy, trong môi trường axit 
sẽ rất thuận lợi cho quá trình tạo gốc hydroxyl tự do *OH theo phản ứng (1), trong 
khi ở môi trường pH cao, quá trình kết tủa Fe3+ xảy ra nhanh hơn quá trình khử của 
phản ứng (2), làm giảm nguồn tạo ra Fe2+, trở thành yếu tố hạn chế tốc độ phản ứng. 
Quang phân 
phức FeIII 
Phản ứng 
*OH+A 
Phản ứng Fenton 
FeII + H2O2 Gốc hydroxyl *OH 
Fe III FeII 
Bướ sóng>300nm 
Bước sóng <300nm A
.
 A
* 
+O2 +O2 
A bị oxi hóa A bị oxi hóa 
Quang 
phân H2O2 
Quang 
phân trực 
tiếp A+ hv 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 25 
Nói chung phản ứng Fenton xảy ra thuận lợi khi pH từ 3-5, đạt được tốc độ cao nhất 
khi pH nằm trong khoảng hẹp trên dưới 3. 
 Khi nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH (pH từ 1 đến 8) đến tốc độ phản ứng oxy 
hóa các chất hữu cơ bằng hệ Fenton Fe2+/H2O2 trong điều kiện dư Fe2+ (để loại trừ 
ảnh hưởng của các ion Fe3+), Gallard (1998) thấy khi pH £ 3, tốc độ phản ứng xảy ra 
nhanh vì theo cơ chế tạo gốc hydroxyl *OH trực tiếp từ H2O2 và Fe2+ như phương 
trình (1). Tuy nhiên, khi pH tăng (pH>4), tốc độ phản ứng oxi hóa chậm lại. Theo 
các tác giả, nguyên nhân có thể trong điều kiện hệ Fe2+/H2O2 có thể đã tạo ra các chất 
trung gian hoạt động kém hơn gốc hydroxyl hoặc chất trung gian này không phân 
hủy giải phóng ra gốc hydroxyl hoạt động. 
3.4.3.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ Fe2+: H2O2 và loại ion Fe(Fe2+ hay Fe3+) 
Tốc độ phản ứng tăng khi nồng độ H2O2 tăng, đồng thời nồng độ H2O2 lại phụ thuộc 
vào nồng độ chất ô nhiễm cần xử lý, đặc trưng bằng tải lượng COD. Theo kinh 
nghiệm, tỷ lệ mol/mol H2O2: COD thường 0,5-1 : 1 [Schwarzer,H.1998]. 
 Mặt khác, theo phương trình (1) cho thấy tỷ lệ mol/mol của Fe2+ : H2O2 là 1:1. Tuy 
vậy, thực tế không hoàn toàn theo đúng tỷ lệ trên. Ion Fe2+ và H2O2 không chỉ tác 
dụng để tạo ra gốc hydroxyl theo phản ứng (1) mà còn xảy ra các phản ứng (3) và 
(4), kết quả làm tiêu hao gốc hydroxyl vừa được tạo ra. Do vậy, nồng độ H2O2 và tỷ 
lệ Fe2+ : H2O2 có ảnh hưởng đến sự tạo thành và sự mất mát gốc hydroxyl theo các 
phương trình nói trên, vì thế có tồn tại một tỷ lệ Fe2+:H2O2 tối ưu khi sử dụng. Tỷ lệ 
tối ưu này nằm trong khoảng rộng, 0,3-1:10 mol/mol, tùy theo đối tượng chất cần xử 
lý và do đó cần phải xác định bằng thực nghiệm khi áp dụng vào từng đối tượng cụ 
thể [Funker.B ,1994]. 
 Như ở phần trên đã phân tích, việc sử dụng ion Fe2+ hay Fe3+ không ảnh hưởng 
gì đến tác dụng xúc tác cho phản ứng Fenton. Tuy nhiên, khi sử dụng H2O2 với liều 
lượng thấp (<10-15mg/l H2O2), Fe2+ sẽ đem lại kết quả xử lý cao hơn. 
 3.4.3.3 Ảnh hưởng các anion vô cơ 
 Một số anion vô cơ thường có trong nước thải cũng có thể làm giảm hiệu quả 
của quá trình Fenton, đặc biệt trong nước thải dệt nhuộm vì trong quá trình nhuộm sử 
dụng rất nhiều hóa chất phụ trợ (auxiliary chemicals) có nguồn gốc vô cơ. Những 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 26 
anion thường gặp nhất là những anion cacbonat (CO32-), bicacbonat(HCO3-), ion 
clo(Cl-), những ion này sẽ tóm bắt các gốc hydroxyl *OH làm hao tổn số lượng gốc 
hydroxyl, giảm mất khả năng tiến hành phản ứng oxy hóa hoặc cũng có thể tạo thành 
những phức chất không hoạt động với Fe(III) như các gốc sunfat (SO42-), nitrat (NO3-
), phot phat(H2PO4-) cũng làm cho hiệu quả của quá trình Fenton giảm đi. 
 3.4.3.4 Ảnh hưởng của bước sóng bức xạ ( đối với quá trình quang Fenton ) 
Tốc độ quá trình khử quang hóa của Fe3+ tạo ra gốc hydroxyl *OH vaø Fe2+ phụ 
thuộc vào chiều dài của bước sóng ánh sáng bức xạ ï(Bảng III.3.1.). Bước sóng càng 
dài, hiệu suất lượng tử tạo gốc hydroxyl càng giảm. 
Bảng III.3. Hieäu suaát löôïng töû quaù trình taïo goác Hydroxyl *OH do bức 
xaï UV/khaû kieán cuûa dung dòch FeIII 
l , nm Daïng cuûa ion Fe 
Heä soá haáp thu 
phaân töû 
Hieäu suaát 
löôïng töû taïo 
goác *OH 
254 Fe III 1.500 0,065 
254 [Fe III (OH)]2+ 1.000 - 
313 [ Fe III (OH)]2+ 2.000 0,14 
360 [ Fe III (OH)]2+ 400 0,017 
3.4.4. Ứng dụng quá trình Fenton trong xử lý một số loại nước thải tại Việt 
Nam. 
Quá trình Fenton đã và đang được ứng dụng rộng rãi và ngày càng phổ biến hơn 
trên thế giới cũng như ở Việt Nam để xử lý một số loại nước thải chứa các chất 
khó (ít) phân hủy sinh học ở thể keo và dạng hòa tan mà việc áp dụng các phương 
pháp truyền thống (cơ học, hóa lý, sinh học) thường kém hiệu quả. Từ các phân 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 27 
tích ở trên về quá tình Fenton cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình, có 
thể nêu một sơ đồ xử lý tổng quát cho các loại nước thải khi áp dụng hệ phản ứng 
Fenton như sau: (hình III.2) 
Hình III.2. Sơ đồ xử lý chung cho quá trình Fenton 
3.4.4.1. Ứng dụng quá trình Fenton trong xử lý nước thải dệt nhuộm 
Mỗi ngày trên thế giới sản xuất ra một triệu tấn và hơn 10 nghìn loại thuốc nhuộm và 
màu tổng hợp, được sử dụng rộng khắp cho nhiều ngành khoa học hi, ví dụ ngành 
dệt, thuộc da, sản xuất giấy, công nghệ sản xuất thức ăn, nghiên cứu nông nghiệp, 
điện hóa tế bào và nhuộm tóc. 
Có nhiều cách để xử lý nước thải dệt nhuộm như đông tụ, keo tụ, lọc màng hay hấp 
phụ bằng than hoạt tính tuy nhiên các phương pháp đó chỉ chuyển chất ô nhiễm từ 
dạng này sang dạng khác. Và cũng có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm 
để làm giảm tác động tiêu cực của nó tới môi trường bao gồm hấp phụ các hợp chất 
hữu cơ và vô cơ, loại màu bằng tác nhân quang học hoặc các quá trình oxy hóa khử 
hoặc phân hủy vi sinh. Tuy nhiên đó cũng không phải là các giải pháp tối ưu bởi 
trong nước thải dệt nhuộm có rất nhiều hóa chất phức tạp. 
Nước 
thải 
Điều chỉnh 
pH 
Oxy hóa 
Fenton 
Trung 
hòa 
Lắng Nước sau 
xử lý 
Bùn đặc 
axit H2O2 Fe(2+) 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 28 
Phương pháp Fenton là một công cụ khử màu hiệu quả. Trong suốt quá trình xử lý 
bằng photo-Fenton chỉ có thể quan sát được sự biến đổi màu chứ không nhìn thấy sự 
phân hủy sinh học. Chúng ta có thể kết hợp giữa phương pháp oxy hóa bằng Fenton 
với xử lý sinh học để khử triệt để màu và COD trong nước thải công nghiệp dệt. 
Tuy nhiên, phương pháp Fenton cổ điển cho kết quả rất nhanh với khử màu, vừa phải 
với COD nhưng rất chậm với khử TOC và khử độc trong nước thải dệt nhuộm. Hiện 
nay người ta đã nâng cao hiệu quả của phương pháp bằng nhiều cách: H2O2/ than đá, 
H2O2 và xúc tác cùng với kim loại chuyển tiếp, phương pháp Fenton có vòng chelat 
trung gian và Cu(II)/ axit hữu cơ/H2O2. Trong suốt quá trình xử lý bằng photo-
Fenton chúng ta chỉ có thể quan sát được sự biến đổi màu chứ không nhìn thấy sự 
phân hủy sinh học. Chúng ta có thể kết hợp giữa phương pháp oxy hóa bằng Fenton 
với xử lý sinh học để khử triệt để màu và COD trong nước thải công nghiệp dệt. 
Như vậy, có thể thấy oxy hóa sử dụng Fenton là một phương pháp khả thi trong việc 
loại bỏ màu hoàn toàn của nước thải dệt nhuộm. Hơn nữa, nó dễ dàng thực hiện và rẻ 
hơn so với các phương pháp oxy hóa khác. 
Xử lý nước thải dệt nhuộm ở nước ta chỉ mới bắt đầu những năm gần đây đối với 
các cơ sở mới xây dựng liên doanh với các nước ngoài hoăc công ty nước ngoài 
100%, tại TP. HCM, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An, rồi đến Phú Thọ, Hà Nội, Huế, 
Nha Trang. Xử lý nước thải bằng các phương pháp công nghệ truyền thống và mới ở 
các cơ sở trên làm giảm đáng kể các tải lượng ô nhiễm COD, BOD, SS, và cả màu 
của nước thải. Song màu nước thải cả các xí nghiệp nhuộm và in hoa dùng nhiều 
thuốc nhuộm hoạt tính vẫn là vấn đề nan giải. Và Fenton là một phương pháp hiệu 
quả cho vấn đề giảm màu nước thải ở các xí nghiệp trên. 
Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước thải dệt nhuộm bằng 
phản ứng Fenton cho kết quả như sau: 
- Giá trị pH thích hợp trong khoảng 4- 5 là thích hợp, đạt hiệu quả nhất cho quá trình 
xử lý. Ở pH cao hiệu quả xử lý kém, hàm lượng COD không đạt TCVN 5945 – 2005. 
- Hàm lượng H2O2 sử dụng cho quá trình xử lý khoảng 0,5 – 0,7mg/l là đạt yêu cầu 
về kinh tế cũng như hiệu quả xử lý. Ở hàm lượng H2O2 thấp, hiệu suất quá trình xử 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 29 
lý thấp, khi tăng hàm lượng H2O2 thì hiệu suất cũng không tăng vì khi tăng hàm 
lượng chất oxy hóa sẽ có phản ứng tái hợp sau: 
 H2O2 + 2HO- = 2H2O + O2 
- Tỷ lệ H2O2/Fe2+ = 20/1 thì tốc độ phản ứng lớn hơn tốc độ phản ứng với tỷ lệ 
H2O2/Fe2+ = 10/1. 
- Khi chiếu UV thì tốc độ phản ứng và khả năng xử lý tốt hơn so với điều kiện không 
có UV. Điều này một lần nữa khẳng định ưu việt của quá trình quang Fenton so với 
các quá trình Fenton thông thường. 
3.4.4.2. Ứng dụng quá trình Fenton trong xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp 
Chôn lấp là một bước trong kế hoạch quản lý rác thải tuy nhiên trong một thời gian 
dài nó có thể tạo ra các chất độc hại cho môi trường. Nước rỉ rác bao gồm nước mưa 
thấm qua các lớp rác và bản thân nước sẵn có trong bãi chôn lấp. Nó bao gồm một 
lượng lớn hợp chất hữu cơ, kim loại nặng và muối vô cơ. Kết quả là nó gây ô nhiễm 
môi trường nghiêm trọng nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường. Cho 
đến nay, công nghệ xử lý nước rỉ rác vẫn đang là vấn đề nan giải của nước ta. 
Phương pháp oxy hóa có thể sử dụng để loại trừ ảnh hưởng của các chất có hại và 
hợp chất hữu cơ độc. 
Khi tiến hành nghiên cứu hiệu quả xử lý nước rỉ rác của bãi rác Gò Cát được lấy sau 
bể UASB, với 3 mức COD trong nước rỉ rác nghiên cứu là 905 mg/l, 750 mg/l và 
618mg/l và với nồng độ H2O2 sử dụng là 600 mg/l và nồng độ Fe2+ là 2000 mg/l của 
một số nhà nghiên cứu về môi trường thuộc trường ĐH Bách Khoa TP. HCM, kết 
quả đã cho thấy hiệu quả xử lý nước rỉ rác trong điều kiện trên có thể đạt được trên 
50%, nhưng thực ra tốc độ khử COD chỉ diễn ra mãnh liệt trong thời gian rất ngắn 
ban đầu (khoảng 4 phút ). Nhưng sau đó, hiệu quả xử lý COD tăng rất chậm theo thời 
gian, mặc dù kết quả nghiên cứu độc học phản ứng cho thấy nồng độ H2O2 lúc này 
vẫn khá cao ( khoảng 50% nồng độ H2O2 ban đầu). Điều này có nghĩa là H2O2 chưa 
được sử dụng hiệu quả, dẫn đến chi phí xử lý lớn mà hiệu quả xử lý lại không cao 
tương ứng. 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 30 
Bảng III.4. Kết quả thí nghiệm động học phản ứng 
COD vào = 905 mg/l COD vào = 750 mg/l COD vào = 618 mg/l 
t 
(phút) 
pH H2O2 
mg/l 
COD 
mg/l 
HQ
XL 
(%) 
t 
(phút) 
pH H2O2 
mg/l 
COD 
mg/l 
HQ 
XL 
(%) 
t 
(phút) 
pH H2O2 
mg/l 
COD 
mg/l 
HQ
XL 
(%) 
0 3,5 600 905 0,0 0 3,5 600 750 0,0 0,0 3,5 600 618 0,0 
0.83 3,5 342 465 8,6 1,35 3,4 287 389 8,1 1,37 3,4 287 304 50,8 
3,83 3,4 189 389 57,0 3,25 3,4 216 343 54,3 5,75 3,4 201 261 57,8 
6,71 3,4 141 366 59,6 5,41 3,4 176 312 58,4 9,42 3,4 147 240 61,2 
9,25 3,4 108 350 61,3 8,17 3,4 12 290 61,3 13,65 3,4 100 219 64,6 
14,98 3,4 71 320 64,6 11 3,4 118 274 63,5 17,16 3,4 82 205 66,8 
18,56 3,4 50 312 65,5 15,83 3,4 73 251 66,5 20 3,4 65 198 68 
25,75 3, 27 297 67,2 20,06 3,4 54 244 67,5 25,2 3,4 42 198 68 
29,34 3,4 16 297 67,2 24,89 3,4 37 244 67,5 29,2 3,4 32 198 68 
 29,75 3,4 21 244 67,5 
(HQXL: Hiệu quả xử lý) 
Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả cũng đề xuất một công nghệ Fenton cải 
tiến để tăng hiệu quả xử lý nước rỉ rác bằng Fenton bằng cách bổ sung Fe2+ theo bậc 
(thay vì đưa hết toàn bộ lượng Fe2+ vào mẫu ngay từ đầu). Cụ thể là sau 3 bậc bổ 
sung Fe2+ vào mẫu nước thải rỉ rác, hiệu quả xử lý COD đã được cải thiện rõ rệt, đạt 
khoảng 80% chỉ sau thời gian phản ứng ngắn (khoảng 3 phút). Điều này có ý nghĩa 
rất lớn vì vừa giảm chi phí cho hóa chất sử dụng (H2O2 được sử dụng triệt để hơn) lại 
vừa giảm được chi phí xây dựng bể phản ứng do thời gian phản ứng được rút ngắn. 
Trong một nghiên cứu khác, về xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp chất thải rắn Thủy 
Phương (Thừa Thiên Huế) là loại nước rỉ rác cũ do bãi chôn lấp đã hoạt động từ năm 
1995. Nguồn nước rỉ rác phát sinh ở đây có hàm lượng lớn chất hữu cơ khó phân hủy 
sinh học (tỷ lệ BOD5/COD < 0,13), nên việc xử lý nguồn nước rỉ rác này chỉ dựa vào 
hệ thống ao sinh học đơn thuần như hiện nay chưa thể đáp ứng được các tiêu chuẩn 
xả thải. Nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả xử lý nước rỉ rác bằng tác nhân UV – 
Fenton ở điều kiện gián đoạn đã được xác định. Ảnh hưởng của các yếu tố vận hành 
về thời gian lưu, pH, nồng độ tác chất Fenton và COD ban đầu đến hiệu quả xử lý 
COD và màu của nước rỉ rác cũng đã được chỉ ra. Quá trình UV – Fenton có thể loại 
bỏ đến 71% COD và 90% màu của nước rỉ rác ở pH khoảng là 3 với nồng độ H2O2 = 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 31 
125 mg/l, nồng độ Fe2+ = 50 mg/l và sau thời gian 2 giờ. Ngoài ra, khả năng phân 
hủy sinh học của nước thải sau quá trình xử lý đã tăng lên đáng kể, tỉ lệ BOD5/COD 
tăng từ 0,15 đến 0,46. 
Như vậy, có thể thấy quá trình quang Fenton không những chỉ làm giảm COD mà 
còn góp phần tăng khả năng xử lý sinh học của nước thải sau Fenton, góp phần cải 
thiện hiệu quả xử lý chung sau các công đoạn. 
3.4.4.3. Ứng quá trình Fenton vào xử lý nước thải thuốc trừ sâu 
Trung tâm công nghệ hóa học và môi trường ( Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật 
Việt Nam) đã nghiên cứu và áp dụng thành công công nghệ ECHEMTECH xử lý 
nước thải sản xuất thuốc trừ sâu tại Công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn. Nhờ áp dụng quá 
trình Fenton vào xử lý nước thải kết hợp với phương pháp sinh học, hiệu quả phân 
hủy các loại thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, trừ cỏ, gốc clo hữu cơ, photpho 
hữu cơ... đạt trên 97-99%. Hệ thống xử lý nước thải của Công ty thuốc trừ sâu Sài 
Gòn đã hoạt động ổn định từ giữa năm 2001 đến nay. 
3.4.4.4.Ứng dụng phản ứng Fenton trong xử lý nước thải kênh rạch 
Hiện tượng nước kênh rạch bị ô nhiễm nặng ảnh hưởng tới sinh hoạt và môi trường 
sống của người dân là nỗi bức xúc từ lâu, đặc biệt gần đây đã phát hiện nước sông Tô 
Lịch là nguyên nhân làm rau ăn ở Thanh Trì bị nhiễm độc. Trước tình hình đó, Viện 
di truyền Nông nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu hoạt chất C1, C2 cùng với tác nhân 
Fenton để làm sạch nước và khử mùi hôi của nước. C1 là loại bột khi hòa lẫn trong 
nước sẽ khiến pH tăng và tất cả các kim loại nặng đang hòa tan sẽ chuyển sang kết 
tủa. C2 giúp lắng nhanh các chất kết tủa lơ lửng. Cuối cùng, tác nhân Fenton được 
sử dụng làm nước sạch thêm và mất mùi, đảm bảo cung cấp được cho tưới tiêu và 
sinh hoạt. 
3.5.Các quá trình dựa trên khả năng oxy hóa của O3 
3.5.1.Quá trình oxy hóa bằng Ozon 
3.5.1.1.Giới thiệu chung về quá trình Ozon 
Ozon là một chất oxy hóa có hoạt tính cao và độ hòa tan trong nước lớn gấp 10 lần 
O2 Nó bền trong môi trường axit hơn so với môi trường bazơ. Phương pháp này 
thường được sử dụng để xử lý nước thải có chứa chất hữu cơ ở dạng hòa tan và dạng 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 32 
keo nhờ khả năng oxy hóa rất cao, dễ dàng nhường oxy nguyên tử hoạt tính cho các 
chất hữu cơ. Ozon còn sử dụng để làm sạch nước thải khỏi phenol, sản phẩm dầu mỏ, 
hydrosunfua, các hợp chất asen, chất hoạt động bề mặt, xyanua, phẩm nhuộm, tiêu 
diệt các vi khuẩn. 
Độ hòa tan của ozon trong nước phụ thuộc vào độ pH và hàm lượng chất tan trong 
nước thải. Với môi trường axit có muối trung tính sẽ làm tăng độ hòa tan của ozon, 
ngược lại, trong môi trường kiềm sẽ làm giảm độ hòa tan của ozon. 
3.5.1.2.Cơ chế của quá trình Ozon hóa 
Ozon tác dụng với các hợp chất hữu cơ tan trong nước chủ yếu theo hai cơ chế sau: 
Cơ chế 1: Ozon phản ứng trực tiếp với chất hữu cơ 
Ozon khi hòa tan vào nước sẽ tác dụng với các hợp chất hữu cơ, tạo thành dạng oxy 
hóa của chúng. 
Nhưng phản ứng trực tiếp của ozon với các hợp chất hữu cơ có tính chọn lọc, tức là 
ozon chỉ phản ứng với một số loại hợp chất hữu cơ nhất định. Sản phẩm của các quá 
trình ozon hóa trưc tiếp các chất vòng thơm bằng ozon thường là các axit hữu cơ 
hoặc các muối của chúng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy cơ chế này xảy ra tương đối 
chậm và chiếm ưu thế ở khoảng pH thấp. 
Cơ chế 2: Ozon phản ứng với chất thông qua các gốc tự do 
Khi sục O3 vào nước, chất oxy hóa thứ cấp là gốc tự do *OH được hình thành và 
chính sự có mặt của các gốc tự do này giúp hiệu quả oxy hóa được nâng cao. 
Hoigné và các cộng sự (1977) đã nhận thấy, trong điều kiện axit, con đường oxy hóa 
trực tiếp bằng phân tử ozon là chủ yếu, trong khi đó, trong điều kiện pH cao, hoặc 
trong những điều kiện có tác nhân khác như H2O2, UV, chất xúc tác,... tạo điều kiện 
thuận lợi cho quá trình tạo gốc *OH, con đường oxy hóa gián tiếp thông qua gốc 
hydroxyl sẽ là chủ yếu và hiệu quả oxy hóa được nâng cao. Do đó, thay vì sử dụng 
ozon một mình, nhiều công trình nghiên cứu đã theo hướng tìm kiếm các tác nhân 
phối hợp với ozon hoặc chất xúc tác nhằm tạo ra gốc *OH để nâng cao hiệu quả oxy 
hóa của ozon khi cần xử lý những hợp chất bền vững, khó phân hủy ở trong nước 
thải. Đó chính là quá trình oxy hóa nâng cao trên cơ sở của ozon. 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 33 
3.5.2.Qúa trình Peroxon 
3.5.2.1.Giới thiệu chung về quá trình Peroxon 
Quá trình oxi hóa của ozon với sự có mặt của hydrogen peroxit (O3/H2O2) được gọi 
là quá trình Peroxon hoặc Perozon. Sự khác nhau cơ bản giữa quá trình ozon và 
peroxon là chỗ, quá trình ozon thực hiện sự oxi hóa các chất ô nhiễm chủ yếu trực 
tiếp bằng phân tử ozon trong nước khi đó quá trình Peroxon thực hiện sự oxi hóa 
chất ô nhiễm chủ yếu là gián tiếp thông qua gốc hydroxyl được tạo ra từ ozon. 
Khi ozon hóa để thực hiện quá trình oxi hóa, lượng ozon không hòa tan hết,còn dư 
thoát ra ở dạng khí, trong khi đó, ở quá trình Peroxon, do sự có mặt hydroxygen 
peroxit đã gia tăng đáng kể quá trình tiêu thụ và phân hủy ozon làm cho sự chuyển 
ozon từ pha khí sang pha lỏng được tăng cường. Vì quá trình oxi hóa thông qua gốc 
hydroxyl hiệu quả hơn quá trình oxi hóa trực tiếp bằng phân tử ozon nên quá trình 
peroxon được sử dụng rất phổ biến và phát triển mạnh nhiều năm gần đây để xử lý 
những chất hữu cơ khó bị oxi hóa trong nước uống và nước thải. Đối với nước 
uống,quá trình Peroxon được áp dụng để xử lý các chất gây mùi,vị khó chịu như 
geosmin, 2-metyliosbocneol (MIB), các hợp chất hữu cơ chứa clo, đồng thời còn sử 
dụng như một tác nhân khử trùng mạnh, tiêu diệt được những loại vi khuẩn hoặc các 
loại kém bền vững với clo như Giardia và Cryptosporidium. Đối với nước thải, quá 
trình Peroxon sử dụng để xử lý các chất mang màu hoặc các chất hữu cơ chứa 
halogen như tricoetylen (TCE), perloetylen (PCE), diclopropen (DCPE), Clopentan 
(CPA), dicloetan(DCA), các hợp chất của phenol, các alcohol và axit dây ngắn 
đến mức độ khoáng hóa nhất định. Tuy vậy, quá trình Peroxon thường được dừng lại 
ở mức độ phân hủy nào đó, nhằm chuyển hóa các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học 
thành những chất hữu cơ có khả năng dễ bị phân hủy sinh học, cải thiện tỷ số 
BOD/COD trong nước thải theo chiều thuận lợi để thực hiện quá trình xử lý sinh học 
tiếp sau. 
3.5.2.2.Cơ chế của quá trình Perozon 
Cơ chế phản ứng tạo gốc OH từ hệ O3/H2O2 
Sự có mặt của H2O2 được xem như làm tc dụng khơi mào cho sự phân hủy O3 thông 
qua ion hydroperoxit HO2-, như mô tả trong các phương trình (1), (2) dưới đây : 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 34 
 H2O2 ó HO2- + H+ (1) 
 HO2- + O3 à *O3- + *HO2 (2) 
Các phản ứng tiếp theo tạo thành gốc hydroxyl *OH xảy ra như sau : 
- Tạo gốc *OH từ O3- : 
 *O3- + H+ à *HO3 (3) 
 *HO3 à *OH + O2 (4) 
- Tạo gốc *OH từ *HO2 : 
 *HO2 ó H+ + *O2- (5) 
 *O2- + O3 à *O3- + O2 (6) 
 * O3- + H+ à * HO3 (7) 
 *HO3 à *OH + O2 (8) 
Tổng hợp các phương trình trên có thể viết lại dưới dạng sau,đặc trưng cho quá trình 
Peroxon O3/H2O2 : 
 H2O2 + 2 O3 à 2*OH + 3 O2 (9) 
3.5.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình 
Ảnh hưởng các ion vô cơ 
Một số ion vô cơ thường có trong nước ngầm và nước thải cũng có thể làm giảm hiệu 
quả cùa quá trình Peroxon do chúng tìm diệt các gốc *OH vừa được tạo ra, giống như 
ảnh hưởng của chúng trong quá trình Fenton đã khảo sát. Những phản ứng làm mất 
gốc hydroxyl của một số anion tìm diệt gốc hydroxyl đặc trưng như sau: 
 *OH + CO32- ® *CO3 + HO- 
 *OH + HCO-3® *HCO3 + OH- 
 *OH + Cl- ® *ClOH- 
Khi tăng pH, cân bằng của bicacbonat-cacbonat sẽ chuyển dịch theo hướng tạo thành 
cacbonat gây bất lợi cho phản ứng oxy hóa nâng cao. Trong khi đó, cacbonic axit lại 
không có tác dụng tóm bắt gốc hydroxyl, vì vậy trong trường hợp độ kiềm cao, bằng 
cách chỉnh pH sang môi trường axit để chuyển cân bằng cacbonat-bicacbonat từ 
cacbonat(chất tìm diệt gốc hydroxyl) sang cacbonic axit (không phải chất tìm diệt 
gốc hydroxyl), sẽ có thể loại bỏ tác dụng kìm hãm tốc độ phản ứng của các ion 
cacbonat và ion bicacbonat. 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 35 
Nói chung, các ion clorua, cacbonat và bicacbonat thường có ảnh hưởng kìm hãm tốc 
độ phản ứng nhiều nhất , trong khi đó các ion sulfat, phosphat hay nitrat thường ảnh 
hưởng ở mức độ thấp hơn. 
Độ pH và độ kiềm 
Hydrogen peroxit bản thân phản ứng chậm với ozon, nhưng sản phẩm phân hủy của 
hydrogen peroxit theo phương trình (1) là ion HO2- lại phản ứng rất mạnh với ozon 
theo phương trình (2). Vì vậy, trong môi trường pH cao rất thuận lợi cho phản ứng 
(2) xảy ra, do đó làm tăng tốc độ quá trình phân hủy ozon và tạo gốc *OH. Nếu tăng 
pH lên 1 đơn vị, có thể tăng tốc độ tạo thành gốc *OH lên 10 lần [Meijers, R.T, 
1998]. Trị số pH tối ưu của quá trình Peroxon thường nằm trong khoảng 7-8. 
Độ kiềm là một thông số quan trọng của quá trình Peroxone O3/H2O2. nếu trong nước 
và nước thải chứa độ kiềm bicacbonat và cacbonat, cần phải loại bỏ chúng trước khi 
tiến hành phản ứng Peroxone O3/H2O2 vì khi thực hiện trong môi trường pH cao, cân 
bằng cacbonat-bicacbonat sẽ nhanh chóng chuyển sang tạo cacbonat là một chất tìm 
diệt gốc *OH. 
Tỷ lệ H2O2/O3 
Phương trình ( 9) cho thấy 1 mol H2O2 tác dụng với 2 mol O3 sẽ tạo ra hai gốc tự do 
*OH. Theo nhiều tác giả [ Glaze,W.H(1989); Meijers,R.T(1985)] tỷ lệ tối ưu 
H2O2/O3 là 0.5mol H2O2 cho 1 mol O3. Tuy nhiên, nhu cầu H2O2 còn tùy thuộc vào 
sự có mặt của những chất tìm diệt gốc *OH trong hệ. Chẳng hạn, khi có mặt HCO3 
nhu cầu H2O2 tăng lên tỷ lệ với nồng độ HCO3-, do đó, tỷ lệ mol H2O2/O3 không còn 
là 0,5 nữa. Mặt khác, cần lưu ý nếu cho H2O2 quá dư so với tỷ lệ trên sẽ có tác dụng 
ngược lại, làm giảm hiệu quả của quá trình O3/H2O2 vì H2O2 cũng có tác dụng như 
chất tìm diệt gốc *OH theo phản ứng (4) đã khảo sát ở phần phản ứng Fenton. Nói 
chung, tỷ lệ H2O2/O3 tối ưu để có thể cho tốc độ phản ứng tạo gốc hydroxyl cực đại 
được xác định vào từng trường hợp cụ thể. 
3.5.3.Ứng dụng quá trình oxy hóa bằng Ozon và Peroxon trong xử lý một số loại 
nước thải tại Việt Nam 
3.5.3.1. Xử lý chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải nhuộm 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 36 
Hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải nhuộm tính theo chỉ số COD thường 
đạt giá trị từ 1500 – 2000 mg/l... cao gấp 15 đến 20 lần so với tiêu chuẩn Việt Nam 
(TCVN 5945 – 2005). Trong nước thải nhuộm thường có mặt các hợp chất hữu cơ 
chứa vòng benzen, các nhóm phức mang màu,... Các nhóm hữu cơ này có cấu trúc 
rất bền vững và khó phân hủy. Sự có mặt của các hợp chất này trong nước thải gây ô 
nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đến động thực vật thủy 
sinh và có thể là tác nhân gây ung thư cho người. Ozon và Peroxon(O3/H2O2) là 
những tác nhân có khả năng oxy hóa rất cao, trong điều kiện thích hợp có thể phân 
hủy khá triệt để các chất hữu cơ bền vững. Phương pháp này cho hiệu quả xử lý cao, 
nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải và đặc biệt không tạo ra những sản 
phẩm phụ sau quá trình xử lý. 
Hình III.3 Mô hình hệ thống oxy hóa ô nhiễm hữu cơ trong nước thải dệt 
nhuộm bằng ozon và ozon/H2O2 
Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành với các mẫu nước thải thuộc công đoạn 
nhuộm của công ty Dệt Minh Khai, được tiến hành bởi Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị 
Phương Thảo thuộc ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐH QG Hà Nội và Viện Khoa Học và 
 A B C D 
Máy sinh 
ozon(0,4g/h) 
Nước thải 
dệt 
nhuộm 
O3 O3 O3 O3 
Dung dịch Kl 
O3dư 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 37 
Công Nghệ Việt Nam.Lượng nước thải thường không ổn định, tính trung bình 
khoảng 2m3/ ngày với hai loại màu: hỗn hợp màu đỏ và hỗn hơp màu xanh, đỏ, vàng, 
tím. 
Kết quả nghiên quá trình xử lý nước thải dệt nhuộm cho thấy, khi thử nghiệm tác 
nhân xử lý là O3 đơn thuần, ở giai đoạn đầu của quá trình oxy hóa, liều lượng ozon 
tăng thúc đẩy quá trình oxy hóa. Với tỉ lệ O3/ COD > 2 hiệu quả oxy hóa chất ô 
nhiễm hữu cơ đạt cao nhất (khoảng 70 – 80% tương ứng với nước thải hỗn hợp màu 
đỏ và xanh, đỏ, vàng, tím). 
Kết quả cho thấy, sau 4 giờ sục ozon ( tương ứng lượng ozon khoảng 1.52g ) giá trị 
COD đầu ra vẫn chưa đạt dưới mức tiêu chuẩn cho phép (TCCP) xả thải (80mg/l – 
TCVN 5945 – 2005, loại B) đối với nước thải màu đỏ có COD đầu vào khoảng 
1000mg/L. Tuy nhiên với hỗn hợp nước thải màu xanh, đỏ, vàng, tím, các kết quả 
tương ứng đã đạt tiêu chuẩn cho phép. Sau đó hiệu quả oxy hóa gần như không đổi 
mặc dù tiếp tục sục ozon. Điều đó có thể do các chất hữu cơ là sản phẩm của quá 
trình oxi hóa (bẻ gãy mạch) phẩm nhuộm là các chất bền vững không bị phân hủy 
bởi ozon nên việc tăng ozon cũng không làm thay đổi thêm giá trị COD của nước. 
Cũng trong thử nghiệm trên, khi có mặt đồng thời O3 và H2O2 (Peroxon) quá trình 
oxi hóa tăng lên rõ rệt, hàm lượng các chất hữu cơ giảm đáng kể (COD giảm 72%). 
Tỉ lệ tối ưu ozon/H2O2 = 3/1. Tỉ lệ H2O2/CODvào = 1/1 cho kết quả oxy hóa hợp chất 
hữu cơ cao nhất. 
Ngoài ra, khi đo độ hấp thu quang phổ trong vùng tử ngoại để khảo sát khả năng oxy 
hóa các chất hữu cơ không màu trong nước thải thấy rằng có sự thay đổi đáng kể độ 
hấp thu cực đại tại bước sóng 255 nm. Việc hấp thụ tại đỉnh hấp thụ cực đại (bước 
sóng 225 nm) sau quá trình oxy hóa (từ 3,8 xuống khoảng 2) cho thấy hàm lượng các 
chất ô nhiễm hữu cơ không có màu (có đỉnh hấp thu đặc trưng trong vùng tử ngoại) 
đã giảm đi (bị phân hủy). 
3.5.3.2. Nghiên cứu phân hủy thuốc diệt cỏ 2,4 – D và 2,4,5 - T bằng ozon 
Thuốc trừ sâu, diệt cỏ đã được điều chế và sử dụng từ lâu để phục vụ sản xuất với 
liều lượng hợp lý chúng có tác dụng trừ sâu diệt cỏ và kích thích sinh trưởng, ở liều 
lượng cao chúng có thể hủy diệt cây trồng và gây ô nhiễm môi trường. Có nhiều loại 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 38 
thuốc trừ sâu diệt cỏ khác nhau, trong đó điển hình về độ bền trong thiên nhiên và độ 
độc hại cao đó là: axit 2,4 - D và 2,4,5 – T chúng là thành phần chính có trong chất 
độc màu da cam. Hiện nay, loại chất độc này vẫn còn tồn tại ở một số nơi do hậu quả 
mà đế quốc Mỹ sử dụng chúng để diệt cây ở miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến 
tranh xâm lược Việt Nam, chúng đã gây ô nhiễm môi trường nước, đât canh tác, và 
là mối đe họa lâu dài đối với môi trường sinh thái. Các chất độc này, tồn tại trong 
đất, nước mặt, nước ngầm rất lâu, do tính bền vững sinh học và các tác nhân phân 
hủy khác. Mặt khác, sự phân hủy quang, oxy hóa và các phương pháp xử lý không 
hoàn toàn khác, còn có thể sinh ra các dẫn xuất như phenol và một số chất khác có 
tính độc cao. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi sục O3 vào nước thải có chứa hai loại thuốc diệt 
cỏ trên trên thì sau thời gian 60 phút, hiệu quả loại bỏ lên tới 88% (với 2,4 – D) và 
80% (với 2,4,5 – T). 
Như vậy, khi ozon tiếp xúc với 2,4 - và 2,4,5 – T sẽ xảy ra sự ozon hóa chúng và tạo 
ra các sản phẩm trung gian. 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến khả năng phân hủy 2,4 - D (0.10 mmol/l 
và 2,4,5 – T 0.04 mmol/l) với thời gian phân hủy là 40 phút và nhiệt độ phòng cho 
thấy môi trường của dung dịch ít ảnh hưởng đến quá trình phân hủy, môi trường 
trung tính là môi trường thuận lợi nhất để phân hủy 2,4 - D và 2,4,5 – T bằng ozon, 
còn trong môi trường có độ axit hoặc kiềm cao thì có độ phân hủy sẽ kém hơn. Theo 
kết quả trên thì sự phân hủy 2,4 – D và 2,4,5 – T diễn ra thuận lợi trong điều kiện pH 
thực tế là 5 – 7. 
Kết quả nghiên cứu của nhiệt độ có khả năng phân hủy 2,4 – D (0.10 mmol/l ) và 
2.4.5 – T (0,04 mmol/l), ở thời gian phân hủy là 40 phút và pH = 6.5 lại cho thấy 
khoảng nhiệt độ thích hợp để phân hủy 2,4-D và 2,4,5-T là từ 35-550C là nhiệt độ tốt 
nhất. Kết quả thực nghiệm này được giải thích khi tăng nhiệt độ dung dịch thì tốc độ 
của phản ứng tăng lên làm hiệu suất của quá trình xử lý,nhiệt độ tăng cao trên 550C 
thì nồng độ trong dung dịch giảm ,làm tăng hiệu suất xử lý.Tuy nhiên,sự thay đổi 
nhiệt độ ít làm thay đổi hiệu quả xử lý.Vì vậy,trong thực tế có thể tiến hành phân hủy 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 39 
chúng ở nhiệt độ thường để tốn ít kinh phí,quá trình chuẩn bị không cồng kềnh phức 
tạp. 
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm xử lý nước nhiễm 2,4 - D và 2,4,5 – 
T bằng phương pháp Ozon hóa. Kết quả xử lý mẫu nước mặt (ao, hồ) chứa 0,05 
mmol/l 2,4–D 0,04 2,4,5–T bằng Ozon cho thấy sau 60 phút, COD và BOD của nước 
giảm tương ứng 87% và 88%. Đặc biệt phương pháp này giúp xử lý nước thải triệt 
để, khi nồng độ COD khá thấp (20mg/l) mà xử lý bằng các phương pháp khác thì 
không có hiệu quả. 
3.5.3.3. Nghiên cứu xử lý phenol trong nước thải chế biến gỗ 
Phenol được ứng dụng rộng rãi trong các nghành công nghiệp: hóa chất, y học, chế 
biến sản xuất ván ép và một lượng lớn đáng kể phenol đã được thải ra ngoài cùng 
nước thải của các nghành công nghiệp này. Do đó, vấn đề đánh giá khả năng oxy hóa 
phenol trong nước bằng Ozon đã được đặt ra. 
Tiến hành nghiên cứu xử lý phenol trong nước thải của xí nghiệp ván ép nhân tạo 
Việt Trì – Phú Thọ. Mẫu nước thải đặc trưng có hàm lượng cao (chủ yếu ở công 
đoạn ép ván với công suất 200m3/ngày). Ở công đoạn ép ván nước thải có thành phần 
rất phức tạp bao gồm: lingin, keo P-F, phèn chua, paraphin, và phenol. 
Mẫu nước thải được xử lý sơ bộ bằng keo tụ tạo bông nhằm loại bỏ các chất rắn lơ 
lửng và giảm một phần COD. Kết quả cho thấy sau xử lý sơ bộ, giá trị pH đã đạt 
mức cho phép xả thải, tuy nhiên hàm lượng phenol chỉ giảm được khoảng hơn 20% 
và còn cao hơn 300 lần hàm lượng cho phép xả thải do vậy bước xử lý tiếp theo bằng 
oxy hóa với ozon là rất cần thiết. 
Sau đó nghiên cứu khả năng oxy hóa phenol bằng ozon tiến hành mẫu đã xử lý sơ bộ 
và pha loãng 
Kết quả khảo sát cho thấy pH có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình oxy hóa phenol 
bằng ozon. Hàm lượng phenol trong nước thải sau xử lý giảm từ 13,7 mg/l ở pH = 4 
xuống còn 1,48; 0,486 và 0,325 mg/l ở các giá trị pH tương ứng 7,8 và 9. Có thể thấy 
hiệu quả xử lý cao hơn một cách rõ rệt trong trong môi trường trung tính và kiềm yếu 
(pH = 7 - 9). 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 40 
Ngoài ra, khi thời gian sục ozon tăng lên có nghĩa là tăng lượng ozon tham gia vào 
phản ứng oxi hóa phenol thì hiệu suất xử lý cũng tăng lên đáng kể : 61% lên 99% 
tương ứng với thời gian sục 20 và 60 phút . 
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng oxy hóa của O3. Kết quả 
cho thấy khi nhiệt độ tăng sẽ giảm khả năng oxi hóa phenol của ozon. Hàm lượng 
ozon sau xử lý tăng từ 0,103 lên 1,2 và 12,7 mg/l tương ứng với nhiệt độ tăng từ 10, 
20 và 30oC. 
Tương tự như ảnh hưởng tới thời gian sục ozon, hàm lượng ozon cũng tỷ lệ thuận với 
hiệu quả xử lý phenol hay nói cách khác với hàm lượng ozon càng lớn thì lượng 
phenol còn lại trong nước thải càng nhỏ. Tuy nhiên nếu tính đến chi phí hiệu quả thì 
hàm lượng ozon tối ưu cho quá trình xử lý nằm trong khoảng 0,5-0,75g/l . 
3.6. Một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng phương pháp xử lý nước thải bằng các 
quá trình oxy hóa bậc cao (AOPs) 
- Để có kết quả mong muốn với chi phí thấp nhất của phương pháp AOPs, thì khi 
tiến hành các phản ứng oxy hóa phải chọn loại chất oxy hóa và liều lượng cho vào 
nước phải phù hợp nếu không sẽ tạo ra các chất khó hoặc không thể phân hủy được 
do thay đổi cấu trúc của các hợp chất gốc, tăng tính độc hại của nó. 
 - Các quá trình oxi hóa nâng cao nói chung không thể áp dụng một cách đơn độc để 
xử lí nước thải vì đều đòi hỏi chi phí hóa chất hoặc năng lượng nhất định, dẫn đến 
chi phí chung cho quá trình xử lí tăng cao mặc dù các quá trình hóa học xảy ra rất 
nhanh, thực hiện trong hệ thống thiết bị nhỏ,gọn. Hơn nữa, các công nghệ xử lí nước 
thải truyền thống dựa vào các quá trình phân hủy sinh học(hiếu khí hoặc yếm khí), 
các quá trình hóa học (kết tủa bằng tác nhân hóa học axit hay kiềm), các quá trình vật 
lí (lắng, lọc ), các quá trình hóa lý (keo tụ,tuyển nổi,hấp phụ trên than hoạt tính),...đã 
tỏ ra có khả năng xử lí các chất ô nhiễm với những mức độ cần thiết ở chi phí vận 
hành hợp lí, tích lũy được nhiều kinh nghiệm và có nhiều cải tiến qua thời gian dài. 
- Vì vậy, giải pháp công nghệ được coi là tối ưu hiện nay trong xử lí nước và nước 
thải là kết hợp hoặc tích hợp các công nghệ truyền thống với công nghệ cao dựa trên 
các quá trình oxi hóa nâng cao, tạo nên những công nghệ tích hợp (Integrated 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 41 
Technologies) tối ưu.Vai trò và vị trí của các quá trình oxi hóa nâng cao trong công 
nghệ tích hợp được quyết định bởi chiến lược và kinh nghiệm của nhà công nghệ,chứ 
không có một công nghệ tích hợp tiêu chuẩn vạn năng để xử lí cho mọi loại nước 
thải để thực hiện. 
Tổng quan về một số quá trình oxy hóa bậc cao (AOPS) thông dụng trong xử lý nước thải ở 
Việt Nam 
GVHD: Th.S Võ Hồng Thi SVTH: Lê Hoàng Toại 42 
Chương IV 
Kết Luận và Kiến Nghị 
4.1. Kết Luận 
Một số vấn đề mà đề tài đã thực hiện được trong khuôn khổ thời gian bao gồm: 
- Các quá trình oxy hóa bậc cao là một phương pháp xử lý hiệu quả các chất hữu cơ 
độc hại bền vững, khó phân hủy như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, hóa chất bảo vệ 
thực vật, thuốc nhuộm,... hiện diện trong nước thải mà các phương pháp xử lý nước 
thải truyền thống như: phương pháp cơ học, phương pháp hóa lý, phương pháp sinh 
học không thể xử lý đạt hiệu quả mong muốn. 
- Đã tổng quan được các quá trình oxy hóa bậc cao thông dụng nhất được áp dụng 
trong việc xử lý nước thải hiện nay ở Việt Nam đó là Fenton, quang Fenton, quá 
trình ozon hóa, quá trình Peroxon (H2O2). 
- Ở mỗi quá trình đề tài đã hệ thống hóa đầy đủ cơ chế hoạt động của quá trình, các 
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình và một số ứng dụng của quá trình trong việc xử lý 
nước thải đạt hiệu quả tại Việt Nam. 
4.2. Kiến nghị 
- Cần mở rộng khả năng áp dụng các quá trình oxy hóa bậc cao để xử lý nhiều loại 
nước thải chứa các chất khó phân hủy hơn nữa. 
- Nghiên cứu cải tiến quá trình quang Fenton dùng đèn UV bằng quang Fenton dùng 
ánh sáng mặt trời nhằm nâng cao hiệu quả xử lý, để có thể tận dụng tốt điều kiện khí 
hậu nhiều nắng ở Việt Nam. 
Tài Liêu Kham Thảo 
1. Sách Các quá trình oxi hóa bậc cao trong xử lý nước và nước thải của GS. TSKH 
Trần Mạnh Trí(Trung Tâm Công Nghệ Hóa Học Môi Trường), TS Trần Mạnh Trung 
(Công ty phát triển công nghệ và môi trường Á Đông). 
2. Nghiên cứu xử lý phenol trong nước thải chế biến gỗ bằng phương pháp oxi hóa 
cấp tiến sử dụng tác nhân Ozon của Nguyễn Thị Hà(Khoa Môi Trường – Đại Học 
Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội), Đỗ Quốc Chân(Trung tâm Công Nghệ xử lý Môi 
Trường – Bộ tư lệnh Hóa học), Trần Hữu Long (Bộ môn Môi Trường – ĐH Hàng 
Hải). 
3. Nghiên cứu sử dụng Ozon để phân hủy thuốc diệt cỏ 2,4 – diclophenoxy axetic và 
axit 2,4,5 – Triclophenoxyaxetic của Trần Trọng Thuyền, Trần Văn Chung, Trần Hải 
Sơn(Viện Hóa học – Vật liệu), Nguyễn Văn Đạt (Phân viện CNM và BVMT). 
4. Phương pháp oxy hóa chất ô nhiễm hưu cơ trong nước thải dệt nhuộm bằng ozon 
và ozon/H2O2 của Nguyễn Thị Hà(Khoa Môi trường – ĐH Khoa Học Tự Nhiên – ĐH 
Quốc Gia Hà Nội), Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Ngọc Phú, Phùng Đức Hòa(Viện 
Công nghệ Môi trường, Viện khoa học Công nghệ Việt Nam). 
5. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý COD khó phân hủy sinh học trong nước rỉ 
rác bằng phản ứng Fenton của Nguyễn Văn Phước, Võ Chí Cường(Trường ĐH 
Bách Khoa,ĐHQG – TP.HCM). 
6. Xử lý nước rỉ rác bằng tác nhân UV – Fenton trong thiết bị gián đoạn củaTrương 
Quý Tùng, Lê Văn Tuấn, Nguyễn Thị Khánh Tuyền, Phạm Khắc Liệu(Trường ĐH 
Khoa Học, Đại Học Huế). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LE HOANG TOAI.pdf