Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996 - 2003

Một dãy số thời gian cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tháng, quý, năm. Độ dài thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân. Trị số của chỉ tiêu được sắp xếp theo thời gian gọi là mức độ của dãy số. 3.1.1. Phân loại. Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có thể phân biệt dãy số thời điểm và dãy số thời kỳ.

doc48 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996 - 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng lần hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau: *Tốc độ phát triển liên hoàn: phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau. Công thức tính : ti : Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i - 1 yi-1 : Mức độ của hiện tượng thời gian i - 1 yi : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i * Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài. Công thức tính : Trong đó: Ti : Tốc độ phát triển định gốc Yi : Mức độ của hiện tượng thời gian Y1 : Mức độ đầu tiên của dãy số Mối liên hệ giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tổng tốc độ phát triển định gốc t2.t3....tn = Tn Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời kỳ đó. *Tốc độ phát triển trung bình: là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn. Vì vậy các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tích. Nên để tính tốc độ phát triển bình quân ta sử dụng công thức số trung bình nhân. Nếu kí hiệu t là tốc độ phát triển trung bình thì công thức tính như sau: 3.2.4. Tốc độ tăng (giảm) Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm). Tương ứng với các tốc độ phát triển, ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây: * Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (hay từng thời kỳ) là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. Nếu kí hiệu ai (i = 1,2...n) là tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì: * Tốc độ tăng (giảm) định gốc là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc với mức độ kỳ gốc cố định. Nếu kí hiệu Ai (i = 1,2...n) là các tốc độ tăng (giảm) định gốc thì: * Tốc độ tăng (giảm) trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại biểu trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Nếu kí hiệu a là tốc độ tăng (giảm) trung bình 3.2.5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao giờ. Nếu kí hiệu gi (i = 2,3...n) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) thì: Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, đối với tốc độ tăng (giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và bằng Y1/100 II.Hệ thống chỉ tiêu thống kê về lao động. Dù trong bất cứ điều kiện nào lao động cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Do đó muốn sử dụng lao động một cách có hiệu quả chúng ta cần có một cách nhìn toàn diện về vấn đề này.Thống kê lao động là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay. Để có thể thu thập, phân tích thông tin một cách chính xác ta cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu về lao động. 1.Các nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu về lao động. Lao động là một hiện tượng phức tạp liên quan đến nhiều các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau. Chính vì vậy, cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu về lao động tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Các chỉ tiêu đưa ra phải là những chỉ tiêu quan trọng nhất, có khả năng phản ánh đúng đắn nhất các đặc điểm, tính chất, và các mối liên hệ cơ bản với các yếu tố khác trong quá trình hình thành, vân động và phát triển của lao động ở Việt Nam .Đồng thời phục vụ cho mục đích nghiên cứu. - Đảm bảo tính thống nhất giữa các chỉ tiêu, có sự liên hệ bổ xung cho nhau giữa các chỉ tiêu .Tạo cơ sở dự liệu cho việc xây dựng một hệ thốngđầy đủ, hoàn chỉnh thông tin về lao động. - Đảm bảo được tính so sánh về nội dung và phương pháp tính.Đồng thời tham khảo các tiêu chuẩn về lao động đang sử dụng trên thế giới để xây dựng một hệ thống phù hợp với yêu cầu thực tế trong nước và có thể so sánh quố tê. - Xây dựng một hệ thống có tính khả thi và tiết kiệm. 2.Hệ thống chỉ tiêu thống kê về lao động. 2.1. Nhóm chỉ tiêu về lao động. 2.1.1.Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn lao động. Định nghĩa: Nguồn lao động là một bộ phận của dân số có khả năng lao động bao gồm dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân. Chỉ tiêu quy mô nguồn lao động là chỉ tiêu thời điểm.Nhưng ta thường dùng trong phân tích là chỉ tiêu thời kỳ, Và được tính theo công thức sau: 2.1.2.Cơ cấu nguồn lao động. Cơ cấu nguồn lao động phản ánh đặc trưng nguồn lao động của nước ta theo một số tiêu thức như: Vùng kinh tế,Trình độ văn hóa, hay theo độ tuổi 2.1.2.1. Theo vùng, địa phương. Tùy vào mục đích nghiên cứu mà ta có thể phân chia lao động theo những cách sau. +Chia theo khu vực. - Nông thôn. - Thành thị. Ngoài ra có thể phân theo vùng kinh tế địa lý . Hiện nay nước ta có 8 vùng kinh tế : DBSH, Đông Bắc, Tây Bắc , Bắc Trung Bộ, DH Miền Trung, Đông Nam Bộ, và Đồng bằng sông cửu long. ý nghĩa của chỉ tiêu: cho biết số lao động ở thành thị nông thôn hay ở từng vùng kinh tế. 2.1.2.2.Theo trình độ chuyên môn.(Cấp đào tạo) Cơ cấu chuyên môn là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng quá trình phân công lao động . Qua đó ta sẽ biết dược một cách gian tiếp xu hướng cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế quốc dân . Ta có một số chỉ tiêu sau: Số lượng lao động tốt nghiệp đại học ,cao đẳng. Số lượng lao động phổ thông. 2.1.2.3.Theo giới tính. Tổng số lao động nam. Tổng số lao đông nữ. Tỉ lệ lao động nữ trong tổng số lao động. Tỉ lệ lao động nam trong tổng số lao động. ý nghĩa :qua đó ta sẽ biêt tỉ lệ lao động giữa nam và nữ .đánh giá sự bình đẳng giới. 2.2Nhóm các chỉ tiêu về LLLĐ( Hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế.) Định nghĩa: LLLĐ là tổng số người đủ từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người đang thất nghiệp. Công thức tính: LLLĐ = (Tổng số người có việc làm) + (Số người thất nghiệp) 2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia lao động. *Tỉ lệ tham gia LLLĐ của nguồn lao động. Là tỉ lệ phần trăm giữa số người thuộc LLLĐ so với nguồn lao động. Công thức tính: Tỉ lệ tham gia LLLĐ = Số người thuộc LLLĐ của nguồn lao động Nguồn lao động. *Tỉ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên. Định nghĩa: Tỉ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên là số người thuộc LLLĐ so với dân số từ 15 tuổi trở lên. Công thức tính: Tỉ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ = Dân số thuộc LLLĐ. 15 tuổi trở lên Dân số từ 15 tuổi trở lên ý nghĩa chỉ tiêu: Phản ánh mức độ tham gia vào hoạt động kinh tế của dân số từ 15 tuổi trở lên. 2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ có việc làm. Định nghĩa: Người có việc làm là những người thuộc lực lượng lao động có tham gia lao động , làm việc , nghĩa là đem sức lao động của mình tham gia một công viec nào đó và tạo ra thu nhập. *Tỉ lệ lao động có việc làm trên dân Tỉ lệ lao động có việc làm = Số người có việc làm thuộc lực lượng lao động trên dân số từ 15 tuổi trở lên Dân số từ 15 tuổi trở lên. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đo lường tỉ lệ việc làm của dân số từ 15 tuổi trở lên ở các quốc gia và là chỉ tiêu cơ bản trong toàn bộ số liệu về xã hội của LHQ. *Tỉ lệ lao động có việc làm Tỉ lệ lao động = Số người có việc làm thuộc lực lượng lao động có việc làm Lực lượng lao động. Đây cũng là một chỉ tiêu cần quan tâm. Qua đó cho ta biết tình trạng việc làm của LLLĐ đồng thời qua đó đánh giá một cách gián tiếp tỉ lệ thất nghiệp. 2.2.3Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ thát nghiệp. 2.2.3.1.Chỉ tiêu phản ánh quy mô thất nghiệp. Định nghĩa : Thất nghiệp là người có khả năng lao động có nhu cầu làm việc và hiện không có việc làm trong tuần lễ điều tra. Công thức tính: Có thể tính dựa vào LLLĐ hoặc có những điều tra riêng. Số người thất nghiệp = LLLĐ - Số người có việc làm. 2.2.3.2. Tỷ lệ thất nghiệp. Định nghĩa: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ là tỷ lệ % giữa số người thất nghiệp so với LLLĐ. Công thức tính: Tỷ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệp LLLĐ. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản đo lường hoạt động của thị trường lao động.Qua chỉ tiêu này cho ta hướng điều chỉnh kịp thời lượng lao động để phát triển và ổn định kinh tế - xã hội. Thực tế qua một số nước ta thấy rằng tỉ lệ này 7% thì thực sự đánh báo động. 2.2.3.3. Thất nghiệp dài hạn. Định nghĩa:Thất nghiệp dài hạn là người thất nghiệp trong 12 tháng gần thời điểm điều tra hoặc có thể lớn hơn. *Tỷ lệ người thất nghiệp dài hạn . Định nghĩa: Là tổng số người thất nghiệp dài hạn so với LLLĐ. Công thức tính: Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn = Số người thất nghiệp dài hạn. trong LLLĐ LLLĐ. *Tỷ lệ người thất nghiệp dài hạn trong tổng số người thất nghiệp. Định nghĩa: Là tỷ lệ % giữa những người thất nghiệp từ 12 tháng trở lên so với tổng số người thất nghiệp. Công thức tính: = Thất nghiệp là một ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. Do đó cân phải đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu này. 2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ thiếu việc làm. Định nghĩa: Nguời thiếu việc làm là người trong độ tuổi lao động đang có việc làm nhưng số giờ làm việc thực tế ít hơn mức giờ quy định chuẩn và họ muốn làm thêm. *Tỷ lệ người thiếu việc làm so với LLLĐ. Công thức tính: Tỷ lệ người thiếu việc làm = Số người thiếu việc làm. LLLĐ ý nghĩa của chỉ tiêu:Đánh giá sự thiếu việc làm trong thị trường lao động. Thông qua đó có thể đánh giá tình trạng hoạt động của nền kinh tế. 2.3 Nhóm chỉ tiêu về dân số không hoạt động kinh tê. 2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô. Định nghĩa: Dân số không hoạt động kinh tế là bao gồm toàn bộ số người từ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Đây là chỉ tiêu thời điểm nó cho biết tại thời điểm điều tra có bao nhiêu người trong tổng số nguồn lao động không tham gia hoạt động kinh tế vì các lý do khác nhau. 2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu. *Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế trong tổng số nguồn lao động. Công thức: Tỷ lệ dân số không hoạt = Dân số không hoạt động kinh tế. động kinh tế Nguồn lao động. ý nghĩa: qua đó cho ta biết trong nguồn lao động có bao nhiêu % dân số không tham gia hoạt động kinh tế. Chương III Phân tích thống kê tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003. I. Tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003. Việt Nam là một nước có dân số đông ,số người trong độ tuổi lao động cao. Chính vì vậy tình hình lao động việt nam trở thành vấn đề xã hội gay gắt là mối quan tâm lớn của đảng và nhà nước .Dân số tăng nhanh ,dẫn đến tốc độ tăng NLĐ khoảng 3% một năm .Hàng năm có hàng triệu thanh niên bước vào tuổi lao đông và cần việc làm ,số hoc sinh ,sinh viên tốt nghiệp ra trường tăng .Điều đó làm cho nguồn cung lớn về sức lao động giảm ,gây sức ép mạnh mẽ đến vấn đề giải quyết việc làm .Trong khi cầu không đáp ứng đủ . Với nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu sản xuất nông nghiệp chiếm chủ yếu trong cơ cấu nền kinh tế.Do đó số lượng lao động .khu vưc nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao 58.35%, công nghiệp và xây dựng chiếm 16.96% và trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 24.69% năm 2003. Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tăng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ- lao động trí thức nhằm đáp ứng sự chuyển cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Hội nghị TƯ VI ( khóa IX) họp tháng 7-2002 đánh giá: bước sang thế kỷ XXI đội ngũ lao động của nước ta đã có những bứơc phát triển mới, lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên tăng 17.2%/năm, số tiến sỹ và tiến sỹ khoa học tăng 7%/năm , số lao động đã qua đào tạo đạt 20% năm 2000 (năm 1996 là 13%). Tuy nhiên vấn đề lao động ở nước ta hiện nay rất phức tạp . Theo kết quả điều tra lao động việc làm năm 2003 được Bô Lao Động- Thương Binh –Xã Hội công bố . Dân số nước ta năm 2003 là 80.90 tr. người. Dân số từ 15 tuổi trở lên là 58.499 tr. người , số người thuộc lực lượng lao động chiếm 70.62% (khoảng 41.313 tr. người). LLLĐ tập trung phần lớn ở nông thôn, số lao động không biết chữ là 4.24% và tốt nghiệp hết cấp III là 18.27% nhưng lại có sự cách biệt khá lớn giữa thành thị và nông thôn. Tỉ lệ lao động chưa biết chữ ở nông thôn cao gấp 6 lần ở thành thị , trong khi đó tỉ lệ lao động có trình độ từ trung học trở lên ở thành thị cao hơn nông thôn 3 lần. Trong số lao động đã qua đào tạo cũng có sự khác biệt rõ nét giữa thành thị và nông thôn. ở thành thị tỉ lệ lao động có trình độ CMKT là 45.46% ở nông thôn là 13.47%.Tuy nhiên vấn đề đào tạo ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập giữa cung và cầu. Số lao động có trình độ đại học còn thấp và không cân đối với cơ cấu kinh tế. Cơ cấu trình độ đào tạo của đội ngũ lao động tính theo tỉ lệ giữa lao động trình độ đại học, THCNvà công nhân kỹ thuật là 1:1.75 :2.3. Đây là một cơ cấu bất hợp lý và kéo dài dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Trong cơ cấu đội ngũ lao động của các cơ sở của nước ta thì đội ngũ công nhân và lao động không có CMKT chiếm 78.85%, đội ngũ lao động đã qua đào tạo kỹ thuật, quản lý, phát minh và đổi mới công nghệ là 21.15%.Trong khi đó tỉ lệ này ở các nước phát triển tương ứng là 28% và 72%. Số lao động được đào tạo của nước ta vẫn tăng qua từng năm nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu thực tế. Là một nước sản xuất nông nghiệp là chính mà số kỹ sư nông nghiệp rất thấp (chiếm khoảng 8.1% trong cơ cấu đào tạo cán bộ có trình độ đại học.) Trong khi chúng ta đang từng bước thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nước. Nguyên nhân của tình trạng này là do thời gian qua nước ta đã không có những chính sách định hướng rõ rệt trong công tác đào tạo. Không những thế một bộ phận không nhỏ dân cư còn nặng tư tưởng khoa cử , coi đại học là dân trí. Bằng mọi cách phải học đại học mà không quan tâm đén đầu ra. Đã làm nhu cầu đào tạo và thực tế tách xa nhau.Bên cạnh đó tuy đông về số lượng nhưng chất lượng lao động nước ta còn rất thấp. (Cả về thể lực lẫn trí lực.) Số lao động có trình độ đã thấp trong cơ cấu lao động lại còn lạc hậu chưa đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nguồn nhân lực cho công cuộc CNH và trình độ chưa theo kịp sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại., gây khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. Sự phân bố lao động giữa các vùng hiện nay rất bất hợp lý. Các chính sách phát triển vùng kinh tế đã thu hút một lượng lớn lao động. Nhưng hiện nay nhiều vùng có sự dư thừa lao động lớn dẫn đến sự di chuyển tự do lao động từnông thôn ra thành thị, từ đồng bằng lên miền núi gây khó khăn trong công tác quản lý và tác động xấu đến môi trường xã hội. Mặt khác nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường vẫn bám trụ ở thành thị nơi có nhiều cơ hội làm việc đã và đang làm quá tải nguồn cung lao động ở các thành phố lớn. Trong khi các vùng sâu, vùng xa và nhiều vùng nông thôn lại rất cần những nguồn lao động đó nhưng lại không có chính sách gì để thu hút lao động về địa phương mình. Cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường, thị trường lao động cũng bắt đầu hình thành với quy mô thị trường còn nhỏ chưa tương xứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Quản lý nhà nước về lao động còn thấp, năng lực về hoạch định chính sách và thực thi chính sách còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là trong việc cung cấp thông tin về thị trường lao động gây lên tình trạng cung cứ thừa còn cầu cứ thiếu. Trong những năm qua nhà nước đã có nhiều cố gắng trong soạn thảo chính sách tạo môi trường pháp lý thuận lợi, phát triển kinh tế và cải tạo mạnh mẽ hệ thống đào tạo.Nên hàng năm đã giải quyết được khoảng 40 vạn chỗ làm việc mới. Tuy nhiên vấn đề việc làm hiện nay vẫn còn nhiều việc đáng bàn.Đặc biệt là tình trạng thiếu việc làm ở lứa tuổi thanh niên, phần đông trong số đó không có nghề và thiếu vốn. Vấn đề việc làm ở nông thôn gần đây cũng là tâm điểm cần chú ý khi nơi này tập trung phần lớn dân cư và số lượng lao động cao. Với tình hình trên có thể khẳng định rằng tiềm năng lao động nước ta là rất lớn và ngày càng tăng. Để sử dụng một cách có hiệu quả cần phải có sự giải quyết đồng bộ giữa những bộ ngành có liên quan. Sau đây là một số thông tin về lao động nước ta giai đoạn 1996-2003. II. Nguồn lao động. 1.Dân số- nguồn lao động . Sự gia tăng dân số là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nguồn lao động . Dân số trung bình hàng năm giai đoạn 1996-2003. như sau: Biểu đồ 1.Dân số trung bình hàng năm giai đoạn 1996-2003 Đơn vị tr. người năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 DSTB 73.20 73.40 75.50 76.60 77.63 78.68 79.72 80.90 Nguồn số liệu :Tổng cục thống kê. Dân số tăng tương đối đều qua từng năm bình quân mỗi năm tăng 1.1 triệu người . Tốc độ phát triển trung bình là 101.44%.Cùng với sự gia tăng về dân số thì số dân bước vào tuổi lao động cũng gia tăng .Điều đó được thể hiện trong bảng sau: Biểu số 2.Dân số từ 15 tuổi trở lên và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động giai đoạn 1996-2003. ĐVtính Năm 1996 2002 2003 Dân sô từ 15 tuổi tr.người 47.620 57.024. 58.499 LLLĐ tr.người 35.187 40.717 41.313 tỉ lệ tham gia LLLĐ % 73.89 71.40 70.62 Qua biểu trên cho thấy cùng với sự tăng lên của dân số trong độ tuổi lao động thì số người tham gia vào lực lượng lao động cũng tăng tuy không đồng thời. Tỉ lệ tham gia vào lực lượng lao động năm1996 là 73.89% nhưng đến năm 2003 chỉ là 70.62%. Điều này có thể thấy tốc độ tăng của dân số tăng nhanh hơn tốc độ tăng của LLLĐ. Ta sẽ thấy rõ hơn số lượng người thuộc lực lượng lao động thông qua biểu sau : Biểu số 3 Đơn vị :tr.người Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 LLLĐ 35.187 35.588 36.579 37.784 38.643 39.489 40.716 41.313 Nguôn Bộ lao động – thương binh – xã hội. Với tốc độ phát triển trung bình hàng năm là 102.32%. Như vậy tính từ năm 1996-2003 số người trong độ tuổi lao động bình quân mỗi năm tăng 0.76575 tr. ngườiVậy là hàng năm có có gần một triệu người bước vào tuổi lao động .Số người thuộc LLLĐ tăng nhanh làm nhu cầu về việc làm tăng dẫn đến sự khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. Biểu diễn dưới dạng biểu đồ ta có Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng LLLĐ trong giai đoạn 1996-1999 tốc độ tăng còn chậm trung bình hàng năm tăng 0.866tr. người và có sự tăng lên mạnh mẽ vào giai đoạn sau với tốc độ tăng 2.25%/năm đã làm số lao động mỗi năm tăng thêm 0.89tr.người. 2. Dân số hoạt động kinh tế. 2.1.Lực lượng lao động. 2.1.1. LLLĐ (Hay dân số hoạt động kinh tế) chia theo độ tuổi Biểu số 4:Lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi. Đơn vị :tr.người. Năm Nhóm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 15-24 9.132 8.799 8.493 8.578 8.444 8.860 8.869 8.896 25-34 10.495 10.652 10.707 10.600 10.896 11.155 11.346 11.165 35-44 8.550 9.101 9.874 10.394 10.896 10.872 11.217 11.497 45-54 4.006 4.403 4.919 5.565 5.823 5.952 6.544 7.175 55-59 1.373 1.237 1.253 1.267 1.225 1.228 1.289 1.412 >=60 1.631 1.396 1.333 1.379 1.359 1.422 1.451 1.168 Biểu số 5: Cơ cấu lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi năm1996-2003 Năm 1996 2002 2003 Chung cả nước 15-24 25-34 35-44 45-54 55-59 Từ 60 tuổi trở lên 100 25.95 29.83 24.30 11.39 3.90 4.90 100 21.78 27.87 27.55 16.07 3.17 3.563 100 24.72 29.93 25.57 12.37 3.48 3.92 Qua hai biểu trên cho ta thấy rằng lực lượng lao động nước ta nhìn chung là trẻ. .LLLĐ ở nhóm tuổi 25-34chiếm tỷ lệ cao nhất năm 1996 là 10.459 tr.người chiếm tới 29.83% còn năm 2003 là 29.93%. Đâylà LLLĐ chủ yếu của nền kinh tế. Do sự tăng dân số nhanh và tương đối đều trong nhiều năm đã làm dân số bước vào tuổi lao động chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong LLLĐ.Năm 1996 là 25.95% và có xu hướng giảm vào năm 2003 khi tỷ lệ này chỉ còn 24.72% trong tổng số LLLĐ. Điều này cũng dễ hiểu khi có sự tăng lên dân số trong độ tuổi này mà lực lượng lao động lại có xu hướng giảm .Có thể giải thích một bộ phận trong nhóm tuổi này không tham gia hoạt động kinh tế chăng hạn học sinh , sinh viên đang trong qúa trình học tập . Các nhóm sau đều có xu hướng giảm đặc biệt là nhóm sau độ tuổi lao động Như vậy với lực lượng lao động trẻ đang hoạt động kinh tế là một lợi thế lớn trong việc phát triển kinh tế xét về mặt số lượng .Tuy nhiên với mục tiêu phát triển đất nước lâu dài ta cần phải xem xét lực lượng lao động về mặt chất lượng. Cơ cấu lao động nước ta tuy có sự thay đổi lớn về số lượng tuy nhiên cơ cấu lao động thay đổi không nhiều qua các năm só lao động trẻ vẫn chiếm chủ yếu trong tổng số lao động.Dưới đây là biểu đồ cơ cấu LLLĐ theo nhóm tuổi năm 2003. 2.1.2:LLLĐ theo trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật.(CMKT) Như đã nói ở trên chất lượng của lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Một trong những chiến lược phát triển và nâng cao nguồn nhân lực đó là sự phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua chúng ta đã và đang cố gắng nâng cao trình độ học vấn và đạo tạo nghề cho lực lượng lao động. Việc đầu tư đó đã có những bước tiến đáng mừng tuy vẫn còn thấpTỉ lệ không biết chữ giảm chậm từ 5.72% năm 1996 xuống 4.42% năm 2003 .Trong khi tỉ lệ tốt nghiệp cấp III tăng không đáng kể từ 13.78% lên 18.37% vào năm 2003.Điều đó thể hiện qua biểu sau Biểu số 6: Cơ câú lao động chia theo trình độ văn hóa phổ thông 1996-2003 Năm 1996 2002 2003 Không biết chữ 5.72 3.74 4.24 Chưa TN cấp I 20.72 15.80 15.48 TN cấp I 27.70 31.71 31.51 TN cấp II 32.08 30.46 30.40 TN cấp III 13.78 18.29 18.37 Cả nước 100 100 100 Nhìn chung lại thì trình độ văn hóa của LLLĐ Việt Nam trong giai đoạn này đã có những chuyển dịch dù còn chậm . Tuy nhiên, trình độ văn hóa của LLLĐ lại có sự bất cân đối giữa các vùng trong cả nước .Đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn. Bên cạnh đó còn có sự bất cập trong trình độ văn hóa giữa nam và nữ. Quan niệm trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại ở nước ta tuy ngày số phụ nữ có trìnhđộ học vấn ngày càng gia tăng nhưng so với nam giới vẫn thấp hơn. Thể hiện qua biểu sau ; Biểu số 7: Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa chia theo giới tính.giai đoạn 1996-2003. Chung Nam Nữ Năm 1996 2003 1996 2003 1996 2003 Không biết chữ 5.72 4.24 4.36 3.26 7.04 5.26 Chưa TN cấp I 20.72 15.48 18.27 14.14 23.12 16.86 TN cấp I 27.70 31.51 28.22 31.57 27.29 31.45 TN cấp II 32.08 30.40 33.58 31.10 30.60 29.68 TN cấp III 13.78 18.37 15.55 19.93 12.05 16.75 Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng số lao động không biết chữ ở nữ năm 2003 so với năm 1996 đã có xu hướng giảm. Tuy nhiên so với mặt bằng chung cả nước thì tỉ lệ này vẫn còn cao.Trong khi đó tỉ lệ lao động nữ tốt nghiệp cấp III thấp hơn rất nhiều so với nam. Chính điều đó mà cơ hội tìm việc làm của phụ nữ gặp nhiều khó khăn hơn so với lao động nam. Và người phụ nữ sẽ có ít khả năng kinh nghiệm trong những công việc đòi hỏi trình độ CMKT. * Xét theo vùng. Trong 8 vùng kinh tế Tây Bắc là vùng mà dân số thuộc lực lượng lao động có trình độ học vấn thấp nhất. Tỉ lệ chưa biết chữ năm 1996 là 19.81% và năm 2003 lại tăng lên 20% tiếp đến là Tây Nguyên là hai nơi có tỉ lệ cao hơn rất nhiều so với mặt bằng chung của cả nước. Và nơi có tỉ lệ chưa biết chữ thấp nhất là ĐBSH năm 1996 là 1.57% đến năm 2003 chỉ còn 0.56% Và đây cũng là vùng có tỉ lệ tốt nghiệp cấp III cao nhất so với mặt bằng chung cả nước.Ta thấy rằng tỉ lệ chưa biết chữ ở Tây Bắc là cao nhất trong cả nước bên cạnh đó tỉ lệ lao động có trình độ tốt nghiệp hết cấp III cũng rất thấp chỉ chiếm 10.39% và vùng có tỉ lệ tốt nghiệp cấp III thấp nhất trong cả nước là ĐBSCL chỉ có 9.38% trong tổng số LLLĐ của vùng có trình độ từ trung học trở lên.Nhin chung lại các vùng lãnh thổ phía băc (Từ Bắc Trung Bộ trở ra) trình độ học vấn của lao động cao hơn hẳn các vùng còn lại.Ta sẽ thấy cụ thể qua các biểu sau: Biểu số 8: Cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ phổ thông và vùng năm 2003. Chưa biết chữ Chưa TN cấp I TN cấp I TN cấp II TN cấp III Cả nước 4.24 15.48 31.51 30.40 18.38 ĐBSH 0.53 4.59 19.16 49.69 26.03 Đông Bắc 6.57 12.78 26.81 35.52 18.32 Tây Bắc 20.00 22.16 27.79 19.66 10.39 Bắc Trung Bộ 1.74 10.13 29.90 39.16 19.07 DH Nam Trung Bộ 3.02 17.30 38.48 24.16 17.02 Tây Nguyên 11.38 16.64 32.30 24.91 14.77 Đông Nam Bộ 2.74 15.67 36.34 22.16 23.09 ĐBSCL 5.64 29.11 42.07 13.80 9.38 Trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của lực lượng lao động. Trình độ CMKT hay trình độ nghề nghiệp của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của cá nhân người lao động cũng như năng suất lao động chung của toàn bộ xã hội. Trong cuộc điều tra về lao động, việc làm . Những người có trình độ CMKT bao gồm: - Công nhân kỹ thuật không có bằng gồm những ngưòi đã được hoặc không được đào tạo trong các trường lớp dạy nghềvà họ không có bằng nhưng lại có kinh nghiệm thực tế nên đã đạt trình độ kỹ thuật từ bậc ba trở lên (xét trong khu vực kinh tế nhà nước) hoặc đã làm việc liên tục từ 5 năm trở lên ( nếu làm ở ngoài khu vực kinh tế) - Công nhân kỹ thuật có bằng gồm những người đã được cấp bằng hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp các trường đào tạo từ sơ cấp, trung cấp ,cao đẳng , đại học Ta có biểu đồ sau: Biểu số 9: Lực lượng lao động chia theo trình độ CMKT năm 1996-2003. Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Cả nước 35.187 35.588 36.579 37.783 38.643 39.489 40.716 41.313 Không có CMKT 31.316 31.072 31.677 32.441 32.680 32.680 33.090 32.575 Có trình độ sơ cấp học nghề 3.870 4.516 4.901 5.342 5.963 5.962 7.626 8.737 Từ CNKT có bằng trở lên. 2.555 3.103 3.505 3.816 4.513 4.513 4.800 4.887 Qua bảng trên ta thây trình độ CMKT của lực lượng lao động đã có sư tăng lên qua từng năm .Năm 1996 lực lượng lao động cả nước là 35.187 tr.ng trong đó số người không có CMKT rất cao 31.316 tr.ng chiếm 892 và số người có CMKT là 3.870 tr.ng nhưng đến năm 2003 đã tăng lên 8.737 tr.ng chiếm 21.25% trong tồng số lực lượng lao động sự chuyển dịch đó cho thấy chất lượng của lực lượng lao động có xu hướng ngày càng tăng .Tuy nhiên số người thuộc lực lượng lao động không có CMKT vẫn chiếm tỉ lệ cao (chiếm 78.84%)vào năm 2003 bên cạnh đó lại có sự khác biệt rất lớn giữa thành thị và nông thôn. Biểu số 10: Cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ CMKT khu vực ,giới tính 1996-2003. Tỷ lệ lao động có trình độ CMKT của khu vực thành thị cao hơn hẳn so với khu vực nông thôn.Năm 1996 lao động có CMKT ở thành thị là 31.59% và tăng lên rất nhanh đến năm 2003 đã chiếm 45.46% trong tổng số lao động. Trong khi đó ở nông thôn tỷ lệ này là 7.39% vào năm 1996 và tăng lên không đáng kể năm 2003 tỷ lệ đó là 13.47%.Điều này cũng dễ hiểu khi thành thị tập trung nhiều nhà máy xí nghiệp sản xuất hiện đại,các ngành công nghiệp mũi nhọn nên số lao động có trình độ CMKT cao còn ở nông thôn sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu chính điều đó là một bước cản lớn trong phát triển kinh tế công nghiệp nông thôn. Trình độ CMKT của lao động nữ thấp hơn lao động nam.Năm 1996 số lao động nữ có trình độ CMKT chỉ chiếm 9.88% trong tổng số lao động nữ trong khi đó thì số lao động nam có trình độ CMKT là 14.79%.Số lao động có trình độ ở nước ngày càng gia tăng ở cả lao động nam và nữ nhưng vẫn có sự cách biệt khá lớn giữa nam và nữ. Năm 2003 tỷ lệ này ở nữ là 17.41% trong khi đó ở nam là 24.90%. Một điều đáng chú ý là trình độ CMKT của lao động nữ ở nông thôn còn thấp. Số lao động nữ có trình độ tập trung phần lớn ở thành thị nơi có cơ hội phát triển. Năm 1996 2002 2003 Cả nước -Không có CMKT -Có CMKT Trong đó CMKT có bằng 100 89.00 11.00 7.26 100 81.27 18.73 11.79 100 78.85 21.15 11.83 Thành thị -không có CMKT -Có CMKT Trong đó CMKT có bằng 100 68.41 31.59 23.52 100 56.00 44.00 34.33 100 54.54 45.46 30.58 Nông thôn -không có CMKT Có CMKT Trong đó CMKT có bằng 100 92.61 7.39 4.66 100 87.90 12.10 5.79 100 86.53 13.47 5.84 Nữ -Không có CMKT -Có CMKT Trong đó CMKT bằng 100 90.12 9.88 6.67 100 -- -- -- 100 82.59 17.41 10.35 Nam -không cóCMKT -Có CMKT Trong đó CMKT có bằng 100 85.21 14.79 10.37 100 -- -- -- 100 75.10 24.90 13.27 Qua các biểu trên ta thấy rằng trình độ phổ cập giáo dục phổ thông ở nước ta tương đối cao nhưng trình độ CMKT của lao động còn thấp, có nghĩa là hệ thống giáo dục phổ thông và đào tạo nghề nghiệp chưa tương thích với nhau. Như vậy có sự bất hợp lý trong công tác đào tạo ở nước ta cần thiết phải có những điều chỉnh đăc biệt là cấp học và ngành nghề và cơ cấu theo lãnh thổ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.  2.1.3. Xét theo nhóm ngành kinh tế. Nghiên cứu vấn đề này ta sẽ biết tình hình phân bố và sủ dụng lao động ở nước ta trong giai đoạn này. Đồng thời qua đó ta có những nhận xét đánh giá và biết được sự dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế trong tương lai .Thông qua tỉ lệ tham gia của lao động trong từng nhóm ngành kinh tê so với tổng số. Biểu số 11 :Số lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh tế giai đoạn 1996-2003. Đơn vị : tr.người. 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Chung cả nước. 33.978 34.352 34.800 35.679 36.205 37.677 39.289 39.585 Nông, Lâm, ngư nghiệp 23.431 22.589 23.017 22.863 22.669 23.648 24.023 23.099 Công nghiệp, xây dựng cơ bản. 3.698 4.170 4.049 4.434 4.744 5.432 5.912 6.713 Dịch vụ. 6.849 7.593 7.734 8.382 8.792 8.597 9.354 9.773 Biểu số 12: Cơ câú lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh tế giai đoạn 1996-2003. Đơn vị :% 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Cả nước 100 100 100 100 100 100 100 100 Nông, Lâm, Ngư nghiệp 68.96 65.76 59.32 64.08 62.61 62.84 61.14 58.35 công nghiệp, xây dựng cơ bản 10.88 12.14 11.64 12.43 13.10 14.42 15.05 16.96 Dịch vụ. 20.16 22.10 22.22 23.49 24.29 22.74 23.81 24.69 Qua biểu trên ta thấy số lao động làm việc trong ngành nông lâm có xu hướng giảm năm 1996 là 23.431tr.người chiếm tới 68.96% tổng số lao động nhưng đến năm 2003 chỉ còn 58.35% tức là khoảng 23.099 tr.người.Lao động ở những ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Qua cơ cấu lao động ta thấy rằng cơ cấu kinh tế có xu hướng tăng ở ngành công nghiệp và dịch vụ , ngành nông nghiệp giảm một tỉ trọng đáng kể .Tuy nhiên tỉ trọng lao động của ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỉ lệ rất cao 58.35% vào năm 2003. Bên cạnh tỉ lệ dân số có việc làm còn có một bộ phận không nhỏ dân số thuộc lực lượng lao động không có việc làm.Đây là một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội cần lưu ý nó không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng rất lớn đến toàn xã hội nói chung. 2.2. Thất nghiệp và thiếu việc làm. 2.2.1.Thất nghịêp. *Theo vùng kinh tế. Sự khác nhau về điều kiện kinh tế - xã hội và chính sách phát triển ở các vùng nên tình trạng thất nghiệp ở các vùng là rất khác nhau. Ta sẽ thấy điều đó qua bảng sau đây: Biểu số 13:Tỷ lệ thất nghiệp theo vùng kinh tế. Đơn vị: % 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Cả nước 5.89 6.03 6.82 6.71 6.42 6.28 6.01 5.78 ĐBSH 7.54 7.64 8.28 7.91 7.34 7.07 6.64 6.37 Đông Bắc 6.84 6.61 6.57 6.80 6.49 6.73 6.10 5.94 Tây Bắc 4.48 4.64 5.92 5.59 6.02 5.62 5.11 5.19 Bắc Trung Bộ 7.03 6.72 7.25 7.02 6.87 6.72 5.82 5.45 DH M.Trung 5.37 5.58 6.69 6.30 6.31 6.16 5.50 5.46 Tây Nguyên 4.68 5.07 5.86 5.40 5.16 5.55 4.90 4.39 Đông Nam Bộ 5.36 5.77 6.43 6.44 6.16 5.92 6.30 6.08 ĐBSCL 4.79 4.70 6.44 6.40 6.15 6.08 5.50 5.26 Qua số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng phía Bắc cao hơn hẳn so với các vùng phía Nam.Tỷ lệ thất nghiệp ở ĐBSH cao nhất trong cả nước năm 1996 là 7.54%và có xu hướng giảm vào năm 2003 là 6.37%.Đây vẫn là tỉ lệ cao so với cả nước, tiếp đến là Bắc Trung Bộ với 7.03% vào năm 1996 đã giảm xuống thấp hơn so với tỷ lệ trung bình của cả nước vào năm 2003 chỉ còn là 5.45% thấp hơn cả Đông Nam Bộ.Đông Bắc là vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao thứ 3 sau hai vùng trên ngoại trừ Tây Bắc các vùng này đều có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước.Còn các vùng phía Nam lại có tỉ lệ thấp hơn so với cả nước.Thấp nhất là Tây Nguyên.Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao.Đặc biệt là ở các vùng phía Bắc nơi có tỷ lệ cao hơn cả tỷ lệ chung cả nước. Dưới đây là số lượng và tỉ lệ thất nghiệp phân theo khu vực thành thị , nông thôn năm 2003 Năm Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Cả nước 948919 2.25 Thành thị 570581 5.60 Nông thôn 378338 1.18 Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn rất thấp 1.18% năm 2003 làm cho tỷ lệ thấp nghiệp chung của cả nước thấp.Do tính chất mùa vụ ở nông thôn và sự thống kê không đầy đủ nên ở đây ta chỉ đề cập đến tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị. Biểu số 14:Tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị chia theo nhóm tuổi Đơn vị:% Năm 1996 2002 2003 Số thất nghiệp 393836 569013 570581 Tỉ lệ 5.67 5.84 5.60 15-24 10.53 16.08 14.14 25-24 6.24 5.54 6.00 35-44 3.74 3.55 3.45 45-54 2.78 3.08 3.32 55-59 2.30 2.92 1.93 >=60 1.83 0.87 0.56 Qua bảng ta thấy rằng tỉ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng năm 1996 là 5.67% nhưng đến năm 2002 tăng lên 5.84% và chỉ giảm rất ít vào năm 2003.Trong tổng số người thất nghiệp ở khu vực thành thị theo nhóm tuổi : - Nhóm có tỉ lệ thất nghiệp cao nhất là nhóm tuổi15-24 chiếm tới 10.53% vào năm 1996 và tăng lên 14.14 % vào năm 2003. Nhóm tuổi 25-34 có tỷ lệ thất nghiệp cũng là cao so với các nhóm tuổi còn lại. Nhóm tuổi càng cao thì tỉ lệ thất nghiệp lại giảm .Vì nhu cầu tìm việc ở những người ngoài tuổi lao động không cao .Còn ở những nhóm tuổi 35-44 hay 45-54 đây là những nhóm ổn định nhất vì phần lớn họ đã có kinh nghiệm làm việc nên khả năng thất nghiệp là thấp.Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 2.2.2 Thiếu việc làm ở nông thôn Biểu số 15:Tỉ lệ thời gian lao động được sủ dụng của lực lượng lao động ở khu vực nông thôn. Đơn vị: % Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 +Từ 15 tuổi trở lên 70.88 73.28 73.88 74.37 75.54 77.94 Trong đó :nữ 70.93 73.20 73.38 74.3 75.50 77.74 +Trong tuổi LĐ 71.13 73.56 74.16 74.26 75.42 77.65 Trong đó : nữ 71.18 73.49 73.68 74.16 75.35 77.36 Việc sử dụng thời gian lao động không hiệu quả là một trong những nguyên nhân là cho thu nhập của người lao động giảm .Qua số liệu ở trên ta thấy rằng lao động ở nông thôn chỉ sử dụngkhoảng 2/3 số thời gian lao động của mình.Trong đó số lao động nữ có thời gian lao động cao hơn so với mặt bằng chung. 3. Dân số không hoạt động kinh tế . Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm.Những người không tham gia hoạt động kinh tế có thể là đang đi học , làm những công việc nội trợ cho bản thân và cho gia đình, những người già , ốm đau Biểu số16:Dân số không hoạt động kinh tế chia theo nguyên nhân. Đơn vị :Tr. người. 1996 1998 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số 12.433 13.741 14.725 15.282 15.641 --- 16.307 17.185 Đi học 3.480 4.094 4.932 5.586 6.118 2.655 36.135 6.426 Nội trợ 2.698 2.846 2.826 2.916 2.833 5.103 2.633 2.727 Già 4.222 4.921 5.221 5.152 5.116 0.947 5.356 5.875 ốm đau ,bệnh 1.198 1.027 0.892 9.340 0.846 --- 0.968 0.533 Lý do khác 8.341 8.527 0.853 0.693 0.727 --- 1.214 1.629 Nhìn một cách tổng quát ta thấy số dân không hoạt động kinh tế năm sau lại cao hơn năm trước khoảng 1 triệu người.Do số lượng chuyển vào nguồn lao động tăng chính điều đó đã kéo theo số người đi học tăng rất nhanh qua từng năm. Cùng với sự tăng lên của điều kiện sống nên một phần dân số đã không tham gia hoạt động kinh tế mà chuyển sang làm việc gia đình và số lượng người ốm , yếu bệnh tật không làm việc được cũng giảm. Biểu số 17:Cơ cấu dân số không hoạt động kinh tế chia theo nguyên nhân. Đơn vị: % 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 Đi học 27.99 29.79 33.50 36.55 39.12 28.18 37.62 38.63 Nội trợ 21.70 20.71 19.19 19.08 18.12 17.22 16.15 15.55 Già 33.96 35.82 35.46 33.72 32.71 33.10 32.85 33.76 ốm đau,bệnh 9.64 7.47 6.06 6.11 5.41 6.14 5.94 6.69 Lý do khác 6.71 6.21 5.79 4.53 4.65 5.36 7.44 6.37 IIIPhân tích tình hình lao động giai đoạn1996-2003. Sự phát triển của lực lượng lao động có liên quan đến vấn đề phân bổ và phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế.Do đó xem xét và đánh giá tình hình của lực lượng lao động là rất cần thiết , là cơ sở để sửa đổi , bổ sung các chính sách liên quan đến sử dụng lao động. Biểu số 18: Tổng hợp xu hướng biến động của lực lượng lao động giai đoạn 1996-2003 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Cả nước 35.187 35.588 36.579 37.783 38.643 39.489 40.716 41.313 di --- 0.401 0.991 1.204 0.859 0.847 1.227 0.596 ti 1 1.011 1.058 1.033 1.023 1.022 1.031 1.015 Thành thị 7.160 7.853 8.212 8.420 8.726 9.188 9.704 10.014 di --- 0.693 0.358 0.209 0.306 0.462 0.516 0.310 ti 1 1.096 1.046 1.025 1.036 1.053 1.056 1.032 Nông thôn 28.027 27.735 28.367 29.363 29.917 30.302 31.013 31.299 di --- -0.292 0.633 0.996 0.554 0.385 0.718 0.286 ti 1 0.990 1.022 1.035 1.018 1.012 1.840 0.402 Tốc độ phát triển trung bình quân của LLLĐ thường xuyên giai đoạn 1996-2003 là 102.32%. Lượng tăng tuyệt đối trung bình là 0.875 tr. người trong đó khu vực thành thị tăng 4.909 %.hay 0.408 tr.người. Còn khu vực nông thôn lượng tăng bình quân là 0.467 tr.người với tốc độ tăng bình quân là 1.59%. Qua số liệu tính toán ở trên ta thấy rằng LLLĐ ở khu vực thành thị phát triển rất nhanh trong khi đó ở nông thôn tăng chậm hơn. Năm 2003 lại có xu hướng giảm so với các năm trước đó. Sự chuyển biến đó một phần do tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế –Sự đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng .Nền nông nghiệp từng bước hiện đại hóa cùng với sự gia tăng về dân số làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm. Biểu số 19:Tổng hợp xu hướng biến động của lao động giai đoạn 1996-2003 chia theo nhóm tuổi. Năm nhóm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 15-24 9.132 8.799 8.493 8.578 8.444 8.860 8.869 8.896 di -- - 0.333 - 0.306 0.085 - 0.134 0.416 0.009 0.027 ti 1 0.964 0.965 1.01 0.984 1.049 1.001 1.003 25-34 10.495 10.652 10.707 10.600 10.896 11.155 11.346 11.165 di -- 0.157 0.055 - 0.107 0.296 0.259 0.191 - 0.181 ti (lần) 1 1.015 1.005 0.99 1.028 1.024 1.017 0.984 35-44 8.550 9.101 9.874 10.394 10.896 10.872 11.217 11.497 di -- 0.551 0.773 0.52 0.502 - 0.024 0.345 0.28 ti (lần) 1 1.064 1.085 1.053 1.048 0.998 1.032 1.025 45-54 4.006 4.403 4.919 5.565 5.823 5.952 6.544 7.175 di -- 0.397 0.516 0.646 0.258 0.129 0.592 0.631 ti (lần) 1 1.099 1.117 1.131 1.046 1.022 1.099 1.096 55-59 1.373 1.237 1.253 1.267 1.225 1.228 1.289 1.412 di -- - 0.136 1.253 0.014 0.042 0.003 0.061 0.123 ti (lần) 1 0.901 0.016 1.011 0.967 1.002 1.05 1.095 >=60 1.631 1.396 1.333 1.379 1.359 1.422 1.451 1.168 di -- - 0.331 - 0.063 0.046 - 0.02 0.063 0.029 - 0.283 ti (lần) 1 0.856 0.955 1.035 0.985 1.046 1.02 0.805 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng lao động trong độ tuổi 15-24 có xu hướng giảm liên tiếp từ những năm 1996-2000.Trung bình mỗi năm giảm 0.1376 tr.người.Và có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2000-2003. Tuy nhiên nhìn toàn bộ từ năm1996-2003 thì lượng lao động là không tăng với tốc độ phát triển trung bình là 0.996% nên số lượng lao động thuộc nhóm tuổi này đã giảm 33714người.Mặc dù số người bước vào tuổi lao động hàng năm vẫn tăng nhưng số lao động trong nhóm tuổi này vẵn giảm qua các năm có thể giảm thích là do nhóm tuổi này chiếm chủ yếu là học sinh,sinh viên vẵn còn đang đi học nên không tham gia vào lực lượng lao động. Hai nhóm có số lao động tăng nhiều nhất là những lao động thuộc nhóm 25-34 và35-44 tuổi.Đây là lực lượng lao động chủ yếu của nước ta. Tập trung phần lớn lao động có tay nghề, có kinh nghiệm làm việc. Mỗi năm tăng khoảng 0.096 tr.người thuộc nhóm 25-34 vào tuổi lao động và một lượng không nhỏ khoảng 0.421 tr.người thuộc nhóm 34-44 tuổi. Cùng với sự gia tăng lao động ở nhóm tuổi 45-54 đã làm cho lao động nước ta tăng cao. Đây là một lực lượng lớn tuy nhiên cũng là một khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.Hai nhóm tuổi cuối có xu hướng giảm số người bước ra khỏi tuổi lao động tăng và những người không thuộc LLLĐ ngày càng giảm.Chứng tỏ rằng mức sống của dân cư đã có sự tăng lên đã kéo theo nhu cầu làm việc giảm 66142 người. Biểu số 20:Tổng hợp xu hướng biến động và phát triển của LLLĐ theo trình độ CMKT Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Cả nước 35.187 35.588 36.579 37.783 38.643 39.489 40.716 41.313 di -- 0.401 0.991 1.204 0.859 0.847 1.227 0.596 ti (lần) 1 1.011 1.058 1.033 1.023 1.022 1.031 1.015 Không có CMKT 31.316 31.072 31.677 32.441 32.680 32.680 33.090 32.575 di -- - 0.244 0.605 0.764 0.239 0 0.41 - 0.515 ti (lần) 1 0.992 1.019 1.024 1.007 1 1.013 0.984 Có trình độ sơ cấp học nghề 3.870 4.516 4.901 5.342 5.963 5.962 7.626 8.737 di -- 0.646 0.385 0.441 0.621 -0.001. 1.664 1.111 ti (lần) 1 1.167 1.085 1.090 1.116 0.999 1.279 1.146 Từ CNKT có bằng trở lên 2.555 3.103 3.505 3.816 4.513 4.513 4.800 4.887 di -- 0.548 0.402 0.311 0.697 0 0.287 0.087 ti (lần) 1 1.214 1.130 1.089 1.183 1 1.064 1.018 Nhìn chung trình độ CMKT của lao động nước ta giai đoạn 1996-2003 đã có sự chuyển biến rõ rệt.Số lao động không có CMKT năm 2003 đã giảm so với năm 2002 là 0.515 tr.người.Nhưng trong cả giai đoạn thì vẫn có tăng tuy không nhiều trung bình hàng năm tăng khoảng 0.18tr.người. Trình độ CNKT có bằng trở lên tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 9.707%/năm .Số lao động có trình độ từ sơ cấp trở lên cũng tăng đều qua các năm, hàng năm có khoảng 0.695tr.người bổ sung vào LLLĐ. Sự chuyển biến tích cực này là một thành quả đáng mừng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần phải xem xét đặc biệt là trong việc đào tạo nghề.Giữa đào tạo và thực tế phải có sự liên kết với nhau có như vậy chúng ta mới có thể vận dụng tốt nhất nguồn lực này. Một số kết luận Quá trình phân tích ở trên chúng ta có thể rút ra một số kết luận về lao động ở Việt Nam giai đoạn 1996-2003 như sau: Trong giai đoạn này do dân số chuyển vào tuổi lao động cao đã làm nguồn lao động tăng dẫn đến nhu cầu về việc làm gia tăng. Tình trạng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị , từ đồng bằng lên vùng núi cao nguyên .Việc phát triển kinh tế một cách tự phát đó đã làm tác động xấu đến môi trường sống gây sức ép lên nhiều địa phương. Nền kinh tế đã có sự chuyển biến giữa các ngành tuy ở mức độ chậm như dân số làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp giảm đáng kể .Tuy nhiên lao động trong ngành công nghiệp lại tăng chưa cao Đặc biệt lĩnh vực dịch vụ vẫn như ở dạng tiềm năng. Nguồn lao động đông và tương đối trẻ ,hiện tại lượng lao động thuộc nhóm tuổi 15-24 đang hoạt động kinh tế chưa cao nhưng đây sẽ là lợi thế lớn vì số người thuộc nhóm này đang đi học rất cao. Xét về lâu dài sẽ là một thế mạnh lớn vể nguồn nhân lực .Tuy nhiên trình độ văn hóa phổ thông và trình độ tay nghề của lao động trong giai đoạn nay còn rất thấp.Lao động phổ thông chiếm tỉ trọng rất lớn.Những người được đào tạo thì chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn gây ra sự lãng phí trong sử dụng lao động. Số người tham gia hoạt động kinh tế tăng lên đáng kể , tỉ lệ thất nghiệp cũng có sự giảm .Đây là một kết quả đáng mừng trong vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta. tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp ở các tỉnh phía Bắc rất đáng lo ngại số lao động thất nghiệp tăng lên hàng năm và cao hơn mức trung bình của xã hội. Số lượng không tham gia vào LLLĐ tăng ở nhóm trẻ (những người bước vào tuổi lao động và đang đi học)giảm tỉ lệ ở nhóm người ốm yếu điều đó chứng tỏ rằng chất lượng cuộc sống ngày càng tăng dẫn đến tăng chất lượng về lao động. Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn tuy có phần tăng thêm nhưng không cao. Nhìn nhận lại những gì chúng ta đã đạt được tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề nan giải không phải giải quyết ngay được.Nhưng giúp ta có những kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề còn vướng mắc. Một số kiến nghị và giải pháp. 1. Thông tin lao động Số liệu vê nguồn lao động nước ta hiện nay thu thập chủ yếu qua các kênh sau: Tổng điều tra dân số toàn quốc .Đây là cuộc điều tra quy mô nhất về dân số và cho một số liệu tương đối tốt về nguồn lao động.Tuy nhiên do tính chất tốn kém và ảnh hưởng đến toàn xã hội nên 10 năm chúng ta mới tiến hành điều tra dân số một lần nên những số liệu về nguồn lao động qua kênh thông tin này chỉ có thể sử dụng tại thời điểm điều tra và dùng trong so sánh.Ngoài ra ta còn thu thập qua điều tra thống kê thường xuyên của tổng cục thống kê vê lao động, giáo dục và đào tạo,các cuộc điều tra về lao động việc làm kết hợp giữa tổng cục thống kê và bộ lao động- thương binh- xã hội.Số liệu qua các dự án và các đề tài nghiên cứu của Việt Nam hay các tổ chức quốc tế.Mặc dù qua nhiều cuộc điều tra nhưng những số liêu ta thu thập được lại có sự trùng lặp cao và thiếu tính so sánh. Sự hoạt động mù mờ của thị trường lao động cũng gây rất nhiều khó khăn trong việc xác định cung cầu về lao động. Từ thực tế đó em xin đua ra một số ý kiến sau : Trước hết vì tổng điều tra dân số do những ảnh hưởng của nó nên không thể tiên hành thường xuyên.Như đấy là một thông tin quan trong giúp đề ra những chiến lược trong một thời gian dài vì vậy cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để thu được kết quả tốt nhất.Đặc biệt phải quan tâm đến phiếu điều tra. Những cuộc điều tra thường xuyên những đề tài nghiêm cứu phục vụ những mục tiêu trước mắt.Để có thể sử dung thông tin một cách có hiệu quả cần có một cơ quan chuyên trách để xử lý thông tin một cách có hiệu quả nhất.Chính vì vậy,việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu là rất quan trọng cho cả tầm vi mô và vĩ mô.Đăc biệt là những thông tin về thị trường lao động phải nhanh nhạy ,cập nhật . phản ứng kịp thời với sự thay đổi của nó .Có như vậy mới có thể có những quyết sách đúng đắn.Muốn làm được điều đó cần phải có đội ngũ điều tra chuyên môn giỏi.Và những chế tài cụ thể về vấn đề này. 2.Phát triển sản xuất và đa dạng hóa ngành nghề để thu hút lao động.Tạo điều kiện về mặt pháp lý với mục đích tăng cường tự tao việc làm và tìm kiếm thị trường lao động ngoài nước. 2.1Phát triển sản xuất. Những đổi mới trong phát triển kinh tế đã tạo điều kiện giải quyết rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động,cải tạo đáng kể đời sống của nhân dân.Nhưng vẫn còn một lượng lao động lớn chưa có việc làm: - Do sự tăng mạnh của dân số trong độ tuổi lao động cùng với sự dư thừa từ quá trình điều chỉnh cơ cấu và cải cách doanh nghiệp nhà nước. - Bên cạnh đó sự bất hợp lý trong phân bố lao động đã tạo ra sự lãng phí về nguồn nhân lực. Chính vì vậy cần phát triển sản xuất và chú ý đầu tư vào những ngành thu hút nhiều lao động như: Dệt may , thủ công mỹ nghệ, và nuôi trồng thủy sản. Hiện tại nước ta vẫn còn nghèo nên việc thu hút vốn từ nước ngoài là rất cân thiết. Tăng cường hợp tác quốc tế để để tận dụng những công nghệ ở các nước tiến tiên vào sản xuất. 2.2 Đa dang hóa ngành nghề. Hỗ trợ vốn đầu tư vào những ngành triển vọng , các ngành kinh tế mới .Đặc biệt là những ngành có sức hút lao động cao. Khuyến khích cung ứng đầu vào và hỗ trợ đầu ra của sản phẩm. 2.3Tự tạo việc làm Cần có một cách tiếp cận tổng hợp với các chính sách kết hợp khuôn khổ chính sách kinh tế vĩ mô- ổn định với phát triển xã hội có lợi cho các nhóm bị cô lập và dễ tổn thương nhằm tạo việc làm đàng hoàng với mức lương thỏa đáng cho thanh niên. Chính sách tạo việc làm phải là một phần của chiến lược kinh tễ vĩ mô tổng thể được thiết kế nhằm kích thích tăng trưởng và tạo ra công bằng xã hội. Để làm được điều này đòi hỏi phải có cam kết và các chính sách cụ thể từ phía các nhà lãnh đạo trung ương. Có năng cao khả năng khả năng tuyển dụng đến mấy cũng bằng thừa nếu không có việc làm. Mặt khác, cũng không thể đạt được tăng trưởng nếu người lao động không được đào tạo theo đúng nhu cầu của thị trường. 2.4Tìm kiếm thị trường lao động việc làm ngoài nước. Hiện nay, nhu cầu việc làm ở nước ta rất cao trong khi đó khả năng đáp ứng ở trong nước chỉ được một phần nhỏ. Chính vì vậy trong lĩnh vực mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tìm kiếm thị trường xuất khẩu hàng hóa và thị trường lao động. Chúng ta đã giải quyết được rất nhiều việc làm qua kênh thông tin này. Tuy nhiên, do thiếu thông tin về thi trường lao động quốc tế nên người lao động Việt Nam đã chịu rất nhiều thiệt thòi trong cơ hội tìm kiếm việc làm và chính sách ưu đãi ở nước sở tại. Về phương diện này chúng ta cần phải có sự quản lý chặt chẽ từ phía nhà nước.Việc thu thập thông tin từ thị trường này là rất quan trọng do đó cần phải có sự hợp tác chặt chẽ giứa chính phủ nước ta và nước mà chúng ta định xuất khẩu lao động. 3. Đào tạo nghề cho người lao động Như trên đã khẳng định nguồn lực lớn nhất ở nước ta hiện nay là nguồn lao động. Tuy nhiên, đó chỉ là về mặt số lượng còn mặt chất lượng là một điều đáng lo ngại. Lao động với trình độ thấp và rất mất cân đối trong nền kinh tế. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp từ hệ thống đào tạo kém đổi mới ở nước ta dẫn đến tình trạng trình độ của người lao động không phù hợp với yêu cầu thực tế. Đứng trước tình thế đó giữa các cấp bộ ngành phải quan hệ chặt chẽ để tìm ra phương hướng đào tạo phục vụ cho kinh tế xã hội. Đồng thời phải nâng cao chất lượng đào tạo trong hệ thống giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó ,với sự ứng dụng ngày càng rộng rãi khoa học công nghệ vạo sản xuất thì vấn đề lao động được đào tạo trước đó không đáp ứng được nhu cầu hiện tại. chính vì vậy cần phải quan tâm đên vấn đề đào tạo lại nhằm mục đích sử dụng hợp lý lượng lao động đó. Nói tóm lại chúng ta phải có một cách giải quyết đồng bộ trong lĩnh vực đào tạo.Có những chính sách hợp lý trong sắp xếp và đầu tư vào các trường đào tạo nghề trên toàn quốc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4670.doc
Tài liệu liên quan