Đề tài Trái phiếu thị trường trái phiếu
Giải pháp
Thực hiện nâng cấp hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ bằng việc tự động hoá hệ thống lưu ký.
Kết nối thị trường trong nước với các nước trong khu vực để tạo 1 thị trường đủ lớn nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
Ban hành mẫu bản cáo bạch chung cho các tổ
chức phát hành trái phiếu và công bó thông tin về kế hoạch ngân sách trung hạn của chính quyền.
Giải pháp
Khuyến khích hình thành các tổ chức tín nhiệm trong nước và quốc tế
nhằm đánh giá chính xác giá trị của trái phiếu phát hành cũng như
đơn vị phát hành.
Phổ cập và nâng cao kiến thức về thị trường chứng khoán cho công chúng và các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân cũng cần được tăng cường.
Đa dạng hóa kỳ hạn phát hành
Cơ chế điều hành lãi suất TPCP cần linh hoạt phù hợp lãi suất thị trường
Tạo lập hệ thống các nhà giao dịch
Phát hành ra thị trường quốc tế
Khuyến khích và tạo điều kiện cho địa phương phát hành
Công khai hóa ngân sách địa phương
.
55 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trái phiếu thị trường trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Môn: Thị Trường Tài Chính
GVHD:Hoàng Đình Dũng
Đề tài :
TRÁI PHIẾU
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT
HỌ VÀ TÊN
MSSV
1
VĂN VÕ PHƯƠNG LAM
2023120145
2
ĐẶNG THỊ HUYỀN TRANG
2023120149
3
LÂM KIM THẢO
2023120121
4
NGUYỄN TRANG BÍCH NGỌC
2023120151
5
THÂN THỊ HÀ GIANG
2023120230
6
TRẦN VÕ KHÁNH LINH
2023120243
7
PHẠM THÁI VY
2023120371
8
GIANG THỊ HỒNG PHÚC
2023120138
9
VŨ THỊ THÁI BÌNH
2023120113
KHÁI NIỆM
TRÁI PHIẾU : là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Đặc điểm của trái phiếu
Trái phiếu là chứng khóannợ
Thời hạn lưu hành được xác định trườc
Là loại chứng khoán có thu
nhập xác định trước
Giá trị danh nghĩa được thể hiện trên bề mặt
Đặc điểm cơ bản
Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủ
Trung ương và Chính phủ địa phương.
Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu . Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu Công ty.
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu
trước, sau đó mới chia cho các Cổ đông.
Với những đặc điểm trên, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi
ro hơn cổ phiếu . Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng.
Đặc trưng
Mệnh giá
Lãi suất danh nghĩa
Thời hạn của tp
Kì trả lãi
Mệnh giá = Số vốn huy động/số trái phiếu phát hành
Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác
định lợi tức trái phiếu.
Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả vốn lần cuối
Giá phát hành
Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái
phiếu.
Là giá bán ra của trái phiếu
vào thời điểm phát hành.
Đặc trưng
n
ủ
h
– Mệnh giá trái phiếu : là giá t
mệnh giá tối thiểu: một trăm
các mệnh giá khác: là bội số c
– Lãi suất danh nghĩa : được g hành công bố.
– Thời hạn trái phiếu : thời g trả vốn.
cơ bản
rị ghi trên trái phiếu. ghìn (100.000) đồng.
a một trăm nghìn (100.000) đồng
i trên trái phiếu hoặc người phát
h ò an hà n h
Giá phát hành : giá bán ra
Kỳ trả lãi : mỗi năm 1 ho
ian từ ngày phát hành đến ngày
của trái phiếu vào thời điểm phát
ặc 2 lần
RỦI RO
R
ủ i r o
Rủi ro tài chính
Rủi ro lãi suất
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro sức mua
Những rủi ro trong đầu tư trái phiếu
Rủi ro tín nhiệm (credit risk ): Mức độ rủi ro tín nhiệm của trái phiếu được đánh giá dựa trên các yếu tố kinh tế và khả năng hoàn trả lãi và gốc trái phiếu của nhà phát hành. Rủi ro tín nhiệm được thể hiện qua hệ số tín nhiệm. Hệ số tín nhiệm do các công ty đánh giá tín nhiệm ấn định. Hệ số
tín nhiệm càng cao thì trái phiếu được coi là càng an toàn.
Những rủi ro trong đầu tư trái phiếu
Rủi ro lãi suất (interest rate risk): Khi lãi suất thị trường càng tăng, giá trái
phiếu càng giảm và ngược lại.
Rủi ro lạm phát (inflation risk): Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu (bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu trừ lạm phát) càng giảm, do vậy làm mất giá trị của trái phiếu. Nếu một trái phiếu trả lãi 7%/năm, lạm phát bình quân 5% thì lãi suất thực của trái phiếu là 2%. Nếu lạm phát
giảm xuống còn 3% thì lãi suất thực sẽ là 4%.
Rủi ro thanh khoản (liquidity risk ): Trong điều kiện thị trường thiếu tính thanh khoản, nhà đầu tư trái phiếu sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng
mua lại trái phiếu, hoặc nếu tìm được thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá trị thực của trái phiếu.
Rủi ro khi thị trường chứng khoán sụt giá mạnh
PHÂN LOẠI
TP doanh nghiệp
TP chính phủ và chính quyền địa phương
Theo chủ thể phát hành
TP có lãi suất cố định
TP có lãi suất biến đổi
TP có lãi suất = 0
Theo lợi tức TP
Theo mức bảo đảm thanh toán
TP bảo đảm
TP không bảo đảm
TP vô danh
TP ghi danh
Theo hình thức TP
TP có thẻ chuyển đổi
TP có quyền mua cổ phiếu
TP có thể mua lại
Theo tính chất TP
PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU
Theo chủ thể hành phát
Căn cứ theo đối tượng phát hành
Trái phiếu của Chính Phủ
Trái phiếu chính quyền địa phương
Trái phiếu công ty
Tỉ lệ và cơ cấu trái phiếu phát hành
Trái phiếu chính phủ 81%
Trái phiếu địa phương
10%
Trái phiếu doanh nghiệp
9%
1
2
3
Vd:Trái phiếu chính phủ Mỹ
Vd:Trái phiếu chính phủ Mỹ
Phân loại theo lợi tức trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất cố định : Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định
theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn
Phân loại
Căn cứ theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
Trái phiếu bảo đảm :
Trái phiếu có tài sản cầm cố:
Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ
Trái phiếu không bảo đảm
Phân loại theo hình thức trái phiếu
Căn cứ vào hình thức trái phiếu
Trái phiếu
ghi danh
Trái phiếu vô
danh
Phân loại dựa theo tính chất
Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu
Trái phiếu có thể chuyển đổi
Trái phiếu có quyền mua cổ
Trái phiếu có
thể mua lại
Phân loại trái phiếu
Căn cứ theo thời gian đáo hạn
• +Tp ngắn hạn: thời hạn 1 đến 5 năm:
• + TP trung hạn: thời hạn 5 đến 15 năm
• + TP dài hạn: trên 15 năm.
• + TP vô hạn: không ghi ngày đáo hạn
Căn cứ theo phương thức trả lãi
• + Tp lợi tức
• + Tp chiết khấu
Căn cứ theo phạm vi lưu thông
• + Tp quốc nội
• + Tp quốc tế
Điều kiện phát hành: Tham khảo Điều 12 của luật chứng khoán
Phân loại thị trường trái phiếu
thị trường sơ cấp
thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các trái phiếu mới phát hành
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã được phát hành trên thị trường sơ cấp
Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp được coi là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị
trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ cấp.
Thị trường thứ cấp là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị trường sơ cấp.
Việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động hóa vốn
đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền mặt.
Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Điều này chính là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có thể bán được trái phiếu trên thị
trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu.
MỤC ĐÍCH PHÁT HÀNH
ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ
Đầu tư phát triển kinh tế xã hội
Bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách nhà nước
cơ cấu lại các khỏan nợ, danh mục nợ của chính phủ
Cho các DN, tổ chức tài chính, tín dụng .vay lại theo quy định.
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
- Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh
- Làm thay đổi cơ cấu vốn
- Lãi suất trái phiếu < lãi suất ngân hàng
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
Chi phí phát hành thấp
Chủ DN không phải chi sẻ quyền kiểm soát cho trái chủ
Không phải chia sẻ lợi nhuận khi tỷ suất LN cao
Tiền lợi tức TP được coi là 1 khỏan chi phí
phải trả lợi tức cố định
DN phải hòan nợ khi tới hạn
khi lãi suất thị trường giảm
ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH
Là công ty cổ phần, công
ty TNHH, DN nhà nươc có vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ VND
Có phương án phát hành, sử
dụng và trả nợ vốn thu được.
HĐ KD năm trước phát hành phải có lãi
không có lỗ lũy kế đến năm chào bán
không có các khỏan nợ phải trả quá hạn trên 1 năm
Ca m k ế t v ề đ i ều ki ệ n ph á t
hà n h , thanh t oá n, bả o đ ả m
quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư
L OGO
Vinacomin phát hành thành công 5.000 tỷ đồng trái phiếu
Đấy là đợt phát hành trái phiếu
bằng tiền đồng lớn nhất
26/09/2013, VINACOMIN phát hành thành công 5000 tỷ đồng TP nội tệ kỳ hạn 5 năm, lãi suất thả nổi.
Tổng khối lượng đăng ký đầu tư vượt dự kiến
Tổ hợp tư vấn, đại lý phát hành: vietcombank, VCBS, VPBank, CTCK VPBS
HAG ĐÃ PHÁT HÀNH 950 TỶ ĐỒNG TRÁI PHIẾU DN
/
:
06/07/2013, phát hành 95 0 t r á i p hiế u D N v ới mệnh giá: 1 tỷ đồng trái phiếu.
Kỳ hạn TP: 3 năm
Lã i s u ấ t k ỳ đầu 14%/năm.
Lãi suất kỳ sau
2006-2010, có 35 đợt phát hành của nhóm DN nhà nước với khối lượng huy động 32 nghìn tỷ đồng.
Từ 2011 đến nay, 21 DN phát hành thành công trái phiếu trong nước với khối lượng huy động 17 nghìn tỷ đồng
2012, có 3 DN phát hành thành công TP quốc tế: tập đoàn Masan – 155 triệu $ TP chuyển đổi, Vingroup -300 triệu $, Vietinbank-250 triệu $
NGUYÊN NHÂN:
- Thiếu hệ thống đánh giá và xếp hạng tín nhiệm
- Thiếu nhiều yếu tố trong cơ sở hạ tầng của thị trường
CÁC DN CHỦ YẾU PHÁT HÀNH
DN LỚN TRONG NỀN KINH TẾ
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
DN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
SỐ LƯỢNG CÁC DN PHÁT HÀNH CÒN HẠN CHẾ
PHÁT HÀNH TRỰC TIẾP QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
ĐẤU THẦU QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁT HÀNH DƯỚI HÌNH THỨC ĐẠI LÝ
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Phát hành qua kho bạc nhà nước
KBNN huy động lực lượng nhân sự tại chỗ của đơn vị để tổ chức tiêu thụ TP thông qua hệ thống của mình ở trong nước và qua hệ thống văn phòng
đại diện ở nước ngòai
Text in here
Lượng vốn huy động được chuyển ngay vào NSNN
Trực tiếp kiểm soát tốc độ
huy động vốn
Trực tiếp tiêu thụ không thông qua TTCK hay TT tiền tệ
ƯU ĐI Ể M
Khó khăn cho quản lý quỹ hằng ngày
Chi phí tiêu
thụ cao
Tốc độ huy động vốn chậm
NH Ư Ợ C ĐIỂM
ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ QUA TTCK
Đặc điểm
Có kỳ hạn từ 1 năm trở lên
Mệnh giá tối thiểu là 100.000đ và mệnh giá cao hơn là bội số của 100.000 do Bộ Tài Chính quy định
Được phát hành dưới hình thức chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ
Hình thức đấu thầu
Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất
PHÁT HÀNH DƯỚI HÌNH THỨC ĐẠI LÝ VÀ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH: Tổ chức phát hành ủy thác cho một tổ chức khác thực hiện việc bán trái phiếu cho câc nhà đầu tư.
BẢO LÃNH PHÁT HÀNH: Tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành về thủ tục phát hành, phân phối trái phiếu, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết.
TỔ CHỨC BẢO LÃNH, PHÁT HÀNH
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
QUỸ ĐẦU
TƯ
CÔNG TY
TÀI CHÍNH
CÁC NGÂN HÀNG
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay
– Quá trình hình thành
Tháng 3/1991, Bộ Tài chính quyết định phát hành các
loại tín phiếu và trái phiếu kho bạc để huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
=> Đánh dấu sự ra đời của thị trường Trái phiếu Chính phủ .
Sau khi Chính phủ ban hành nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước
=> Thị trường trái phiếu DN bắt đầu hình thành.
Quá trình phát triển
Giai đoạn 1991 – 1994 :
Phát hành trực tiếp qua hệ thống kho bạc nhà nước dưới các hình thức : tín phiếu KB ngắn hạn 3-6 tháng; Trái phiếu KB trung hạn 1-3 năm.
Nguồn vốn huy động từ các tín phiếu, trái phiếu chủ yếu được sử dụng để bù đắp
bội chi NSNN
Giai đoạn 1995 – 1999 :
Thị trường trái phiếu CP có một bước phát triển đáng kể nhờ sự ra đời thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc qua sở giao dịch NHNN với các thành viên tham gia là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng
Tuy nhiên trong giai đoạn này, lãi suất trúng thầu luôn thấp hơn lãi suất cho vay của NHTM. Việc tham gia đấu thầu trái phiếu chỉ là một giải pháp linh động của các NH khi ứ đọng vốn .
Giai đoạn 2000- nay
Đặc biệt giai đoạn 2007 – 2008, với tình hình thị trường cổ phiếu đang xuống dốc nhanh, thị trường trái phiếu được nhìn nhận sẽ có sự tăng
trưởng mạnh đặc biệt trong năm 2008. Và năm 2012,2013 cũng gần như xảy ra kịch bản tương tự.
– So với quốc tế, thị trường trái phiếu Việt Nam còn rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 8-9% GDP.Thị trường trái phiếu quốc tế, Mỹ, Nhật Bản và EU chiếm
đến 80%. Còn ở Singapore, Malaysia và Thái Lan chiếm khoảng 30-40% GDP.
Tổng quan về thị trường trái phiếu Việt Nam
Thị trường Trái phiếu ở VN bao gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu CP, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu ngân hàng thương mại), chứng chỉ tiền gửi và các chứng khoán nợ có giá trị khác
Các giao dịch Trái phiếu CP chiếm tỷ lệ chủ yếu của toàn thị trường.
Khối lượng Trái phiếu CP chiếm ưu thế trên thị trường với 81% thị phần,trong khi đó trái phiếu địa phương là 10%, và Trái phiếu DN 9%
Đây là một thị trường đang phát triển thu hút sự quan
tâm của các nhà đầu tư và tổ chức tài chính nước ngoài.
Thực trạng Trái phiếu tại Việt Nam
Ở các nước phát triển, vay vốn ngân hàng chỉ là kênh huy động vốn ngắn hạn còn kênh huy động vốn từ các nhà đầu tư, Quỹ đầu tư thông qua phát hành cổ phiếu, và trái phiếu mới là kênh huy động vốn dài hạn.
Ngược lại, ở VN, kênh huy động vốn này gần như chưa phát triển. Hành lang pháp lý bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, sức khỏe của doanh nghiệp, sự minh bạch của thị trường, tính thanh khoản....
_ Trái phiếu Việt Nam có tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực.
Tình hình trái phiếu chính phủ
Ở hầu hết các quốc gia thì lãi suất của thị trường trái phiếu được lấy là lãi suất chuẩn (benchmark). Tuy nhiên ở Việt Nam chưa làm được điều này
Trái phiếu quốc tế và nội địa.
Có 2 thị trường trái phiếu là trái phiếu phát hành quốc tế bằng USD và trái phiếu phát hành nội địa bằng VND. Trái phiếu phát hành quốc tế của Việt Nam hiện mới có 2 lần đấu thầu trái phiếu quốc tế. Lần đầu với 750 triệu USD đáo hạn năm 2016, lần thứ 2 vào tháng 1/2010 có trị giá 1 tỷ USD được đáo hạn 2020.
Tình hình trái phiếu doanh nghiệp
Việt Nam đã đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu và có tốc độ tăng lớn nhất trong năm vừa qua. Tuy vậy, quy mô phát hành còn nhỏ và chủ yếu mang tính bộc phát cục bộ.
Doanh nghiệp lớn do cần vốn để mở rộng phát triển thì buộc
phải phát hành trên thị trường quốc tế như VIC, MSN, CTG
=> Rất nhiều đợt phát hành được công bố, nhưng rất ít đợt phát hành thực tế diễn ra trên thị trường do sức cầu yếu, cùng với tín dụng tăng trưởng thấp.
Việt Nam đang là nước rất tích cực phát hành trái phiếu trong thời gian vừa qua nhưng vẫn tụt hậu so với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Năm 2012, tại Việt Nam có 43 doanh nghiệp đăng ký phát
hành khoảng 33 ngàn tỉ đồng trái phiếu doanh nghiệp.
Trên thị trường Việt Nam, cơ cấu phát hành trái phiếu kỳ hạn ngắn 1-3 năm chiếm tới trên 70% khối lượng phát hành thực tế và trái phiếu kỳ hạn từ 5 năm trở lên chỉ chiếm 2%. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp thứ cấp gần như không có giao dịch.
Hiện nước ta chưa có “điểm chuẩn” (benchmark) nhất định để nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành xác định mức giá thế nào là phù hợp.
Tổng dư nợ thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2012 khoảng 2,47% GDP, tương đương khoảng 70 ngàn tỉ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2013, khối lượng đăng ký phát hành trái phiếu riêng lẻ của các doanh nghiệp là 19.036 tỉ đồng và khối lượng phát hành thực tế 8.279 tỉ đồng.
Đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam
Năm 2013 thị trường thứ cấp tiếp tục ảm đạm. Lợi suất trái phiếu ngắn hạn
tăng
Thị trường trái phiếu nội địa mới dừng lại ở thị trường sơ cấp, còn thị trường thứ cấp gần như không có biến động
Nhà đầu tư chưa để ý đến trái phiếu doanh nghiệp do thiếu thông tin hỗ trợ, đặc biệt là thông tin về độ rủi ro của trái phiếu để xác định giá vốn, mức lãi suất hợp lý.
chất lượng trái phiếu phát hành chưa cao,thiếu chuẩn mực do vậy tín thanh khoản kém, trái phiếu có lãi suất cố định, giá trái phiếu ít biến động nên các nhà đầu tư cá nhân không thấy hấp dẫn khi nắm giữ trái phiếu
các giao dịch thứ cấp trái phiếu doanh nghiệp rất ít, mà chủ yếu là trái phiếu chính phủ.
ở Việt nam,hiện tại chưa có một tổ chức chuyên nghiệp nào thực hiện dịch vụ cung cấp các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, từ đó, là cơ sở để xếp hạng trái phiếu doanh nghiệp.
cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu chưa hoàn thiện.
thiếu vắng các nhà đầu tư có tổ chức với tiềm lực tài chính mạnh.
chưa có các chính sách hợp lý để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.
Công tác kế hoạch hóa phát hành TPCP thực hiện
chưa tốt,thiếu tính dự báo dài hạn làm cho hoạt động mang tính bị động và trùng lặp dẫn đến lãng phí và
đạt hiệu quả không cao.
Giải pháp
• Xây dựng hệ thống đánh giá chuẩn để xác định lãi suất phát hành hợp lý. Đồng thời, tăng khối lượng phát hành thay vì phát hành nhiều đợt với số lượng nhỏ nhằm giảm chi phí phát hành và thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư có tổ chức tham gia.
• Thể chế pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô cần được cải thiện hơn nữa nhằm nâng cao mức xếp hạng, đủ
điều kiện để đạt được tiêu chuẩn đầu tư của các nguồn quỹ lớn trên thế giới.
• Nâng cao năng lực cuả các trung tâm lưu ký chứng khoán tạo điều kiện giao dịch thuận lợi và dễ dàng hơn
cho các nhà đầu tư.
Giải pháp
Thực hiện nâng cấp hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ bằng việc tự động hoá hệ thống lưu ký.
Kết nối thị trường trong nước với các nước trong khu vực để tạo 1 thị trường đủ lớn nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
Ban hành mẫu bản cáo bạch chung cho các tổ
chức phát hành trái phiếu và công bó thông tin về kế hoạch ngân sách trung hạn của chính quyền.
Giải pháp
Khuyến khích hình thành các tổ chức tín nhiệm trong nước và quốc tế
nhằm đánh giá chính xác giá trị của trái phiếu phát hành cũng như
đơn vị phát hành.
Phổ cập và nâng cao kiến thức về thị trường chứng khoán cho công chúng và các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân cũng cần được tăng cường.
Đa dạng hóa kỳ hạn phát hành
Cơ chế điều hành lãi suất TPCP cần linh hoạt phù hợp lãi suất thị trường
Tạo lập hệ thống các nhà giao dịch
Phát hành ra thị trường quốc tế
Khuyến khích và tạo điều kiện cho địa phương phát hành
Công khai hóa ngân sách địa phương
.....
CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI PHẦN THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_trai_phieu_thi_truong_trai_phieu.pptx