Đề tài Vấn đề nghiên cứu áp dụng Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Từ quan điểm và kết qủa chỉ đạo chính sách tỷ giá trong thời gian a, thời gian tới Ngân hàng Nhà nước đề nghị giữ vững quan điểm tỷ giá do thị trường quyết định, cóự điều tiết của Nhà nước. Vì tỷ giá hối đoái là một biến số hết sức phức tạp, nó có tác động qua lại với nhiều biến số kinh tế vĩ mô khác, bản thân tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng rất lớn của chỉ số lạm phát, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, quan hệ cu cầu trực tiếp trên thị trường, vngược lại tỷ giá hối đoái cũng có tác động rất lớn đến các yếu tố trên. Do vậy, khi đánh giá tính hợp lý của tỷiá hối đoái cần phải dựa trên mối quan hệ tổng hợp với các yếu tố kinh tế chứ không chỉ đơn thuần dựa vào ỉ số lạm phát, cũng không thể căn cứ vào một cách tính duy nhất nào hay đưa ra một mức tỷ giá cụ thể nào. Mức tỷ giá hợp lý sẽ là mức tỷ giá mà người mua, người bán có thể gặp nhau, không có hiện tượng đầu cơ.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề nghiên cứu áp dụng Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n kịp thời những sai sót của công nhân, từ đó bộ phận quản lý về chất lượng sẽ có những biện pháp khắc phục sửa chữa những sai sót đó, để trách hiện tượng khâu trước ảnh hưởng không tốt đến khâu sau. Đối với công nhân sản xuất : đội ngũ công nhân là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có ảnh hưởng lới tới chất lượng sản phẩm vì vậy đội ngũ này phải được đào tạo tay nghề vững vàng và phải có lớp giảng dạy, truyền đạt cho họ về tầm quan trọng về những yêu cầu của hệ thống ISO 9000 về chất lượng sản phẩm. Xây dựng nhóm chất lượng: Nhóm chất lượng là nhóm có từ 3 – 10 người được lập ra để thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng dựa trên tinh thần tìmh nguyện. Những người này thường xuyên gặp gỡ để thảo luận trao đổi những chủ đề có ảnh hưởng đến công việc hoặc nơi làm việc của họ, nhằm mục đích hoàn thiện môi trường làm việc Nhóm chất lượng đưa ra nhiều lợi thế cho công ty trong việc huy động sức mạnh tổng hợp, tài năng trí tuệ của mọi người mhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng, tạo nên sự cổng hưởng làm tăng năng xuất sản phẩm, cải tiến không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc ra quyết định dựa trên nguyên tắc tập thể sẽ đúng đắn hơn, sự trao đổi ý kiến thường xuyên giữa các cá nhân trong nhóm hoặc giữa các nhóm làm cho mỗi quan hệ tốt đẹp lành mạnh trong toàn công ty. Để xây dựng thành công nhóm chất lượng công ty phải thực hiện các bước sau: -Tiến hành hội nghị với khách hàng để khẳng định mục tiêu, ý nghĩa và tác dụng của nhóm đối với công ty đồng thời trình bày ý tưởng của nhóm. -Hình thành bộ phận thường trực nhóm chất lượng: Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi tình hình công việc của nhóm chất lượng, khắc phục những tồn tại trong nhóm và pháp huy những mặt tốt trong nhóm để nhóm ngày cầng tốt hơn. -Đề xuất chính sách và hướng dẫn hoạt động của nhóm, đây là việc làm hết sức quan trọng để các thành viên trong nhóm hoạt động theo nguyên tắc có hiêụ quả. -Chỉ định bộ phận thư ký nhóm chất lượng -Chỉ định nhóm trưởng và hướng dẫn viên, để nhóm chất lượng hoạt động tốt thì nhóm đó phải đề xuất chỉ định nhóm trưởng, người đó có toàn quyền quyết định những vấn đềcó liên quan đến hoạt động của nhóm chất lưọng và được quyền chỉ định người hướng dẫn cho nhóm. -Đào tạo các nhóm trưởng và các hướng dẫn viên đồng thời nâng cao nhận thức về nhóm chất lượng và ngày càng hoàn hiện hơn. 4. Giải pháp 4: Đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng thiết kế, chế tạo sản phẩm. Đổi mới công nghệ là khâu đột phá , là giải pháp cơ bản, khâu trung tâm có tính chiến lược tác lâu dài tới chất lượng sản phẩm. Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm đang sản xuất và sản phẩm mới cũng như sản phẩm đa dạng hoá phải là mục tiêu của đổi mới công nghệ. Công nghệ của các doanh nghiệp còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, nguyên nhân là do doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn hẹp và khả năng tiếp thu công nghệ hạn chế hoặc tập chung giải quyết các vấn đề trước mắt , nên đổi mới công nghệ thượng mang tính bộ phận, thiếu đồng bộ. Phần lới các biện pháp đổi mới công nghệ mang tính pháp tình thế. Muốn nâng cao chất lượng vấn đề trọng tâm cần giải quyết là tăng cường đổi mới công nghệ một cachs tích cực và đồng bộ hơn. Đây là giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình áp dụng hệ thống ISO 9000 vào doanh nghiệp là yếu tố quan trọng đảm bảo cơ sở vật chất cần thiết cho các biện pháp áp dụng thành công ISO 9000. Do đó doanh nghiệp phải coi vấn đề đổi mới công nghệ là vấn đề có tác động lâu dài đến chất lượng, duy trì đảm bảo chất lượng theo hệ thống ISO 9000, cũng như sự pháp triển sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành đổi mới công nghệ phải căn cứ vào chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty, căn cứ vào tình hình và xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới cùng với thực trạng khả năng công nghệ hiện có, khả năng lắm bắt công nghệ hiện có, khả năng nắm bắt công nghệ mới để lựa chọn công nghệ và phương thức đổi mới công nghệ của công ty cần lựa chọn chi tiết phụ hợp với mục tiêu áp dụng hệ thống ISO 9000. Trong điều kiện nguồn vốn của doanh nghiệp còn hạn hẹp, công ty cần kết hợp giữa đổi mới có trọng điểm ở những khâu, những bộ phận then chốt để đầu tư, đổi mới đồng bộ. Công ty cần xác định những sản phẩm quan trọng, mũi nhọn tròng từng giai đoạn để lựa chọn đầu tư trọng điểm. Song song với việc đổi mới công nghệ , công ty phải chú ý đến khâu đào tạo công nhân để có thể làm chủ và vận hành tốt công nghệ mới, sử dụng công nghệ một cách có hiệu quả nhất. Để có công nghệ mới trong điều kiện thiếu vốn, công ty nên chú ý đến phương thức liên doanh với các hãng có quan hệ làm ăn, liên doanh với nước ngoài để học hỏi những kinh nghiệp quản lý sử dụng công nghệ mới. Cùng với việc đổi mới công nghệ công ty cần chú trọng đầu tư khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, triển khai, cải tiến kỹ thật, thiết bị hiện có của công ty để đáp ứng kịp thời những nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng. Giải pháp này có ưu điểm là tận dụng được máy móc cũ, khai thác chất xám của lực lưọng cán bộ kỹ thuật, đồng thời quá trình nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, giúp cho cán bộ kỹ thuật pháp hiện và có các biện pháp kiểm soát thiết bị công nghệ, thử nghiệm phụ hợp với tiêu chuẩn của ISO 9000. *Nâng cao khả năng thiết kế sản phẩm mới Thiết kế sản phẩm mới là hoạt động sáng tạo để chuyển hoá các yêu cầu của khách hàng thành kiểu dáng, đặc điểm và các thông số kỹ thuật của sản phẩm, đủ sức đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đây là khâu thiết yếu quan trọng để trong quá trình thực hiện ISO 9000 của công ty.Do đó công ty phải đặc biệt quan tâm tới khâu này. Quá trình thiết kế phải đảm bảo được những mặt sau: -Đảm bảo về chức năng phải điều tra nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, nhận biết được những nhận thức của khách hàng về sản phẩm để từ đó tạo nên chức năng về bộ phận cho sản phẩm -Đảm bảo về điểm tới hạn đảm bảo về tính an toàn, những yêu câu bắt buộc của luật pháp, những đặc điểm tạo ra khả năng tiêu thụ được sản phẩm, tính ổn định của sản phẩm. -Đảm bảo những đặc tính tạo ra khả năng cạnh tranh so sánh những đặc điểm hiện có và với đặc điểm sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để tìm ra sự khác biệt của nó. -Đảm bảo về khả năng tiêu thụ của sản phẩm tạo ra sự hấp dẫn lỗi cuối khách hàng, tạo được sự tin cậy của khách hàng về sản phẩm. -Để đảm bảo về mặt giá trị có sự phụ hợp giữa lợi ích của từng chức năng đưa lại với chi phí bỏ ra để tạo ra chứng năng đó, mục tiêu là để cung cấp cho khách hàng những chức năng họ cần, loại bỏ những đặc điểm không hợp lý, tối ưu hoá chi phí từng chức năng sản phẩm. -Để công ty có thể nâng cao được năng lực thiết kế thì công ty cần kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phòng kinh doanh và bộ phận marketing với phòng kỹ thuật trong khâu thiết kế sản phẩm. Đồng thời nâng cao năng lực, trình độ, đội ngũ cán bộ làm công tác thiết kế tạo sản phẩm. 5. Giải pháp 5: Tăng cường công tác quản lý chất lượng ở các khâu. *Khâu đầu vào Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn chất lượng nguyên vật liệu. Nếu nguyên vật liệu không tốt sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, làm cho chất lượng sản phẩm kém, cùng với việc cung cấp nguyên vật liệu không đúng chủng loại, số lượng và thời gian sẽ làm ảnh hưởng tới tiến trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh . Do đó việc kiểm soát nguyên vật liệu vào là một vấn đề quan trong của công ty phải chú trọng và lập và duy trì các thủ tục văn bản để ghi tất cả các dữ liệu, diễn biến về tình hình chất lượng của nguyên vật lỉệu để kịp thời có biện pháp xử lý để không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra Để khắc phục khó khăn trên công ty cần : -Tìm nguồn cung ứng thường xuyên, lâu dài và ổn định về giá cả, chất lượng nguyên vật liệu -Trên cơ sở dự kiến sản xuất theo nhu cầu thị trường và yêu cầu của hợp đồng kinh tế, công ty phải lập kế hoạch mua nguyên vật liệu cho phụ hợp về chủng loại, số lượng và chất lượng một cách hợp lý để không ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. -Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nguyên vật liệu đưa vào từng công đoạn sản xuất đồng thời đảm bảo nguyên vật liệu trong kho. -Nguyên vật liệu tồn trong kho không đảm bảo về mặt chất lượng không nên đưa vào sản xuất làm ảnh hưởng tới chất lượng, mất uy tín với khách hàng. -Tích cực thanh lý các nguyên vật liệu , vật tư ứ đọng tồn kho kém phẩm chất để thu hồi một phần vối ứ đọng để giải phóng kho tàng, diện tích sử dụng hữu hiệu cho kho và chi phí tồn kho, lưu kho. *Khâu sản xuất. Do quá trình sản xuất xuất hiện những biến đổi ngẫu nhiên của quá trình, phụ thuộc vào máy móc thiết bị công nghệ và cách đo hoặc do những nguyên nhân dị thường, nguyên nhân này có thể do thiết bị điều chỉnh không đúng , nguyên vật liệu có sai sót, công nhân sản xuất thao tác không đúng.Những yếu tố này ảnh hưởng tới chất lượng của quá trình sản xuất, làm cho chất lượng của công ty không đảm bảo . Vì vậy Công ty phải áp dụng phương pháp thống kê bằng cách thu thập số liệu ,phế liệu trong toàn Công ty có liên quan tới hoạt động sản xuất tiến hành phân tích bằng các công cụ biểu đồ tiến trình sơ đồ nhân quả biểu đồ kiểm soát biểu đồ phân bố mật độ phiếu kiểm tra biểu đồ parteto biểu đồ phân tán Qua phân tích bằng các phương tiện thống kê sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra được những nguyên nhân sai hỏng, từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời để chất lượng sản phẩm đảm bảo được nâng cao hơn nữa *Khâu dịch vụ Tiêu chuẩn dịch vụ được coi là tiêu chuẩn quan trọng trong tiêu chuẩn của hệ thống ISO 9000,nâng cao chất lượng dịch vụ là yêu cầu quan trọng để lập kế hoạch yêu cầu đối với dịch vụ được chi tiết ,dễ dàng và thuận lợi ,để có thể áp dụng hệ thống ISO 9000 một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, đáp ứng được yêu cầu ,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong nhưng năm tới . Biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ : -Xác định hệ thống cung cấp dịch vụ của Công ty :Xử dụng lưu đồ vẽ ra những bước, hoạt động được thực hiện để đáp ứng nhu cầu khách hàng . Bộ phận phía trước :Nơi giao tiếp với khách hàng .Khách hàng nhận được những bằng chứng hữu hình về dịch vụ như là :cách bày biện ,trang trí ,khả năng giao tiếp của nhân viên bán hàng,tài liệu in ấn...để cho khách hàng biết rõ về chất lượng dịch vụ của Công ty. Bộ phận phía trước :khách hàng không nhìn thấy những hoạt động này vì thế thường được tổ chức như xưởng sản xuất để nâng cao hiệu suất . Việc nâng cao chất lượng dịch vụ không chỉ có ở bộ phận bán hàng mà bao bao gồm tất cả các bộ phận trong Công ty.Từ ban lãnh đạo rồi đến các phòng ban ,phân xưởng , đến từng cá nhân trong Công ty .Vì vậy để nâng cao chất lượng dịch vụ phải chú trọng tới tất cả cá bộ phận ,đào tạo một cách hợp lý . *Xử lý những phàn nàn của khách hàng Khi Công ty nhận biết được chất lượng cung cấp đã không đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng ,có sự phàn nàn từ khách hàng .Xử lý tốt tình huống này sẽ không làm ảnh hưởng tới uy tín của Công ty mà giúp khách hàng hiểu và cảm tình về sản phẩm của Công ty . Tuy nhiên rất nhiều khách hàng không bao giờ phản ánh với Công ty về sự phục vụ kém, bởi người ta không muốn gây rắc rối , đồng thời họ cũng không biết phải phản ứng với ai cả .Vì vậy Công ty cần phải chủ động để thăm dò khi nào sự mong đợi của khách hàng không được đáp ứng . công ty phải có một số biện pháp như phỏng vấn khách hàng sau khi mua hàng của công ty nhưng vấn còn mờ nhạt. Do đó công ty nên áp dụng biện pháp thăm dò băng thư, điện thoại cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty. Công ty áp dụng biện pháp tăng cường mỗi quan hệ với khách hàng sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Xác định rõ người cung ứng và khách hàng là ai, bao gồm những loại nào để công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch chất lượng, xây dựng hệ thống văn bản được dễ dàng và chi tiết hơn. Việc đáp ứng được những nhu khách hàng, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ là điều kiện thuận lợi quan trọng nhất để doanh nghiệp áp dụng thành công hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000. II. Các giải pháp về phía Nhà nước. Các doanh nghiệp Việt nam giữ vai trò quyết định trong việc giải quyết những vấn đề tồn tại, yếu kém về chất lượng, về việc áp dụng và duy trì hệ thống ISO 9000 để cải tiến và nâng cao trình độ chất lượng sản phẩm ở nước ta. Tuy nhiên ở đây không thể thiếu vai trò quan trọng của các cơ quan nhà nước trong việc chỉ đạo định hươngs và điều hoà phối hợp, hỗ trợ cho các hoạt động của các doanh nghiệp nước ta trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm nói chung và hoạt động áp dụng duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 nói riêng. Trong tình hình hiẹn nay để giúp các doanh nghiệp một cách hiệu quả, Nhà nước cần quan tâm thực hiện một số biện pháp sau: Nhà nước cần có một chiến lược phát triển chất lượng, có các chính sách để thúc đẩy các hoạt động quản lý chất lượng, cải tiến và nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ ở nước ta, đặc biệt là với sản phẩm trọng điểm của đất nước, qua đó nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thế giới. Nhà nước cần rà soát lại hệ thống văn bản luật pháp văn bản qui định về quản lý chất lượng hàng hoá không conf thích hợp, ban hành các văn bản khuyến khích các hoạt động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quản lý đổi mới công nghệ. Các cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan cần tăng cường phối hợp thanh tra xử lý nghiêm túc và kịp thời các hiện tượng tiêu cực trên thị trường, các biểu hiện kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh gây tác hại cho người tiêu dùng và cho các nhà kinh doanh chân thực. Nhà nước cần thiết lập và phát triển cơ sở hạ tầng chất lượng ở cấp quốc gia nhằm áp dụng ISO 9000 một cách có hiệu quả, trên cơ sở đó nâng cao thị phần trên thị trường quốc tế. Cơ sở hạ tầng chất lượng bao gồm chính sách chất lượng quốc gia và các cơ quan tổ chức công nhận chứng nhận, tiêu chuẩn và thử nghiệm quốc gia. Nhà nước cần khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc áp dụng ISO 9000 bằng việc tuyên truyền phổ biến rộng raĩ bộ tiêu chuẩn ISO 9000, hỗ trợ các doanh nghiệp về mặt kinh phí, vốn, các chính sánh ưu đãi, hệ thống tài liệu, chuyên gia tư vấn... Kết luận Nền kinh tế nước ta đã và đang hoà nhập cùng với nền kinh tế thế giới. Vì vậy đã xuất hiện không ít những khó khăn và thách thức đối với doanh nghiệp . Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt nam phải đối đầu phải cạnh tranh với công ty trong và ngoài nước khá gay gắt. Để có thể cạnh tranh , mở rộng thị trường, thì doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng phương pháp quản lý chất lượng phụ hợp với doanh nghiệp của mình để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nằm trong bối cảnh đó, các DNVN đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Để tồn tại và pháp triển doanh nghiệp phải có định hướng tích tực về việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị trường thu lại lợi nhuận, đem lại thu nhập cao cho cán bộ công nhân viên, góp phần vào công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước Trong quá trình viết đề án , tuy có nhiều cố gắng , nhưng không thể trách khỏi được những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý kiến của cô giáo : Phạm Thị Hồng Vinh để em có thể bổ sung cho mình những kiến thức bổ ích về lính vực này. Qua đây em xin được nói lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thị Hồng Vinh và toàn thể các thầy cô giáo Khoa QTKDCNXD&CB, trường Đại Học Kinh tế Quôc Dân Hà Nội, đã giúp em hoàn thành đề án này./. Hà nội, ngày 10 tháng 3 năm 2003 Sinh Viên: Đỗ Nhật Quang TàI liệu tham khảo --------(- ( - ( -------- Quản lý chất lượng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Pháp lệnh về chất lượng hàng hoá Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 – 2000 Bài giảng môn học : Quản trị chất lượng Thiết kế Hệ thống Quản lý chất lượng Tập chí công nghiệp 1998, 2000 Tập chí năng suất chất lượng và tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam Tập chí kinh tế phát triển 1998, 1999, 2000 Tập chí TCĐLCL * Số 7 (24) – 2001 Quản lý chất lượng theo ISO 9000. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1999 10 - Các tài liệu tham khảo khác Mục lục ……. ( ……. Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản chung về chất lượng và quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO - 9000. I. Khái quát về bộ tiêu chuẩn ISO 9000. 1. Các nguyên tắc quản lý chất lượng trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000. 2. Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000. II .yêu cẩu của tiêu chuẩn ISO-9000. 1. Trách nhiệm của lãnh đạo. 2. Hệ thống chất lượng. 3. Xem xét hợp đồng. 4. Kiểm soát thiết kế bao gồm: 5. Kiểm soát tài liệu và dữ liệu. 6. Mua sản phẩm. 7. Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp. 8. Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm. 9. Kiểm soát quá trình. 10. Kiểm tra và thử nghiệm. 11. Kiểm soát thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệm. 12.Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm. 13. Kiểm soát sản phẩm không phụ hợp. 14. Hành động khắc phục và phòng ngừa. 15. Xếp đỡ, lưu kho, bao gói, bảo quản và chuyển giao. 16. Kiểm soát hồ sơ chất lượng. 17. Đánh giá chất lượng nội bộ. 18. Đào tạo 19. Dịch vụ. 20. Các kỹ thuật thông kê. III. sự cần thiết của việc áp dụng ISO 9000 1. Tác động của nhu cầu và sự cạnh tranh. 2. Xu hướng toàn cầu hoá. Chương II: Thực trạng về tình hình áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO -9000 tại DNVN hiện nay. I.Tình hình áp dụng ISO 9000 ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. II. Các bước thực hiện để có được chứng chỉ ISO 9000. 1.Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và hoach định. 1.1.Sự cam kết của lãnh đạo . 1.2.Lập kế hoach thực hiện, thành lập ban chỉ dạo và nhóm công tác. 1.3.Chọn tư vấn bên ngoài nếu thấy cần thiết. 1.4.Xây dựng nhận thức về ISO 9000 trong công ty. 1.5.Đào tạo. 1.6.Khảo sát hệ thống hiện có . 1.7.Lập kế hoach thực hiện. 2.Giai đoạn 2: Xây dựng hệ thống văn bản. 2.1.Viết tài liệu. 2.2.Phổ biến, đào tạo. 3.Giai đoạn 3: Thực hiện và cải tiến. 3.1.Công bố áp dụng. 3.2.Đánh giá chất lượng nội bộ. 3.3.Xem xét của lãnh đạo. 3.4.Đánh giá trước chứng nhận. 4.Giai đoạn 4: Chứng nhận. 4.1.Đánh giá chính thức. 4.2.Quyết định chứng nhận. 4.3.Giám sát sau chứng nhận và chứng nhậnlại. III. NHững lợi ích đạt được khi có chứng chỉ ISO 9000 1.Nâng cao uy tín của doanh nghiệp. 2.Tăng khả năng cạnh tranh từ đó nâng cao lợi nhuận. 3.Tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia nhập thị trượng quốc té. IV. Thực trạng của các doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000. 1. Thực trạng 2. Đánh giá Chương III: Những giải pháp để áp dụng thành công hệ thống bộ tiêu chuẩn ISO - 9000 tại các DNVN hiện nay. I. Các giải pháp từ phía nội bộ doanh nghiệp Giải pháp I: Giải pháp về vốn. Giải pháp II: Xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng của công ty. 3.Giải pháp 3: Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý công nhân viên những kiến thức cơ bản về quản lý chất lượng theo ISO 9000. 4. Giải pháp 4: Đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng thiết kế, chế tạo sản phẩm. 5. Giải pháp 5: Tăng cường công tác quản lý chất lượng ở các khâu. II. Các giải pháp về phía Nhà nước. VietSoft Groupẵoỗn xin gia haưn giaàảy pheắp va¯n phoíng , muoỏổn hoỗn qui dẵiÙnh. Chuợng toỏi thaĂnh thaàảtº muoỏõn mong dẵuừoỗỡc xin loỏiồ veÅiệ suừỳ chaàºm treÅÍ naĂy Thooỗội gian vuuừaữ qua, oỏng KaseÀe r vaĂ oỏng D. Seidel(giaxŭ dẵoỏõc va¯n phoíng D!⁡iư dieÅẻn TP HCM) (Giaxŭ dẵoỏõc Chi nhaxŮh TP HaĂ BoĂ Noỏiổ)hnh phoỏõ oỏó hiẽ inhhaĂnh phoỏõ phaăi dẵi laiư coỏng taxţ raàảt nhieÅuậ trong nuừoỗốc cuủng nhuừ dẵi ra nuừoỗốc VietSoft Groupẵoỗn xin gia haưn giaàảy pheắp va¯n phoíng , muoỏổn hoỗn qui dẵiÙnh. Chuợng toỏi thaĂnh thaàảtº muoỏõn mong dẵuừoỗỡc xin loỏiồ veÅiệ suừỳ chaàºm treÅÍ naĂy Thooỗội gian vuuừaữ qua, oỏng KaseÀe r vaĂ oỏng D. Seidel(giaŸm dẵoỏõc va¯n phoíng D‡aiư dieÅẻn TP HCM) (GiaŸm dẵoỏõc Chi nhaŸnh TP HaĂ BoĂ Noỏiổ)hnh phoỏõ oỏó hiẽ inhhaĂnh phoỏõ phaăi dẵi laiư coỏng taŸc raàảt nhieÅuậ trong nuừoỗốc cuủng nhuừ dẵi ra nuừoỗốc ẵ/c Phưm Quõc Hăi; ẵơ ẵặn km tra tưi Trung tàm gixů dũc lao ẵổng Thanh Xuàn (Trung tàm 05), phừộng Lưch Tray, xơ An !⃣ng - Hăi Phíng; tọ ửc tàa ẵĂm trao ẵọi kinh nghiẻm phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi - AIDS cho 12 phừộng tràng ẵièm. Sau ẵày lĂ nhºn xắt, ẵxŮh gixĠcða ẵoĂn: I/ Nhựng viẻc ẵơ lĂm ẵừỡc: 1 - Cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ xơ phừộng: Nhiậu phừộng ẵơ tẽch cỳc trièn khacỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi - AIDS ờ ẵÙa bĂn trong cxţ nổi dung sau: + Mờ cxţ ẵỡt tuyÅn truy vậ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi - DS trong phừộng. + Tản cỏng vĂo cxţ ọ nhĩm mưi dàm, ma tợy hoưt ẵổng ng khai. + Gixů dũc vºn ẵổng kặt hỡp vối cừởng chặ gxũ mưi dàm (cĩ hổ kháu ờ phừộng) hoĂn lừỗng, khỏng ẵè sĩt m trừộng hỡp nĂo, trữ khi bị nhĂ ẵhĂnh nghậ nỗi khxţ. + Quăn lỷ tưm trợ ờ cxţ khxţh sưn, quxŮ trà. + !⃵a ra tía sứ mổt sõ chue chửa mưi dàmma tợy, dạn d°t. + Bừốc ẵãu lóng ghắp nổi dung phíng chõng AIDS vối nổi dung phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi. Quãnhợng ẵơ hièu ẵừỡc txţ hưi cða vi rợt HIV, con ẵừộng lày truyận HIV vĂ cxţh phíng trxŮh. + NgĂnh cỏng an ẵtẽch cỳc trong cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ ẵÙa bĂn. 2 - Hoưt ẵổng cða Trung tàm gixů dũc lao ẵổng Thanh Xuà - Cỗ sờ khangrang, giựa gện sưch sÁ, nậ nặp. - Bổ mxŹ quăn lỷ trung tàm mối bừốc vĂo hoưt ẵổng gãn 1 n¯m song lĂm viẻc tẽch cỳc,ºn tệnh, cĩ phừỗng phxŰ. - Dưy nghậ: dưy nghậ may, cĩ cảp chửng chì tay nghậ A, B... - Chựa bẻnh: Chựa cxţ dÙch bẻnh, chựa bẻnh lày theo ẵừộng tệnh dũc (do kinh phẽ ẽt nÅn khĩ chựa khịi bh). - Cỏng txţ phíng chõng AIDS : Xắt nghiẻm 100% hàc viÅn, khỏng cĩ ai HIV(+). Tữ thxŮg 8/94 ẵặn nay ẵơ chửc 5 ẵỡt tuyÅn truyận phíng chg AIDS, qua phịng vản mổt sõ hàc viÅn ẵơ biặt nguy cỗ lày nhiÍm HIV tữ hoưt ẵổng mưi dàm, ẵơ n°m ẵừỡc phng phxŰ phíng lày nhiÍm HIV. II/ Nhựng kiặn nghÙ vối Ban chì ẵưo phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi Hăi Phíng: 1/ Cãn p biặn rổng rơi cxţ v¯n băn vậ ẵừộ lõi, chẽnh sxţh cða !₨ng vĂ NhĂ ốc trong cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi vĂ phíng chõng AIDS ẵ´c biẻt lĂ sau mồi kỹ bãu cứ cảp chẽnh quyận mối ờ xơ, phừộng nhảt lĂ ờ cxţ xơ. 2/ T¯ng cừộng sỳ chì ẵưo trong cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ cảp phừộng, xơ: nàng cao chảt lừỡng tºp huản cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi cho cxŮ bổ trỳc tiặp chì ẵưo vĂ trỳc tiặp lĂm ng txţ nĂy ờ phừộng, xơ. - !₴t ra chặ ẵổ giao ban vậ cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi giựa phừộng xơ vối quºhuyẻn, giựa quºn huyẻn vối Sờ Lao ẵổng - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi. - !₸y mưnh cỏng txţ tuyÅn truyận gixů dũchíng, chõng tẻ nưn xơ hổi lóng ghắp vối nổi dung phíng chõng AIDS , t¯ng sõ lãn tuyÅn truyận vĂ ẵan xen c hệnh thửc : trÅn bxů, ẵĂi, vỏ tun, ẵĂi truyận thanh phừộng vĂ cxţ ẵoĂn thè, tọ dàn phõ vºn ẵổng trỳc tiặp tững ẵõi từỡng, tọ chửc gixů dũc ẵóng²ng (dùng ẵõi từỡng mưi dàm, ma tợy ẵơ tiặn bổ tham gia vºn ẵổng ẵõi từỡng mưi dàm, ma tợy). - Chì ẵưo phõi hỡp ẵóng bổ cxţ biẻn phxŰ: gixů dũc - kinh tặ - v¯n hĩa - xơ hổi - phxŰuºt trong cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi. - Chợ trong cỏng txţ txũ hía nhºp cổng ẵóng cho ẵõi từỡng (quăn lỷ sau i ho´c sau khi ra khịi trung tàm 05, tưo viẻc lĂm, cho vay vĂ hồ trỡ võn lĂm ¯n). - Tản cỏng vĂo cxţ cỗ sờoưt ẵổng mưi dàm nảp dừối hệnh thửc dÙch vũ, quắt sưch khịi ẵÙa bĂn phừộng gxũ mưi dàm ờ nối khxţ ẵặn. - Trong cg txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi chõng lĂ quan tràng, nhừng phíng lĂ chẽnh: quăn lỷ vĂ thừộng xuyÅn nh°nhờ ẵõi từỡng cĩ nguy cỗ sa vĂo mưi dàm, ma tợy. Nh°c nhờ cxţ gia ẵệnh quăn lỷ con em ẵè khịi sa vĂo tẻ nưn xơ i. - Phăi xứ lỷ ẵõi từỡng mua dàm vĂ chð cỗ sờ cĩ hoưt ẵổng mưi dàm theo NghÙ ẵÙnh 53/CP. - 100% xơ phừộngỷ cam kặt vậ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi. 3/ Chì ẵưo trung tàm 05 chợ ỷ vậ cxţ m´t sau: - NghiÅn cử cỗ cảu nghậ dưy trong trung tàm, cõ g°ng giợp hàc viÅn cĩ mổt nghậ kiặm sõng sau nĂy ( trÅn cỗ sờ nguyẻn vàng tững ngừội) vối quan niẻm ẵĩ lĂ biẻn phxŰ nh tặ trong cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi chử khỏng chì ẵè quăn lỷ hàc viÅn. - Xày dỳng chừỗng trệnh gixůũc hàc viÅn, sừu tãm tĂi liẻu gixů dũc, xày dỳng thội khĩa bièu hàc trong 3 hay 6 thxŮg (cĩ giăng bĂi vản ẵxŰ, kiặm tra vĂ chảm ẵièm). 4/ KiÅn quyặt ẵừa gxũ mưi dàm bÙ b°t quă tang vĂo trung tàm gixů dũc vĂ dưy nghậ Thanh Xuàn ẵè gixů dũc. 5Vậ hoưt ẵổng cða Chi cũc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi Hăi Phíng: !⃋ nghÙ sốm cðng cõ bổ m tọ chửc cða Chi cũc cĩa ẵð n¯ng c ẵè thỳc hiẻn chửc n¯ng, nhiẻm vũ quy ẵÙnh tưi Thỏng từ 15/L!⁔BXH - TT ngĂy 12/5/1994 cða Bổ Lao ẵổ - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi cùng nhừuyặt ẵÙnh sõ 626/Q!†- TCCQ ngĂy 16/7/1994 cða UBND thĂnh phõ Hăi Phíng. 6/ Trièn khai phãn cín lưi cða kinh phẽ chừỗntrệnh 05/CP, 06/Cp trong n¯m 1994 theo nổi dung vĂ quy chặ tĂi chẽnh hiẻn hĂnh. 7/ Cỏng txţ xứ lỷ vi phưm cxţ quy ẵÙ vậ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi : ì ẵưo cỗ quan phxŰ lừºt cða tình kÙp thội xứ lỷ kÙp thội cxţ chð chửa, chð cỗ sờ vĂ nhựng ngừội dạn d°t trong cxţ vũ b°t quă tang. Vẽ dũ: 5 chð chẽch hợt ma tợy vĂ chð khxţh sưn, ngừội dạn d°t mua bxŮ dàm ờ khxţh sưnóng !⁩ẻp ẵậu ờ phừộng An biÅn. 8/ Cỏng txţ phíng chõng AIDS : !⃋ nghÙ Sờ Lao ẵổng - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi Hăi Phíng chì ẵưo trièn khai cỏng txţ phíng chõng AIDS cða ngĂnh Lao ẵổng - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi Hăi Phíng, phàn cỏng NGUYEN THANH QUY********************************************************vĂ ẵ/c Phưm Quõc Hăi; ẵơ ẵặn km tra tưi Trung tàm giŸo dũc lao ẵổng Thanh Xuàn (Trung tàm 05), phừộng Lưch Tray, xơ An ‡óng - Hăi Phíng; tọ ửc tàa ẵĂm trao ẵọi kinh nghiẻm phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi - AIDS cho 12 phừộng tràng ẵièm. Sau ẵày lĂ nhºn xắt, ẵŸnh giŸ cða ẵoĂn: I/ Nhựng viẻc ẵơ lĂm ẵừỡc: 1 - Cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ xơ phừộng: Nhiậu phừộng ẵơ tẽch cỳc trièn khacỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi - AIDS ờ ẵÙa bĂn trong cŸc nổi dung sau: + Mờ cŸc ẵỡt tuyÅn truy vậ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi - DS trong phừộng. + Tản cỏng vĂo cŸc ọ nhĩm mưi dàm, ma tợy hoưt ẵổng ng khai. + GiŸo dũc vºn ẵổng kặt hỡp vối cừởng chặ gŸi mưi dàm (cĩ hổ kháu ờ phừộng) hoĂn lừỗng, khỏng ẵè sĩt m trừộng hỡp nĂo, trữ khi bị nhĂ ẵhĂnh nghậ nỗi khŸc. + Quăn lỷ tưm trợ ờ cŸc khŸch sưn, quŸn trà. + ‡ừa ra tía sứ mổt sõ chue chửa mưi dàmma tợy, dạn d°t. + Bừốc ẵãu lóng ghắp nổi dung phíng chõng AIDS vối nổi dung phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi. Quãnhợng ẵơ hièu ẵừỡc tŸc hưi cða vi rợt HIV, con ẵừộng lày truyận HIV vĂ cŸch phíng trŸnh. + NgĂnh cỏng an ẵtẽch cỳc trong cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ ẵÙa bĂn. 2 - Hoưt ẵổng cða Trung tàm giŸo dũc lao ẵổng Thanh Xuà - Cỗ sờ khangrang, giựa gện sưch sÁ, nậ nặp. - Bổ mŸy quăn lỷ trung tàm mối bừốc vĂo hoưt ẵổng gãn 1 n¯m song lĂm viẻc tẽch cỳc,ºn tệnh, cĩ phừỗng phŸp. - Dưy nghậ: dưy nghậ may, cĩ cảp chửng chì tay nghậ A, B... - Chựa bẻnh: Chựa cŸc dÙch bẻnh, chựa bẻnh lày theo ẵừộng tệnh dũc (do kinh phẽ ẽt nÅn khĩ chựa khịi bh). - Cỏng tŸc phíng chõng AIDS : Xắt nghiẻm 100% hàc viÅn, khỏng cĩ ai HIV(+). Tữ thŸng 8/94 ẵặn nay ẵơ chửc 5 ẵỡt tuyÅn truyận phíng chg AIDS, qua phịng vản mổt sõ hàc viÅn ẵơ biặt nguy cỗ lày nhiÍm HIV tữ hoưt ẵổng mưi dàm, ẵơ n°m ẵừỡc phng phŸp phíng lày nhiÍm HIV. II/ Nhựng kiặn nghÙ vối Ban chì ẵưo phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi Hăi Phíng: 1/ Cãn p biặn rổng rơi cŸc v¯n băn vậ ẵừộ lõi, chẽnh sŸch cða ‡ăng vĂ NhĂ ốc trong cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi vĂ phíng chõng AIDS ẵ´c biẻt lĂ sau mồi kỹ bãu cứ cảp chẽnh quyận mối ờ xơ, phừộng nhảt lĂ ờ cŸc xơ. 2/ T¯ng cừộng sỳ chì ẵưo trong cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ cảp phừộng, xơ: nàng cao chảt lừỡng tºp huản cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi cho cŸn bổ trỳc tiặp chì ẵưo vĂ trỳc tiặp lĂm ng tŸc nĂy ờ phừộng, xơ. - ‡´t ra chặ ẵổ giao ban vậ cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi giựa phừộng xơ vối quºhuyẻn, giựa quºn huyẻn vối Sờ Lao ẵổng - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi. - ‡áy mưnh cỏng tŸc tuyÅn truyận giŸo dũchíng, chõng tẻ nưn xơ hổi lóng ghắp vối nổi dung phíng chõng AIDS , t¯ng sõ lãn tuyÅn truyận vĂ ẵan xen c hệnh thửc : trÅn bŸo, ẵĂi, vỏ tun, ẵĂi truyận thanh phừộng vĂ cŸc ẵoĂn thè, tọ dàn phõ vºn ẵổng trỳc tiặp tững ẵõi từỡng, tọ chửc giŸo dũc ẵóng²ng (dùng ẵõi từỡng mưi dàm, ma tợy ẵơ tiặn bổ tham gia vºn ẵổng ẵõi từỡng mưi dàm, ma tợy). - Chì ẵưo phõi hỡp ẵóng bổ cŸc biẻn phŸp: giŸo dũc - kinh tặ - v¯n hĩa - xơ hổi - phŸpuºt trong cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi. - Chợ trong cỏng tŸc tŸi hía nhºp cổng ẵóng cho ẵõi từỡng (quăn lỷ sau i ho´c sau khi ra khịi trung tàm 05, tưo viẻc lĂm, cho vay vĂ hồ trỡ võn lĂm ¯n). - Tản cỏng vĂo cŸc cỗ sờoưt ẵổng mưi dàm nảp dừối hệnh thửc dÙch vũ, quắt sưch khịi ẵÙa bĂn phừộng gŸi mưi dàm ờ nối khŸc ẵặn. - Trong cg tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi chõng lĂ quan tràng, nhừng phíng lĂ chẽnh: quăn lỷ vĂ thừộng xuyÅn nh°nhờ ẵõi từỡng cĩ nguy cỗ sa vĂo mưi dàm, ma tợy. Nh°c nhờ cŸc gia ẵệnh quăn lỷ con em ẵè khịi sa vĂo tẻ nưn xơ i. - Phăi xứ lỷ ẵõi từỡng mua dàm vĂ chð cỗ sờ cĩ hoưt ẵổng mưi dàm theo NghÙ ẵÙnh 53/CP. - 100% xơ phừộngỷ cam kặt vậ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi. 3/ Chì ẵưo trung tàm 05 chợ ỷ vậ cŸc m´t sau: - NghiÅn cử cỗ cảu nghậ dưy trong trung tàm, cõ g°ng giợp hàc viÅn cĩ mổt nghậ kiặm sõng sau nĂy ( trÅn cỗ sờ nguyẻn vàng tững ngừội) vối quan niẻm ẵĩ lĂ biẻn phŸp nh tặ trong cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi chử khỏng chì ẵè quăn lỷ hàc viÅn. - Xày dỳng chừỗng trệnh giŸoũc hàc viÅn, sừu tãm tĂi liẻu giŸo dũc, xày dỳng thội khĩa bièu hàc trong 3 hay 6 thŸng (cĩ giăng bĂi vản ẵŸp, kiặm tra vĂ chảm ẵièm). 4/ KiÅn quyặt ẵừa gŸi mưi dàm bÙ b°t quă tang vĂo trung tàm giŸo dũc vĂ dưy nghậ Thanh Xuàn ẵè giŸo dũc. 5Vậ hoưt ẵổng cða Chi cũc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi Hăi Phíng: ‡ậ nghÙ sốm cðng cõ bổ m tọ chửc cða Chi cũc cĩa ẵð n¯ng c ẵè thỳc hiẻn chửc n¯ng, nhiẻm vũ quy ẵÙnh tưi Thỏng từ 15/L‡TBXH - TT ngĂy 12/5/1994 cða Bổ Lao ẵổ - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi cùng nhừuyặt ẵÙnh sõ 626/Q‡ - TCCQ ngĂy 16/7/1994 cða UBND thĂnh phõ Hăi Phíng. 6/ Trièn khai phãn cín lưi cða kinh phẽ chừỗntrệnh 05/CP, 06/Cp trong n¯m 1994 theo nổi dung vĂ quy chặ tĂi chẽnh hiẻn hĂnh. 7/ Cỏng tŸc xứ lỷ vi phưm cŸc quy ẵÙ vậ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi : ì ẵưo cỗ quan phŸp lừºt cða tình kÙp thội xứ lỷ kÙp thội cŸc chð chửa, chð cỗ sờ vĂ nhựng ngừội dạn d°t trong cŸc vũ b°t quă tang. Vẽ dũ: 5 chð chẽch hợt ma tợy vĂ chð khŸch sưn, ngừội dạn d°t mua bŸn dàm ờ khŸch sưnóng ‡iẻp ẵậu ờ phừộng An biÅn. 8/ Cỏng tŸc phíng chõng AIDS : ‡ậ nghÙ Sờ Lao ẵổng - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi Hăi Phíng chì ẵưo trièn khai cỏng tŸc phíng chõng AIDS cða ngĂnh Lao ẵổng - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi Hăi Phíng, phàn cỏng n bổ chuyÅn trxţh cỏng txţ phíng chõng AIDS cða ngĂnh Lao ẵổng - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi (cxŮ bổ thuổc Chi cũc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi Hăi Phíng). III/ Nhự kiặn nghÙ cða Sờ Lao ẵổng - Thừỗ binh vĂ Xơ hổi : Qua trao ẵọi ẵo ghi nhºn cxţ kiặn nghÙ cða ẵÙa pỗng: - Cĩ chặ ẵổ cho cxŮ sỳ chuyÅn trxţh lĂm cỏng txţ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ phừộng, xơ. - Cãn phàn bọ kinh phẽ hoưt ẵổng phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi sốm, ẵậ nghũÙ Cũc can thiặp ẵè thõng nhảt mổt ẵãu mõi quăn lỷ vĂ phàn bọ kinphẽ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ Hăi Phíng. - Cãn cĩ sỳ phõi kặt hỡp ch´t chÁ giựa cxţ ẵỗn vÙ lĂm cỏng txţ phíng,hõng tẻ nưn xơ hổi ờ Hăi Phíng. Chi cũc trừờng !Ăn kièm tra Chi cũc PCTNXH Trừờng ẵoĂn HoĂng Quõc Hăi H n bổ chuyÅn trŸch cỏng tŸc phíng chõng AIDS cða ngĂnh Lao ẵổng - Thừỗng binh vĂ Xơ hổi (cŸn bổ thuổc Chi cũc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi Hăi Phíng). III/ Nhự kiặn nghÙ cða Sờ Lao ẵổng - Thừỗ binh vĂ Xơ hổi : Qua trao ẵọi ẵo ghi nhºn cŸc kiặn nghÙ cða ẵÙa pỗng: - Cĩ chặ ẵổ cho cŸn sỳ chuyÅn trŸch lĂm cỏng tŸc phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ phừộng, xơ. - Cãn phàn bọ kinh phẽ hoưt ẵổng phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi sốm, ẵậ nghũÙ Cũc can thiặp ẵè thõng nhảt mổt ẵãu mõi quăn lỷ vĂ phàn bọ kinphẽ phíng, chõng tẻ nưn xơ hổi ờ Hăi Phíng. - Cãn cĩ sỳ phõi kặt hỡp ch´t chÁ giựa cŸc ẵỗn vÙ lĂm cỏng tŸc phíng,hõng tẻ nưn xơ hổi ờ Hăi Phíng. này đề nghị lãnh đạo của ca KH này đề nghị lãnh đạo của các dH này đề nghị lãnh đạo của các đoanày đề hị lãnh đạo của các đoaày đề nghị lãnh đạo của các đoàn theề nghị lãnh đạo của các đoàn thêề nghị lãnh đạcủa các đoàn thể, xihị lãnh đạo của các đoàn thể, xí nghieh đạo của các đoàn thể, xí nghiêp đạo của c đoàn thể, xí nghiê đạo của các đoàn thể, xí nghiệp, phonga các đoàn thể, xí nghiệp, phona các đoàn, nguyên tắc quản lý nhà nước, nội quy, quy c của Công ty trong CBCNV. -hực hiện và làm tốt công tác không để xảy ra các vụ việc như: + CBCNV lũn công, thư từ, truyền đơn, khẩhiệu phản động, mất mát tài liệu, trang thiết bị vật tư phòng chống cháy nổ .v.v... - Hoạt động liên kết?ể, xí nghiệp, phoa các đoàn thể, xí nghiệp, phòng xaác đoàn F$ Dr. Ambika C. Banerjeen BVANTQ". Nha Nhân Nhâ Nhận d Nhận đu Nhận đưo Nhận đươc Nhận đươ Nhận được KH nay Nhận được KH na Nhận đượcH này d Nhận được KH này đe Nhận được KH này đê Nhận được KH này đề nghi ận được KH này đề nghị lanh Nhận được KH này đề nghị lan Nhận được KH này đề nghị la Nhận được KH này đề nghị lãnh d Nhận được KH này đề nghị lãnh đaohận được KH này đề nghị lãnh đahận được KH này đề nghịãnh đạo cuađược KH này đề nghị lãnh đạo cuđược KH này đề nghị lãnh đạo của cac KH này đề nghị lãnh đạo của ca KH này đề nghị lãnh đạo của các dH này đề nghị lãnh đạo của các đoanày đề hị lãnh đạo của các đoaày đề nghị lãnh đạo của các đoàn theề nghị lãnh đạo của các đoàn thêề nghị lãnh đạcủa các đoàn thể, xihị lãnh đạo của các đoàn thể, xí nghieh đạo của các đoàn thể, xí nghiêp đạo của c đoàn thể, xí nghiê đạo của các đoàn thể, xí nghiệp, phonga các đoàn thể, xí nghiệp, phona các đoàn, nguyên tắc quản lý nhà nước, nội quy, quy c của Công ty trong CBCNV. -hực hiện và làm tốt công tác không để xảy ra các vụ việc như: + CBCNV lũn công, thư từ, truyền đơn, khẩhiệu phản động, mất mát tài liệu, trang thiết bị vật tư phòng chống cháy nổ .v.v... - Hoạt động liên kết?ể, xí nghiệp, phoa các đoàn thể, xí nghiệp, phòng xaác đoàn F$  i công an phường sở tại, cụm dân cư xây dựng 4 lực lượng an ninh trong công ty vững mạnh, đạt hiệu quả. 2. Giữ vững nguyên tắc kỷ luật, dân chủ không để xảy r  i công an phường sở tại, cụm dân cư xây dựng 4 lực lượng an ninh trong công ty vững mạnh, đạt hiệu quả. 2. Giữ vững nguyên tắc kỷ luật, dân chủ không để xảy r C:\MSOFFICang trao đổi kinh nghiệm và giúp Bạn trong công tác chuẩn bị thành lập Thị trường liên ngân hàng. oài ra, năm 1996 NHNN còn tổ chức một khoá đào tạo tiếng Anh dài hạn cho một số cán bộ nòng cốt của NHTW Lào. Iran : - Năm 1997, NHNN và NHTtại Việt nam. NHNN cũng đã có tiếp xúc với NH XNK Mỹ để đi đến ký thoả thuận hợp tác nhằm khuyến khích đầu tư và thng mại của Mỹ vào Việt nam sau khi HĐ Thương mại giữa 2 nước được ký kết. i) Pháp Pháp đã có 5 NH mở chi nnh và 3 NH mở văn phòng đại diện tại Việt nam. NHTW Pháp đã nhận đào tạo cán bộ của NHVN và cử chuyên gia dài h C:\MSOFFICang trao đổi kinh nghiệm và giúp Bạn trong công tác chuẩn bị thành lập Thị trường liên ngân hàng. oài ra, năm 1996 NHNN còn tổ chức một khoá đào tạo tiếng Anh dài hạn cho một số cán bộ nòng cốt của NHTW Lào. Iran : - Năm 1997, NHNN và NHTtại Việt nam. NHNN cũng đã có tiếp xúc với NH XNK Mỹ để đi đến ký thoả thuận hợp tác nhằm khuyến khích đầu tư và thng mại của Mỹ vào Việt nam sau khi HĐ Thương mại giữa 2 nước được ký kết. i) Pháp Pháp đã có 5 NH mở chi nnh và 3 NH mở văn phòng đại diện tại Việt nam. NHTW Pháp đã nhận đào tạo cán bộ của NHVN và cử chuyên gia dài h MINH TAN5Accouting Division - Banking Projects Management Unit MINH TAN5Accouting Division - Banking Projects Management Unit Ban quan ly du an Ban quan ly du an NGO HUY VINH chính sách tỷ giá. Ngân hàng Nhàước nắm vững phương trâm giữ ổn định tỷ giá, chứ không giữ cố định tỷ giá, nên đã sớm nhận thấy cần trình Chính phủ có chính sách tỷ giá thích hợp theo hướng điều chỉnh biên tỷ giá tăng lên dần để đảm bảo kyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nhất là những mặt hàng Nhà nước không khuyến khích nhập và trong nước đã sản xuất ợc, đồng thời góp phần hạn chế những khoản vay xét thấy không hiệu qủa. Cuối năm 1996 Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá giao dịch của các NHTM từ 0,5% lên 1%. Tuy nhiên, do năm 1996 nhập khẩu tăng mạnh, bội chi cán câvãng lai lên tới mức báo động, gần 4 tỷ USD (tương đương khoảng 16% so với GDP), thị trường luôn căng thẳng về ngoại , giá giao dịch ngoại tệ thường sát trần cho ép. Trước tình hình đó để điều chỉnh kinh tế vĩ mô nhằm đạt được sự cân bằng, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam, Ngân hàng Nhà nước đã phải có những biện pháp điều chỉnh nhanh, mạnh hơn đ với tỷ giá. Cụ thể cuối tháng 2/97 Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch o các NHTM từ 1% lên 5% so với tỷ giá chính thức, và mới đây, ngày 13/10/1997 Ngân hàng Nhà nước lại tiếp tục mởộng biên độ này lên 10%. Việc mở rộng biên độ tỷ giá cho các NHTM đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng này được linh hoạt hơn trong việc quy định tỷ giá mua bán ngoại tệ, phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường; Đây là m biện pháp điều hành tỷ giá cần tết của ngân hàng nhà nước, trước tình hình thâm hụt cán cân vãng lai lớn và đồng USD lên giá mạnh so với tất cả các đồng tiền mạnh trên thế giới. Từ cuối năm 1996 trở lại đây, USD lên giá so với hầu hết các đồng tn mạnh trên thế giới, tính từ đầu năm đến nay đồng USD đã lên giá 12,38% so với đồng DM, 4,18% so với đồng Bảngnh, 3,85% so với đồng Yên Nhật. Đặc biệt thị trường tiền tệ trong khu vực đã xẩy ra cuộc khủng hoảng lớn, đồng th Thái lan, Rupi Inđônêsia, Pe so Philipin, Ringít Malaysia, mất giá mạnh so với USD, cụ thể từ đầu năm đến nay sự m giá của các đồng tiền này như sa đồng Bath: 45%, Rupi Inđônêsia: %, Pe so Philipin: 27% và Ringít Malaya: 28%, ngay cả đồng đô la Singapore là đồng tiền mạnh trong khu vực từ đầu năm đến nay cũng giảm á 11% so với đồng USD. Việc điều chỉnh biên độ tỷ giá trong thời gian qua cũng có những mặt lợi và bất lợi. Về mặt lợi: Những biện pháp điều chỉnh nói trên không những có tác dụngàm giảm bớt sự mất cân đối giữa cung cầu ngoại tệ hiện nay trên thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của việt nam trên thị trường quốc tế, trước nguy cơ nh tranh gay gắt của hàng hoá một số nước ASEAN có sự khủng hoảng tiền tệ, giảm đáng kể thâm hụt cán cân vãng l ( dự kiến cuối năm giảm 40% so v năm 1996), góp phần làm tăng dự ữ ngoại tệ, và không tạo ra cú sốc lớn cho nền kinh tế. Đó cũng không phải là biện pháp phá giá của Ngân hàng Nhà nước như NHTƯ một số nước Châu á, vì phá giá là phải kể đến một mốc cố định nào đó được đặt ra trước, song không thực hiện được. Nhữngiều chỉnh nói trên hoàn toàn theo tín hiệu thị trường. Ngân hàng Nhà nước từ trước đến nay vẫn kiên trì qu điểm không phá giá, điều đó đã đc chứng minh hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với hoàn cảnh của Việt nam. Tuy nhiên, tỷ giá tăng thờiian qua cũng đã ảnh hưởng đến đầu vào của giá thành các sản phẩm có nguyên liệu nhập từ nước ngoài, làm tă số nợ nước ngoài tính ra đồng Vi nam, dẫn đến một số doanh nghiệpà ngân sách gặp khó khăn trong tài chính, và khả năng lạm phát. Nhưng hiện nay nền kinh tế nước ta đang có hiện tượng thiểu phát, điều đó không có lợi cho sự tăng trưởng kinh tế, vì y nếu có hiện tượng lạm phát ở mức phù hợp thì không đáng lo ngại. Xét về trung hạn, những điều chỉnh trên sẽ tạo ra độnlực mới cho nền kinh tế phát triển tốt. Từ quan điểm và kết qủa chỉ đạo chính sách tỷ giá trong thời gian a, thời gian tới Ngân hàng Nhà nước đề nghị giữ vững quan điểm tỷ giá do thị trường quyết định, cóự điều tiết của Nhà nước. Vì tỷ giá hối đoái là một biến số hết sức phức tạp, nó có tác động qua lại với nhiều biến số kinh tế vĩ mô khác, bản thân tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng rất lớn của chỉ số lạm phát, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, quan hệ cu cầu trực tiếp trên thị trường, vngược lại tỷ giá hối đoái cũng có tác động rất lớn đến các yếu tố trên. Do vậy, khi đánh giá tính hợp lý của tỷiá hối đoái cần phải dựa trên mối quan hệ tổng hợp với các yếu tố kinh tế chứ không chỉ đơn thuần dựa vào ỉ số lạm phát, cũng không thể căn cứ vào một cách tính duy nhất nào hay đưa ra một mức tỷ giá cụ thể nào. Mức tỷ giá hợp lý sẽ là mức tỷ giá mà người mua, người bán có thể gặp nhau, không có hiện tượng đầu cơ. B/ N dung dự thảo Quy chế quản lý ngo hối mới thay thế Quy chế ban hànkèm theo NĐ 161/HĐBT ngày 18/10/1988 như sau: I/ Dự thảo Quy chế Quản lý ngoại hối mới bao gồm tám (08)ội dụng sau : - Các quy định chung; - Mở và sử dụng tài khoản của người cư trú và người không cư trú; - Các giao dịch vãng lai - Các giao dịch vốn - Quy định về quản lý vàng - Tỷ giá hối đoái - Chế độ thông tin báo cáo Các quy định khác Chúng tôi xin giải trình nội dung cụ thể như sa: Phần I : Những quy định chung gồm 7 Điều đề cập đến các NGO HUY VINH chính sách tỷ giá. Ngân hàng Nhàước nắm vững phương trâm giữ ổn định tỷ giá, chứ không giữ cố định tỷ giá, nên đã sớm nhận thấy cần trình Chính phủ có chính sách tỷ giá thích hợp theo hướng điều chỉnh biên tỷ giá tăng lên dần để đảm bảo kyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nhất là những mặt hàng Nhà nước không khuyến khích nhập và trong nước đã sản xuất ợc, đồng thời góp phần hạn chế những khoản vay xét thấy không hiệu qủa. Cuối năm 1996 Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá giao dịch của các NHTM từ 0,5% lên 1%. Tuy nhiên, do năm 1996 nhập khẩu tăng mạnh, bội chi cán câvãng lai lên tới mức báo động, gần 4 tỷ USD (tương đương khoảng 16% so với GDP), thị trường luôn căng thẳng về ngoại , giá giao dịch ngoại tệ thường sát trần cho ép. Trước tình hình đó để điều chỉnh kinh tế vĩ mô nhằm đạt được sự cân bằng, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam, Ngân hàng Nhà nước đã phải có những biện pháp điều chỉnh nhanh, mạnh hơn đ với tỷ giá. Cụ thể cuối tháng 2/97 Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch o các NHTM từ 1% lên 5% so với tỷ giá chính thức, và mới đây, ngày 13/10/1997 Ngân hàng Nhà nước lại tiếp tục mởộng biên độ này lên 10%. Việc mở rộng biên độ tỷ giá cho các NHTM đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng này được linh hoạt hơn trong việc quy định tỷ giá mua bán ngoại tệ, phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường; Đây là m biện pháp điều hành tỷ giá cần tết của ngân hàng nhà nước, trước tình hình thâm hụt cán cân vãng lai lớn và đồng USD lên giá mạnh so với tất cả các đồng tiền mạnh trên thế giới. Từ cuối năm 1996 trở lại đây, USD lên giá so với hầu hết các đồng tn mạnh trên thế giới, tính từ đầu năm đến nay đồng USD đã lên giá 12,38% so với đồng DM, 4,18% so với đồng Bảngnh, 3,85% so với đồng Yên Nhật. Đặc biệt thị trường tiền tệ trong khu vực đã xẩy ra cuộc khủng hoảng lớn, đồng th Thái lan, Rupi Inđônêsia, Pe so Philipin, Ringít Malaysia, mất giá mạnh so với USD, cụ thể từ đầu năm đến nay sự m giá của các đồng tiền này như sa đồng Bath: 45%, Rupi Inđônêsia: %, Pe so Philipin: 27% và Ringít Malaya: 28%, ngay cả đồng đô la Singapore là đồng tiền mạnh trong khu vực từ đầu năm đến nay cũng giảm á 11% so với đồng USD. Việc điều chỉnh biên độ tỷ giá trong thời gian qua cũng có những mặt lợi và bất lợi. Về mặt lợi: Những biện pháp điều chỉnh nói trên không những có tác dụngàm giảm bớt sự mất cân đối giữa cung cầu ngoại tệ hiện nay trên thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của việt nam trên thị trường quốc tế, trước nguy cơ nh tranh gay gắt của hàng hoá một số nước ASEAN có sự khủng hoảng tiền tệ, giảm đáng kể thâm hụt cán cân vãng l ( dự kiến cuối năm giảm 40% so v năm 1996), góp phần làm tăng dự ữ ngoại tệ, và không tạo ra cú sốc lớn cho nền kinh tế. Đó cũng không phải là biện pháp phá giá của Ngân hàng Nhà nước như NHTƯ một số nước Châu á, vì phá giá là phải kể đến một mốc cố định nào đó được đặt ra trước, song không thực hiện được. Nhữngiều chỉnh nói trên hoàn toàn theo tín hiệu thị trường. Ngân hàng Nhà nước từ trước đến nay vẫn kiên trì qu điểm không phá giá, điều đó đã đc chứng minh hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với hoàn cảnh của Việt nam. Tuy nhiên, tỷ giá tăng thờiian qua cũng đã ảnh hưởng đến đầu vào của giá thành các sản phẩm có nguyên liệu nhập từ nước ngoài, làm tă số nợ nước ngoài tính ra đồng Vi nam, dẫn đến một số doanh nghiệpà ngân sách gặp khó khăn trong tài chính, và khả năng lạm phát. Nhưng hiện nay nền kinh tế nước ta đang có hiện tượng thiểu phát, điều đó không có lợi cho sự tăng trưởng kinh tế, vì y nếu có hiện tượng lạm phát ở mức phù hợp thì không đáng lo ngại. Xét về trung hạn, những điều chỉnh trên sẽ tạo ra độnlực mới cho nền kinh tế phát triển tốt. Từ quan điểm và kết qủa chỉ đạo chính sách tỷ giá trong thời gian a, thời gian tới Ngân hàng Nhà nước đề nghị giữ vững quan điểm tỷ giá do thị trường quyết định, cóự điều tiết của Nhà nước. Vì tỷ giá hối đoái là một biến số hết sức phức tạp, nó có tác động qua lại với nhiều biến số kinh tế vĩ mô khác, bản thân tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng rất lớn của chỉ số lạm phát, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, quan hệ cu cầu trực tiếp trên thị trường, vngược lại tỷ giá hối đoái cũng có tác động rất lớn đến các yếu tố trên. Do vậy, khi đánh giá tính hợp lý của tỷiá hối đoái cần phải dựa trên mối quan hệ tổng hợp với các yếu tố kinh tế chứ không chỉ đơn thuần dựa vào ỉ số lạm phát, cũng không thể căn cứ vào một cách tính duy nhất nào hay đưa ra một mức tỷ giá cụ thể nào. Mức tỷ giá hợp lý sẽ là mức tỷ giá mà người mua, người bán có thể gặp nhau, không có hiện tượng đầu cơ. B/ N dung dự thảo Quy chế quản lý ngo hối mới thay thế Quy chế ban hànkèm theo NĐ 161/HĐBT ngày 18/10/1988 như sau: I/ Dự thảo Quy chế Quản lý ngoại hối mới bao gồm tám (08)ội dụng sau : - Các quy định chung; - Mở và sử dụng tài khoản của người cư trú và người không cư trú; - Các giao dịch vãng lai - Các giao dịch vốn - Quy định về quản lý vàng - Tỷ giá hối đoái - Chế độ thông tin báo cáo Các quy định khác Chúng tôi xin giải trình nội dung cụ thể như sa: Phần I : Những quy định chung gồm 7 Điều đề cập đến các Phong TH, vu Hop tac QT nhập khẩu tăng mạnh hơn. Bội chi hạn chế nhập khẩu, nhất là những so với GDP), thị trường luôn cănm đạt được sự cân bằng, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam, Ngân hàng Nhà nước đã phải cócác NHTM từ 1% lên 5% so với tỷ giá chính thức, và mới đây, ngày 13/10/1997 Ngân hàng Nhà nước lại t hàng này được linh hoạt hơn tronso với tất cả các đồng tiền mạnh trên thế giới. Từ cuối năm 1996 trở lại đây, USD lên giá so với hầu hết các đồng tNHTƯ một số nước Châu á, vì phá giá là phải kể đến một mốc cố định nào đó được từ trước đến nay vẫn kiên trì qu"\DUC.THU Phong TH, vu Hop tac QT nhập khẩu tăng mạnh hơn. Bội chi hạn chế nhập khẩu, nhất là những so với GDP), thị trường luôn cănm đạt được sự cân bằng, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam, Ngân hàng Nhà nước đã phải cócác NHTM từ 1% lên 5% so với tỷ giá chính thức, và mới đây, ngày 13/10/1997 Ngân hàng Nhà nước lại t hàng này được linh hoạt hơn tronso với tất cả các đồng tiền mạnh trên thế giới. Từ cuối năm 1996 trở lại đây, USD lên giá so với hầu hết các đồng tNHTƯ một số nước Châu á, vì phá giá là phải kể đến một mốc cố định nào đó được từ trước đến nay vẫn kiên trì qu"\DUC.THU Paul Nguyen !, khi đánh giá tính hợp lý của tỷViá hối đoái cần phải dựa trên mối quan hệ tổng hợp với các yếu tố kinh tế chứ không ch !, khi đánh giá tính hợp lý của tỷViá hối đoái cần phải dựa trên mối quan hệ tổng hợp với các yếu tố kinh tế chứ không chơn thuần dựa vào số lạm phát, cũng khôn Bussmann Ban quan Tran cong ThuéBn cân vãng lai đòi hỏi cần phải có những điều chỉnh thích hợp troế!chính sách tỷ giá. Ngân hàng NhàệZ nhận thấy cần trình Chính phủ có chính sách tỷ giá thích hợp theo hướng điều chỉnh biên ì Tran cong ThuéBn cân vãng lai đòi hỏi cần phải có những điều chỉnh thích hợp troế!chính sách tỷ giá. Ngân hàng NhàệZ nhận thấy cần trình Chính phủ có chính sách tỷ giá thích hợp theo hướng điều chỉnh biên ì tỷ giá tăng lên d để đảm bảo kỉ tỷ giá tăng lên d để đảm bảo kỉ ến khích xuất khẩCt hàng Nhà nước không khuyến khích nhập và trong nước đã sản xuất Ù ến khích xuất khẩCt hàng Nhà nước không khuyến khích nhập và trong nước đã sản xuất Ù c, đồng thời góp phần hạn chế những khoản vay xét thấy không hiệu qủa. Cuối năm 1996 Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nới rộng biêkộ tỷ giá giao dịch của các NHTM từ 0,5% lên 1%. Tuy nhiên, do năm 1996 nhập khẩu tăng mạnh, bội chi cán câÚÃng lai lên tới mức báo động, gần 4 tỷ USD (tương đương khoảng 1 c, đồng thời góp phần hạn chế những khoản vay xét thấy không hiệu qủa. Cuối năm 1996 Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nới rộng biêkộ tỷ giá giao dịch của các NHTM từ 0,5% lên 1%. Tuy nhiên, do năm 1996 nhập khẩu tăng mạnh, bội chi cán câÚÃng lai lên tới mức báo động, gần 4 tỷ USD (tương đương khoảng 1 hẳng về ngoại Û- giá giao dịch ngoại tệ thường sát trần cho ĩ+ững biện pháp điều chỉnh nhanh, mạnh hơn đí!với tỷ giá. Cụ thể cuối tháng 2/ị hẳng về ngoại Û- giá giao dịch ngoại tệ thường sát trần cho ĩ+ững biện pháp điều chỉnh nhanh, mạnh hơn đí!với tỷ giá. Cụ thể cuối tháng 2/ị rộng biên độ tỷ giá giao dịch ò rộng biên độ tỷ giá giao dịch ò tục mởàfng biên độ này lên 10%. Việc mở rộng biên độ tỷ giá cho các NHTM đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Ng^iệc quy định tỷ giá mua bán ngoại tệ, phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường; Đây là mỏ tục mởàfng biên độ này lên 10%. Việc mở rộng biên độ tỷ giá cho các NHTM đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Ng^iệc quy định tỷ giá mua bán ngoại tệ, phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường; Đây là mỏ biện pháp điều hành tỷ biện pháp điều hành tỷ á cần tõ_t của ngân hàng nhà nước, trước tình hình thâm hụt cán cân vãng lai lớn và đồng USD lên giá mạnĂ 11% so với đồng USD. Việc điều chỉnh biên độ tỷ giá trong thời gian qua cũng có những mặt lợi và bất lợi. Về mặt lợi: Những biện pháp điều chỉnh nói trên á cần tõ_t của ngân hàng nhà nước, trước tình hình thâm hụt cán cân vãng lai lớn và đồng USD lên giá mạnĂ 11% so với đồng USD. Việc điều chỉnh biên độ tỷ giá trong thời gian qua cũng có những mặt lợi và bất lợi. Về mặt lợi: Những biện pháp điều chỉnh nói trên , ra trước, song không thực hiện được. NhữngúFều chỉnh nói trên hoàn toàn theo tín hiệu thị trường. Ngân hàng Nhà nư , ra trước, song không thực hiện được. NhữngúFều chỉnh nói trên hoàn toàn theo tín hiệu thị trường. Ngân hàng Nhà nư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33731.doc
Tài liệu liên quan