Đề tài Trình tự về kiểm toán đối với kiểm toán ngân sách nhà nước

Hoạt động của kiểm toán Nhà nước cũng góp phân tích cực vào việc phát hiện những sai sót trong quản lý và sử dụng Ngân sách Nhà nước. Đồng thời cũng chấn chỉnh mọi nề nếp cần phải tuân thủ theo chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước; đặc biệt là những kết quả kiểm toán và kiến nghị của kiểm toán viên Nhà nước đã thực sự giúp cho lãnh đạo địa phương về công tác quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước trên hai lĩnh vực khó khăn nhất hiện nay, đó là: chi hành chính sự nghiệp và chi đầu tư phát triển.

doc37 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trình tự về kiểm toán đối với kiểm toán ngân sách nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các sai phạm. Đề xuất với cơ quan chức năng điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách. 2.2. Nội dung kiểm toán Xác định kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động hay kiểm toán báo cáo tài chính, hoặc kết hợp ba loại hình kiểm toán nói trên. tuỳ theo đối tượng, phạm vi và loại hình kiểm toán của cuộc kiểm toán mà xác định cụ thể nội dung kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp. 2.3. Phạm vi kiểm toán Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định phạm vi, trọng tâm, số lượng đơn vị được kiểm toán. Thời kỳ kiểm toán thực hiện theo quyết định kiểm toán, số liệu kiểm toán được giới hạn trong các vấn đề có liên quan trước và sau thời kỳ kiểm toán. 2.4.Phương pháp kiểm toán Tuỳ theo đối tượng kiểm toán, loại hình kiểm toán và nội dung kiểm toán mà lựa chọn các phương pháp kiểm toán thích hợp: phương pháp cân đối, phương pháp đối chiếu, phương pháp kiểm kê, phương pháp điều tra, chọn mẫu, phương pháp thực nghiệm, phương pháp phân tích. 2.5. Thời gian kiểm toán Dự kiến thời gian cần thiết cho cuọc kiểm toán từ khi bắt đầu đến khi kết thúc kiểm toán. 2.6. Bố trí nhân sự Lựa chọn kiểm toán viên có kiến thức, kinh nghiệm, bố trí lượng kiểm toán viên cần thiết cho cuộc kiểm toán. Cử trưởng đoàn, phó đoàn, số lượng tổ kiểm toán, tổ trưởng. Việc bố trí nhân sự phải căn cứ vào phạm vi, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của từng người và phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan. 2.7. Phê chuẩn kế hoạch kiểm toán và ra quyết định kiểm toán Kế hoạch kiểm toán kèm theo báo cáo kế hoạc khảo sát trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Tổng kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm toán và quyết định thành lập đoàn kiểm toán. 3. Chuẩn bị điều kiện vật chất cho đoàn kiểm toán. Chuẩn bị kinh phí và phương tiện đi lại, làm việc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm toán viên. Tổ chức báo cáo thực tế về cơ chws chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính Nhà nước ban hành mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được phép áp dụng, về hoạt động tổ chức quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ chuyên ngành…phổ biến kế hoạch và quy chế làm việc của đoàn kiểm toán. II. Thực hiện kiểm toán 1 Kiểm toán thu Ngân sách Nhà nước Hàng năm quyết toán tổng hợp thu Ngân sách Nhà nước được thực hiện tại cơ quan quản lý tài chính Nhà nước. Mục đích kiểm toán tổng hợp thu Ngân sách Nhà nước nhằm đánh giá việc thực hiện Ngân sách Nhà nước, các quy định của Nhà nước về quản lý thu nộp, công tác chỉ đạo quản lý Ngân sách của các cấp, các ngành. Yêu cầu phải đạt được các nội dung sau: Đánh giá việc xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước gồm: trình tự xây dựng theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước, mức độ sát thực của lập dự toán, so sánh mức độ thực hiện dự toán của các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng trong tổng thu Ngân sách Nhà nước. Phân tích các nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện dự toán. Kiểm tra tính đúng đắn và hợp pháp của số liệu báo cáo quyết toán thu Ngân sách Nhà nước, đánh giá mức độ bao quát các nguồn thu của Ngân sách Nhà nước trong báo cáo quyết toán thu Ngân sách Nhà nước, việc phản ánh đầy đủ vào quyết toán mọi nguồn thu Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán giữa các cơ quan tài chính, đảm bảo khớp đúng về tổng thể và chi tiết theo mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành, nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân. Kiểm toán việc thực hiện các Luật, Pháp lệnh về thuế, việc chấp hành chế độ, Chính sách của Nhà nước trong quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước; công tác lãnh đạo chỉ đạo của các cấp các ngành trong quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước. 1.1 Kiểm toán tại cơ quan tài chính a)Nội dung kiểm toán Đánh giá tình hình lập và thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nước giao, mức độ thực hiện, nguyên nhân tăng giảm, công tác lập và phân bổ dự toán thu Ngân sách Nhà nước Tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán thu Ngân sách Nhà nước do cơ quan tài chính lập. Thực hiện phân cấp quản lý và chấp hành tỷ lệ điều tiết giữa các cấp Ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, kiểm tra hạch toán các khoản thu theo mục lục Ngân sách Nhà nước. Hạch toán, theo dõi, báo cáo giải trình các khoản thu Ngân sách do cơ quan tài chính quản lý : phí, lệ phí, nhân đóng góp, thu khác Ngân sách.. Xử lý các khoản tạm thu chờ xử lý, các khoản miễn giảm, hoàn thuế, ghi thu, ghi chi của cơ quan tài chính. Các văn bản quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc thực hiện và kết quả thu nộp Ngân sách Nhà nước. b. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Thu thập bằng chứng về tình hình thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước. Chú ý đến các yếu tố chủ quan( chỉ đạo sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, chỉ đạo quản lý thu nộp) và khách quan (thiên tai, khó khăn, thuận lợi, giá cả, chính sách của Nhà nước thay đổi, các chỉ tiêu không giao..). xem xét trình tự xây dựng dự toán từ cơ sở theo quy định của Luật Ngân sách, mức độ bao quát của dự toán so với tiềm năng. Kiểm tra tính đúng đắn và hợp pháp của báo cáo quyết toán thu Ngân sách, việc tổng hợp quyết toán thu Ngân sách của cơ quan tài chính. Thu thập các bằng chứng kiểm toán thông qua việc kiểm tra, phân tích, tổng hợp số liệu tại báo cáo quyết toán của các đơn vị lập gửi cơ quan tài chính. Kiểm tra chọn mẫu một số chứng từ thu của một số khoản thu lý. Kiểm tra xem xét nội dung chi tiết số dư và phát sinh của các khoản tạm thu, tạm giữ chờ xử lý. Kiểm tra việc theo dõi hạch toán các khoản thu, các khoản ghi thu ghi chi, các khoản thu để ngoài Ngân sách các khoản miễn giảm hoàn thuế. Tập hợp các văn bản liên quan đến điều hành thu Ngân sách do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, đối chiếu nội dung của các văn bản với cac quy định của pháp luật hiện hành. c).Các rủi ro kiểm toán. Số liệu quyết toán không khớp đúng số liệu tổng hợp từ các quyết toán chi tiết. Hạch toán sai mục lục Ngân sách nhằm chiếm dụng nguồn thu của Ngân sách cấp trên. một số khoản thu không nộp kịp thời vào Ngân sách nhằm giấu nguồn thu. Một số nguồn thu để ngoài Ngân sách phục vụ các nhu cầu cục bộ. Ban hành văn bản về điều hành thu Ngân sách sai quy định, vượt thẩm quyền. Qua các bước thực hiện, kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tình hình thực hiện dự toán, công tác xây dựng dự toán, số liệu báo cáo quyết toán thu Ngân sách Nhà nước do cơ quan tài chính lập việc thực hiện tỷ lệ điều tiết, chấp hành Luật Ngân sách Nhà nước của dơn vị được kiểm toán. 1.2.Kiểm toán tại kho bạc Nhà nước. a). Nội dung kiểm tra, đối chiếu số liệu với kho bạc Nhà nước Thu thập bằng chứng, khẳng định tính dúng đắn và hợp pháp của số liệu báo cáo nhập xuất quỹ của Ngân sách tại kho bạc Nhà nước. Đối chiếu số thu trong báo cáo quyết toán thu của cơ quan tài chính với sổ của kho bạc, cơ quan thuế. Kiểm tra đánh gía công tác quản lý quỹ Ngân sách và các quỹ công khác tại kho bạc Nhà nước. Kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý thu Ngân sách và tỷ lệ điều tiết giữa các cấp Ngân sách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Kiểm toán viên đánh giá việc thực hiện tỷlệ điều tiết được quy định, xác định chính xác số thu từng cấp Ngân sách. b)Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu và điều tiết giữa các cấp Ngân sách theo mục lục Ngân sách Nhà nước. Xem xét việc mở sổ theo dõi và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán kho bạc theo quy định hiện hành. Xem xét hệ thống mẫu biểu báo cáo và cơ cấu tổ chức của bộ phận kế toán để đánh gía việc quản lý và luân chuyển chứng từ của kho bạc Nhà nước. Kiểm tra nội dung tài khoản kế toán phản ánh thu Ngân sách Nhà nước và số thu điều tiết cho mỗi cấp Ngân sách qua các tài khoản “thu Ngân sách trung ương”... Kiểm tra các tài khoản điều tiết thu Ngân sách năm nay, năm trước, năm sau... Kiểm tra bảng kê chứng từ thu, bảng kê điều tiết thu Ngân sách cho mỗi cấp Ngân sách, sổ chi tiết thu Ngân sách Nhà nước. đánh giá tính trung thực hợp pháp của số liệu thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn và việc chấp hành tỷ lệ điều tiết giữa các cấp Ngân sách. Đối chiếu số liệu giữa báo cáo quyết toán Ngân sách do kho bạc lập và báo cáo quyết toán do cơ quan tài chính lập. Số liệu quyết toán phải khớp đúng về tổng số và các nội dung thu theo mục lục Ngân sách Nhà nước. c) Các rủi ro kiểm toán. Hạch toán sai nguồn thu giữa các cấp Ngân sách. Thực hiện sai tỷ lệ điều tiết giữa các cấp Ngân sách. Hạch toán sai mục lục Ngân sách. Số liệu báo cáo quyết toán do kho bạc Nhà nước lập không khớp đúng với số liệu báo cáo quyết toán do cơ quan tài chính lập. Từ kết quả thu được, kiểm toán viên đưa ra ý kiến và kiến nghị về tính đúng đắn hợp pháp của số liệu báo cáo nhập quỹ Ngân sách tại kho bạc Nhà nước, về việc thực hiện tỷ lệ điều tiết, về công tác hạch toán và lập báo cáo quyết toán Ngân sách do kho bạc Nhà nước lập và báo cáo quyết toán do cơ quan tài chính lập. 1.3. Kiểm toán tại cơ quan thuế Nhà nước. a)Nội dung kiểm toán. Xem xét chi tiết dự toán thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho cơ quan thuế. Trình tự xây dựng từ đơn vị cơ sở đến cơ quan tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đánh giá nguyên nhân khách quan, chủ quan trong việc thực hiện dự toán, phân tích các chỉ tiêu thu không đạt, các chỉ tiêu vượt cao so với dự toán và một số chỉ tiêu thu trong dự toán không giao. đánh gía mức độ tăng giảm so với dự toán. chú ý đến yếu tố chủ quan và khách quan. Công tác quản lý thu nộp Ngân sách theo từng sắc thuế, phí lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước. Công tác lập sổ bộ quản lý các đối tượng nộp thuế trong và ngoài quốc doanh, thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xem xét thủ tục giải quyết miễn giảm, hoàn thuế theo luật định. Xem xét hệ thống báo cáo thu do ngành thuế quản lý. b)Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Kiểm tra xem xét hệ thống báo cáo do cơ quan thuế lập gồm: báo cáo thu 12 tháng, báo cáo thu ngoài quốc doanh, báo cáo thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, báo cáo tồn đọng thuế, báo cáo thu phí, lệ phí.. Kiểm tra hệ thống sổ bộ thuế với từng khoản thu, so sánh, đối chiếu giữa số lên sổ bộ, số thực thu với số quyết toán, số tồn đọng, số miễn giảm, số hộ nghỉ bỏ kinh doanh. Xác định nguyên nhân chênh lệch nếu có. Kiểm tra, đối chiếu số liệu với kho bạc Nhà nước để xác định số thực thu, của cơ quan thuế với số thực hiện nộp vào kho bạc, chênh lệch và nguyên nhân của nó. Kiểm tra hồ sơ, thủ tục miễn giảm, xử phạt, hoàn thuế, ghi thu, ghi chi, các quyết định liên quan của cơ quan có thẩm quyền, xác định sự phù hợp so với luật định. Kiểm tra chọn mẫu một số biên lai, chứng từ thu để xem xét việc sử dụng biên lai phát hiện xâm tiêu, chiếm dụng tiền thuế, việc hành tự biên lai, giấy nộp tiền. c) Các rủi ro kiểm toán. Lập dự toán thu Ngân sách Nhà nước không sát thực tế. Công tác lập sổ bộ không đầy đủ so với thực tế để ngoài bộ, thu dưới dạng phí trái quy định. Chiếm dụng, xâm tiêu tiền thuế đối với những khoản thu trực tiếp bằng tiền mặt. Hồ sơ miễn, giảm, xử phạt và hoàn thuế sai đối tượng, trái quy định, vượt thẩm quyền. Các văn bản của các cấp chính quyền, cơ quan thuế liên quan đến việc thu nộp Ngân sách trái với quy định quản lý thu nộp Ngân sách. Không thực hiện quyết toán thuế đầy đủ, bỏ sót nguồn thu, che giấu nguồn thu. Kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét và kiến nghị về việc thực hiện dự toán của ngành thuế, công tác quản lý thu nộp và chấp hành các quy định của Pháp luật đối với cơ quan thuế. 1.4. Kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước. a) Nội dung kiểm toán: Kiểm toán nộp Ngân sách Nhà nước tại các đối tượng có nghĩa vụ thu nộp Ngân sách chủ yếu là đối chiếu kiểm tra số liệu của cơ quan thuế với báo cáo quyết toán thuế tại đơn vị đánh giá. Việc chấp hành các luật thuế, chế độ Nhà nước trong thực hiện nghĩa vụ thu nộp Ngân sách Nhà nước. Đánh giá nợ đọng thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, khả năng thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Thông qua đối tượng này đánh giá công tác quản lý xây dựng và bồi dưỡng nguồn thu của cơ quan thuế. b) Phương pháp thu thập bằng chứng. Kiểm tra, xem xét báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quyết toán tài chính cảu các đối tượng nộp thuế, đối chiếu với biên bản quyết toán của cơ quan thuế. Đối chiếu số liệu giữa quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế với báo cáo của cơ quan thuế về các chỉ tiêu như: số phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp, số tồn đọng, số đọng nghiệp vụ. Xác định nguyên nhân chênh lệch nếu có. đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của các đối tượng nộp thuế, công tác quản lý của cơ quan thuế. Kiểm tra việc chấp hành các luật thuế, chế độ thu nộp Ngân sách Nhà nước, pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán của các đối tượng nộp thuế. Thu thập các số liệu thống kê như: số liệu về nhà đất, diện tích đất, sản lượng thóc, số hộ kinh doanh... để có cơ sở đánh giá thất thu Ngân sách về diện không tương ứng với từng sắc thuế. Điều tra thu thập các số liệu về giá cả, doanh số , diện hộ để có bằng chứng về công tác quản lý thuế khoán, thất thu Ngân sách về doanh số dịch vụ thuế công thương nghiệp ngoại quốc doanh. Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của một số doanh nghiệp có số thu nộp Ngân sách lớn theo quyết định của Tổng kiểm toán Nhà nước để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp Ngân sách Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan thuế, công tác chỉ đạo thu nộp của các cấp chính quyền. Khi thực hiện kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước tại doanh nghiệp, kiểm toán viên áp dụng quy trình kiểm toán doanh nghiệp do kiểm toán Nhà nước ban hành về những nội dung kiểm toán liên quan. c) Các rủi ro kiểm toán. Số hộ quản lý ít hơn số hộ thực tế các loại thuế như: thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh số khoán thấp hơn so với doanh thu thực tế gây thất thu đối với thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Thuế thực tế phải nộp của các doanh nghiệp cao hơn báo cáo của đơn vị, báo cáo quyết toán của cơ quan thuế. Không đưa hết số hộ phát sinh vào quản lý, để ngoài thu dưới dạng phí lệ phí. Các đối tượng có nghĩa vụ thu nộp không kê khai dúng số thuế phải nộp; trốn lẩn doanh thu hạch toán các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ vào giá thành làm giảm thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, áp dụng sai thuế suất quy định. 2. Kiểm toán chi Ngân sách Nhà nước Quyết toán chi Ngân sách được thực hiện tại cơ quan tài chính. Mục đích của kiểm toán chi Ngân sách Nhà nước nhằm đánh giá tình hình chi Ngân sách Nhà nước, các chính sách chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi Ngân sách Nhà nước, công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp các ngành trong lập chấp hành và quyết toán chi Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính Ngân sách. *Yêu cầu đạt được các nội dung: Trình tự xây dựng và thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nước, mức độ sát thực của lập và phân bổ dự toán chi Ngân sách Nhà nước, tình hình thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nước, các nguyên nhân khách quan , chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nước. Việc chấp hành Luật Ngân sách Nhà nước trong quản lý điều hành Ngân sách Nhà nước, các chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nước. Tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu báo cáo quyết toán chi Ngân sách Nhà nước, các khoản chi của Ngân sách Nhà nước phải được phản ánh trong quyết toán chi Ngân sách Nhà nước. Công tác xét duyệt tổng hợp quyết toán Ngân sách Nhà nước của cơ quan tài chính; số liệu quyết toán chi Ngân sách Nhà nước phải được đối chiếu với kho bạc Nhà nước, yêu cầu phải đảm bảo khớp đúng, nếu có chênh lệch phải giải thích nguyên nhân. Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán tổng hợp chi Ngân sách Nhà nước tại các cơ quan quản lý tài chính tổng hợp, báo cáo quyết toán của các đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước, quyết toán chi của Ngân sách cáp dưới 2.1. Kiểm toán thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nước. a) Nội dung kiểm toán: Kiểm toán viên phải kiểm tra xác định mức độ đầy đủ, đúng đắn, trung thực và hợp pháp của số liệu báo cáo tổng hợp chi Ngân sách, các báo cáo quyết toán tổng hợp theo ngành kinh tế quốc dân, báo cáo tổng hợp theo chương cụ thể như sau: Sự phù hợp giữa các chỉ tiêu trên báo cáo với các chỉ tiêu trong dự toán được phê duyệt. Sự phù hợp giữa các số liệu trên báo cáo tổng hợp với số liệu trên báo cáo theo chương trình và theo loại. b) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Tiến hành thu thập những bằng chứng để đánh gía tình hình thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nước các cấp. Bằng chứng có thể thu thập từ báo cáo về tình hình thực hiện Ngân sách, báo cáo thuyết minh quyết toán, các buổi tiếp xúc tại đơn vị được kiểm toán, đặc điểm kinh tế, xã hội, của địa phương hoặc đặc điểm hoạt động của từng ngành. Kiểm toán viên phải đánh giá được số tuyệt đối, số tương đối, tỷ trọng trong tổng số chi Ngân sách, phân tích được nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự toán chi Ngân sách. Ngoài ra đánh giá mức độ phù hợp của dự toán chi Ngân sách Nhà nước với hệ thông định mức của Nhà nước. Xem xét quy trình lập dự toán Ngân sách theo quy đình của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của chính phủ, bộ tài chính. Dự toán chi Ngân sách Nhà nước phải phản ánh đầy đủ các khoản chi và phù hợp với các định mức tiêu chuẩn chi Ngân sách của Nhà nước. Trường hợp dự toán Ngân sách có điều chỉnh, xem xét trình tự điều chỉnh theo luật định. Kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét về thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nước, nguyên nhân tăng, giảm so vớí dự toán, các khoản chi ngoài dự toán, hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu so với tình hình thực tế. Về lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước về các mặt: tính sát thực, tính khả thi, mức độ bao quát các nội dung chi, sự phù hợp với định mức, tiêu chuẩn chế độ. 2.2.Kiểm tra tính đúng đắn và hợp pháp của số liệu báo cáo quyết toán. a)Nội dung kiểm toán: Kiểm tra tính đúng đắn và hợp pháp của báo cáo quyết toán chi Ngân sách ở khâu sử dụng Ngân sách, quyết toán Ngân sách với Nhà nước, việc xét duyệt quyết toán của cac cơ quan chức năng, kiểm toán viên cần phải kiểm tra: Việc khoá sổ cuối năm đối với các đơn vị dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, việc xử lý các khoản tạm ứng, tạm thu, tạm giữ chờ xử lý của các cơ quan đơn vị theo quy định của Nhà nước. Điều kiện và tiến độ cấp phát Ngân sách cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước. Việc sử dụng và hoàn trả các khoản vay và cho vay, kể cả vay quỹ dự trữ tài chính. Việc tổng hợp quyết toán chi Ngân sách Nhà nước của cơ quan tài chính. Quyết toán chi Ngân sách được tổng hợp từ số liệu quyết toán của các đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước cùng cấp , quyết toán chi của Ngân sách cấp dưới sau khi đã được cơ quan tài chính kiểm tra, xét duyệt , thẩm định. 2.2.1.Thực hiện kiểm tra và đối chiếu số liệu với kho bạc Nhà nước. a) Nội dung kiểm toán: Kiểm tra tính đúng đắn và hợp pháp của báo cáo quyết toán do kho bạc Nhà nước lập, so sánh, đối chiếu với báo cáo quyết toán của cơ quan tài chính. Đánh giá công tác quản lý quỹ Ngân sách và các quỹ khác tại kho bạc Nhà nước trên các mặt sau: Đánh giá công tác hạch toán kế toán của kho bạc : chi Ngân sách được thực hiện dưới hai hình thức cấp phát Ngân sách Nhà nước bằng lệnh chi tiền và cấp phát Ngân sách bằng hạn mức kinh phí. Với cả hai hình thực cấp phát đều do cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền hoặc hạn mức kinh phí. Kho bạc chỉ thực hiện chi tiền theo lệnh hoặc chi tiền cho các đơn vị dự toán theo thông báo hạn mức kinh phí được phân phối. Công tác kế toán của kho bạc Nhà nước phải tổ chức theo dõi các nghiệp vụ chi quỹ Ngân sách Nhà nước dưới hai hình thức cấp phát Ngân sách. Kiểm tra việc sử dụng các tài khoản kế toán kho bạc Nhà nước: tài khoản “chi Ngân sách trung ương”... Kiểm tra sự vận động số dư của các tài khoản chi của mỗi cấp Ngân sách để xác định số chi Ngân sách trong năm của các cấp Ngân sách. Kiểm toán viên căn cứ vào sổ chi tiết chi Ngân sách Nhà nước kiểm tra số phát sinh, số dư cuối năm và số dư sau khi chỉnh lý, làm cơ sở để xác định được số thực chi của Ngân sách Nhà nước và Ngân sách các cấp trong năm, đối chiếu với báo cáo cuả cơ quan tài chính lập. Kiểm toán viên phải đối chiếu số liệu giữa báo cáo quyết toán chi Ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước với báo cáo quyết toán chi Ngân sách Nhà nước do cơ quan tài chính lập để xác định tính chính xác và mức độ tin cậy của số liệu báo cáo quyết toán chi Ngân sách.số liệu trên báo cáo quyết toán do hai cơ quan lập phải phù hợp về tổng số và chi tiết theo mục lục Ngân sách Nhà nước. Nếu có sai lệch phải xác định rõ nguyên nhân. phải đánh giá việc thực hiện khóa sổ cuối năm tại kho bạc Nhà nước, việc chuyển số dư tiền gửi của các đơn vị dự toán chuyển sang năm sau. b) Các rủi ro kiểm toán: Số liệu trên báo cáo quyết toán do cơ quan tài chính và kho bạc Nhà nước Nhà nước lập thựờng không khớp đúng. Việc xử lý số dư cuối năm trên tài khoản tiền gửi của cácđơn vị dự toán không theo đúng hướng dẫn. Số liệu báo cáo quyết toán không phản ánh hết số thực hiệực chi Ngân sách Nhà nước của đơn vị được kiểm toán. 2.2.2. Kiểm tra việc xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán a) Nội dung kiểm toán: Kiểm tra việc lập báo cáo quyết toán kinh phí của các đơn vị dự toán . Kiểm tra việc xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán cảu cơ quan tài chính các cấp. Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán kinh phí của các đơn vị dự toán tại cac bộ phậnh quản lý của cơ quan tài chính. Kiểm tra việc tổng hợp xet duyệt và ra thông tri duyệt y quyết toán của cơ quan tài chính, thực hiện đối chiếu gĩưa báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán với số tổng hợp của cơ quan tài chính, xác định các khoản chênh lệch và nguyên nhân của nó. b) Các rủi ro kiểm toán Các khoản kinh phí tồn tại các đơn vị dự toán vẫn đưa vào quyết toán, quyết toán không tổng hợp hết các khoản chi Ngân sách Nhà nước,báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và các cấp Ngân sách không được kiểm tra trước khi tổng hợp quyết toán. 2.2.3.Kiểm tra xét duyệt và tổng hợp quyết toán chi xây dựng cơ bản a) Nội dung kiểm toán: Qua dự toán chi xây dựng cơ bản, đánh giá tính tích cực hợp lý trong chỉ đạo lập và phân bổ vốn Ngân sách Nhà nước của các cơ quan chức năng Đối chiếu số cấp phát và số quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản, số quyết toán của cơ quan tài chính với số quyết toán của cơ quan quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đánh giá tính trung thực, hợp pháp của báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đánh giá công tác quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mức độ và tiến độ thực hiện dự toán, việc thẩm định dự toán quyết toán các công trình theo trình tự quy định của Nhà nước. b) Các rủi ro kiểm toán: Các khoản chi tạm ứng ngoài kế hoạch được duyệt đưa vào quyết toán. Kinh phí xây dựng cơ bản cho các chương trình mục tiêu thường quyết toán khi các công trình đó chưa được nghiệm thu. Các khoản kinh phí chưa được thực hiện vẫn đưa vào quyết toán, thường là kinh phí điều tra, khảo sát, kinh phí đền bù giải toả mặt bằng. Các công trình phải được đấu thầu theo đúng trình tự xây dựng cơ bản, nhưng lại chỉ định thầu. Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về công tác quản lý, cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản, việc thanh quyết toán đối với các công trình hoàn thành, việc bố trí vốn cho các công trình ngoài kế hoạch, việc thẩm định và xét duyệt quyết toán. Đối với kiểm toán kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản tại các ban quản lý công trình, kiểm toán viên phải áp dụng quy trình kiểm toán Nhà nước về xây dựng cơ bản do kho bạc Nhà nước ban hành 2.2.4. Kiểm tra chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước. a) Nội dung kiểm toán: Xem xét số liệu quyết toán Ngân sách của cơ quan tài chính về cấp phát vốn cho doanh nghiệp Nhà nước theo quy định hiện hành, đối chiếu với dự toán được duyệt, kiểm tra hồ sơ cấp phát vốn, để xác định tính hợp pháp của các khoản chi hỗ trợ cho doanh nghiệp Nhà nước. Đưa ra ý kiến nhận xét và kiến nghị về công tác quản lý và cấp phát khoản chi hỗ trợ này. b) Các rủi ro kiểm toán: Chi không đúng đối tượng, không có trong dự toán, hồ sơ không có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. 2.2.5. Kiểm tra quyết toán kinh phí uỷ quyền. a)Nội dung kiểm toán: Kiểm tra báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kinh phí uỷ quyền và quyết toán chi tiết kinh phí uỷ quyền. So sánh đối chiếu giữa số nhận với kinh phí đã cấp phát sử dụng, quyết toán theo mục đích, nội dung và cơ chế quản lý của từng khoản chi được uỷ quyền do Nhà nước quy định. Đưa ra ý kiến nhận xét về công tác quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí uỷ quyền. b)Các rủi ro kiểm toán: Kinh phí sử dụng không đúng mục đích, quyết toán kinh phí của đơn vị sử dụng không được kiểm tra xét duyệt khi tổng hợp quyết toán, kinh phí thừa cuối năm không hoàn trả cơ quan tài chính uỷ quyền. 2.3. Kiểm toán việc chấp hành chế độ, chính sách của Nhà nước trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước. a) Nội dung kiểm toán: Kiểm tra việc phân bổ Ngân sách qúy tháng cho các đơn vị dự toán. Kiểm tra quản lý cấp phát Ngân sách trên các mặt: tiến độ cấp phát, hình thức cấp phát và điều kiện cấp phát Ngân sách theo dự toán đã được duyệt. Kiểm tra quỹ dự trữ tài chính: Tiến hành kiểm tra việc lập, quản lý và sử dụng quỹ sự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều hành Ngân sách. Kiểm toán viên xác định tính hợp pháp và đúng đắn của các quyết định do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, liên quan đến dự toán và điều hành Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra các điều kiện cần và đủ khi quyết định xuất quỹ chi Ngân sách Nhà nước, đưa ra các nhận xét và kiến nghị về các quyết định này phù hợp với luật định. b) Các rủi ro kiểm toán: áp dụng hình thức cấp phát không đúng đối tượng, cấp phát không đủ điều kiện, không đảm bảo tiến độ, các quyết định điều hành Ngân sách không phù hợp với luật định. 3. Kiểm toán tại các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước. Sau khi thực hiện kiểm toán thực hiện tại các cơ quan quản lý tài chính thực hiện, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào báo cáo tài chính, các tài liệu kế toán liên quan kiểm toán viên tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước, với các yêu cầu sau: Việc xử lý số dư cuối năm trên tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán không theo đúng hướng dẫn. Kiểm toán tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của số liệu báo cáo quyết toán chi Ngân sách do các đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước lập. Kiểm toán việc tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong quản lý chi tiêu Ngân sách, các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu tài chính tại các đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, công tác hạch toán kế toán tại đơn vị. Thông qua kiểm toán tại đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước đánh giá công tác quản lý tài chính của cơ quan tài chính đối với đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước. Nội dung kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, các so sách kế toán và các tài liệu liên quan tại các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước theo các trình tự sau: 3.1. Kiểm toán nhóm tài sản bằng tiền. a)Nội dung kiểm toán: Tài khoản tiền bao gồm : tài khoản “ quỹ tiền mặt”, tài khoản “ tiền gửi”. Kiểm toán viên phải xác định tính chính xác số dư tiền mặt, tiền gửi trên bảng cân đối kế toán. Xác định nguồn gốc của số tiền còn dư trên tài khoản đơn vị được chuyển năm sau sử dụng hay phải nộp trả Ngân sách Nhà nước. b) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm tra số dư đầu kỳ: đối chiếu tiền mặt tồn quỹ trên biên bản kiểm quỹ , số dư tiền gửi tại kho bạc, ngân hàng theo xác nhận của kho bạc ngân hàng, số dư tài khoản tiền mặt tiền gửi trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm khoá sổ kế toán ngày 31tháng 12 năm trước với số dư các tài khoản này trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm nay. Kiểm tra số phát sinh trong kỳ : kiểm tra số thu, chi từng tháng, số cộng dồn 12 tháng, đối chiếu giữa sổ chi tiết với số phát sinh của tài khoản tiền mặt, tiền gửi trên sổ cái. Kiểm tra một số chứng từ thu, chi theo phương pháp chọn mẫu. Kiểm tra số dư cuối lỳ: trên cơ sở số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ tính toán số dư cuối kỳ, so sánh với số dư tiền mặt trên biên bản kiểm quỹ, số dư tiền gửi thực tế tại kho bạc, ngân hàng, so sánh với số dư trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Xác định nguồn của khoản tiền còn trên tài khoản tiền mặt, tiền gửi và xử lý số dư cuối kỳ theo quy định. đánh giá công tác quản lý tiền mặt, tiền gửi theo chế độ hiện hành. c) Các rủi ro kiểm toán: Tiền mặt, tiền gửi thực tế tăng hoặc giảm so với số dư trên bảng cân đối kế toán. Sử dụng tiền không đúng mục đích theo chế độ hiện hành. Số dư tiền mặt, tiền gửi thuộc nguồn gốc Ngân sách không nộp trả Ngân sách Nhà nước. 3.2.Kiểm toán nhóm tài khoản nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá a) Nội dung kiểm toán: Kiểm toán viên phải đưa ra nhận xét về giá trị vật liệu, hàng hoá ghi trên báo cáo tài chính, số lượng vật liệu hàng hoá tồn kho, phải phù hợp với giá trị ghi trên tài khoản kế toán. Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ quản lý trong quá trình mua hàng, bảo quản và xuất dùng như: các hợp đồng mua hàng, hoá đơn mua hàng theo quy định của bộ tài chính, vật liệu hàng hoá xuất dùng. Kiểm tra nguồn kinh phí hình thành giá trị vật liệu, hàng hoá tồn kho, đơn vị chuyển sang năm sau sử dụng hay thanh lý thu hồi nộp Ngân sách Nhà nước. b) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm tra số dư đầu kỳ: so sánh số liệu kiểm kê tại thời điểm ngày31 tháng12 năm trước với số dư năm nay Kiểm tra số phát sinh trong kỳ: kiểm tra báo cáo nhập xuất hàng tháng, quý, đối chiếu số liệu dế toán chi tiết với thẻ kho theo từng loại về chỉ tiêu số lượng. Kiểm tra phương pháp tính giá mà đơn vị đang áp dụng, xác định giá trị nhập xuất trong năm. Kiểm tra chọn mẫu các hoá đơn nhập xuất thực tế tính tuân thủ các quy định về mua bán định mức tiêu hao, mục đích sử dụng. Kiểm toán viên lưu ý đối với vật tư hàng hoá xuất dùng nhưng đã đưa vào quyết toán năm trước theo dõi xuất dùng năm sau, tránh tình trạng quyết toán trùng lắp. Xác định số dư cuối kỳ: đối chiếu số dư của vật tư hàng hoá trên bảng cân đối kế toán năm nay với giá trị tồn kho theo kiểm kê, xác định nguồn kinh phí hình thành gía trị vật tư hàng hoá tồn kho. Kiểm toán viên đưa ra kết luận về tính trung thực, hợp pháp của vật tư hàng hoá tồn kho được ghi tại thời điểm trên bảng cân đối kế toán, mức độ phù hợp với trình bày của kế toán đơn vị. c) Các rủi ro kiểm toán: Vật tư hàng hoá bị tăng giảm giữa tồn kho thực tế với sổ sách Sử dụng không đúng mục đích, định mức của Nhà nước. Dùng kinh phí Ngân sách Nhà nước dự trữ sai quy định. Đưa vào quyết toán đối với vật tư hàng hoá đã quyết toán năm trước xuất dùng trong năm báo cáo. 3.3.Kiểm toán tài sản cố định a) Nội dung kiểm toán: Tài khoản “ tài sản cố định”, tài khoản “tài sản cố định vô hình”. Tài khoản “hao mòn tài sản cố định ”. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các nội dung: Công tác quản lý, hạch toán tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định. Việc tính hao mòn tài sản cố định theo quy định hiện hành. Nguồn hình thành tài sản cố định , tăng , giảm, thanh lý, nhượng bán, cho thuê tài sản cố định . b)Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán : Kiểm tra số dư đầu kỳ : đối chiếu biên bản kiểm kê tài sản cố định với số dư tài khoản : “tài sản cố định”, tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước và số dư tài khoản “ tài sản cố định ”, đầu năm nay. Kiểm tra thẻ tài sản cố định, hồ sơ của từng loại tài sản, xác định chênh lệch nếu có, nguyên nhân chênh lệch. Kiểm toán số phát sinh trong kỳ: kiểm tra số phát sinh tăng, giảm của tài sản cố định , nguồn hình thành tài sản cố định , hao mòn tài sản cố định tài sản cố định , nguyên nhân tăng, giảm. kiểm tra hồ sơ của tài sản cố định tăng, tài sản cố định giảm. Kiểm tra việc tính hao mòn tài sản cố định tài sản cố định. Xác định giá trị tài sản cố định thanh lý phải nộp Ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định. Xem xét tính mục đích và hiệu quả sử dụng tài sản cố định . Kiểm tra số dư cuối kỳ: tính toán xác định số dư cuối kỳ, đối chiếu với số dư trên bảng cân đối kế toán, số liệu kiểm kê cuối năm. Xác định chênh lệch và nguyên nhân, đưa ra ý kiến đánh giá về công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định . c) Các rủi ro kiểm toán: Tài sản cố định tăng hoặc giảm so với số dư trên bảng cân đối kế toán do ghi tăng hoặc giảm thậm chí không được phản ánh vào sổ sách và bảng cân đối kế toán. Quản lý tài sản cố định không đúng chế độ quy định, sử dụng sai mục đích không hiệu quả. Không tính hao mòn hoặc tính không đầy đủ giá trị hao mòn tài sản cố định. Tài sản cố định thanh lý phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng không nộp. 3.4. Kiểm toán tài khoản xây dựng cơ bản dở dang a) Nội dung kiểm toán: Xác định tính chính xác trung thực và hợp pháp của chi phí xây dựng cơ bản phản ánh trên bảng cân đối kế toán . Xem xét việc tuân thủ chế độ quy định về quản lý xây dựng cơ bản và hạch toán chi phí xây dựng cơ bản dở dang. b) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm tra đầu kỳ: đối chiếu số dư trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước với số dư đầu năm nay, kiểm tra biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Kiểm tra số phát sinh trong kỳ: kiểm tra việc tập hợp chi phí theo từng hạng mục công trình, đối chiếu với định mức, đơn giá đã được phê duỵệt xem xét việc sử dụng vật liệu so với dự toán, đánh giá tiến độ hoàn thành công trình, việc tuân thủ công tác quản lý xây dựng cơ bản, khối lượng đã được nghiệm thu, bàn giao. Kiểm tra chọn mẫu một số chứng từ kế toán để xác định việc tuân thủ định mức, đơn giá, chế độ quản lý. Xác định số dư cuối kỳ: tính toán xác định số dư cuối kỳ, đối chiếu với số dư trên bảng cân đối kế toán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành cuối năm, các sổ chi tiết theo dõi chi phí xây dựng cơ bản dở dang, xác định chênh lệch và nguyên nhân chênh lệch nếu có, đưa ra ý kiến nhận xét về quản lý chi phí xây dựng cơ bản. c) Các rủi ro kiểm toán: Một số khoản chi phí không liên quan đến công trình hoặc không nằm trong dự toán nhưng vẫn hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Thủ tục liên quan đến công trình không đầy đủ, thiếu cơ sở pháp lý, công trình không được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có dự toán, không có thiết kế được duyệt, nghiệm thu sai quy định. Tính toán số phát sinh số dư sai về số học. Ghi khống khối lượng hoàn thành cuối năm đưa vào quyết toán nhằm chạy chi Ngân sách. Không tuân thủ định mức, đơn giá quy định, sử dụng sai nguyên vật liệu so với thiết kế được duyệt. 3.5.Kiểm toán tài khoản nguồn vốn xây dựng cơ bản. Nội dung kiểm toán: Xác định tính chính xác, trung thực và hợp pháp cảu nguồn kinh phí xây dựng cơ bản nhận và quyết toán trong kỳ. Xác định cơ sở pháp lý để thực hiện ghi tăng, ghi giảm nguồn vốn xây dựng cơ bản. b) Phương pháp thu thập bằng chứng: Kiểm tra số dư đầu kỳ: đối chiếu số dư trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước với số dư đầu năm nay, xác định chi tiết theo từng nguồn kinh phí. Kiểm tra số phát sinh trong kỳ: Đối chiếu số phát sinh tăng của nguồn kinh phí với số thực nhận theo xác nhận của kho bạc, số thực nhận của các nguồn kinh phí khác. Đối chiếu số phát sinh giảm với quyết toán được duyệt đối với công trình hoàn thành, khối lượng hoàn thành. Xác định chênh lệch và nguyên nhân. Kiểm tra các cơ sở pháp lý để ghi tăng, ghi giảm nguồn vốn xây dựng cơ bản: các quyết toán cấp phát kinh phí xây dựng cơ bản của cấp có thẩm quyền, biên bản nghiệm thu, bàn giao, sử dụng và quyết toán công trình. Xác định số dư cuối kỳ: tính toán xác định số dư cuối kỳ về tổng số và từng nguồn kinh phí, đối chiếu với số dư trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm cuối năm, sổ chi tiết theo dõi nguồn kinh phí, xác định chênh lệch nếu có. c) Các rủi ro kiểm toán: Chênh lệch số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái , bảng cân đối kế toán và báo cáo quyết toán. Việc ghi tăng hay ghi giảm nguồn kinh phí xây dựng cơ bản đầy đủ căn cứ pháp lý, ghi giảm nguồn vốn xây dựng cơ bản khi chưa thực hiện nghiệm thu. Quyết toán bàn giao sử dụng công trình.. Sử dụng các nguồn kinh phí sai mục đích, không hiệu quả. 3.6.Kiểm toán các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản nợ phải trả. a)Nội dung kiểm toán: Kiểm tra tính chính xác của số nợ phải thu, tạm ứng tại thời điểm ghi trên bảng cân đối kế toán. Kiểm tra cơ sở pháp lý việc hạch toán tăng, giảm các khoản phải thu, tạm ứng, việc thu hồi, xác nhận nợ đối với các khoản phải thu, tạm ứng. Khả năng thu hồi các khoản phải thu, tạm ứng. b) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm tra số dư đầu kỳ: đối chiếu số dư trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước với số dư đầu năm nay, số tổng cộng trên sổ chi tiết, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với báo cáo chi tiết các khoản phải thu, tạm ứng. Kiểm tra số phát sinh trong kỳ: kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ nợ phải thu, số đã thu được của từng cá nhân, đơn vị còn nợ theo từng tài khoản. Chú ý đến cơ sở pháp lý phát sinh các khoản nợ phải thu để có kết luận khoản nợ là có thật hay giả mạo giấy tờ, khai khống nợ. Kiểm tra chọn mẫu một số chứng từ phát sinh nợ phải thu, đã trả. Tổng hợp số phát sinh trong năm trên cơ sở cộng dồn số phát sinh từng quý, tháng. Tính toán số dư cuối kỳ, đối chiếu với số tổng cộng trên sổ theo dõi chi tiết, xem xét việc xác nhận nợ để có kết luận về tính trung thực, hợp pháp của các khoản nợ phải thu, phải trả đồng thời xác định số nợ không có khả năng thanh toán. Kiểm toán viên đưa ra kết luận về tính trugn thực, hợp pháp của các khoản nợ phải thu, phải trả theo chế độ hiện hành cần có kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời và xác định trách nhiệm vật chất. c) Các rủi ro kiểm toán: Số dư trên báo cáo quyết toán thấp hơn thực tế dẫn đến khả năng đơn vị làm thất thoát tiền, hàng hoá, nguyên vật liệu, tài sản.. Số dư trên báo cáo quyết toán cao hơn thực tế nhằm che đậy sự thiếu hụt về tiền, vật tư, hàng hoá... Một số khoản phải thu không có thực, không có khả năng thu hồi công nợ dây dưa kéo dài gây thất thoát tài sản của đơn vị. Thực hiện xuất tiền, hàng hoá sản phẩm ghi giảm các khoản phải trả nhưng thực tế không trả nợ cho chủ nợ. Cho tạm ứng sai dự toán không thu hôì kịp thời 3.7 Kiểm toán hoạt động chi dự án Kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu, so sánh.. để thu thập được các bằng chứng từ đó đưa ra nhận xét về quản lý, sử dụng Ngân sách Nhà nước của đơn vị. Căn xứ vào luật Ngân sách Nhà nước, các chế độ quản lý tài chính Ngân sách và định mức, tiêu chuẩn chi tiêu theo quy định của Nhà nước, để đối chiếu, so sánh, xác định các khoản chi hợp lý, hợp lệ được quyết toán với Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra tính tuân thủ trong việc quản lý và sử dụng kinh phí dự án được cấp theo các chế độ quy định của Nhà nước. Kiểm tra việc tổng hợp và quyết toán kinh phí dự án với Ngân sách Nhà nước. Đối với đơn vị dự toán cấp I, II còn phải kiểm tra việc tổng hợp chi hoạt động, chi dự án của các đơn vị trực thuộc. a)Nội dung kiểm toán: Xác định tính trung thực, hợp pháp của số chi Ngân sách trên báo cáo quyết toán của đơn vị. Việc thực hiện dự toán chi được duyệt, định mức, tiêu chuẩn, chế độ chỉ tiêu của Nhà nước, Kiểm tra việc hạch toán các khoản chi theo mục lục Ngân sách làm cơ sở tổng hợp quyết toán chi Ngân sách Nhà nước. b) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm tra đối chiếu các khoản chi theo các mục với dự toán được duyệt, giữa sổ chi tiết, sổ tổng hợp với báo cáo quyết toán, thông báo duyệt quyết toán của cơ quan tài chính, đối chiếu giữa sổ chi tiết với báo cáo chi tiết chi hoạt động. Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu theo từng nội dung chi. Xem xét việc thực hiện các quy định chi tiêu cho từng dự án, hiệu quả của các khoản chi. Cân đối giữa các khoản chi và nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện. Kiểm tra chọn mẫu một số chứng từ chi hoạt động, chi dự án. c) Các rủi ro kiểm toán: Có sự chênh lệch giữa báo cáo tổng hợp và chi tiết, giữa báo cáo với thông báo duyệt quyết toán của cơ quan tài chính. Chi vượt dự toán, ngoài dự toán, vượt định mức. Chứng từ chi không hợp pháp, hợp lệ. Chi sai mục đích, sai nguồn Hạch toán các khoản chi hoạt động sai mục lục Ngân sách 3.8. Kiểm toán nguồn kinh phí hoạt động và nguồn kinh phí dự án: Nguồn kinh phí hoạt động bao gồm: kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp và các khoản thu khác a) Nội dung kiểm toán: Kiểm tra số kinh phí được cấp so với dự toán. Kiểm tra việc phản ánh số thực rút ở kho bạc với việc ghi chép kế toán. Kiểm tra tình hình quyết toán chi Ngân sách Nhà nước với nguồn kinh phí được cấp phát và sử dụng b) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm tra số dư đầu kỳ: kiểm tra việc chuyển số dư cuối kỳ năm trước sang kỳ này, đối chiếu với số dư tiền gửi có xác nhận của kho bạc, ngân hàng, số dư tiền mặt cân đối giữa các nguồn . Kiểm tra số phát sinh trong kỳ: kiểm tra số thực rút tại kho bạc trên bảng đối chiếu hạn mức kinh phí với kho bạc, số cấp phát bằng lệnh chi tiền, số bổ sung bằng nguồn thu sự nghiệp, các nguồn kinh phí khác. Xác định số dư cuối kỳ : xác định số kinh phí chưa sử dụng hết theo từng nguồn kinh phí được sử dụng. đưa ra kết luận về nguồn kinh phí ghi trên bảng cân đối kế toán, việc sử dụng và quyết toán với cơ quan chức năng. c) Các rủi ro kiểm toán: Từng nguồn kinh phí có thể bị tăng lên hoặc giảm đi do hạch toán lẫn lộn giữa các nguồn. Sử dụng nguồn kinh phí sai mục đích, không đúng dự toán được duyệt. Một số khoản thu không thực hiện bổ sung nguồn kinh phí 3.9. Kiểm toán thu sự nghiệp Thu sự nghiệp bao gồm: phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu khác theo chế độ quy định của Nhà nước. a) Nội dung kiểm toán Căn cứ vào chế độ quản lý thu và sử dụng từng loại phí và lệ phí để xác định tính tuân thủ của từng khoản thu. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn thu sự nghiệp Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. b) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm tra tổng số thu và chi tíết đối với từng khoản thu cụ thể, mức thu của từng khoản thu theo quy định định đối chiếu với chế độ thu hiện hành. Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, đối chiếu giữa báo cáo thu sự nghiệp với sổ sách kế toán. Đối chiếu giữa số phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp Ngân sách Nhà nước số được bổ sung nguồn kinh phí với quyết toán của cơ quan thuế, cơ quan tài chính. Đưa ra kết luận về quản lý, sử dụng và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước đối với các khoản thu sự nghiệp. c) Các rủi ro kiểm toán: Các khoản thu sự nghiệp có thể tăng hoặc giảm so với báo cáo do không ghi hoặc ghi không đầy đủ, đưa vào quỹ cơ quan. Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Thu không đúng mức quy định. Không thực hiện bổ sung nguồn kinh phí theo quy định. Mở sổ sách theo dõi riêng, không phản ánh qua quyết toán Ngân sách Nhà nước Giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tự kiểm toán III. Kết thúc kiểm toán : Lập báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán 1. Nội dung của báo cáo kiểm toán Ngân sách Nhà nước Nêu căn cứ pháp lý để tiến hành cuộc kiểm toán. Nêu tóm tắt đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của địa phương hoặc ngành. Chức năng, nhiệm cụ, tổ chức bộ máy theo các quyết định của Nhà nước. Phân cấp quản lý tài chính Ngân sách. Nêu sơ bộ về tình hình thực hiện Ngân sách Nhà nước của địa phương, ngành( tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn, tổng thu Ngân sách địa phưong, tổng chi Ngân sách... Tổng kinh phí được sử dụng, tổng kinh phí đề nghị quyết toán..). Nội dung, phạm vi, đối tượng kiểm toán: Nêu nội dung và phạm vi đã được ghi trong quyết định kiểm toán của tổng kiểm toán Nhà nước và đề cương kiểm toán đã được tổng kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Ghi rõ phạm vi cuộc kiểm toán. Nêu các đơn vị thực hiện kiểm toán các chuẩn mực mà kiểm toán viên áp dụng. Tổng hợp kết quả kiểm toán thu, chi Ngân sách từ các biên bản kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán, nêu lên những vấn đề có tính tổng hợp chung và cụ thể, sát thực với cuộc kiểm toán về việc thực hiện chính sách, chế độ tài chính Nhà nước. Những vấn đề trên được minh chứng bằng định tính và định lượng. Gồm các phần sau: a)Kết quả kiểm toán thu Ngân sách Nhà nước. Nêu tình hình thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước ( tổng thu, các khoản phải nộp còn tồn đọng, các khoản thu để ngoài Ngân sách Nhà nước, các khoản thu để lại chi không quản lý qua Ngân sách Nhà nước) Việc chấp hành các luật thuế và các khoản thu phảinộp Ngân sách Nhà nước tại các doanh nghiệp và các đơn vị hoạt động kinh tế. Nêu các sai sót và gian lận trong việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước tại các đơn vị được kiểm toán theo từng sắc thuế. Việc chấp hành chính sách chế độ tài chính của Nhà nước ( thực hiện tỷ lệ điều tiết, các khoản thu để ngoài không nộp Ngân sách Nhà nước, các khoản thu được phép để lại chi nhưng không vượt qúa ngưỡng, một số khoản thu tạm giữ đã xử lý nhưng chưa nộp Ngân sách Nhà nước.) Tính trung thực, hợp pháp của báo cáo quyết toán thu Ngân sách Nhà nước (không phản ánh hết các khoản thu qua quyết toán Ngân sách Nhà nước, hạch toán sai các nội dung kinh tế phát sinh) b) Kết quả kiểm toán chi Ngân sách Nhà nước. Tình hình thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nước: đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nước của một số chỉ tiêu lớn như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, các khoản kinh phí uỷ quyền Kết quả kiểm toán chi thường xuyên: tổng hợp kết quả kiểm toán về các mặt chấp hành chính sách, chế độ chi tiêu tài chính, công tác quản lý tài chính Ngân sách, tính trung thực, hợp pháp của báo cáo quyết toán chi Ngân sách Nhà nước. Kết quả kiểm toán chi đầu tư phát tiển: về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, công tác chuẩn bị đầu tư( thẩm định, thiết kế, dự toán ..), thực hiện đầu tư( thẩm định thiết kế dự toán, công tác tổ chức đấu thầu, xét chọn nhà thầu), kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng ( bàn giao, kết thúc, vận hành). Kết quả kiểm toán chi bằng nguồn kinh phí uỷ quyền: tình hình thực hiện, nhận xét đánh giá thực hiện về tính mục đích, hiệu quả sử dụng.. c) Tình hình thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê. Tại các cơ quan tài chính tổng hợp. Tại các đơn vị thực hiện kiểm toán: nêu về các mặt chứng từ kế toán, sổ kế toán, hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán. d) Nhận xét và kiến nghị Trên cơ sở kết quả kiểm toán đã trình bày, báo cáo kiểm toán đưa ra những kiến nghị nhằm tác động để thay đổi một phần khả năng quản lý kinh tế xã hội và thu chi Ngân sách Nhà nước. Công bố báo cáo kiểm toán 2.Trình tự thông qua và công bố báo cáo kiểm toán: Trưởng đoàn tổ chức lấy ý kiến trong nội bộ đoàn kiểm toán. Tham khảo ý kiến đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán trưởng kiểm toán chuyên ngành hoặc kiểm toán trưởng kiểm toán Nhà nước khu vực chủ trì thông qua báo cáo do đoàn kiểm toán dự thảo. Trình lãnh đạo kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định. Tổ chức hội nghị công bố báo cáo kết quả kiểm toán với cơ quan, đơn vị dược kiểm toán 3. Phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán sau khi được công bố trong Hội nghị kiểm toán sẽ được hoàn chỉnh và gửi đến cơ quan đơn vị được kiểm toán để thực hiện. 4. Lưu trữ hồ sơ và tài liệu kiểm toán. Các tài liệu bao gồm biên bản kiểm toán chi tiết, báo cáo kết quả làm việc của từng kiểm toán viên, báo cáo kiểm toán Ngân sách của cơ quan đơn vị được kiểm toán, văn bản ghi ý kiến giải trình của cơ quan, đơn vị được kiểm toán, các tài liệu kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán thu thập được để phục vụ kiểm toán. Kết luận Kiểm toán Nhà nước sau nhiều năm hoạt động kiểm toán Nhà nước đã thực hiện chức năng kiểm tra đối với hầu hết các Ngân sách Nhà nước của các tỉnh thành phố trong cả nước, hàng loạt các tổng công ty 90 và 91, các doanh nghiệp lớn của Nhà nước, một số chương trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản, Ngân sách của một số bộ, ngành bao gồm cả các quân khu, quân chủng... thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và một số đơn vị của lực lượng công an nhân dân. Qua kiểm toán, kiểm toán Nhà nước đã phát hiện và yêu cầu đôn đốc thu nộp số tiền nợ đọng Ngân sách của các doanh nghiệp Nhà nước, số nợ đọng thuế ngoài quốc doanh, tiền cấp quyền sử dụng đất... trên địa bàn tỉnh. Đồng thời yêu cầu chấn chỉnh và xử lý các khoản chi sai chế độ như chi không đúng mục đích; chi không có hoá đơn, chứng từ; chi ngoài nghiệp vụ; chi xây dựng cơ bản không đúng chế độ... cuả các đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước và điều chỉnh một số khoản chi Ngân sách trong quyết toán năm trước tính vào nguồn kinh phí của năm sau. Có thể thấy rằng hoạt động kiểm toán Nhà nước có tác dụng thiết thực đối với công tác quản lý tài chính, Ngân sách nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện nay, góp phần tăng cường quản lý Ngân sách Nhà nước và Ngân sách địa phương, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Hoạt động của kiểm toán Nhà nước cũng góp phân tích cực vào việc phát hiện những sai sót trong quản lý và sử dụng Ngân sách Nhà nước. Đồng thời cũng chấn chỉnh mọi nề nếp cần phải tuân thủ theo chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước; đặc biệt là những kết quả kiểm toán và kiến nghị của kiểm toán viên Nhà nước đã thực sự giúp cho lãnh đạo địa phương về công tác quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước trên hai lĩnh vực khó khăn nhất hiện nay, đó là: chi hành chính sự nghiệp và chi đầu tư phát triển. Mục lục Tài liệu tham khảo Kiểm toán tài chính – Nguyễn Quang Quynh(Nhà xuất bản Tài chính Hà nội – tháng 7/2001). Kiểm toán – Vương Đình Huệ (Nhà xuất bản Tài chính Hà nội năm 2000). Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Quyển III (Nhà xuất bản Tài chính). Cẩm nang kiểm toán viên Nhà nước (Nhà xuất bản Tài chính). Luật Ngân sách. Tạp chí kiểm toán : Số 1,2,3,4,/ 2003 Số 1,3,5/2002 7. Tạp chí ngân hàng : Số 6/ 1999 Số 3/2002

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1231.doc
Tài liệu liên quan