Trạm biến áp trung gian cùng với các thiết bị điều khiển bảo vệ tạo nên một
mắt xích quan trọng trong hệ thống cung cấp điện . Khi mà khả năng công nghệ
cũng nhƣ khả năng ứng dụng những lí thuyết điều khiển hiện đại vào việc điều
khiển giám sát và bảo vệ thì các tủ hợp bộ phục vụ cho các trạm biến áp trung
gian trở nên hoàn thiện và hiện đại hơn. Hãng Schneider với tủ hợp bộ trung thế
đã nâng cao đƣợc khả năng cung cấp điện với chất lƣợng cao , các vấn đề về an
toàn và độ tin cậy cao. Khả năng giao diện thân thiện với con ngƣời giúp cho
vấn đề vận hành khai thác có những bƣớc tiến dài .
57 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 808 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trạm biến áp trung gian - Đi sâu nghiên cứu tủ hợp bộ trung áp của hãng Schneider với các vấn đề điều khiển giám sát và bảo vệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ
Hình 2.3 : Cấu trúc của tủ hợp bộ
Chất khí dập hồ quang SF6 ( Sunphua hexaflorit )
Khí SF6 đƣợc sử dụng thành công trong nhiều năm qua để làm chất cách
điện đối với thiết bị bảo vệ và đóng cắt mạch điện . SF6 là loại khí trơ , tích điện
âm và là loại khí không cháy khí SF6 đƣợc sử dụng trong máy cắt trung thế và
cao thế trong hơn 30 năm qua . Trong 10 năm trở lại đây SF6 đƣợc sử dụng
nhiều trong cầu dao phụ tải trung thế . SF6 cũng thích hợp làm chất cách điện
trong các thiết bị điện khác .
15
Vỏ bọc bên ngoài
Các tủ này đƣợc cấu tạo từ sắt mạ kẽm dày 10 – 15 mm có màu kim loại
sáng. Bốn bên uốn cong vuông góc đảm bảo chịu lực và độ bền cao . Tất cả các
thiết bị đều đƣợc kết nối với nhau chắc chắn bằng rivê hay bulông . Nắp đóng
phía sau đƣợc gia cố vào tủ và bấm rivê phía dƣới đảm bảo giải phóng tức thời
trong trƣờng hợp hồ quang bên trong phát sinh và ngăn chặn hơi thoát ra . Vách
ngăn này đƣợc cố định bằng bulông M6 , có thể dễ dàng tháo dời vách ngăn khi
cần kết nối với thanh cái . Cửa tủ đƣợc tính toán sao cho có thể chịu đƣợc áp lực
khi xảy ra sự cố bên trong . Phía trên cửa , ngăn thiết bị phụ đƣợc thiết kế theo
chuẩn sao cho phù hợp với bảng đấu nối và các thiết bị kích thƣớc nhỏ , hay các
chuẩn cao hơn phù hợp với rơle bảo vệ hoặc thiết bị có chiều dày hơn 40 mm
CẦU CHÌ
Kích thƣớc cầu chì
Sắp xếp các cầu chì bảo vệ máy biến áp phụ thuộc trên các điểm, các tiêu
chí sau:
- Mức điện áp mà cầu chì có thể đáp ứng.
- Công suất máy biến áp.
- Tản nhiệt của cầu chì.
- Công nghệ cầu chì (nhà sản xuất).
Hình 2.4 : Cầu chì Fusarc CF
16
Cầu chì thay thế
IEC và UTE kiến nghị , quy định rằng khi một cầu chì đã bị hỏng , cả ba
cầu chì phải đƣợc thay thế.
Loại
mức
điện
áp
(kV)
điện
áp
hoạt
động
(kV)
mức
dòng
địên
(A)
Dòng
ngắn
mạch
lớn
nhất
I1
(kA)
Dòng
ngắn
mạch
nhỏ
nhất
I3(A)
Cuộn
khán
g
(mΩ)
Tổn
thất
(W)
chiều
dài
L
*
(mm)
Đƣờn
g
kính
Φ*
(mm)
Trọn
g
lƣợng
(kg)
51311
010MO
51006 549
MO
51006 550
MO
51006 551
MO
51006 552
MO
36 20/36
4
6.3
10
16
20
20
20
36
34
46
58
2.109
750
380
252
197
51
39
50
98
120
537
50.5
1.9
51006 553
MO
25 79 133 133 55 3.1
51006 554
MO
51006 555
MO
31.5
40
101
135
103
70
171
207
76 5.4
51006 556
MO
51006 557
MO
50
63
200
250
47
35
198
240
86 6.5
Bảng 2.2 : Các thông số của cầu chì
17
Lắp đặt
Với kích thƣớc và khối lƣợng đã đƣợc giảm thiểu các tủ loại này dễ vận
chuyển và lắp đặt . Việc liên kết nhiều tủ đƣợc thực hiện dễ dàng nhờ các pano
tháo dời ở ngăn thanh cái đặt phía trên . Tiếp sau đó nhân viên kĩ thuật sẽ thao
tác hoàn toàn ở mặt trƣớc
Nguồn cấp
Mô tả
thanh nối
M16 630 A/20
kA
(I)Vít tăng
cường
400 A/15
kA
bảo vệ (Q)
không vít
Cáp cách
điện
18/30 kV
(chuẩn
UNE)
ELASTIMOLD
Bảo vệ
khửu nối 400
A/15kA
- M400LR 35 – 185mm2
nối „T” M400TB/M440TB - Max 630mm2
PIRELLI
Bảo vệ
khửu nối
PMA-
4/400/36
25 –
240MM
2
nối „T” PMA-5/400/36AC
Bảng 2.3 : Bảng lựa chọn đầu nối
18
2.2.3.3 Các loại tủ khác
Hình 2.5 : Sơ đồ tủ CAS – 36 3l
Diện tích mm2
Mặt sau A
(mm)
Ví trí cáp ra
Mặt phải B (mm)
Mặt trái C (mm)
50 320 320 570
70 350 350 600
95 380 380 630
120 400 400 650
150 425 425 675
185 460 460 710
240 500 500 750
Bảng 2.5 : Thông số của tủ CAS – 36 3l
Các kích thƣớc A, B và C (100mm, nhỏ nhất, phù hợp với tiêu chuẩn:
Bán kính uốn = 15 x đƣờng kính
Cáp cách điện 18/30 kV
19
Hình 2.6 : Sơ đồ tủ CAS – 36 2l + Q
Diện tích mm2
Mặt sau A
(mm)
Ví trí cáp ra
Mặt phải B (mm)
Mặt trái C (mm)
50 100 100 100
70 100 100 110
95 130 130 120
120 150 150 125
150 180 180 130
185 220 220 140
240 260 260 155
Bảng 2.6 : Thông số của tủ CAS – 36 2l + Q
Các kích thƣớc A, B và C (100mm, nhỏ nhất, phù hợp với tiêu chuẩn:
Bán kính uốn = 15 x đƣờng kính
Cáp cách điện 18/30 kV
20
Hình 2.7: Sơ đồ tủ CAS – 36 2l +2Q
diện tích mm2
Ví trí cáp ra
Mặt sau A (mm) mặt trái C (mm)
50 100 100
70 100 110
95 130 120
120 150 125
150 180 130
185 220 140
240 260 155
Bảng 2.7 : Thông số của tủ CAS – 36 2l +2Q
Các kích thƣớc A, B và C (100mm, nhỏ nhất, phù hợp với tiêu chuẩn:
Bán kính uốn = 15 x đƣờng kính
Cáp cách điện 18/30 kV
21
2.3 Sơ đồ mạch động lực và điều khiển :
Hình 2.8 : Sơ đồ mạch động lực và điều khiển
Hình 2.8 miêu tả sơ đồ mạch động lực và điều khiển thiết bị hợp bộ
22
Trong đó:
Máy biến áp T1 : Với cuộn dây sơ cấp nối cuộn thứ cấp nối Y trung
tính nối đất.
Mạch động lƣc với các máy cắt : Q0, Q1, Q2, Q9
Các biến dòng TA11, TA12, TA13, TA21, TA22, TA41, TA42, TA43. Điện
áp sơ cấp 35 kV và thứ cấp la 22kV
Biến áp đo lƣờng ba cuộn dây Y /Y/
Biến dòng TA31 đo dòng của dây trung tính
Phía sơ cấp có chống sét van ngoài ra còn có cầu dao cách li và các
máy cắt khác
Thiết bị đo và điều khiển bao gồm : volmet, ampemet, Wh, var
Các thiết bị bảo vệ bao gồm : rơ le F87T. Ro le này lấy tín hiệu từ dòng
sơ cấp và dòng thứ cấp để so sánh với nhau. Đây là rơ le so lệch. Nếu nhƣ các
giá trị đặt vƣợt ngƣỡng thì rơ le này gửi tín hiệu đến nhả cầu dao Q0 phía sơ cấp
và thứ cấp
Tủ hợp bộ đƣợc thiết kế kĩ thuật rất kín kẽ đặc biệt là các phƣơng thức
bảo vệ và đƣợc tích hợp trên nó các thiết bị hiện đại nhƣ các bộ tự động điều
chỉnh điện áp, các bộ điều khiển các bộ đo lƣờng.
2.4. Cấu trúc thanh cái và đặc điểm
Ngƣời ta thƣờng sử dụng thanh cái đồng , nhôm , thép trong các thiết bị
phân phối điện năng . Thƣờng chỉ dùng thanh cái thép trong thiết bị xoay chiều
công suất nhỏ với dòng điện làm việc không quá 300A . Với dòng một chiều có
thể dùng thanh dẫn thép có dòng điện lớn hơn . Đồng có độ dẫn điện tốt nhất ,
độ bền cơ học cao , có khả năng chống ăn mòn hóa học , do vậy nên nó đƣợc sử
dụng trong các thiết bị phân phối lắp ở vùng ven biển hay khu vực có bụi công
nghiệp . Nhôm có điện trở suất lớn hơn đồng từ 1,6 ÷ 2 lần , trọng lƣợng riêng
bé hơn đồng , không có khả năng chống ăn mòn hóa học , do đó nhôm đƣợc
23
dùng trong thiết bị phân phối cách xa khu vực có bụi muối hay bụi công nghiệp .
Tiết diện thanh dẫn đƣợc chọn theo chỉ tiêu khinh tế hoặc theo điều kiện phát
nóng và kiểm tra ổn định lực điện động , ổn định nhiệt khi có dòng điện ngắn
mạch .
Khi ngắn mạch thanh dẫn chịu tác động của lực điện động vì vậy trong vật
liệu thanh dẫn sẽ xuất hiện ứng lực . Để kiểm tra độ ổn định động của thanh cái
khi ngắn mạch cần xác định đƣợc ứng suất trong vật liệu thanh cái do lực động
điện gây ra và so sánh ứng suất này với ứng suất cho phép .
Độ ổn định nhiệt của thanh cái phải đảm bảo khi có dòng điện ngắn mạch đi
qua thì nhiệt độ thanh cái không vƣợt quá trị số giới hạn cho phép lúc ngắn
mạch .
Sự cố xảy ra với thanh cái rất ít nhƣng vì thanh cái là đầu mối liên hệ của
nhiều phần tử trong hệ thống nên khi xảy ra ngắn mạch trên thanh cái nếu không
đƣợc loại trừ một cách nhanh chóng và tin cậy thì có thể gây ra những hậu quả
nghiêm trọng và làm tan rã một hệ thống . Với thanh cái có thể không xét đến
quá tải vì khả năng chịu quá tải của thanh cái là rất lớn . Vì vậy thanh cái cũng
cần có những bảo vệ và những bảo vệ đó cần thỏa mãn những đòi hỏi cao về
chọn lọc khả năng tác động nhanh và độ tin cậy .
Đối với hệ thống thanh cái phân đoạn hay hệ thống nhiều thanh cái , khi xảy
ra sự cố trên một thanh cái nào đó thì cần phải cách li thanh cái đó ra khỏi hệ
thống càng nhanh càng tốt .
Các nguyên nhân gây ra sự cố trên thanh cái có thể là:
Hƣ hỏng cách điện do già cỗi vật liệu .
Quá điện áp .
Mặt cắt hƣ do sự cố ngoài thanh cái .
Thao tác nhầm .
24
Sự cố ngẫu nhiên do vật dụng rơi chạm vào thanh cái .
Các dạng hệ thống bảo vệ thanh cái :
Kết hợp bảo vệ thanh cái với bảo vệ các phần tử nối với thanh cái.
Bảo vệ so lệch thanh cái .
Bảo vệ so sánh pha .
Bảo vệ có khóa có hƣớng .
25
CHƢƠNG 3. HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN
TRONG TỦ HỢP BỘ SCHNEIDER
3.1. Đặt vấn đề
Tủ hợp bộ trung áp của Schneider đƣợc chế tạo để trang bị cho các trạm
biến áp trung gian và đƣợc lắp đặt trong các nhà điều hành nhằm giúp các nhân
viên vận hành thực hiện các chức năng vận hành nhƣ quạt mát , bộ chuyển nấc
On Load Tap Changer ( OLTC ) từ xa . Ngoài ra nó còn cho biết các thông số
vận hành máy biến áp nhờ việc đƣa vào tủ các tín hiệu , các chỉ thị thông số vận
hành.Việc điều khiển từ xa đƣợc thực hiện tại tủ ở cả hai chế độ bằng tay và tự
động . Các thông số đƣợc tín hiệu hóa và hiển thị thƣờng xuyên về nhiệt độ dầu
và nhiệt độ cuộn dây , tình trạng làm việc của hệ thống làm mát , mức dầu trong
máy..... giúp cho vận hành máy an toàn , tin cậy và hiệu quả
3.2. Thiết bị đo , giám sát
3.2.1. Đồng hồ chỉ thị nhiệt độ cuộn dây
Cuộn dây là phần tử có nhiệt độ cao nhất trong máy biến áp , hơn nữa
nó tăng nhanh khi tải tăng , trong khi đó độ tăng của nhiệt độ dầu diễn ra rất từ
từ . Vì vậy để giám sát độ tăng nhiệt độ do tải tăng đột ngột cần phải đo nhiệt độ
cuộn dây .
Khi chƣa mang tải , không có dòng điện chạy qua nhiệt điện trở , nhiệt kế
sẽ chỉ nhiệt độ dầu trong máy biến áp (Toil).
Khi máy biến áp mang tải dòng điện từ máy biến dòng chạy qua cuộn dây
nhiệt điện trở , sẽ nung nóng cuộn điện trở , đồng hồ sẽ đo đƣợc độ tăng nhiệt độ
* Các lƣu ý:
- Điện trở nhiệt quấn trong bầu nhiệt của bộ cảm biến , nó tùy thuộc
vào dòng điện cung cấp từ máy biến dòng , do vậy cần phải chọn biến dòng phù
26
hợp với dòng của cuộn dây nhiệt điện trở .
- Bầu đo phải đặt trong đầu máy biến áp để việc trao đổi nhiệt xảy ra
nhanh chóng . Dầu sẽ chui qua lỗ nhỏ ở đáy bộ cảm biến cho đến khi phủ kín
toàn bộ điện trở nhiệt .
Hình 3.1 : Đồng hồ chỉ thị nhiệt độ cuộn dây AKM-SERIES-35
27
3.2.2. Đồng hồ chỉ thị nhiệt độ dầu
Hình 3.2 : Đồng hồ chỉ thị nhiệt độ dầu AKM-SERIES-34
Thiết bị này đƣợc thiết kế để đo nhiệt độ dầu cách điện trong máy biến áp . Thiết
bị này có từ 1 đến 4 thiết bị chuyển mạch để điều khiển thiết bị làm mát và mạch
bảo vệ máy biến áp ( báo tín hiệu hoặc ngắt máy).
28
Các thông số kĩ thuật tổng quát .
Bộ phận chỉ thị : Bộ phận chỉ thị nhiệt độ là loại kim chỉ , kiểu ống dẹt ,
cong dãn nở do áp suất thay đổi theo nhiệt độ . Khi nhiệt độ thay đổi tín hiệu
đƣợc truyền qua bộ chuyển đổi và hiển thị nhiệt độ bằng kỹ thuật số trong tủ
điều khiển từ xa .
Bộ cảm biến dùng phần tử PT100
Ống mao dẫn bằng đồng , phía ngoài đƣợc bảo vệ bằng ống kim loại
mềm không rỉ .
Vỏ đƣợc làm bằng hợp kim nhôm , phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt
đới, tất cả các bộ phận đƣợc chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn hoặc xử lý bề
mặt , phía trên có lỗ thoát khí tránh đọng hơi ẩm trên mặt kính đồng hồ .
Cơ cấu chuyển mạch : Đồng hồ đƣợc lắp 4 cặp tiếp điểm N/O và N/C để
thuận tiện cho việc đấu nối với các thiết bị điều khiển hệ thống làm mát và thiết
bị bảo vệ ( báo tín hiệu hoặc ngắt máy) : Khởi động và dừng quạt ; báo nhiệt độ
cao và ngắt máy .
Dải đo tiêu chuẩn :
0÷ 120
o
C ; 0÷ 200
o
C
-20÷ 130
o
C ; 0÷ 150
o
C
-20÷ 140
o
C ; 0÷160
o
C ; 0÷ 200
o
C
Dung sai đo lƣờng 1,5%
Mức cách điện các cặp tiếp điểm chịu 2kV-50Hz/1 phút
29
3.2.3. Đồng hồ đo mức dầu
Hình 3.3 : Đồng hồ đo mức dầu
Các thông số kỹ thuật
Thiết bị này dùng để đo mức dầu trong thùng dầu phụ máy biến áp và thùng
dầu phụ của bộ OLTC .
Thiết bị này gồm một đồng hồ đĩa ( hoặc kim chỉ ) nằm phía sau mặt khung
đồng hồ và một phao liên kết . Việc thực hiện giá trị trên đồng hồ sử dụng lực từ
trƣờng.
Mặt đĩa đồng hồ đƣợc phủ một lớp men một nửa màu trắng , một nửa màu
đỏ . Ta có thể nhìn thấy sự thay đổi màu sắc của đĩa trên mặt đồng hồ để xác
định mức dầu , trên mặt đĩa có đánh dấu vạch MIN/MAX tƣơng ứng với nhiệt
độ từ -20 ÷ +85°C.
Phao nổi theo sự dao động của mức dầu , khi phao dịch chuyển kéo theo
miếng từ tính xoay theo và xoay đĩa mặt số đồng hồ , hiển thị mức dầu tƣơng
ứng trên bình dầu theo nhiệt độ . Giữa mặt đĩa đồng hồ và thân đồng hồ đƣợc
cách ly hoàn toàn không cho dầu tràn vào khoang mang mặt số đồng hồ.
Khi mức dầu ở vị trí MIN trên mặt đồng hồ quan sát thấy màu đỏ . Vị trí
phân cách giữa màu đỏ và màu trắng chỉ thị mức dầu trên thùng dầu .
30
Vỏ đồng hồ làm bằng hợp kim , chịu đƣợc mọi thời tiết , phù hợp với việc
vận hành ngoài trời .
Cấp bảo vệ IP54
Bên trong đồng hồ đƣợc lắp hai cặp tiếp điểm để nối với mạch báo tín hiệu
khi mức dầu MIN/MAX.
Công suất tiếp điểm 3A-125/250VAC ( trở kháng ); 0,5A-125VDC ; 0,25A-
125VDC ( tải thuần cảm ).
Mức cách điện chịu thử của các cặp tiếp điểm 2kV-50Hz/1 phút.
Dải nhiệt độ làm việc: từ -20°C ÷ 120°C.
Phao dịch chuyển: có thể di chuyển theo hƣớng xuyên tâm ( LA ) lắp cho
bình dầu phụ của bộ OLTC, dịch chuyển theo hƣớng trục ( LB ) lắp cho bình
dầu phụ của máy biến áp.
3.3. Thiết bị điều khiển
3.3.1. Các thiết bị điều khiển đƣợc lắp ráp trong tủ:
- Bộ tự động điều chỉnh điện áp TAPCON 230 .
Bộ tự động điều chỉnh điện áp TAPCON 230 . Đƣợc đặt trong hộp bảo vệ
có nắp treo và cửa sổ kiểm tra . Hộp bảo vệ thích hợp cho cả lắp bảng phẳng và
lắp nhô ra .
Mặt trƣớc có một số khóa chức năng để cài đặt các tham số điều khiển
riêng .
Hiển thị trạng thái vận hành đƣợc thực hiện theo 4 dòng , 16 màn hình
hiển thị chữ số Liquid Crystal Display - Chế độ hiển thị bằng Tinh thể Lỏng (
LCD ) và diốt phát sáng .
31
Bộ tự động điều chỉnh điện áp điện tử đƣợc điều khiển bởi bộ điều khiển
cực nhỏ . Bên cạnh máy biến thế điện và máy biến thế dòng bộ điều chỉnh có
các tín hiệu đầu vào kèm theo các công tắc rơle đầu ra có điện áp cũng nhƣ
không có điện áp .
Ngoài những phần cài đặt tùy chọn thông dụng và cá biệt cho hệ thống
điều khiển , bộ điều chỉnh TAPCON 230 còn chức năng mới cải tiến tên là “
NORMSET ” để lựa chọn tham số dễ dàng và nhanh chóng .
Chức năng “ NORMSET ” để chỉ cơ cấu tự động làm cấu hình bộ điều
chỉnh máy biến áp đơn giản hơn rất nhiều . Nếu mức điện áp mong muốn đƣợc
nhập vào trong khi Chức năng “ NORMSET ” đang hoạt động , bộ điều chỉnh
điện áp sẽ xem xét điều kiện đƣờng dây / lƣới điện đã cho và tự động thực hiện
điều chỉnh tất cả các đầu vào ( gồm có một phần tham số cài đặt trƣớc và các giá
trị tham chiếu chuẩn ) , đã đƣợc cài đặt trong các bộ điều chỉnh thông thƣờng.
Chức năng “ NORMSET ” có nghĩa là hoạt động tự động đơn giản đáng
kể cấu hình của hoạt động bộ điều chỉnh điện áp . Ngƣời điều hành chỉ làm một
việc khi nghiệm thu xong chế độ NORMSET là nhập mức điện áp mong muốn
và sau đó đƣa thiết bị vào chế độ vận hành . Tất cả các tham số khác cho việc
điều chuyển điện áp đơn giản sẽ đƣợc cài đặt trƣớc tại xƣởng chế tạo . Nếu giá
trị hiện thời vƣợt ra ngoài độ rộng đƣợc cài đặt , một quá trình chuyển thích hợp
sẽ đƣợc khởi động tại bộ chuyển nấc dƣới tải . Thay đổi điện áp bảo đảm từ quá
trình hoạt động chuyển tƣơng ứng với điện áp chuyển của máy biến áp và đƣợc
bộ điều chỉnh kiểm tra mức độ thích hợp , có sử dụng độ rộng băng đƣợc cài đặt
trƣớc . Sau này có thể đánh giá đƣợc giá trị tối ƣu của độ rộng băng theo kết quả
thu đƣợc từ việc thử nghiệm này .
Nếu xảy ra hiện tƣợng lệch hệ thống , độ rộng băng mới sẽ đƣợc sử dụng
làm cơ sở , nó sẽ đƣợc thử nghiệm lại và đƣợc điều chỉnh lại nếu cần .
32
Tham số thời gian đƣợc bộ điều chỉnh khống chế giống nhƣ cách này ,
đảm bảo việc tự điều chỉnh tối ƣu nhất của bộ điều chỉnh chỉ sau một vài quá
trình điều chỉnh
Bộ điều chỉnh thực hiện mà không cần thông báo rằng các cài đặt đƣợc
thực hiện chính – cụ thể hoặc theo yêu cầu – cụ thể nhƣ LCD , vận hành song
song và chỉ thị vị trí vẫn có thể đƣợc yêu cầu trong chế độ chuẩn và sẽ đƣợc xem
xét trong suốt quá trình xác định các tham số tối ƣu.
Các tham số của bộ điều chỉnh có thể đƣợc cài đặt bằng PC thông qua
giao diện ( RS 232 ) tích hợp với bộ điều khiển.
Sụt đƣờng điện áp phụ tải , ví dụ : Sụt điện áp của đƣờng dây nhánh từ
máy biến thế tới tải có thể đƣợc bù đắp bằng mô hình đƣờng dây ( Bù điện áp
sụt trên đƣờng dây ) hoặc bằng cách tăng dòng tải phụ của mức điện áp , quá
dòng và quá áp giám sát quá điện áp của bộ điều chỉnh .
Các chức năng của bộ điều chỉnh điện áp TAPCON 230 hoàn toàn tƣơng
thích với chức năng bộ điều chỉnh điện áp thế hệ trƣớc .
Hoàn toàn có thể điều khiển song song hai nhóm máy bao gồm tổng cộng
8 ngƣời sử dụng mà không cần một thiết bị bổ sung nào nhờ có một hệ thống
thanh cái bên trong .
- Bộ chỉ thị nấc PQ144 do hãng MR ( cộng hòa liên bang Đức ) cung cấp
đồng bộ cùng bộ OLTC , thƣờng xuyên cho biết vị trí nấc vận hành của bộ điều
chỉnh điện áp.
- Các khóa chuyển chế độ: chọn chế độ điều khiển tại chỗ hoặc từ xa việc điều
khiển đảm bảo liên không để không thể điều khiển đồng thời tại chỗ hay từ xa.
- Các nút đƣợc đặt ở mặt trƣớc chia thành 2 nhóm cơ bản khác nhau :
33
Các nút điều khiển .
Các nút chức năng cho menu hƣớng dẫn .
- LED đƣợc đặt trong phần trên của mặt trƣớc phục vụ cho việc thông báo
các trạng thái hệ thống sau:
Hiển thị trạng thái vận hành .
Khóa quá dòng điện .
Khóa điện áp thấp .
Giám sát quá điện áp .
Vận hành song song .
NORMSET
- Ngoài ra còn có các nút ấn để thao tác tăng giảm nấc điều chỉnh điện áp
từng nấc một , khởi động và dừng hệ thống , quạt làm mát...
- Hệ thống tín hiệu hóa và báo động đƣợc lắp ráp với bộ vi xử lí và đèn tín
hiệu đặc biệt để chỉ thị và phát tín hiệu báo động , cùng với các rơ le lặp lại để
cắt máy . Bộ xử lí báo động còn thực hiện giải trừ còi , tắt đèn tín hiệu khi sự cố
thoáng qua.
- Bộ chỉ thị nhiệt độ dầu và nhiệt độ cuộn dây máy biến áp bằng thiết bị
hiện số do hãng AKM ( Thụy Điển ) chế tạo .
- Đèn chiếu sáng phía trong tủ , có cực hạn để tự động ngắt đèn.
o Ngoài ra trong tủ còn trang bị các thiết bị chuyên dùng nhƣ : Thiết bị cảm
biến và bộ xử lí thông tin về nhiệt độ và độ ẩm , bộ sấy , áptômát bảo vệ , còi ,
các cọc đấu nối....để đảm bảo các tính năng hoạt động của tủ
34
3.3.2 . Các chức năng chính của tủ:
- Chọn chế độ điều khiển hệ thống quạt làm mát từ xa “ bằng tay ” hay “
tự động ” .
- Khởi động và dừng hệ thống quạt làm mát.
- Chọn chế độ điều khiển bộ đổi nấc OLTC từ xa “ bằng tay ” hay “ tự
động ” .
- Đổi nấc bộ OLTC tăng hoặc giảm nấc bằng tay nhờ nút ấn từng nấc một
- Nút ấn dừng khẩn cấp.
- Quan sát nhiệt độ lớp dầu trên và nhiệt độ cuộn dây máy biến áp.
- Quan sát vị trí nấc đang vận hành của bộ OLTC
3.3.3. Hệ thống đèn tín hiệu báo các trạng thái làm việc bình thƣờng bao
gồm:
- Nguồn cung cấp.
- Bộ OLTC vận hành bằng tay.
- Quạt không vận hành(off).
- Quạt vận hành nhóm 1(ON).
- Quạt vận hành nhóm 2(ON).
- Quạt vận hành toàn bộ(ON).
- Quạt vận hành tự động.
- Bộ OLTC đang đổi nấc.
35
3.4. Thiết bị cảnh báo
3.4.1. Báo động bằng đèn trong các trƣờng hợp sau:
- Sự cố trong các quạt làm mát.
- Sự cố động cơ bộ truyền động đổi nấc.
3.4.2. Các trƣờng hợp báo động bằng tín hiệu đèn , còi:
- Rơ le ga cấp 1 tác động.
- Nhiệt độ dầu cấp 1 ( >900C ) .
- Nhiệt độ cuộn dây cấp 1 ( > 1000C ) .
- Quá dòng hoặc quá áp hoặc điện áp thấp .
- Mức dầu máy biến áp ( MIN ) .
- Mức dầu máy biến áp ( MAX ) .
- Mức dầu bộ OLTC ( MIN ) .
- Mức dầu bộ OLTC ( MAX ) .
- Mất nguồn AC .
3.4.3. Báo động bằng đèn , còi và phát tín hiệu cắt máy nhờ các rơle lặp lại
trong các trƣờng hợp sau:
- Nhiệt độ dầu MAX ( >950C ) .
- Nhiệt độ cuộn dây MAX ( >1050C ) .
- Van an toàn tác động .
- Rơ le ga cấp 2 tác động .
- Rơ le ga dòng dầu tác động .
- Các rơ le áp suất tác động .
36
3.5. Thiết bị bảo vệ
3.5.1. Cầu dao phụ tải và dao tiếp đất
Hình 3.3 : Cầu dao phụ tải và dao tiếp đất
1. Sứ cách điện
2. Đầu nối phía trên
3. Đầu nối phía dƣới
4. Vỏ bọc bằng thép không gỉ
5. Cơ cấu truyền động
6. Cơ cấu truyền động cầu dao phụ tải
7. Cơ cấu truyền động dao tiếp đất
8. Chìa khóa
9. Chỉ thị điện áp
10. Van an toàn
11. Chỉ thị trạng thái nạp\ nhả lò xo
12. Cầu chì bảo vệ
37
Bộ ngắt mạch cách điện bằng SF6 bao gồm : cầu dao phụ tải và dao tiếp đất
đƣợc trang bị cơ cấu truyền động có khóa liên động riêng biệt . Khi cầu dao phụ
tải mở và dao tiếp đất đóng lại chỉ có thể mở dao tiếp đất bằng truyền động cơ
khí (7).Khóa liên động dao tiếp đất tự động mở và cho phép cầu dao phụ tải
đóng lại . Bằng bộ truyền động (6) có thể đóng cầu dao phụ tải và từ vị trí này có
thể mở lại cầu dao phụ tải .
3.5.2. Rơ le bảo vệ RS 2001 ( Rơ le dòng dầu bảo vệ bộ OLTC )
Số seri của rơ le bảo vệ RS2001 và bộ đổi nấc dƣới tải phải giống nhau.
Việc lắp đặt , dầu nối điện và kiểm tra vận hành của rơ le bảo vệ phải
đƣợc tiến hành bởi ngƣời có đủ chuyên môn và phải tuân theo hƣớng dẫn vận
hành này. Không đƣợc phép thay đổi thiết bị trƣớc khi tham khảo ý kiến của
hãng MR .
Việc không tuân thủ theo các hƣớng dẫn vận hành và việc không làm
đúng qui cách trong lắp đặt , đấu điện , kiểm tra vận hành có thể gây nguy hiểm
cho bộ đổi nấc và máy biến áp và có thể gây nguy hiểm cho ngƣời vận hành
cũng nhƣ tài sản .
Rơ le bảo vệ có nhiêm vụ báo hiệu sai sót của chuyển mạch trong khoang
dầu , lúc mà áp suất trong bộ đổi nấc tăng đột ngột , dòng dầu chảy ra sẽ làm rơ
le tác động.
Chú ý: Rơ le bảo vệ phải đƣợc đấu nối điện sao cho máy biến áp phải
đƣợc ngắt điện ngay lập tức khi rơ le bảo vệ tác động.
Cấu tạo
Vỏ làm bằng kim loại nhẹ chống ăn mòn và có các mặt bích để nối với
các đƣờng ống từ bộ OLTC và bình dầu phụ.
38
Cửa sổ kiểm tra vị thí van đƣợc đặt ở mặt trƣớc của vỏ.
Các tiếp điểm chuyển mạch đƣợc đặt trong hộp và đƣợc gắn kín chống
thấm dầu từ khoang dầu của rơ le.
Ngoài ra, hai nút kiểm tra đƣợc đặt trong hộp tiếp điểm có chức năng
kiểm tra hoạt động ngắt của rơ le cũng nhƣ điều chỉnh về vị trí ban đầu.
Rơ le
Bộ phận kích hoạt của rơ le bao gồm van bản lề với một nam châm vĩnh cửu.
Nam châm có nhiệm vụ tác động lƣỡi gà mang tiếp điểm và cố định van bản lề ở
vị trí vận hành “ INSERVICE ”.
Vận hành
Rơ le bảo vệ tác động khi có dầu cháy từ bộ đổi nấc tới bình dầu phụ. Dầu
chảy kích hoạt van bản lề lât sang vị trí “OFF”, bộ tiếp điểm nhả ra chuyển tín
hiệu đến máy ngắt, ngắt điện vào máy biến áp.
Chỉ dẫn lắp đặt
Lắp ráp
Rơ le bảo vệ đƣợc gắn trên ống dẫn dầu từ bộ đổi nấc tới bình dầu phụ. Vị
trí càng gần bộ đổi nấc càng tốt.
Trƣớc khi lắp cần kiểm tra hoạt động của rơ le bảo vệ. Mở nắp hộp bằng
cách vặn 3 vít M6 và tác động thử vào:
Nút kiểm tra tắt “ OFF ”, van bản lề nằm nghiêng.
Nút kiểm tra vận hành “ INSERCE ”, van bản lề thẳng đứng.
Lắp rơ le bảo vệ theo vị trí nằm ngang vói các nút kiểm tra hƣớng lên trên
39
. Mũi tên trên nắp hộp chứa cực phải hƣớng về phía dẫn đến bình dầu phụ.
Sử dụng ống dẫn có đƣờng kính tối thiểu 25 mm nối giữa rơ le bảo vệ với
bộ đổi nác và bình dầu phụ. Rơ le bảo vệ phải đƣợc gắn đỡ chắc chắn chống các
rung động
Cần đặt một van giữa rơ le và bình dầu phụ.
Đấu nối điện
Tiếp điểm có thể là loại N/O hay N/C. Các tiếp điểm loại khác có thể theo
yêu cầu.
Trong bất kỳ trƣờng hợp nào, việc đấu nối phải đảm bảo khi rơ le tác động
ngay lập tức ngắt nguồn điện vào máy biến áp.
Đƣờng kính cáp dẫn dể đấu điện 9-15 mm.
Nối đất bằng vít M6 trong hộp nối cực.
Không cần tháo rơ le bảo vệ khi đổ đầy dầu vào máy biến áp.
Chuẩn bị đƣa vào vận hành
Trƣớc khi đƣa máy vào vận hành, cần kiểm tra lại rơ le .
Đảm bảo rằng bộ ngắt mạch của máy biến áp làm việc khi ấn nút kiểm tra
tắt “ OFF ” . Kiểm tra dể chác chắn máy biến áp chỉ đƣợc cấp điện trở lại khi rơ
le bảo vệ đƣợc chuyển sang chế độ làm việc bằng cách ấn nút “INSERCE”.
Tác động của rơ le bảo vệ
Trƣớc khi vận hành lại, cần đảm bảo nguyên nhân gây ra sự cố đã đƣợc
khắc phục và máy biến áp cũng nhƣ bộ đổi nấc không bị hƣ hỏng gì.
Tuyệt đối cấm đóng điện lại máy biến áp trƣớc khi kiểm tra vì có thể dẫn
40
đến hỏng hóc nghiêm trọng cho máy biến áp và bộ đổi nấc OLTC.
Khi rơ le bảo vệ tác động, cần tiến hành theo các bƣớc sau:
Xác định thời điểm tác dộng.
Xác định vị trí làm việc của bộ đổi nấc.
Ngắt dừng mô tơ truyền động bằng cách nhả công tắc bảo vệ mô tơ đẻ
ngăn bộ đổi nấc bị kích hoạt do điều khiển từ xa.
Kiểm tra nắp bộ đổi nấc, nếu có dầu rò rỉ ra, cần đóng ngay van từ bình
dầu phụ.
Kiểm tra xem van bản lề của rơ le bảo vệ đang nằm ở vị trí dừng hay vị trí
hoạt dộng .
Nếu van bản lề ở vị trí vận hành , việc tác động sai có thể xảy ra. Nếu
nguyên nhân của việc ngắt mạch không đƣợc tìm ra, cần tháo và kiểm tra khóa
chuyển mạch/ khóa lựa chọn
Nếu van bản lề ở vị trí dừng, cần tháo và kiểm tra ống đệm của khóa chuyển
mạch/ khóa lựa chọn. Càn làm rõ các vấn đề sau:
Độ lớn của tải vào thời điểm ngắt mạch.
Bộ đổi nấc có hoạt động tốt trƣớc và sau khi ngắt mạch không.
Có thiết bị bảo vệ nào của máy biến áp tác động vào thời điểm ngắt mạch
không.
3.5.3. Rơ le hơi ( rơ le BUCHHOLZ )
Công cụ
- Rơ le hơi (Rơ le Buchholz) đƣợc thiết kế để bảo vệ sự cố cũng nhƣ làm
41
giảm tới mức thấp nhất bất kỳ hƣ hỏng nào xảy ra trong máy biến áp.
Rơ le có chức năng bảo vệ trong các trƣờng hợp sau:
- Ngắn mạch các lá thép trong mạch từ.
- Hỏng tiếp điểm.
- Quá nhiệt ở một số bộ phận trong các cuộn dây.
- Ngắt mạch giữa các pha.
- Chạm đất.
- Sứ cách điện bị đánh thủng bên trong.
Ngoài ra rơ le còn có thể ngăn ngừa sự cố khác trong máy biến áp nhƣ rỉ dầu
, hoặc sự cố trong hệ thống tuần hoàn dầu.
Chỉ dẫn chung
- Việc lắp đặt, đấu nối điện và kiểm tra vận hành của rơ le bảo vệ phải đƣợc
tiến hành bởi ngƣời có đủ chuyên môn và phải tuân thủ theo hƣớng dẫn vận
hành này.
- Việc không tuân theo các hƣớng dẫn vận hành và việc không làm đúng
quy cách trong lắp đặt , đấu điện , kiểm tra vận hành có thể gây nguy hiểm cho
ngƣời vận hành cũng nhƣ tài sản .
- Rơ le bảo vệ có nhiệm vụ báo tín hiệu ( Báo động cấp 1) khi có khí trong
khoang chứa khí của rơ le ngƣỡng tác động , hoặc khi áp suất trong máy tăng
đột ngột , tạo dòng dầu chảy ngƣợc lên phía bình dầu phụ làm rơ le tác động (
Báo động cấp 2 ).
Chú ý: Rơ le bảo vệ phải đƣợc đấu nối điện sao cho máy biến áp phải
đƣợc ngắt điện ngay lập tức khi rơ le bảo vệ tác động ( Báo động cấp 2 ) .
42
Cấu tạo
Vỏ làm bằng kim loại nhẹ chống ăn mòn và có các mặt bích để nối với
các đƣờng ống từ máy biến áp và bình dầu phụ .
Cửa sổ quan sát, kiểm tra vị trí van đƣợc dặt ở mặt bên của vỏ trên mặt
kính có khắc vạch chỉ thể tích khoang chứa khí.
Các tiếp điểm chuyển mạch đƣợc đặt trong hộp và đƣợc gắn kín chống
thấm dầu từ khoang dầu của rơ le.
Ngoài ra có nút kiểm tra đƣợc đặt trong hộp tiếp điểm có chức năng kiểm
tra hoạt động ngắt của rơ le cũng nhƣ điều chỉnh về vị trí ban đầu.
Rơ le
Bộ phận kích hoạt của rơ le bao gồm phao trên trục có gắn nam châm vĩnh
cửu , nam châm vĩnh cửu có nhiệm vụ tác động lƣỡi gà mang tiếp điểm ( Báo
động cấp 1 ).
Bộ phận kích hoạt của rơ le bao gồm van bản lề với một nam châm vĩnh
cửu. Nam châm có nhiệm vụ tác động lƣỡi gà mang tiếp điểm và cố định van
bản lề ở vị trí vận hành ( Báo động cấp 2).
Vận hành
Sự cố nhẹ ( Báo động cấp 1 ) : Khi gặp sự cố nhẹ trong máy biến áp, những
bọt khí nổi lên trên bầu chứa khí của rơ le đến khi lƣợng khí đầy khoang chứa
làm phao rơi xuống đóng tiếp điểm báo tín hiệu hoạt động .
Sự cố nặng ( Báo động cấp 2 ) : Khi có sự cố xảy ra liên tục trong máy biến
áp, khí ga sinh ra dữ dội trong máy biến áp làm tăng áp lực trong máy tạo ra
dòng dầu chảy về phía bình dầu phụ . Dòng dầu qua rơ le tác động van bản lề
đóng tiếp điểm đi ngắt máy . Trong trƣờng hợp trong rơ le không còn dầu ( mức
43
dầu trong máy cạn dƣới rơ le ga ) làm cho phao mang tiếp điểm báo động cấp 2
rơi xuống , đóng tiếp điểm đi ngắt máy .
Chỉ dẫn lắp đặt
Lắp ráp
Rơ le bảo vệ đƣợc gắn trên ống dẫn dầu từ máy tới bình dầu phụ .
Trƣớc khi lắp cần kiểm tra hoạt động của rơ le bảo vệ. Mở nắp hộp bằng
cách vặn 3 vít M6 và tác động thử vào:
Nút kiểm tra: để khiểm tra tình trạng hoạt động của các cặp tiếp điểm.
Lắp rơ le bảo vệ theo vị trí nằm ngang vói các nút kiểm tra hƣớng lên
trên. Mũi tên trên nắp hộp chứa cực phải hƣớng về phía dẫn đến bình dầu phụ.
Sử dụng ống dẫn có đƣờng kính tối thiểu 80 mm nối giữa rơ le ga với
thùng dầu chính của máy và bình dầu phụ . Rơ le bảo vệ phải đƣợc gắn đỡ chắc
chắn chống các rung động
Cần đặt một van giữa rơ le và bình dầu phụ.
Đấu nối điện
Tiếp điểm nhả có thể là loại N/O hay N/C. Các tiếp điểm loại khác có thể
theo yêu cầu.
Trong bất kỳ trƣờng hợp nào , việc đấu nối phải đảm bảo khi rơ le tác động
ngay lập tức ngắt nguồn điện vào máy biến áp.
Đƣờng kính cáp dẫn dể đấu điện 9-15 mm.
Nối đất bằng vít M6 trong hộp nối cực.
Chuẩn bị đƣa vào vận hành
44
Trƣớc khi đƣa máy vàn vận hành, cần kiểm tra lại rơ le theo 5.1
Đảm bảo rằng bộ ngắt mạch của máy biến áp làm việc khi ấn nút kiểm tra
tắt. Kiểm tra để chắc chắn máy biến áp chỉ đƣợc cấp điện trở khi rơ le bảo vệ
đƣợc chuyển sang chế độ làm việc.
Tác động của rơ le bảo vệ
Trƣớc khi vận hành lại, cần đảm bảo nguyên nhân gây ra sự cố đã đƣợc
khắc phục và máy biến áp cũng nhƣ bộ đổi nấc không bị hƣ hỏng gì.
Khi rơ le bảo vệ tác động, cần tiến hành theo các bƣớc sau:
Xác định thời điểm tác dộng.
Xác định vị trí làm việc của bộ đổi nấc.
Kiểm tra xem van bản lề của rơ le bảo vệ đang nằm ở vị trí dừng hay vị trí
hoạt động.
Độ lớn của tải vào thời điểm ngắt mạch.
Bộ đổi nấc có hoạt động tốt trƣớc và sau khi ngắt mạch không.
Có thiết bị bảo vệ nào của máy biến áp tác động vào thời điểm ngắt mạch
không.
Kiểm tra mẫu khí trong rơ le ga , qua kết quả xem xét và phân tích mẫu
khí có thể xảy ra một số trƣờng hợp sau:
+ Khí màu trắng : Sinh ra do hồ quang điện khi tiếp xúc với giấy các tông
cách điện hoặc vải .
+ Khí màu vàng : Sinh ra bởi gỗ và các tông cách điện.
+ Khí màu xám : Do mạch từ bị phá vỡ.
45
+ Khí màu đen : Do có hồ quang sinh ra làm cháy dầu cách điện.
- Tuyệt đối không đƣợc đóng điện lại máy biến áp trƣớc khi kiểm tra , xác
định rõ nguyên nhân gây ra tác động rơ le vì có thể dẫn đến hỏng hóc nghiêm
trọng cho máy biến áp.
3.5.4. Van phòng nổ ( van an toàn cho máy biến áp dầu )
Hình 3.2 : Van phòng nổ VS 150
46
Mục đích
Thùng máy biến áp chứa đầy dầu , trong cấc trƣờng hợp đặc biệt sẽ tạo ra áp
suất bên trong . Do đó cần bố trí một hoặc một số van an toàn phù hợp với áp
suất lớn nhất cho phép . Khi có sự cố bên trong làm tăng áp lực của dầu , áp lực
này sẽ nhanh chóng đƣợc xả nhờ van an toàn . Nhờ đó sẽ ngăn ngừa đƣợc các
hƣ hỏng, nhƣ làm biến dạng vỏ máy , hoặc có thể gây cháy nổ .
Nó cần thiết để bảo vệ thùng máy biến áp bằng cách xả ngay tức thời lƣợng
quá áp suất đang tăng lên nhanh chóng , đảm bảo cấu trúc ban đầu của máy
không bị hƣ hỏng , biến dạng.
Đặc trƣng tổng quát
- Thân van: Gồm thân và mặt bích để bắt vào bên trong hông thân vỏ máy.
- Nắp van: Là miếng gƣơng van đƣợc nén ép để bịt kín van, đƣợc điều
chỉnh bằng lực ép lò xo.
- Tấm chắn: để tránh nguy hiểm khi dầu nóng phun ra ngoài.
- Cấp bảo vệ IP65
- Công suất khóa chuyển mạch 10A-250VAC, 1A-125VDC.
Các loại van an toàn: Van an toàn đƣợc chế tọa có nhiều loại đƣờng kính
khác nhau, áp lực định mức thỏa mãn yêu cầu phạm vi ứng dụng khác nhau:
Kiểu Đƣờng kính Áp lực định mức Ứng dụng
T200 200mm 0,3÷0,7bar Máy biến áp lớn
T125-VS150 125mm 0,3÷1bar Máy biến áp lớn
VS100 100mm 0,3÷1bar Máy cỡ trung bình
T80-VS80 80mm 0,3÷1bar Máy biến áp nhỏ
T50 50mm 0,1÷1bar Hộp cánh-Thùng nhỏ
Bảng 3.1 : Thông số của các van phòng nổ
47
Hƣớng dẫn lắp và sử dụng:
- Van an toàn đƣợc lắp ở vị trí nơi mà sự cố dễ xảy ra nhất.
- Đƣờng kính ống thoát phù hợp lƣợng dầu của máy biến áp và số lƣợng
van an toàn.
- Khí và bọt khí nằm trong gƣơng van sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới tốc độ mở
của van. Do đó trƣớc khi vận hành máy biến áp phải cho xả hết khí đọng tích tụ
trong ống thoát khí. Kiểm tra định kỳ máy biến áp phải kiểm tra xem có khí tích
tụ không.
- Áp suất làm việc đƣợc hiệu chuẩn thấp hơn áp suất cho phép của vỏ máy,
cụ thể nó đƣợc điều chỉnh tác động khi áp suất đạt 0,5kG/cm².
- Việc nối điện đẩm bảo sao cho khi van an toàn tác động phải ngắt ngay
máy biến áp khỏi nguồn điện.
- Trƣớc khi đóng diện trở lại phải kiểm tra và khắc phục nguyên nhân gây
tác động van an toàn.
48
CHƢƠNG 4. KHAI THÁC AN TOÀN TỦ HỢP
BỘ TRUNG ÁP
4.1. Đặt vấn đề
Mức độ nguy hiểm khi sử dụng các hệ thống điện là rất cao nếu chúng ta
không tìm hiểu tính năng , đặc điểm , cách thức sử dụng của chúng hoặc sử dụng
một cách cẩu thả và chủ quan.Vận hành sai có thể dẫn tới bị thƣơng nghiêm
trọng hoặc làm chết ngƣời , làm hƣ hỏng các thiết bị và tài sản của ngƣời sử
dụng và làm giảm hiệu quả sử dụng của các thiết bị . Do đó khi vận hành hoặc
sử dụng bất kì một hệ thống điện nào cũng đòi hỏi sự an toàn , tay nghề của
ngƣời vận hành , độ tin cậy của các thiết bị bảo vệ , khắc phục nhanh chóng khi
có các sự cố xảy ra .
4.2. Vận hành an toàn hệ thống
4.2.1. Các quy định chung vận hành hệ thống một cách an toàn:
Đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn , quy chuẩn về an toàn điện đối với ngƣời
quản lý vận hành hệ thống và cộng đồng có liên quan ; đƣợc giám sát chặt chẽ
bởi các cơ quan quản lý an toàn của nhà nƣớc ; các vấn đề kỹ thuật an toàn liên
quan đến sự cố lƣới điện đƣợc đơn vị quản lý vận hành ngăn ngừa bởi các hệ
thống bảo vệ từ cục bộ đến toàn hệ thống .
Mức độ an toàn về quản lý vận hành hệ thống : Luôn đƣợc kiểm tra
định kỳ , bất thƣờng ; bảo đảm công việc bảo dƣỡng , quản lý chất lƣợng thiết bị
nghiêm ngặt .
Mức độ an toàn về quản lý vận hành hệ thống : Luôn đƣợc kiểm tra
định kỳ, bất thƣờng ; bảo đảm công việc bảo dƣỡng , quản lý chất lƣợng thiết bị
nghiêm ngặt .
Tất cả các nhân viên liên quan đến phần lắp ráp , vận hành , bảo trì và
sửa chữa phải có đủ khả năng và trình độ phù hợp.
49
Bảo vệ an toàn cơ sở vật chất của hệ thống : Quản lý nghiêm ngặt ngƣời
, xe , phƣơng tiện ra, vào, qua, lại ; tuần tra của các nhân viên bảo vệ ; chƣớng
ngại vật đề phòng đột nhập ; chỉ huy liên lạc thƣờng xuyên để thực hiện phòng
chống đột nhập.
Khi vận hành , điều hành hệ thống phải tuân thủ qui chế an toàn , bao
gồm : Qui định chung , đảm bảo chất lƣợng , cơ chế quản lý và đánh giá an toàn
, giáo dục an toàn , ghi chép và báo cáo ; quản lý vận hành , quản lý mức độ ảnh
hƣởng của điện áp cảm ứng , điện trƣờng , quản lý bảo dƣỡng , các biện pháp
ứng phó khẩn cấp .
Khi thực hiện điều chỉnh chuyển nấc điện áp phải cắt điện ở cả 2 phía
cao áp và hạ áp . Điều chỉnh đặt đúng khi mỏ chỉ nấc chỉ đúng số chỉ nấc , chuôi
tay quay đƣợc cài vào rãnh định vị . Sau khi chuyển nấc phải đo lại điện trở một
chiều nấc đó đạt tiêu chuẩn mới đƣợc đóng điện .
Trạm biến áp phải có đủ các thiết bị chống sét , bảo vệ và không bị
chạm chập . Đối với trạm có ngƣời trực mỗi giờ phải ghi lại các thông số vận
hành của máy.
4.2.2. An toàn trong vận hành tủ trung áp:
Mỗi tủ đƣợc trang bị một sơ đồ nguyên lí dƣới dạng sơ đồ đơn tuyến và
có các chỉ thị cho thấy trạng thái của các thiết bị trong tủ . Trên các cần xoay
đền có chỉ dẫn hƣớng quay của cần khi thao tác vận hành . Ngoài ra còn có các
bảng chỉ dẫn quy trình vận hành theo từng bƣớc đƣợc dán trên cửa tủ để đảm
bảo vận hành an toàn và dễ dàng .
Tiếp đất : Tất cả các tủ đều đƣợc trang bị thanh tiếp đất chính , thanh này
đƣợc thiết kế lắp đặt sao cho dễ dàng kết nối với các tủ khác . Cầu dao phụ tỉa và
dao tiếp đất cũng nhƣ các bộ phận khác đều đƣợc kết nối đến thanh tiếp đất .
Những nơi dùng bản lề đƣợc tiếp đất bằng dây đồng mềm hoặc dây kim loại bện
. Các bộ phận kim loại khác làm bằng thép mạ đƣợc liên kết với nhau đảm bảo
50
tiếp đất lien tục trên từng bộ phận .
Chỉ thị điện áp đƣợc lắp đặt trên các tủ cho phếp kiểm tra sự tồn tại hoặc
mất điện áp ở cáp nối vào tủ . Điều này phù hợp với tiêu chuẩn IEC 61958 .
4.2.3. Kiểm tra và bảo dƣỡng tủ:
Việc kiểm tra và bảo dƣỡng tủ đƣợc tiến hành hàng năm tùy theo điều kiện
vận hành và môi trƣờng xung quanh , tốt nhất là theo tƣ vấn của nhà chế tạo .
Quy trình này thƣờng đƣợc thƣc hiện theo tuần tự sau :
Kiểm tra vỏ tủ xem có chỗ hở nào không . Bởi thiết bị nằm trong tủ sẽ
bị nguy hiểm nếu có vật lạ , ngƣời .... chạm vào khi đang vận hành . Nếu tủ bị
méo , biến dạng xem có ảnh hƣởng đến các bộ phận trong tủ .
Nếu tủ là dạng lắp đặt ngoài trời , phải xem kĩ xem có rò rỉ không .
Sau khi cắt điện và nối đất , phải làm vệ sinh bên trong tủ , thông gió tủ
để loại các khí xâm thực đọng trong tủ .
Kiểm tra quạt thông gió và các thiết bị lọc gió .
Lau sạch các bề mặt cách điện , để tránh hiện tƣợng rò điện , phóng điện
bề mặt .
Tuyệt đối tránh lắp các vật nhọn trong tủ, vì dễ tạo điêu kiện phóng điện.
Kiểm tra phần nối đất .
Kiểm tra dao cách li sơ cấp. Lƣu ý phần đồng có bị sunphua hóa không ,
nếu có phải tẩy sạch .
Sau khi làm vệ sinh bên ngoài , bên trong và chỉnh định , bƣớc tiếp theo
là thử nghiệm cách điện so với đất . Kết quả thử nghiệm này đem so sánh với kết
quả lần trƣớc , để xem cách điện có bị rò yếu đi không . Cần chú ý nhiệt độ và
độ ẩm môi trƣờng khi thử nghiệm cách điện . Các số liệu thử nghiệm phải đƣợc
lƣu lại để so sánh với các lần thử nghiệm tiếp theo .
Kiểm tra các phần khóa liên động .
51
4.3. Ngững hƣ hỏng thƣờng gặp
4.3.1. Những hƣ hỏng của rơle :
Rơle đóng một vai trò quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của hệ
thống. Vì vậy, việc quan tâm đến những hƣ hỏng để tìm cách khắc phục là rất
cần thiết. Hƣ hỏng của rơ le khởi động còn do chính bản thân nó gây ra , xuất
phát từ việc lắp đặt , thiết kế chọn dùng hoặc vật liệu của rơ le này bị thoái hoá
qua sử dụng đã nhiều năm. Những hƣ hỏng thƣờng gặp của rơle nhƣ: lá mang
tiếp điểm bị méo mó , tiếp điểm bị cháy sém rỗ sần sùi , lõi thép bị kẹt . Những
hƣ hỏng này làm cho rơle không đóng đƣợc tiếp điểm .
Chú ý trong việc sửa chữa lại rơ le bị hƣ hỏng phải làm y nguyên nhƣ trƣớc,
nếu làm biến đổi đặc tính gốc của nó đã đƣợc chọn dùng trong hệ thống , cũng có
thể không tránh khỏi những sự cố rơ le nhƣ đã nêu ở trên. Sau khi đã phán đoán
rơ le khởi động bị hƣ hỏng cần xác định lại sự việc cho chắc chắn để tiến hành
sửa chữa . Cách xác định hƣ hỏng của rơ le khởi động, nếu có điều kiện, tốt hơn
hết là dùng một rơ le khác còn tốt thay vào vào khởi động thử . Nếu khởi động
đƣợc động cơ, điều đó chứng tỏ rơle cũ đã bị hƣ hỏng.
Công việc sửa chữa rơle căn cứ vào những hƣ hỏng cụ thể của từng bộ phận
đƣợc xác định khi kiểm tra. Để tránh nhầm lẫn trong việc tháo và lắp, khi tháo ra
khỏi hệ thống , phải đánh đấu từng chỗ nối bằng ký hiệu riêng tự quy ƣớc . Mỗi
bên của một cặp đầu nối giữa mạch điện còn lại là rơle đƣợc tháo ra phải có
cùng ký hiệu, đồng thời đánh dấu vị trí lắp của rơ le .
4.3.2 : Đứt dây ( hoặc hở mạch ) một pha :
Thực tế vận hành hệ thống điện cho thấy , có thể xảy ra trƣờng hợp hở
mạch một hoặc hai pha do đứt dây hoặc đầu tiếp xúc của máy cắt điện bị hở ,
gây nên chế độ vận hành không toàn pha trong hệ thống . Thƣờng gặp nhất là
chế độ đứt dây một pha.
52
Ở chế độ vận hành không đủ cả ba pha sẽ xuất hiện chế độ không cân bằng
và thành phần dòng điện thứ tự nghịch chạy vào máy điện quay.
Một số trƣờng hợp đứt dây , đầu dây dẫn bị đứt rơi xuống đất gây nên sự
cố phức hợp : vừa đứt dây vừa chạm đất .
4.3.3 : Các vòng dây trong máy biến áp chạm chập nhau :
Chạm chập các vòng dây trong máy biến áp có thể xảy ra do quá điện áp
khí quyển hoặc cách điện bị già cỗi . Dòng điện sự cố chạy trong mạch vòng bị
chập có thể lớn hơn gấp nhiều lần dòng điện định mức của máy biến áp tùy theo
số vòng bị chập . Dòng điện này tạo nên những xung lực lớn xô đẩy các vòng
dây của máy biến áp và trong nhiều trƣờng hợp có thể làm hỏng cuộn dây .
Bảo vệ quá dòng điện đặt ở máy biến áp thƣờng khó phất hiện sự cố chập
các vòng dây , vì theo quan hệ cân bằng sức từ động , dòng điện pha sự cố có thể
tăng lên không đáng kể so với giá trị định mức . Tuy nhiên sự cố các vòng dây
chạm nhau có liên quan đến thay đổi áp suất của dầu ( do lực điện động khi các
vòng dây bị xô đẩy tạo nên , do hồ quang tại chỗ chạm chập làm dầu bốc hơi.....
) hoặc làm cho nhiệt độ dầu tăng cao , khi ấy rơle khí hoặc rơle quá nhiệt có thể
tác động cắt máy biến áp ra khỏi hệ thống .
4.4. Đề xuất các giải pháp hữu ích
Nghiên cứu , phát triển, hoàn thiện bảng điều khiển để vận hành tại
trung tâm điều khiển ; thao tác vận hành chắc chắn, xác định đã tuân thủ các
trình tự vận hành ; đào tạo vận hành theo lộ trình nâng cao có tính kế tục ( phòng
đào tạo vận hành bằng thiết bị mô phỏng ) .
Thiết kế bảo vệ nhiều cấp : Khóa liên động ( ngăn ngừa thao tác sai ) ;
ngăn ngừa lan rộng khác thƣờng ; thiết bị tự động dừng cung cấp điện , và đƣa
hệ thống về trạng thái ban đầu , an toàn ; thiết bị sớm phát hiện khác thƣờng của
hệ thống ; ngăn ngừa phát tán điện trƣờng ra xung quanh.
53
KẾT LUẬN
Trạm biến áp trung gian cùng với các thiết bị điều khiển bảo vệ tạo nên một
mắt xích quan trọng trong hệ thống cung cấp điện . Khi mà khả năng công nghệ
cũng nhƣ khả năng ứng dụng những lí thuyết điều khiển hiện đại vào việc điều
khiển giám sát và bảo vệ thì các tủ hợp bộ phục vụ cho các trạm biến áp trung
gian trở nên hoàn thiện và hiện đại hơn. Hãng Schneider với tủ hợp bộ trung thế
đã nâng cao đƣợc khả năng cung cấp điện với chất lƣợng cao , các vấn đề về an
toàn và độ tin cậy cao. Khả năng giao diện thân thiện với con ngƣời giúp cho
vấn đề vận hành khai thác có những bƣớc tiến dài .
Sau khi nghiên cứu và hoàn thành đồ án thì vấn đề cung cấp điện với các
thiết bị hiện đại đã giúp cho em nhận thức đƣợc khoa học kĩ thuật và công nghệ
là sự phát triển không ngừng đòi hỏi ngƣời làm công tác kĩ thuật luôn phải học
hỏi cập nhật kiến thức. Bản đồ án đã giới thiệu đƣợc về trạm biến áp trung gian
về tủ hợp bộ của hãng Schneider với các thiết bị động lực và điều khiển. Đặc
biệt là các thiết bị giám sát.
Cũng trong bản đồ án này em cũng đã giới thiệu thêm một số thiết bị phụ
trợ khác giúp cho quá trình điều khiển cũng nhƣ giám sát chính xác hơn và tin
cậy hơn. Mặc dù vậy, do điều kiện khách quan và chủ quan, đặc biệt là vấn đề
thời gian chƣa cho phép em tìm hiểu sâu một số thiết bị hiện đại khác, đây cũng
là hƣớng mở của đề tài, sau này nếu có điều kiện em sẽ tiếp tục nghiên cứu và
tìm hiểu thêm để không ngừng nâng cao hiểu biết về nghề nghiệp và công nghệ.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TRịnh Hùng Thám – Nguyễn Hữu Khái - Đào Quang Thạch – Lã Văn Út ,
(1996) Nhà máy điện và trạm biến áp Hà Nội , Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ
Thuật
[2] Bùi Ngọc Thƣ , (2002) Mạng cung cấp và phân phối điện Hà Nội , Nhà
xuất bản Khoa học và Kĩ Thuật
[3] Lã Văn Út, (2000) Ngắn mạch trong hệ thống điện Hà Nội , Nhà xuất bản
Khoa học và Kĩ Thuật
[4] Phạm Văn Hòa , (2000) Ngắn mạch trong hệ thống điện Hà Nội , Nhà xuất
bản Giáo Dục
[5] Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Xuân Phú – Nguyễn Bội Khuê , (1998)
Cung cấp điện Hà Nội , Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ Thuật
[6] Trần Quang Khánh , (2009) Vận hành hệ thống điện Hà Nội , Nhà xuất
bản Khoa học và Kĩ Thuật
[7] Ngô Đức Minh – Vũ Văn Thắng – Nguyễn Đức Tƣờng , (2009) Nhà máy
điện Hà Nội , Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ Thuật
[8] Trần Bách , (2008) Lưới điện và hệ thống điện T1 , T2 , T3 Hà Nội , Nhà
xuất bản Khoa học và Kĩ Thuật
[9] Nguyễn Văn Đạm , (1999) Mạng lưới điện Hà Nội , Nhà xuất bản Khoa
học và Kĩ Thuật
[10] Ngô Hồng Quang – Vũ Văn Tầm, (2001) Thiết kế cấp điện Hà Nội , Nhà
xuất bản Khoa học và Kĩ Thuật
[11] GS. TSKH Thân Ngọc Hoàn – TS. Nguyễn Tiến Ban, (2007) Trạm phát và
lưới điện tàu thủy Hà Nội , Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ Thuật.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TRẠM BIẾN ÁP TRUNG GIAN ............................................... 2
1.1. Khái quát về trạm biến áp trung gian ............................................................. 2
1.1.1. Tổng quan về trạm biến áp : ........................................................................ 2
1.1.2. Phân loại trạm biến áp ................................................................................. 3
1.2. Chức năng của trạm biến áp trung gian. ........................................................ 4
1.3. Nhiệm vụ của Trạm biến áp trung gian. ........................................................ 5
1.4. Đặc điểm của TBATG ................................................................................... 5
1.5 Sơ Đồ trạm biến áp trung gian: ....................................................................... 7
CHƢƠNG 2. TỦ HỢP BỘ TRUNG ÁP CỦA HÃNG SCHNEIDER ............ 9
2.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 9
2.2. Cấu trúc chung của tủ hợp bộ ....................................................................... 10
2.2.1. Giới thiệu chung: ....................................................................................... 10
2.2.2. Hệ thống tủ trung thế bao gồm :................................................................ 11
2.2.3. Hình dạng và kích thƣớc tủ: ..................................................................... 13
2.2.3.1. Kích thƣớc và trọng lƣợng ..................................................................... 13
2.2.3.2. Cấu trúc của tủ hợp bộ .......................................................................... 14
2.2.3.3 Các loại tủ khác ....................................................................................... 18
2.3 Sơ đồ mạch động lực và điều khiển : ............................................................ 21
2.4. Cấu trúc thanh cái và đặc điểm .................................................................... 22
CHƢƠNG 3. HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG
TỦ HỢP BỘ SCHNEIDER ....................................................................... 25
3.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 25
3.2. Thiết bị đo , giám sát .................................................................................... 25
3.2.1. Đồng hồ chỉ thị nhiệt độ cuộn dây ........................................................... 25
3.2.2. Đồng hồ chỉ thị nhiệt độ dầu .................................................................... 27
56
3.2.3. Đồng hồ đo mức dầu ................................................................................. 29
3.3. Thiết bị điều khiển........................................................................................ 30
3.3.1. Các thiết bị điều khiển đƣợc lắp ráp trong tủ: ........................................... 30
3.3.2 . Các chức năng chính của tủ: ................................................................... 34
3.3.3. Hệ thống đèn tín hiệu báo các trạng thái làm việc bình thƣờng bao gồm:
............................................................................................................................. 34
3.4. Thiết bị cảnh báo ......................................................................................... 35
3.4.1. Báo động bằng đèn trong các trƣờng hợp sau:.......................................... 35
3.4.2. Các trƣờng hợp báo động bằng tín hiệu đèn , còi trong sau: .................... 35
3.4.3. Báo động bằng đèn , còi và phát tín hiệu cắt máy nhờ các rơle lặp lại
trong các trƣờng hợp sau: .................................................................................... 35
3.5. Thiết bị bảo vệ .............................................................................................. 36
3.5.1. Cầu dao phụ tải và dao tiếp đất ................................................................. 36
3.5.2. Rơ le bảo vệ RS 2001 ( Rơ le dòng dầu bảo vệ bộ OLTC ) .................... 37
3.5.3. Rơ le hơi ( rơ le BUCHHOLZ ) ............................................................... 40
3.5.4. Van phòng nổ ( van an toàn cho máy biến áp dầu ) .................................. 45
CHƢƠNG 4. KHAI THÁC AN TOÀN TỦ HỢP BỘ TRUNG ÁP ............. 48
4.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 48
4.2. Vận hành an toàn hệ thống ........................................................................... 48
4.2.1. Các quy định chung vận hành hệ thống một cách an toàn: ....................... 48
4.2.2. An toàn trong vận hành tủ trung áp: ......................................................... 49
4.2.3. Kiểm tra và bảo dƣỡng tủ: ........................................................................ 50
4.3. Ngững hƣ hỏng thƣờng gặp ......................................................................... 51
4.3.1. Những hƣ hỏng của rơle : .......................................................................... 51
4.3.2 : Đứt dây ( hoặc hở mạch ) một pha :......................................................... 51
4.3.3 : Các vòng dây trong máy biến áp chạm chập nhau : ................................ 52
4.4. Đề xuất các giải pháp hữu ích ...................................................................... 52
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 55.NguyenXuanTung_DC1001.pdf