Đề tài Vai trò của công nghệ thông Tại công ty Cổ phần Bưu Điện

MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần bưu điện 2 I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bưu điện 2 II.Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Bưu Điện 4 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4 III.Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty 9 1.Một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 9 1.1.Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học 9 1.2.Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và Tin Học 9 1.3.Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học 10 1.4.Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin hoc 10 2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan 2001-2006 13 2.1.Về cung cấp các dịch vụ 13 2.2.Về hoạt động kinh doanh của CT-IN 18 2.3.Về khách hàng và đối tác 18 2.4.Bảng báo cáo kinh doanh trong 3 năm 19 PHẦN II :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ V À QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2006 21 1. Đầu tư xây dựng cơ bản 21 2. Đầu tư nguốn nhân lực 21 3. Đầu tư Khoa Học Công Nghệ 21 4. Đầu tư vào công tác lập dự án và quản lý dự án 22 PHẦN III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIÊN ( CT-IN ) 23 I. Định hướng phát triển của công ty 23 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty cổ phấn tin học bưu điện 24 1. Nguồn nhân lực 24 2. Quản trị doanh nghiệp 24 3. Sản phẩm mục tiêu 24 4. Mạng lưới và kênh phân phối 25 5. Hiện đại hoá hệ thống thông tin 25 6.Về công tác nguồn vốn 25

doc27 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1937 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của công nghệ thông Tại công ty Cổ phần Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế hiện đại, với vai trò quan trọng của công nghệ thông tin thì nền kinh tế thế giới đang chuyển sang giai đoạn nền kinh tế tri thức, nền kinh tế số. Ngày nay thế giới trở nên phẳng hơn . cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế cũng tiến theo là sự biển đổi sâu sắc về mọi mặt đời sông của con người. Đối với lĩnh vực kinh doanh thì các doanh nghiệp đang phải đối đầu với tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chu kỳ kinh doanh ngày càng ngắn. Thế giới kinh doanh luôn biến động cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Ngày nay thế giới đang chúng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cáccông ty phần mềm, các công ty máy tính, các công ty viễn thông tin học. Thị trường chứng khoán đang chứng kiến sự tăng giá mạnh mẽ của cổ phiếu các công ty này, giá trị công ty ngày càng ra tăng . Đối với Việt Nam, nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập. Sự gia nhập WTO đang đánh dấu một cuộc biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế. Hội nhập kinh tế nền kinh tế đã đạt ra những vấn đề hết sức cập thiết đối với các doanh nghiệp. Trong đó lĩnh vực công nghệ thông tin được đánh giá là sẽ phái chịu rất nhiều tác động. Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông là doanh nghiệp đầu đàn trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Trước ngưỡng cửa hội nhập, với tham vọng trở thành một tập đoàn xuyên quốc gia. Tổng công ty đã có những chiến lược phát triển trong tình hình mới. Công ty Cổ phần Tin học bưu điện là thành viên của tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông. Là doanh nghiệp trẻ, mới thành lập năm 2001. Từ khi mới được thành lập cho đến nay công ty đã có những thành quả kinh doanh đáng khâm phục. Thực tập tại công ty là một điều may mắn với bản thân em . Công ty đã để lại cho em nhiều hiểu biết mới trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, mà dặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin. Báo cáo thực tập tổng hợp của em xin được trình bày những nét cơ bản về công ty cổ phần tin học bưu điện. Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần bưu điện Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bưu điện : Công Ty Cổ Phần Bưu Điện,viết tắt là CT-IN, là đơn vị thành viên của Tập Đoàn Bưu Chính viễn thông Việt Nam ,hoạt động trong lĩnh vực thông tin học , được thành lập theo quyết định số 537/QD-TCBD ngày 11 thánh 7 năm 2001 của tổng cục trưởng Tổng cục Bưu Điện. Tiền thân là xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị thông tin 1, thành lập theo quyết định số 33/QD , ngày 13 tháng 1 năm 1972 . Trong những năm trơ lại đây thì cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như sự phát triển của những nghành kinh tế khác nhau thì theo xu thế đó Công Ty Cổ Phần Tin Học Bưu Điện cũng đã có những bước phát triển vượt bậc ,nguồn lợi nhuận sau thuế thu về của công ty ngay càng tăng . Nguồn vốn của công ty được huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu thông qua các nguồn khác nhau bao gồm : -Cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà Nước :35% -Cổ phiếu bán cho cán bộ công nhân viên :35% -Cổ phiếu bán cho các đối tượng bên ngoài công ty:30% Tóm tắt về công ty : Tên công ty : Công ty Cố phần Viễn thông tin học Bưu điện Tên viết tắt : CT-IN Tên giao dịch quốc tế : Joint Stock Company for Telecom and Informatics Trụ sở chính :158/2 Phố Hồng mai , Quận Hai bà Trưng , Hà Nội Số điện thoại (84 4) 863 4597 Số fax (84 4) 8630227 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số :010300678 Do sở kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp ngày 12 tháng 12 năm 2001 Vốn điều lệ : 10 tỷ Tổng số nhân lực : 205 người Các giai đoạn công ty đã trải qua : Để đến dược giai đoạn trưởng thành và phát triển như ngày nay công ty đã phải có sự cố gắng rất nhiều trong cả quá trình phát triển của những năm trở về trước và cả trong cả quá trình tự mình xây dựng con đường phát triển riêng về sau này .Tính đến thời điểm hiện tại thì quá trình phát triển của công ty có thể nói đã qua hai giai đoạn chính như sau : -Trước năm 2001 : là Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I . Là xí nghiệp trực thuộc sự quản lý của Nhà Nước với nhiệm vụ khi mới thành lập chủ yếu là phục vụ Nhà Nước trong những năm nền kinh tế nước ta còn đang trong tình trạng thiếu hụt về thiết bị thông tin một cách tràm trọng của đất nước trong những năm mới đổi mới . -Sau năm 2001 : chuyển đổi thành Công Ty Cổ Ph ần Bưu Điện . Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và kinh tế đất nước ngày càng phát triển ,với yêu cầu cấp bách về việc phát triển công ty thành một loại hình doanh nghiệp đáp ứng với xu thế tự sản xuất ,tự kinh doanh và tự hạch toán để kết quả kinh doanh đạt hiệu quả nhất ,thì từ đó công ty Cổ Phần Bưu Điện chính thức ra đời . Công ty Cổ phần Tin Học Bưu Điện là một trong nhưng công ty mới ,trẻ nhưng luôn đi tiên phong trong lĩnh vực hiện đại hóa công nghệ ,áp dụng những thanh tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến .Công ty đã từng bước khẳng định mình vững chắc,toàn diện về mọi mặt ,luôn luôn tự cải thiện trong sản xuât cũng như trong kinh doanh ,đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm,cơ cấu tổ chức cũng ngày càng được hoàn thiện hơn,đã từng bước đưa công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả . Trong suốt thời gian hoạt động, CN-IN luôn được khách hàng và đối tác tin tưởng và đánh giá cao đó là do : -Chất lượng sản phẩmvà dịch vụ cung cấp cho khách hàng -Công tác quản lý doanh nghiệp theo hướng năng động và hiệu quả -Đội ngũ kĩ sư viễn thông và tin học hùng hậu ,giỏi chuyên môn ,giành tay nghề,được đào tạo trong nước và nước ngoài cùng các khóa đào tạo ngắn hạn với các hãng đối tác cung cấp thiết bị.CT-IN đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho kĩ thuật đổi mới công nghệ ,với môi trường làm việc tốt nhất ( trang thiết bị đo kiểm ,thiết bị làm việc...)phục vụ nghiên cứu ứng dụng ,lắp đặt bảo dưỡng các thiết bị viễn thông và tin học. -Yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công trong kinh doanh của CT-IN là sự chư động qua hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước .Các mối quan hệ cới mở và chân thành đã hỗ trợ cho CT-IN nắm bắt được các công nghệ mới ,đáp ứng tốt cho các nhu cầu của khách hàng. II.Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Bưu Điện : 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức : Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực đòi hỏi có những sự đặc thù khác nhau so vói kinh doanh những mặt hàng kinh tế khác nên cơ cấu tổ chức ,cũng như cách thức tổ chức bộ máy của công ty cũng có những đặc điểm riêng biệt so với những cơ cấu tổ chức chuẩn của những ngành kinh doanh khác . Trước tiên chúng ta có thể xem xét về cơ cấu qủan lý của công ty bao gồm : Hội đồng quản trị : 1.Ông Nguyễn Trí Dũng Chủ tịch HĐQT kiêm tổng Giám Đốc công ty 2.Ông Tô Hoài Văn Phó Chủ tịch HĐQT kiêm phó tổng Giám Đốc công ty 3.Bà Lâm Nhị Hà Ủy viên 4.Ông Phạm Như Chí Ủy viên 5.Ông Nguyễn Thế Thịnh Ủy viên Ban kiểm soát: 1.Ông Lê Việt Cừ 2.Ông Nguyễn Chí Dũng 3.Ông Nguyễn Ngọc Sơn Tiếp theo đó là cơ cấu tổ chức : Héi ®ång qu¶n trÞ Tæng gi¸m ®èc phã tæng gi¸m ®èc Phßng Kinh doanh Phßng Tµi chÝnh kÕ to¸n Phßng Khoa häc kü thuËt Phßng Tæng hîp Chi nh¸nh miÒn Nam Phßng thÝ nghiÖm Tổng giám đốc Công ty: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành hoạt động sản xuất hàng ngày của Công ty, do Hội đồng quản ôHHHH trị bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ cũng như trước pháp luật. Có nhiệm vụ quyền hạn như sau: Quyết định phương hướng, kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty. Quyết định về hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết kinh tế của công ty. Quyết định về vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của công ty. Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán của công ty. Quyết định về việc chuyển nhượng mua bán cầm cố các loại tài sản chung của công ty theo quyết định của nhà nước. Quyết định về việc thành lập mới, sát nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của công ty. Quyết định về việc đề cử phó phòng công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc Quyết định về việc đề cử phó tổng giám đốc, kế toán trưởng công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm trợ lý tổng giám đốc, trưởng phó phòng công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc. Quyết định về việc kế hoạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ của công ty đi nước ngoài. Quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm điều lệ công tyBáo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu của pháp luật về tài chính. Các phó tổng Giám đốc: Là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Có 2 phó tổng Giám đốc mỗi người giữ một chức vụ và quyền han khác nhau đ ể trợ giúp gi ám đốc trong việc ra quyết định và nhiều khi còn quyết định thay giám đốc những việc được phân công trong khả năng và quyền hạn của mình. Phòng Tài chính kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác Tài chính_ Kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của nhà nước và của tổng Công ty. Về lĩnh vực tài chính phòng Tài chính _Kế toán có nhiệm vụ: Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn đất đai, các tài nguyên khác do nhà nước giao, giúp Ban Giám đốc bảo quản điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỷ của Công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định chiến lược tài chính của Công ty và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính. Về lĩnh vực kế toán phòng Tài chính _ Kế toán có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của nhà nước, ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động của Công ty một cách trung thực, chính xác khách quan. Lập BCTC báo cáo quản trị, báo cáo công khai tài chính theo chế độ hiện hành, thường xuyên báo cáo với Ban Giám đốc tình hình tài chính của Công ty. Thanh quyết toán với chủ đầu tư, lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của Nhà nước Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ, khối lượng thi công các công trình, theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị Phòng khoa học kĩ thuật -Phòng viễn thông tin học: Thiết kế biện pháp tổ chức thi công hợp lý, tiết kiệm, an toàn, giám sát các công trường thi công về kĩ thuật, chất lượng, tiến độ Giám sát thi công về chất lượng, kí nghiệm thu và thanh toán khối lượng với kĩ sư giám sát theo khối lượng hoàn thành, kiểm tra việc ghi chép nhật kí các số liệu kĩ thuật và hồ sơ về sản phẩm Chuẩn bị trước một bước các giải pháp kĩ thuật và khối lượng vật tư cho thị trường điều động thiết bị hợp lý, kịp thời cho từng thời điểm. chép nhật kí các số liệu kĩ thuật và hồ sơ về sản phẩm Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ làm những nhiệm vụ nghiên cứu thị trường như một cơ sở kinh doanh riêng biệt , dựa trên những sản phẩm c ủa công ty mà có chiến lược quan hệ với các khách hàng . Làm nhiệm vụ là kênh liên lạc giữa công ty với thị trường , giữa các sản phẩm của công ty với các khách hàng ,với các đối tác trong và ngoài n ước . Phòng kinh doanh có quyền điều động về tính hình sản xu t của công ty dựa trên những ph ản ứng của thị trường mà có những kế hoạch điều động ,kế hoạch sản xuất cho công ty trong từng thời điểm cụ thể . Có thể nói phòng kinh doanh là cái nôi của công ty, là kết lõi của công ty trong việc kinh doanh những sản phẩm mà công ty đã chọn . Phòng tổng hợp: Ở những công ty dạng như công ty Cổ Phần Bưu Điện có rất ít công ty có phòng tổng h ợp riêng như ở Công Ty Cổ Phần Bưu Điện , mà thường nó được nằm là một chi nhánh nhỏ thuộc phòng kinh doanh . Tuy vậy với định hướng phát triển lâu dài phòng tổng hợp của công ty đã ra đời vơi nhiệm vụ quan trọng đó là cho ban lãnh đạo công ty và khách hàng đối tác thấy được tình hình hiện tại của CT-IN và những tiềm năng của nó . Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổng hơp tất cả những tình hình , những số liệu của tất cả các phòng ban trong công ty để có cái nhìn khái quát về tất cả các vấn đề của công ty tại thời điểm hiện tại . Chi nhánh miền Nam : Hiện tại với xu thế phát triển của m ình , và cùng sự phát triển của các công ty lớn thì CT-IN đã thành lập một chi nhánh trong miền Nam v ới nhiệm vụ là thăm dò và đặt những bước đi đầu tiên vào một thị trường mới và từng bước để chiếm lĩnh thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài . Các trung tâm và xưởng điện tử : Trong CT-IN đ ược phân thành 2 trung tâm lớn đó là : Trung tâm công nghệ viễn thông ( CT-IN TELECOM ) và Trung tâm tin học ( CT-IN INFORMATICS ) , và một xưởng điện t ử cơ kh í (CT-IN EL ECTRONICS & MECHAN ICS ) . Các trung tâm và xưởng náy có nhiệm vụ vừa nghiên cứu và vừa sản xuất công nghệ phục vụ cho quá trình kinh doanh của CT- IN . III.Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty : 1.Một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : 1.1.Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học : Lắp đặt ,bảotrì và sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm : các thiết bị truyền dẫn viba , truyền dẫn quang,các hệ thống chyển mạch , truy nhập và di động . Lắp đặt , gài đặt bảo trì và sửa chữa phần cứng và phần mềm các thiết bị và hệ thống máy tính như máy chủ ,máy tính cá nhân , các thiết bị mạng Intranet và internet. Tổ chức thực hiện các dự án viễn thông, tin học theo phương thức chìa khóa trao tay về xây lắp mạng viễn thông và tin học trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. Tổ chức xuất khẩu lao động theo dự án. 1.2.Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và Tin Học: - Nghiên cứu công nghệ , thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng phần hoặc đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến. -Sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử , các thiết bị đầu cuối , thiết bị cảnh báo và an ninh khác … - Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp các dự án viễn thông,tin học … - Phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lí khai thác và dịch vụ giá trị gia tưng trên mạng viễn thông và mạng internet. -Sản xuất và gia công phần mềm ứng dụng xuất khẩu 1.3.Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học : -Xuất nhập khẩu ,kinh doanh và cho thuê nguyên vật liệu ,vật tư , thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực viễn thông . -Xuất nhập khẩu ,kinh doanh và cho thuê phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin . -Cung cấp linh kiện và vật tư dự phòng phục vụ cho việc thay thế và sửu chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm ; các thiết bị truyền dẫn Viba, truyền dẫn quang,các hệ thống chuyển mạch,truy nhập và di động. -Cung cấp các thiết bị phụ trợ đồng bộcho mạng lưới. 1.4.Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin hoc : -Lập dự án , thiết kế mạng viễn thông và tin học; -Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền số liệu; -Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề kỹ thuật, dịch vụ khác mà pháp luật không cấm. Tuy vậy xét về ngành nghề kinh doanh của CT-IN , ta có thể chia thành 3 lĩnh vực chính đó là :Sản phẩm, dịch vụ và các giải pháp .Trong đó có thể chú ý nhất đó là các sản phẩm của CT-IN nó rất phong phú và đa dạng . Bảng biểu dưới đây có thê thể hiện chi tiết các lĩnh vực đó của CT-IN : Sản phẩm Dịch vụ Giải pháp Thiết bị truyền dẫn -Thiết bị truyền dẫn viba -Thiết bị truyền dẫn quang - Thiết bị đo kiểm Thiết bị liên kết đa dịch vụ -Thiết bị tách ghép kênh -Thiết bị truy nhập số liệu DDN Thiết bị viễn thông nông thôn -Điểm – Điểm (kênh lẻ) -Điểm – Đa điểm Wireless local lop GSM, CDMA Hệ thống nguồn -Thiiets bị nguồn -Pin mặt trời -Ắc quy Phần mềm -Phần mềm điều khiển -Phần mềm quản lý -Phần mềm tiện ích Thiết bị đầu cuối -Máy điện thoại -Máy Fax -Các loại máy móc thiết bị văn phòng khác Phụ kiện viễn thông -Sản phẩm cơ khí -Cáp các loại -Ống dẫn sóng -Ăng ten viba -Connector -Chống sét -Dây nhảy quang, ODF, suy hao quang… -v.v… Lâp đặt Bảo trì, bảo dưỡng Ứng cứu thông tin Sửu chữa thiết bị Thiết kế các tuyến truyền dẫn Thiết kế liên mạng đa dịch vụ Lắp đặt, bảo trì hệ thống máy chủ cho ISP Lắp đặt, bảo trì mạng doanh nghiệp Xây dựng các phần mềm quản lý doanh nghiệp Gia công xuất khẩu phần mềm Xuất nhập khẩu ủy thác Xây dựng mạng truyền dẫn Tích hợp các hệ thống mạng Phần cứng, phần mềm hệ thống máy chủ cho các nhà cung cấp dịch vụ Tin học hóa quản lý các doanh nghiệp và các tppr chức chính phủ Ngoài các thiết bị và hệ thống đồng bộ ,CT-In còn cung cấp các vật tư ,vật liệu phụ trợ như: -Cáp phi đơ ,ống dẫn sóng -Connector các loại (7/8'',BNc,N-type,Din 7/16",SMA...) -Adaptor các loại -Bộ suy hao cao tần -Suy hao quang -Dây nhảy quang -Dây nguồn -Dây PCM30 (đồng trục và nhiều sợi ) -Kẹp cáp ,băng dính và cao su non -Cầu cáp ,khung giá máy,gá antena. -Cáp quang và các phụ hàn nối và bảo vệ cáp quang. 2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan 2001-2006 : Ngay từ lúc mới thành lập đến hiện nay Công Ty Cổ Phần Bưu Điện đã có nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới cả về viễn thông lẫn kinh doanh về thiết bị tin học ;vì vậy ngay từ đầu công ty đã xác định ngay cho mình một phương hướng hoạt động dựa vào những ưu thế của CT-IN và phương cách hoạt động năng động của CT-IN. Vì vậy tuy mới trải qua vài năm thành lập nhưng CT-IN đã đạt được những kết quả rất thành công về tất cả các mặt . Như : 2.1.Về cung cấp các dịch vụ : CT-IN có hai trung tâm lớn chuyên cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học và 1 xưởng sản xuất 2.1.1.Trung tâm công nghệ viễn thông : Nhân lực :trên 120 người trong đó 70% trình độ Đại Học ,5% trình độ trên Đại Học. ,15% trình độ cao đẳng và 10% là công nhân bậc cao . Hiện nay ,trung tâm viễn thông có trụ sở tại Hà Nội và chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh. Đây là trung tâm chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực : thiết bị truyền dẫn Viba,thiết bị truyền dẫn quang, thiết bị tổng đài,thiết bị truy nhập,thiết bị nguồn,thiết bị cho thông tin di động cà các hệ thống phụ trợ viễn thông khác . 2.1.2.Trung tâm Tin Học: Nhân lực : 35 người trong đó có 1 tiến sĩ ,1 trên đại học và còn lại là đại học. Trụ sở chính tại Hà Nội. Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm về lĩnh vực công nghệ thông tin : các thiết bị mạng máy tính ,các hệ thống máy chủ,máy làm việc ,sản xuất các phần mềm phục vụ cho ngành ,ngoài ngành và xuất khẩu . 2.1.3.Xưởng sản xuất : Nhân lực : 30 người Chuyên sản xuất máy điện thoại để bàn ,tăng âm ,các bộ nguồn, các hệ thống cảnh báo ,các phụ trợ viễn thông như rack ,cầu cáp ,gá angten ,cacbin điện thoại thoại thẻ…và các đồ điện dân dụng khác . Với những trang bị rất hoàn thiện ở hai trung tâm và 1 xưởng sản xuất thì CT-IN có thể có quyền sử dụng và đang khai thác rất thành công các gói dịch vụ của mình .Như: A.Dịch vụ tư vấn giải pháp, kỹ thuật, hỗ trợ kỹ thuật: Viễn thông * Khi các bạn cần những tư vấn giải pháp và đề xuất thiết kế để mạng truyền dẫn hoạt động hữu hiệu nhất cho khách hàng ,CT-IN sẽ là sự lựa chọn đúng đắn .Hợp tác và hỗ trợ các đơn vị trong việc thi công ,lên cấu hình và triển khai dự án . *CT-IN là công ty duy nhất tại Việt Nam được chỉ định là đối tác cung câp công nghệ cao của Cisco System.Khách hàng sẽ được CT-IN tư vấn ,cung cấp các dịch vụ ,giải pháp tốt nhất trên cơ sở các dòng sản phẩm mạng quang của Cisco. Tin học và công nghệ thông tin : *Lựu chọn một giải pháp tối ưu về thiết bị mạng và các phần mềm ứng dụng là lời cam kết của chúng tôi với khách hàng . *CT-IN hết sức nỗ lực trong việc thiết kế và cấu hình các hệ thống mà sẽ không bao giờ bị trục trặc.Khả năng dự phòng sẽ cho phép gần như làm việc 100% thời gian . *Vì mỗi khách hàng có một nhu cầu khác nhau , CT-IN cũng rất chú tâm nghiên cứu phân loại các nhóm giải pháp cũng như chú tâm tới các giải pháp theo nhu cầu . Các giải pháp của CT-IN cũng bao gồm thiết kế và cấu hình các hệ thống duới đây ,nhằm đảm bảo độ tin cậy ,tốc độ hoạt động và bảo an mạng như: + Các phần mềm quản lý +Web Server +E-mail Server +Rounter and Firewall +Proxy Server +DNS Server +Storage Server +Các phần mềm hệ thống +Network Switch +Remote Access +UPS +Và các phần khác ... B.Dịch vụ lắp đặt Lĩnh vực viễn thông: Hiện nay ,công ty CT-In là đơn vị số 1 tại Việt Nam về mảng cung cấp dịch vụ lắp đặt các hệ thống thiết bị viễn thông . Thực hiện các dự án chìa khóa trao tay với các hãng nước ngoài ,với đội ngũ kỹ thuật giỏi về quản lý dự án, thông về kiến thức và công nghệ ,luôn làm hài lòng các đối tác . Cho đến nay ,CT-IN đang chiếm thị phần lớn trong VNPT: +Dự án mạng viba nội tỉnh của tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam : Cung cấp trên 50% dung lượng mạng truyền dẫn nội tỉnh cho 64 Bưu Điện các tỉnh thành thuộc VNPT.Thiết bị do CT-IN cung cấp từ các hãng FUJITSU, ATI, NERA, SIEEMNS, NORTEL… +Dự án mạng truyền dẫn quang nội tỉnh của Tổng công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam: Thị phần của CT-IN trong lĩnh vực cung cấp mạng truyền dẫn quang nội tỉnh cho 64 Bưu Điện tỉnh thành khoảng 30%.Thiết bị từ các hàng FUJITSU, NORTEL, ALCATEL… +Dự án Tổng Đài và thiết bị truy nhập của VNPT Tổng đài do CT-IN cung cấp và lắp đặt đạt 1%,thiết bị truy nhập đạt 30% +Dự án mạng di động ( ba mạng VINAPHONE và MOBIFONE và SPT ): Lắp đặt 100% mạng di động VINAPHONE ( bao gồm BTS,BSC,MSC và truyền dẫn ).Lắp đặt 50% mạng di động MOBIFONE (bao gòm BTS,BSC,MSC, và tryền dẫn ).Tham gia 100% giám sát,hòa mạng,ứng cứu thông tin và các dịch vụ sau lắp đặt cho mang di động nôi vùng CityPhone. +Các dự án khác : Lắp đặt các thiết bị viba, tryền dẫn quang,tổng đài,thiết bị truy nhập ,thiết bị ghép kênh,thiết bị chống sét ,cảnh báo và các dự án điều chuyển khác cho : Công ty thông tin tín hiệu đường sắt ,Bộ tư lệnh thông tin, Bộ công an…,Tổng công ty điện lực ,Tổng công ty Hàng Không Việt Nam … Lĩnh vực công nghệ thông tin : Xuất phát từ lợi thế của một đơn vị chuyên xây dựng các hệ thống viễn thông ,CT-IN chuyển sang xây dựng các hệ thống mạng máy tính có nhiều thuận lợi. Sau nhiều năm nghiên cứu và triển khai , hiện nay chúng tôi đã có đủ năng lực và kinh nghiệm để thiết kế và xây dựng các hệ thống mạng diện rộng trong phạm vi các tỉnh thành .Hệ thống mạng CT-IN xây dựng đảm bảo các yêu cầu về tốc độ ,độ ổn định ,tính an toàn thông tin và tính tương thích với các hệ thống thong tin hiện đại . Tuy là đơn vị mới thành lập từ năm 1998, nhưng Trung tâm Tin học đã thực hiện được một số dự án lắn phục vụ cho nghành cũng như ngoài ngành : lắp đặt các mạng tin học ( LAN,WAN ),mạng truyền số liệu và đào tạo từ xa . C.Dịch vụ cung cấp phần mềm tin học và xây dựng cơ sở dữ liệu : CT-IN có khả năng xây dựng các hệ thống quản lý khai thác thông tin bao gồm cả thông tin tập trung và thông tin phân tán . CT-IN hiện làm chủ các công nghệ Cơ Sở Dự liệu như: -ORACLE cho các bài toán yêu cầu cơ sở dữ liệu tập trung như CSDL dân số,CSDL kinh tế ,CSDL thuế và CSDL ngân hàng … -Lotus Note cho các bài toán yêu cầu CSDL phân tán.Công nghệ này được dùng để xây dựng các hệ thống quản lý công văn và luồng công việc. Hệ thống công nghệ thông tin CT-IN xây dựng luôn đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của thông tin, tính phân cấp đối với người sử dụng và đặc biệt là tính bảo mật thông tin. +Gia công và phát triển phần mềm xuất khẩu: Với hơn hai năm kinh nghiệm xây dựng các phần mềm cho nước ngoài , hiện tại đối tác nước ngoài đã tin tưởng vào khả năng triển khai dự án của CT-IN và giao cho chúng tôi làm trọn vẹn một bài toán phần mềm cỡ lớn.Tính đến thời điểm hiện nay ,CT-IN đã hoàn thành 09 dự án với phía đối tác là công ty SysConSoft,Media tech,Sei của công ty Cộng Hòa Liên bang Đức. +Phần mềm trọn gói : Trong thờigian qua chúng tôi đã xây dựng đượccacs phần mềm trọn gói và bán trên thị trường.Những sản phẩm này được khách hàng đánh giá là chất lượng và hiệu quả của sản phẩm lớn hơn chi phí bỏ ra .Như :soát lỗi chính tả tiếng việt,hệ thống quản lý tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ,hệ thống quản lý nhà hàng ,khách sạn;hệ thống quản lý dự án ;các phần mềm trợ giúp khai thác các thiết bị viễn thông;phần mềm quản lý mạng cáp;phần mếm quản lý văn bản và điều hành thông tin AIS;các phần mềm điều khiển... D.Dịch vụ bảo trì bảo dưỡng: Là một đơn vị với kinh nghiệm hơn 30 năm trong lĩnh vực viễn thông ,CT-IN đã được VNPT tin tưởng và giao nhiệm vụ bảo trì và bảo dưỡng định kì thiết bị viba(dải 2Ghz,7Ghz,15 GHz) cho các bưu điện tỉnh thành và 2 đơn vị tỉnh thành lớn nhất Việt Nam là VMS và GPC;bảo trì bảo dưỡng các hệ thống tổng đài SDE;bảo trì bảo dưỡng các thiết bị truyền dẫn quang SDH,PDH của các hãng SIEMENS, NORTEL, FUJITSU... E.Dịch vụ sửu chữa thiết bị viễn thông : Bộ phận sửa chữa hiện nay trực thuộc Trung tâm công nghệ viễn thông,với trang thiết bị và máy đo hiện đại,nguốn linh kiện đầu vào trực tiếp từ các hãng lớn ,chúng tôi luôn đảm bảo khả nưng khắc phục các card,module thiết bị viễn thông.Ngoài chức năng sửa chữa thiết bị,tổ sửa chữa còn là một bộ phận R&D của công ty,nghiên cứu và chế tạo các thiết bị phụ trợ cho trạm viễn thông như bộ điều khiển nạp pin mặt trời,hệ thống cảnh báo toàn diện,hệ thống nạp pin cho điện thoại thẻ và nhiều ứng dụng khác. 2.2.Về hoạt động kinh doanh của CT-IN CT-IN được biết đến như một nhà cung cấphàng đầu các thiết bị ,vật tư phụ trợ cho lĩnh vực Viễn thông và tin học.Cùng với khả năng tư vấn ,hỗ trợ kỹ thuật và nhiều dịch vụ khác ,CT-In sẵn sàng cung cấp ,tích hợp hệ thống các thiết bị viễn thông và tin học mọtt cách tối ưu nhất cho khách hàng:an tâm vào chất lượng ,tin tưởng vào dịch vụ,thỏa mãn về tài chính. 2.3.Về khách hàng và đối tác CT-IN trong quá trình phát triển đã thiếy lập và duy trì mối quan hệ vững chắc với số lượng lớn khách hàng với đối tác trong và ngoài nước. Sự phát triển mạnh mẽ của CT-IN đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ xí nghiệp cung cấp cho khách hàng. Chúng tôi luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề mà khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó biểu hiện bởi niềm tin từ các bưu điện tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ cững như các tổ chức doanh nghiệp, cụ thể: +64 Bưu điện tỉnh thành phố trong cả nước +Các công ty khai thác dịch vụ viễn thông đầu nghành như VMS, GPC, VTN, VTI... +Bộ quốc phòng ,Bộ công an +Ngành điện lực,ngành Đường sắt,khối ngân hàng ,ngành hàng không ,một số công ty phần mềm nước ngoài. Điều này làm cho CT-In có nhiều thuạn lợi trong việc triển khai các dự án viễn thông lớn ,địa điểm thi công nằm trên nhiều tỉnh-thành phố.Đặc biệt với VMS và GPC,CT-In là đối tác thực hiện việc thi công toàn bộ các công trình nắp đặt các trạm BTS mở rộng mạng lưới điện thoại di động cả nước. Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của CT-INlà sự chủ động trong quan hệ hợp tác trong và ngoài nước.Các mối quan hệ cởi mở chân thành đã hỗ trợ cho CT-IN nắm bắt được các công nghệ mới ,đáp ứng tốt nhất cho các nhu cầu của khách hàng .CT-IN là nhà cung cấp ,có liên kết hợp tác với hầu hết các hãng viễn thông lón và một số hãng máy tính lớn có mặt tại thị trường Việt Nam như : Ericsson,Fujitsu,harris,HP,Lucent,Motorola,Nera,Nortel... 2.4.Bảng báo cáo kinh doanh trong 3 năm : 2.4.1.Bảng về một số kết quả sản xuất kinh doanh của CT-IN STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Doanh thu 79,5 tỷ 116,2 tỷ 136 tỷ 2 Vốn kinh doanh 18,6 tỷ 27,9 tỷ 32,6 tỷ 3 Số lao động 189 193 205 4 Thu nhập bình quân người/tháng 1,7 triệu 2,2 triệu 2,5 triệu 5 Lợi nhuận trước thuế 8,8 tỷ 10,2 tỷ 10,4 tỷ 2.4.2.Quan hệ kinh doanh cung cấp các sản phẩm Viễn thông -Tin học: Yếu tố quan trọng dẫn tới sự thành công trong kinh doanh của CT-IN là sự chủ động quan hệ hợp tác với đối tác trong và ngòai nước.Các mối quan hệ cới mở và chân thành đã hỗ trợ cho CT-IN nắm bắt được các công nghệ mới,đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng,CT-IN là nhà cung cấp ,có liên kết hợp tác với hầu hết các hãng viễn thông lớn và một số hãng máy tính lớn có mặt tại thị trường Việt Nam như: + Viễn thông: SIEMÉN, NORTEL, FUJIITU, NEC, NERA, ATI, ERICSSON, NOKIA, CISCO, HARRIS, ZTE, LUCENT... +Tin học: CISCO,LUCENT,FUJITSU,IBM,COMPAQ,HP,MICROSOFT,NORTEL... Máy đo từ các hãng HP,MARCONI,ANRITSU,ANDO,ACTIX(phần mềm thiết kế và tối ưu hóa mạng di động). PHẦN II :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ V À QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2006 1. Đầu tư xây dựng cơ bản : Hiện tại tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của CT-IN trong các năm vừa qua mới chủ yếu là công tác đầu tư nhỏ lẻ , chỉ để đáp ứng những cơ sở vật chất cần thiết để phục vụ cho công tác hoạt động kinh doanh của CT-IN . Kể từ ngày CT-IN xây dựng và chuyển về hoạt động tại cơ sở mới tại quận Hoàng Mai thì cong tác đầu tư của CT-In là rất ít và rất hạn chế vì điều này đã được ban lãnh đạo công ty tính trước trong quá trính xây mới và nâng cấp cơ sở hiện tại . 2. Đầu tư nguốn nhân lực : Công tác đầu tư vào nguồn nhân lực của công ty cũng luôn được chú ý ,hàng năm công ty đều cứ những cán bộ trẻ và có năng lực để đi đào tạo với mục tiêu trở thành cán bộ nguồn cho công ty sau này .Tuy vậy trong nhưng năm lại đây có tình trạng " chảy máu chất xám " diễn ra trong công ty , nguyên nhân là do có một số lượng cán bộ, công nhân viên khi được đào tạo kiến thức chuyên môn mọt cách sâu sắc thì lại chuyển cong tác sang cong ty khác , làm mất đi chính nguồn nhân lực mà CT-In đã mất chi phí bổ ra để đào tạo . Vì vậy công tác quản lý và cử người được đi đào tạo cũng phải được chú ý để tránh n hững thiệt hại về nguồn vốn đầu tư bỏ ra . 3. Đầu tư Khoa Học Công Nghệ : Đáp ứng yêu cầu c ủa thời đại mới và xu th ế phát triển chung của tất cả các nghành trong nền kinh tế ,vì vậy việc đầu tư vào KHCN là một chử trương cần tính toán một cách hợp ý đối với CT-IN vì việc đầu tư vào KHCN với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ th ng tin là một điều tối cần thiết . Nghiên cứu về b ảng số liệu tình hình chung của công ty bên tr n chúng ta có thế nhận xét rằng đầu tư vào KHCN của CT-In là có , diễn ra từng năm nhưng mà đó là những sự đầu tư cần thiết , đó là sự dầu ư vào những công nghệ đã lỗi thời và cần phải thay thế gấp để đáp ứng yếu t ố cạnh tranh trong xu th ế hội nhập . Tuy vậy do nguồn vốn và tiềm lực kinh t ế cho phép thí ban lãnh đạo cong ty cũng giải thích dõ rằng còn rất nhiều lĩnh vực mà cần thiết đầu tư nhưng còn đang chớ đợi sự hợp tác của các công ty tài ch nh cho vay vốn và cua các chủ đầu tư . 4. Đầu tư vào công tác lập dự án và quản lý dự án : Việc đầu tư vào công tác lập và quản lý dự án là một yếu tố cần thiết và luôn có trong danh mục đầu tư của CT-IN . Tuy v ậy ở một công ty vừa và nh ỏ như CT-IN ban lãnh đạo công ty xác định việc lập và quản lý dự án là một việc cần thiết nhưng vì nó chỉ là một khâu , và các dự án của CT-In ch ưa được nhiều lên nhiều khi nó có công tác lập dự án nhưng nó chỉ mang tính chất là một bản báo cáo tài chính mang tính chất nghĩa vụ và giúp dễ dàng cho công tác của kiểm toán và nộp thuế làm trách nhiệm của công ty đối với Nhà Nước .Còn công các quản l ý dự án thì được trực tiếp giao cho các phòng ban có chức năng tại cơ sở th ực tại trực tiếp quản lý và tự chịu trách nhiệm .Tuy vậy do ngu ồn vón đầu tư nhở lên việc quản lý c ũng dễ dàng và chủ yếu là quản lý máy móc và quản lý thiết bị . Ví vậy cần sự quản lý tại hiện trường và các xương và 2 trung tâm là nhưng cơ sơ thường được giao nhiệm vụ quản lý chúng. PHẦN III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIÊN ( CT-IN ) : I. Định hướng phát triển của công ty : Xuất phát từ tôn chỉ của công ty Cổ Phần Tin Học Bưu Điện , hoạt động theo thông lệ quốc tế , chất lượng ngang tầm với các công ty cùng nghành và đáp ứng yêu cầu cạnh tranh tỏng thời đại mới . Trên cơ sở tổng kết , đánh giá đầy đủ , toàn diện hoạt động kinh doanh năm 2006 và những kết quả đạt được , nhưngz tồn tại và thách thức đối với CT-IN năm 2006 và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội đất nước năm 2007 - năm đầu tiên Việt Nam bước chân vào ngưỡng cửa hội nhập , thực hiện các cam kết khi gia nhập vào WTO . Công Ty Cổ Phần Tin Học Bưu Điện đã xác định phương hướng nhiệm vụ trong năm 2007 như sau : -Tăn gtốc vươn lên khẳng định ưu thế cạnh tranh , nắm bắt thời cơ thực hiện hội nhập để tạo n ền tảng cho chi nhánh phát triển bền vững , mở rộng mạng lưới hoạt động . -Thực hiện chr trương kế hoạch cổ phần hoá chr động và tích cực . Tiếp tục duy trì quy mô , chất lượng , hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch . -Mở rộng mạng lưới khách hàng trong nứôc và ngoài nước , các công ty quốc doanh ,trách nhiệm hưu hạn có năng lực tài chính lành mạnh . -Ngày càng đi sâu vào nghiên cứu hoàn thiện các thiết bị và sản phẩm mới để đáp ứng hơn nữa các yêu cầu của thị trường . Tăng tính thiết thực hơn nưaz trong các dịch vụ của công ty đối với khách hàng làm cho khách hàng có sự hài lòng một cách cao nhất về các sản phẩm và dịch vụ mà CT-IN đã mang lại . - Tập trung khai thác các nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đoà tạo mới để chuyển đổi về chất lượng trong quy haọch , đào tạo và bổ nhiệm cán bộ chi nhánh . Quyết tâ đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia theo chương trình đào tạo quốc tế. Xây dựng được mạng lưới hoạt động kinh doanh, kênh phân phối đồng bộ, liên kết chặt chẽ trong toàn quốc với đội ngũ cán bộ năng động chuyên nghiệp để tăng khả năng khai thác và phục vụ khách hàng, chuẩn bị sẵn sàng hội nhập quốc tế. Đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đưa công nghệ thông tin thực sự trở thành công cụ quản lý và cạnh tranh của Công ty. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty cổ phấn tin học bưu điện : 1. Nguồn nhân lực - Tập trung cho công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ. Bố trí, sắp xếp vị trí công tác phù hợp với trình độ, năng lực của từng cán bộ trong công ty. - Chú trọng đào tạo cho các cán bộ lãnh đạo chủ chốt cả trong chuyên môn và quản trị điều hành. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các chi nhánh BIC. Đẩy mạnh hình thức tự đào tạo. 2. Quản trị doanh nghiệp: - Tiếp tục chuyển đổi mô hinh tổ chức theo phê duyệt của HĐQT phù hợp với moõi giai đoạn phát triển. - Giao quyền chủ động cho các cấp lãnh đạo trên nguyên tắc gắn quyền lợi với trách nhiệm. 3. Sản phẩm mục tiêu: + Định hướng: Tập trung cung cấp sản phẩm mang tính thương mại, tận dụng lợi thế khách hàng, sản phẩm để trao đổi dịch vụ. Các sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn và được đội ngũ nhân viên có tay nghề của CT-IN trực tiếp thiết kế và kiểm tra . 4. Mạng lưới và kênh phân phối: - Xây dựng và mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, kênh phân phối đồng bộ, liên kết chặt chẽ trong toàn quốc với đội ngũ cán bộ năng động, chuyên nghiệp. - Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá định kỳ hoạt động của chi nhánh, các văn phòng khu vực, mạng lưới đại lý và các điểm giao dịch. - Tận dụng tối đa kênh phân phối là hệ thống để giảm chi phí, xây dựng mô hình khai thác tại các điểm, phòng giao dịch bảo hiểm ở mỗi địa bàn của CT-IN 5. Hiện đại hoá hệ thống thông tin: - Đầu tư phần mềm quản lý dữ liệu theo hướng tập trung để phục vụ công tác kinh doanh, đào tạo và chuẩn bị lực lượng cán bộ tiếp thu công nghệ mới. - Chuẩn hoá hệ thống báo cáo tại trụ sở chính và chi nhánh trên cơ sở khai thác tối đa nguồn thông tin từ hệ thống quản lý. 6.Về công tác nguồn vốn : Đưa vào áp dụng vận hành cơ chế quản lý nguồn vốn tập trung ,tập trung cải thiện và chuyển dịch cơ cấu tài sản nợ ; giữ vững và mửo rộng các đối tác chiến lược ; sản phảm ngày càng đáp ứng với môi trường mới . MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần bưu điện 2 I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bưu điện 2 II.Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Bưu Điện 4 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4 III.Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty 9 1.Một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 9 1.1.Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học 9 1.2.Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và Tin Học 9 1.3.Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học 10 1.4.Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin hoc 10 2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan 2001-2006 13 2.1.Về cung cấp các dịch vụ 13 2.2.Về hoạt động kinh doanh của CT-IN 18 2.3.Về khách hàng và đối tác 18 2.4.Bảng báo cáo kinh doanh trong 3 năm 19 PHẦN II :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ V À QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2006 21 1. Đầu tư xây dựng cơ bản 21 2. Đầu tư nguốn nhân lực 21 3. Đầu tư Khoa Học Công Nghệ 21 4. Đầu tư vào công tác lập dự án và quản lý dự án 22 PHẦN III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIÊN ( CT-IN ) 23 I. Định hướng phát triển của công ty 23 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty cổ phấn tin học bưu điện 24 1. Nguồn nhân lực 24 2. Quản trị doanh nghiệp 24 3. Sản phẩm mục tiêu 24 4. Mạng lưới và kênh phân phối 25 5. Hiện đại hoá hệ thống thông tin 25 6.Về công tác nguồn vốn 25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35521.DOC
Tài liệu liên quan