Đề tài Triển khai thực hiện ý tưởng kinh doanh (dự án thành lập công ty fc)

Hiện nay ở các nước phát triển, cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ đang có mức độ tăng nhanh nhất trong các lĩnh vực khác, đó cũng là hệ quả tất yếu cho mức sống ngày càng tăng ở các nước. Tại các đô thị của nước ta cũng có xu thế cơ hội kinh doanh dịch vụ ngày một tiềm ẩn hơn. Chính vì thế, hiện tại tìm một công việc kinh doanh dịch vụ ở các thành phố thường dễ dàng hơn ở các vùng nông thôn. Dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế ở các nước phát triển, tỉ trọng của dịch vụ cấu thành tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thường chiếm 60-80%. Còn ở các nước đang phát triển tỉ trọng đó nhỏ hơn chiếm 20-30% song phần của dịch vụ ngày càng lớn, ở những nước phát triển tính bình quân mỗi gia đình dành tới 80% ngân sách gia đình cho chi phí dịch vụ bao gồm: Dịch vụ nhà ở, giáo dục, giao thông, chăm sóc y tế và các ngành giải trí khác. Ở nước ta trong những năm qua chi phí dịch vụ cho mỗi gia đình ngày một tăng nhanh. Các ngành dịch vụ phát triển không ngừng.

doc42 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Triển khai thực hiện ý tưởng kinh doanh (dự án thành lập công ty fc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng cho quý khách hàng sáng tạo. a, Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Food. Tên viết tắt: FC.ltd b, Logo: c, Slogan: Năng lượng cho sự sáng tạo. d, Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ cung cấp cơm và đồ uống tận nơi cho khách hàng. Dịch vu tư vấn. e, Trụ sở: Thôn Mễ Trì Thượng f, Vốn điều lệ:300 triệu. g, Đại diện công ty:Chức danh: Giám đốc 2, Cơ cấu tổ chức, chức năng hoạt động của các phòng ban. a, Cơ cấu tổ chức của công ty: Người sở hữu có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với công việc kinh doanh đồng thời là người duy nhất phải chịu trách nhiệm trước những tài sản và những vấn đề liên quan đến luật pháp trong khi điều hành công ty. Công ty hoạt động theo sơ đồ trực tuyến – chức năng, bộ máy quản lý gọn nhẹ. Sơ đồ tổ chức Giám Đốc Sản Xuất (Bếp) Kinh doanh & giao hàng Tư vấn dịch vụ Tổng hợp b, Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 1, Giám đốc: - Chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh của Công ty - Lập dự toán và chịu trách nhiệm lỗ lãi của dịch vụ kinh doanh. - Đưa ra các quy tắc, các quy trình, tiêu chuẩn dịch vụ và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nhân viên chấp hành đúng nội quy của Công ty. - Có những điều chỉnh, thay đổi, bổ sung về nhân sự cho phù hợp với các yêu cầu hoạt động của công ty. - Đưa ra các quyết định về đầu tư, mức độ khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên trong các buổi họp định kỳ. 2, Phòng sản xuất (Bếp). Thực hiện tính toán nguyên, nhiên vật liệu đưa và sản xuất sao cho phù hợp với số lượng đơn hàng do bên phòng kinh doanh chuyển sang. Thực hiện sản xuất đúng, đủ và đảm bảo chất lượng theo đơn hàng. Đảm bảo vệ sinh an toàn lương thực thực phẩm. Bếp trưởng chịu trách nhiệm sản xuất chính và chỉ đạo nhân viên trong phòng. 3, Phòng tổng hợp. Kế toán: Thực hiện chức năng kế toán của công ty. Nguyên nhiên vật liệu: Mua nguyên vật liệu cho công ty, giám sát thực hiện của bên cung ứng cho công ty. Giám sát sự biến động của thị trường, phân tích, dự báo giá cả nguyên nhiên vật liệu công ty dùng. . 4, Phòng kinh doanh và giao hàng: Hoạt động mở rộng thị trường, nhận hợp đồng yêu cầu của khách hàng chuyển cho phòng sản xuất Giao hàng đúng và đủ số lượng. Chăm sóc khách hàng, thực hiện các chương trình khuyến mại của công ty đối với khách hàng. 5, Phòng tư vấn dịch vu: Dịch vụ nấu cỗ Tư vấn ăn uống Chăm sóc khách hàng 3. Cơ sở vật chất để kinh doanh sản xuất của công ty. a, Vật chất để sản xuât: Nhà, xưởng sản xuất, điện, nước. Dụng cụ sản xuất: Bếp ga, ga, dụng cụ nấu, hộp cơm, máy xử lý rau quả thực phẩm. Phương tiện vận chuyển, đồng phục,giấy bút. Thiết bị văn phòng, bàn ghế. .. b, Nguyên liệu chế biến chính của công ty. Lương thực: Gạo các loại Thực phẩm: Thịt, hải sản, trứng, rau, thực phẩm khô, gia vị Hoa quả tươi, khô các loại, cà phê, kacao Nước uống không ga và có ga các loại 4, Sản phẩm kinh doanh: Dịch vụ ăn uống: Cơm hộp văn phòng. Nhận đặt tiệc hội nghị, sinh nhật, cưới hỏi. Món ăn đặc sản. Các món ăn chín chế biến sãn. Sinh tố, nước ép trái cây, trái cây dầm. Cà phê, sữa, trà các loại. Đồ uống có ga và không có ga. Đồ ăn nhẹ. Dịch vụ: Dịch vụ nấu cỗ. Dịch vụ tư vấn ăn uống 5, Tính năng, đặc điểm của sản phẩm Sản pẩm của công ty là sản phẩm dùng liền sau khi chế biến, không để qua ngày. là sản phẩm cung cấp năng lượng cho mọi người. Sản phẩm là dịch vụ tư vấn và du lịch là sản phẩm mang tinh lệ thuộc cao, không lưu giữ được và mang tinh vô hình, chât lượng dịch vụ được sác định bằng cảm quang của khách hàng. III. mô tả thị trường và cách thức thâm nhập thị trường Đặc điểm về thị trường khu vực quận Cầu giấy và Mỹ đình. Quận Cầu giấy và khu Mỹ đình là một khu vực phát triển khá nhanh của thành phố Hà Nội. Dân cư, cơ sở hạ tầng phát triển rất nhanh. Được sự quan tâm của các cấp chính quyền trung ương và thành phố, nhiều con đường trong địa phận đã được tu sửa tôn tạo và làm mới, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con đi lại làm ăn, buôn bán với nhân dân của các khu vực lân cận. Nhiều công trình, toà nhà mới mọc lên thu hút một lượng công nhân viên các khu vực khác tới đây làm việc Theo con số thống kê trong một tháng người lao động là nhân viên văn phòng dành ra 15% thu nhập của mình cho việc ăn uống tại nơi công sở Có thể khẳng định rằng quận Cầu giấy và khu vực Mỹ đình là một khu vực đầy tiềm năng, cho những ai muốn khẳng định mình trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng ăn uống. 2. Kẽ hở thị trường, cơ hội cho công ty thâm nhập vào ngành. Theo ước tính trung bình , trên địa bàn phường có một công ty và 3 của hàng lớn cung cấp dịch vụ cơm văn phòng, ngoài ra còn một số của hàng nhỏ cũng cung cấp dịch vụ này nhưng số lượng không đáng kể. Sự cung cấp của các công ty, nhà hàng thực hiện cung cấp dịch vụ cung cấp cơm hộp tận nơi vào khu vực là không đáng kể. Theo ước tinh thì toàn bộ các công ty các cửa hàng có chức năng cung cấp dịch vụ đồ ăn tận nơi cho khách hàng chỉ đạt khoảng 50% nhu cầu của khách. Số còn lại khi khách hàng có nhu cầu thì phải tự tới các nhà hàng hoặc quán cơm bình dân để ăn. Vì vậy công ty FC thực hiện dịch vụ cung cấp cơm hộp có khả năng dung vững trên thi trường. 3. Địa điểm kinh doanh. Có thể nói địa điểm kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với loại hình dịch vụ ăn uống. Do đó, Công ty nên đặt ở nơi đông dân cư sinh sống, nhiều văn phòng các công ty để dễ tìm kiếm khách hàng và thuận lợi cho việc đi lại. Chính vì vậy sau khi khảo sát đánh giá các điều kiên thuận lợi, khó khăn của nhiều địa điểm khác nhau em đã đi tới quyết định chọn địa điểm kinh doanh tại thôn Mễ Trì Thượng để đặt Công ty làm nơi chế biến cơm hộp, và các sản phẩm khác. Với tổng diện tích là 80m2, nhà có 2,5 tầng, 2 buồng vệ sinh, điện nước đầy đủ, nằm trong ngõ rộng 2,2m Với vị trí như vậy thì địa điểm kinh doanh của dự án có các đặc điểm như sau: Thuận lợi : - Nằm trong trung tâm phát triển của thành phố nên sẽ được mọi người biết đến. - Là nơi tập trung đông dân cư ( dân cư có thu nhập khá cao), nên sẽ thu hút được lượng lớn khách hàng. - Đặt biệt Công ty nằm ở giữa các khối công ty, văn phòng, trung tâm thương mại, khách sạn, Nơi tập trung hàng ngàn cán bộ công nhân viên và các tổ chức phòng ban nên sẽ có điều kiện gia tăng số lượng khách hàng một cách thường xuyên. - Điều kiện giao thông thuận tiện trong việc giao hàng cho khách. - Gần nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu Khó khăn: Có thể nói việc Công ty nằm trong khu vực có nhiều công ty như vậy vừa có lợi thế nhưng cũng có nhiều khó khăn cho việc kinh doanh, áp lực của việc cạnh tranh rất lớn nơi đây là nơi tập trung của các đối thủ cạnh tranh. 4. Đánh giá khách hàng của công ty FC. Công ty được đặt ở khu vực đông dân cư (có nhiều các phòng ban của các công ty) lại là những người có thu nhập khá cao, đó chính là những đối tượng khách hàng mà Công ty hướng tới phục vụ. Những gia đình có con cái đến tuổi dựng vợ gả chồng, các hội nghị tổ chức trong khu vực là những khách hàng đầy hứa hẹn của Công ty trong việc cung cấp dịch vụ, Công ty sẽ thu hút khách hàng bằng chính chất lượng sản phẩm món ăn dịch vụ của mình. Với đặc thù loại hình dịch vụ Công ty cung cấp thì lượng khách hàng sẽ khá ổn định trong việc cung cấp cơm văn phòng trong năm, nhưng trong một tuần thì lượng khách hàng sẽ giảm mạnh vào ngày thứ 7 và chủ nhật vì là ngày nghỉ của các công ty, văn phòng. Ngoài ra doanh thu công ty sẽ tăng trong một số tháng như những tháng đầu năm và cuối năm vì có nhiều cuộc họp, hội nghị, tổng kết của công ty, công ty có thể tăng doanh thu từ dịch vụ tiệc hội nghị, tổng kết, cưới hỏi. Hiện tại các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như: Công ty trách nhiệm hưu hạn 020 Việt, với 35 nhân viên kinh doanh khai thác thị trường và 8 công nhân sản xuất, mỗi ngày công ty cung cấp ra thị trường trên dưới 1200 xuất. Nhà hàng Nguyệt Vân, có 8 nhân viên khai thác thị trường, mỗi ngày cung câp được khoảng 300 xuất. Với quy mô khoảng 20 nhân viên kinh doanh khai thác thị trường, 5 công nhân sản xuất cùng với thiết bị hiện có và khoảng trống thị trường chưa được đáp ứng. Công ty có khả năng đáp ứng đước khoảng 700 xuất mỗi ngày. Dự tính số khách hàng tiêu dùng cơm văn phòng theo Tuần. Đơn vị tính: Khách Tuần Ngày Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Thứ hai 700 700 700 700 Thứ ba 700 700 700 700 Thứ tư 700 700 700 700 Thứ năm 700 700 700 700 Thứ sáu 700 700 700 700 Thứ bảy 0 0 0 0 Chủ nhật 0 0 0 0 Mỗi tháng có 30 ngày. 8 ngày nghỉ thứ 7 chủ nhật, còn 22 ngày công ty cung câp cơm. Mỗi ngày 700 xuất, vậy tổng số sản phẩm dự tính tiêu thụ trong 1 tháng là: 700* 22 =15 400 xuất. 1 năm là 15 400* 12= 184800 xuất Khách hàng là những người đạt tiệc cưới hỏi, hội nghị, tổng kết công ty tập trung và nhứng tháng đầy năm hoặc cuối năm. Doanh thu của công ty những tháng đó sẽ tang lên đáng kể. 5. Các đối thủ cạnh tranh. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, đặc biệt là trong thời buổi kinh tế thị trường, tính cạnh tranh luôn tồn tại nó là động lực làm cho doanh nghiệp đổ mới và phát triển, nhưng cũng là tác nhân làm cho doanh nghiệp đi vào phá sản, và được thể hiện rõ trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh ẩm thực . 5.1. Đối thủ hiện tại. Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của thị trường, vì vậy có thể thấy rằng trên thị trường hoặc một đoạn thị trường có rất nhiều các Công ty cùng tham gia kinh doanh, vì thế cạnh tranh là một điều không thể tránh khỏi. Với mọi lĩnh vực kinh doanh thì việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng. Điều đó còn quan trọng hơn nữa đối với một dự án khởi sự. Qua việc đánh giá, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh cho ta biết được điểm mạnh, điểm yếu của họ và của mình. Từ đó rút ra những điều chỉnh cho sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp đồng thời cũng rút ra được nhiều bài học quý báu trong công việc quản lý của mình. Hiện tại trên địa bàn khu vực Công ty kinh doanh sẽ có một số đối thủ cạnh tranh cùng Công ty là: Một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu Đối thủ cạnh tranh Điểm mạnh Điểm yếu Công ty TNHH O2O Việt: Số 6 ngõ 255 Nguyễn Khang, Cầu giấy. -Là một Công ty đầu tiên trên địa bàn. -Đội ngũ nhân viên khá đông đảo. Nhà hàng Nguyệt Vân: 66 Trần Duy Hưng -Chuyên phục vụ các đồ ăn đặc sản. - Cung cấp cơm văn phòng cho khu vực lân cận. -Được nhiều người biết đến vì sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ cung cấp. - Lượng nhân viên ít, chỉ phục vụ cơm văn phòng trong phạm vi hẹp. - Gía thành sản phẩm khá cao. Café, Sinh tố, Cơm văn phòng: Tòa nhà CT1 khu đô thị Mỹ đinh – Mễ trì -Cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị hiện đại. -Đầu bếp có chuyên môn nghiệp vụ cao. - Lượng nhân viên ít, phục vụ trong phạm vi hẹp. - Giá cả cao. Cơm hộp, Cơm văn phòng: Làng Phú Đô - Mỹ Đình - Có nhiều người biết đến - Lượng nhân viên it chỉ phục vụ cho khu vực lan cân. - Cơ sở vật chất cũ da xuống cấp, giá cả sản phẩm cao Các quán cơm bình dân. Đáp ứng được nhu cầu cho những lao động có thu nhập thấp, giá cả cạnh tranh, mức giá chủ yếu từ 8000 đến 15000đ/ xuất Vệ sinh an toàn thực phẩm không đuọc bao đảm, nguồn gốc sản phẩm không được kiểm soát. 5.2. Đối thủ tiềm ẩn. Trong chiến lược kinh doanh của các Công ty từ trước tới nay thì vấn đề đối thủ trong tương lai của họ chính là vấn đề đáng lo ngại của bất kì Công ty nào khi bắt đầu hoạt động kinh doanh và nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của Công ty sau này. Ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống là một ngành đang được rất nhiều người quan tâm, nên các đối thủ cạnh tranh trong tương lai của Công ty sẽ là những Công ty đã, đang và sẽ có những dự tính để thâu tóm khách hàng, tất nhiên họ sẽ áp dụng những chiến lược có tinh khả thi để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường. Vì vậy, bản thân mỗi nhà quản lý phải luôn tìm cách để quản lý có hiệu quả nhất thị phần mà mình chiếm giữ. 6. Marketing. Marketing ngày nay đóng một vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp mới và các doanh nghiệp có tuổi đời lâu năm. Đối với Công ty FC cũng vậy, để phát triển thị phần của mình Công ty xây dựng kế hoạnh marketing theo nguyên tắc 7P (Place, Price, Promotion, Product, Packaing, Positioning, People) để đối phó với các đối thủ cạnh tranh khác và mặt khác lôi cuốn khách hàng đến với Công ty ngày càng một đông hơn. Sau đây là những chiến lược kinh doanh cơ bản: 6.1 Chiến lược địa điểm bán hàng (Place): Như đã phân tích ở phần trên có thể nói vị trí đặt Công ty là rất tốt. Đó cũng là một lợi thế của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác. Với địa điểm đặt Công ty FC như thế, các đối tượng khách hàng được Công ty FC phục vụ là cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, Các đơn vị hành chính sự nghiệp, nhân dân trên địa bàn và người dân của các vùng lân cận. Đây có thể nói là một ưu thế rất lớn của Công ty. Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh là các sản phẩm, dịch vụ của Công ty được cung cấp trực tiếp với khách hàng, được khách hàng thưởng thức và cảm nhận ngay trong các món ăn và phong cách phục vụ nên Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cùng với thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên để gây dựng được những ấn tượng tốt trong lòng khách hàng. 6.2 Chiến lược về giá cả ( Price): Để có thể tồn tại và dẫn tới thành công ngoài việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, thì giá cả của sản phẩm, dịch vụ là điều rất quan trọng. Chính vì vậy, Công ty FC quyết định đưa ra mức giá cho các dịch vụ của mình dựa trên ba yếu tố là: Chi phí, cạnh tranh, nhận thức của khách hàng. Do đó, để đạt được mức giá cạnh tranh Công ty FC phải tiết kiệm tối đa các chi phí như: tiền điện, tiền nước, chi phí vận chuyển, và các chi phí khác...Tuy nhiên không phải giá thấp tỷ lệ với chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà Công ty FC cung cấp, Công ty FC vẫn phải đảm bảo chất lượng của các món ăn để khách hàng hài lòng. Giá cả chính là chỉ tiêu quan trọng trong quá trình lựa chọn và tiêu dùng của khách hàng, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định của khách hàng. 6.3 Chiến lược xúc tiến bán hàng ( Promotion): Xúc tiến bán hàng là gồm tất cả những gì bạn làm để khiến khách hàng tới cơ sở kinh doanh của bạn hoặc tiếp xúc với nó dưới bất kì hình thức nào. Các hoạt động xúc tiến thường hướng tới mục tiêu như làm tăng sự nổi tiếng của dịch vụ, kích thích thử tiêu dùng dịch vụ hiện tại và dịch vụ mới, làm tăng thêm mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thay đổi cầu thị trường cho phù hợp với khả năng cung ứng dịch vụ, làm dễ dàng sự thay đổi của khách hàng trong quá trình chuyển giao dịch vụ. Một khi đã xác định được sản phẩm, dịch vụ cung ứng trên thị trường và mức giá đầy hấp dẫn với một thị trường mới, thì chiến lược quảng cáo sẽ là bước tiếp theo của công ty FC. Chiến lược quảng cáo chính là cách thức để công ty FC tiếp xúc với thị trường mục tiêu. Công ty FC sử dụng một khoản chi để quang cáo sản phẩm của mình trên báo chí. 6.4 Chiến lược sản phẩm dịch vụ ( Product) Từ sự phân tích, đánh giá thị trường và địa điểm kinh doanh ở trên, công ty FC quyết định đưa ra những dịch vụ rất đa dạng của mình, phục vụ các món ăn được chế biến sẵn với đầy đủ hàm lượng chất dinh dưỡng, phục vụ các món ăn trong tiệc cưới, hội nghịCó thể nói khi khách hàng dùng sản phẩm của công ty FC cung cấp, khách hàng sẽ được thoả mãn mọi yêu cầu về nhu cầu ăn uống của mình. Bên cạnh đó công ty FC còn đưa ra các tiêu chí phục vụ khách hàng là: Thái độ phục vụ khách hàng tận tình chu đáo. Chất lượng của các món ăn đảm bảo, vệ sinh an toàn và đầy đủ chất dinh dưỡng. Có tư vấn cho khách hàng về các món ăn, giá cả của công ty FC. 6.5. Cách thể hiện hình ảnh (Packaing): Xây dựng thói quen nhìn nhận khách hàng qua sản phẩm và dịch vụ của công ty. ấn tượng đầu tiên của mỗi khách hàng sữ dụng sản phẩm là rất quan trọng, khách hàng luôn có ấn tượng mạnh trong 30s đầu tiên khi gặp nhân viên của công ty. Cho nên nhân viên của công ty FC phải tạo ra ấn tượng tốt ngay từ ban đầu cho khách hàng. Đối với nhân viên công ty FC, khi khách hàng dùng sản phẩm họ cảm thấy ấn tượng không chỉ về các món ăn ngon, an toàn vệ sinh thực phẩm mà còn về phong cách phục vụ của nhân viên công ty, hình ảnh của công ty FC được truyền tải một phần qua hình ảnh của nhân viên kinh doanh và nhân viên giao hàng. Cho nên khách sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi dùng sản phẩm của công ty FC an tõm và tin tưởng khi giao dịch với những nhân viên của công ty. Vì vậy, Việc ăn mặc chỉnh tề và chau chuốt đã trở thành quy định và nguyên tắc của công ty FC, công ty có đồng phục cho mỗi nhân viên của mình, và tất cả những đặc điểm khác cho thấy rằng phong cách công ty FC rất chuyên nghiệp và nổi trội hơn các đối thủ khác. 6.6 Vị thế (Positioning): Không chỉ giám đốc mà tất cả các nhân viên làm việc trong công ty FC nên thường xuyên suy nghĩ xem công ty mình có vị thế như thế nào đối với khách hàng. Người ta nghĩ và nói gì về công ty FC của mình như thế nào? Dựa vào những gì mà khách hàng mô tả và những gì mà mình cung cấp. Công ty FC phải thường xuyên đánh giá xem mình có vị thế như thế nào trên thị trường? Bằng cách đưa ra những phiếu điều tra, góp ý những mặt gì chưa đạt để còn sửa chữa, thay đổi để phù hợp hơn với khách hàng, còn những mặt gì đạt được rồi thì cần phát huy tốt hơn. Bởi vì những ý kiến, nhận xét của khách hàng là yếu tố quan trọng đối với thành công trong thị trường đầy cạnh tranh này. 6.7 Nhân lực( People): Công ty FC luôn chú ý tới nhân lực trong và ngoài công ty, đó là những người chịu trách nhiệm về hoạt động và chiến lược tiếp thị bán hàng của Công ty FC. Công ty phải tuyển dụng những người phù hợp với công việc kinh doanh ăn uống, làm sao bố trí đúng người đúng vị trí, như vậy sẽ phát huy ưu thế của Công ty FC. 6.8 Đánh giá ma trận SWOT: Để tổng hợp nghiên cứu cho việc xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể, công ty FC sử dụng phương pháp nghiên cứu ma trận SWOT. Đó là phương pháp nghiên cứu: S: những điểm mạnh W: Những điểm yếu O: Những cơ hội T: Những hiểm hoạ, rủi ro Phương pháp này nhằm xây dựng thế mạnh của công ty FC, khai thác mọi thời cơ có thể, phản công lại với những thách thức và điều chỉnh những điểm yếu của công ty. Đối với hoạt động kinh doanh của của Công ty FC . - Về điểm mạnh: Do mới thành lập nên điểm mạnh chủ yếu là những thuận lợi về nguồn hàng cung cấp. Công ty FC có thể nhập tận gốc, kiểm soát được chất lượng và vệ sinh an toàn các loại thực phẩm đưa vào chế biến. Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. - Về điểm yếu: Đó chính là trình độ quản lý, năng lực của các nhân viên và khả năng tài chính của công ty FC. Do mới kinh doanh trên thị trường thì việc cân nhắc đưa ra quyết định quản lý đúng đắn là điều vô cùng cần thiết, đòi hỏi tất cả các nhân viên trong công ty FC làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, và đặc biệt phải năng động và có tính sáng tạo cao trong công việc. Khả năng tài chính của công ty FC trong giai đoạn đầu còn khá hạn hẹp. Công ty FC sẽ cố gắng tăng tốc độ quay vòng vốn lên mức cao nhất có thể và tránh nợ đọng vốn quá nhiều trong quá trình kinh doanh. Việc tạo uy tín đối với các nhà cung cấp để có thể lấy hàng trả chậm cũng là điều rất cần thiết cho việc tăng khả năng tài chính của công ty FC. - Về cơ hội: Cơ hội kinh doanh trên thị trường Hà Nội là rất rõ nét. Tình hình biến động về dân số, kinh tế, chính trị, văn hoá...chính là những động lực tạo điều kiện cho nhu cầu ăn uống và tiêu dùng của người dân được nâng cao. Và để nắm bắt được những cơ hội như vậy, Dự án thành lập công ty FC cung cấp dịch vụ ăn uống tân nơi đã được xây dựng và có thể được coi là có khả thi. - Về hiểm hoạ: Trong quá trình kinh doanh bất cứ doanh nghiệp nào cũng có những đe doạ từ nhiều phía khác nhau, gây ra nhiều tổn thất cho doanh nghiệp. Một vài nguy cơ có thể ảnh hưởng đến công ty cung cấp dịch vu ăn uống tận nơi cho khách hàng là: + Đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh: khi mới đi vào hoạt động Công ty sẽ mở nhiều trương trình quảng cáo, khuyến mại, nhằm thu hút cao nhất lượng khách hàng. Điều đó làm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh, và họ cũng tìm cách giành lại thị phần mà mình đã mất. + áp lực từ phía khách hàng: để thoả mãn được nhu cầu khách hàng thì công ty FC phải có một chế độ giá cả hợp lý, chất lượng hoàn hảo và tiềm lực tài chính đủ đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Tất cả những điều đó công ty phải có những quyết định đúng đắn để không một khách hàng nào có thể phàn nàn về thái độ phục vụ của công ty FC. + áp lực từ các nhà cung cấp: Các nhà cung cấp không chỉ bán hàng riêng cho công ty FC, mà họ cũng có thể cung cấp hàng cho các đối thủ cạnh tranh của công ty. Việc nâng giá, ép giá, đòi nợ sớm từ phía các nhà cung cấp là không thể tránh khỏi. Đây cũng là một nguy cơ ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì vậy, công ty không chỉ tạo uy tín với khách hàng mà việc tao uy tín trong kinh doanh đối với các nhà cung cấp là điều cực kỳ quan trọng. IV: Các chính sách của Công ty FC. 1, Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên: Là doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ nên đòi hỏi số lượng nhân viên khá nhiều. Nhưng trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty chưa có tên tuổi trên thị trường, với sản phẩm chủ yếu là cơm hộp nên công ty cần một lượng nhân viên đủ để đi vào hoạt động bình thường. Lượng nhân viên chủ yếu ở phòng kinh doanh và giao hàng. Tất cả các nhân viên đến với công ty đều được công ty đào tạo, bổ túc thêm các kiến thức và kỷ năng tiếp cận thị trường. Tạo môi trường học hỏi lẫn nhau trong công ty, người trước giúp người sau phát triển, môi trường đoàn kết trong công ty. Tạo cho mỗi nhân viên trong công ty phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, xem khách hàng là người bạn, người trả lương, là người tạo tra cơ hội để mỗi nhân viên, công ty phát triển và khách hàng là người đánh giá cuối cùng hiệu quả làm việc của mỗi nhân viên, là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Qúa trình đào tạo trong công ty là liên tục, mỗi nhân viên luôn được học hỏi trao đổi kinh nghiêm thực tế lẫn nhau. Xây dụng môi trường làm việc thân thiên và đoàn kết trong công ty. Bảng cơ cấu nhân sự S TT Chức danh Số lượng 1 Giám đốc 1 2 Kế toán 1 3 Nguyên nhiên vật liệu 1 4 Nhân viên sản xuất 5 5 Nhân viên tư vấn dịch vụ 2 6 Nhân viên kinh doanh và giao hàng 20 2, Chính sách lương và các chế độ trong công ty: Lương là yêu tố quan trọng trong mỗi công ty, là một trong những công cụ để thu hút, giữ chân và tạo động lưc cho nhân viên hăng hái làm việc tạo ra sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì tiền lương là mối quan tâm đầu tiên của người lao động, là nguồn thu nhập chính giúp họ duy trì cuộc sống bản thân và gia đình. Vì thế công ty đã dành một phần không nhỏ danh thu của minh để trả lương cho nhân viên và thu hút những nhân viên năng lực thật sự, gắn bó lâu dài với công ty. Chế độ lương của công nhân trong công ty do giám đốc quyết định được căn cứ trên tình hình thực tế sản xuất kinh doanh. Công ty tính lương cho nhân viên theo hai cách khách nhau: a, Đối với nhân viên văn phòng, quản lý, nhân viên sản xuất (Bếp) công ty tính theo lương cố định hàng tháng. TLBQ = [{( HSL+HSTN ) * M }/ 22 ]* NC + PC + thưởng khác TLBQ: Tiền lương bình quân. HSL: Hệ số lượng. HSTN: Hệ số trách nhiệm. M: Mức lương tối thiểu. 22 Số ngày công tính đầy đủ trong tháng. NC: Số ngày công thực tế. PC: Phụ cấp. b, Đối với nhân viên kinh doanh công ty tính lương theo cách: Lương bình quân = Sản lượng tiêu thụ * Đơn giá tiền lương(9%) + phụ cấp + thưởng khác. Công ty xây dựng đơn giá tiền lương mức 9%/giá trị doanh thu một sản phẩm. Để khuyến khích tăng năng xuất lao động công ty quy đinh khung thưởng dưới nhiều hình thức. Cụ thể thưởng theo năng xuất lao động, chất lượng lao động và tiêt kiệm nguyên vật liệu đối với sản xuất(Bếp). Khả năng tìm nguồn tiêu thụ, ký kết hợp đồng kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho công ty. Ngoài thu nhập công ty còn quan tâm tới sức khoẻ và đời sống tinh thần cho công nhân viên. 3, Chính sách thu hút cộng tác viên. Cộng tác viên của công ty là những người đưa lại những hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty nhưng không thuộc biên chế trong công ty. Là nhưng nhân viên của công ty tiêu thụ sản phảm của công ty FC thường xuyên đạt hàng với số lượng lớn. Để khuyến khích và thu hút nhiều cộng tác viên cho công ty, công ty cũng chi trả một lượng lương cho công tác viên. Lương cộng tác viên = doanh thu tiêu thụ*đơn giá tiền lương của môt sản phẩm. 4, Chính sách chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm: Hiện nay trên thị trường chất lượng và vệ sinh an toàn của sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu để chinh phục người tiêu dùng. Sản phẩm có chất lượng cao có tác dụng trất lớn đến lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa đối với công ty hoạt động trong ngành thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự thành công của công ty. Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm công ty sẽ thực hiện một số chính sách như: Nâng cao chất lượng đầu vào. việc nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào có ảnh hưởng trất lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra của công ty. Yếu tố con người có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn có chất lượng sản phẩm cao, con người phải có tay nghề và ý thức giữ gìn chất lượng. Do vậy công ty luôn bồi dưỡng nhân viên ý thức giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác kiểm ra chất lượng vệ sinh an toàn sản phẩm. Công việc này được tiến hành thường xuyên nhằm hạn chế những tổn thất do sản phẩm không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm gây ra. Tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Quan trọng hơn nữa là giữ được uy tín và niềm tin của khách hàng đối với công ty. 5, Chính sách đối với khách hàng. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, chiếm được sự ưu ái khách hàng là một lợi thế cạnh tranh của công ty. Công ty nào càng đáp ứng tốt các nhu càu của khách hàng thi nhãn hiệu sản phẩm của công ty đó càng có uy tín cao, do đó công ty có thể bán sản phẩm ở mức giá cao hơn hoặc bán được nhiều sản phẩm hơn ở mức giá thị trường. Để chiếm được sự ưu ái của khách hàng thì hiệu quả, chất lượng, đổi mới là những phương tiện hưu hiệu nhất. Ngoài ra, hiểu biết khách hàng là một trong những điều cốt yếu nhất để công ty đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng, hiểu biết khách hàng không những yêu cầu nhân viên toàn công ty phải suy nghĩ như những khách hàng thực sự, mà còn đòi hỏi họ biết lắng nghe, quan tâm tới khách hàng. Khách hàng cũng được tham dự vào nhiều hoạt động của công ty như: Các chương trinh quảng cáo, phát triển sản phẩmCũng như được hưởng các chương trình khuyến mãi. Việc thiết lập mối quan hệ tốt với khách hành sẽ giúp công ty xây dựng được một hệ thống kênh thông tin phẩn hồi trất hưu hiệu cho việc xác đinh nhu cầu của khách hàng. Đối với toàn thể nhân viên trong công ty phải luôn tâm niệm một điều là: Khách hàng là người bạn của mỗi chúng ta. Khách hàng là người trả lương cho mỗi chúng ta. Khách hàng là người cho ta cơ hội phát triển. Khách hàng là người đánh giá cuối cùng hiệu quả làm việc của mỗi chúng ta. Khách hàng là người quyết định sự tồn tại của chúng ta. Chương III. ước tính vốn thành lập công ty FC và kế hoạch thu lợi nhuận I. Nguồn vốn và phương thức tổ chức nguồn vốn. 1. Nguồn vốn của công ty FC. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là cơ sở cho việc hình thành và phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp. Để triển khai kế hoạch kinh doanh, cần phải có một lượng vốn nhằm tạo nên một tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Có thể khẳng định rằng với bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào thì nguồn vốn vô cùng quan trọng tạo nên sự thành bại của một dự án. Đặc biệt với các dự án khởi sự nếu không đảm bảo đủ nguồn vốn thì ý tưởng kinh doanh không thể trở thành hiện thực phải hướng theo các giải pháp khác như: - Huy động từ các nguồn vốn vay (ngân hàng, bạn bè, người thân). - Thực hiện kế hoạch kinh doanh chậm hơn so với dự kiến. - Xem xét các ý tưởng và cơ hội kinh doanh khác phù hợp với số vốn hiện có và từ bỏ thực hiện ý tưởng kinh doanh đã định. Tuy nhiên với tất cả các giải pháp nêu trên sẽ tăng độ rủi ro của dự án, không đem lại lợi thế cạnh tranh và có thể lỡ mất cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy để chủ động về vốn cho dự án chủ đầu tư huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nhu cầu về vốn đầu tư ban đầu của dự án có thể xác định được bằng cách tổng hợp các chi phí. Với cách tính như vậy ta tính được nhu cầu về vốn của dự án là 300.000.000 đồng cho các khoản mục cụ thể. 2. Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư. 2.1. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Như đã trình bày ở trên, Công ty FC thuê địa điểm ở thôn Mễ Trì Thượng để làm xưởng chế biến cơm và văn phòng, tổng diện tích 80m2, nhà 2,5tầng, điện nước đầy đử. Giá thuê tòa bộ ngôi nhà là 15.000.000/ quý. Nhưng để chuyển thành xưởng chế biến thì cần phải có thiết kế và sửa chữa lại cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của xưởng, diện tích sửa chữa là toàn bộ tầng 1 (32m2), chi phí sửa chữa là 10.000.000. +Chi phí thuê nhà xưởng/quý 15.000.000 + Chi phí sửa chữa cải tạo thành xưởng: 10.000.000 Tổng: 25.000.000 (1) (chi phí thuê nhà xưởng các quý còn lại trong quá trình kinh doanh thì công ty FC sẽ lấy thu bù chi. Số tiền công ty FC trích ra để thuê nhà xưởng các quý tiếp theo được lấy từ doanh thu các tháng. Lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đI tổng chi phí, trong đó có chi phí thuê nhà . Chi phí thuê nhà tính theo quý nhưng hàng tháng công ty vẩn trích một khoản 5.000.000đ để trích lập quỹ thuê nhà xưởng và được tính vào chi phí “ khấu hao + thuê nhà”) 2.2 Chi phí văn phòng: + 3 bộ máy vi tính: 16.500.000 + Thiết kế trang web giới thiệu, bán hàng: 10.000.000 + 1 máy in: 2.500.000 + 5 bộ bàn ghế văn phòng: 3.500.000 + Giấy + bút + các khoản liên quan 7.00.000 Tổng: 33.200.000 (2) 2.3. Chi phí mua đồ dùng cho công tyTFC: + Hộp đựng cơm: 800 chiếc, 15000đ/ chiếc = 12.000.000 + Tủ lạnh bảo quản: 3 chiếc,8000000đ/ chiếc = 24.000.000 + Các đồ dùng cần thiết(bát, đĩa, cốc, ly) 7.000.000 + Bếp ga công nghiệp: 5 chiếc 1200000đ/ chiếc = 6.000.000 + Hộp đựng vận chuyển: 20 chiếc 4.000.000 + Chảo, nồi nấu: 3.000.000 Tổng: 56.000.000 (3) 2.4. Chi phí quảng cáo, tiếp thị: 6.000.000 (4) TổNG: (1) + (2) + (3) + (4) = 120.200.000 đồng 2.5. Chi phí thường xuyên hàng tháng. Chi phí thường xuyên hàng tháng của của công ty FC như điện, nước, tiền lương nhân viên, thuế và các chi phí khác phát sinh... Để tránh rủi ro cho công việc kinh doanh, công ty FC đưa ra mức chi phí thấp nhất của mình. Bảng chi phí thường xuyên hàng tháng Đơn vị tính: Đồng STT Khoản mục Số lượng Đơn Giá/tháng Thành tiền 1 Thuế Gói 3.000.000 3.000.000 2 Lương nhân viên 30 1.050.000 31.500.000 3 Trợ cấp điên thoại, xăng xe 20 420.000 8.400.000 4 Tiền điện 1 1.000.000 1.000.000 5 Tiền nước 1 500.000 500.000 6 Ga 15 bình 260.000 3.900.000 7 Tiền điện thoại 1 2.000.000 2.000.000 8 Tiền gấy lau, đũa, thìa dùng 1 lần Gói 1000000 1.000.000 9 Tiền ăn của nhân viên 30 233.333 7.000.000 10 Bảo hiểm Gói 2.000.000 2.000.000 11 Các khoản chi phi khác Gói 500.000 500.000 Tổng 60.800.000. +_1000000 Công ty FC dự tính chỉ thanh toán chi phí thường xuyên tháng đầu tiên lấy từ vốn đầu tư ban đầu còn tháng thứ hai công việc kinh doanh sẽ lấy thu bù chi. Vậy tổng chi phí = (1) + (2) + (3) + (4) + 60.800.000 = 181.000.000 Số vốn còn lại = 300.000.000 - 181.000.000 =119.000.000 đồng Công ty TFC sẽ dùng để mua các mặt hàng như: Gạo, rau, thịt, cá, trứng...và dùng cho các chi phí phát sinh (nếu có). II. Kế hoạch thu lợi nhuận: 1. Dự tính doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu cao không có nghĩa là lãi sẽ nhiều nhưng doanh thu có vai trò vô cùng quan trọng đối với thành công của hoạt động kinh doanh. Dựa vào kết quả doanh thu mà có thể xác định được kết quả kinh doanh của tháng này so với tháng trước, của năm nay so với năm trước là tăng hay giảm để từ đó tìm ra những nguyên nhân và có những giải pháp thích hợp cho từng năm trong công việc kinh doanh. Và đặc biệt doanh thu và chi phí là một trong những yếu tố quan trọng giúp xác định được lợi nhuận của công việc kinh doanh. Để có được doanh thu dự kiến Công ty FC căn cứ vào các yếu tố sau: - Giá thành của sản phẩm mà công ty FC cung cấp. - Số lượng khách hàng đã dùng sản phẩm của công ty. 1.1. Dự tính giá sản phẩm. Đối với mỗi doanh nghiệp việc định giá là vô cùng quan trọng. Mặc dù chất lượng sản phẩm, dịch vụ của bạn tốt nhưng giá cả không hợp lý thì khách hàng không lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của bạn. Chi phí giá thành 1 sản phẩm cơm hộp văn phòng chiếm khoảng 90-92% giá cả của sản phẩm. 1 sản phẩm tổng giá thành khoảng 16500đ thì giá vốn mua lương thực, thực phẩm chiêm 73% khoảng 12000. Chi phí chiếm 27% khoảng 4500. Trong đó Gạo: 150g 2000đ Món chính: ( thịt hoặc cá ) 6000đ Món phụ: 2000đ Rau, canh: 2000đ Chi phí cố định + thuê nhà trên/ xuất 550đ Chi phí thường xuyên( lương, trợ cấp, ga, bảo hiểm, đũa thì giấy ăn, điện nước) 3950đ Tổng chi phí giá thành 1 sản phẩm cơm hộp 16500đ Trong 1 tháng cần. 16500* 15400= 254.100.000đ để sản xuất 15400 xuất cơm. Tuỳ theo chủng loại đồ uống mà công ty cung cấp. Giá thành cung chiếm khoảng 65->70% giá bán sản phẩm. Sản phẩm đồ uống chiếm một tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể trong doanh thu của công ty. Do đó vừa để thu hút khách hàng vừa mang lại lợi ích cho công việc kinh doanh của mình, công ty quyết định sử dụng kết hợp hai phương pháp định giá là: Định giá cộng thêm và định giá cạnh tranh. Định giá công thêm là giá bán sản phẩm ra thị trường được tính cộng thêm một khoản ngoài giá thành tạo ra sản phẩm và % lợi nhuận đã ước tinh. Giá cạnh tranh là giá bán sản phẩm ra thị trường bàng giá thành sản phẩm cộng với % lợi nhuận ước tinh hoặc bán bằng giá thành sản phẩm. Việc định giá như vậy sẽ tăng thêm khả năng cạnh tranh của công ty. Cụ thể công ty đưa ra các mức giá cho các sản phẩm của mình như sau: Bảng giá các món ăn của Công ty STT Tên sản phẩm công ty cung cấp Giá tiền/sản phẩm 1 Cơm hộp văn phòng 18.000 2 Các món ăn đặc sản Tuỳ theo món ăn(định giá cộng thêm) 3 Tiệc hội nghị, cưới hỏi Tuỳ theo điều kiện(định giá công thêm) 4 Đồ uống Tuỳ theo chủng loại cung cấp Cơm hộp văn phòng là sản phẩm chu đạo công ty FC cung câp, phục vụ cho khách hàng. Ngoài ra công ty FC còn nhận đặt tiệc cưới, hội nghị, theo mùa vụ với giá cả phù hợp với thu nhập của dân, thực hiện các dịch vụ khác nữa. 1.2.Dự tính doanh thu Doanh thu trong bất kỳ một loại dịch vụ ăn uống nào cũng đều là kết quả của hai nhân tố đó là số lượng khách hàng tiêu thụ và số tiền chi trả bình quân của mỗi khách hàng. Những loại dịch vụ khác nhau và những thực đơn khác nhau sẽ đem lại kết quả (doanh thu) khác nhau. Trong những cơ sở hiện có thì công ty TFC có thể dự đoán được số lượng khách hàng cũng như số tiền bình quân một khách hàng chi trả. Công thức tính doanh thu đó là: Doanh thu = Tổng số khách hàng tiêu dùng sản phẩm * số tiền chi phí bình quân của mỗi khách hàng cho một sản phẩm. Căn cứ vào giá thành các món ăn mà công ty FC cung cấp cũng như dự tính số lượng khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ, cùng với những kinh nghiệm, hiểu biết sẵn có khi tham gia kinh doanh tôi có bản dự tính doanh thu như sau: Tổng doanh thu tháng = doanh thu từ cơm hộp + doanh thu khác. Doanh thu cơm hộp = số lượng tiêu thụ trong ngày*18000*22ngày trong một tháng = 700*18000*22 = 277.200.000đ Số lượng tiêu thụ trong ngày là số người dùng sản phẩm của công ty. Do nhu câu của thị trường, khả năng đáp ứng của công ty trong năm đầu đi vào kinh doanh. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, nâng cao doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận. Căn cứ vào khả năng tài chính, nhân lực của công ty, khả năng cung ứng ra thị trường các sản phẩm của công ty. Công ty đặt ra một mốc tối thiểu là 700 sản phẩm mỗi ngày để cán bộ, nhân viên trong công ty phấn đấu. Ngoài ra, doanh thu của công ty còn có doanh thu từ các khoản khác như, tiệc hội nghi, cưới hỏi, tư vấn,Để có được doanh thu đó công ty cũng phải chi khá lớn trong quá trinh kinh doanh như: chi lương nhân viên tư vấn, chi trợ cấp xăng xe, điện thoại, chi phí trả lương chp nhân viên thuê theo mùa vụ, giấy bút, chi phí hoa hồng môi giới và các khoản chi phí khác có liên quan. Trong các tháng đầu năm từ tháng 1- 3 số lượng khách hàng đặt tiệc hội nghi, cưới hỏi sẽ nhiều hơn các tháng còn lại, ước đạt doanh thu thêm khoảng trên giới 30.000.000/tháng. Chi phí dịch vụ khoảng 16 000 000đ/ tháng. Tháng 4-5 có 2 ngày lễ lớn là 30/4 và 1/5 là nhũng ngày lượng doanh thu từ dịch vụ tiệc hội nghi sẽ khá cao. Chi phí dịch vụ ước khoảng 11 000 000đ/tháng. Tháng 12 là tháng cuối năm có nhiều công ty tổ chức hội nghị tổng kết là cơ hội lớn để nâng cao doanh thu trong tháng này. Chi phí dịch vụ tháng này ước khoảng 15 000 000đ. Các tháng còn lại trong năm doanh thu từ dịch vụ tiệc họi nghị và cưới hỏi có giảm xuống, doanh thu các tháng ước đạt khoảng trên dưới 10.000.00đ. Các tháng này chi phí dịch vụ ước khoảng 7000000đ/ tháng. Doanh thu từ dịch vụ chưa cao vì số nhân viên trong công ty chuyên về tư vấn dịch vụ chỉ có 2 người chiếm 6,6% lượng nhân viên trong công ty. Ngoài ra do công ty mới thấm nhập thị trường đang chú trọng phát triển sản phẩm cơm hộp để tạo chỗ đứng trên thị trường. Nên bình quân doanh thu từ dịch vụ các tháng trong năm thấp, doanh thu từ dịch vụ khoảng19.220.000đ /tháng. bảng dự tính tổng Doanh thu các tháng năm thứ nhất Đơn vị tính:Nghìn đồng Tháng DT Cơm Hộp DT Dịch Vụ Tổng doanh thu 1 277200 32800 310.000 2 277200 17800 295.000 3 277200 27800 305.000 4 277200 22800 300.000 5 277200 22800 300.000 6 277200 12800 290.000 7 277200 9800 287.000 8 277200 12800 290.000 9 277200 12800 290.000 10 277200 17800 295.000 11 277200 12800 290.000 12 277200 27800 305.000 Tổng doanh thu cả năm 3326400 230.600 3.557.000 Đối tượng chủ yếu của công ty là nhân viên các công ty, văn phòng nên lượng khách hàng tương đối ổn định qua các tháng trong năm, nên lượng biến động doanh thu các tháng là không đáng kể sự biến động đó chủ yếu do nhu cầu dịch vụ tăng trong các tháng đầu, cuối năm và các tháng có ngày lễ lớn. 1.3 Dự tính lợi nhuận : Bảng dự tính lợi nhuậN năm thứ nhất Đơn vị tính: Nghìn đồng. Tháng Doanh thu cơm hộp 3 + dịch vụ Chi phí mua lương thực thực phẩm Chi phí thường xuyên cơm hộp Khấu hao + thuê xưởng Chi phí dịch vụ Tổng chi phí Lợi nhuận cơm hộp + dịch vụ 1 310.000 184.800 60.800 8.339 16.000 269.939 40.061 2 295.000 184.800 60.800 8.339 9.000 263.939 32.061 3 305.000 184.800 60.800 8.339 16.000 269.939 35.061 4 300.000 184.800 60.800 8.339 11.000 264.939 35.061 5 300.000 184.800 60.800 8.339 11.000 264.939 35.061 6 290.000 184.800 60.800 8.339 7.000 260.939 29.061 7 287.000 184.800 60.800 8.339 6.000 259.939 27.061 8 290.000 184.800 60.800 8.339 7.000 260.939 29.061 9 290.000 184.800 60.800 8.339 7.000 260.939 29.061 10 295.000 184.800 60.800 8.339 9.000 262.939 32.061 11 290.000 184.800 60.800 8.339 7.000 260.939 29.061 12 305.000 184.800 60.800 8.339 15.000 268.939 36.061 Tổng 3557000 2217600 729600 100068 121000 3169268 387732 Dựa vào doanh thu và chi phí hàng tháng mà công ty FC có thể tính toán được lợi nhuận theo công thức sau: Lợi nhuận = Doanh thu – Tổng chi phí Vậy hàng tháng công ty đạt được một khoản lợi nhuân bình quân cho chủ đầu tư là khoảng: 32.311.000đ/ tháng, một năm lợi nhuận đạt là khoảng: 387.732.000đ /năm. Chi phí mua lương thực, thực phẩm là toàn bộ giá trị tiền tệ dùng để mua như: Gạo, rau, thịt để tạo nên sản phẩm cung cấp ra thị trường. Trong mỗi sản phẩm giá vốn lương thực, thực phẩm chiếm khoảng 66,7% giá thành sản phẩm và được lấy từ 119 000 000đ số vốn còn lại sau khi trừ đi tổng chi phí ban đầu. Mỗi tháng giá vốn chiếm khoảng 185 000 000đ, có được số tiền đó để mua nguyên, nhiên vật liệu vào sản xuất là do sự quay vòng của số vốn còn lại 119.000.000đ. Một năm số vòng chu chuyển của số vốn còn lại là: 3.557.000.000/ 119.000.000 =29.89vòng. Mỗi tháng số vốn còn lại 119.000.000đ chu chuyển được 2,5 vòng. Vởy số vốn có thể huy động vào kinh doanh trong tháng của công ty FC là: 2,5*119.000.000=296.417.000đ. Trong quá trình kinh doanh doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, lượng sản phẩm tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước, các dịch vụ và tư vấn đều phát triển năm sau mạnh hơn năm trước. Doanh thu ước đạt của năm thứ hai cao hơn năm thứ nhất khoảng 15% (khoảng 4.090.500.000đ) và năm thứ ba cao hơn năm thứ hai khoảng 20% (khoảng đ) qua đó lợi nhuận của công ty cung tăng lên theo các năm, năm sau cao hơn năm trước. Dựa vào kết quả trên ta có bảng tổng kết như sau: Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu/năm Năm1 Năm 2 Năm3 Doanh thu tiêu thụ 3.557.000 4.090.550 4.908.660 Chi phí 3.069.201 3.529.581 4.235.497 Khấu hao+thuê xưởng 100.068 100.068 100.068 Lợi nhuận 387.732 460.901 573.095 Chi phí = Tông giá vốn mua lương thực thực phẩm + Tổng chi phí thường xuyên. Tổng vốn mua lương thực, thực phẩm = 66,6% Tổng doanh thu sản phẩm cơm hộp công ty thu được 2. Khấu hao tài sản cố định Trong quá trình kinh doanh công ty có nhiều cách để tính khấu hao tài sản như: Khấu hao nhanh, khấu hao đều (hay khấu hao tuyến tính). Nhưng để trong quá trình kinh doanh dễ tính khấu hao và hạn chế sự biến động giá cả công ty thực hiện cách tính khấu hao tuyến tinh. Công ty FC dự tính khấu hao tài sản cố định gồm các khoản mục như: -Thiết kế và sửa chữa nhà, mua sắm đồ dùng nhà xưởng, văn phòng ... - Thời gian khấu hao trong vòng 36 tháng. - Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng tháng là: NG Mk = T Với: Mk là mức khấu hao bình quân tháng. NG là nguyên giá tài sản cố định. T là thời gian sử dụng Nên ta có: 120.200.000 Mk = = 3.339.000 ( đồng) 36 Ta có bảng dự tính khấu hao hàng tháng như sau: Bảng dự tính khấu hao Đơn vị tính: đồng Tháng Đề mục Nguyên giá Trích khấu hao Giá trị còn lại Tài sản cố định 120.200.000 1 Khấu hao lần 01 3.339.000 116.861.000 2 Khấu hao lần 02 3.339.000 113.522.000 3 Khấu hao lần 03 3.339.000 110.183.000 4 Khấu hao lần 04 3.339.000 106.844.000 5 Khấu hao lần 05 3.339.000 103.505.000 6 Khấu hao lần 06 3.339.000 100.166.000 7 Khấu hao lần 07 3.339.000 96.827.000 8 Khấu hao lần 08 3.339.000 93.488.000 9 Khấu hao lần 09 3.339.000 90.149.000 10 Khấu hao lần 10 3.339.000 86.810.000 11 Khấu hao lần 11 3.339.000 83.471.000 12 Khấu hao lần 12 3.339.000 80.132.000 13 Khấu hao lần 13 3.339.000 76.793.000 14 Khấu hao lần 14 3.339.000 73.454.000 15 Khấu hao lần 15 3.339.000 70.115.000 16 Khấu hao lần 16 3.339.000 66.776.000 17 Khấu hao lần 17 3.339.000 63.437.000 18 Khấu hao lần 18 3.339.000 60.098.000 19 Khấu hao lần 19 3.339.000 56.759.000 20 Khấu hao lần 20 3.339.000 53.420.000 21 Khấu hao lần 21 3.339.000 50.081.000 22 Khấu hao lần 22 3.339.000 46.742.000 23 Khấu hao lần 23 3.339.000 43.403.000 24 Khấu hao lần 24 3.339.000 40.064.000 25 Khấu hao lần 25 3.339.000 36.725.000 26 Khấu hao lần 26 3.339.000 33.386.000 27 Khấu hao lần 27 3.339.000 30.047.000 28 Khấu hao lần 28 3.339.000 26.708.000 29 Khấu hao lần 29 3.339.000 23.369.000 30 Khấu hao lần 30 3.339.000 20.030.000 31 Khấu hao lần 31 3.339.000 16.691.000 32 Khấu hao lần 32 3.339.000 13.352.000 33 Khấu hao lần 33 3.339.000 10.013.000 34 Khấu hao lần 34 3.339.000 6.674.000 35 Khấu hao lần 35 3.339.000 3.335.000 36 Khấu hao lần 36 3.335.000 0 chương IV đánh giá tính khả thi và kết luận về dự án I. thời gian thu hồi vốn đầu tư. Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ vốn đầu tư bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hằng năm. Công ty FC dự tính thời gian thu hồi vốn như sau : Tổng vốn đầu tư Thời gian thu hồi vốn = LN bình quân /tháng + KHTS 300.000.000 Thời gian thu hồi vốn = = 8,42( tháng) 32.311.000 + 3.339.000 Tức là sau 8 tháng 13 ngày công ty FC sẽ hoàn được vốn đã đầu tư. II. giá trị hiện tại thuần của dự án. Vì dự tính kinh doanh trong vòng 03 năm như vậy dòng đời dự án kỳ 03 năm .Sau 03 năm nếu tiếp tục kinh doanh thì vòng đời dự án sẽ được tính lại. Gía trị hiện tại thuần (NPV) là tổng hợp mức lãi cả đời dự án quy về hiện tại là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu và các khoản chi được chiết khấu với mức lãi xuất thích hợp. C1 C2 Cn NPV = - C0 + + +.......+ (1 + i)1 (1 + i)2 (1 + i)n Trong đó: NPV: Hiện giá thu nhập thuần. C0: Vốn đầu tư Ct (1,n): Các dòng lợi nhuận. i: Tỉ xuất cho vay dài hạn của ngân hàng. giả thiết tỷ lệ lãi bằng 20% được tính lãi suất cho vay dài hạn của ngân hàng Công Thương Việt Nam và được giả định không đổi trong toàn bộ dòng đời của dự án. Thay số liệu vào công thức ta tinh được: 387.732.000 460.901.000 573.095.000 NPV = - 300.000.000 + + + (1 + 0,2) (1 + 0,2)2 (1 + 0.2)3 Ta tính được NPV= 562.360.281 > 0 Kết luận: Dự án có khả năng hoàn vốn và có lãi. (Kết quả được tinh bởi phần mềm Excel) III. tỷ suất hoàn vốn nội bộ irr. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại hay là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền thu được bằng với tổng giá trị hiện tại những khoản tiền chi đầu tư. C1 C2 Cn C0 = + +...+ (1 + IRR)1 (1 + IRR)2 (1 + IRR)n Trong đó: Co: Vốn đầu tư quy về thời điểm 0 Ct (1,n): Các dòng lợi nhuận thuần hàng năm. IRR: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ . Thay vào công thức ta tính được : 387.732.000 460.901.000 573.095.000 300.000.000 = + + (1 + IRR)1 (1 + IRR)2 (1 + IRR)3 Ta tính được IRR = 131% > 20% Kết luận : Dự án khả thi về mặt tài chính. (Kết quả được tinh bởi phần mềm Excel). (IRR là công cụ mà các nhà quản lý có thể sữ dụng để quyết định có nên tập trung toàn lực cho một cơ hội đầu tư cụ thể, hay phân loại tính hấp dẫn của nhiều cơ hội khác nhau. IRR được định nghĩa là tỷ suất chiết khấu mà tại đó NPV ở một khoảng đầu tư bằng 0, hay gọi là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Để tính IRR cần xác định tỷ suất chiết khấu sẽ làm cho NPV = 0, tỷ suất chiết khấu đó chính là IRR. Dự án thành lập công ty FC có IRR cao hơn 20%, vì dòng tiền được chiết khấu 20% tạo ra NPV dương, nhưng nó sẽ cao hơn bao nhiêu? Có thời gian và phương tiên, chúng ta sẽ tính ra được IRR thông qua một quá trình lặp đi lặp lại sữ dụng các tỷ suất chiết khấu cao hơn, cuối cùng sẽ co kết quả tạo ra NPV = 0. Tuy nhiên máy tính và các bảng tính điện tử sẽ giúp chúng ta tính IRR dễ dàng hơn, tất cả những gì cần làm là nhập giá trị của mỗi dòng tiền và tìm lời giải cho tỷ suất chiêt khấu i. Cách tinh IRR trong phần mêm Excel của dự án thành lập công ty TFC như sau: Trong Excel lập các dòng tiền như bảng. A B C D E F 1 Tỷ Suất ngân hàng 0.2 2 Năm đầu tư 0 1 2 3 3 Dòng tiền -300000000 387732000 460901000 573095000 Vào Insert -> function -> chọn hàm financial -> Tìm đến chỉ tiêu IRR, nhập vào IRR -> OK, Sẽ xuất hiện một hộp thoại với 2 tham chiếu. + Values: Dùng chuột quét dữ liệu từ C3 ->F3 “C3:F3” + Guess: Dánh vào ô này số 0 hoặc 1. Rồi Enter cho ta kết quả là 131%) IV. CHỉ Số sinh lời của dự án năm thứ nhất. Dòng tiền thuần + Vốn đầu tư Chỉ số sinh lời của dự án = *100% Vốn đầu tư 387.732.000 + 300.000.000 *100% = 229,244% 300.000.000 Tức là một năm dự án sinh lời có giá trị bằng 129,244% tổng vốn đầu tư. V. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm thứ nhất. áp dụng công thức: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu = * 100% Doanh thu 387.732.000 * 100% = 10,9% 3.557.000.000 Vậy một đồng doanh thu đem lại cho chủ đầu tư 0,109 đồng lợi nhuận VI. Kết luận về dự án. Thông qua việc nghiên cứu thị trường và phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan tới dự án đàu tư thành lập: Công ty FC chuyên cung cấp cơm và đồ uống tận nơi cho khách hàng cho ta những kết luận sau: Dự án thành lập công ty FC là một dự án có tính khả thi, có các chỉ tiêu tài chính đáng tin cậy, tỷ suất lợi nhuận / doanh thu và chỉ số sinh lời khá cao Với nguồn vốn bỏ ra thì các chỉ tiêu tính toán thì hoàn toàn chấp nhận được. Tuy nhiên dự án còn có những hạn chế như: Những phát sinh trong quá trình kinh doanh do ảnh hưởng của thời tiết, Sư biến động giá cả trên thị trường ngày càng tăng và khó lường trước, Chất lượng an toàn vệ sinh lương thực thực phẩm hàng hoá đầu vào ở thị trường chưa cao, khó lựa chọn những rủi ro bất ngờ không lường trước có thể xảy ra.Đó là những vấn đề cần phải xem xét, nghiên cứu khi thực hiện dự án. MENU CƠM VĂN Phòng trong tuần Cty TNHH FC kinh chào quý khách Địa chỉ: Thôn Mễ Trì Thượng Tel: Ngày Món chinh Món phụ Rau Canh Thứ 2 Thịt. - Thịt ba chỉ trang cháy cạnh - Thịt kho nước cốt dừa Trứng. - Kho. - Đúc thịt. Gà - Rang gừng lá chanh - Xào ngũ sắc Mướp đắng nhồi thịt. Cải xào bí xào bí non nấu thịt Thứ 3 Cá - Ba sa kho tộ. - Thu số ngũ liệu. Sườn - Xào chua ngọt. - Rán Bò - Kho cà ri - Xào cần tỏi Lạc rang Muống xào tỏi Su su xào Sườn ninh khoai tay, cà rố Thứ 4 Trứng - Kho thịt - Chiên Gà - Sốt dừa - quay Bò - Xào - Kho cà ri Nem rán Su su luộc Cải xào Canh cải cúc Thứ 5 Sườn - Số cay - Rang muối Thit lợn - Chân giò hầm - Thịt luộc Hải sản - Cá đồng (rán/sốt) - Tôm rang Chả rim Bí xào Muống xào tỏi Bí non ninh xương Thứ 6 Trứng - Kho - Đúc thịt Gà - Rang gừng, lá chanh - Xào nấm Cá - Ba sa kho tộ - Thu sốt ngũ liễu Đậu phu nhồi thịt Cải xào Su su luộc Canh cải nâu thịt Thứ 7 Thịt lợn - Thịt kho tàu - Thịt rim tiêu Sườn - Tẩm bột rán - Rang cay Cá - Cá biển sôt - Cá đồng (ran/sốt) Chả lá lốt Bí xào Muống luộc Canh rau ngót ninh xương Rau thay đổi theo mùa Menu Các món đác sản công ty cung cấp Hân hạnh được phục vụ quý khách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7779.doc
Tài liệu liên quan