Đề tài Vận dụng cú hiệu quả cỏc hỡnh thức tiền lương tại công ty cơ khí trung tâm Cẩm Phả

Có thể nói tiền công đóng vai trũ quan trọng khụng chỉ đối với bản thân người lao động mà cũn tỏc động không nhỏ tới sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. Do vậy, thực hiện tốt công tác trả công lao động sẽ có tác dụng kích thích người lao động làm việc, phát huy vai trũ là đũn bẩy kinh tế của tiền lương. Ngược lại, nếu thực hiện không tốt sẽ gây lên hậu quả ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động, của doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đúng mức tới công tác lao động, tiền lương trong các doanh nghiệp, đảm bảo cho người lao động được hưởng những quyền lợi xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Cùng với sự thay đổi của tỡnh hỡnh kinh tế trong từng thời kỳ của đất nước Đảng và Chính Phủ đó cú những điều chỉnh thích hợp về chính sách tiền lương. Đối với một doanh nghiệp lớn như Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả việc vận dụng hợp lý cỏc hỡnh thức trả cụng lao động là vô cùng quan trọng. Mặc dù nội dung nghiên cứu chưa thật sự sâu sắc song cũng phân tích được rừ thực trạng cụng tỏc định mức, tiền lương và các hỡnh thức trả cụng lao động hiện nay của Công ty đồng thời cũng nêu lên được những giải phỏp cú thể vận dụng cú hiệu quả cỏc hỡnh thức trả cụng lao động tại Công ty.

doc64 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng cú hiệu quả cỏc hỡnh thức tiền lương tại công ty cơ khí trung tâm Cẩm Phả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gầu trước Công/cái 215 162.88 40.72 11.4 Thành gầu sau “ 213.51 161.75 40.44 11.32 Đáy gầu “ 98.18 74.38 18.59 5.21 Then gầu “ 8.75 6.63 1.66 0.46 Răng gầu Công/bộ 65.14 49.35 12.34 3.45 Lắp ráp gầu Công/gầu 23.43 17.75 4.44 1.24 Bản lề Công/bộ 58.74 44.50 11.13 3.12 ãChế tạo phụ tùng máy xúc 8I Răng gầu Công/cái 19.02 14.41 3.60 1.01 Bản lề mở đáy gầu “ 31.68 24.00 6.00 1.68 Bánh răng m12- Z70 “ 94.05 71.25 17.81 4.99 d Hàng kết cấu bến - đường sắt Lam nguyên khai ĐI Công/bộ 2.31 1.75 0.44 0.12 Lam nguyên khai ĐII Công/bộ 1.29 0.97 0.24 0.07 _ Gá tổng hợp “ 0.68 0.51 0.13 0.04 _ Lắp tổng hợp “ 0.33 0.25 0.06 0.02 Lam kíp lê đoạn I “ 1.82 1.38 0.34 0.10 _ Gá tổng hợp “ 0.66 0.50 0.13 0.04 _ Lắp tổng hợp “ 0.33 0.25 0.66 0.02 Vỏ con lăn nhật “ 0.50 0.38 0.09 0.03 Thùng xe va gông Công/cái 32.67 24.75 6.19 1.73 (Nguồn 5) Nhìn chung việc xây dựng định mức lao động của Công ty hiện tại đã tuân thủ theo đúng nguyên tắc, quy định chung. Cơ sở của định mức lao động Tcn đã bám sát quy trình công nghệ chế tạo, sửa chữa phụ tùng, thiết bị và các đều kiện về trang thiết bị, tổ chức sản xuất của Công ty. Các định mức lao động theo bộ phận phục vụ (Tpv) và quản lý (Tql) được xác định theo tỷ lệ % so với định mức lao động của công nhân trực tiếp sản xuất (Tcn) trên cơ sở cơ cấu ngành nghề của Công ty hiện tại. Tuy nhiên qua xem xét tỷ lệ định mức lao động của các khâu phục vụ, quản lý của Công ty còn ở mức cao, chiếm 32% Tcn và chiếm tới 25% Tsp. Do đó Công ty cần có biện pháp giảm định biên ở các bộ phận này. 1.1.2. Tình hình thực hiện mức lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác định mức lao động. Mức lao động đã dần hoàn thiện và ổn định hàng năm làm cơ sở cho công tác chỉ đạo quản lý tiền lương và phân phối thu nhập. Công ty đã tiến hành rà soát lại toàn bộ định mức lao động, xây dựng lại một cách có hệ thống định mức lao động theo dạng, nhóm sản phẩm. Mặc dù với đặc thù sản xuất và cơ cấu phức tạp, sự đa dạng trong ngành nghề nhưng Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã thực hiện tốt công tác định mức lao động từ việc lập quy chế đến việc xác lập cụ thể đến từng sản phẩm, bước công việc một cách chính xác và hợp lý. Định mức lao động và đơn giá tiền lương cho các công việc đã đáp ứng kịp thời hơn cho sản xuất. Trước đây khi hoàn thành xong công việc các đơn vị mới xác định được tổng định mức lao động và tiền lương của công việc, công trình mà mình đảm nhận thì nay các đơn vị xác định được trước quỹ tiền lương của mình khi nhận được đơn hàng, tuỳ theo phạm vi công việc đảm nhận. Việc xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm trước khi triển khai thực hiện đã tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc điều hành, tổ chức sản xuất, mặt khác giúp cấp quản lý của Công ty chủ động trong việc điều hành, cân đối chi phí tiền lương. Bảng 6: Tình hình thực hiện mức lao động một số sản phẩm chủ yếu của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả năm 2003 Số TT Tên sản phẩm ĐV Tsp Tsp xây dựng Tsp thực hiện Tỉ lệ thực hiện (%) I. SẢN PHẨM SỬA CHỮA. 1 Trung tu máy gạt. Công/xe 1069.2 1015.6 5 2 Trung tu máy xúc. Công/máy 2143.7 1929 10 II. SẢN PHẨM CHẾ TẠO. 1. CHẾ TẠO THIẾT BỊ. Chế tạo máy khoan Công/máy 1718.6 161505 6 Xe goòng 3 tấn Công/cái 79.86 73.5 7 Xe goòng 1 tấn “ 50.69 48.2 10 Hộp giảm tốc máng cào “ 102.17 97.1 5 Sàng 200 tấn/ca “ 275.62 253.5 8 Sàng SQ 42 “ 467.76 421 10 Máy rèn choòng Công/máy 1116.7 1027.4 8 2. CHẾ TẠO PHỤ TÙNG NGÀNH THAN a Nhóm bánh răng phụ tùng bến cảng Bánh răng m8 Z17 Công/cái 3.09 2.8 9 Bánh răng chân cầu m8 Z112 “ 20.38 18.95 5 Bánh răng côn m7 Z43 “ 14.64 15 10 Bánh răng m5 Z102 “ 9.84 9.1 8 Bánh răng m8 Z30 “ 3.58 3.26 9 Bánh răng m6 Z24 “ 2.66 2.53 5 Bánh răng côn hãm m8 Z35 “ 5.22 4.85 7 Bánh lăn “ 61.55 57.86 6 Lục lăng gầu 450 “ 13.88 12.5 10 Lục lăng phải gầu 450 “ 13.88 13.5 5 Lục lăng phải gầu 350 “ 7.11 6.7 6 Lục lăng gầu nghiêng “ 13.88 12.5 10 b Nhóm phụ tùng sàng tuyển đường sắt. Cụm trục bánh xe. Công/cụm 7.59 7.2 5 Trục bánh xe. Công/cái 4.33 4.07 6 Vành bánh. “ 1.32 1.23 7 Lòng bánh. “ 6.83 6.2 5 c Chế tạo phụ tùng máy xúc, gạt ãGầu xúc EKT 4,6 Thành gầu trước Công/cái 215.00 193 10 Thành gầu sau “ 213.51 196.5 8 Đáy gầu “ 98.18 92.3 6 Then gầu “ 8.75 8.3 5 Răng gầu Công/bộ 65.14 61 7 Lắp ráp gầu Công/gầu 23.43 21 10 Bản lề Công/bộ 58.74 55.8 5 ãChế tạo phụ tùng máy xúc 8I Răng gầu Công/cái 19.02 17.5 8 Bản lề mở đáy gầu “ 31.68 29 9 Bánh răng m12- Z70 “ 94.05 89 5 d Hàng kết cấu bến - đường sắt Lam nguyên khai ĐI Công/bộ 2.31 2.1 9 Lam nguyên khai ĐII Công/bộ 1.29 1.23 5 _ Gá tổng hợp “ 0.68 0.612 10 _ Lắp tổng hợp “ 0.33 0.31 5 Lam kíp lê đoạn I “ 1.82 1.71 6 _ Gá tổng hợp “ 0.66 0.6 9 _ Lắp tổng hợp “ 0.33 0.3 8 Vỏ con lăn nhật “ 0.50 0.475 5 Thùng xe va gông Công/cái 32.67 29.4 10 (Nguồn 8 ) Theo thống kê về tình hình thực hiện định mức lao động năm 2003 của Công ty ở bảng trên ( bảng 6 ) ta có thể thấy hầu hết các sản phẩm của Công ty thực hiện đều cao hơn định mức đề ra từ 5% - 10%. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đã tăng đáng kể việc làm cho người lao động so với những năm trước đây và vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất hợp lý hơn và thúc đẩy tăng năng suất lao động. Bên cạnh những mặt thuận lợi mà Công ty đã có, Công ty cũng còn những khó khăn trong việc thực hiện mức lao động đó là tình trạng hiện nay ở Công ty thiết bị máy móc đã cũ, cùng một loại thiết bị song độ chính xác khác nhau, do đó sẽ ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện mức của công nhân. Nếu như họ phải thực hiện công việc ở thiết bị có độ chính xác thấp dẫn đến năng suất lao động thấp và tiền công thấp so với công nhân khác. 1.1.3. Phân tích tình hình tổ chức phục vụ nơi làm việc tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả ảnh hưởng đến kết quả trả công lao động theo sản phẩm . Do đặc thù sản xuất của mình nên nơi làm việc của Công ty rất đa dạng : Phân xưởng đúc, phân xưởng rèn rập, phân xưởng gia công cơ khí, phân xương rnhiệt luyện, phân xưởng sửa chữa, các đội sửa chữa lưu động tại hầu hết các mỏ Than Quảng Ninh, thiết bị sửa chữa đa dạng...Vì vậy công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc rất phức tạp. Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã nhận thức rất rõ tầm quan trọng của việc tổ chức, phục vụ nơi làm việc tốt là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác và năng suất lao động và là một điều kiện cần thiết để có thể vận dụng có hiêu quả các hình thức trả công theo sản phẩm. Mặt khác nó là yếu tố trực tiếp tác động đến đảm bảo an toàn tốt hay xấu - Đảm bảo an toàn trong sản xuất là công tác mà Tổng Công ty Than Việt Nam rất quan tâm. Thuận lợi là Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả được thiết kế và xây dựng ngay từ đầu, có tính chuyên môn hoá cao, nên việc tổ chức phục vụ nơi làm việc đã đảm bảo tính hợp lý, thiết kế và trang bị các nơi làm việc hợp lý. Các thiết bị chính đều là các thiết bị tiêu chuẩn được lắp đặt phù hợp với công nghệ sản xuất đó là các máy công cụ của các phân xưởng gia công cơ khí, các lò luyện thép, gang, kim loại màu, các máy làm khuôn, máy phá khuôn của phân xưởng Đúc, các thiết bị tháo lắp, các loại băng thử của phân xưởng sửa chữa máy mỏ, các lò nhiệt luyện của phân xưởng nhiệt luyện, các loại máy hàn, máy lốc tôn, máy cắt tôn của phân xưởng kết cấu kim loại, các loại máy búa, máy rèn, máy dập của phân xưởng rèn. Các thiết bị phụ cũng đã được thiết kế tính chọn theo tiêu chuẩn và lắp đặt, bố trí phù hợp với dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty. Mặc dù vậy Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả vẫn luôn thiết kế trang bị bổ sung và thiết kế cải tiến các thiết bị cho phù hợp để hoàn thiện hơn việc tổ chức phục vụ nơi làm việc như cải tiến các bục đứng máy phù hợp với người Việt Nam, thiết kế và trang bị bổ sung các loại cần trục cho các công đoạn sản xuất...Những năm trước đây Công ty đã thiết kế cải tiến toàn bộ hệ thống thông gió cho môt số nhà xưởng ( thông gió tự nhiên ) và trang bị lại các thiết bị thông gió và làm mát cục bộ, phù hợp đảm bảo vệ sinh lao động trong sản xuất...Đối với các đội sửa chữa lưu động tại các mỏ Than (thường xuyên ở Công ty có 10 đội sửa chữa lưu động tại các công trường mỏ làm nhiệm vụ tháo, lắp, sửa chữa, bảo hành...) Công ty đã thiết kế và trang bị tương đối đầy đủ và hợp lý các thiết bị phục vụ sản xuất cũng như các trang bị cho điều kiện sinh hoạt công trường như thiết kế chế tạo nhiều loại gá tháo lắp gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện lưu động. Tổ chức phòng cung cấp và tiêu thụ làm nhiệm vụ cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm, được xây dựng hệ thống kho có trang bị hợp lý, có công đoạn chế biến vật tư cấp phát cho sản xuất. Công ty có phân xưởng dụng cụ riêng làm nhiệm vụ chế tạo các dụng cụ, gá lắp phục vụ toàn Công ty. Công ty có phân xưởng sửa chữa cơ điện chuyên sửa chữa các thiết bị công nghệ của Công ty, Công ty có tổ chức phân xưởng năng lượng làm nhiệm vụ quản lý năng lượng, sản xuất ôxi, nitơ phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty ( và bán ra ngoài )... Tính chuyên môn hoá cao cộng với những cố gắng trong công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc cho nên việc tổ chức phục vụ nơi làm việc tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả rất hiệu quả. Biểu hiện ở việc tổn thất thời gian do chờ đợi phục vụ là rất thấp, công suất của máy móc, thiết bị được sử dụng ở mức cao ít có trường hợp công suất không được sử dụng do phục vụ không tốt. Tất cả những điều trên là nguyên nhân quan trọng góp phần nâng năng suất lao động của người lao động trong ba năm qua. Đây cũng là nguyên nhân để Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả vận dụng có hiệu quả hình thức trả công lao động theo sản phẩm và đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động. 1.2. Phân tích các chế độ trả công theo sản phẩm tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Có hình thức trả lương đúng đắn, chính xác sẽ khuyến khích được người lao động tăng năng suất lao động, đẩy mạnh sản xuất phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch được giao. Hiện nay Công ty đang áp dụng các hình thức trả công theo sản phẩm sau : Trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Trả công theo sản phẩm tập thể . Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất sản phẩm theo định mức lao động, theo cơ cấu tiền lương của bộ phận trực tiếp sản xuất trong quỹ lương chung của toàn phân xưởng trong kỳ, theo kết quả phân loại lao động (A, B, C ) để tính trả lương cho người lao động. 1.2.1. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. a. Đối tượng áp dụng : Hình thức trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc mang tính độc lập, có thể định mức, nghiệm thu sản phẩm riêng biệt. Cụ thể ở Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả chế độ trả công sản phẩm này được áp dụng đối với thợ tiện, thợ phay, bào, thợ doa, công nhân đứng máy công cụ gia công cắt gọt. Hiện nay tại Công ty có một số phân xưởng áp dụng chế độ trả công sản phẩm trực tiếp cá nhân đó là phân xưởng cơ khí 3, phân xưởng cơ khí chế tạo, phân xưởng dụng cụ. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có ưu điểm là gắn tiền công nhận được của người lao động với kết quả lao động của chính họ do đó kích thích người lao động nâng cao trình độ lành nghề, chủ động tìm mọi biện pháp nâng cao năng suất lao động. Bảng 7: Số lượng lao động áp dụng chế độ trả công sản phẩm trực tiếp các nhân qua các năm Năm Lao động (người) Tỉ lệ(%)(so với CN trả công sản phẩm) 2001 243 26 2002 243 24 2003 245 25 (Nguồn 14 ) Như vậy số lượng công nhân được trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân qua các năm tương đối ổn định. Trong 2 năm 2001 và 2002 không có sự biến động nhưng xét về tỉ lệ % thì lại giảm ( do lượng công nhân trực tiếp sản xuất tăng lên ). Năm 2003 số công nhân trả công theo chế độ sản phẩm trực tiếp cá nhân có tăng song không đáng kể. b. Phương thức trả công lao động: Việc phân phối tiền công và thu nhập hàng tháng đối với người lao động trong nội bộ từng phân xưởng do quản đốc phân xưởng quyết định căn cứ vào số lượng, chất lượng, đơn giá giao khoán từng sản phẩm, công việc được người lao động hoàn thành trong tháng. ãTiền lương của công nhân theo chế độ trả công sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau : Lcni = x Qi Trong đó : Lcni : là tiền lương sản phẩm cá nhân của người lao động i ĐGi : Đơn giá tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân Qi : số lượng sản phẩm mà người lao động i thực hiện hoàn thành được nghiệm thu. ãĐơn giá tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau : ĐGi = Tcn x ĐG tiền lương/ 1h công Trong đó : Tcn : Mức hao phí lao động của công nhân chính ( h công ) ĐG tiền lương/ 1h công của người công nhân được xác định trên cơ sở : Cấp bậc công việc thợ, hệ số phụ cấp khu vực, Lmin do Nhà nước quy định. 1.2.2. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể. a. Đối tượng áp dụng : Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể được áp dụng đối với những công việc cần phải tổ chức thực hiện theo nhóm, tổ làm chung một công việc như : Rèn, đúc, tổ hợp sản phẩm kết cấu, sửa chữa thiết bị, sản xuất ôxy, nitơ…Hiện nay tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả một số phân xưởng áp dụng chế độ trả công theo sản phẩm tập thể như : Phân xưởng đúc, phân xưởng gia công áp lực, phân xưởng kết cấu xây lắp, phân xưởng máy mỏ, phân xưởng năng lượng, phân xưởng cơ điện, xây lắp. Do đặc thù sản xuất của Công ty là sửa chữa, chế tạo phụ tùng, thiết bị phục vụ ngành Than và các ngành cơ khí khác nên số lượng công nhân được trả công theo sản phẩm tập thể chiếm tỉ lệ cao trong tổng số công nhân trả công theo sản phẩm. Bảng 8: Số công nhân áp dụng chế độ trả công theo sản phẩm tập thể qua các năm Năm Số công nhân (người) Tỉ lệ (%) 2001 695 74 2002 777 76 2003 749 75 ( Nguồn 14 ) b. Phương thức trả công cho người lao động. Đối với tập thể ( tổ, nhóm ) quỹ tiền lương được tính trả như sau : L = Q x ĐG Trong đó : L : quỹ tiền lương của tổ, nhóm. ĐG : Đơn giá tiền lương của sản phẩm. Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành. Đối với cá nhân người lao động trong tổ nhóm, tiền công được xác định căn cứ vào: ngày, giờ công thực tế của người lao động đóng góp với tổ để hoàn thành sản phẩm ( theo bảng chấm công ); vào bậc thợ của cá nhân, vai trò của người lao động đó đối với tập thể ( thợ cả, thợ lành nghề có thêm hệ số trách nhiệm ) 1.2.3. Phân tích thực trạng chế độ trả công theo sản phẩm tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. Qua khảo sát thực tế việc trả công lao động theo sản phẩm tại Công ty, có thể đưa ra một số nhận xét sau : ãViệc trả công lao động theo sản phẩm của Công ty đã đảm bảo đúng các quy định hướng dẫn hiện nay của Nhà nước : Nghị định 28CP của Chính phủ về mức lương tối thiểu, thông tư liên tịch số 15/LĐTBXH về mức phụ cấp khu vực, thông tư số19/LĐTBXH về phụ cấp lưu động bình quân…Các chế độ trả công lao động trực tiếp theo sản phẩm được áp dung hợp lý theo ngành nghề, tính chất công việc hiện tại của Công ty. ãDo lợi ích của chế độ trả công lao động theo sản phẩm nên trong 3 năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng hình thức trả công này. Số lượng lao động được áp dụng hình thức trả công theo sản phẩm đã tăng dần lên đáng kể ( bảng 9 ). Vì vậy lao động trực tiếp sản xuất trong công ty có thu nhập tiền lương tăng lên qua các năm ( bảng 10 ). Bảng 9 : số lao động được áp dụng hình thức trả công theo sản phẩm qua các năm Năm Lao động (người) Tỉ lệ (%) 2001 750 73.5 2002 932 77.8 2003 1023 79.5 2004 1023 79.5 ( Nguồn 15 ) Bảng 10 : Tiền lương bình quân của công nhân trả công theo sản phẩm qua các năm 2001, 2002, 2003 và 3 tháng dầu năm 2004. Phân xưởng Tiền lương bình quân (đ/người/tháng) 2001 2002 2003 3T/2004 Đúc 374633 742325 849904 1007926 Gia công áp lực 498680 460481 719636 871616 Kết cấu xây lắp I 564328 359200 1218171 1383413 CKCT 654412 798476 835200 1007815 Cơ khí III 591260 722510 1135123 989166 Máy mỏ I 582154 816884 1036904 1058851 Máy mỏ II 800433 816764 1763827 1407282 Kết cấu xây lắp II 369205 996296 1032363 1145039 Năng lượng 501468 803098 1235546 1115199 Vận tải 571239 775734 1068920 696955 Dụng cụ 517735 674852 848156 1033051 Cơ điện 430743 875212 979291 1083411 Xây lắp 292386 887325 931748 964987 Cộng 514674 756423 1008526 1074404 (Nguồn 15 ) ãDo kết cấu sản xuất phức tạp, sản phẩm đa dạng, mặc dù Công ty có rất nhiều cố gắng trong công tác định mức (phương pháp xác định mức) song cũng không tránh khỏi sự chưa hợp lý giữa các nghề do tính chất công việc. Công ty đã sử dụng hệ số điều chỉnh để đảm bảo thu nhập phù hợp cho người lao động đúng với sức lao động bỏ ra. ãTiền lương được hưởng theo định mức lao động với đơn giá tiền lương có tính tới các yếu tố khuyến khích đối với từng ngành nghề, từng loại lao động, tuy nhiên do việc làm có lúc, có nơi không ổn định, không đều nên một số ngành nghề như đúc, rèn thu nhập thực tế còn thấp so với yêu cầu. ãChế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả công lao động có nhiều ưu điểm, khuyến khích ý thức lao động, là đòn bẩy cho việc tăng năng suất lao động. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng đều cố gắng áp dụng chế độ trả công lao động này. Qua số liệu số lượng lao động được trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân ở Công ty trong 3 năm qua gần như không tăng ( bảng 7 ). Điều này chứng tỏ Công ty chưa thât sự cố gắng thực hiện chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. 2. Phân tích hình thức trả công theo thời gian. Hiện nay Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả áp dụng hình thức trả công theo thời gian đơn giản. 2.1. Đối tượng áp dụng : Hình thức trả công theo thời gian đơn giản được áp dụng đối với lao động làm công tác quản lý gián tiếp, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tại các phòng ban, công nhân viên làm công tác phục vụ, phụ trợ trong toàn Công ty Là một doanh ghiệp sản xuất cơ khí chủ trương của Công ty là tăng lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật và giảm lượng lao đông gián tiếp. Tuy nhiên trên thực tế số lượng nhân viên gián tiếp hàng năm vẫn tăng lên. Bộ phận nhân viên này được áp dụng hình thức trả công theo thời gian, quỹ lương phân phối cho bộ phận này đang được điều chỉnh lại một cách hợp lý để không làm ảnh hưởng đến việc nâng cao thu nhập cho người lao động. Bảng 11: Số lượng nhân viên gián tiếp qua các năm 2001, 2002, 2003. Năm Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 2001 261 21,76 2002 230 18,4 2003 233 16,8 ( Nguồn 15 ) 2.2. Phương thức trả công cho người lao động. ã Phương thức giao và xác định quỹ lương hàng tháng cho các phòng ban. Quỹ lương thanh toán của từng phòng ban trong kỳ được xác định như sau: Quỹ lương khoán của phòng i (Li) = L1i + L2i Trong đó: L1i : Tiền lương theo hệ số lương cơ bản của phòng i. ∑ hệ số tiền lương cơ bản của phòng i L1i = kể cả pc khu vực, chức vụ x Ki x Lmin hiện hành Ki: hệ số của phòng i theo vai trò trong công tác sản xuất kinh doanh. L2i: Tiền lương kinh doanh của phòng i (phần còn lại của quỹ lương sau khi trừ đi phần lương theo hệ số cơ bản). ∑ Quỹ lương còn lại của toàn bộ phòng ban ∑hệ số tiền L2i = x lương khoán ∑ Hệ số tiền lương khoán của toàn bộ phòng ban của phòng ãTiền công của người lao động. Sau khi nhận được quỹ tiền lương khoán tiền công cá nhân của người thứ i trong phòng được xác định như sau: Li = li1 + li2 Trong đó: li: tổng tiền lương tháng của người thứ i. Li1: tiền lương theo chế độ của người thứ i. Li2 : tiền lương kinh doanh, lương khoán của người thứ i. (Hệ số lương cơ bản + phụ cấp) x Lmin hiện hành Số ngày công đi làm li1 = x thực tế của người thứ i 26 công Quỹ tiền lương còn Hệ số khoán Lại của phòng của người thứ i số công đi li2 = x x làm thực x K1i ∑hệ số tiền lương khoán 26 công tế của người của phòng thứ i thứ i K1i: hệ số phân loại lao động (A, B, C) trong tháng của người lao động. 2.3.Phân tích thực trạng chế độ trả công theo thời gian đơn giản. ãPhương thức trả công cho người lao động theo thời gian được Công ty áp dụng từ năm 2002. Do tính chất công việc của một số phòng, ban nên quy chế “quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng trong lương” năm 2002 và năm 2003 của Công ty đã đề ra quy chế khoán tiền lương cho khâu gián tiếp, phục vụ, phụ trợ, hạn chế được một bước việc trả lương theo thời gian ngoài chế độ, không đúng với quy định. Vì vậy tiền lương khoán của các bộ phận này được gắn chặt và phản ánh đúng kết quả công việc. Mặt khác Công ty trả công lao động dựa trên 2 hình thức tiền lương : Tiền lương theo chế độ và tiền lương kinh doanh, lương khoán của người đó đồng thời lại dựa trên kết quả phân loại trong tháng nên đã khuyến khích sự sáng tạo và phát huy được năng lực của người lao động. ãChủ trương của Công ty là giảm bớt lượng lao động gián tiếp, phục vụ, phụ trợ để có thể đảm bảo nâng cao thu nhập cho người lao động. Trên thực tế số lao động gián tiếp qua các năm có giảm nhưng không đáng kể, tuy nhiên tiền lương bình quân của bộ phận này qua các năm đều tăng chứng tỏ hình thức trả công theo thời gian này được vận dụng một cách có hiệu quả. Bảng 12: Tiền lương bình quân của bộ phận gián tiếp qua các năm 2001, 2002, 2003. Năm Lao động bình quân (người) Tiền lương bình quân (đ/người/tháng) Tỉ lệ tăng (%) 2001 261 562992 35 2002 230 826096 46.7 2003 233 960340 16 ( Nguồn 14) Bảng 13 : Tiền lương bình quân qua 3 tháng đầu năm 2004. Tháng Lao động bình quân (người) Tiền lương bình quân (đ/ng/tháng) T1 233 1001628 T2 231 998068 T3 230 1221131 ( Nguồn 15 ) ► Có thể nói sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây đã có sự tăng trưởng đáng kể, trong đó có sự đóng góp của công tác định mức và tiền lương. Mặc dù còn có một số thiếu sót cần hoàn thiện, song với kết quả đạt được của Công tác định mức và tiền lương nhất định trong những năm tới công tác định mức và tiền lương sẽ đáp ứng được những yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và đảm bảo vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động tại Công ty. III. Phân tích tốc độ tăng năng suất bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. 1. Những yếu tố làm tăng năng suất lao động bình quân tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. Là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí có quy mô lớn, Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả mang những nét đặc thù của ngành sản xuất cơ khí, công việc rất vất vả và nhiều bộ phận công nhân phải làm việc trong điều kiện môi trường độc hại. Tuy nhiên có thể nói năng suất lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Bảng 14 : Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân qua các năm Năm NSLĐBQ (1000đ/người/năm) Tốc độ tăng (%) 2001 26640 45 2002 46110 73 2003 71428 55 ( Nguồn 8 ) Những yếu tố dẫn đến tăng năng suất lao động bình quân tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả bao gồm : Thứ nhất trình độ tay nghề của công nhân tại Công ty trong những năm qua đã được cải thiện đáng kể do sự cố gắng của Công ty trong công tác đào tạo bồi dưỡng tay nghề, công tác kèm cặp nâng bậc. Thứ hai Công ty tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường, khai thác được nhiều hợp đồng sản xuất do đó đã sử dụng tối đa công suất thiết bị tạo được việc làm đầy đủ cho toàn Công ty. Thứ ba Công ty đã đầu tư nâng cấp, mua mới một số thiết bị, công nghệ hiện đại và sử dụng hiệu quả vào sản xuất. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng năng suất lao động bình quân. Thứ tư Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt các hình thức trả công lao động kích thích người lao động làm việc thúc đẩy tăng năng suất lao động. 2. Những yếu tố tăng tiền lương bình quân tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. Có thể thấy rõ tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong Côgn ty qua các năm đều có sự tăng trưởng đáng kể. Cụ thể : Bảng 15: Tốc độ tăng tiền lương bình quân của Công ty qua các năm. Năm TLBQ (đ/người/tháng) Tốc độ tăng (%) 2001 568.500 41 2002 934.582 64 2003 1.267.378 36 ( Nguồn 8 ) Tốc độ tăng tiền lương bình quân của người lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả do các yếu tố sau : Thứ nhất sự phát triển sản xuất kinh doanh dẫn đến doanh thu tăng, tổng quỹ lương theo định mức của cán bộ công nhân viên tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tăng tiền lương bình quân. Thứ hai trình độ tổ chức, quản lý lao động tại Công ty ngày càng được thực hiện một cách chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn 3. Phân tích tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. Bảng 16 : Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân qua các năm Năm Tốc độ tăng NSLĐBQ (%) Tốc độ tăng TLBQ (%) 2001 45 41 2002 73 64 2003 55 36 ( Nguồn 8 ) Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Tiền lương của người lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều yếu tố đã nói ở trên. Qua bảng trên ta có thể thấy mặc dù năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân của người lao động trong Công ty đều tăng song luôn đảm bảo nguyên tắc “ tốc độ tăng năng suất lao động bình quân luôn lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân ”. Có được kết quả này là do Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã xây dựng được kế hoạch điều hành tổng quỹ tiền lương làm cơ sở để quản lý và điều hành hợp lý và an toàn chi phí tiền lương. Đồng thời doanh thu của Công ty luôn vượt mức kế hoạch đề ra. Sự tăng trưởng này là một trong những yếu tố cơ bản để Công ty thực hiện có hiệu qủa kế hoạch điều hành tổng quỹ tiền lương đã đề ra, điều này cũng cho thấy đơn giá tiền lương cho các loại sản phẩm, dịch vụ của Công ty đã cơ bản đáp ứng được giá trị lao động sống, đảm bảo nguyên tắc “ tốc độ tăng tiền lương bình quân luôn thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động ”. Phần III Các giải pháp nhằm cải tiến quản lý và vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. 1. Những khó khăn trong thời gian tới của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả để có thể vận dụng một cách hiệu quả các hình thức trả công lao động. Sự phát triển của Công ty trong 3 năm qua là một cố gắng đáng khích lệ, trong một thời gian ngắn Công ty đã vươn lên từ một doanh nghiệp khó khăn thua lỗ kéo dài (kể từ 2001 trở về trước) đã nhanh chóng ổn định và đẩy sản xuất phát triển với tốc độ tăng trưởng cao. Tuy nhiên trong tương lai Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả sẽ gặp nhiều khó khăn không nhỏ đòi hỏi phải có sự nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Những khó khăn đó là : Là một doanh nghiệp cơ khí sản xuất tư liệu sản xuất, so với nhiều doanh nghiệp cùng loại, thiết bị công nghệ của Công ty chưa phải là thiết bị lạc hậu, song đại bộ phận các thiết bị đang sử dụng của công ty được sản xuất từ những năm 1970-1980 có độ chính xác thấp. Công tác đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ sản xuất của Công ty chưa được chú trọng. Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, qua đó ảnh hưởng đến kết quả làm việc của người lao động. Trong các năm 2004 và 2005 các mặt hàng ( sản phẩm ) mới của Công ty có xu hướng tăng hay nói cách khác mặt hàng của Công ty có xu hướng không ổn định. Hơn nữa lao động của Công ty có xu hướng biến động lớn do một số lớn công nhân đủ chế độ về hưu phải tuyển dụng công nhân mới. Mặt khác để đáp ứng yêu cầu sản xuất, Công ty phải sắp xếp và phải đổi mới chất lượng lao động. Do đó sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện mức lao động, đến năng suất lao động và thu nhập của người lao động. Do đặc thù của cơ khí sửa chữa và sản xuất loạt nhỏ đơn chiếc, nên công tác chuẩn bị vật tư, chuẩn bị kỹ thuật khó khăn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến điều hành sản xuất cũng như ảnh hưởng đến công tác định mức, thực hiện mức và năng suất lao động, ảnh hưởng dến thu nhập của người lao động. Công tác tổ chức và điều hành sản xuất còn hạn chế, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng nhanh gọn giữa các phòng ban, đơn vị, từ đó dẫn đến việc xác định chưa thật sự chính xác kết quả làm việc của người lao động. Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, hiệu quả công tác còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường, chất lượng lao động còn nhiều vấn đề phải giải quyết dẫn đến khó giải quyết được phân phối thu nhập chính xác giữa các bộ phận lao động. Trong tương lai Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả còn gặp rất nhiều những khó khăn thách thức khác. Do đó cần có kế hoạch cũng như bên pháp hữu hiệu nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo công tác trả công lao động được công bằng hợp lý ổn định đời sống cho người lao động. 2. Kế hoạch lao động và tiền lương năm 2004. Có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là cả một sự cố gắng lớn lao tuy còn bộc lộ không ít tồn tại song so với các năm trước đã trưởng thành một cách rõ rệt về chất lượng cũng như công tác tổ chức lao động tiền lương. Chính vì vậy sang đến năm 2004 nhiệm vụ đặt ra cho Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là rất khó khăn cần sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Kế hoạch lao động tiền lương của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả năm 2004 được Công ty xây dựng trên các cơ sở sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng cho năm 2004 với tổng giá trị doanh thu là 110 tỷ đồng. Căn cứ vào kết quả thực hiện công tác lao động tiền lương năm 2003 của Công ty, căn cứ vào các văn bản hiện hành của nhà nước và của Tổng Than Việt Nam về công tác lao động tiền lương. Căn cứ vào điều kiện hiện tại của Công ty và khả năng phát triển nguồn nhân lực của Công ty trong năm 2004, trên cơ sở vừa phải đảm bảo thu nhập cho người lao động, vừa phải đảm bảo các cân đối khác về tài chính của Công ty trong năm 2004. 2.1. Về định mức lao động và tiền lương. Qua bảng trên (bảng 17) ta thấy có khá nhiều sự thay đổi trong kế hoạch 2004 so với thực hiện năm 2003 : Thứ nhất đơn giá tiền lương (đồng/công) đã tăng lên 36.600 so với 27.500 ở năm 2003. Như vây thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ có sự cải thiện đáng kể. Thứ hai về định biên lao động có sự biến đổi nhiều so với năm 2003. Đặc biệt số lao động định biên ở bộ phận chế tạo thiết bị ngành Than, phụ tùng ngành Than tăng nhiều so với 2003. Điều này cho thấy chủ trương của Công ty vẫn là tập trung sản xuất, chế tạo sửa chữa thiết bị phục vụ ngành Than. Bên cạnh đó một số bộ phận lại giảm lao động định biên như sản xuất cơ khí, sửa chữa lớn tự làm…Kế hoạch 2004 đặt ra cũng giảm đáng kể lượng lao động định biên gián tiếp (108 năm 2004 so với 250 của năm 2003). Thứ ba về định mức lao động tổng hợp có xu hướng giảm số giờ công trên một đơn vị hiện vật. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên tích cực làm việc, chú ý bồi dưỡng nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động Công tác quản lý tiền lương và định mức được quan tâm và tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý và kịp thời sát với thực tế sản xuất và gắn với năng lực khả năng của người lao động Như vậy trong năm 2004 Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã xây dựng một kế hoạch về định mức lao động, tiền lương cho các bộ phận sản xuất cũng như gián tiếp. Nhìn chung Công ty đã cố gắng mang lại thu nhập ổn định cho người lao động, đảm bảo được năng suất và chất lượng công việc. Bảng 17 : Kế hoạch định mức lao động và tiền lương năm 2004. Chỉ tiêu ĐV Định mức NS Định biên LĐ Đơn giá TL (đ/công) Khối lượng CV Tiêu hao LĐ (công) Thành tiền (1000đ) Tổng quỹ TL 21040681 Khu vực sản xuất 1.541 443.702 20905897 Sản xuất cơ khí Xe trung + cẩu các loại Xe 620 13 36.600 6 3.720 136.152 Xe gạt Xe 810 28 36.600 10 8.100 296.460 Sửa chữa xe gạt xe 720 5 36.600 2 1.440 52.704 Máy xúc EKT Máy 1624 90 36.600 16 25.984 951.014 Máy xúc thuỷ lực Máy 570 24 36.600 12 6.840 250.344 Máy khoan xay cầu Máy 1600 22 36.600 4 6.400 234.240 Máy khoan KZ Máy 703 15 36.600 6 4.218 154.379 Máy ép hơi các loại Cái 17 3 36.600 50 850 31.110 CHẾ TẠO THIẾT BỊ Thiết bị ngành Than Tấn 100 347 36.600 1000 100.000 3660000 Thiết bị ngành khác Tấn 170 358 36.600 1300 103000 3769800 Phụ tùng ngành Than Tấn 112 272 36.600 700 78.400 2869440 Phụ tùng khác Tấn 104 108 36.600 300 31.200 1141920 Phục hồi phụ tùng, thiết bị Tấn 52 108 36.600 600 31.200 1141920 CÁN THÉP Tấn 31 86 36.600 800 24.800 907680 PHỤC VỤ CƠ KHÍ KHÁC Tr đ 6 6 36.600 300 1800 65880 Sản xuất khác SX VẬT LIỆU XÂY DỰNG M3 3 21 35000 2000 6000 210000 SX ÔXI -NITƠ 25 23 36.600 270 6.750 247050 SỬA CHỮA TỰ LÀM Trđ 6 10 29000 500 3000 87000 Phục vụ, phụ trợ % 25 385 29.900 110.926 3.316.672 Gián tiếp phòng ban PX % 7 108 44.500 31.059 1.382.132 Khu vực kinh doanh dịch vụ Trđ 269 13 36.000 3500 3.744 134.784 Cộng 589.431 ( Nguồn 9 ) 2.2. Kế hoạch lao động và tiền lương. Bảng 18: Kế hoạch lao động và tiền lương 2004 STT Ngành nghề chủ yếu Lao động KH 2004 (người) Tổng quỹ TL khoán/năm (80% KH) TLBQ (đ/ng/tháng) I Công nhân SX chính 989 11729596800 1 Sửa chữa TB Mỏ 175 2322264000 1382300 2 Tạo phôi (rèn, dập) đúc, cán 217 2754407040 1322200 3 Chế tạo cơ khí, phục hồi 382 4628373120 1262100 4 Sửa chữa thiết bị nội bộ 119 1167190080 1021700 5 Sản xuất khí (ôxy, nitơ) 23 225591360 10212700 6 Mộc mẫu, sơ chế sắt 26 225014400 901500 7 SX cấu kiện bê tông 21 181742400 901500 8 Lái xe ca, xe tải, cần cẩu 26 225014400 901500 II Phục vụ, phụ trợ 329 2202833280 1 Lao động kĩ thuật 63 508878720 841400 2 Nhân viên bảo vệ thủ kho 67 463875840 721200 3 Bộ phận ngành ăn 55 349060800 661100 4 Tạp vụ, nhân viên phục vụ 87 552150720 661100 5 Lao động phổ thông 57 328867200 601000 III Gián tiếp phòng ban, PX 192 2547855360 1382300 IV Viên chức lãnh đạo DN 10 288480000 3005000 ( Nguồn 9 ) Tổng quỹ lương kế hoạch 2004: 21042000000. Như vậy so với thực hiện năm 2003 kế hoạch lao động và tiền lương năm 2004 cũng có nhiều sự thay đổi. Tổng quỹ tiền lương của năm 2003 là 15.732.351.052, năm 2004 là 21.042.000.000. Tiền lương bao giờ cũng phải gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đạt được mức kế hoạch đòi hỏi phải có một chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên. Qua bảng trên ta thấy số công nhân sản xuất chính và số công nhân phục vụ sản xuất là 989 + 63 = 1052 người. Như vậy so với năm 2003 là 1023 người thì kế hoạch năm 2004 sẽ tăng 29 người. Điều đó có nghĩa là số công nhân được áp dụng hình thức trả công theo sản phẩm sẽ tăng lên 29 người (2,83%). Mặt khác lượng lao động gián tiếp theo kế hoạch năm 2004 là 202 (kể cả viên chức lãnh đạo). So với năm 2003 là 230 thì đã giảm 28 người (12,17%). Như vậy trong năm 2004 số cán bộ công nhân viên được áp dụng hình thức trả công theo thời gian sẽ giảm đi 12,17%. Đây là một hướng tích cực nhằm thực hiện chủ trương của Công ty là tăng lượng lao động trực tiếp sản xuất và giảm lượng lao động gián tiếp. Theo kế hoạch tiền lương 2004 thì tiền lương bình quân của số công nhân sản xuất chính mặc dù có sự chênh lệch giữa các bộ phận song mức độ chênh lệch không lớn. Tuy nhiên so với thực hiện năm 2003 thì chưa thật sự cao. Đối với số lao động phục vụ, phụ trợ thì tiền lương bình quân có thấp hơn còn với bộ phận gián tiếp thì tiền lương bình quân khá cao so với thực hiện 2003 (1.123203đồng/người/tháng). Một trong những nguyên nhân là sự tinh giảm lao động ở bộ phận gián tiếp. Điều này cho thấy những khó khăn trước mắt mà Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả sẽ gặp phải trong năm 2004 trong việc vận dụng các hình thức trả công lao động sao cho có hiệu quả. Tóm lại kế hoạch lao động, tiền lương năm 2004 của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã đặt nhiệm vụ tương đối khó khăn. Công ty không những phải giữ vững những thành tích đạt được của năm 2003 mà còn phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng thời vận dụng một cách linh hoạt các hình thức trả công lao động trước sự biến động lao động kích thích người lao động tích cực làm việc. 3. Các biện pháp nhằm cải tiến quản lý và vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. 3.1. Về định mức lao động. Công tác định mức lao động và tiền lương về cơ bản vẫn dựa trên cơ sở phương pháp điều hành đã được xác lập trong năm 2003 song cần có sự bổ sung, hoàn chỉnh nhằm phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Than Việt Nam giao kế hoạch 2004. Tiếp tục rà soát điều chỉnh các định mức đã và đang thực hiện phối hợp cùng với các ban ngành, chức năng của Tổng Công ty Than Việt Nam để có thể hoàn chỉnh công tác định mức lao động đảm bảo một cách chính xác, hợp lý gắn với khả năng của người lao động và tình hình tổ chức sản xuất tại Công ty. Tiến hành xây dựng kịp thời các định mức cho các sản phẩm mới, đặc biệt cho các sản phẩm cụm lớn như các cụm toa xe 30 tấn, cầu poóc tích các loại, xe goòng..., các định mức lao động cho các dự án lớn như nhiệt điện Na Dương, Cao Ngạn. Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một doanh nghiệp lớn song do đầu tư xây dựng đã quá lâu nên một số thiết bị đã quá cũ, lạc hậu. Vì vậy để việc định mức lao động đạt kết quả cần phải đầu tư đổi mới, mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là chế tạo thiết bị, phụ tùng, sửa chữa thiết bị phục vụ ngành Than và một số ngành sản xuất khác. Một số sản phẩm rất phức tạp, đòi hỏi nhiều lao động, thời gian, trình độ tay nghề cao của người công nhân mới có thể hoàn thành. Vì thế khi tiến hành xây dựng định mức lao động phải căn cứ vào thực tế sản xuất của Công ty tránh tình trạng máy móc gây khó khăn cho việc sản xuất cũng như cản trở việc vận dụng các hình thức trả công lao động sao cho có hiệu quả. Để việc vận dụng các hình thức trả công theo sản phẩm đạt hiệu quả thì việc định mức lao động phải được tiến hành một cách cẩn thận, chính xác, xác định định mức lao động đến từng bước công việc. Hàng năm phải tổng kết, phân tích những mặt được và chưa được để từ đó lên phương án lập kế hoạch tính hao phí lao động và tiền lương cho năm sau giúp chủ động trong sản xuất cũng như việc tính toán, xác định đơn giá tiền lương được dễ dàng chính xác. Như vậy người lao động sẽ có mức thu nhập phù hợp với công sức bỏ ra. Do tính chất và quy mô sản xuất phức tạp, đội ngũ cán bộ làm công tác định mức còn hạn chế về năng lực và trình độ. Do đó để công tác định mức được chính xác và linh hoạt trong việc vận dụng hiệu quả các hình thức trả công lao động cần phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực có đủ khả năng và kiến thức đối với công tác lao động và tiền lương. 3.2. Về việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc. Mặc dù Công ty đã có nhiều cố gắng và thuận lợi trong công tác tổ chức và phục vụ nơi là việc, song do đặc thù công việc và những khó khăn trong công tác sản xuất kinh doanh của Công ty, vì vậy bảo đảm tốt công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc phải luôn luôn được quan tâm. Có tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc thì mới phát huy được hiệu quả của các hình thức trả công theo sản phẩm. Cần tổ chức và phục vụ nơi sản xuất được tốt hơn cho các bộ phận sản xuất mới phát sinh do yêu cầu của tổ chức sản xuất như : Công đoạn cán thép tổ chức tại phân xưởng rèn, công đoạn sửa chữa máy công cụ của khách hàng ngoài tổ chức tại phân xưởng dụng cụ, công đoạn sản xuất gạch chịu lửa tổ chức tại phân xưởng Đúc. Do nhu cầu phát triển của ngành Than Việt nam đã và đang đầu tư mở thêm các mỏ Than mới, cũng như đầu tư mua sắm các loại thiết bị mới ( khai thác, vận tải, sàng tuyển than ). Vì vậy để đảm bảo tổ chức thực hiện tốt các công nghệ sửa chữa, công nghệ chế tạo phụ tùng cho các thiết bị mới công ty còn cần quan tâm tới công tác tổ chức và phục vụ nơi sửa chữa các thiết bị mới, tổ chức phục vụ tại các đội sửa chữa lưu động tại các mỏ mới xây dựng tại các vùng sâu, vùng xa hơn... Tại mặt bằng sản suất của Công ty ở Thị xã Cẩm Phả vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường và cải thiện môi trường sản suất đã tốt hơn những năm trước đây. Song do tính chất công việc có sản xuất đúc, thép, gang là sản suất có phát sinh các yếu tố độc hại...Vì vậy vấn đề xử lý chất thải, cải thiện điều kiện môi trường làm việc là vô cùng quan trọng. Công ty cần trồng cây xanh tại “ hành lang ” mặt bằng Công ty cũng như “ hành lang ” tại các khối nhà xưởng. Tạo cảnh quan và không gian giữa các khối nhà xưởng, trên mặt bằng toàn Công ty. Những giải pháp trên đây là rất cần thiết để cải thiện, làm tốt công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc góp phần vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động theo sản phẩm 3.3. Một số giải pháp khác. Để mở rộng và nâng cao quyền chủ động của các đơn vị trong mọi hoạt động của mình, việc vận dụng các hình thức trả công lao động, phân phối tiền lương và thu nhập hàng kỳ trong nội bộ từng phân xưởng phải do quản đốc phân xưởng quyết định căn cứ vào số lượng, chất lượng, đơn giá giao khoán công việc, sản phẩm được người lao động hoàn thành trong kỳ. Tiền lương trả cho tập thể, cá nhân người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả và mức đóng góp của tập thể hay cá nhân người lao động vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trả lương phải đảm bảo công bằng giữa tập thể và cá nhân người lao động. Gắn chính sách tiền lương với chính sách quản lý tinh giảm lao động nhằm từng bước thay đổi cơ cấu chất lượng lao động. Có chính sách đãi ngộ khuyến khích đối với người lao động có trình độ kĩ thuật, công nghệ quản lý giỏi. Giảm bớt lượng lao động gián tiếp không cần thiết cho công ty đồng thời cân đối lại công nhân sản xuất tránh trường hợp số lượng lao động biến động quá lớn ảnh hưởng đến quỹ lương và tiền lương bình quân. Như thế sẽ có thể nâng cao thu nhập cho công nhân trực tiếp sản xuất do quỹ lương được mở rộng. Khi thực hiện tất cả những giải pháp trên phải đảm bảo luôn bám sát và tuân thủ quy định của nhà nước về chế độ tiền lương cho người lao động. Để các hình thức trả công lao động có thể phát huy hiệu quả tích cực thì việc phân phối quỹ lương phải được thực hiện một cách hợp lý đảm bảo sự công bằng giữa các bộ phận trên cơ sở kết quả sản xuất đạt được. Với đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất cơ khí, điều kiện làm việc của công nhân là rất nặng nhọc, độc hại. Do đó cần có chế độ phụ cấp hợp lý cho người lao động. Có như vậy việc vận dụng các hình thức trả công lao động mới phát huy được hiệu quả. Trong bất cứ một đề xuất nào nhằm tăng hiệu quả thực hiện các hình thức trả công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả điều quan trọng là luôn phải bảo đảm tốc độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Bên cạnh những biện pháp cụ thể trên Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả còn cần làm tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra để có thể đánh giá một cách chính xác kết quả làm việc của người lao động làm căn cứ phân loại lao động đồng thời tạo cho người lao động có trách nhiệm hơn với công việc của mình và cán bộ quản lý có thể vận dụng hiệu quả hơn nữa các hình thức trả công. Phải có sự kết hợp nhịp nhàng, hợp lý giữa các phòng ban, phân xưởng để có thể nắm được một cách sát sao thực tế làm việc của cán bộ công nhân viên đảm bảo trả công lao động gắn với năng lực của người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cũng cần làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động tránh chạy theo số lượng sản phẩm, không tiết kiệm nguyên vật liệu để nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ có thể vận dụng các hình thức trả công lao động một cách hiệu quả khi mà bản thân người lao động cũng có ý thức và trách nhiệm trong công việc, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ của mình. Kết luận Có thể nói tiền công đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn tác động không nhỏ tới sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. Do vậy, thực hiện tốt công tác trả công lao động sẽ có tác dụng kích thích người lao động làm việc, phát huy vai trò là đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Ngược lại, nếu thực hiện không tốt sẽ gây lên hậu quả ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động, của doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đúng mức tới công tác lao động, tiền lương trong các doanh nghiệp, đảm bảo cho người lao động được hưởng những quyền lợi xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Cùng với sự thay đổi của tình hình kinh tế trong từng thời kỳ của đất nước Đảng và Chính Phủ đã có những điều chỉnh thích hợp về chính sách tiền lương. Đối với một doanh nghiệp lớn như Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả việc vận dụng hợp lý các hình thức trả công lao động là vô cùng quan trọng. Mặc dù nội dung nghiên cứu chưa thật sự sâu sắc song cũng phân tích được rõ thực trạng công tác định mức, tiền lương và các hình thức trả công lao động hiện nay của Công ty đồng thời cũng nêu lên được những giải pháp có thể vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động tại Công ty. Từ nghiên cứu thực tế tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả em hy vọng sẽ giúp cho việc đưa ra những chính sách tiền lương hợp lý, khắc phục những bất cập hiện nay. Bảng hỏi đối với cán bộ công nhân viên Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả về vấn đề vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động tại Công ty. STT Câu hỏi Trả lời 1 Họ và tên 2 Giới tính 3 Tuổi 4 Trình độ văn hoá 5 Chức vụ đảm nhận trong phân xưởng hoặc phòng ban? 6 Phân xưởng hoặc phòng ban đang làm việc? 7 Thu nhập bình quân tháng của anh (chị)? ãDưới 500. ã500 -1000000 ãTrên 1000000 8 Mức thu nhập đó có đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày không? ãCó. ãKhông. 9 Anh (chị) nhận tiền công theo hình thức nào? ãHình thức trả công theo sản phẩm. ãHình thức trả công theo thời gian. ãĐối với công nhân được trả công theo sản phẩm. 10 Anh (chị) được hưởng chế độ trả công theo sản phẩm nào? ãSản phẩm trực tiếp cá nhân. ãSản phẩm tập thể. ãSản phẩm có thưởng. ãSản phẩm gián tiếp. ãSản phẩm luỹ tiến. 11 Theo anh (chị) hình thức trả công đó có phản ánh được năng lực và năng suất lao động thực tế của mình hay không? ãCó. ãKhông. 12 Theo anh (chị) định mức lao động áp dụng tại phân xưởng đã hợp lý và chính xác hay chưa? Có dựa trên độ phức tạp, tính chất công việc của mỗi loại sản phẩm không? ãHợp lý. ãKhông hợp lý. ãý kiến của anh (chị) về việc xác định và thực hiện định mức lao động tại Công ty : 13 Việc tổ chức và phục vụ sản xuất tại phân xưởng có được thực hiện đúng theo quy định và tiêu chuẩn đặt ra không ? Có hiệu quả đối với sản xuất không ? Anh (chị) có kiến nghị gì về thực tế việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng của mình. ãCó. ãKhông. ãý kiến cá nhân của anh (chị). 14 Điều kiện làm việc tại phân xưởng như thế nào? ãNặng nhọc, mệt mỏi. ãBình thường. ãTốt, thoải mái. 15 Ngoài tiền công trả theo sản phẩm anh (chị) còn được nhận các khoản phụ cấp nào khác không? ãPhụ cấp độc hại. ãPhụ cấp ca 3. ãPhụ cấp theo chế độ. 16 Theo anh (chị) việc trả công cho người lao động trực tiếp sản xuất tại Công ty hiện nay có đảm bảo được công bằng và tái sản xuất sức lao động cho công nhân hay không? ãCó. ãKhông. ãKiến nghị của anh (chị) (nếu có). ãĐối với lao động trả công theo thời gian. 17 Theo anh (chị) hình thức trả công này có phù hợp với công việc hiện tại mà mình đang làm không? Tại sao? ãPhù hợp. ãKhông phù hợp. ãLý do. 18 Thu nhập của anh (chị) có đảm bảo cuộc sống hàng ngày không? ãCó. ãKhông. So với công nhân trực tiếp sản xuất thì thế nào? ãThấp hơn. ãCao hơn. 19 Phương thức trả công mà Công ty áp dụng có phản ánh đúng năng lực thực tế của anh (chị) không? Tại sao? ãCó. ãKhông. ãLý do. ãĐối với cán bộ quản lý. 19 Việc áp dụng các hình thức trả công lao động tại Công ty gặp những khó khăn gì? 20 Theo anh (chị) việc vận dụng các hình thức trả công lao động hiện nay tại Công ty có mang lại hiệu quả và đảm bảo thu nhập cho người lao động không? ãCó. ãKhông. ãLý do. 21 Theo anh (chị) ngoài các hình thức trả công lao động hiện nay thì Công ty nên áp dụng thêm hình thức nào để đảm bảo trả công xứng đáng cho người lao động? Câu hỏi chung đối với toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty. 22 Anh (chị) có hài lòng với mức thu nhập hiện tại của mình hay không? ãCó. ãKhông. 23 Anh (chị) mong muốn trong tương lai có mức thu nhập phù hợp với năng lực của mình như thế nào: ãDưới1000000. ã1000000 -1500000 ãTrên 1500000 24 Để vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động tại Công ty anh (chị) có những đề xuất giải pháp gì? Danh mục tài liệu tham khảo 1. Báo cáo 35 năm ngày thành lập Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. 2. Báo cáo về thực hiện chủ trương của Tổng Công ty Than Viêt Nam về công tác quản lý, phân phối tiền lương, thu nhập của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. 3. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới của Bộ lao động thương binh- xã hội. 4. Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả giai đoạn 2001-2005. 5. Định mức lao động Tổng Công ty Than Việt Nam. 6. Giáo trình tổ chức lao động khoa học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 7. Giáo trình kinh tế lao động - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 8. Kế hoạch điều hành tổng quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương định mức tổng hợp của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả năm 2001, 2002, 2003. 9. Kế hoạch lao động tiền lương của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả năm 2004. 10. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. 11. Quy chế quản lý, phân phối tiền lương, thu nhập trong Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả năm 2003. 12. Quy chế quản lý quỹ tiền lương và tiền thưởng trong lương của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả năm 2004. 13. Sổ tay chất lượng Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. 14. Tổng hợp tiền lương, thu nhập của cán bộ công nhân viên Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả năm 2001-2003. 15. Tổng hợp tiền lương, thu nhập của cán bộ công, nhân viên Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả 3 tháng đầu năm 2004.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0024.doc