Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008

Thực hiện mục tiêu cổ phần hóa của Nhà nước để chuyển hình thức sở hữu Nhà nước thành hình thức sở hữu của nhiều người, tạo ra sự thay đổi căn bản về hình thức quản lý, kết hợp với quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp với khả năng về vốn, thị trường và năng lực quản lý tiên tiến của các cổ đông nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện nay và những năm tới. - Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm cho người lao động, phát triển doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. - Không ngừng phát triển doanh nghiệp về mọi mặt nhằm tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như lợi tức của các cổ đông và phát triển nguồn thu trong ngân sách Nhà nước, góp phần tăng trưởng nền kinh tế nói chung. Từ năm 2004 cho đến nay, công ty hoạt động tự do theo cơ chế thị trường, cọ sát với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong toàn quốc, từng bước trưởng thành và đứng vững trên thị trường. Hoạt động của công ty đã mở rộng trong toàn quốc với giấy phép kinh doanh được Bộ Thương mại cấp là hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, hàng hóa theo danh mục mà Nhà nước cho phép.

doc73 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1,0167 1,0166 Nhận xét: + Về HQSD số lượng lao động trong sản xuất được phản ánh qua 4 chỉ tiêu: NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT, tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên một lao động , tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên một lao động và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một lao động. Đi vào từng chỉ tiêu ta thấy: - Chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 792,67 triệu đồng doanh thu còn năm 2004 tạo ra được 981,58 triệu đồng tăng 23,83 %. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên một lao động có xu hướng giảm qua các năm, trong đó giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005. Năm 2005, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 38,55 triệu đồng lợi nhuận gộp còn năm 2006 chỉ tạo ra được 33,21 triệu đồng giảm 8,07 %. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên một lao động có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2007 so với năm 2006. Năm 2006, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 7,76 triệu đồng lợi nhuận trước thuế còn năm 2007 tạo ra được 11,07 triệu đồng tăng 42,47 %. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một lao động có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2007 so với năm 2006. Năm 2006, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 6,68 triệu đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2007 tạo ra được 9,52 triệu đồng tăng 42,51 %. + Về NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế được phản ánh qua 4 chỉ tiêu: NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế tính theo DT, tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên một ngày-người làm việc thực tế, tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên một ngày-người làm việc thực tế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một ngày-người làm việc thực tế. Đi vào từng chỉ tiêu ta thấy: - Chỉ tiêu NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế tính theo DT có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, cứ một ngày-người tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 3,25 triệu đồng doanh thu còn năm 2004 tạo ra được 4 triệu đồng tăng 15,89 %. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên một ngày-người làm việc thực tế có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,11 triệu đồng lợi nhuận gộp còn năm 2004 tạo ra được 0,15 triệu đồng tăng 27,68 %. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên một ngày-người làm việc thực tế có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2005 so với năm 2004. Năm 2004, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,035 triệu đồng lợi nhuận trước thuế còn năm 2005 tạo ra được 0,047 triệu đồng tăng 41,82 %. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một ngày-người làm việc tế có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2005 so với năm 2004. Năm 2004, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,03 triệu đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2005 tạo ra được 0,04 triệu đồng tăng 48,68 %. 2.3.2. Phân tích chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh mức hiệu quả của lao động. Có rất nhiều chỉ tiêu năng suất lao động khác nhau, mỗi chỉ tiêu phản ánh một nội dung kinh tế khác nhau. Để nghiên cứu về năng suất lao động của công ty, ta đi phân tích chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT, các chỉ tiêu còn lại phân tích tương tự. 2.3.2.1. Phân tích tình hình tăng trưởng của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động Bảng 2.8: NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT của công ty giai đoạn 2003-2008. Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 NSLĐ bình quân một lao động theo DT Trđ/người 792,67 981,58 857,82 717,43 839,06 895,51 Bảng 2.9 : Tình hình tăng trưởng của NSLĐ bình quân một lao động the DT của công ty giai đoạn 2003-2008 Năm (Trđ/người) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (trđ/người) Tốc độ phát triển (%) Tốc độ tăng (giảm) (%) 2003 792,67 - - - - - - 2004 981,58 188,92 453,08 123,83 185,73 23,83 85,73 2005 857,82 -123,76 329,32 87,392 162,31 -12,61 62,31 2006 717,43 -140,39 188,93 83,634 135,75 -16,37 35,75 2007 839,06 121,63 310,56 116,95 158,76 16,95 58,76 2008 895,51 56,45 367,01 106,73 169,44 6,73 69,44 Bình quân 847,35 20,57 102,47 2,47 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn xu hướng của NSLĐ bình quân một lao động theo DT của công ty giai đoạn 2003-2008 Từ biểu đồ và kết quả tính toán ta nhận thấy: NSLĐ bình quân một lao động tính trên doanh thu bình quân qua các năm là 847,35 Trđ/người, tốc độ phát triển trung bình là 102,47 % . Xu hướng biến động của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động liên tục thay đổi, lúc tăng lúc giảm. Từ năm 2004 đến năm 2006, NSLĐ bình quân một lao động giảm, giảm mạnh nhất là giai đoạn 2005 – 2006 ở mức 16,37 % (tức là giảm 83,63 Trđ/người) Nguyên nhân là do doanh thu giảm và tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của số lao động bình quân. Tuy nhiên xu hướng biến động chủ yếu vẫn là xu hướng tăng với tốc độ tăng bình quân là 9,19 %. NSLĐ bình quân tăng trong hai giai đoạn 2003 – 2004 và 2006 – 2008 . Đặc biệt, năm 2004 NSLĐ bình quân một lao động cao nhất 981,58 Trđ/người,tăng 23,83 % so với năm 2003 do tổng doanh thu của công ty tăng lên 6,52 % (tức là tăng 19234 trđ) trong khi đó số lao động bình quân lại giảm đi 13,98 % (tức là giảm 52 người). 2006 – 2007, NSLĐ bình quân một lao động biến động tương tự. Đây là hai giai đoạn công ty làm ăn thực sự hiệu quả, tận dụng triệt để năng lực sáng tạo và tinh thần lao động tự chủ của tập thể cán bộ công nhân viên. Năm 2008, công ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, doanh thu giảm 16644 Trđ, NSLĐ bình quân một lao động vẫn tăng nhưng tăng ít do tốc độ giảm của doanh thu nhỏ hơn tốc độ giảm của số lao động bình quân. 2.3.2.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bình quân một lao động - Mô hình 1: Biến động của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tính trên doanh thu (). + Mức trang bị TSCĐ bình quân một lao động (). - Biến động tương đối: - Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Bảng 2.10: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trđ 294873 314107 317395 251101 258432 241788 Người 372 320 370 350 308 270 Trđ 3976 4233 5946 5265 6561 8351 Trđ/người 792,67 981,58 857,82 717,43 839,07 895,51 Trđ/ Trđ 74,16 74,20 53,38 47,69 39,39 28,95 Trđ/người 10,69 13,23 16,07 15,04 21,30 30,93 Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.11: Kết quả phân tích mô hình 1 So sánh liên hoàn Biến động tương đối (lần) Mức tăng(giảm) tuyệt đối (Trđ/người) 2004/2003 1,2383 1,0006 1,2376 188,92 0,54 188,38 2005/2004 0,8739 0,7194 1,2149 -123,76 -334,66 210,90 2006/2005 0,8363 0,8934 0,9361 -140,39 -85,55 -54,84 2007/2006 1,1695 0,8259 1,4161 121,63 -176,88 298,51 2008/2007 1,0673 0,7351 1,4520 56,45 -322,78 379,23 Nhận xét: * Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 là biến động tăng. NSLĐ bình quân một lao động ở các năm 2004, 2007 và 2008 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, NSLĐ bình quân một lao động tăng 23,83 % (tức là tăng 188,92 Trđ/người) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do năng suất sử dụng TSCĐ tính trên doanh thu tăng 0,06 % làm NSLĐ bình quân một lao động giảm 0,54 Trđ/người. - Do mức độ trang bị TSCĐ cho lao động tăng 23,76 % làm NSLĐ bình quân một lao động tăng 188,38 Trđ/người. * NSLĐ bình quân một lao động ở các năm 2005 và 2006 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005, NSLĐ bình quân một lao động giảm 16,37 % (tức là giảm 140,39 Trđ/người) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do năng suất sử dụng TSCĐ tính trên doanh thu giảm 10,66 % làm NSLĐ bình quân một lao động giảm 85,55 Trđ/người. - Do mức độ trang bị TSCĐ cho lao động giảm 6,39 % làm NSLĐ bình quân một lao động giảm 54,84 Trđ/người. - Mô hình 2: Biến động của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động do ảnh hưởng của hai nhân tố: + NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế (). + Số ngày thực tế làm việc bình quân một lao động trong kỳ (). - Biến động tương đối: - Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Bảng 2.12: Bảng số liệu phân tích mô hình 2 Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trđ 294873 314107 317395 251101 258432 241788 Trđ/người 792,67 981,58 857,82 717,43 839,07 895,51 Trđ/ngày-người 3,25 4,00 3,47 2,83 3,24 3,57 Ngày 243,58 260,28 261,43 253,15 259,09 250,87 Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.13: Kết quả phân tích mô hình 2 So sánh liên hoàn Biến động tương đối (lần) Mức tăng(giảm) tuyệt đối (Trđ/người) 2004/2003 1,2383 1,1589 1,0686 188,92 134,58 54,34 2005/2004 0,8739 0,9198 0,9501 -123,76 -74,82 -48,94 2006/2005 0,8363 0,8170 1,0237 -140,39 -160,69 20,30 2007/2006 1,1695 1,1427 1,0235 121,63 104,80 16,83 2008/2007 1,0673 1,1022 0,9683 56,45 83,07 -26,62 Nhận xét: * Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 là biến động tăng. NSLĐ bình quân một lao động ở các năm 2004, 2007 và 2008 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, NSLĐ bình quân một lao động tăng 23,83 % (tức là tăng 188,92 Trđ/người) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế tăng 15,89 % làm NSLĐ bình quân một lao động tăng 134,58 Trđ/người. - Do mức độ trang bị TSCĐ cho lao động tăng 6,86 % làm NSLĐ bình quân một lao động tăng 54,34 Trđ/người. * NSLĐ bình quân một lao động ở các năm 2005 và 2006 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005, NSLĐ bình quân một lao động giảm 16,37 % (tức là giảm 140,39 Trđ/người) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do NSLĐ bình quân một ngày-người làm việc thực tế tăng 18,3 % làm NSLĐ bình quân một lao động giảm 160,69 Trđ/người. - Do mức độ trang bị TSCĐ cho lao động tăng 2,37 % làm NSLĐ bình quân một lao động tăng 20,3 Trđ/người. 2.3.2.3. Dự đoán ngắn hạn NSLĐ bình quân một lao động Dự đoán bằng hàm xu thế Để xây dựng hàm xu thế được chính xác, ta cần phải thăm dò bằng đồ thị: Đồ thị trên gợi ý cho ta xây dựng hàm xu thế tuyến tính, hàm bậc hai hoặc hàm bậc ba, trên cơ sở đó ta tiến hành dự đoán cho một số năm tiếp theo. Tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS ta thu được các kết quả sau: MODEL: MOD_1. Dependent variable.. Y Method.. LINEAR Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .49198 R Square .24205 Adjusted R Square .09046 Standard Error 139.03735 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 30866.605 30866.605 Residuals 5 96656.927 19331.385 F = 1.59671 Signif F = .2621 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T Time 33.202089 26.275590 .491982 1.264 .2621 (Constant) 668.990196 117.508010 5.693 .0023 _ Dependent variable.. Y Method.. QUADRATI Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .65360 R Square .42719 Adjusted R Square .14078 Standard Error 135.13623 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 2 54476.332 27238.166 Residuals 4 73047.200 18261.800 F = 1.49154 Signif F = .3281 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T Time 167.322795 120.689517 2.479356 1.386 .2379 Time**2 -16.765088 14.744571 -2.033420 -1.137 .3190 (Constant) 467.809137 210.594600 2.221 .0905 _ Dependent variable.. Y Method.. CUBIC Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .93493 R Square .87410 Adjusted R Square .74819 Standard Error 73.15665 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 3 111467.85 37155.949 Residuals 3 16055.69 5351.895 F = 6.94258 Signif F = .0729 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T Time 833.304165 214.288128 12.347738 3.889 .0301 Time**2 -211.686465 60.263116 -25.675230 -3.513 .0391 Time**3 16.243448 4.977679 14.167584 3.263 .0470 (Constant) -116.954992 212.388395 -.551 .6202 Xét các dạng hàm trên ta nhận thấy : Hàm bậc ba có giá trị SE nhỏ nhất (SE=73,16) nên ta chọn dạng hàm xu thế thích hợp để tiến hành dự đoán. Hàm xu thế có dạng: y = - 166,95 + 833,30 – 211,69+ 16,24 Trong đó: y: NSLĐ bình quân một lao động tính theo doanh thu ( Trđ/ người) t: Thứ tự thời gian Biểu đồ 2.2: Đường biểu diễn NSLĐ bình quân một lao động và đường NSLĐ bình quân một lao động ước lượng theo hàm bâc ba Kết quả dự đoán năng suất lao động bình quân một lao động theo doanh thu của công ty năm 2009, 2010 như sau: Đơn vị: Trđ/người Năm Dự đoán điểm Dự đoán khoảng Cận dưới Cận trên 2009 1318,19 603,59 2033,08 2010 2077,65 519,59 3635,71 Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ - Mô hình đơn giản: Tiến hành dự đoán bằng mô hình đơn giản ta có kết quả sau: The 10 smallest SSE's are: Alpha SSE .0000000 127523.53216 .1000000 139539.87104 .2000000 150481.07837 .3000000 161253.91056 .4000000 172328.04873 .5000000 183667.89446 .6000000 194965.57080 .7000000 205832.55189 .8000000 215925.66063 .9000000 225038.37439 Với α = 0,0 cho SSE = 127523,53 là nhỏ nhất. -Mô hình Holt: Tiến hành dự đoán bằng mô hình xu thế tuyến tính không biến động thời vụ ta có kết quả sau: The 10 smallest SSE's are: Alpha Gamma SSE 1.000000 .0000000 136966.01248 .9000000 .0000000 140957.45831 .0000000 1.000000 143093.40666 .0000000 .8000000 143093.40666 .0000000 .6000000 143093.40666 .0000000 .4000000 143093.40666 .0000000 .2000000 143093.40666 .0000000 .0000000 143093.40666 .8000000 .0000000 144542.61673 .1000000 .0000000 144821.63106 Với α = 1,0 và γ = 0,0 cho SSE = 136966,012 là nhỏ nhất. Như vậy mô hình không có xu thế tuyến tính, không có biến động thời vụ có SSE nhỏ hơn mô hình có xu thế tuyến tính, không có biến động thời vụ nên ta chọn mô hình đơn giản để dự đoán. Ta có kết quả dự đoán NSLĐ bình quân một lao động tính theo doanh thu cho năm 2009, 2010 như sau: Đơn vị: Trđ/người Năm Dự đoán điểm 2009 956,6789 2010 1017,8467 Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên Tiến hành dự đoán với ARIMA(2,1,2) cho SSE = 83,269 là nhỏ nhất, ta có kết quả dự đoán NSLĐ bình quân một lao động theo doanh thu cho năm 2009, 2010 như sau: Đơn vị: Trđ/người Năm Dự đoán điểm Dự đoán khoảng Cận dưới Cận trên 2009 728,2717 318,1439 1138,3995 2010 631,0019 - 257,7371 1519,7408 2.3.3. Phân tích các nhân tố về sử dụng lao động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai doạn 2003 – 2008 - Mô hình 1: Biến động của doanh thu do ảnh hưởng của hai nhân tố: + NSLĐ bình quân một lao động (). + Số lao động bình quân (). Biến động tương đối: Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Bảng 2.14: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trđ 294873 314107 317395 251101 258432 241788 Người 372 320 370 350 308 270 Trđ/người 792,67 981,58 857,82 717,43 839,07 895,51 Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.15: Kết quả phân tích mô hình 1 So sánh liên hoàn Biến động tương đối (lần) Mức tăng(giảm) tuyệt đối (Trđ) 2004/2003 1,0652 1,2383 0,8602 19234 60453 -41219 2005/2004 1,0105 0,8739 1,1563 3288 -45791 49079 2006/2005 0,7911 0,8363 0,9459 -66294 -49138 -17156 2007/2006 1,0292 1,1695 0,88 7331 37463 -30132 2008/2007 0,9356 1,0673 0,8766 -16644 15240 -31884 Nhận xét: * Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu doanh thu của công ty giai đoạn 2002 – 2008 là biến động tăng. Doanh thu ở các năm 2004, 2005 và 2007 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, doanh thu tăng 6,52 % (tức là tăng 19234 Trđ) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do NSLĐ bình quân một lao động tăng 23,83 % làm doanh thu của công ty tăng 60453 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ giảm 13,98 % làm doanh thu của công ty giảm 41219 Trđ. * Doanh thu trong các năm 2005 và 2006 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005, doanh thu giảm 20,89 % (tức là giảm 66294 Trđ) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do NSLĐ bình quân một lao động giảm 16,37 % làm doanh thu của công ty giảm 49138 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ giảm 5,41 % làm doanh thu của công ty giảm 17156 Trđ. - Mô hình 2: Biến động của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế do ảnh hưởng của ba nhân tố: + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên một ngày-người làm việc thực tế trong kỳ (). + Số ngày thực tế làm việc bình quân một lao động trong kỳ (). + Số lao động bình quân trong kỳ () . -Biến động tương đối: -Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Bảng 2.16 : Bảng số liệu phân tích mô hình 2 Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trđ 2248 2321 3791 2338 2932 2530 Trđ/ngày-người 0,0248 0,0296 0,0414 0,0264 0,0367 0,0374 Ngày 243,58 260,28 261,43 253,15 259,09 250,87 Người 372 320 370 350 308 270 Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.17: Kết quả phân tích mô hình 1 So sánh liên hoàn Biến động tương đối (lần) Mức tăng giảm tuyệt đối (Trđ) 2004/2003 1,0325 1,1233 1,0686 0,8602 73 254,67 132,56 -314,24 2005/2004 1,6333 1,4868 0,9501 1,1563 1470 1241,16 -133,82 362,66 2006/2005 0,6167 0,6369 1,0237 0,9459 -1453 -1332,93 84,85 -204,92 2007/2006 1,2541 1,3924 1,0235 0,8800 594 826,29 48,27 -280,56 2008/2007 0,8629 1,0166 0,9683 0,8766 -402 41,29 -81,55 -361,74 Nhận xét: * Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2003 – 2008 là biến động tăng. Lợi nhuận ở các năm 2004, 2005 và 2007 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2005 so với năm 2004, lợi nhuận tăng 63,33 % (tức là tăng 1470 Trđ) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do tỷ suất lợi nhuận tính trên một ngày-người làm việc thực tế tăng 48,68 % làm lợi nhuận của công ty tăng 1241,16 Trđ. - Do số ngày làm việc bình quân một lao động giảm 4,99 % làm lợi nhuận của công ty giảm 133,82 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ tăng 15,63 % làm lợi nhuận của công ty tăng 362,66 Trđ. * Lợi nhuận ở các năm 2006 và 2008 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005, lợi nhuận giảm 38,33 % (tức là giảm 1453 Trđ) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do tỷ suất lợi nhuận tính trên một ngày-người làm việc thực tế giảm 36,31 % làm lợi nhuận của công ty giảm 1332,93 Trđ. - Do số ngày làm việc bình quân một lao động tăng 2,37 % làm lợi nhuận của công ty tăng 84,85 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ giảm 5,41 % làm lợi nhuận của công ty tăng 204,92 Trđ. 2.4. PHÂN TÍCH THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2003 – 2008 2.4.1. Phân tích thu nhập bình quân của lao động của công ty Bảng 2.18: Bảng tính các chỉ tiêu thu nhập bình quân của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trđ 5728 4172 5817 6726 7600 5897 Người 372 320 370 350 308 270 Ngày-người 90612 83289 91501 88603 79800 67735 Trđ/người 15,398 13,038 15,722 19,217 24,675 21,841 Trđ/ngày-người 0,0632 0,0501 0,0636 0,0759 0,0952 0,0871 Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.19: Tính tốc độ phát triển của các chỉ tiêu thu nhập bình quân của công ty giai đoạn 2003 – 2008 Đơn vị: lần. So sánh liên hoàn 2004/2003 0,8467 0,7924 2005/2004 1,2059 1,2692 2006/2005 1,2223 1,1941 2007/2006 1,2840 1,2546 2008/2007 0,8851 0,9141 Nhận xét: Thu nhập bình quân của lao động của công ty được phản ánh qua hai chỉ tiêu: Thu nhập bình quân một lao động và thu nhập bình quân một ngày-người làm việc thực tế trong kỳ. Đi vào từng chỉ tiêu ta thấy: + Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2007 so với năm 2006. Năm 2006, cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh thì công ty phải chi ra 19,217 Trđ quỹ phân phối lần đầu của lao động còn năm 2007 chi ra 24,675 Trđ tăng 28,40 %. + Chỉ tiêu thu nhập bình quân một ngày-người làm việc thực tế trong kỳ có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2005 so với năm 2004. Năm 2004, cứ một ngày-người tham gia vào sản xuất kinh doanh thì công ty phải chi ra 50 nghìn đồng quỹ phân phối lần đầu của lao động còn năm 2005 chi ra 64 nghìn đồng tăng 26,92 %. 2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động Bảng 2.20: Tính các chỉ tiêu hiệu năng sử dụng quỹ phân phố lần đầu của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 Đơn vị: Trđ/Trđ Chỉ tiêu Công thức 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Năng suất sử dụng quỹ phân phối lầnđầu của lao động tính theo DT 51,479 75,289 54,563 37,333 34,004 41,0019 Tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động 1,75 2,8198 2,4523 1,7281 1,3334 1,47736 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động 0,4511 0,6546 0,7315 0,4043 0,4486 0,4989 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tínhtrên quỹ phân phối lần đầu của lao động 0,3925 0,5563 0,6517 0,3476 0,3858 0,42903 Bảng 2.21: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu hiệu năng sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 Đơn vị: lần. So sánh liên hoàn 2004/2003 1,4625 1,6113 1,4511 1,4175 2005/2004 0,7247 0,8697 1,1174 1,1715 2006/2005 0,6842 0,7047 0,5527 0,5334 2007/2006 0,9108 0,7716 1,1096 1,1098 2008/2007 1,2058 1,1079 1,1122 1,1121 Nhận xét: Hiệu quả sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động được phản ánh qua 4 chỉ tiêu: Năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động tính theo DT, tỷ suất lợi nhuận tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động theo lãi gộp, tỷ suất lợi nhuận tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động theo lãi trước thuế và tỷ suất lợi nhuận tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động theo lãi sau thuế. Đi vào từng chỉ tiêu ta thấy: -Chỉ tiêu năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động tính theo DT có xu hướng giảm qua các năm, trong đó giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005. Năm 2005, cứ 1 Trđ quỹ phân phối lần đầu của lao động chi cho người lao động thì tạo ra 54,563 triệu đồng doanh thu còn năm 2006 chỉ tạo ra được 37,333 Trđ giảm 31,58 %. -Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động có xu hướng giảm qua các năm, trong đó giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005. Năm 2005, cứ 1 Trđ quỹ phân phối lần đầu của lao động chi cho người lao động thì tạo ra 2,4523 triệu đồng lợi nhuận gộp còn năm 2006 chỉ tạo ra được 1,7281 Trđ giảm 29,53 %. -Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, cứ 1 Trđ quỹ phân phối lần đầu của lao động chi cho người lao động thì tạo ra 0,4511 triệu đồng lợi nhuận trước thuế còn năm 2004 tạo ra được 0,6566 Trđ tăng 45,11 %. -Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động có xu hướng tăng qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003. Năm 2003, cứ 1 Trđ quỹ phân phối lần đầu của lao động chi cho người lao động thì tạo ra 0,3925 triệu đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2004 tạo ra được 0,0,5563 Trđ tăng 41,75 %. 2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ phân phối lần đầu của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 - Mô hình 1: Biến động của chỉ tiêu quỹ phân phối lần đầu của lao động do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Thu nhập bình quân một lao động (). + Số lao động bình quân (). - Biến động tương đối: - Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Bảng 2.22: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trđ 5728 4172 5817 6726 7600 5897 Người 372 320 370 350 308 270 Trđ/người 15,398 13,038 15,722 19,217 24,675 21,841 Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.23: Kết quả phân tích mô hình 1 So sánh liên hoàn Biến động tương đối (lần) Mức tăng(giảm) tuyệt đối (Trđ) 2004/2003 0,7284 0,8467 0,8602 -1556 -755,31 -800,69 2005/2004 1,3943 1,2059 1,1563 1645 993,13 651,87 2006/2005 1,1563 1,2223 0,9459 909 1223,43 -314,43 2007/2006 1,1299 1,2840 0,8800 874 1681,12 -807,12 2008/2007 0,7759 0,8851 0,8766 -1703 -765,34 -937,66 Nhận xét: * Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu quỹ phân phối lần đầu của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 là biến động tăng. Quỹ phân phối lần đầu của lao động ở các năm 2005, 2006 và 2007 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2005 so với năm 2004, quỹ phân phối lần đầu của lao động tăng 39,43 % (tức là tăng 1645 Trđ) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do thu nhập bình quân một lao động năm 2005 so với năm 2004 tăng 20,59 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động tăng 993,13 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ năm 2005 so với năm 2004 tăng 15,63 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động tăng 651,87 Trđ. * Quỹ phân phối lần đầu của lao động ở các năm 2004 và 2008 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, quỹ phân phối lần đầu của lao động giảm 27,16 % (tức là giảm 1556 Trđ) do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Do thu nhập bình quân một lao động năm 2004 so với năm 2003 giảm 15,33 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động giảm 755,31 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ năm 2004 so với năm 2003 giảm 13,98 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động giảm 800,69 Trđ. - Mô hình 2: Biến động của chỉ tiêu quỹ phân phối lần đầu của lao động của công ty do ảnh hưởng của ba nhân tố: + Thu nhập bình quân một ngày-người làm việc thực tế (). + Số ngày thực tế làm việc bình quân một lao động trong kỳ (). + Số lao động bình quân (). -Biến động tương đối: -Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Bảng 2.24: Bảng số liệu phân tích mô hình 2 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trđ 5728 4172 5817 6726 7600 5897 Người 372 320 370 350 308 270 Ngày 243,58 260,28 261,43 253,15 259,09 250,87 Trđ/ngày-người 0,0632 0,0501 0,0636 0,0759 0,0952 0,0871 Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.25: Bảng kết quả phân tích mô hình 2 So sánh liên hoàn Biến động tương đối (lần) Mức tăng (giảm) tuyệt đối (Trđ) 2004/2003 0,7284 0,7924 1,0686 0,8602 -1556 -1093,08 337,77 -800,69 2005/2004 1,3943 1,2692 0,9501 1,1563 1645 1233,66 -240,52 651,86 2006/2005 1,1563 1,1941 1,0237 0,9459 909 1093,23 130,20 -314,43 2007/2006 1,1299 1,2546 1,0235 0,88 874 1542,25 138,87 -807,12 2008/2007 0,7759 0,9141 0,9683 0,8766 -1703 -553,95 -211,39 -937,66 Nhận xét: * Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu quỹ phân phối lần đầu của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 là biến động tăng. Quỹ phân phối lần đầu của lao động ở các năm 2005, 2006 và 2007 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2005 so với năm 2004, quỹ phân phối lần đầu của lao động tăng 39,43 % (tức là tăng 1645 Trđ) do ảnh hưởng của ba nhân tố : - Do thu nhập bình quân một ngày-người làm việc thực tế năm 2005 so với năm 2004 tăng 26,92 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động tăng 1233,66 Trđ. - Do số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động trong kỳ năm 2005 so với năm 2004 giảm đi 4,99 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động giảm 240,52 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ năm 2005 so với năm 2004 tăng 15,63 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động tăng 651,86 Trđ. * Quỹ phân phối lần đầu của lao động ở các năm 2004 và 2008 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, quỹ phân phối lần đầu của lao động giảm 27,16 % (tức là giảm 1556 Trđ) do ảnh hưởng của ba nhân tố : - Do thu nhập bình quân một ngày-người làm việc thực tế năm 2005 so với năm 2004 giảm 20,76% làm quỹ phân phối lần đầu của lao động tăng 1093,08 Trđ. - Do số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động trong kỳ năm 2004 so với năm 2003 tăng 6,86 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động giảm 337,77 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ năm 2004 so với năm 2003 giảm13,98 % làm quỹ phân phối lần đầu của lao động tăng 800,69 Trđ. 2.4.4. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố về thu nhập và lao động đến sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh - Mô hình: Biến động của chỉ tiêu doanh thu của công ty do ảnh hưởng của ba nhân tố: + Năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động tính theo doanh thu (). + Thu nhập bình quân một lao động trong kỳ (). + Số lao động bình quân (). Biến động tương đối: Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Bảng 2.26 : Bảng số liệu phân tích mô hình Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trđ 294873 314107 317395 251101 258432 241788 Người 372 320 370 350 308 270 Trđ/người 15,398 13,038 15,722 19,217 24,675 21,841 Trđ/ Trđ 51,479 75,289 54,563 37,333 34,004 41,001 Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.27: Bảng kết quả phân tích mô hình So sánh liên hoàn Biến động tương đối (lần) Mức tăng giảm tuyệt đối (Trđ) 2004/2003 1,0652 1,4625 0,8467 0,8602 19234 99336 -38883 -41219 2005/2004 1,0105 0,7247 1,2059 1,1563 3288 -120563 74772 49079 2006/2005 0,7911 0,6842 1,2223 0,9459 -66293 -115892 66755 -17156 2007/2006 1,0292 0,9108 1,2840 0,8800 7331 -25298 62761 -30132 2008/2007 0,9356 1,2058 0,8851 0,8766 -16644 41265 -26025 -31884 Nhận xét: * Xu hướng biến động chủ yếu của chỉ tiêu doanh thu của công ty giai đoạn 2003 – 2008 là biến động tăng. Doanh thu của công ty ở các năm 2004, 2005 và 2007 tăng so với những năm liền trước nó. Đặc biệt tăng mạnh nhất là năm 2004 so với năm 2003, doanh thu của công ty tăng 6,52 % (tức là tăng 19234 Trđ) do ảnh hưởng của ba nhân tố : - Do năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động tính theo doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 46,25 % làm doanh thu tăng 99336 Trđ. - Do thu nhập bình quân một lao động trong kỳ năm 2004 so với năm 2003 giảm đi 15,33 % làm doanh thu giảm 38883 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ năm 2004 so với năm 2003 giảm 13,98 % làm doanh thu giảm 41219 Trđ. * Doanh thu của công ty ở các năm 2006 và 2008 giảm so với những năm liền trước nó. Đặc biệt giảm mạnh nhất là năm 2006 so với năm 2005, doanh thu của công ty giảm 20,89 % (tức là giảm 66293 Trđ) do ảnh hưởng của ba nhân tố : - Do năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động tính theo doanh thu năm 2006 so với năm 2005 giảm 31,58 % làm doanh thu giảm 115892 Trđ. - Do thu nhập bình quân một lao động trong kỳ năm 2006 so với năm 2005 tăng 22,23 % làm doanh thu giảm 66755 Trđ. - Do số lao động bình quân trong kỳ năm 2006 so với năm 2005 giảm 5,41 % làm doanh thu giảm 17156 Trđ. 2.4.5. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ với tốc độ tăng thu nhập bình quân của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 - Số tương đối: - Số tuyệt đối: Kết quả phân tích như sau: Bảng 2.28: Bảng kết quả so sánh tốc độ tăng NSLĐ bình quân một lao động với tốc độ tăng thu nhập bình quân So sánh liên hoàn Số tương đối (lần) () Số tuyệt đối (Trđ) 2004/2003 1,4625 -1077,80 2005/2004 0,7247 942,76 2006/2005 0,6842 2372,65 2007/2006 0,9108 1508,28 2008/2007 1,2058 -336,15 Nhận xét: Kết quả tính toán cho thấy: -Kết quả so sánh bằng số tương đối trong ba năm 2005, 2006 và năm 2007 nhỏ hơn 1 phản ánh tính quy luật về tốc độ tăng thu nhập phải chậm hơn tốc độ tăng NSLĐ không được tôn trọng. Đặc biệt là năm 2006 so với năm 2005, công ty đã để lãng phí 2373 Trđ chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. -Kết quả so sánh bằng số tương đối trong hai năm 2004 và năm 2008 lớn hơn 1 phản ánh tính quy luật về tốc độ tăng thu nhập phải chậm hơn tốc độ tăng NSLĐ được tôn trọng. Đặc biệt là năm 2004 so với năm 2003, công ty đã tiết kiệm được 1077 Trđ chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. CHƯƠNG 3 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2003 – 2008 3.1. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2003 -2008 3.1.1. Những ưu điểm cần phát huy Từ khi thành lập cho đến nay, công ty luôn kiện toàn sắp xếp lại lao động, chuyển đổi cán bộ và cơ cấu lại mạng lưới hoạt động cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi thời kỳ. Với quan điểm luôn luôn bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của người lao động, Hội động quản trị, ban giám đốc công ty có những chỉ đạo cụ thể nhằm tạo ra công việc ổn định với thu nhập ngày càng được cải thiện để người lao động gắn bó với công ty. Trong 5 năm công ty đã tiến hành: - Ký hợp đồng lao động và làm sổ bảo hiểm xã hội cho 237 người, hiện tại 215 người đã có sổ bảo hiểm xã hội trên tổng số 270 người. - Tăng lương, nâng bậc 216 lượt cho lao động. - Giải quyết chế độ hưu trí cho 6 người. - Ký được thỏa ước lao động tập thể năm 2006. - Thực hiện chuyển đổi hệ số lương theo quy định của Nhà nước cho người lao động. - Xây dựng hệ số lương nội bộ cho khối văn phòng công ty. - Đặc biệt, ban lãnh đạo công ty kết hợp vơi công đoàn luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tình thần của người lao động, gia đình và con em họ nhân những ngày lễ tết như ngày 8/3, 1/6, tết trung thu, 27/7, 22/12 và tết nguyên đán. Hằng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát trong nước và nước ngoài. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác hàng năm. Khi bước vào cổ phần hóa công ty đã giải quyết chế độ 41 kèm với hưu trí cho hơn 40 cán bộ công nhân viên cơ bản trên tinh thần tự nguyện của người lao động. Sau một năm giải quyết thêm 2 trường hợp về 41 vòng 2. Để hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra, Hội đồng quản trị của công ty đã quyết định cơ cấu lại tổ chức sản xuất, bố trí lại lao động cho phù hợp, tách và sát nhập một số đơn vị bộ phận có đặc thù giống nhau nhằm tăng cường sự quản lý, hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Điều này đã mang lại một số hiệu quả cho công ty. Năm 2004 so với năm 2003, số lao động của công ty giảm đi 14 % từ 372 người xuống còn 320 người nhưng doanh thu của công ty trong năm ấy lại tăng 6,52 % tức là tăng hơn 19 tỷ đồng so với năm 2003. Công ty luôn chú trọng tới chất lượng lao động bên cạnh việc giảm số lượng lao động, không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động. Công ty có các chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích năng lực sáng tạo, nhiệt tình công tác của đội ngũ công nhân viên. 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được trong công tác tổ chức, quản lý lao động trong thời gian qua, công ty vẫn còn tồn tại một số điểm cần khắc phục ngay từ bây giờ để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty rất nhiệt tình và tận tâm với nghề nhưng trình độ chuyên môn, tay nghề còn hạn chế đặc biệt là lao động trực tiếp do chủ yếu là lao động giản đơn của địa phương chưa được đào tạo qua trường lớp. Một vấn đề lớn đang diễn ra là tình trạng đội ngũ cán bộ nhân viên đặc biệt là cán bộ quản lý đã bị lão hóa, công ty đang thiếu trầm trọng những lao động trẻ năng động, sáng tạo, nhiệt tình, dám nghĩ dám làm. Hiện nay mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên còn thấp, chỉ đủ đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của cuốc sống, chế độ khen thưởng vẫn chưa rõ ràng, còn nhiều bất cập, chưa bám sát tình hình thực tế của người lao động. Tình trạng đó có những tác động rất xấu đến thái độ làm việc của người lao động, dẫn đến hiện tượng lao động không yên tâm làm việc, cống hiến cho công ty thậm chí tự động bỏ việc để làm việc khác. Trang thiết bị máy móc của công ty đã lạc hậu và đã khấu hao hết từ lâu nhưng vẫn chưa được thay mới. Cơ sỏ vật chất kỹ thuật kỹ thuật, nhà xưởng, văn phòng phần lớn được thừa hưởng từ giai đoạn trước nên đã xuống cấp nhiều chỗ. Trong điều kiện đó người lao động không thoải mái và không an toàn như thế thì không thể có năng suất lao động cao, chất lượng công việc chắc chắn thấp. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Chiến lược phát triển lâu dài của công ty là hoạt động kinh doanh đi đôi với ổn định phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và từng bước mở rộng công tác dịch vụ để khai thác triệt để lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có nhằm đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 5 – 7 %. Năm 2008 là một năm biến động bất thường, phức tạp và đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Không nằm ngoài vòng xoáy đó, công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng cũng phải vất vả chống chọi với nhiều “cơn bão” và là một trong những doanh nghiệp đã vượt bão thành công - hoàn thành toàn diện các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch năm, đồng thời có đóng góp đáng kể cho ngân sách, đảm bảo lợi ích cam kết với cổ đông, tạo đủ việc làm và cải thiện đời sống người lao động. Bước sang năm 2009, một năm được dự báo là có nhiều biến động và khó khăn đối với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển với phương châm chủ động, sáng tạo, thận trọng duy trì, củng cố thị trường đang hoạt động kết hợp với việc mở rộng quy mô sản xuất. Định hướng phát triển công ty được cụ thể hóa bằng những nội dung sau: - Về sản xuất sản phẩm giấy xuất khẩu + Công ty thường xuyên chỉ đạo và kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt mẫu mã và chất lượng sản phẩm đúng theo những tiêu chuẩn quy định và cam kết của công ty với khách hàng, luôn giao hàng đúng thời gian và số lượng. + Đẩy mạnh việc nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để kịp thời thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng của sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. + Thực hiện dự trữ nguyên liệu tồn kho hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của sự tăng giá nguyên liệu đến hoạt động sản xuất kinh doanh. - Về nguồn nhân lực + Kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng. Chú trọng công tác đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, đào tạo đón đầu để nâng cao chất lượng lao dộng. Thực hiện việc nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ có đủ năng lực lãnh đạo công ty. Tăng cường bổ sung kiến thức cần thiết cho cho cán bộ đáp ứng yêu cầu trong cơ chế mới. + Thu hút thêm nhân sự có năng lực. Hạn chế tối đa việc tăng số lượng tuyệt đối về lao động trong công ty, song vẫn phải đạt ra chỉ tiêu tuyển dụng một số cán bộ chuyên gia thực sự có năng lực chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý công ty. - Về hoạt động tài chính + Tổ chức bộ máy tài chính kế toán tinh gọn, năng động, xây dựng và tiếp tục hoàn thiện quy chế quản lý tài chính phù hợp với thời kỳ mới. Quản lý tài chính minh bạch, công khai. Xác định chính xác nhu cầu vốn của từng thời kỳ. Cân đối và sử dụng mọi nguồn vốn hiện có cho sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả theo hướng chủ động tài chính, bảo toàn và phát triển vốn. + Đảm bảo huy động vốn có hiệu quả phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển của công ty. Công ty định hướng phát triển bằng thế chân kiềng với 3 lĩnh vực chính là: sản xuất kinh doanh XNK, đầu tư tài chính và kinh doanh dịch vụ gắn với bất động sản, trong đó đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Phấn đấu năm 2009 đạt và vượt mục tiêu: - Tổng doanh thu đạt 250 tỷ đến 300 tỷ đồng. - Lợi nhuận khoảng 3 – 3,5 tỷ đồng. - Cổ tức từ 12 – 15 %. - Nộp ngân sách nhà nước 17 tỷ VNĐ 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY 3.3.1.Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sau một quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình sử dụng lao động ở công ty, em xin đề xuất 5 kiến nghị sau: * Môi trường lao động là một yếu tố rất quan trọng trong việc năng cao chất lượng lao động. Nếu muốn thu được hiệu quả sử dụng lao động cao thì công ty phải tạo môi trường làm việc thuận lợi hơn nữa cho người lao động, đảm bảo lao động được yên tâm làm việc trong các điều kiện tốt nhất. * Thị trường tiêu thụ giấy vàng mã ở Đài Loan ngày càng khó tính trong khi nhiều công ty xuất khẩu khác ra đời được trang bị máy móc hiện đại là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng giảm sút về doanh số bán hàng của công ty trong thời gian qua. Để nâng cao được sức cạnh tranh và khẳng định được vị thế trên thị trường công ty cần phải đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng cao năng suất lao động. * Chính sách tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động nên công ty phải đặc biệt chú ý đến chính sách này. Chế độ trả lương phải phù hợp với năng lực, cấp bậc, thâm niên công tác đảm bảo tính công bằng, công khai, tạo niềm tin ở người lao động, khiến họ muốn gắn bó lâu dài với công ty. * Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, điều mà các doanh nghiệp mong muốn không chỉ là lực lượng lao động dồi dào mà phải là lao động chất lượng cao có thể đáp ứng được những yêu cầu của một nền kinh tế phát triển hiện đại, toàn cầu hóa như hiện nay. Chính vì vậy việc đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao động là hết sức quan trọng và công ty cần phải quan tâm hàng đầu. * Hiện nay công ty đang rất cần một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, năng động để tạo ra một bước đột phá trên con đường phát triển của công ty. 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Để giải quyết được những kiến nghị đã nêu ra ở trên, công ty cần thực hiện đồng thời những giải pháp sau: *Trang bị đầy đủ những thiết bị cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn cho người lao động. Chú trọng đầu tư chiều sâu, cải tạo môi trường cảnh quan sạch sẽ, đẹp đẽ hơn, chú ý tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên để kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời nếu có, có chế độ nghỉ giữa ca để nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe, tránh tình trạng lao động mệt mỏi làm giảm năng suất lao động. Mặt khác, công ty cần quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên, tổ chức các phong trào văn nghệ, giải trí, du lịch, thể thao cho người lao động. * Muốn nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất công ty cần khẩn trương cải tiến dây chuyền sản xuất giấy, bảo dưỡng, cải tiến, thay mới những máy móc đã khấu hao hết, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong các khâu quản lý, sản xuất, tiêu thụ. Giải pháp này đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn nên không dễ thực hiện. Để hoản thiện, đổi mới được trang thiết bị máy móc thì công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn do ngân sách bổ sung, vốn góp của các cổ đông, vốn vay ngân hàng, vốn vay các tổ chức, cá nhân trong xã hội, vốn liên doanh, liên kết, * Xây dựng chính sách tiền lương, chế độ thưởng, phạt hợp lý. Công ty nên có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những biểu hiện xuất sắc của người lao động nhằm động viên, khuyến khích, tạo động lực để người lao động nỗ lực hơn trong công việc, mặt khác phải có hình thức kỷ luật đích đáng đối với những hành phi vi phạm pháp luật của Nhà nước và quy định của công ty. * Công ty cần thường xuyên mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng vận hành máy móc, thao tác trên dây chuyền sản xuấttrên cơ sở những lao động có thâm niên và tay nghề cao trực tiếp truyền kinh nghiệm cho những lao động mới hoặc mời các chuyên gia, các giáo sư về giảng dạy kiến thức chuyên môn cho lao động tại cơ sở. * Trên thực tế đối với nguồn nhân lực có chất lượng cao, công ty cần phải đưa ra một mức lương cao cùng với nhiều ưu đãi đặc biệt mới có thể thu hút được đối tượng lao động này và điều này rất khó có thể đáp ứng với điều kiện hiện tại của công ty. Giải quyết vấn đề này công ty cần phải nghiên cứu thật kỹ thị trường lao động để xây dựng chiến lược tuyển dụng dài hạn. Muốn thu hút được họ về làm việc công ty cần phải nêu bật được những điểm mạnh của công ty trong quá trình phát triển như: công ty có môi trường làm việc thân thiện, chan hòa, tập thể cán bộ công nhân viên luôn đoàn kết và tin tưởng vào năng lực lãnh đạo của ban giám đốc để cùng hướng tới một mục tiêu chung là vì sự phát triển bền vững của công ty. Ban lãnh đạo luôn đánh giá cao những cống hiến, sang tạo của nhân viên, quan tâm đến lợi ích của họ để họ thực sự cảm thấy mình muốn gắn bó lâu dài với công ty. Bên cạnh đó công ty phải đưa ra những cơ hội thăng tiến trong tương lai, những đãi ngộ hợp lý đảm bảo được quyền lợi chính đáng của họ khi họ là nhân viên của công ty. KẾT LUẬN Với đề tài “Vân dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2002 – 2008 ” em đã có những hiểu biết nhất định về quy mô và xu hướng biến động quy mô lao động, hiệu quả sử dụng lao động, năng suất lao động, vấn đề thu nhập của người lao động, ảnh hưởng của năng suất lao động đến kết quả sản xuất của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2002 – 2008. Qua việc phân tích các chỉ tiêu năng suất lao động và những tác động của nó đến doanh thu, lợi nhuận của công ty ta thấy rõ hơn tầm quan trọng của lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động sẽ cho ta một cái nhìn khái quát về công tác quản lý và sử dụng lao động, giúp công ty có những chính sách phù hợp để cải thiện năng lực của lao động, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được điều đó công ty cần tiến hành đào tạo, giáo dục tại chỗ để nâng cao chất lượng lao động, đồng thời tuyển mới, tiếp nhận lao động chất lượng cao đã qua đào tạo bằng những chính sách đãi ngộ hợp lý. Trong quá trình hoàn thiện chuyên đề mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót do sự hạn chế về trình độ kiến thức, kinh nghiệm của bản thân. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình “Lý thuyết thống kê”, đồng chủ biên: PGS.TS Trần Ngọc Phác – TS. Trần Thị Kim Thu, nhà xuất bản Thống kê năm 2006. 2.Giáo trình “Ứng dụng SPSS để xử lý tài liệu thống kê”, tác giả: PGS.TS Trần Ngọc Phác – Trần Phương, nhà xuất bản Thống kê năm 2004. 3. Giáo trình “Thống kê công nghiệp”, chủ biên: PGS.TS Nguyễn Công Nhự, nhà xuất bản Thống kê năm 2004. 4. Giáo trình “Thống kê kinh tế”, chủ biên: TS Phan Công Nghĩa, nhà xuất bản Giáo dục năm 2002. 5. Luận văn: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích lao động của công ty Cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp giai đoạn 2000 - 2007” – Đinh Thị Thúy Hằng, khóa 46, khoa Thống kê kinh tế và xã hội 6. Luận văn: “Một số ý kiến cải tiến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ” – Trịnh Thị Quỳnh Dương, khóa 45, khoa Kinh tế lao động và dân số. 7. Các báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2003 - 2008. MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức các phòng ban của 8 công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng 8 Bảng 1.1: Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện 12 Hải Phòng trong giai đoạn 2006 - 2008 12 Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ gia công giấy xuất khẩu: 16 Bảng 1.2 : Các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu 17 của công ty trong giai đoạn 2003 – 2008 17 Bảng 2.1: Số lao động bình quân năm và doanh thu 20 của công ty giai đoạn 2003 – 2008 20 Bảng 2.2: Bảng kết quả chỉ số số lượng lao động 21 của công ty kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc 21 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao động 22 của công ty giai đoạn 2003 – 2008 22 Bảng 2.4: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng 23 thời gian lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 23 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kết quả và hao phí lao động cho sản xuất 24 của công ty giai đoạn 2003 – 2008 24 Bảng 2.6: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động dạng thuận của công ty giai đoạn 2003 – 2008 25 Bảng 2.7: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động 26 của công ty giai đoạn 2002 – 2008 26 Bảng 2.8: NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT 29 của công ty giai đoạn 2003-2008. 29 Bảng 2.9 : Tình hình tăng trưởng của NSLĐ bình quân một lao động the DT 29 của công ty giai đoạn 2003-2008 29 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn xu hướng của NSLĐ bình quân một lao động theo DT 30 của công ty giai đoạn 2003-2008 30 Bảng 2.10: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 32 Bảng 2.11: Kết quả phân tích mô hình 1 32 Bảng 2.12: Bảng số liệu phân tích mô hình 2 34 Bảng 2.13: Kết quả phân tích mô hình 2 35 Biểu đồ 2.2: Đường biểu diễn NSLĐ bình quân một lao động và đường NSLĐ bình quân một lao động ước lượng theo hàm bâc ba 39 Bảng 2.14: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 42 Bảng 2.15: Kết quả phân tích mô hình 1 42 Bảng 2.16 : Bảng số liệu phân tích mô hình 2 44 Bảng 2.17: Kết quả phân tích mô hình 1 45 Bảng 2.18: Bảng tính các chỉ tiêu thu nhập bình quân của lao động 46 của công ty giai đoạn 2003 – 2008 46 Bảng 2.19: Tính tốc độ phát triển của các chỉ tiêu thu nhập bình quân 47 của công ty giai đoạn 2003 – 2008 47 Bảng 2.20: Tính các chỉ tiêu hiệu năng sử dụng quỹ phân phố lần đầu của lao động 48 của công ty giai đoạn 2003 – 2008 48 Bảng 2.21: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu hiệu năng sử dụng quỹ phân phối 49 lần đầu của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 49 Bảng 2.22: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 51 Bảng 2.23: Kết quả phân tích mô hình 1 51 Bảng 2.24: Bảng số liệu phân tích mô hình 2 53 Bảng 2.25: Bảng kết quả phân tích mô hình 2 54 Bảng 2.26 : Bảng số liệu phân tích mô hình 56 Bảng 2.27: Bảng kết quả phân tích mô hình 56 Bảng 2.28: Bảng kết quả so sánh tốc độ tăng NSLĐ bình quân một lao động 58 với tốc độ tăng thu nhập bình quân 58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2383.doc
Tài liệu liên quan