Đề tài Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có khả năng hội nhập toàn cầu trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với Việt Nam, để có thể đạt được mục tiêu này, đòi hỏi sự chủ động tích cực tham gia vào quá trình hội nhập như gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương, đăng cai tổ chức hội nghị cấp cao APEC diễn ra trong tuần lễ từ ngày 13 tháng 11 đến ngày 20 tháng 11 năm 2006, chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, ứng cử vào vị trí thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009. Thực tế cho thấy, với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ này, kinh doanh Ngân hàng được xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm, phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ1 , cam kết thực hiện lộ trình hội nhập AFTA, cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO . Trong bối cảnh chung đó, việc các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và bằng cách nào để có thể biến thách thức thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi thế của bản thân, đòi hỏi toàn bộ các thành viên trong hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập. Như vậy, hệ thống NHTM Việt Nam muốn tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập sẽ cần phải tuân thủ theo một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế, để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, với hệ thống ngân hàng của các quốc gia khác trên thế giới. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời từ cách đây gần 20 năm, hiệp ước này được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel đã có phiên bản hai (được biết đến với tên gọi The New Basel Capital Accord) cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong phiên bản thứ nhất của hiệp ước để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với phiên bản hai. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của chúng ta. Như vậy, mục tiêu tìm ra những khó khăn cơ bản trong việc ứng dụng hiệp ước Basel, đặc biệt là phiên bản Basel II, để từ đó đưa ra được những giải pháp hữu hiệu ứng dụng hiệp ước này vào hoạt động giám sát và công tác quản trị hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam chính là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam” 2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel để làm cơ sở ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam. Với hai phiên bản Basle I và Basel II cùng những văn bản cập nhật cho đến tháng 11 năm 2006 do Ủy ban Basel đưa ra trong các phiên họp định kỳ, đề tài chỉ tóm tắt một số nội dung có liên quan trực tiếp đến khả năng ứng dụng tại Việt Nam bao gồm một số chuẩn mực quy định về cách xác định hệ số rủi ro và tính toán nhu cầu vốn tối thiểu nhằm giúp ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel, đề tài tập trung thực hiện việc đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel. Dựa trên cơ sở đánh giá của phần này, đề tài cố gắng tìm ra một số giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những loại rủi ro cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 36 ngân hàng thương mại cổ phần, 27 chi nhánh NHTM nước ngoài trong đó có 8 ngân hàng có chi nhánh phụ, 4 ngân hàng liên doanh, 44 văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam với phạm vi hoạt động rộng khắp. Vì những điều kiện khách quan và chủ quan, đề tài không có được các báo cáo chi tiết của toàn hệ thống ngân hàng. Thay vào đó đề tài chỉ có thể dựa vào thông tin cung cấp từ một số ngân hàng nên sẽ thực hiện nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu. Mẫu được lựa chọn để khảo sát là nhóm gồm khoảng 12 ngân hàng thương mại với đại diện của ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần quy mô lớn, ngân hàng thương mại cổ phần quy mô vừa và nhỏ. Các ngân hàng sau khi được lựa chọn làm mẫu sẽ được tiến hành phân tích và xử lý các số liệu, thông tin liên quan đến việc nghiên cứu đề tài cũng như thực hiện phỏng vấn từ các chuyên viên trong ngân hàng phụ trách về quản trị vốn và quản trị rủi ro. 3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia Dựa trên những thông tin chọn lọc từ hiệp ước Basel, đề tài sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực quản trị ngân hàng, giám sát ngân hàng nói riêng để ghi nhận đánh giá về những khó khăn mà các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể gặp phải trong việc ứng dụng hiệp ước Basel. Sau đó có những định hướng về khả năng hoặc lộ trình ứng dụng thích hợp cho các NHTM Việt Nam. Hình thức phỏng vấn là dựa trên các bảng câu hỏi có chuẩn bị sẵn bao gồm các câu hỏi lựa chọn mức độ, các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi gợi mở (theo phụ lục đính kèm). Với bảng câu hỏi phỏng vấn như vậy sẽ có thể tránh được những ý kiến chủ quan của tác giả trong việc nêu lên nhận xét hoặc đánh giá về những vấn đề liên quan đến đề tài. 3.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực giám sát hoạt động của các tập đoàn tài chính – ngân hàng, các ngân hàng được hợp nhất, các ngân hàng đa quốc gia, ngân hàng mẹ trong nhóm các ngân hàng đây là xu thế phát triển hiện nay của các quốc gia phá triển. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường (Pillar 1 – Minumum Capital Requirements). Chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng (Pillar 2 – Supervisory Review Process) và chuẩn mực về các quy tắc thị trường (Pillar 3 – Market Discipline) xin được để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này. Ngoài ra, trong hệ thống NHTM Việt Nam, vì vấn đề khó khăn trong việc tiếp cận và thu thập thông tin của toàn bộ hệ thống ngân hàng, đề tài chỉ lựa chọn phân tích áp dụng đối với một số ngân hàng tiêu biểu trong từng nhóm ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh không được xác định là đối tượng nghiên cứu của đề tài. 5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Đề tài được trình bày trong phạm vi bốn chương Chương 1: Giới thiệu đề tài, bao gồm các nội dung liên quan đến việc làm rõ đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài và khả năng áp dụng đề tài trong thực tế. Chương 2: Giới thiệu hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng. Chương 2 được xem như là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung nghiên cứu xuyên suốt đề tài. Những vấn đề được đặt ra trong chương 2 bao gồm lý thuyết chung về quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro ngân hàng, giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và những giai đoạn phát triển của hiệp ước Basel hiện nay: từ Basle I đến Basel II, các qui định của Basel hiện nay liên quan đến chuẩn mực an toàn vốn và vấn đề đối phó với các rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Chương 3: Khó khăn khi ứng dụng hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. Chương 3 trước hết sẽ giới thiệu và đánh giá chung về hoạt động của hệ thống NHTM VN nhằm có cái nhìn toàn cảnh trước khi xem xét và đánh giá theo những chuẩn mực quốc tế. Nững câu hỏi như: Hiện nay Việt Nam đã vận dụng những chuẩn mực trong hiệp ước quốc tế Basel hay chưa? Nếu đã vận dụng thì đang ở mức độ nào? Những vấn đề mà hệ thống ngân hàng gặp phải khi vận dụng theo những điều ước quốc tế là gì? Nguyên nhân từ đâu? sẽ được tiếp tục giải quyết ở phần tiếp theo của chương 3. Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở những kết quả khảo sát nghiên cứu về các khó khăn chung mà ngân hàng Việt Nam gặp phải khi ứng dụng hiệp ước Basel đã trình bày trong chương 3, chương 4 đưa ra một số các giải pháp để giúp hoàn thiện khả năng ngân hàng Việt Nam có thể vận dụng hiệp ước an toàn vốn vào công tác quản trị rủi ro của mình. 6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài hướng tới việc hoàn thiện để có thể được sử dụng một phần bởi những nhà quản trị ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần trong việc giám sát toàn bộ hoạt động của bản thân ngân hàng, từ đó phân tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình hoạt động và có những giải pháp điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng có thể sử dụng những thông tin nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện hơn quy trình thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng. Điều này giúp xây dựng một hệ thống chuẩn mực chung cho việc so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng với các ngân hàng khác. Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các chuyên gia để hoàn thiện hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy trong các chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng. 7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI Với một khối lượng lớn văn bản liên quan đến các chuẩn mực và quy tắc trong hiệp ước Basel lớn đồng thời không ngừng đổi mới và cập nhật, thời gian nghiên cứu bốn tháng dành cho đề tài vẫn là chưa đủ để có thể tìm hiểu và đưa ra những giải pháp mang tính khả thi cao. Vì vậy, sau khi hoàn thành đề tài này, tác giả xem như có một bước khởi đầu tương đối thuận lợi tạo cơ sở cho những phần nghiên cứu sâu hơn đối với việc vận dụng các chuẩn mực của hiệp ước Basel trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và từng nhóm ngân hàng nói riêng bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Ngoài ra, nghiên cứu để có thể giúp ngân hàng nhà nước trong việc xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ và hiệu quả cũng là một hướng có thể thực hiện tiếp theo sau đề tài này. Hy vọng rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu với thời gian dài hơn và tập trung hơn bao gồm việc phân tích định lượng từng yếu tố trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam để có thể xây dựng một mô hình quản trị rủi ro phù hợp nhất với điều kiện của Việt Nam nhưng vẫn hoàn toàn tuân thủ nghiêm ngặt theo thông lệ quốc tế, lựa chọn mô hình áp dụng phù hợp và thử nghiệm mức độ thành công cũng như những hạn chế của mô hình này thông qua việc áp dụng mẫu trên một số các ngân hàng thương mại điển hình. Để làm được những mục tiêu trên đồng thời cũng tìm được những giải pháp khả thi, sự phát triển sau này của đề tài sẽ rất cần có sự hợp tác và hỗ trợ của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều chuyên gia lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng và bản thân các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin sơ bộ cũng như tham gia đóng góp ý kiến.

pdf130 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o ngân hàng. Nhược điểm của mô hình này là ngân hàng - 87 - Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN không có bộ phận đánh giá tổng thể các rủi ro của ngân hàng. Theo yêu cầu của Ủy ban Basel, cơ cấu tổ chức của NHTM cần có sự thay đổi nhằm thực hiện tốt hơn quản trị rủi ro. Các ngân hàng thành lập Ban quản trị rủi ro, trong đó, có các nhà chuyên môn về các loại rủi ro (thị trường, tín dụng, hoạt động,...) để đánh giá được toàn bộ rủi ro của ngân hàng. Quy trình quản trị rủi ro phải được thực hiện đối với riêng từng rủi ro và đối với toàn bộ danh mục rủi ro. Trong quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần thực hiện quản trị rủi ro đối với từng khoản tín dụng và đối với toàn bộ danh mục tín dụng. Quản trị rủi ro đối với từng khoản tín dụng đòi hỏi kiến thức cụ thể về hoạt động kinh doanh và điều kiện tài chính của đối tác trong khi quản trị rủi ro danh mục tín dụng yêu cầu kiến thức bao quát toàn diện để giám sát toàn bộ thành phần và chất lượng danh mục tín dụng. Các ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng phù hợp với tính chất, quy mô và tính phức tạp của danh mục tín dụng. Việc giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng giúp cho ngân hàng có được cái nhìn tổng thể về rủi ro tín dụng, từ đó, dễ dàng nhận biết được rủi ro đầu tư tập trung vào những hạng mục (khách hàng, khu vực, ngành nghề,..), trên cơ sở đó, có những điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung đầu tư quá mức nhằm làm giảm thiểu rủi ro. Như xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng, ban hành sổ tay tín dụng, trong đó quy định chính sách tín dụng của ngân hàng, chiến lược tăng trưởng tín dụng phân theo đối tượng khách hàng, khu vực, ngành và phát triển các chính sách khách hàng dựa vào việc đánh giá và phân loại khách hàng, quản trị lãi suất và quản trị thanh khoản nhằm đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản sau: nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác định các "điểm" nhạy cảm; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng; nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc - 88 - Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN trích lập dự phòng rủi ro; xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài. Các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh. Khi xây dựng chiến lược hoạt động cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung, thị trường vốn nói riêng, trong đó có tính đến tình hình quốc tế. Chỉ chấp nhận các loại rủi ro cho phép đối với từng nghiệp vụ sau khi đã phân tích chi tiết trên tất cả các khía cạnh luật pháp và kinh tế. Khi quyết định thực hiện các nghiệp vụ, cần phân chia phù hợp nguồn vốn của ngân hàng với mức độ rủi ro cho phép. Thực hiện xây dựng và hoàn thiện chiến lược chính sách quản trị rủi ro đúng đắn. Cải tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản trị rủi ro, bao gồm hoạch định và xây dựng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro; tái cơ cấu bộ máy tổ chức; đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lường. Đồng thời tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hướng bộ phận chuyên trách quản lý, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh; tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang. Nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới. Thiết lập và tách bạch các nhóm nghiệp vụ như: Quản lý rủi ro; Quản lý tín dụng; Quản lý tài sản nợ/có, Quản lý tài chính - kế toán; Quản lý nhân lực; Quản lý thanh toán; Quản lý công nghệ; Quản lý chiến lược kinh doanh & Marketing; Hệ thống thông tin quản lý nội bộ. Thành lập Ban/Hội đồng quản lý tài sản nợ/có và phát triển hệ thống kiểm tra trực thuộc Ban điều hành. Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Việc minh bạch và công khai thông tin không chỉ được thực hiện giữa các ngân hàng thương mại với Ngân hàng Nhà nước mà còn phải thực hiện ngay trong nội bộ ngân hàng thương mại. Chuẩn hoá các qui trình và thủ tục quản lý theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự động hóa và phù hợp thông lệ quốc tế - 89 - Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Ban hành các văn bản hướng dẫn việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm ở từng ngân hàng cũng như việc thành lập và hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập. Đối với các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cũng cần nêu rõ điều kiện tiên quyết để có thể xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm độc lập. Những ngân hàng nào không đạt yêu cầu sẽ phải sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm độc lập của một tổ chức có uy tín do ngân hàng Nhà nước chỉ định. Định kỳ, ngân hàng Nhà nước cũng hướng dẫn các ngân hàng thương mại bổ sung kịp thời các tiêu chí xếp hạng dựa trên chuẩn mực Basel II. Đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, cho phép thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau những cũng phải giám sát chặt chẽ để bảo đảm chất lượng của các kết quả xếp hạng tín nhiệm này. Không để xảy ra tình trạng thông đồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ chức được xếp hạng. Những tiêu chí của tổ chức xếp hạng này cũng phải phù hợp với Hiệp ước Basel. Tăng cường các quy chế công bố thông tin, nâng cao chất lượng và mức độ tin cậy của thông tin thông qua cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán độc lập. 5.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng Theo hiệp ước Basel, ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là cơ quan giám sát ngân hàng giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng, bao gồm cả mạng lưới các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài cũng như ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước được quyền chủ động rất lớn, bao gồm chủ động trong việc đưa ra quy định chi tiết cho toàn hệ thống, cấp phép hoặc ngừng cấp phép cho mỗi ngân hàng khi muốn lựa chọn một phương pháp đánh giá rủi ro, đồng thời có quyền ra phán quyết tối cao đối với tổ chức tín dụng. khi phát hiện những sai phạm so với nội dung cấp phép. Để đảm nhiệm được trách nhiệm nặng - 90 - Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN nề này, trong thời gian tới cần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra kiểm soát và giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đầu tiên, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của ngân hàng Nhà nước. Quy tắc giám sát của bộ máy thanh tra dựa trên cơ sở ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả họat động Ngân hàng của ủy ban Basel đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra. Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài. Thứ ba, phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực thi nhiệm vụ; Thứ tư, xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ban hành quy định mới đánh giá, xếp hạng các TCTD theo tiêu chuẩn CAMEL(S) Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng. Thiết lập hệ thống các quy định, quy trình và sổ tay hướng dẫn trên cơ sở rủi ro, đồng thời tiến hành đánh giá tổng qua công tác thanh tra, giám sát của ngân hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel. 5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật Điều quan trọng để có thể tiến hành việc ứng dụng thành công quy trình giám sát và quản trị rủi ro theo những chuẩn mực của Basel II chính là vai trò cũng như trách nhiệm của ngân hàng trung ương trong việc đưa ra các nền tảng luật pháp hoàn thiện. Trong đó quy định rõ về thẩm quyền của các tổ chức cũng như những định nghĩa rõ ràng về các thuật ngữ hoặc chuẩn mực dùng làm cơ sở phân tích rủi ro. Hiện tại, hệ - 91 - Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN thống luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được ra đời từ năm 1997 hầu như chưa đủ tính cập nhật so với những quy định mới trong Basel, ngoài ra các quyết định có liên quan như tỷ lệ an toàn cho tổ chức tín dụng (QĐ 457/2005, QĐ 03/2007) hoặc nghị định về mức vốn điều lệ tối thiểu, quy trình còn rất rải rác, cần hình thành một bộ luật điều chỉnh về hoạt động của các tổ chức tín dụng trong đó định hướng rõ ràng về mọi hoạt động và chỉ tiêu của các tổ chức này. Các quy định liên quan đến bảo hiểm tiền gửi cũng rất cần được quan tâm đặc biệt trong thời gian sắp tới, và các quy định này nên gắn liền với phần đánh giá rủi ro của tổ chức tín dụng đối với các khoản mục hoặc danh mục nói chung để có những quy định cụ thể hơn về mức phí, điều lệ tham gia… Phần bảo hiểm tiền gửi hiện nay được trông đợi là sẽ bảo vệ được 98% người gửi tiền. Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là các vấn đề phân loại nợ theo chất lượng/mức độ rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí. Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế. Tạo điều kiện cho các ngân hàng ứng dụng công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại và tạo rào chắn chống lại sự lạm dụng và gian lận, trong đó đặc biệt lưu ý đến sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Mỹ (GAAP) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) trong xu hướng hợp nhất giữa hai chuẩn mực này. Xây dựng thể chế giám sát ngân hàng mới đi đôi với thực hiện cơ chế giám sát dựa trên cơ sở rủi ro và xây dựng Luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên nguyên tắc cải thiện tính độc lập gắn liền với tính trách nhiệm và minh bạch của cơ quan giám sát ngân hàng. Hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý và biện pháp thận trọng trong lĩnh vực ngân hàng theo hướng phù hợp với nguyên tắc thị trường và cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở từng bước tạo sân chơi bình đẳng, loại bỏ các rào cản gia nhập thị trường và tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Có biện pháp khuyến khích kết hợp cưỡng chế các ngân hàng nâng cao năng lực quản trị rủi - 92 - Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN ro. Đồng thời, nâng cao các điều kiện cấp phép liên quan đến an toàn hoạt động và quản trị đối với các ngân hàng được thành lập mới. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Xây dựng môi trường pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng. Các chính sách và quy định pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng góp phần tạo môi trường lành mạnh và động lực cho các ngân hàng, doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu đãi trong lĩnh vực ngân hàng và phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng. Ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước mới thay thế Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức tín dụng năm 2003; Luật các tổ chức tín dụng mới thay thế Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004 để tạo cơ sở thúc đẩy quá trình cải cách, phát triển hệ thống tiền tệ, ngân hàng an toàn, hiện đại và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng hướng tới điều chỉnh mọi hoạt động tiền tệ, ngân hàng, không phân biệt đối tượng tiến hành hoạt động ngân hàng. Nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tăng cường hiệu lực những chế tài pháp lý, kinh tế và hành chính bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các ngân hàng. Hạn chế và tiến tới xoá bỏ việc hình sự hóa các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực của Ủy ban Basel trên cơ sở lựa chọn chuẩn mực thích hợp. Trong đó chú trọng đến các văn bản quy định về việc xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mỗi ngân hàng thương mại, điều kiện tiên quyết để ngân hàng Nhà nước đồng ý cho việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, ngân hàng Nhà nước tư vấn cho Chính Phủ và Bộ Tài chính ra văn bản hướng dẫn cụ thể trên cơ sở quy định trong phương pháp chuẩn của hiệp ước Basel II. - 93 - Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN Bổ sung định hướng thực hiện hiệp ước Basel trong chính sách phát triển hệ thống ngân hàng giai đoạn 2010-2020, trong đó nêu cụ thể và chi tiết về lộ trình áp dụng, các điều kiện áp dụng. Ngân hàng Nhà nước với vai trò một cơ quan giám sát cần tích cực hướng dẫn, đôn đốc các ngân hàng thương mại sớm ban hành quy định về tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi ro áp dụng tại ngân hàng, bao gồm hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản lý tài sản có, tài sản nợ, quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Những yêu cầu tối thiểu mà các ngân hàng cần đạt được chính là điều kiện tiên quyết giúp cơ quan giám sát nhà nước chấp thuận việc sử dụng hệ thống quản trị rủi ro tương ứng của ngân hàng. 5.4. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước Tiến trình cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long cần được đẩy mạnh hơn nữa nếu muốn thực hiện đúng theo dự kiến, đồng thời nhanh chóng cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà nước còn lại bao gồm ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam. Đây là biện pháp cần thiết để tăng chính tự chủ, nâng cao năng lực quản lý trong hoạt động và tăng cường năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại nhà nước trong thời gian tới trước khi chính thức áp dụng các chuẩn mực nâng cao theo hiệp ước Basel. Một khi vẫn chưa được cổ phần hóa thì sự phụ thuộc vào chính sách và chiến lược kinh doanh của Nhà nước sẽ làm các ngân hàng thương mại nhà nước giảm lợi thế cạnh tranh. Đồng thời, việc không được chủ động trong tìm kiếm, lựa chọn khách hàng sẽ dẫn đến tình trạng rủi ro tăng cao trong hoạt động của một số ngân hàng thương mại Nhà nước như hiện nay. Trước mắt, nhằm cải thiện hệ số an toàn vốn đạt từ 8% trở lên trước năm 2010 như chiến lược đã đề ra đối với nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng này phát hành trái phiếu dài hạn, trái phiếu có khả năng chuyển đổi nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vốn tự có. - 94 - Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN Ngoài ra, với những ngân hàng thương mại Nhà nước có mục tiêu hoạt động giống nhau và mạng lưới chi nhánh trùng lắp, có thể áp dụng giải pháp sáp nhập, hợp nhất và các giải pháp khác để tập trung vốn nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Song song với việc tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống Ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng Nhà nước cũng cần chú trọng gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và đổi mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ. PHẦN KẾT LUẬN Vấn đề hiện nay mà hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải cũng giống như ở các nền kinh tế mới nổi khác, đó chính là sự chưa ổn định về hệ thống luật pháp cũng như hoạt động ngân hàng. Còn có rất nhiều biến động mang tính chất thay đổi toàn diện ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy, trong giai đoạn vừa qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có điều kiện để hoàn thiện các cơ sở hạ tầng tài chính, hệ thống công nghệ thông tin cũng như hệ thống văn bản pháp luật phục vụ nhu cầu ứng dụng Hiệp ước Basel mới. Ngoài ra, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh vực ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho quá trình vận dụng những mô hình quản trị rủi ro hiện đại vào hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thông qua toàn bộ nội dung đề tài từ chương I đến chương III, từ việc phân tích tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng đến việc tìm hiểu những khó khăn mà các ngân hàng có thể gặp phải trong quá trình vận dụng theo chuẩn mực của hiệp ước Basel, đề tài cố gắng đề ra một số giải pháp có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng Basel tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Những giải pháp này được chia theo từng cụm chủ thể bao gồm nhóm giải pháp phối hợp, nhóm giải pháp đối với bản thân các ngân hàng thương mại và những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. Hướng phát triển để tài sắp tới là thực hiện tiếp phần nghiên cứu định lượng để có thể xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tương thích với điều kiện của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ tối đa theo chuẩn mực quốc tế do Ủy ban Basel đưa ra trong Hiệp ước Basel II. PHỤ LỤC 1 Bảng 19 Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối tài sản theo Basle I26 Khoản mục Hệ số rủi ro (a) Tiền mặt (b) Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và Chính phủ nước sở tạibằng đồng bản tệ (c) Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương và ngân hàng trung ương của các nước thuộc khối OECD (d) Các khoản phải đòi được bảo đảm bởi chứng khoán của Chính Phủ trung ương hoặc bảo lãnh bởi Chính Phủ trung ương của các nước thuộc OECD 0% (a) Khoản phải đòi đối với các tổ chức thuộc khu vực kinh tế công trong nước, ngoại trừ khoản phải đòi tại tổ chức Chính phủ trung ương và các khoản vay được bảo lãnh bằng chính tổ chức này 0,10,20 hay 50% (tuỳ mỗi quốc gia) (a) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng phát triển đa phương (IBRD, IADB, AsDB, AfDB, EIB) và các khoản phải đòi được các ngân hàng này bảo lãnh hoặc được bảo đảm bởi chứng khoán do các ngân hàng này phát hành (b) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập tại các nước thuộc khối OECD và các khoản vay được bảo lãnh bởi các ngân hàng này (c) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước ngoài OECD với thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản vay thời hạn dưới một năm 20% được các ngân hàng này bảo lãnh (d) Các khoản phải đòi đối với tổ chức thuộc khu vực công của các nước ngoài khối OECD, ngoại trừ Chính phủ trung ương và các khoản vay được bảo lãnh bởi chính các tổ chức này (e) Các khoản tiền mặt đang thu (a) Các khoản vay được đảm bảo hoàn toàn bởi tài sản thế chấp hoặc các tài sản gắn liền với tài sản thế chấp 50% (a) Các khoản phải đòi tại khu vực tư nhân (b) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc khối OECD với thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên. (c) Các khoản phải đòi đối với chính quyền trung ương của các nước không thuộc khối OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn gốc cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó (d) Các khoản phải đòi đối với các công ty thương mại sở hữu bởi khu vực công (e) Nhà cửa, đất đai, cây trồng, các trang thiết bị và các tài sản cố định khác (f) Bất động sản và các khoản đầu tư khác (bao gồm phần vốn góp đầu tư không hợp nhất vào các công ty khác) (g) Công cụ vốn phát hành bởi các ngân hàng khác (ngoại trừ khoản giảm trừ từ vốn) (h) Tất cả tài sản khác 100% Bảng 20 Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản theo Basle I Khoản mục Hệ số chuyển đổi 1. Các khoản thay thế tín dụng trực tiếp, ví dụ như bảo lãnh chung cho các khoản tín dụng (bao gồm thư tín dụng dự phòng được xem như một bảo đảm tài chính cho các khoản vay và chứng khoán) và thuận nhận (bao gồm ký hậu hoặc ký chấp nhận) 100% 2. Khoản mục ghi nhận các giao dịch có yếu tố quyền chọn (ví dụ như performance bond, bid bonds, warranties và tín dụng thư dự phòng liên quan đến các giao dịch đặc biệt) 50% 3. Các giao dịch có yếu tố quyền chọn liên quan đến khả năng tự thanh khoản ngắn hạn (ví dụ như phương thức tín dụng chứng từ được bảo đảm bởi quyền chất hàng ưu tiên) 20% 4. Các hợp đồng bán và hợp đồng mua lại với quyền được truy đòi, rủi ro tín dụng vẫn còn tiềm ẩn đối với ngân hàng 100% 5. Hợp đồng kỳ hạn mua tài sản, tiền gửi kỳ hạn (forward forward deposits) và các cổ phần/chứng khoán chi trả một phần (partly-paid shares and securities), đại diện cam kết về một số quyền rút vốn đặc biệt (certain drawdown) 100% 6. Các chứng nhận phát hành hoặc công cụ liên quan đến công cụ bảo hiểm (note issuance and revolving underwriting facilities) 50% 7. Các cam kết khác (ví dụ như công cụ dự phòng và hạn mức tín dụng) với thời gian đáo hạn ban đầu trên 1 năm 50% 8. Các cam kết tương tự với thời gian đáo hạn đến 1 năm hoặc có thể hỦy bỏ bất cứ thời điểm nào 0% PHỤ LỤC 2 Về hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực của Ủy ban Basel Các Nguyên tắc cơ bản Basel được coi là nhóm nguyên tắc dễ áp dụng và kiểm chứng, là một tài liệu tham khảo dành cho lĩnh vực giám sát và quản trị ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các nguyên tắc này đã và đang giúp ích nhiều cho chuyên gia giám sát của các quốc gia trong việc vận dụng để nâng cao hiệu quả của hệ thống giám sát hiện tại. Ủy ban Basel sẽ cùng các tổ chức liên quan khác đóng vai trò nhất định trong việc giám sát tiến độ của các quốc gia trong việc áp dụng các nguyên tắc này. Ủy ban cũng đã đề nghị IMF, WB và các tổ chức liên quan khác áp dụng các nguyên tắc này trong quá trình hỗ trợ cho các nước nâng cấp hệ thống giám sát để thúc đẩy nền kinh tế vĩ mô và ổn định thị trường tài chính toàn cầu. Việc thực hiện Nguyên tắc này được tổng kết tại cuộc Hội thảo Quốc tế của Giám sát viên Ngân hàng tổ chức vào tháng 10 năm 1998 và hai năm một lần sau đó. Ủy Ban Basel đưa ra 25 nguyên tắc cơ bản cần thiết đảm bảo cho hệ thống giám sát hoạt động có hiệu quả. Nội dung chính của các nguyên tắc này được tóm tắt theo các cụm chủ đề như sau: Nguyên tắc về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát nghiệp vụ NH hiệu quả: Nguyên tắc số 1 qui định rõ: Một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu quả phải là một hệ thống phân định trách nhiệm và mục tiêu rõ ràng đối với từng cơ quan tham gia trong quá trình giám sát các ngân hàng. Mỗi cơ quan đó phải có nguồn lực hoạt động độc lập và phù hợp, phải có một khung pháp lý thích hợp cho việc giám sát nghiệp vụ ngân hàng, bao gồm cả các điều khoản liên quan đến quyền hạn của các tổ chức ngân hàng và công tác giám sát hiện nay của chính họ, quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, các vấn đề về an toàn hoạt động của các ngân hàng, và quyền được bảo vệ hợp pháp đối với các chuyên gia giám sát. Đồng thời cần có các quy định cần thiết về việc chia sẻ thông giữa các chuyên gia giám sát và việc bảo mật các thông tin đó. Các nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: Cụm này bao gồm 4 nguyên tắc từ nguyên tắc số 2 đến nguyên tắc số 5, với các nội dung chính được qui định như sau: Xác định rõ ràng các hoạt động tổ chức tài chính được phép thực hiện và chịu sự giám sát. Việc được hoạt động dưới bất cứ hình thức nào dưới danh nghĩa hoặc sử dụng cụm từ “ngân hàng” cần phải được kiểm soát chặt chẽ. Cơ quan cấp phép phải được trao quyền đưa ra các tiêu chí và bác bỏ đơn xin thành lập nếu không đạt yêu cầu. Tối thiểu, quá trình cấp phép phải thực hiện các công đoạn: đánh giá cơ cấu sở hữu tổ chức của nghiệp vụ ngân hàng, Ban giám đốc và các cán bộ quản lý chủ chốt, kế hoạch kinh doanh và kiểm soát nội tại, dự báo tình hình tài chính tương lai, bao gồm cả vốn cơ bản. Nếu chủ sở hữu hoặc cơ quan mẹ được đề xuất là một ngân hàng nước ngoài thì cần phải có sự cho phép trước của chuyên gia giám sát nước chủ nhà. Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải được có quyền rà soát và từ chối bất kỳ một đề xuất nào đối với việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát ngân hàng hiện tại cho các bên khác; có quyền thiết lập các tiêu chí để rà soát việc bổ sung và đầu tư lớn của ngân hàng, đảm bảo là các chi nhánh hoặc cơ cấu của ngân hàng không chịu rủi ro hoặc bị cản trở đến hiệu quả hoạt động công tác giám sát. Các nguyên tắc về các quy định và yêu cầu thận trọng: Cụm chủ đề quan trọng này gồm 10 nguyên tắc từ số 6 đến số 15 với những nội dung chính là đưa ra các chuẩn mực mà các chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng được làm và nhất thiết phải biết xử lý trong hoạt động của mình như sau: Đưa ra các yêu cầu về vốn an toàn và phù hợp cho tất cả các ngân hàng; Xác định rõ những khu vực nào của vốn ngân hàng chịu rủi ro; Tối thiểu, đối với một ngân hàng quốc tế, những yêu cầu đó không được thấp hơn những yêu cầu đã đưa ra trong Hiệp ước Basel và các tài liệu sửa đổi sau đó. Đánh giá các chính sách, thực tiễn hoạt động, các thủ tục cho vay vốn, đầu tư, việc kiểm soát vốn vay hiện tại và hồ sơ đầu tư của ngân hàng đó. Đánh giá chất lượng tài sản và tính thích hợp của các điều khoản chống thất thoát và quỹ dự trữ thất thoát khoản vay. Quy định và giám sát việc các ngân hàng có hoặc buộc phải có hệ thống quản lý thông tin nhằm xác định được các đối tượng vay; đưa ra những hạn chế nghiêm ngặt để tránh hiện tượng ngân hàng chỉ tập trung cho một số đối tượng vay hoặc nhóm đối tượng vay nhất định. Đưa ra các yêu cầu đối với việc cho vay một số công ty và cá nhân nào đó là dựa trên điều kiện tự do "trong tầm tay" (arm’s- length), và việc kéo dài thời hạn vay phải được giám sát chặt chẽ. Biết chắc là các ngân hàng có các chính sách, biện pháp phù hợp với quy định giám sát, kiểm soát rủi ro quốc gia, rủi ro chuyển dịch trong các hoạt động cho vay và đầu tư quốc tế; đồng thời cần duy trì khoản dự trữ phù hợp cho các rủi ro nói trên. Biết chắc là các ngân hàng đã có một hệ thống đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro thị trường; biết áp đặt những biện pháp hạn chế rủi ro và yêu cầu mức vốn tối thiểu đối với từng hoạt động khi tiếp cận với thị trường nhiều rủi ro ngay cả khi đã được bảo lãnh. Phải biết chắc là các ngân hàng đã thiết lập qui trình quản lý rủi ro tổng thể (bao gồm Ban quản lý và cán bộ phù hợp) phục vụ cho việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát các rủi ro vật chất, và nắm giữ vốn để ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra. Biết chắc là các ngân hàng có hoặc buộc phải có hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại phù hợp đối với tính chất và quy mô hoạt động của họ. Hệ thống kiểm soát này bao gồm việc phân bổ quyền hạn, trách nhiệm, phân định chức năng tham gia vào các hoạt động của ngân hàng, hoạt động quỹ, kiểm toán tài sản và thế chấp, đảm bảo tính an toàn cho các tài sản của ngân hàng, hệ thống kiểm toán nội bộ độc lập phù hợp, và các biện pháp thích hợp đảm bảo sự tuân thủ những biện pháp kiểm soát nói trên cùng các quy định, luật lệ liên quan khác. Biết chắc là các ngân hàng có chính sách thực tiễn và cơ chế hoạt động phù hợp, bao gồm cả các quy định nghiêm ngặt về “Hiểu rõ khách hàng của bạn", nhằm thúc đẩy các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn trong ngành tài chính và ngăn ngừa các hiện tượng phạm pháp có thể xảy ra, dù vô tình hay cố ý. Các nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiện nay: Cụm chủ đề này gồm 5 nguyên tắc từ số 16 đến số 20 với những nội dung chính là một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiệu quả cần phải: Có các hình thức giám sát không tại chỗ và tại chỗ. Thường xuyên liên hệ với Ban giám đốc ngân hàng và hiểu rõ về hoạt động của ngân hàng. Xây dựng các biện pháp thu thập, rà soát và phân tích các báo cáo, thống kê của ngân hàng theo hình thức đơn lẻ và tổng hợp. Có biện pháp thẩm định độc lập các thông tin giám sát thông qua kiểm tra trực tiếp tại chỗ, hoặc sử dụng các kiểm toán viên độc lập. Không ngừng tăng cường năng lực của chuyên gia giám sát trong việc giám sát hoạt động của nhóm các ngân hàng một cách tổng quát. Nguyên tắc thuộc về yêu cầu về thông tin: Cụm chủ đề này gồm 1 nguyên tắc số 21 chỉ rõ: Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải biết chắc là mỗi ngân hàng có hệ thống lưu trữ tài liệu phù hợp theo yêu cầu của các chính sách kế toán và theo một phương thức nào đó giúp chuyên gia giám sát có thể tiếp cận, thấy được tình hình tài chính thực tế của ngân hàng và khả năng sinh lời của các nghiệp vụ ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng phải thường xuyên đưa ra các bản kê tài chính phản ảnh trung thực tình hình tài chính của mình với cơ quan Thanh tra - giám sát. Nguyên tắc thuộc về Quyền hạn hợp pháp của Chuyên gia giám sát: Cụm chủ đề này có 1 nguyên tắc số 22 chỉ rõ: Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải luôn có các biện pháp giám sát bắt buộc để có thể đưa ra được hành động can thiệp kịp thời khi ngân hàng không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản (ví dụ tỷ lệ vốn tối thiểu phù hợp, năng lực người đứng đầu...), khi có hiện tượng vi phạm về thể chế, hoặc khi người gửi tiền có thể gặp rủi ro dưới bất kỳ hình thức nào. Trong trường hợp khẩn cấp, hoạt động can thiệp này bao gồm cả việc thu hồi giấy phép lập tức hoặc đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động. Các nguyên tắc về Nghiệp vụ ngân hàng xuyên biên giới: Cụm chủ đề này gồm 3 nguyên tắc cuối cùng từ số 23 đến số 25 với những nội dung chủ yếu quy định về nhiệm vụ của chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải bao gồm việc Thực hiện nghiệp vụ giám sát tổng hợp các tổ chức ngân hàng có giao dịch quốc tế, giám sát và áp dụng các thông lệ cơ bản phù hợp trong tất cả các giao dịch của các ngân hàng khi tiến hành giao dịch quốc tế, trước nhất là tại các chi nhánh, liên doanh và cơ sở ngân hàng quốc tế. Thiết lập quan hệ và hệ thống trao đổi thông tin với các chuyên gia giám sát khác, trước nhất là với chuyên gia giám sát của nước sở tại. Yêu cầu các ngân hàng nước ngoài hoạt động theo đúng các tiêu chuẩn cao bằng tiêu chuẩn của các ngân hàng trong nước. Họ cần phải trao đổi thông tin với các chuyên gia giám sát của nước sở tại về hoạt động của mình nhằm có được sự giám sát tổng quát nhất và bình đẳng nhất đối với các loại ngân hàng khác nhau. Các cơ quan Nhà nước nên áp dụng các nguyên tắc này trong việc giám sát hoạt động của các tổ chức ngân hàng trong hệ thống luật pháp của nước mình. Đây là yêu cầu tối thiểu và một số trường hợp cần phải được thực hiện kèm với các biện pháp khác trong từng điều kiện cụ thể giải quyết những rủi ro trong hệ thống tài chính của từng quốc gia riêng biệt. Các nguyên tắc nói trên cũng áp đụng được cho các Định chế tài chính phi ngân hàng. Ủy Ban Basel hoàn toàn tin tưởng rằng việc áp dụng đồng nhất các nguyên tắc cơ bản ở mỗi nước sẽ là một bước đi quan trọng trong việc nâng cao tính ổn định tài chính của các quốc gia trong nội tại từng nước và trên toàn cầu. Tốc độ áp dụng các nguyên tắc này tất nhiên sẽ khác nhau. Ở nhiều nước sẽ cần có những thay đổi lớn về khung thể chế và vai trò của chuyên gia giám sát vì hiện nay ở nhiều quốc gia, vai trò hợp pháp của chuyên gia giám sát chưa được xác định để có thể áp dụng các nguyên tắc này. Trong trường hợp này, Ủy Ban Basel cho rằng các cơ quan lập pháp quốc gia cần tiến hành xem xét thực hiện những thay đổi cần thiết đảm bảo cho việc áp dụng được các nguyên tắc cơ bản một cách hữu hiệu nhất. Ủy ban Basel cũng khuyến cáo sẽ tiếp tục xem xét các hoạt động xác định tiêu chuẩn trong những lĩnh vực có rủi ro cao và trong các lĩnh vực chính của công tác giám sát nghiệp vụ ngân hàng, như đã từng làm trong ấn phẩm thứ hai - Bộ sách hướng dẫn các khuyến nghị của Ủy ban. “Các Nguyên tắc cơ bản Basel” sẽ là tài liệu tham chiếu cho các hoạt động trong tương lai của Ủy ban và trong việc hợp tác với các chuyên gia giám sát của các nước không thuộc nhóm G-10 khi cần thiết. Ủy ban Basel luôn khuyến khích các hoạt động cấp quốc gia trong việc áp dụng các Nguyên tắc cơ bản thông qua hợp tác với các tổ chức giám sát và các bên liên quan khác. Cuối cùng Ủy ban Basel cam kết sẽ thúc đẩy việc hợp tác với chuyên gia giám sát ở các nước ngoài G-10 và tăng cường đầu tư hỗ trợ kỹ thuật cũng như đào tạo cho các quốc gia khác. Trong quá trình xây dựng các nguyên tắc cơ bản cho công tác thanh tra, giám sát nghiệp vụ ngân hàng, các phương châm sau đây đã được coi trọng: Mục tiêu chính của công tác giám sát ngân hàng là duy trì sự ổn định và lòng tin của các bên đối với hệ thống tài chính, nhờ đó giảm được rủi ro cho bên gửi tiền và các bên cho vay khác. Chuyên gia giám sát phải hỗ trợ việc khuyến khích tuân thủ các qui tắc thị trường thông qua việc thúc đẩy quản lý doanh nghiệp hữu hiệu (nhờ có cơ cấu tổ chức phù hợp, trách nhiệm rõ ràng của ban giám đốc và cán bộ chủ chốt của ngân hàng, nâng cao tính minh bạch và sự kiểm chứng của thị trường). Chuyên gia giám sát phải nắm chắc tính chất hoạt động của các ngân hàng và đảm bảo ở mức cao nhất có thể được việc quản lý các rủi ro có thể xảy ra đối với các ngân hàng đó. Giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu quả đòi hỏi phải đánh giá về khả năng gặp rủi ro của từng ngân hàng một cách cẩn trọng và qua đó phân bổ nguồn lực giám sát rủi ro cho phù hợp. Chuyên gia giám sát phải đảm bảo là các ngân hàng dành nguồn lực thích hợp để sẵn sàng đối phó với rủi ro. Các nguồn lực đó bao gồm vốn, công tác quản lý tốt, và hệ thống kiểm soát, sổ sách kế toán rõ ràng. Việc kết hợp với các chuyên gia giám sát là hết sức quan trọng, đặc biệt khi hoạt động của ngân hàng mang tính chất xuyên quốc gia, với các tổ chức nghiệp vụ ngân hàng nước ngoài. Từ các nguyên tắc và khuyến cáo nói trên, việc giám sát có hiệu quả hoạt động của các tổ chức có hoạt động ngân hàng là một việc làm quan trọng, đảm bảo môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô vững mạnh, trong đó hệ thống ngân hàng đích danh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các giao dịch tài chính, huy động vốn và phân bổ nguồn tiết kiệm xã hội. Giám sát sẽ đảm bảo sự an toàn và hữu ích trong các hoạt động của ngân hàng, đảm bảo cho việc các ngân hàng có đủ vốn và nguồn dự trữ để phòng chống các rủi ro có thể xảy ra. Việc giám sát tốt và có hiệu quả sẽ tạo ra một loại hàng hoá công cộng bậc cao mà toàn bộ thị trường dịch vụ tài chính có thể tạo ra được cùng với các chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả. Công tác giám sát trên thị trường này là yếu tố chủ đạo đảm bảo sự ổn định về tài chính cho một quốc gia. Mặc dù chi phí cho công tác giám sát nghiệp vụ ngân hàng là tương đối cao, nhưng thực tế cho thấy là cái giá phải trả cho sự giám sát kém cỏi còn cao hơn rất nhiều lần. Việc giám sát không thể và không tạo ra được sự đảm bảo chắc chắn là ngân hàng sẽ không bị thua lỗ. Trong nền kinh tế thị trường, việc thua lỗ là phần còn lại sau các nỗ lực đối phó với rủi ro. Tuy nhiên, trong việc xử lý hậu quả rủi ro gây ra, vẫn còn bao gồm cả những hình thức mang tính đối phó để trấn an dư luận hoặc tính chính trị - trong đó rõ nhất là ở quá trình ra quyết định và mức độ cam kết của ngân sách công trong việc hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy việc thua lỗ không chỉ hoàn toàn là trách nhiệm của chuyên gia giám sát ngân hàng. Tuy nhiên những chuyên gia này luôn phải có sẵn những giải pháp thích hợp đối phó với khó khăn của ngành ngân hàng. Cần thiết phải có một số điều kiện cơ sở vật chất nhất định hỗ trợ cho công tác giám sát. Nếu không có, chuyên gia giám sát cần phải thuyết phục được chính phủ hỗ trợ cho vấn đề này (và cần đóng vai trò nhất định trong việc thiết kế và xây dựng cơ sở cần thiết). Tóm lại Các nguyên tắc cơ bản về giám sát nghiệp vụ ngân hàng đã trình bày ở trên là cơ sở cần thiết cho việc thiết lập một hệ thống giám sát có hiệu quả. Tuy nhiên cũng cần xem xét tới các đặc điểm của từng quốc gia, khu vực trong quá trình áp dụng các tiêu chuẩn đó. Các tiêu chuẩn này là điều kiện cần nhưng không có nghĩa là đã đầy đủ cho mọi trường hợp. Bất kỳ một hệ thống giám sát nào cũng cần xem xét đến tính chất và loại rủi ro có thể xuất hiện tại thị trường tài chính trong nước và những điều kiện cơ sở vật chất liên quan. Do vậy mỗi nước cần xem xét mức độ cần thiết phải bổ sung thêm những yêu cầu khác ngoài các tiêu chuẩn này để có thể đối phó được với những rủi ro cụ thể và điều kiện cụ thể trong thị trường của nước mình. Ngoài ra việc giám sát nghiệp vụ ngân hàng bản thân nó cũng là một quá trình năng động, cần phải có những thay đổi trong từng thị trường và từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy, chuyên gia giám sát cần luôn phải đánh giá lại các chính sách, phương thức giám sát của mình để có thể theo kịp với những xu hướng và thay đổi đã và đang diễn ra. Nhà nước cũng cần phải có một khung pháp lý linh hoạt tạo điều kiện cho các chuyên gia giám sát thực hiện những thay đổi này. Ngoài ra, do tính chất đặc biệt "nhạy cảm" và là loại hoạt động mang tính Nhà nước nên Nhà nước cũng cần phải có khung Pháp lý chuyên biệt để khuyến khích vật chất và bảo vệ sự an toàn cho bản thân các chuyên gia làm việc trong lĩnh vực thanh tra, giám sát ngân hàng. PHỤ LỤC 3 Bảng 21: Minh họa hệ số rủi ro theo phương pháp IRB đối với UL Loại tài sản Khoản phải đòi với doanh nghiệp Bất động sản thế chấp Hoạt động bán lẻ Hoạt động bán lẻ tuần hoàn LGD 45% 45% 45% 25% 45% 85% 45% 85% M 2.5 năm 2.5 năm 2.5 năm 2.5 năm Doanh thu Triệu EUR 50 5 PD 0,03 14,44 11,30 4,15 2,30 4,45 8,41 0,98 1,85 0,05 19,65 15,39 6,23 3,46 6,63 12,52 1,51 2,86 0,10 29,65 23,30 10,69 5,94 11,16 21,08 2,71 5,12 0,25 49,47 39,01 21,30 11,83 21,15 39,96 5,76 10,88 0,40 62,72 49,49 29,94 16,64 28,42 53,69 8,41 15,88 0,50 69,61 54,91 35,08 19,49 32,36 61,13 10,04 18,97 0,75 82,78 65,14 46,46 25,81 40,10 75,74 13,80 26,06 1,00 92,32 72,40 56,40 31,33 45,77 86,46 17,22 32,53 1,30 100,95 78,77 67,00 37,22 50,80 95,95 21,02 39,70 1,50 105,59 82,11 73,45 40,80 53,37 100,81 23,40 44,19 2,00 114,86 88,55 87,94 48,85 57,99 109,53 28,92 54,63 2,50 122,16 93,43 100,64 55,91 60,90 115,03 33,98 64,18 3,00 128,44 97,58 111,99 62,22 62,79 118,61 38,66 73,03 4,00 139,58 105,04 131,63 73,13 65,01 122,80 47,16 89,08 5,00 149,86 112,27 148,22 82,35 66,42 125,45 54,75 103,41 6,00 159,61 119,48 162,52 90,29 67,73 127,94 61,61 116,37 10,00 193.09 146,51 204,41 113,56 75,54 142,69 83,89 158,47 15,00 221,54 171,91 235,72 130,96 88,60 167,36 103,89 196,23 20,00 238,23 188,42 253,12 140,62 100,28 189,41 117,99 222,86 Nguồn: International Convergence of Capital Measurement % Capital Standards,p197 PHỤ LỤC 4 Minh hoạ phạm vi áp dụng của hiệp ước Basel II Nguồn: International Convergence of Capital Measurment & Capital Standards, June 2006 (1) Phạm vi giới hạn đối với nhóm NH chiếm ưu thế. Hiệp ước áp dụng chủ yếu đối với các NH dựa trên cơ sở hợp nhất, chẳng hạn như cấp độ công ty mẹ (2) , (3) và (4) hiệp ước cũng được áp dụng với cấp độ thấp hơn là đối với các ngân hàng quốc tế trên cơ sở hợp nhất. Tập đoàn tài chính Công ty cổ phần mẹ Ngân hàng hoạt động quốc tế Ngân hàng hoạt động quốc tế Ngân hàng hoạt động quốc tế NH nội địa Công ty CK (1) (2) (3) (4) PHỤ LỤC 5 Bảng 22: Hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có theo hiệp ước Basel II Xếp hạng tín nhiệm AAA đến AA- A+ đến A- BBB+ đến BBB- BB+ đến B- Dưới B- Không xếp hạng Tiền gửi tại NHTW 0% 20% 50% 100% 150% 100% Khoản phải đòi tại PSEs Theo hướng dẫn của mỗi quốc gia, tùy thuộc vào việc chọn trường hợp 1 hay 2 đối với các khoản phải đòi ngân hàng. Nếu lựa chọn trường hợp 2 thì sẽ không áp dụng quyền đối xử đặc biệt với các khoản phải đòi ngắn hạn như đối với MDBs theo quy định trên (trường hợp 2b) Khoản phải đòi tại NH phát triển đa phương (MDBs) Thông thường dựa trên đánh giá xếp hạng tín nhiệm của tổ chức độc lập, cũng dựa trên trường hợp 2 (option 2) đối với các khoản phải đòi ngân hàng mà không có khả năng áp dụng quyền đối xử đặc biệt với các khoản phải đòi ngắn hạn. Hệ số rủi ro 0% có thể áp dụng cho những MDBs được đánh giá cao và thoả mãn những tiêu chuẩn do Ủy ban đưa ra Cách 1 20% 50% 100% 100% 150% 100% Cách 2a 20% 50% 50% 100% 150% 50% Khoản phải đòi tại các ngân hàng Cách 2b27 20% 20% 20% 50% 150% 20% Đầu tư tại công ty chứng khoán Giống như khoản mục khoản phải đòi tại ngân hàng với những hệ số rủi ro như trên. Mặt khác, những khoản đầu tư này cũng phải tuân thủ theo luật lệ dành riêng cho các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp Nguồn: Theo Basel 2004, p15-2228 27 Hệ số rủi ro đối với các khoản phải đòi ngắn hạn theo cách 2. Trong đó khoản phải đòi ngắn hạn được định nghĩa là có thời gian đáo hạn ban đầu từ 3 tháng trở xuống. 28 [4] Bảng 23: Hệ số rủi ro các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp AAA đến AA- A+ đến A- BBB+ đến BB- Dưới BB- Không xếp hạng Khoản phải đòi đối với doanh nghiệp 20% 50% 100% 150% 100% Bảng 24: Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt khác Khoản mục Hệ số rủi ro Khoản phải đòi liên quan đến danh mục đầu tư lẻ có điều chỉnh (bao gồm mục đích điều chỉnh vốn)29 75%30 Khoản phải đòi được đảm bảo bằng nhà ở và tài sản gắn liền với nhà ở 35% Khoản phải đòi bảo đảm bằng bất động sản thương mại Không vượt quá 100% hệ số rủi ro tương ứng của khoản vay có bảo đảm Nợ vay quá hạn từ 90 ngày trở lên, và - Dự phòng đặc biệt nhỏ hơn 20% dư nợ - Dự phòng đặc biệt không thấp hơn 20% dư nợ - Dự phòng đặc biệt không thấp hơn 50% dư nợ 150% 100% 50% - 100% Khoản mục rủi ro cao như - Khoản phải đòi đối với Chính phủ, PSEs, ngân hàng và công ty chứng khoán được xếp hạng dưới B- >= 150% 29 Để được xếp vào loại khoản mục ngày, các khoản phải đòi cần thoả mãn những điều kiện như hoạt động giao dịch đối với các cá nhân hoặc doanh nghiệp tư nhân (tiêu chuẩn định hướng), phải dưới các hình thức như cho vay luân chuyển và cho vay theo hạn mức (bao gồm cả thẻ tín dụng và các khoản thấu chi), vay cá nhân có kỳ hạn và cho thuê tài sản (thuê xe, thết bị, cho vay học tập, hỗ trợ tài chính cá nhân…) Ngoài ra còn có các loại chứng khoán vốn và chứng khoán nợ (niêm yết hoặc không) 30 Để đạt được nhu cầu vốn tối thiểu với mức hệ số rủi ro như thế này thì cần bổ sung thêm giả thiết là tổng mức giao dịch với một đối tác không vượt quá 0.2% tổng danh mục đầu tư lẻ có điều chỉnh, và theo quy định bổ sung là cũng không vượt quá 1 triệu EUR - Khoản phải đòi đối với công ty xếp hạng dưới B- - Các khoản nợ quá hạn - Giao dịch các chứng khoán xếp hạng từ BB+ đến BB- Tài sản có khác 100% Bảng 25: Hệ số chuyển đổi đối với khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán Khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán CCF Các cam kết với thời gian đáo hạn đến một năm 20% Các cam kết với thời gian đáo hạn từ một năm trở lên 50% Cam kết với các tổ chức đáng tin cậy kèm theo điều kiện không thể hủy ngang hoặc tự động hủy bỏ khi đáo hạn 0% Các giao dịch dạng repo, các bảo lãnh niêm yết chứng khoán của ngân hàng, bảo lãnh cho vay của ngân hàng… 100% Thư tín dụng ngắn hạn và tự động thanh khoản đối với sự vận chuyển của hàng hoá (ví dụ như thư tín dụng đảm bảng bằng điều khoản giao hàng) – áp dụng cho cả ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận 20% Các khoản mục khác ngoài những khoản đã liệt kê ở trên được áp dụng theo Basle I Bảng 26: Tỷ lệ vốn yêu cầu theo PP chuẩn đo lường rủi ro thị trường Loại tài sản Xếp hạng tín nhiệm độc lập Tỉ lệ vốn yêu cầu AAA đến AA- 0% 0.25% (thời gian đáo hạn còn lại <= 6 tháng) Liên quan đến Chính Phủ31 A+ đến BBB- 1.00% (từ trên 6 đến 24 tháng) 31 Loại tài sản liên quan đến Chính phủ bao gồm các giấy tờ có giá do chính phủ phát hành như trái phiếu, tín phiếu, các công cụ nợ ngắn hạng 1.60% (trên 24 tháng) BB+ đến B- 8.00% Dưới B- 12.00% Không xếp hạng 8.00% 0.25% (thời gian đáo hạn còn lại <= 6 tháng) 1.00% (từ trên 6 tháng đến 24 tháng) Đủ chất lượng32 1.60% (trên 24 tháng) Tương tự như yêu cầu vốn theo phương pháp chuẩn đối với rủi ro tín dụng của Basel II BB+ đến BB- 8.00% Dưới BB- 12.00% Khác Không xếp hạng 8.00% Nguồn: Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks, p10 32 Bao gồm chứng khoán do các tổ chức công, ngân hàng phát triển đa phương phát hành; các loại chứng khoán khác thỏa mãn điều kiện được xếp hạng Baa (theo Moody’s) và BBB (theo Standard & Poor’s) trở lên theo sự đánh giá của 2 tổ chức xếp hạng tín nhiệm do NHNN chỉ định; hoặc không xếp hạng nhưng được đánh giá cao bởi ngân hàng báo cáo và đơn vị phát hành chứng khoán đã niêm yết trên một thị trường chứng khoán có tên tuổi. PHỤ LỤC 6 Nguồn Cross-border banking in Asia: Basel 2 and other prudential issues, p.1033 33 [5] TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Anh 1. Benton E.Gup, The New Basel Capital Accord, Thomson 2. Basle Committee on Banking Supervision, International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, Basle July 1988 3. Basel Committee on Banking Supervision, Jannuary 2001 Overview of the New Basel Cappital Accord, The New Basel Capital Accord: an explanatory note Principles for the Management and Supervision of Interest Rate Risk Operational Risk 4. Basel Committee on Banking Supervision, International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, June 2004 5. Stefan Hohl, Patrick McGuire and Eli Remolona, Cross-border banking in Asia: Basel 2 and other prudential issues, www.bis.org March 2006 6. Basel Committee on Banking Supervision, Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks, November 2005 Tiếng Việt 7. Quyết định 457/2005/QĐ – NHNN, Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, ngày 19 tháng 4 năm 2005 8. Thông tư 49/2004/TT – BTC, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các TCTD nhà nước, ngày 3 tháng 6 năm 2004 9. Nguyễn Đại Lai, Những nội dung cơ bản rút ra từ các bài viết trong hội thảo “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam”, www.sbv.gov.vn 10. Bùi Quang Ngân, Một số vấn đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam, www.sbv.gov.vn 11. Vũ Duy Tín, Một số vấn đề về xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 18/2006 12. Nguyễn Hương Giang, Một số khó khăn trong việc thực hiện Basel II đối với các nước đang phát triển, Tạp chí Ngân hàng số 12/2005 13. Viên Thế Giang, Áp dụng luật cạnh tranh đối với hoạt động ngân hàng của các TCTD trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Ngân hàng số 16/2006 14. Lê Văn Hinh và Trần Đại Bằng, Tương lai về loại hình NHTM NN ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 17/2006 15. Nguyễn Đại Lai, Ngân hàng VN 20 năm đổi mới cùng đất nước…, Tạp chí Ngân hàng số 5/2006 16. VietNamNet, Basel II sẽ làm khó dòng vốn vào Việt Nam, Ngày 26/01/2005 17. Vneconomy, Những thách thức từ Basel II với ngành Ngân hàng, Ngày 4/11/2004 18. Lê Kim Thủy, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NH Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, www.sbv.gov.vn 19. Nguyễn Đại Lai, Bình luận và giới thiệu khái quát 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel về Thanh tra – Giám sát ngân hàng, www.sbv.gov.vn 20. Đoàn Ngọc Phúc, Những hạn chế và thách thức của hệ thống NHTM VN trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 337, tháng 6/2006 21. Nguyễn Thị Hiền, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM CP Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 5/2006 22. Nguyễn Văn Bình, Một số thách thức đối với hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng trong tình hình mới, Tạp chí ngân hàng số 1/2007 23. Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2005 24. Quyết định 112/2006/QĐ – TTg, Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020, ngày 24 tháng 5 năm 2006 25. Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN, Sửa đổi bổ sung quyết định 457/2005/QĐ- NHNN qui định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, ngày 19 tháng 1 năm 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf460751.pdf
Tài liệu liên quan