Đề tài Vai trò của công tác kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam

Tiếp tục tăng đầu tư thích đáng từ ngân sách nhà nước, đồng thời phát huy mọi nguồn lực cho nghiên cứu những lĩnh vực khoa học công nghệ mới như công nghệ tin học , công nghệ sinh học , công nghệ vật liệu mới và nghiên cứu cơ bản có lựa chọn. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng Internet , đặc biệt là chính sách giá nhằm giúp các cá nhân , các doanh nghiệp khai thác thông tin công nghệ và thị trường trên thế giới. Nghiên cứu đề xuất những biện pháp xúc tiến thương mại điện tử , hỗ trợ cho các doanh nghiệp , đặc biệt là những doanh nghiệp ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tiếp cận với khách hàng và thị trường , kể cả thị trường ngoài nước. Xây dựng quỹ tín dụng và hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng với mục tiêu tài trợ cho việc đưa ra những sản phẩm , dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Hoàn thành hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ,khuyến khích quyền chuyển giao công nghệ, hợp đồng khoa học,công nghệ và tạo lập thị trường lao động khoa học ,công nghệ. Ban hành các chính sách hỗ trợ , khuyến khích mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào mọi hoạt động kinh tế ,xã hội . Đổi mới cơ bản,toàn diện công tác quản lý khoa học , công nghệ và môi trường từ Trung ương đến tỉnh,thành phố. Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học ,công nghệ vào sản xuất ,kinh doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kết hợp với các cơ sở nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo. Thí điểm mô hình dạy nghề có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế. Đổi mới cơ chế, chính sách đối với các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao.Có chính sách thích hợp đối với các loại hình và hoạt động khác nhau( nhu bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, văn hoá dân tộc .) sử dụng có hiệu quả đầu tư và hỗ trợ của nhà nướcvới đóng góp của xã hội nhằm phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc. Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao quần chúng,nâng cao sức khỏe toàn dân ,đồng thời tập trung đào tạo ,bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thành tích cao ở những bộ môn có lợi thế của Việt Nam.

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của công tác kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh rõ mức độ và cách thức mà khu vực kinh tế nhà nước thực hiện nhằm góp phần vào thực hiện mục tiêu chung. Đối với các thành phần kinh tế khác thì kế hoạch hoá không có tính áp đặt mà thông qua các biện pháp chính sách thống nhất với lợi ích để khuyến khích họ tự nguyện hành động theo hướng mục tiêu kế hoạch đã đặt ra. 1.3: Chú trọng hơn nữa các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và phát triển công nghệ . Quá trình phát triển trong những năm qua đã để lại một số vấn đề phải giải quyết ngay như : Các khoản nợ nước ngoài , tỉ lệ thâm hụt cán cân vãng lai tương đối cao. Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực làm cho những vấn đề khó khăn của nước ta trong kinh tế đối ngoại càng thêm phức tạp. Vì vậy công tác kế hoạch hoá phải nhanh chóng hình thành những chính sách đầu tư trong nước và nước ngoài theo hướng phát huy nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, hỗ trợ cho quá trình hội nhập của nền kinh tế. Ngày nay, tốc độ phát triển công nghệ ngày càng cao, số lượng sản phẩm mới, công nghệ mới ngày càng nhiều đã đặt ra nhiều nhiệm vụ quan trọng cho công tác kế hoạch hoá là phải xây dựng những chính sách chuyển giao công nghệ thuận lợi, tìm ra được hướng “ đi tắt , đón đầu” Giúp cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến. Kết quả của tiến trình hội nhập phụ thuộc rất nhiều vào sức cạnh tranh của nền kinh tế , mà yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sức cạnh tranh lâu dài là công nghệ. Vì vậy đổi mới kế hoạch hoá cần chú trọng nhiều hơn đến vấn đề đổi mới công nghệ . 1.4: Bảo đảm tương quan giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội . Công tác kế hoạch hoá phải đảm bảo sự thống nhất giữa yêu cầu phát triển kinh tế với đảm bảo chính sách xã hội , cụ thể là : _ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển . Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân bố hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân bố kết quả sản xuất ,ở việc tạo ra cơ hội cho mọi người phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. _ Thực hiện nhiều biện pháp phân phối , lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu , đồng thời phân phối theo mức đóng góp của các nguồn lực khác vào kết quả kinh doanh. Thực hiện phân phối thông qua phúc lợi xã hội ,qua chính sách điều tiết hợp lý .Bảo hộ quyền lợi của người lao động. _ Giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hoá , trong đó nhà nước giữ vai trò nòng cốt. _ Thực hiện xóa đói giảm nghèo , tổ chức tốt đời sống xã hội trên từng địa bàn để trong điều kiện thu nhập bình quân còn thấp vẫn tạo được một cuộc sống thoải mái hơn. 1.5: Kết hợp kế hoạch hoá theo ngành với kế hoạch hoá theo địa phương và vùng lãnh thổ. Xét về bản chất kế hoạch định hướng phát triển kinh tế –xã hội có nội dung cốt lõi là làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kể cả cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ . Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu các ngành công nghiệp nói riêng là một quá trình tiến hoá tuần tự ,mang tính nội tại và phải trải qua nhiều giai đoạn . Tác động của kế hoạch chỉ có thể đẩy nhanh hoặc rút ngắn quá trình chuyển dịch cơ cấu chứ không thể bỏ qua một giai đoạn nào. Trong thời kỳ bùng nổ các quan hệ kinh tế toàn cầu hoá hiện nay,kế hoạch xây dựng cơ cấu kinh tế của quốc gia chủ yếu phải căn cứ vào điều kiện ,tiềm năng ,kỹ năng và lợi thế của mình.Do đó , nhà nước cần đặc biệt lưu ý và ưu tiên hỗ trợ những ngành trọng đIểm của nền kinh tế ( có tỉ trọng lớn và tốc độ phát triển cao trong GDP, tỷ trọng sử dụng lao động cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu.) Quy hoạch hay chiến lược phát triển ngành cần được xây dựng theo định hướng mở, có tính đến xu hướng phát triển cung và cầu trên thị trường thế giới, phải khắc phục khuynh hướng tự cung tự cầu khép kín. Qui hoạch phát triển ngành chỉ mang tính hướng dẫn và tham khảo. Trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội , cần quán triệt nguyên tắc phát triển đông đều giữa các vùng. Nhà nước trung ương có thể thực hiện nhiệm vụ này theo cách hoặc ưu tiên đầu tư cho các vùng kém phát triển , hoặc dành ưu đãi ở mức cao đối với các vùng này để thu hút đầu tư tư nhân vào đó. Việc phân cấp kế hoạch giữa trung ương và địa phương cần được xác định hợp lý và rõ ràng. Kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội của địa phương trứơc hết do chính quyền địa phương quyết định . Nhà nước trung ương chỉ tập trung thực hiện những mục tiêu có tính hệ thống ,cân đối , mà các cấp chính quyền địa phương không thể thực hiện được . Việc phân cấp luôn phải đi kèm với những biện pháp kiểm tra, giám sát thích hợp, đặc biệt là kế hoạch hoá các khoản chi từ ngân sách cấp trên. Đổi mới công tác kế hoạch hoá. 2.1: Từ sau chiến tranh thế giới chiến tranh thứ II đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt trên phạm vi toàn thế giới và xu hướng khu vực hoá , toàn cầu hoá, muốn quản lý đất nước có hiệu quả bắt buộc các chính phủ phải quản lý tốt nền kinh tế , một trong những công cụ quan trọng và chủ yếu nhất để quản lý nền kinh tế chính là công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân ( bao gồm việc xác định các chỉ tiêu chủ yếu , quy mô, tốc độ, thể chế, chính sách…) . kế hoạch hoá mặc nhiên đã trở thành hoạt động tự giác và có ý thức của nền kinh tế . Để quản lý và vận hành tốt nền kinh tế quốc dân theo các mục tiêu xác định chính phủ các nước đều tiến hành xây dựng các qui mô, tốc độ và các quan hệ cân đối hợp lý để tạo ra bước đi và cơ cấu có lợi nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất. Song điều căn bản mà các nước có nền kinh tế phát triển khác với ta ( Đó cũng chính là đặc điểm để phân biệt giữa công tác kế hoạch hoá của các nước này với Việt Nam) Là các kế hoạch xây dựng nên chỉ để công bố rộng rãi cho dân chúng biết , qua đó mà mỗi người ( pháp nhân hoặc thể nhân ) tự điều chỉnh hoặc tự quyết định hành động của mình cho phù hợp với mục tiêu và lợi ích của nhà nước. Các kế hoạch này không giao cho ai và cũng không bắt buộc với bất kỳ ai ( Hoàn toàn không có tính pháp lệnh) . Song do tính hấp dẫn của kế hoạch của chính phủ thể hiện qua các chế độ ưu đãi trong chính sách tài chính và phương thức trợ giúp( thuế ,lãi suất , tài trợ vốn ,chế độ xuất nhập khẩu….)nên đã lôi kéo được toàn xã hội, nhất là các nhà đầu tư quan tâm và tham gia thực hiện các mục tiêu trong chương trình của chính phủ, thông qua cách thức này đưa nền kinh tế phát triển theo các mục tiêu đã định. Việc thực hiện công tác kế hoạch hoá nền kinh tế như trên được gọi là kế hoạch hoá gián tiếp thông qua các công cụ đòn bảy kinh tế . Theo đánh giá của các nhà kinh tế thế giới thì đây được coi là phương pháp kế hoạch hoá thành công nhất và hiêụ quả nhất hiện nay, Đa số các nước trên thế giới thiên về việc lựa chon phương pháp kế hoạch hoá gián tiếp này. Cơ sở để thực hiện phương pháp kế hoạch hoá gián tiếp như trên là căn cứ vào đặc điểm cơ bản của nền sản xuất xã hội là: Nền sản xuất hàng hoá luôn phát triển theo xu hướng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận, trong khi các nhà đầu tư luôn luôn khát khao săn lùng lợi nhuận và đặc biệt là lợi nhuận siêu ngạch vì vậy khi chính phủ muốn hướng các nhà đầu tư phát triển sản xuất theo các mục tiêu của nhà nước thì điều quan trọng hàng đầu là phải có các chính sách hợp lý, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia vào chương trình của chính phủ có thể thu được hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều kiện để có thể thực hiện được kế hoạch hoá gián tiếp thông qua các chính sách đòn bảy kinh tế là : _ Tạo lập được nền kinh tế thị trường hoàn hảo, với đầy đủ các chính sách, pháp luật nhằm bảo đảm cho việc tự do cạnh tranh lành mạnh. Các mục tiêu và chỉu tiêu kinh tế đặt ra phải hết sức linh hoạt và năng động. _ Sử dụng các công cụ hiện đại và phuơng pháp tiên tiến trong công tác thông tin , dự báo và xây dựng các mục tiêu cụ thể . _ Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế , phát huy lợi thế trong phân công quôc tế. _ Các chỉ tiêu nêu ra phải trên cơ sở chọn lọc và được cân nhắc kỹ lưỡng. Điều hết sức quan trọng là phải phù hợp với những điều kiện thực tế có thể đạt đựơc.Tránh đưa ra các chỉ tiêu duy ý chí. Tập trung cao độ vào các chỉ tiêu then chốt nhất trong từng giai đoạn cụ thể . 2.2: Do đặc điểm nền kinh tế , điều kiện tự nhiên , chính trị , xã hội,của nước ta rất khác các nước . Xuất phát điểm thấp , môi trường luật pháp bảo đảm cho các hoạt động sản xuất và thị trường ở nước ta chưa đầy đủ , và chưa ổn đinh, thậm chí còn trái ngược nhau. Hơn nữa ta chưa có kinh nghiệm về quản lý và vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Mặt khác ở nước ta do điều kiện tự nhiên , phân bố tài nguyên tại các vùng rất khác nhau , lại do tác động của nhiều năm chiến tranh nên trình độ phát triển kinh tế giữa các địa phương, các miền và các vùng là không đều nhau . Do vậy, việc phát triển kinh tế phải căn bản dựa trên phát triển tổng thể nền kinh tế quốc dân trên phạm vi quốc gia theo sự đIều hành chung của nhà nước. Việc phân cấp quản lý kinh tế phân cấp ngân sách và phân cấp xây dựng kế hoạch … là cần thiết nhưng phải hết sức thận trọng và phải có những bước đi thích hợp.Nếu không chú ý vấn đề này sẽ tạo ra sự cách biệt và chênh lệch lớn về kinh tế và xã hội giữa các vùng, các miền và các địa phương . Cùng với quá trình thực hiện cải cách hành chính, để quản lý và vận hành nền kinh tế tốt hơn theo cơ chế thị trường , có sự quản lý của nhà nước, việc đổi mới cơ chế kế hoạch hoá trong thời gian tới có thể thực hiện theo hướng sau. _ Chính phủ điều hành hoạt động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân thông qua các chính sách đòn bảy kinh tế, không sử dụng các chỉ tiêu pháp lệnh . _ Bộ Kế hoạch và Đầu tư , bộ Tài Chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các Bộ phối hợp cùng với cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia có kinh nghiệm giúp chính phủ xây dựng và tổng hợp thành các chỉ tiêu chủ yếu, qui mô, tốc độ, các chế độ, chính sách của kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm phù hợp với từng ngành và từng địa phương để trình Quốc hội thông qua. _ Kế hoạch nhà nước sau khi được Quốc hội thông qua sẽ được thông báo rộng rãi , (bao gồm các chỉ tiêu và các chế độ , chính sách ưu đãi , hoặc hạn chế cho từng lĩnh vực, từng mục tiêu cụ thể ) cho nhân dân biết thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với mục tiêu của nhà nước. _ Các Bộ và các địa phương ( Các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương) Căn cứ vào kế hoạch nhà nước , tham mưu cho chính phủ trong việc xác định các phương hướng phát triển , xây dựng các chỉ tiêu và chính sách phù hợp với từng ngành , từng lĩnh vực và từng địa phương. Giúp chính phủ theo dõi và giám sát việc chấp hành luật pháp nhà nước về quản lý kinh tế của các doanh nghiệp . Căn cứ vào các mục tiêu và chính sách của nhà nước , các doanh nghiệp ( trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích ) Hoàn toàn độc lập trong các quyết định của mình về lựa chọn mục tiêu cũng như phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh , không trực thuộc bất kì cấp quản lý nào. Nhà nước thực hiện việc kiểm soát các công nghiệp chủ yếu thông qua công tác kiêm toán bắt buộc. 2.3: Một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân là kế hoạch hoá trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản .Để đầu tư có hiệu quả , hạn chế những tổn thất và đầu tư tràn lan , theo kinh nghiệm của nhiều nước tất cả các công trình đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế nếu có sự tài trợ về vốn của nhà nước ( Kể cả cấp phát, cho vay hoặc nhà nước bảo lãnh vay) thì đều phải do Nhà nước ( chính phủ ) thẩm định , phê duyệt và quyết định đầu tư.Không nên phân loại và phân cấp quyết định đầu tư ( kể cả cấp phát, cho vay,hoặc nhà nước bảo lãnh vay) thì đều phải do chính phủ thẩm định, phê duyệt và quyết định đầu tư.Trong thời gian vừa qua, để tránh sự kiểm soát của chính phủ, nhiều công trình đầu tư đã được các Bộ và địa phương chia nhỏ để tự quyết định , do vậy hiệu quả kinh tế rất thấp. Các dự án đầu tư không do nhà nước tài trợ vốn ( kể cả đầu tư bằng vốn trong nước và nước ngoài ) sẽ được chính phủ uỷ quyền cho chính quyền địa phương xem xét, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư, có sự tham gia ý kiến của Bộ kế hoạch và Đầu tư và các Bộ , Ngành có liên quan về qui hoạch và kế hoạch va phát triển ngành hoặc lĩnh vực đó. Nhà nước thực hiện việc kiểm soát các hoạt động của các dự án này thông qua công tác kiểm toán bắt buộc. Khủng hoảng tài chính và khu vực Châu á đã chỉ cho mọi người thấy rằng muốn có một nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững thì yêu cầu hàng đầu là hết sức quan trọng đối với mọi quốc gia là phải tăng cường và nâng cao năng lực thẩm định các dự án đầu tư.Làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ có tác dụng ngăn ngừa loại bỏ hạn chế những sai lầm trong việc phân bổ nguồn lực của xã hội , nhất là lúc chi phí cơ hội cho đồng vốn đầu tư của nước ta còn quá cao so với các nước . Các cơ quan chức năng, nhất là Bộ kế hoạch và Đầu tư phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý theo dự án đối với những dự án do chính phủ quyết định đầu tư. Trong quá trình đổi mới này, cơ quan nắm giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định tới thành công trong công cuộc đổi mới đó là Bộ kế hoạch và Đầu tư bởi Bộ kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đứng đầu hệ thống ngành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan trong Bộ .Bộ kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu tác động tới quá trình đổi mới sau: Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội theo ngành vùng lãnh thổ . Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đảm bảo sự cân đối giữa đầu tư trong nước và ngoài nước để trình chính phủ quyết định. Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể cả các nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình chính phủ các kế hoạch dài hạn , trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế –xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân : Giữa tích luỹ và tiêu dùng , tài chính tiền tệ, hàng hoá vật tư chủ yếu của nền kinh tế… Phối hợp với bộ tài chính trong việc phân bố kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước cho cán bộ , ngành , và địa phương để trình chính phủ. Hướng dẫn các Bộ , cơ quan ngang Bộ , cơ quan thuộc chính phủ , uỷ ban nhân dân các tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương,xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch , kể cả kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế –xã hội của cả nước, ngành kinh tế và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt. Hướng dẫn kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương.Điều hoà và phân phối việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân , chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực do chính phủ giao, làm đầu mối phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các vấn đề phát sinh trong quá trinh thực hiện dự án đầu tư trên. Làm chủ tịch các hội đồng cấp nhà nước : Xét duyệt định mức kinh tế – kĩ thuật , xét thầu quôc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước , là cơ quan thường trú hội đồng thẩm định dự án đầu tư trong nước và ngoài nước , là cơ quan đầu mối trong việc đIều phối quản lý sử dụng nguồn vốn ODA , quản lý đăng ký kinh doanh cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh liên kết của nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển , chính sách kinh tế qui hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế ,xã hội , hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư. Tổ chức nghiên cứu dự báo , thu thập sử lý thông tin về phát triển kinh tế –xã hội trong nước và nước ngoài phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch . Hoàn thiện hệ thống tổ chức và đội ngũ cán bộ kế hoạch . Để làm được đầy đủ chức năng nhiệm vụ trên cần hoàn thiện hệ thống tố chức và đội ngũ cán bộ có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ đặt ra : *Phân công rõ ràng về nhiệm vụ trong nội bộ Bộ , không trùng lắp chồng chéo để có thể nâng cao chất lượng công tác của cán bộ và tinh giảm được biên chế và đầu mối chỉ đạo . * Cán bộ làm công tác kế hoạch phải có đủ năng lực để xử lý những tinh huống , những công việc , kinh tế diễn ra trong cuộc sống xã hội , phải đủ kiến thức để dự báo được những tình huống có thể xảy ra và đề ra được những giải pháp ứng phó có hiệu quả.Phải có kiến thức sâu về kinh tế thị trường , tài chính tiền tệ để xử lý các quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô . Có kiến thức liên ngành để cân đối tổng hợp, có kiến thức kinh tế đầu tư , biết phương pháp thẩm định đánh giá các dự án, có kiến thức kinh tế đối ngoại mà xử lý mối quan hệ kinh tế quốc tế . Có kiến thức kinh tế công cộng để xử lý hài hoà giữa cơ chế thị trường và sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội , nắm bắt chắc chắn các cơ chế mới để triển khai công việc có hiệu quả. Một số giải pháp trong công tác kế hoạch hoá ở Việt Nam. Những nhiệm vụ cấp bách trong phát triển kinh tế xã hội . 1.1 Mục tiêu tổng quát trong xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh tế –xã hội . Tư tưởng chỉ đạo và mục tiêu tổng quát là tiếp tục công cuộc đổi mới, phát huy mãnh mẽ các nguồn lực trong nước nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, giữ vững ổn định kinh tế –xã hội , kiềm chế đà giảm sút nhịp độ tăng trưởng, đồng thời tích cực tạo điều kiện để phát triển nhanh một số ngành và lĩnh vực mà ta có ưu thế tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển nhanh khi có thời cơ thuận lợi. Trong điều kiện phức tạp nói trên chúng ta không chỉ đề ra phương án phấn đấu , mà còn phải có phương án dự phòng, lực lượng dự phòng để có thể chủ động đối phó với những tình huống xấu hơn có thể xảy ra. Các nhiệm vụ chủ yếu. Có hai vấn đề lớn, đó là điều chỉnh kinh tế đi đôi với tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới theo chủ trương , phương hướng mà các nghị quyết của Đảng đã đề ra . Về điều chỉnh , tình hình hiện nay đòi hỏi chúng ta phải điều chỉnh kinh tế với phạm vi tương đối rộng, bao gồm điều chỉnh tốc độ tăng trưởng và một số chỉ tiêu chủ yếu , kể cả các chỉ tiêu đã được đề ra trong kế hoạch 5 năm, điều chỉnh khối lượng và cơ cấu đầu tư , điều chỉnh những cân đối lớn của nền kinh tế đặc biệt là thu chi ngân sách, cán cân thương mại và thanh toán quốc tế. Đây đồng thời cũng là sự điều chỉnh giảm các yếu tố phát triển theo chiều rộng , chú trọng đúng mức các yếu tố phát triển theo chiều sâu . Đây vừa là giải pháp tình thế , vừa tạo điều kiện cơ bản cho sự phát triển ổn định và bền vững nền kinh tế . Tư tưởng chỉ đạo và nhiệm vụ chủ yếu đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới , đó là: Môi trường và điều kiện sản xuất kinh doanh như thành lập doanh nghiệp đất đai, vốn , khoa học công nghệ , thị trường… Sắp xếp lại , đổi mới quản lý , công ty hoá và cổ phần hoá để nâng cao hiệu quả và vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện chính sách tài chính –tiền tệ thắt chặt lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng , tín dụng và tài chính doanh nghiệp . áp dụng những biện pháp tình thế như quản lý chặt chẽ ngoại hối , tiết kiệm sử dụng ngoại tệ , giảm nhập siêu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Đề xuất những giải pháp: 2.1: Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Thực tiễn ngaỳ càng cho chúng ta thấy rõ cả trước mắt và lâu dài , nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta có vai trò cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển và ổn định kinh tế .Đường lối đổi mới trong nông nghiệp những năm qua là đúng đắn ,hợp lòng dân. Trong điều kiện hết sức phức tạp của năm nay,nếu không có được một nền tảng nông nghiệp và nông thôn ổn định thì tình hình kinh tế ,xã hội của đất nước sẽ gặp phải những khó khăn không lường hết được.Bài học thực tế ở một số nước như Inđônêxia,Malaixia,Philipin,trong thời gian gần đây càng khẳng định điều đó. Chính vì vậy mà trong kế hoạch 2001-2005, nông nghiệp và kinh tế nông thônvẫn là lĩnh vực hàng đầu được ưu tiên phát triển. 2.2:Trong công nghiệp. Đổi mới cơ cấu sản xuất ,tăng cường đầu tư chiều sâu và bổ sung thêm vốn sản xuất cho những doanh nghiệp công nghiệp của Nhà nước là ăn có hiệu quả,nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước. Tập trung xây dựng chiến lược và quy hoạch cho từng sản phẩm ,đầu tư hợp lý,hiệu quả. Đối với doanh nghiệp nhà nước trong công nghiệp cũng như trong các lĩnh vực khác , cần sớm hoàn thành việc phân loại ,sắp xếp và tổ chức lại sản xuất kinh doanh.Củng cố doanh nghiệp mà nhà nước cần giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối. Các doanh nghiệp Nhà nước còn lại sẽ tiến hành cổ phần hoá rộng rãi. Với nhũng doanh nghiệp Nhà nước khác thua lỗ kéo dài thì tiến hành sát nhập, đấu thầu công khai , cho thuê, khoán kinh doanh hoặc bán, chuyển cho tập thể người lao động,giải thể hoặc cho phá sản theo luật quy định. Thí điểm công ty hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Sắp xếp việc làm ,giải quyết tốt số lao động dôi dư trong các doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá,sát nhập hoặc chuyển sở hữu.. Sơ kết mô hình Tổng công ty ,thực hiện các giải pháp làm lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp Nhà nước xử lý dứt điểm nợ dây dưa và chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp ,đánh giá lại tài sản doanh nghiệp . Công khai hoá kết quả hoạt động của doanh nghiệp ,quy định loại thông tin bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải cung cấp và báo cáo. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp dân doanh,nghiên cứu quy định thêm loại hình công ty ,mở rộng đối tượng được quyền thành lập và góp vốn vào công ty,thực hiện đăng ký kinh doanh,cấp phép hành nghề nhanh chóng,thủ tục đơn giản. 2.3: Trong đầu tư phát triển. Thực hiện các giải pháp huy động tối đa nguồn vốn trong nước kết hợp với việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài để đưa vào đầu tư phát triển Trong khuôn khổ Luật khuyến khích đầu tư trong nước nghiên cứu,sửa đổi,bổ sung Nghị định 29/CP theo hướng khuyến khích tất cả các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư,thực hiện chế độ khuyến khích ưu đãi chung thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế và có chế độ ưu đãi riêng cho các vùng khó khăn ( miền núi,đồng bằng Sông Cửu Long…) đơn giản hoá thủ tục xin hưởng ưu đãi đầu tư. Các Bộ , địa phương chủ động công bố danh mục đầu tư theo hình thức BOT ,sau khi được Chính phủ thông qua,tổ chức vận động,tìm kiếm chủ đầu tư,tạo thuận lợi tối đa cho mọi thành phần kinh tế tham gia rộng rãi vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Triển khai các giải pháp mới,cụ thể,hấp dẫn,thông thoáng nhằm tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư,tạo điều kiện cho dự án thực hiện đúng tiến độ,tăng cường khâu quản lý sau khi cấp giấy phép đầu tư,tạo điều kiện cho các chủ đầu tư nước ngoài làm ăn có hiệu quả,đúng giấy phép. Ban hành danh mục các dự án kêu gọi nguồn vốn ODA. Bổ sung,đổi mới quy trình thẩm định các dự án và tổ chức đấu thầu ,xét thầu các dự án phù hợp với yêu cầu,nội dung và tiến độ của các nhà đầu tư trong nước và các nhà tài trợ ,bố trí đủ vốn đối ứng trong cam kết, thực hiện đúng tiến độ,tăng cường công tác quản lý sau khi dự án được ký kết. Đối với nguồn vốn đầu tư bằng ngân sách ,cần phải rà soát lại một cách chặt chẽ ,sắp xếp và đánh giá lại toàn bộ tính hiệu quả tính cấp bách của từng công trình khắc phục ngay tình trạng phân tán ,tập trung đầu tư vào những ngành ,những sản phẩm sớm phát huy hiệu quả ,nhất là những ngành mà sản phẩm hướng về xuất khẩu . Hỗ trợ đầu tư những vùng còn khó khăn . Cương quyết cắt giảm và đình hoãn các công trình chưa thật cấp bách. Không bố trí kế hoạch các dự án đầu tư không đủ thủ tục theo nghị định số 42/CP và 92/ CP của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư XDCB. 2.4: Chính sách tài chính tiền tệ. Tiếp tục rà soát và điều chỉnh chính sách thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu của Ngân sách,vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn để đầu tư phát triển nhằm bồi dưỡng nguồn thu ,có tính đến yêu cầu hội nhập quôc tế mà không gây tác động đến nguồn thu Ngân sách. Cần nghiên cứu trình Chính phủ ban hành quy định cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả ,nộp thuế lợi tức năm sau cao hơn năm trước ,theo hướng được cấp lại một phần thuế lợi tức nộp cao hơn năm trước để đầu tư.Quy định việc ổn định ,công khai mức thuế trong 6 tháng hoặc một năm đối với hộ sản xuất kinh doanh nhỏ.Ban hành Pháp lệnh phí và lệ phí,mở rộng diện tích thuế và tiêu thụ đặc biệt đối với một số mặt hàng cần tiết chế tiêu dùng . Trình Quốc hội sửa đổi ,bổ sung Pháp lệnh thuế chuyển quyền sử dụng đất ,điều chỉnh khung mức tiền đất ,giá bán nhà, thúc đẩy việc thực hiện chủ trương bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện Luật thuế trị giá gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm ngặt tiết kiệm trong chi tiêu Ngân sách Nhà nước, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục bổ sung,hoàn chỉnh các cơ chế,chính sách, các loại định mức,tiêu chuẩn chi tiêu ,bảo đảm hợp lý và áp dụng thống nhất trong cả nước. Thực hiện quy chế thẩm định giá và đấu thầu trong việc dùng Ngân sách mua sắm các thiết bị ,vật tư có giá trị cao hoặc khối lượng lớn ,các thiết bị, tài sản trong các dự án đầu tư xây dựng. Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực hành chính sự nghiệp và chế độ trang bị tài sản ,thực hiện điều hoà giữa nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng có hiệu quả ,thực hiện việc kiểm kê trang bị xe con ở các DNNN ,có chế độ kiểm soát, khống chế việc trang bị xe đắt tiền không phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Triển khai nhanh chóng và kịp thời các Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng vừa được quốc hội thông qua .Ban hành Pháp lệnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2.5 :Lưu thông vật tư hàng hoá. Duy trì củng cố và phát triển các thị trường hiện có , đồng thời xúc tiến việc nghiên cứu ,khảo sát và tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp ,đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thuộc các thành phần kinh tế có hàng hoá và có thị trường tham gia xuất khẩu. Xây dựng quy chế đấu thầu để từ năm 1998 thực hiện thực hiện đấu thầu thí điểm hạn ngạch xuất nhập khẩu. Nghiên cứu việc thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu hàng nông sản và công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Ban hành các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật thương mại và quyết định về chống buôn lậu . Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình hành động và thời gian biểu việc giảm thuế và hợp lý hoá các mức thuế phù hợp với cam kết trong khung khổ AFTA. Tiếp tục thực hiện việc trợ giá cước vận tải cung ứng các mặt hàng chính sách cho miền núi và đồng bào đân tộc ở vùng cao. Xác định mức dự trữ lưu thông hợp lý các mặt hàng xăng dầu, thép,xi măng,phân bón, lương thực, đường ăn, muối , giấy viết,….Củng cố và hoàn thiện hệ thống dự trữ quốc gia ở các cấp. 2.6 : Khoa học công nghệ. Ban hành các chính sách,cơ chế kinh tế để thực hiện chủ trương đổi mới và nâng trình độ công nghệ của đất nước.Sắp xếp,lựa chọn và bảo đảm các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các đề tài nghiên cứu công nghệ ứng dụng theo hướng phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tăng cường các giải pháp kiểm tra môi trường,tăng năng lực các trạm quan trắc môi trường ,đầu tư giải quyết một số vùng ô nhiễm môi trường nặng ,hình thành quỹ môi trường ,tăng cường giáo dục môi trường trong các tầng lớp nhân dân. 2.7: Giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo ,ổn định tình hình chính trị-xã hội nông thôn. Vấn đề việc làm vốn đã bức xúc,nay càng gay gắt thêm.Giải quyết vấn đề này trước hết và cơ bản nhất vẫn là đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đối với tất cả các thành phần kinh tế , nhất là trong nông, lâm, thuỷ sản,dịch vụ và phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cần ưu tiên dành số tiền thu được qua cổ phần hoá, chuyển đổi sở hữu ,cho thuê DNNN để giải quyết việc làm và trợ cấp thôi việc cho những lao động này . Mặt khác cần tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh ,hành nghề và đầu tư phát triển của toàn xã hội để có nhiều cơ hội cho những người lao động dôi ra từ khu vực nhà nước tự tạo,tự tìm việc làm mới. 2.8: Về các chương trình quốc gia. Bộ trưởng quản lý Chương trình quốc gia chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia. Bộ kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý chung các chương trình quốc gia về kết quả thực hiện các mục tiêu ,nhiệm vụ các chương trình trên địa bàn. Đối với chương trình từ năm 1988 không con là chương trình quốc gia trước mắt vẫn thực hiện theo cơ chế tài chính như QĐ 531/TTg, đồng thời chuẩn bị các điều kiện để từ năm 1999 chuyển vào nhiệm vụ thường xuyên của các Bộ, ngành và địa phương. 2.9: Nâng cao hiệu lực chỉ đạo thực hiện của các cơ quan chính phủ và chính quyền cấp cao . Một số công việc chính về lĩnh vực này là: _ Tiếp tục chấn chỉnh tổ chức bộ máy , lựa chọn những khâu trọng tâm ,bức xúc để chỉ đạo, dứt điểm để tạo cho được bước chuyển rõ nét trong công tác điều hành thực hiện. _ Triển khai tốt qui chế dân chủ ở cơ sở ,ở các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp , thông qua đó củng cố chính quyền cơ sở ,tạo ra sự gắn bó giữa chính quyền cơ sở với nhân dân. _ Đổi mới và tăng cường hiệu lực của chế độ thanh tra công vụ,thanh tra chuyên ngành trong hệ thống chính quyền. _ Chấn chỉnh một bước cơ bản và nâng cao hiệu lực giải quyết khiếu nại,tố cáo của dân.Đổi mới và phát triển kinh tế phải kết hợp với cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực chỉ đạo, điều hành. Vừa phải tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để khơi dậy ý chí làm ăn năng động và tạo lập trật tự trong xã hội, tạo và củng cố mối quan hệ gắn bó tin cậy giữa các Chính quyền với các doanh nghiệp và nhân dân. Đó là nhân tố quyết định để ổn định và phát triển kinh tế –xã hội trong hoàn cảnh đầy thử thách hiện nay. Chương III: Những hướng đổi mới kế hoạch hoá trong thời kỳ 2001-2005. ----=****=---- Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách Kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Hoàn thành về cơ bản việc sắp xếp tổ chức lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tách quyền chủ sở hữu nhà nước của các cơ quan nhà nước với quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xoá bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính chủ quản, chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần . Tăng cường đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghê, tập trung cho những doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành và lĩnh vực then chốt như công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công ích. Hoàn thành cơ bản việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu vốn. Ưu tiên bán cổ phần cho người lao động, mở rộng việc bán cổ phần cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Tiếp tục thực hiện việc giao ,bán khoán,cho thuê những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ mà Nhà nước không cần nắm giữ và không cổ phần hoá được,sát nhập hoặc phá sản các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên.Có chính sách để kiên quyết giải quyết nợ tồn đọng và lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Kiện toàn tổ chức,nâng cao hiệu quả các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con, kinh doanh đa ngành tổng hợp trên cơ sở ngành chuyên môn hoá, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh, làm nòng cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh ở một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân như viễn thông, hàng không, dầu khí…. Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế và tập thể. Hoàn thành quá trình chuyển đổi các hợp tác xã cũ , đồng thời nghiên cứu bổ sung Luật Hợp tác xã cho phù hợp với tình hình mới. Phát triển các loại hình hợp tác xã bao gồm các thể nhân và pháp nhân. Khuyến khích hình thức liên doanh,liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho hợp tác xã. Kinh tế cá thể ,tiểu chủ,kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển mạnh. Thực hiện quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân nhằm phát huy tối đa nội lực ,phát triển lực lượng sản xuất. Sửa đổi, bổ sung một số pháp luật nhằm bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội cho mọi tổ chức ,cá nhân thuộc thành phần kinh tế trong tiếp cận về vốn,đất đai ,lao động,công nghệ trong sản xuất ,kinh doanh và xuất nhập khẩu. Tiếp tục phát huy những tác động tích cực của Luật doanh nghiệp ,tiến tới xây dựng một luật áp dụng thống cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau thuộc các thành phần kinh tế . Hoàn thiện các cơ chế ,chính sách khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ,kinh tế trang trại. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích và phát triển và là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức,cá nhân nước ngoài vào nước ta,nhất là sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm công nghệ cao. Từng bước thống nhất khung luật pháp,chính sách và điều kiện kinh doanh áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tạo ra khuôn khổ pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài để phát huy lợi thế so sánh cuả đất nước. Hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường. 1.Kế hoạch về phát triển vốn và tiền tệ. Phát triển thị trường vốn và tiền tệ với các hình thức đa dạng thích hợp ,bao gồm hệ thống ngân hàng, thể chế tài chính phi ngân hàng,công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư và bảo lãnh đầu tư….nhằm thu hút các nguồn vốn trong xã hội , mở rộng nguồn vốn dài hạn và trung hạn. Giảm mạnh các hình thức bao cấp về vốn ,tín dụng. Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh, đặt các ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động trong môi trường cạnh tranh, lành mạnh hoá toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần và thương mại quốc doanh. Hiện đại hoá và đổi mới công nghệ của hệ thống ngân hàng,đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin,phấn đấu để hệ thống tài chính-ngân hàng đạt trình độ trung bình của khu vực . Triển khai an toàn và từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của thị trường chứng khoán. 2.Mở rộng thị trường lao động. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật và chính sách nhằm mở rộng thị trường lao động, tạo cơ hội bình đẳng và tiếp cận trực tiếp về đào tạo và việc làm cho mỗi công dân, khuyến khích người lao động học tập đào tạo và tự kiếm việc làm.Bảo đảm sự chuyển dịch linh hoạt của người lao dộng trong khu vực kinh tế nhà nước. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề , hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.Có chính sách thích hợp thu hút nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao ở trong nước và ngoài nước. Sửa đổi , bổ sung Bộ Luật Lao động phản ánh những thực tế đã thay đổi, bảo vệ lợi ích hợp lý của người lao động, đồng thời khuyến khích người sử dụng lao động tạo thêm việc làm , tạo điều kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển lao dộng , tìm việc làm trong nước và ngoài nước.Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ,nhất là lao động có đào tạo .Thu hút mọi nguồn lực để phát triển mạnh mẽ và hiện đại hoá hệ thống đào tạo nghề –phù hợp với nhu cầu của thị trường và sự phát triển khoa học , công nghệ. Cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội tạo sự bình đẳng về cơ hội được bảo hiểm xã hội đối với người lao dộng trong các thành phần kinh tế ,giải quyết thoả đáng quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động. 3.Kế hoạch phát triển thị trường bất động sản. Phát triển thị trường bất động sản ,trong đó có thị trường quyền sử dùng đất ,tạo điều kiện thuận lợi để chuyển quyền sử dụng đất, mở rộng cơ hội cho các công dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được dễ dàng có đất và sủ dụng đất lâu dài cho sản xuất kinh doanh. Tính đủ giá trị của đất , sử dụng có hiệu quả quỹ đất của các doanh nghiệp nhà nước ,cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang ,ngăn chặn sử dụng đất lãng phí,kém hiệu quả. Hoàn thành dứt điểm việc đăng ký và cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà trên toàn quốc,trước hết là ở các đô thị. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích tụ và tập trung đất canh tác trong một số vùng có điều kiện. Sửa đổi các quy định về việc chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ,thúc đẩy quá trình bán nhà ở của Nhà nước tại các đô thị, mở rộng các hình thức kinh doanh bất động sản . Giải quyết dứt điểm các tranh chấp về quyền sử dụng đất canh tác ,đất thổ cư và nhà ở còn tồn đọng. Có chính sách xử lý đất canh tác và việc làm cho nông dân. Từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư . Quy hoạch sử dụng đất đai , nhất là ở các đô thị , theo hướng văn minh,hiện đại, công bố công khai qui hoạch này để doanh nghiệp và người dân thực hiện. 4.Kế hoạch phát triển thị trường dịch vụ. Phát triển các dịch vụ thị trường dịch vụ như dịch vụ khoa học công nghệ ,dịch vụ tư vấn pháp luật ,tư vấn quản lý ,thị trường sản phẩm trí tuệ,dịch vụ tài chính-tiền tệ, dịch vụ bảo hiểm…. Xúc tiến nhanh việc ứng dụng thương mại điện tử. Khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các thị trường dịch vụ nói trên. III.Kế hoạch về tăng cường hiệu lực của các công cụ chính sách quản lý vĩ mô. 1.Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá . Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá ,nâng cao tính định hướng và dự báo, nâng cao chất lượng của các quy hoạch và kế hoạch, gắn quy hoạch, kế hoạch với thị trường. Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo, phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch cới cơ chế chính sách.Tăng cường chế độ trách nhiệm và sự phối hợp giữa các bộ,ngành và giữa các cấp trong xây dựng,điều hành thực hiện kế hoạch . Đổi mới nội dung và phương pháp lập và thực hiện kế hoạch theo hướng quy định tối đa nội lực , khai thác mọi tiềm năng của ngành,của địa phương gắn với sử dụng có hiệu quả cao nguồn lực bên ngoài. Công bố công khai chiến lược kinh tế –xã hội, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển để tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch của từng ngành , từng cấp và kế hoạch sản xuất ,kinh doanh của các doanh nghiệp . Có định hướng phát triển phù hợp cho từng vùng kinh tế để phát huy cao nhất mọi tiềm năng trong vùng. 2.Chính sách đầu tư nhà nước. Chính sách đầu tư nhà nước được điều chỉnh theo hướng tăng đầu tư phát triển nguồn nhân lực , đầu tư kết cấu hạ tầng,tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu lao động,thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế –xã hội của đầu tư nhà nước. Tiếp tục xóa bỏ bao cấp trong đầu tư phát triển . Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các dự án không có khả năng thu hồi vốn, hỗ trợ đầu tư cho những vùng khó khăn, các chương trình mục tiêu quốc gia ,các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước. Huy động các nguồn vốn trong xã hội để đầu tư vào các dự án phát triển sản xuất ,kinh doanh bằng các hình thức thích hợp , Nhà nước chỉ hỗ trợ đ+ầu tư vào một số dự án ở những ngành ,lĩnh vực và những vùng ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. 3.Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước. Tăng cường hiệu lực và đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước theo hướng triệt để tiết kiệm, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định và thực hiện ngân sách , thực hiện công khai ,minh bạch trong chi tiêu ngân sách. Tiếp tục cải cách hệ thống chính sách thuế theo hướng nuôi dưỡng nguồn thu , thực hiện công khai , minh bạch, giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư, khuyến khích phát triển sản xuất và bảo đảm công bằng xã hội. Tiến hành cải cách thuế giai đoạn 3 theo hướng thu hẹp dần các mức thuế suất,giảm tỷ trọng thuế gián thu, áp dụng các sắc thuế mới như thuế thu nhập cá nhân, thuế bất động sản . Thực hiện các cam kết quốc tế về giảm thuế . Cải tiến hình thức thu phí ,lệ phí qua ngân sách, đổi mới phương thức thu thuế , đơn giản hoá thủ tục hành chính . Bảo đảm thu đúng thu đủ vào ngân sách nhà nước , chống thất thu và lạm thu. Cơ quan thuế thực hiện chức năng kiểm tra , xử lý vi phạm . Đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ cấu chi tiêu ngân sách nhà nước theo hướng tích cực, triệt để xoá bao cấp đối với doanh nghiệp Nhà nước thông qua ngân sách nhà nước và các công cụ chính sách khác.Gắn việc đổi mới chính sách chi tiêu ngân sách nhà nước với việc thực hiện mạnh mẽ chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục -đào tạo, y tế , văn hoá thể dục thể thao…. Tăng cường các biện pháp thực hiện triệt để tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước . Tăng cường quản lý nợ ,nhất là nợ nước ngoài ,xử lý nợ của doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các quỹ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của Nhà nước theo hướng chuyển tiền ưu đãi sang hậu đãi . Đổi mới chế độ kế toán , kiểm toán thanh tra tài chính , chế độ báo cáo ,thông tin bảo đảm hoạt động kinh doanh phải công khai minh bạch đối với tài chính doanh nghiệp . Xây dựng Luật quản lý vốn và tài sản của nhà nước. ứng dụng rộng rãi khoa học –công nghệ mới trong quản lý tài chính , nâng cấp và từng bước áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về công khai và nghiệp vụ kế toán, kiểm toán đối với hệ thống tài chính.Thiết lập cơ chế giám sát tài chính-tiền tệ nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, kiểm soát các luồng vốn, các khoản vay nợ ,trả nợ , mở rộng các hình thức công khai tài chính. Nâng cao hiệu lực pháp lý và chất lượng kiểm toán nhà nước như một công cụ mạnh của Nhà nước. 4.Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ. Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô,kiểm soát lạm phát thúc đẩy sản xuất ,tiêu dùng,kích thích đầu tư phát triển ,bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. Đổi mới chính sách tiền tệ theo hướng vận dụng các công cụ chính sách gián tiếp. Thực hiện chính sách tỉ giá,lãi suất , nghiệp vụ thị trường mở theo cung cầu trên thị trường,từng bước nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, trước hết là đối với những tài khoản vãng lai . Nâng cao vai trò của Ngân hàng nhà nước trong lĩnh vực điều hành,quản lý tiền tệ ,giám sát các hoạt động tín dụng,tăng cường năng lực của Ngân hàng Nhà nước về tổ chức ,thể chế và cán bộ. IV.Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả mở rộng kinh tế đối ngoại. Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển , tích cực chuẩn bị các điều kiện về kinh tế ,thể chế, cán bộ…để thực hiện thành công quá trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực ,bảo đảm độc lập ,tự chủ , bình đẳng và cùng có lợi. Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong quá trình hội nhập,trước hết là lộ trình giảm thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có trọng điểm , có điều kiện và có thời hạn phù hợp với tiến trình hội nhập. Tích cực thực hiện các cam kết đối với các cơ chế hợp tác song phương và đa phương mà nước ta đã tham gia , đặc biệt chú ý tới các cam kết trong khuôn khổ ASEAN ( như AFTA, AICO, AIA….) ,APEC, ASEM , xúc tiến đàm phán để gia nhập WTO . Từng ngành ,từng doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch , giải pháp để thực hiện các cam kết quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, mở rộng thị phần trên những thị trường truyền thống ,khai thông và mở rộng thị trường mới. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu mà pháp luật cho phép, bao gồm cả xuất, nhập khẩu dịch vụ.Nhà nước khuyến khích xuất khẩu,nhất là các mặt hàng chủ lực có lợi thế so sánh , thông qua vận hành quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu , các biện pháp hỗ trợ về thông tin,tìm kiếm khách hàng ,tham dự triển lãm,hội chợ…..Đầu tư đồng bộ từ nghiên cứu ,sản xuất, chế biến , vận chuyển tiếp thị …. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh , giảm tỉ trọng hàng hoá xuất khẩu thô trong kim ngạch xuất khẩu ,tăng số lượng các mặt hàng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo có giá trị gia tăng cao. Đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành chính , giảm các chi phí giao dịch phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu. Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) phù hợp yêu cầu phát triển đất nước. Nghiên cứu để tiến tới áp dụng một khung pháp luật thống nhất chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khuyến khích và hỗ trợ cho các doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. III.Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Tăng cường đầu tư vào phát triển con người thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo , khoa học và công nghệ . Đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá. Đặt giáo dục hoạt động trong môi trường sư phạm lành mạnh , nhanh chóng tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế. Đổi mới chính sách đào tạo , sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài . Chú trọng sử dụng và phát huy tiềm năng tri thức của người Việt nam ở Nước ngoài. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế , chính sách tài chính đối với giáo dục và đào tạo, thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất cả các bậc học. Ngân sách nhà nước tập trung hơn cho các bậc giáo dục phổ cập ở vùng nông thôn, miền núi. Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường phổ thông. Khuyến khích hình thành và mở rộng các quỹ khuyến học ở các ngành , các địa phương, các hiệp hội , tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng cho sinh viên các trường đại học , cao đẳng. Mở rộng đào tạo công nhân,kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ theo nhiều trình độ, phù hợp với nhu cầu của xã hội. Tăng cường tiềm lực và đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế –xã hội . Đổi mới cơ chế đầu tư và quản lý khoa học và công nghệ, huy động mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước để phát huy tiềm năng và tăng tác dụng của khoa học và công nghệ trong sản xuất và đời sống. Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ mới, mũi nhọn, tổ chức tốt việc tiếp thu và làm chủ các công nghệ đó. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức khoa học , các trường đại học , các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và cá nhân được tổ chức các hoạt động nghiên cứu , triển khai , được bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ , quyền công bố , trao đổi,chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật. Sửa đổi những qui định liên quan đến việc chuyển giao công nghệ theo hướng đơn giản hoá các thủ tục hành chính , giảm thuế ( đặc biệt là thuế thu nhập đối với các chuyên gia có trình độ cao của Việt Nam và của nước ngoài) giảm chi phí giao dịch đối với các hoạt động chuyển giao công nghệ. Tiếp tục tăng đầu tư thích đáng từ ngân sách nhà nước, đồng thời phát huy mọi nguồn lực cho nghiên cứu những lĩnh vực khoa học công nghệ mới như công nghệ tin học , công nghệ sinh học , công nghệ vật liệu mới và nghiên cứu cơ bản có lựa chọn. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng Internet , đặc biệt là chính sách giá nhằm giúp các cá nhân , các doanh nghiệp khai thác thông tin công nghệ và thị trường trên thế giới. Nghiên cứu đề xuất những biện pháp xúc tiến thương mại điện tử , hỗ trợ cho các doanh nghiệp , đặc biệt là những doanh nghiệp ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tiếp cận với khách hàng và thị trường , kể cả thị trường ngoài nước. Xây dựng quỹ tín dụng và hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng với mục tiêu tài trợ cho việc đưa ra những sản phẩm , dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Hoàn thành hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ,khuyến khích quyền chuyển giao công nghệ, hợp đồng khoa học,công nghệ và tạo lập thị trường lao động khoa học ,công nghệ. Ban hành các chính sách hỗ trợ , khuyến khích mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào mọi hoạt động kinh tế ,xã hội . Đổi mới cơ bản,toàn diện công tác quản lý khoa học , công nghệ và môi trường từ Trung ương đến tỉnh,thành phố. Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học ,công nghệ vào sản xuất ,kinh doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kết hợp với các cơ sở nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo. Thí điểm mô hình dạy nghề có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế. Đổi mới cơ chế, chính sách đối với các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao.Có chính sách thích hợp đối với các loại hình và hoạt động khác nhau( nhu bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, văn hoá dân tộc….) sử dụng có hiệu quả đầu tư và hỗ trợ của nhà nướcvới đóng góp của xã hội nhằm phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc. Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao quần chúng,nâng cao sức khỏe toàn dân ,đồng thời tập trung đào tạo ,bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thành tích cao ở những bộ môn có lợi thế của Việt Nam. Kết luận ======= Kế hoạch 5 năm 2001-2005 là bước rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 2001-2010.Mục tiêu là: Tăng trưỏng kinh tế nhanh và bền vững. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế ,cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đạI hoá. Nâng cao rõ hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế . Mở rộng kinh tế đối ngoại ,tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo….đó là mục tiêu cần xác định cho giai đoạn 2001-2005 và một lần nữa chúng ta khẳng định lại vai trò của công tác kế hoạch hoá . Sự kết hợp của kế hoạch hoá với những lợi thếvà điều kiện sẵn có sẽ đưa nền kinh tế Việt Nam tới trạng thái tăng trưởng ổn định và bền vững. Là sinh viên sắp tốt nghiệp chúng ta phải tự trang bị cho mình những kiến thức tổng hợp và khả năng làm công tác kế hoạch hoá ,góp phần vào công cuộc xây dựng nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày càng vững mạnh. Hà nội 2001.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29334.doc
Tài liệu liên quan