Là một doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp xây lắp nhà nước được hưởng những chính sách ưu đãi (thuế, lãi xuất, viện trợ ) và có thể được Nhà nước chỉ định thầu. Doanh nghiệp xây lắp Nhà nước cần nắm bắt lợi thế của mình, nhận ra xu hướng phát triển chung và tận dụng những chính sách của Nhà nước để có hướng đi đúng đắn.
Sử dụng đồng vốn có hiệu quả vì sự hưng thịnh của đất nước, sự phát triển của doanh nghiệp và các thành viên.
Trên đây là một số những thông tin về công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã và đang được các doanh nghiệp áp dụng.
Việc sử dụng vốn ở các doanh nghiệp có những đặc trưng riêng của nó và dù ở DN nào thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là vấn đề bức xúc. Cần phải có quá trình nghiên cứu thực tế, trình độ lý luận vững vàng mới có thể đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả cho từng DN.
34 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sinh lợi và phát triển, bất kỳ DN nào cũng cần có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Quá trình sản xuất kinh doanh từ góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quá trình đó, luôn diễn ra sự chuyển hoá biến đổi liên tục của các nguồn tài chính. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải có một năng lực tài chính nhất định. Nghĩa là phải có một số vốn kinh doanh cần thiết (biểu hiện bằng tiền của tài sản kinh doanh) để mua sắm, máy móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua vật tư, tiền mặt, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.Tất cả tài sản này của doanh nghiệp đều được trang trải bằng những nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được.Nói một cách khác,nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp .
Trong cơ chế tài chính hiện nay,toàn bộ nguồn vốn của DN được hình thành từ 2 nguồn:
-Nguồn nợ phải trả.
-Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả là những nguồn vốn sử dụng tạm thời phát sinh trong quá trình vay,và thanh toán giữa DN và các DN khác,giữa cá nhân trong và ngoài DN,như vay,nợ...
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn sử dụng lâu dài(còn gọi là vốn tự có).Quyền sở hữu đối với tài sản tuỳ thuộc vào chế độ sở hữu với các thành phần kinh tế.
ở đây, em không có tham vọng đi sâu tìm hiểu những vấn đề bức xúc này của tất cả các loại hình doanh nghiệp mà chỉ đề cập nó áp dụng cho các Công ty xây lắp nhà nước , doanh nghiệp mà vốn ban đầu hoạt động do nhà nước cấp, tức nhà nước là chủ sở hữu vốn và mang những đặc điểm riêng, đặc trưng của các doanh nghiệp xây dựng, khác với các doanh nghiệp hoạt động thương mại và dịch vụ, công nghiệp khác. Nghiên cứu và lựa chọn những quá trình tổ chức đúng đắn cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện những quy định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Dựa vào những vấn đề này, chuyên đề của em gồm 3 phần :
Phần một :
I, Khái niệm về vốn và sự cần thiết phải nghiên cứu việc sử dụng vốn có hiệu quả
II, Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
III, Hiệu quả sử dụng vốn là gì, ý nghĩa của việc sử dụng vốn có hiệu quả, chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ) và hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ).
ưu , nhược điểm và ý nghĩa của chúng
Phần hai:
I, Một số nhận xét chung về tình hình SD vốn tại các công ty xây lắp :
+Đặc điểm chung.
+Vị trí, tầm quan trọng.
+Nhiệm vụ của công ty xây lắp trong sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước và ngoài nước trong thời đại mới.
II, Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty xây lắp áp dụng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Phần kết luận :
Do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế , em rất mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để em có thể có cách nhìn sâu sắc hơn, thực tế hơn, giúp cho em tiếp nhận kiến thức của chuyên ngành mình thuận lợi và áp dụng tốt trong công việc sau này .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo giáo viên chủ nhiệm Nguyễn Quốc Trân cùng với sự giảng dạy tận tịnh của các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế .
Phần một
I, Khái niệm về vốn , vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm :
Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản của DN tồn tại dưới các hình thức khác nhau được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh lợi cho doanh nghiệp . Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích để sinh lợi cho doanh nghiệp .
Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác, tiền tiêu dùng trong lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được gọi là vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn.
2 .Phân loại vốn :
-Theo ý nghĩa của vốn , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm :
+Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định .
+Vốn điều lệ : là số vốn ghi trong điều lệ cho từng loại nghề của doanh nghiệp khi thành lập, khi bố cáo thành lập do các chủ sở hữu góp.
+Vốn huy động : là số vốn do doanh nghiệp (nhà nước) huy động dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, nhận vốn liên kết,vay các tổ chức cá nhân để kinh doanh .
-Theo tính chất hoạt động, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm :
+Vốn ở dạng hiện vật
+Vốn ở dạng tiền
+Vốn ở dạng khác (ngân phiếu, nhãn hiệu, thông tin ...)
-Theo tính chất hoạt động và nghĩa hẹp thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng bao gồm hai bộ phận chính:vốn cố định và vốn lưu động.
2.1. Vốn cố định (VCĐ) :
Để hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp phải có vốn. Với doanh nghiệp xây dựng, vốn dùng vào sản xuất kinh doanh gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như vốn cố định, vốn lưu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết công nghệ. Có thể nói, vốn là tài nguyên của doanh nghiệp.Vốn trong doanh nghiệp được chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
2.1.1.Khái niệm VCĐ
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định. Ngược lại, quy mô của tài sản cố định doanh nghiệp xây dựng lại phụ thuộc đặc thù loại hình sản xuất, tính chất của dây truyền công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng, quy mô vốn cố định của các doanh nghiệp rất khác nhau nên trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển thì doanh nghiệp nào có vốn cố định lớn thường có quy mô và năng lực sản xuất lớn, kinh tế hiện đại. Với một nguồn vốn xây dựng tìm ra cách sử dụng để đạt hiệu quả tối ưu là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng tìm cách đạt đến.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vì vậy, đặc điểm của vốn cố định phụ thuộc đặc điểm của tài sản cố định. Đó là:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lượng (số tài sản cố định) không đổi, nhưng về mặt giá trị, vốn cố định được dịch chuyển dần vào trong giá thành sản phẩm mà VCĐ đó sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản CĐ, giá trị dịch chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của tài sản CĐ.
Nguồn vốn cố định trong doanh nghiệp nhà nước:
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường như hiện nay. ở nước ta thì nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp xây dựng cũng rất đa dạng, có thể kể tới :
- Nguồn vốn do chủ sở hữu là nhà nước đầu tư ban đầu khi thành lập.
- Nguồn vốn cấp phát bổ xung từ ngân sách.
- Nguồn vốn do được biếu, được tặng.
Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, vốn vay.
2.1.2.Phân loại VCĐ :
Cách phân loại và nhận biết VCĐ cũng là cách phân loại và nhận biết TSCĐ vì VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ .
a- Phân loại theo tính chất TSCĐ :
* Tài sản cố định hữu hình: Là bộ phận tư liệu sản xuất giữ chức năng là tư liệu lao động có hình thái vật chất trong quá trình sản xuất từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập và là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có kết cấu độc lập. Chúng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị, tài sản cố định chuyển dần giá trị của chúng vào trong giá trị sử dụng mà chúng sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản cố định. Do vậy, giá trị tài sản cố định bị giảm dần tùy theo mức hao mòn của chúng.
Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định hữu hình gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc .
- Máy móc, thiết bị.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn cáp điện, nước thông tin ...
Để sử dụng vốn cố định có hiệu quả, không nhất thiết doanh nghiệp phải trang bị đầy đủ các loại tài sản cố định, tuỳ từng khả năng và trường hợp, những tài sản cố định chỉ cần thiết cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê tài sản cố định. Ngược lại có những tài sản cố định, doanh nghiệp có thể cho các doanh nghiệp khác thuê theo thời hạn đi thuê, việc thuê tài sản cố định được chia thành hai hình thức :
-Thuê dài hạn
-Thuê ngắn hạn
*Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất (không nhìn thấy, cũng không sờ thấy) thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, trong đó là lợi ích của các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp. Chúng có liên quan nhiều đến chu kỳ sản xuất (như cho phép liên quan đến đất sử dụng, quyền phát hành, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, ...).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định vô hình gồm :
-Cho phép thành lập doanh nghiệp (điều tra, khảo sát, lập dự án, ...) chuẩn bị sản xuất kinh doanh.
-Giá trị phát minh, sáng chế ...
-Cho phép lợi thuế thương mại (vị trí, uy tín của doanh nghiệp ...) mà doanh nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập ...và tài sản cố định khác như quyền đặc, quyền thuê nhà, độc quyền sản xuất kinh doanh.
b- Phân loại theo chức năng, tác dụng của tài sản cố định :
-Tài sản cố định trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp (nhà cửa, công trình, phương tiện vận tải máy móc, thiết bị cơ giới ...)
-Tài sản cố định gián tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp : không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ có tác dụng phục vụ trong lĩnh vực gián tiếp nhưng không thể thiếu chúng bao gồm nhà tiếp khách, thiết bị giao thông công cộng ...
2.1.3Cách nhận biết VCĐ :
TSCĐ hữu hình phải thoã mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn dưới đây :
+Chắc chắn thu được lợi ích KT trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+Nguyên giá TS đó phải được xác định một cách tin cậy.
+Giá trị đủ lớn từ 10 triệu đồng Việt Nam trở lên.
+Thời gian sử dụng đủ lớn, từ một năm trở lên.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4 tính chất nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào CPKD của DN .
TSCĐ vô hình là chi phí trong giai đoạn triển khai được tạo ra từ nội bộ DN nếu thoả mãn 7 điều kiện sau :
-Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TS vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán
-DN dự định hoàn thành TS vô hình để sử dụng hoặc bán
-DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó.
-TS vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai
-Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TS vô hình đó
-Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TS vô hình đó
-Đủ tính chất về thời gian sử dụng và giá trị theo QĐ cho TSCĐ vô hình
QĐ của BTC,số 206/2003/QĐ-BTC:
Hiện nay, nhà nước trao quyền đầy đủ cho giám đốc và tập thể lao động của xí nghiệp, nhà nước chỉ quản lý tổng thể tài sản cố định mà không quản lý trực tiếp từng đối tượng, từng danh điểm tài sản cố định. Nhà nước chỉ yêu cầu xí nghiệp không làm giảm tổng thể, xí nghiệp có quyền mua sắm trao đổi, cho thuê, cho vay một phần tài sản cố định của mình, miễn là tổng thể giá trị chung và năng lực của xí nghiệp ngày càng tăng ...
Cơ sở mới này tạo điều kiện cho xí nghiệp phát huy cao hiệu xuất sử dụng tài sản cố định, đồng thời giảm bớt thủ tục trong công việc thay đổi tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất cho đơn vị cơ sở.
2.2. Vốn lưu động (VLĐ):
2.2.1. Khái niệmVLĐ:
Vốn lưu động là tiền ứng vào tài sản lưu động (phân chia mua sắm, tài sản lưu động bằng vốn lưu động)
Là một bộ phận của vốn sản xuất của doanh nghiệp xây dựng mà hình thái vật chất của nó chủ yếu thuộc về đối tượng lao động. Vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra nhằm thoả mãn nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu trong giai đoạn sản xuất và nhu cầu lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở về hình thái tiền tệ để thực hiện một vòng chu chuyển.
Sau mỗi vòng chu chuyển, vốn lưu động sẽ được thu hồi toàn bộ dưới hình thức tiền tệ.
Vòng chu chuyển (hay chu kỳ - vòng lưu chuyển) của vốn lưu động là khoảng thời gian cần thiết để vốn lưu động biến đổi tư hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở lại hình thái tiền tệ. Sự biến đổi của vốn có tính chất tuần hoàn, như vậy gọi là chu chuyển của vốn.
Vòng chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng được biểu thị bằng công thức : T... H ... SX ... TP... T’
Vòng chu chuyển này gồm 3 giai đoạn :
+Doanh nghiệp dùng tiền để mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế ... dự trữ trong kho cho quá trình sản xuất (tiền tệ đến hiện vật)
+Giai đoạn trực tiếp sản xuất. Doanh nghiệp suất các nguyên vật liệu trong kho dự trữ của đơn vị để đưa vào sản xuất thi công xây lắp. Quá trình sản xuất dưới tác động của người lao động thông qua tư liệu lao động đã biến nguyên, nhiên vật liệu... thành các sản phẩm hoàn chỉnh(thành phẩm)
Vốn lưu động trong giai đoạn này chính là giá trị các sản phẩm đã hoàn chỉnh và một số sản phẩm đang chế tạo dở dang, các bán thành phẩm. Thời gian vốn lưu động dừng lại trong giai đoạn sản xuất gọi là thời gian sản xuất.
+Kết thúc quá trình sản xuất. Doanh nghiệp tiến hành bàn giao, thanh toán khối lượng sản phẩm để thu tiền về. Trong giai đoạn này, vốn lưu động từ hình thái hàng hoá về hình thái tiền tệ. Thời gian vốn lưu động dừng lại trong lưu thông gọi là thời gian lưu thông. Tổng thời gian dự trữ sản xuất, thời gian sản xuất , thời gian lưu thông gọi là chu kỳ của vốn lưu động.
2.2.2 Thành phầnVLĐ:
Để quản lý và sử dụng có hiệu qủa cần phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức khác nhau phù hợp yêu cầu quản lý.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động :
+Vốn lưu động tự có: hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp, do nhà nước cấp một lần ban đầu khi doanh nghiệp mới bước vào hoạt động và sẽ điều chỉnh vốn đó khi có sự biến đổi mặt giá (doanh nghiệp nhà nước)
+Vốn lưu động coi như tự có : là nguồn vốn nội bộ mà doanh nghiệp xây dựng có thể lợi dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất như tiền lương, phí tổn tiền thuế phải trả, phải nộp nhưng chưa đến ngày phải trả, phải nộp phí tổn trích trước.
+Vốn lưu động đi vay : là số vốn lưu động doanh nghiệp vay của cá nhân, tập thể nhằm đáp ứng nhu cầu về dự trữ, nhu cầu thường xuyên, nhu cầu thanh toán của đơn vị.
*Căn cứ vào hình thái vật chất :
-Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất : là biểu hiện của các nguyên, nhiên, vật liệu chính, bán thành phẩm, cấu kiện xây dựng, vật liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu dùng sơn, mạ, xà phòng...
-Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất : là biểu hiện bằng tiền của các sản phẩm dở dang (các sản phẩm chưa bàn giao cho chủ đầu tư, chính phủ chờ phân bổ ...).
-Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông : biểu hiện bằng tiền của các thành phẩm chờ tiêu thụ hàng hoá mua ngoài, vốn trong thanh toán, các khoản vốn ngắn hạn, các khoản vốn thế chấp ...
*Căn cứ vào hình thái biểu hiện :
+Vật tư, hàng hoá : biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động, tài sản lưu thông có hình thái hiện vật cụ thể (nguyên vật liệu,bán thành phẩm...).
-Vốn bằng tiền : là các khoản vốn bằng tiền của doanh nghiệp như : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng ... vốn trong thanh toán, tiền tạm ứng ...
*Căn cứ vào quan hệ sở hữu :
+Vốn chủ sở hữu : là số vốn lưu động mà doanh nghiệp hoàn toàn có đầy đủ các quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt, phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
+Nợ phải trả : là khoản vốn lưu động được hình thành do nhu cầu sản xuất mà doanh nghiệp đã vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính, các cá nhân, tổ chức kinh tế vay thông qua phát hành tín phiếu, cổ phiếu ...
*Căn cứ vào nguồn hình thành :
+Vốn điều lệ : là số vốn trong điều lệ khi thành lập doanh nghiệp và phải được bổ xung khi được giao nhiệm vụ bổ xung (vốn tự có), đó chính là tiền ngân sách nhà nước cấp và coi như nguồn ngân sách nhà nước vốn viện trợ, tặng, biếu ...
+Vốn huy động : là số vốn mà doanh nghiệp huy động dưới các hình thức phát hành trái phiếu, nhận vốn góp liên doanh, liên kết theo quy dịnh của pháp luật. Vốn này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Nguồn vốn tự bổ xung : là nguồn vốn doanh nghiệp trích từ lợi nhuận để bổ xung vào vốn nhằm tăng quy mô sản xuất.
2.2.3Kết cấu VLĐ :
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng từng loại vốn so với tổng số vốn lưu động qua kết cấu vốn lưu động, thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và sử dụng mỗi khoản trong mỗi chu kỳ quay của vốn. Từ đó biết được trọng điểm quản lý vốn lưu động trong từng doanh nghiệp xây dựng .
*Kết cấu vốn lưu động phụ thuộc vào các nhân tố :
-Nhân tố về mặt sản xuất :
+Với doanh nghiệp xây dựng : là vốn nguyên liệu kết cấu, bán thành phẩm ...
+Chu kỳ sản xuất (trong công trình xây dựng dài) kết cấu vốn xây dựng cao (thời gian dài, vốn lớn).
+Điều kiện sản xuất (tiến hành ngoài trời, chi phí phụ lớn, vận chuyển nhiều ...).
-Nhân tố về mặt cung cấp: Tổng nguyên vật liệu, bán thành phẩm lớn, (rất lớn) cung cấp vật tư kỹ thuật kịp thời và đồng bộ theo tiến độ ảnh hưởng lớn đến thời gian xây dựng dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu vốn lưu động
-Nhân tố phụ thuộc quá trình lưu thông, là khi kết cấu xây dựng xong, kết cấu vốn lưu động phụ thuộc hình thức nghiệm thu, chế độ thanh quết toán ...
II Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế : bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đưa lại. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp càng co lại.
-Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
-Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường.
Đối với các DN tiếp nhận vốn nước ngoài, ngoài việc SD vốn này, họ còn có thể tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý cũng như kỹ năng, kỹ sảo và công nghệ hiện đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nước ngoài.
Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động. Ngoài ra, vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẳn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Vốn, với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh doanh.
III. Các chỉ tiêu, phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
1 . Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn:
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức nào là vấn đề phải xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo nên kết quả đó. Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận:hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
+Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường.
+Hiệu qủa kinh tế: là hiệu quả chỉ sét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Thực chất của hiệu qủa kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát triển của lực lượng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và năng lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết qủa cao những nhiệm vụ kinh tế mà xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất, (tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thu lợi nhuận cao, hoàn vốn nhanh). Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế thanh toán, số vòng quay của vốn.
Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng như các lợi thếm, nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai.
2. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp:
2.1 Các chỉ tiêu chung dùng để đánh giá HQSD vốn kinh doanh nói chung :
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẳn có. Khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ hoàn thành nên hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu gồm:
+Sức sản xuất của vốn kinh doanh:
Dt(Dtt)
Sức sản xuất của vốn KD =
Vbq
Trong đó :
Dt : doanh thu trong kỳ
Dtt: doanh thu thuần kỳ
Vbq: số vốn bình quân trong kỳ
ồVđ+ ồVc
với Vbq =
2
V1/2+V2+....+Vn/2
hoặc Vbq=
n-1
(tính nếu có số liệu từng tháng).
Chỉ tiêu này phản ánh sức kinh doanh của vốn, nghĩa là cứ mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ thì doanh nghiệp nhận được bao nhiêu đồng doanh thu(Dt). Chỉ tiêu này càng lớn có nghĩa là hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
Ưu điểm : đơn giản , dễ sử dụng.
Nhược điểm : nếu chỉ xem xét S mà không đánh giá Dt,Vbq thì đôi lúc sẽ thiếu chính xác, đánh giá lệch lạc.
*Sức sinh lợi của vốn kinh doanh:
Lnt(lãi gộp)
Sln =
Vbq
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh.Cứ một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ đem lại mấy đồng lợi nhuận (lãi gộp).
Chỉ tiêu này càng có lớn vì :
-So với các doanh nghiệp khác khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao
-So với các thời kỳ trước hiệu qủa kinh doanh càng tăng lên.
Ưu điểm : Giống chỉ tiêu sức SX , có thể so sánh các doanh nghiệp và hiệu quả doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Nhược điểm : Vì phải so sánh nên mang tính tương đối và phụ thuộc đối tượng so sánh, thời gian so sánh.
2.2 Chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp:
*Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu hiện vật:
Dựa vào các phương pháp thí nghiệm xác định hiện trạng kinh tế của tài sản cố định và so với tiêu chuẩn hao mòn cho phép. Quan sát trực quan, dựa trên kinh nghiệm thực tế, có hai cách đánh giá :
-Đánh giá các bộ phận riêng rẽ của tài sản cố định. Dựa trên hệ chỉ tiêu như :
+Độ mài mòn (so sánh với độ mài mòn cho phép)
+Tuổi thọ (so với quy định) .
+Tình trạng vết nứt, độ ổn định, độ chịu lửa ...
-Đánh giá tổng thể tình trạng hao mòn kỹ thuật. Đánh giá tình trạng hao mòn của từng máy, ... cần độ chính xác cao , có :
+Phương pháp tính bình quân
+Phương pháp dùng chỉ tiêu hao mòn thực tế và hao mòn tài chính
Cơ sở đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu hiện vật là các bản kiểm kê tài sản cố định kỳ và từng thời điểm cùng với lý lịch của từng tài sản cố định.
*Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu giá trị:
-Theo nguyên giá tài sản cố định
Gng= Go + Clđ + Cđk + CcsHĐH
Là đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá mua sắm ban đầu, là toàn bộ chi phí thực tế bằng tiền bạc đã chi ra để có được tài sản cố định tại thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Ưu điểm : Đơn giản, dễ lập, giữ vững được mặt bằng, nên việc phân tích hoạt động kinh doanh qua các năm được dễ dàng .
Nhược điểm : Bỏ qua sự biến động của giá cả, không bám sát thị trường, không phù hợp thực tế kinh doanh không bảo toàn được vốn (nhất là thông qua khấu hao).
-Theo nguyên giá đã khấu trừ hao mòn :
Gcl= Gng - ồAi
Mcb x n
nếu khấu hao đều : ồAi = x Gng
100
Mcb là mức khấu hao cơ bản
ồAi: là tổng số tiền KH từ khi sử dụng.
n là số năm sử dụng.
phương pháp này ưu điểm hơn phương pháp trên vì sát với thực tế .
*Đánh giá tài sản cố định theo giá đánh lại:
Giá trị theo đánh giá lại là nguyên giá tài sản cố định được đem đánh giá lại theo mặt bằng giá hiện hành tại thời điểm đánh giá với cùng loại tài sản cố định ấy ở thị trường mới nguyên. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá đánh lại tài sản thường thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên, trong trường hợp có biến động giá cả, tỷ giá hối đoái ... thì giá đánh lại có thể cao hơn ban đầu của tài sản cố định. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức khấu hao theo tỷ lệ thích hợp.
2.2.3 , Hao mòn tài sản cố định:
Hao mòn là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định. Có hai hình thức hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
*Hao mòn hữu hình:
Là dạng hao mòn vật chất dẫn đến sự giảm sút về chất lượng và tính năng kinh tế ban đầu của tài sản cố định. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình dẫn tới cuối cùng tài sản cố định không sử dụng được nữa.
-Tác hại của hao mòn hữu hình :
+ Chất lượng sử dụng giảm (năng suất,chất lượng giảm, hao phí nguyên vật liệu tăng).
+ Tốn kém chi phí sữa chữa, bảo dưỡng.
+Phải ngừng sản xuất do không đảm bảo an toàn khi vận hành.
-Nguyên nhân :
+Yếu tố về chế tạo, xây lắp : chất lượng đồ án thiết kế,
chất lượng nguyên vật liệu, trình độ chế tạo ...
+Yếu tố về quá trình sử dụng : điều kiện làm việc của tài sản cố định, trong nhà hay ngoài trời, mức độ sử dụng, chế độ làm việc, trình độ sử dụng
+Yếu tố phụ thuộc điều kiện tự nhiên : Môi trường sử
dụng, độ ẩm, không khí, các yếu tố hoá học, vật lý.
*Hao mòn vô hình : là sự giảm giá của tài sản cố định theo thời gian, -Nguyên nhân: do hai nguyên nhân
-Tài sản bị giảm giá do năng xuất lao động ngày càng tăng dẫn đến giá trị tài sản cố định càng rẻ, tiền trích khấu hao chưa đủ thu hồi vốn bỏ ra ban đầu
-Tổn thất do tiếp tục sử dụng tài sản cố định lạc hậu về mặt kinh tế, hiệu quả kém, lãng phí nguyên vật liệu, lao động cho một đơn vị sản phẩm.
Biện pháp làm giảm tổn thất hao mòn tài sản cố định:
-Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định về thời gian và cường độ trong giới hạn kinh tế cho phép .
-Nâng cao chất lượng, hạ giá thành chế tạo, xây lắp.
-Hiện đại hoá và hợp lý hoá tài sản cố định bị lạc hậu về mặt kỹ thuật .
-Tính chất công tác, bảo quản, giữ gìn và sữa chữa tài sản cố định.
3.2.4, Khấu hao mòn tài sản cố định:
a)Khái niệm : khấu hao tài sản cố định là sự chuyển dần giá trị của chúng vào giá thành sản phẩm mà chính tài sản cố định đó sản xuất ra (thông qua hình thức khấu hao mòn) nhằm mục đích tích luỹ tiền bạc để có thể khôi phục lại tài sản cố định ban đầu khi hết hạn sử dụng. Sự bù đắp lại giá trị hao mòn tài sản cố định trong giá thành sản phẩm mới sản xuất ra một cách có KH
gọi là khấu hao tài sản cố định.
b)Mục đích khấu hao : Nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất bộ phận tài sản cố định
Mức khấu hao :
Tk:Tỉ lệ khấu hao ở thời điểm t.
Tkcb:Tỉ lệ KH cơ bản ở thời điểm t.
Tkscl:Tỉ lệ KH sửa chữa lớn ở thời điểm t.
Phương pháp khấu hao thường dùng:
Mức KH hàng năm
Mcb= x 100%
dụng
sử
năm
Số
TSCĐ
giá
n
Nguyê
hàng năm
KH
=
Tỷ lệ KH bình quân(cơ bản) Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao sửa chữa lớn :
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần :
Mn = NGn x Tđc
trong đó:
Mn: Mức khấu hao năm thứ n,
NGn: Giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến đầu năm n.
Tđc : Tỷ lệ điều chỉnh .
Tđc=Tc´H
Ta lại có công thức:
trong đó :
Mi : Mức khấu hao năm thứ i
Tc : Tỷ lệ khấu hao đường thẳng
H : Hệ số điều chỉnh.
+Nếu thời gian khấu hao đến 4 năm thì H=1.5
+Nếu thời gian khấu hao từ trên 4 đến 6 năm thì H=2
+Nếu thời gian khấu hao trên 6 năm thì H=2.5
(theo phần phương pháp trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo QĐ số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12-12-2003)
Giỏ trị cũn lại của tài sản cố định
Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp xõy dựng là tham giahoàn toàn và nhiều lần vào quỏ trỡnh sản xuất. Mỗi cụng trỡnh tài sản cố định chỉ phục vụ một số thời gian nhất định. Để tớnh được giỏ trị phần hao mũn chuyển vao từng cụng trỡnh xõy dựng : cần xỏc định được tài sản cố định lỳc bắt đầu đưa vào cụng trỡnh và giỏ trị tài sản cố định lỳc đưa tài sản cố định ra khỏi cụng trỡnh. Nờn đặt vấn đề xỏc định giỏ trị cũn lại của tài sản cố định là một việc cần thiết cho mỗi cụng trỡnh xõy dựng và cho doanh nghiệp xõy dựng.
Gi
Cú thể biểu diễn theo đồ thị:
G
G0
Gik
Tsd T
Gik : giỏ trị thuộc phần đó tớnh khấu hao
Gi : giỏ trị cũn lại
Nếu kể đến giỏ trị đào thải ( giỏ trị thanh lý)
G0
Gt
Gi’
t Tsd T
Gt : giỏ trị thanh lớ
Giỏ trị cụ thể đỏnh giỏ tài sản cố định:
S Dt thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyờn giỏ bq TSCĐ
Chỉ tiờu này phản ỏnh 1 đồng nguyên giá bq TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu
LN thuần
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyờn giỏ bq TSCĐ
Chỉ tiờu này cho biết một đơn nguyờn giỏ bỡnh quõn đem lại mấy đồng lợi nhuận
N giỏ bq
Suất hao phớ của TSCĐ =
Dt thuần
Chỉ tiờu này cho thấy để cú 1 đơn nguyờn Dt thuần (lợi nhuận thuần thuần hoặc giỏ trị tổng sản lượng) doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiờu đơn nguyờn giỏ bỡnh quõn.
Giỏ trị TSCĐ mới tăng trong kỡ
HS đổi mới của TSCĐ =
Giỏ trị TSCĐ cú ở cuối kỡ
2.2 Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ HQSD vốn LĐ của doanh nghiệp
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Giỏ trị của nú chuyển hết một lần vào giỏ trị của sản phẩm. do đú vốn lưu động được tài trợ một phần từ nguồn tài trợ dài hạn.
Một số chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN
a,HS khả năng thanh toỏn
Khả năng thanh toỏn:
Tổng giỏ trị TSLĐ hiện cú tại DN
Khả năng thanh toỏn =
(hiện tại của doanh nghiệp) S Nợ ngắn hạn
TSLĐ thụng thường bao gồm tiền, cỏc chứng khoỏn dễ chuyển nhượng(tương đương tiền),cỏc khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm cỏc khoản vay ngắn hạn ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng, cỏc khoản phải trả cho nhà cung cấp, cỏc khoản phải trả khỏc. hệ số này là thước đo k/n thanh toỏn của doanh nghiệp. Nú cho biết cỏc khoản của cỏc chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng cỏc tài sản cú thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn chuyển cỏc khoản nợ đú. hệ số này càng lơn càng tốt.
Hệ số thanh toỏn tiền nhanh:
TSLĐ Dự trữ
Hệ số thanh toán tiền nhanh =
Nợ ngắn hạn
Dự trữ tồn kho là cỏc loại tài sản khú chuyển đổi thành tiền hơn, trong tổng số tài sản lao động và dễ bị lỗ nhất nếu được bỏn. tỉ lệ này cho biết khỏi niệm hoàn trả cỏc khoản nợ ngắn hạn khụng phụ thuộc vào việc bỏn tài sản dự trữ.
Khả năng thanh toỏn tức thời
Vốn ( bằng tiền)
Khả năng thanh toỏn tức thời =
S Nợ ngắn hạn
b,Chỉ tiờu phản ỏnh sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lao động
S Dt thuần
Sức sx của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiờu này cho biết một đồng vốn lao động đem lại bao nhiờu đồng Dt thuần. Tỉ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tăng. Phản ỏnh một đồng vốn lưu động bỡnh quõn bỏ ra giỳp doanh nghiệp thu bao nhiờu đồng lợi nhuận.
c,Chỉ tiờu phản ỏnh tốc độ luõn chuyển vốn lưu động
Số vũng quay của vốn lưu động
LN thuần
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Ưu :Chỉ tiờu này cho biết số vũng quay của vốn lưu động trong kỡ,nếu số vũng quay tăng thỡ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Nhược: Chưa chỉ rừ giỏ trị doanh thu và khụng quan tõm số vốn lưu động quõn, cú thể số vũng quay lớn nhưng lợi nhuận khụng cao.
TG kỡ KD
Thời gian một vũng luõn chuyển =
Số vũng quay của VLĐ trong kỡ
Chỉ tiờu này biểu hiện số ngày cần thiết cho một vũng quay chuyển VLĐ. Chỉ tiờu này càng cao chứng tỏ vốn lao động của doanh nghiệp quay vũng chậm, do đú hiệu quả sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp khụng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lao động
VLĐ bỡnh quõn
Hệ số nhiệm VLĐ =
Dt thuần
Chỉ tiờu này cho biết để cú một đơn nguyờn doanh thu thỡ phải cú bao nhiờu đồng vốn lao động bỡnh quõn, nếu chỉ tiờu này càng thấp thỡ càng tốt.
Ngoài ra cũn cú
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi của VLĐ =
Vốn kinh doanh
Doanh thu
Hệ số sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Phần 2
I.Một số nhận xét chung về tình hình sử dụng vốn tại các công ty xây lắp
1Đặc điểm chung của công ty xây lắp
DN Xây lắp trực thuộc tổng công ty Xây dựng-Bộ công nghiệp,là một DN nhà nước,hạch toán độc lập,có tư cách pháp nhân,có quyền và nghĩa vụ theo luật định,chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động SXKD trong số vốn,con dấu,tài sản và các quỹ tập trung.Có tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn hiện nay,DN Xây lắp chịu sức ép của thị trường trong và ngoài nước luôn biến đổi,sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt,nhất là trong việc đấu thầu.Do đó cũng tạo ra nhiều cơ hội và cả thách thức cho DN trong nhiều lĩnh vực.Điều đó càng đòi hỏi DN phải tự nỗ lực cố gắng để tồn tại và phát triển trong thương trường.
DN Xây lắp đảm nhiệm về lĩnh vực xây lắp.Xã hội càng phát triển,cơ cấu sản phẩm của DN càng đa dạng và phong phú.Trong những năm gần đây,cơ cấu này đã thay đổi một cách nhanh chóng.Hoạt động xây lắp chiếm tỉ trọng gần 70% trong các ngành nghề(sản xuất công nghiệp 10%,kinh doanh dịch vụ 20%)
Đây là yếu tố hết sức lợi thế của DN Xây lắp so với các DN khác,tuy nhiên vì chiếm tỉ lệ lớn trong ngành nghề nên hàng hoá của DN trên thị trường còn phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố vĩ mô,như:
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
-Xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới.
-Chính sách kinh tế của nhà nước.
-Tình trạng lạm phát.
Mặt khác hoạt động sản xuất xây lắp chủ yếu là các tư liệu tiêu dùng.Khi đưa vào sử dụng thì ít lâu sau mới phải thay thế.Chẳng hạn một công trình Xây dựng,thời gian sử dụng lâu(cỡ 20 năm).Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến lượng ctầu về hàng hoá.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao,nhu cầu về xây dựng,hiện đại hoá cơ sở hạ tầng là ưu tiên số một.Do vậy nhu cầu xây dựng tăng lên,hoạt dộng của doanh nghiệp có nhiều thuận lợi.DN có thể mở rộng thêm thị trường,phát triển hoạt động KD,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngược lại,nền kinh tế suy thoái,đời sống khó khăn,hoạt động kinh doanh của DN bị chững lại thì nhu cầu xây dựng giảm đi.tức là lượng cầu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
2.Vị trí,nhiệm vụ và tầm quan trọng của hoạt động xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiện nay:
Hoạt động xây lắp phát triển là đòn bẩy kinh tế quan trọng. Ngoài mục tiêu thúc đẩy sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Giải quyết việc làm thường xuyên cho một số lượng lao động đông đảo được công ăn việc làm nó còn kích thích người lao động, công nhân nên tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng năm lao động tại chỗ, hạ giá thành sản phẩm. Đường lối chung về công nghiệp hoá của nhà máy, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hoạt động xây lắp ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ các ngành kinh tế khác của một quốc gia, và thông qua hoạt động này, có thể phản ánh được tốc độ tăng trưởng, mức độ hiện đại hoá của quốc gia đó, tính mỹ quan, nghệ thuật và văn hoá sống đặc trưng.
Vì là một doanh nghiệp, như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp xây lắp cũng bằng thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước, tham gia các đóng góp về xã hội, môi trường, giáo dục.
Các công trình của doanh nghiệp người lắp cần phải đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến bộ, đúng yêu cầu kỹ thuật công nghệ, đảm bảo mỹ quan.
Doanh nghiệp xây lắp phát triển mạnh kéo theo đó là sự phát triển đi lên của cả một hệ thống trong chuỗi quá trình sản xuất, đó là cung ứng vật tư, là tốc độ hiện đại hoá máy móc, nhà xưởng và đó lại là điều kiện cần để các khu công nghiệp, các tổ chức kinh doanh đưa vào hoạt động sản xuất đảm bảo chất lượng sống cho nhân dân từ hoạt động của doanh nghiệp, tạo quay cảnh, mỹ quan đẹp cho đường phố, khu công cộng.
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản phẩm vốn trong các doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1. Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý vốn.
Sắp xếp, điều chỉnh lực lượng lao động hợp lý, quản lý chặt chẽ lực lượng lao động theo hợp đồng (do thuê lao động theo mùa vụ sản xuất kinh doanh)
Lao động hợp đồng là lao động ký hợp đồng với doanh nghiệp khi doanh nghiệp trúng thầu những công trình lớn mà lượng lao động trong doanh nghiệp chưa đủ đáp ứng. Các lao động này đã qua đào tạo ngành nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, được bố trí công việc,có thân nhân bảo lãnh trách nhiệm pháp lý.
Củng cố bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý cần có trách nhiệm và có đầu óc trong việc bố trí, sắp xếp lao động phù hợp, kiểm soát chặt chẽ, tránh tình trạng mất mát, có như vậy mới có thể tăng hiệu quả quản lý từ đó, tăng hiệu quả sử dụng vốn ở từng đơn vị, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở toàn công ty.
Có các biện pháp thay thế đào tạo, củng cố trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho kế toán phải chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp về việc làm thất thoát tài sản doanh nghiệp, điều đó sẽ làm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ doanh nghiệp.
Có sách lược, kế hoạch nghiên cứu thị trường tìm bạn hàng, hoàn thành hồ sơ đấu thầu với mục đích tăng doanh thu.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là lĩnh vực xây lắp, nó mang tính chất thời điểm tuỳ thuộc đặc điểm kinh tế đất nước, mức sống, thu nhập, địa lý tự nhiên
Do vậy, có những thời điểm nhu cầu này giảm xuống đáng kể. Vào những thời điểm đó, máy móc Tư Bản không được sử dụng hết tiềm lực, bị để không nhưng có khi lao động sử dụng hết công suất - Có những sản phẩm còn mang tính thời vụ, nên nhu cầu về sản phẩm thay đổi một cách liên tục.
Một số TSCĐ, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động hợp lý để sử dụng tối đa công suất của các thiết bị máy móc đó. Mặt khác doanh nghiệp có thể khai thác tốt hơn các máy móc thiết bị hiện có chưa dùng hoặc đang để không thông qua các hình thức đầu tư liên doanh với các công ty nước ngoài hoặc có thể mở rộng sản xuất kinh doanh liên kết với một số doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất.
Khi cần thi công lắp đặt ở xa địa điểm doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí vận chuyển máy móc thiết bị đến nơi thi công với chi phhí thuê máy móc tại địa điểm đó. Tuỳ thuộc đặc tính và yêu cầu của công trình mà doanh nghiệp quyết định thuê máy móc phương tiện ngay tại nơi thi công để giảm chi phí. Trong thời gian đó, Doanh nghiệp cũng có thể cho thuê những máy móc thiết bị đang không dùng tốn (máy cẩu, máy xúc) để tận dụng tối đa năng suất của máy móc, rút ngắn thời gian khấu hao.
Khi TSCĐ có hiệu suất sử dụng thấp, máy móc dây truyền lạc hậu cho năng suất thấp, doanh nghiệp cần nhanh chóng thanh lý mọi thứ bán để đầu tư mua sắm mới các TSCĐ.
Có hiệu suất sử dụng cao hơn xem xét mức độ cần chiết khấu của TSCĐ mới cần mua sắm, có chú ý đến hao mòn vô hình lợi nhuận lại so với cơ hội cho việc đầu tư đó.
2.2. Sử dụng quỹ khoa học cơ bản.
Là nguồn tài trợ có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Quỹ khoa học phản ánh độ lớn các khoản KHTSCĐ, gián tiếp phản ánh tốc độ đổi mới của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp muốn nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường, một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thắng được đối thủ cạnh tranh là yếu tố công công nghệ. Tốc độ khoa học chậm, doanh nghiệp sẽ không bắt kịp tốc độ phát triển công nghệ vì tài sản cũ chưa KH hết, nguồn tích luỹ tư KH thấp, không đủ đầu tư vào máy móc thiết bị mới.
Cũng cần xét đến mặt trái của vấn đề đó là KH nhanh sẽ dẫn đến doanh thu giảm. Tuy nhiên đây vẫn là một biện pháp khả thi.
Doanh nghiệp sẽ dùng khoản tiền KH đưa vào quá trình hoạt động kinh doanh (tái đầu tư TSCĐ) tuy chiếm 1 tỷ lệ nhỏ nhưng cần cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng để tránh hao phí, vì nó vẫn có cơ lợi hơn vốn vay, vốn chiếm dụng mà doanh nghiệp phải trả hàng tháng có nguy cơ phải hoàn trả.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.1. Xác định khoản vốn bằng tiền hợp lý.
Tăng cường tạo dựng uy tín với bạn hàng để được hưởng những ưu đãi trong thanh toán, tuy nhiên đây cũng không phải là giải pháp hữu hiệu và lâu dài. Nên tăng lượng tiền để lại doanh nghiệp để sử dụng hợp lý nhưng tránh giữ lại lượng tiền quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty vừa đảm bảo sinh lời, vừa an toàn cho đồng vốn.
3.2. Các giải pháp tạo vốn cho doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, không có vốn thì không thể thực hiện được bất kỳ hd kinh tế nào dù ở quy mô nhỏ nhất. Đảm bảo đủ vốn góp phần quan trọng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi đạt hiệu quả cao. Mặt khác, để đánh giá sức mạnh kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta thường xem xét về khái niệm tài chính của doanh nghiệp đó.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp sẽ tạo vốn như thế nào để đảm bảo được số vốn kinh doanh cần thiết. Muốn huy đọng vốn dưới bất kỳ hình thức nào cũng cần phải phân tích, lựa chọn kết cấu tài chính hợp lý và giải quyết tốt các vấn đề sau:
+ Xem xét thời điểm huy động vốn tránh tình trạng huy động về chưa sử dụng, gây ứ đọng vốn.
+ Lựa chọn hình thức huy động hợp lý
+ Hạn chế tối đa lưu lượng vốn cần phải vay
Cụ thể là huy động từ cán bộ công nhân viên, vừa là giải pháp tạo vốn, vừa nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ doanh nghiệp, tăng thêm gắn bó giữa cán bộ công nhân viên với hoạt động của doanh nghiệp do phần lợi tức mà họ sẽ nhận được từ mỗi khoản tiền vay. Lợi nhuận nhiều thì có thể được chia thêm, khi doanh nghiệp gặp khó khăn thì có thể kéo dài thời gian thanh toán.
Ngoài ra, hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác kinh tế khác cũng là một hình thức kêu gọi vốn, đặc biệt với các xí nghiệp trực thuộc, hình thức này sẽ giải quyết tình trạng thiếu vốn, còn tranh thủ được kỹ thuật sản xuất hiện đại, dây truyền công nghệ tiên tiến, giúp mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Khi đã thực hiện được các giải pháp tạo vốn trên, yêu cầu đặt ra đối với các bộ phận tài chính của doanh nghiệp là phải lập kế hoạch tài chính sát với nhu cầu, mặt khác đảm bảo tính đa dạng và linh hoạt trong lựa chọn nguồn vốn , đảm bảo tổ chức xử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
3.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
Doanh nghiệp luôn phải tham gia các cuộc đấu thầu để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, nếu DN trúng thầu thì lúc đó vốn kinh doanh mới được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh và vận động theo đúng quy luật của nó. Do đó thắng lợi trong đấu thầu là điểm xuất phát cho một quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Để đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh như vậy, đồng thời tạo uy tín, chỗ đứng bằng sự mạnh dạn thâm nhập nghiên cứu thị trường.
Một số giải pháp cụ thể về:
- Lực lượng: Nhân lực cần phải được kiểm tra và đào tạo nhất là đội ngũ quản lý dự án. Tuyển dụng thêm các kỹ sư trẻ có trình độ và năng lực. Lấy tuyển dụng, đào tạo đội ngũ theo chuyên ngành làm nòng cốt. Bổ sung thay thế những khâu còn yếu như thợ cốppha, cốt thép, thợ hàn
Củng cố bồi dưỡng nâng cao về mọi mặt đội ngũ cán bộ thi công, bồi dưỡng năng lực lãnh đạo và chỉ huy cho cán bộ doanh nghiệp đặc biệt là phòng thị trường hay phòng dự án vì các phòng này sẽ lập hồ sơ dự thầu.
- Trang thiết bị: Đầu tư mua sắm thêm những thiết bịcần thiết nhất.
Phần kết luận
Là một doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp xây lắp nhà nước được hưởng những chính sách ưu đãi (thuế, lãi xuất, viện trợ) và có thể được Nhà nước chỉ định thầu. Doanh nghiệp xây lắp Nhà nước cần nắm bắt lợi thế của mình, nhận ra xu hướng phát triển chung và tận dụng những chính sách của Nhà nước để có hướng đi đúng đắn.
Sử dụng đồng vốn có hiệu quả vì sự hưng thịnh của đất nước, sự phát triển của doanh nghiệp và các thành viên.
Trên đây là một số những thông tin về công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã và đang được các doanh nghiệp áp dụng.
Việc sử dụng vốn ở các doanh nghiệp có những đặc trưng riêng của nó và dù ở DN nào thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là vấn đề bức xúc. Cần phải có quá trình nghiên cứu thực tế, trình độ lý luận vững vàng mới có thể đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả cho từng DN.
Qua kiến thức chuyên ngành và quá trình làm nghiên cứu này em cảm thấy mình cần tiếp tục học hỏi nhiều để có cách nhìn bao quát và sâu sắc về công việc sau này của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8873.doc