Chú trọng tập trung vào các mùa vụ du lịch để tránh tình trạng bị động trong kinh doanh khi thị trường có sự biến động lớn.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn đối với thị trường nội địa bằng những chính sách giá hợp lý phù hợp với điều kiện hiện tại để thu hút và phát triển thị trường mang tính chất tiềm năng này.
85 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp về thống kê phân tích biến động doanh thu tại khách sạn Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biến động năng suất lao động và tổng số lao động đến tổng doanh thu du lịch.
Ta có mô hình sau:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Ta có hệ thống chỉ số tổng hợp
b4. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố về việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngoài một số nhân tố trên thì doanh thu còn phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng TSCĐ và khối lượng TSCĐ của khách sạn được đem vào sử dụng hiệu quả.
Mối liên hệ biểu hiện thông qua phương trình:
Trong đó:
D: Doanh thu trong năm
F: Giá trị bình quân năm của TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh du lịch
HF: Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Ta có hệ thống chỉ số :
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn :
b5. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố về tiền lương:
Tiền lương là một nhân tố đóng vai trò ảnh hưởng tới doanh thu. Dựa trên cơ sở phương pháp chỉ số ta có mô hình sau:
D = C.L
Trong đó:
L: Tổng quỹ lương
C: Chi phí tiền lương cho một đơn vị doanh thu
D: Doanh thu trong kỳ nghiên cứu .
Hệ thống chỉ số :
Lượng tăng giảm tuyệt đối :
D1- D0 =( C1-C0 )L1 + ( L1-L0 )C0
b6. Phân tích nhân tố vốn:
Các nhân tố ảnh hưởng xét theo giác độ vốn kinh doanh:
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ(V)
- Số lần chu chuyển vốn trong kỳ(L)
Mối liên hệ giữa doanh thu và vốn được thể hiện thông qua công thức:
D = L.V
Thông qua mối liên hệ ta xây dựng hệ thống chỉ số gồm hai nhân tố phân tích sự ảnh hưởng của vốn tới doanh thu:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
3. Phân tích mối liên hệ tương quan:
Trong phân tích doanh thu người ta thường xem xét đến mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo.
Quảng cáo du lịch là phương pháp giớí thiệu ý đồ về dịch vụ và hàng hoá, truyền bá những thông tin về các đặc tính của dịch vụ và hàng hoá bằng các phương tiện thông tin đại chúng và một phần giao tiếp cá nhân.
Mục dích của quảng cáo hướng vào số đông nhóm khách hàng tiềm năng nhằm thu hút và kích thích tiêu dùng của lượng khách này, thông qua đó để phát triển kinh doanh làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho khách sạn
Các loại quảng cáo:
- Quảng cáo có tính chất mở đường: xây dựng nghiên cứu ban đầu thường nhấn mạnh vào tâm lý và độ nhận thức của khách hàng.
- Quảng cáo có tính chất cạnh tranh: Phát triển nghiên cứu có tính chọn lọc dưới giác độ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đa dạng theo đối tượng khách, tâm lý thu nhập...
- Quảng cáo nhắc nhở: giữ gìn tên sản phẩm, lưu giữ hình ảnh về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trước công chúng, gây ấn tượng chất lượng.
Để phản ánh mối quan hệ giữa hoạt động quảng cáo và doanh thu qua thời gian thống kê thường sử dụng phương pháp hồi quy tương quan.
Phương pháp hồi quy tương quan:
Hồi quy tương quan là phương pháp toán học được vận dụng trong thống kê để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng. Các mối liên hệ tương quan là các mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa các hiện tượng, tức là khi hiện tượng này biến đổi thì có thể làm cho hiện tượng có liên quan biến đổi nhưng không có ảnh hưởng hoàn toàn quyết định sự biến đổi đó, không biểu hiện rõ trên từng đơn vị cá biệt mà trải qua quan sát số lớn các đơn vị.
Phương pháp hồi quy được sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xác định tính chất và hình thức mối liên hệ: Cụ thể phải xác định phương trình hồi quy biểu hiện mối liên hệ dưới dạng hàm số.
- Đánh giá trình độ chặt chẽ mối liên hệ tương quan tức là nghiên cứu xem mối liên hệ các hiện tượng chặt chẽ hay lỏng lẻo.
Phương pháp hồi quy tương quan được vận dung trong nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo. Trong đó doanh thu đóng vai trò tiêu thức kết quả, chi phí quảng cáo đóng vai trò tiêu thức nguyên nhân. mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo có thể ở dạng đường tuyến tính hoặc đường phi tuyến tuỳ theo đặc điểm của chúng.
Một số dạng phương trình hồi quy thường gặp trong nghiên cứu liên hệ tương quan giữa doanh thu và chi phí quảng cáo:
Với: x: Chi phí quảng cáo
y: Doanh thu
Ta có các hàm biểu hiện mối liên hệ
Liên hệ tương quan tuyến tính:
Phương trình :
a: Tham số tự do nói lên ảnh hưởng nhân tố khác (ngoài x)
b: Hệ số hồi quy nói lên ảnh hưởng của nhân tố x đối với y
a,b được tính theo phương pháp “bình phương nhỏ nhất”
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ ta sử dụng hệ số tương quan (r) là một số tương đối (đơn vị lần):
- Tính chất của hệ số tương quan:
+ Hệ số tương quan lấy giá trị trong khoảng
+ xvà y có liên hệ hàm số
+ r = 0 x và y không có liên hệ tuyến tính
+ r càng gần 1(hoặc -1): mối liên hệ tưong quan càng chặt chẽ
+ r mang dấu (+) x,y có liên hệ tuyến tính thuận và ngược lại
Liên hệ tương quan phi tuyến: là mối liên hệ biểu diễn bằng các đường cong khác nhau.
- Phương trình Parabol:
Phương trình sử dụng khi các trị số của chi phí quảng cáo tăng lên thì các trị số tiêu thức doanh thu tăng (giảm) việc tăng (giảm) đạt đến trị số cực đại (hoặc cực tiểu) sau đó giảm (hoặc tăng)
- Phương trình hàm mũ:
Phương trình sử dụng trong trường hợp cùng với sự tăng lên của chi phí quảng cáo thì trị số của doanh thu thay đổi theo cấp số nhân. Có nghĩa là tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan người ta tính tỷ số tương quan ():
Trong đó:
: Phương sai chung (phản ánh sự biến thiên củadoanh thu do ảnh hưởng của tất cả các nguyên nhân)
: Phương sai phản ánh sự bién thiên của doanh thu do ảnh hưởng của chi phí quảng cáo
: Phương sai phản ánh sự biến thiên của doanh thu do ảnh hưởng của tất cả các nhân tố khác ngoài chi phí quảng cáo.
- Tính chất của tỷ số tương quan:
+Tỷ số tương quan nằm trong khoảng
+: không có liên hệ tương quan
+ : x,y liên hệ hàm số chặt chẽ
+ càng gần 1, liên hệ tương quan giữa xvà y ngày càng chặt chẽ.
4. Phương pháp thống kê dự đoán doanh thu du lịch:
Trong hoạt động sôi động của nền kinh tế toàn cầu, trào lưu hợp tác quốc tế diễn ra mạnh mẽ, xu hướng toàn cầu hoá ngày càng phát triển ở mức độ cao, ngành du lịch đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới trong việc thu hút nguồn khách quốc tế. Việc dự đoán tình hình gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong dự đoán doanh thu du lịch luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhiều biến cố phát sinh. Vì vậy để dự đoán tốt nhu cầu thị trường phải xây dựng được kế hoạch, một phương pháp khoa học. Ngày nay, người ta sử dụng một số phương pháp để dự đoán doanh thu:
4.1 Phương pháp dự đoán dựa vào mô hình dãy số thời gian
Dự đoán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc ra quyết định trong khaỏng thời gian dài lẫn trong khoảng thời gian ngắn, nó được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên người ta thường sử dụng phương pháp dự báo ngắn hạn, nó giúp chúng ta có cơ sở để lập kế hoạch ngắn hạn, cung cấp những thông tin để từ đó có thể điều chỉnh và ra các quyết địng đúng đắn. Trong khảng thời gian tương đối ngắn, các nhân tố ít có sự thay đổi do đó người ta thường sử dụng phương pháp dãy số thời gian trong dự báo thống kê ngắn hạn.
Phương pháp tiến hành trên cơ sở giả định tồn tại tính nhất quán trong sự phát triển của hiện tượng, tiến hành áp dụng các phương pháp ngoại suy (xu thế, mối liên hệ) để xây dựng các mô hình dự đoán.
Phương pháp ngoại suy bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Phương pháp áp dụng khi các lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
Ta có mô hình :
Trong đó :
yn+L : trị số dự đoán tại thời gian n+L
n : số quan sát
L : tầm xa dự đoán
yn : Mức độ dùng làm gốc để ngoại suy
: Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối bình quân
Với :
Mức độ được chọn làm gốc để ngoại suy có thể chọn mức độ cuối cùng trong thời kỳ quan sát. Tuy nhiên, trị số dự đoán thường bị ảnh hưởng bởi vị trí của nó so với đường xu thế, làm cho dự đoán có sai số hệ thống. Vì vậy, người ta thường chịnh yn là số trung bình của một thời kỳ sau cùng trong thời kỳ quan sát để nhằm cho kết quả dự đoán chính xác hơn.
Phương pháp dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân:
Phương pháp áp dụng khi các tốc độ liên hoàn xấp xỉ nhau
Mô hình dự đoán:
Trong đó:
t: Tốc độ phát triển bình quân
L : tầm xa của dự đoán
yn : Mức độ được dùng làm gốc để ngoại suy.
Tương tự như phương pháp ngoại suy bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, khi chọn yn người ta thường chọn số trung bình của một vài thời kỳ sau cùng trong thời kỳ quan sát.
Phương pháp ngoại suy xu thế:
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào toàn bộ các thông tin có trong dãy số thời kỳ quan sát để thành lập một hàm xu thế, trên cơ sở đó ngoại suy một vài thời kỳ trong tương lai. Phương pháp được áp dụng trong trường hợp đòi hỏi mức độ chính xác của kết quả dự đoán doanh thu trong thời kỳ mới dựa trên cơ sở của những thời kỳ đã qua.
Khi áp dụng ngoại suy xu thế cần chú 2 trường hợp sau:
- Trường hợp 1:
Khi đối tượng dự đoán phát triển trong thời kỳ quan sát chịu sự tác dộng của 2 nhóm nhân tố là các nhân tố tác động mạnh, thường xuyên và nhóm các nhân tố ngẫu nhiên. Khi đó mỗi mức độ của dãy số có thể tách ra làm hai phần thực hiện theo các bước:
Mô hình dự đoán:
Sai số dự đoán:
Trong đó:
Sp : Sai số dự đoán
n :Số các mức độ trong dãy số
L : Tầm xa của dự đoán
Se: Sai số chuẩn của mô hình miêu tả tính theo công thức :
Với p là tham số của mô hình
Khoảng dự đoán
Trong đó:
t : là giá trị theo bảng tiêu chuẩn T-student với n-2 bậc tự do và xác suất tin cậy (1- )
- Trường hợp 2:
Khi đối tượng dự đoán biến động do ảnh hưởng của nhiều nhân tố, ngoài 2 nhóm nhân tố trên còn chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố khác mang tính chất chu kỳ (hay có tính thời vụ). Doanh thu khách sạn ngoài chịu các ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên còn chịu ảnh hưởng mạnh của tính chất thời vụ du lịch.
Mô hình:
4.2 Phương pháp bảng Buys - Ballot (BB)
Ngoài các phương pháp dự đoán đã nêu còn ở trên, thống kê còn sử dụng một phương pháp tương đối quan trọng để nghiên cứu xu hướng phát triển trong tương lai. Nội dung của phương pháp này là xác định mô hình biểu diễn xu hướng biến động của hiện tượng trong tương lai có kết hợp cả hai thành phần là xu thế và thời vụ.
Phương pháp đòi hỏi số liệu tương đối đầy đủ và tính toán tương đối phức tạp
Mô hình dạng cộng như sau:
Y= a + bt + cJ
Trong đó :
a: tham số tự do
b: hệ số hồi quy
cJ: thành phần thời vụ
Bảng Buys-Ballot
Tháng j
Năm i
1
...
J
...
M
i.Ti
1
T1
1.T1
...
I
Ti
i.Ti
...
N
Tn
n.Tn
Cj
c1
cJ
cm
Trong đó :
T: mức độ thời gian
yiJ : trị số của chỉ tiêu tháng j năm i
m : số tháng trong năm
n: : số năm nghiên cứu
Từ số liệu của bảng trên, ta tính được giá trị các thamn số của phương trình theo các công thức sau:
Từ phương trình trên với các tham số đã tính được theo bảng, ta có thể dự đoán được doanh thu du lịch của các tháng trong năm tiếp theo với t là mức độ thời gian tính từ nam đầu tiên ta nghiên cứu.
4.3 Phương pháp dự đoán chuyên gia:
Dự đoán chuyên gia là những dự đoán được dựa trên cơ sở tổng hợp và xử lý các ý kiến của chuyên gia hoặc tập thể chuyên gia, trên cơ sở thông tin vốn có của họ kinh nghiệm, cảm giác của họ.
Phương pháp chuyên gia có những ưu thế hơn hẳn khi dự đoán những hiện tượng hoặc quá trình có tầm bao quát rộng, cấu trúc nội dung phức tạp, nhiều chỉ tiêu nhân tố chi phối làm xu hướng vận động cũng như hình thức biểu hiện đa dạng, khó tiếp cận bằng con đường trực tiếp để đo đạc, tính toán thông qua công cụ chính xác.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo thu được trong quá trình hỏi ý kiến cá nhân, tập thể hoặc các nhà chuyên môn. Cũng từ đây cái khó để áp dụng phương pháp chuyên gia là làm thế nào để chọn được các chuyên gia có những hiểu biết nhất định đến đối tượng dự đoán và khách quan.
Phương pháp chuyên gia có nhiều hình thức tổ chức khác nhau để tiến hành dự đoán như phỏng vấn, hội đồng, chương trình, tương tác thay đổi. Trong đó phương pháp Delphi là phương pháp có nhiều ưu điểm nhất và được sử dụng phổ biến nhất. Trong phương pháp này, quá trình trưng cầu diễn ra nhiều vòng, sau mỗi vòng các ý kiến đánh giá đều được tổng hợp và xử lý. Người chủ trì sẽ thông báo lại cho các chuyên gia về kêt quả từng vòng gồm giá trị của ước lượng chung, độ tản mạn của các đánh giá và ý kiến sai lệch nhất. Trong vòng trưng cầu tiếp theo, các chuyên gia nghiên cứu, hiệu chỉnh lại đánh giá của mình. Những văn bản này được thông báo lại cho tập thể chuyên gia kèm theo các thông tin hỗ trợ khác nhằm giúp các chuyên gia hiệu chỉnh ước lượng một cách khách quan, khoa học. Quá trình cứ tiếp diễn cho đến khi tìm ra câu trả lời chung có độ hội tu cao nhất.
Phương pháp dự đoán chuyên gia là phương pháp hữu hiệu nhất và đôi khi là phương pháp duy nhất đọc sử dụng trong các trường hợp thông tin thiếu xác thực, thông tin ít được lượng hoá, đối với đối tượng phức tạp với độ chính xác không cao của môi trường hoạt động của nó, khi các phương pháp dự đoán khác không áp dụng được.
Phương pháp chuyên gia được sử dụng để dự đoán các nhân tố ảnh hưởng và xu hướng biến động của doanh thu đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia hiểu biết sâu sắc về các vấn đề có liên quan đến doanh thu và lượng thông tin đầy đủ chính xác (một yêu cầu quan trọng đối với hầu hết các phương pháp nhưng trên thực tế lại không có được). Vì vây khi dự báo cần thực hiện đồng thời, kết hợp nhiều phương pháp thống kê để thu được kết quả toàn diện, tổng hợp, chính xác nhất.
Chương III
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích
biến động doanh thu tại khách sạn Hoà Bình.
I.Nguồn thông tin số liệu phân tích doanh thu tại khách sạn Hoà Bình:
Để sử dụng các phương pháp nghiên cứu doanh thu tại khách sạn Hoà Bình ta cần phải có một lượng thông tin tương đối đầy đủ và toàn diện. Các số liệu về doanh thu cần có phải được tập hợp một cách chi tiết về tổng doanh thu và các loại doanh thu khác tập hợp theo mọi mặt kết cấu mà khách sạn có được. Ngoài ra số liệu về doanh thu được tập hợp theo số liệu của các năm đồng thời cần chi tiết thêm đối với các số liệu theo các tháng, quí của từng năm để thực hiện phân tích và dự đoán. Nhưng trên thực tế hiện nay các số liệu thống kê thường không đầy đủ, chi tiết, nếu không nói là quá sơ sài, thiếu tính so sánh về không gian và thời gian. Đó là do công tác thu thập thông tin của khách sạn còn yếu kém, công tác thống kê chưa được thực hiện tốt.
Với nguồn số liệu như vậy, việc phân tích và dự đoán thống kê doanh thu gặp rất nhiều khó khăn, kết quả của nó không triệt để, các chỉ tiêu đánh giá chỉ dừng lại ở mức khái quát, thiếu chi tiết. Việc đánh giá, phân tích, dự đoán doanh thu du lịch chỉ dừng lại ở mức độ báo cáo phân tích tình hình là chủ yếu, đôi khi mang tính chất mô tả, chưa phân tích sâu sắc chi tiết. Đặc biệt khi phân tích tính thời vụ hay dự đoán doanh thu du lịch dựa vào phương pháp bảng B.B, để kết quả đạt được có chất lượng cao thường cần số liệu ít nhất là 10 năm, thậm chí là số liệu của 12 tháng của 10 năm này. Nhưng ở đây chỉ có kết quả một vài năm,và các quí trong các năm này do đó kết quả đạt được còn nhiều hạn chế.
Mặt khác do thực trạng của quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn, tổng doanh thu tại khách sạn Hoà Bình được phân theo kết cấu như sau:
- Doanh thu về khách
- Doanh thu cho thuê văn phòng
- Doanh thu khác
Xét trong một thời gian ngắn thì sự biến động của doanh thu cho thuê văn phòng và doanh thu khác là rất ít, tỷ trong hai loại doanh thu này trong kết cấu tổng doanh thu nhỏ do đó sự ảnh hưởng của nó tới sự biến động của doanh thu là nhỏ. Trong khi đó tại khách sạn Hoà Bình doanh thu khách thường chiếm tỷ lệ cao khoảng trên 80% trong tổng doanh thu của khách sạn đồng thời thường xuyên biến động mạnh qua các năm do vậy có thể thấy rằng sự biến động của doanh thu khách sẽ là nhân tố chính tác động mạnh nhất tới sự biến động của tổng doanh thu.
Các số liệu thu thập được bao gồm:
- Doanh thu khách của khách sạn theo năm từ 1996 – 2000 và doanh thu khách của khách sạn theo từng quí từ năm 1996 –2000.
- Số khách, số ngày khách từ năm 1996 –2000
- Số lao động trong khách sạn từ năm 1996 –2000
Dựa trên thực trạng về số liệu doanh thu, kết hợp với những lý luận đã trình bày ở phần 2, luận văn chỉ áp dụng một số phương pháp phân tích về doanh thu như dãy số thời gian, chỉ số và một số phương pháp dự đoán như dựa vào hàm xu thế, chỉ số thời vụ. Chương 3 tập trung nghiên cứu phân tích doanh thu khách tại khách sạn Hoà Bình với nội dung cụ thể bao gồm:
1.Phân tích biến động tổng doanh thu khách và kết cấu qua thời gian
2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu khách
3.Nghiên cứu xu hướng biến động của doanh thu khách
4.Dự đoán doanh thu năm 2001và các quí trong năm.
II. Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích biến động doanh thu khách tại khách sạn Hoà Bình.
1. Phân tích biến động doanh thu khách
Chỉ tiêu cơ bản để xác định kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu doanh thu. Dựa trên kết quả doanh thu trong từng thời kỳ nghiên cứu để lập cơ sở cho việc lên các kế hoạch hoạt động trong thời gian tới.
Khách sạn Hoà Bình trong những năm vừa qua đã có nhiều sự cải tiến về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, lao động, chiến lược kinh doanh... nhằm làm tăng doanh thu khách, đưa hoạt động khách sạn đi vào ổn định.
Bảng 5: Tình hình biến động tổng doanh thu khách của khách sạn qua các năm được thể hiện trong bảng sau:
Năm
Doanh thu khách (triệu đồng )
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối hằng năm (triệu đồng)
Tốc độ phát triển liên hoàn (lần)
1996
11104
-
-
1997
10070
- 1034
0,906
1998
9259
- 1311
0,919
1999
10373
1114
1,12
2000
11419
1046
1.10
Tổng
52225
Các chỉ tiêu bình quân của dãy số:
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân:
(triệu đồng)
- Chỉ tiêu lượng tăng giảm bình quân:
(triệu đồng )
- Chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân:
hay 100,7%
Qua phân tích ta thấy doanh thu về khách bình quân hằng năm đạt 10445 (triệu đồng) giảm so với giai đoạn trước đồng thời do tình hình doanh thu biến động qua các năm là rất lớn làm cho lượng tăng giảm bình quân hằng năm không cao trung bình một năm tăng 78,75 (triệu đồng) và tốc độ phát triển trung bình một năm là 100,7%.
Năm 1997, 1998 doanh thu của khách sạn giảm đáng kể so với những năm trước, lượng tăng giảm tuyệt đối giảm hàng năm khoảng 1 tỷ đồng và tốc độ phát triển chỉ đạt khoảng 91%. Nguyên nhân do sự cạnh tranh trên thị trường và đặc biệt do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ làm lượng khách đến với khách sạn giảm đi dẫn đến doanh thu giảm mạnh, làm cho các chỉ tiêu bình quan đạt không cao. Tuy nhiên nhờ nắm bắt được tình hình khách sạn có sự đầu tư và cải tiến kịp thời cả về cơ sở vật chất và chiến lược kinh doanh nên đã chống đỡ được những khó khăn của thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với những khách sạn khác đặc biệt là những khách sạn 3 sao vừa được xây dựng và cải tạo trên địa bàn Hà nôị. Do vậy doanh thu tuy có giảm so với giai đoạn trước nhưng nó đang dần có xu hướng hồi phục và tăng trưởng ổn định, cụ thể năm 1999, 2000 doanh thu khách sạn tăng trưởng đều đặn hằng năm với tốc độ phát triển là khoảng 111% với lượng tăng hằng năm là trên 1 tỷ đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng tạo đà phát triển mạnh trong những năm tiếp theo, do đó cần phải xây dựng những chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể phát huy hết khả năng của khách sạn và đáp ứng tốt hơn những nhu cầu trong tương lai.
2. Phân tích kết cấu doanh thu khách tại khách sạn Hoà Bình
Doanh thu của khách sạn được xem xét trên rất nhiều khía cạnh, mỗi mặt hoạt động cho ta một kết quả doanh thu khác nhau để hình thành nên tổng thể doanh thu trong năm. Đối với khách sạn Hoà Bình tổng doanh thu khách được phân theo một số dạng kết cấu chủ yếu sau đây:
Phân theo loại hình hoạt động, dịch vụ mà khách sạn kinh doanh
Phân tích:
- Trong các loại hình dịch vụ thì doanh thu về buồng chiếm tỷ trọng cao nhất sau đó đến doanh thu ăn uống và cuối cùng là các loại doanh thu dịch vụ bổ sung.
- Doanh thu buồng có xu hướng giảm cả về số tuyệt đối và về mặt tỷ trọng theo các năm (năm 2000 chỉ đạt 5254,34 (triệu đồng) chiếm tỷ trọng 41,6% trong khi năm 1996 doanh thu buồng đạt tới 7714,3(triệu đồng) chiếm tỷ trọng 62%). Nguyên nhân của việc giảm doanh thu buồng là do trên thị trường hiện nay có sự khủng hoảng thừa về buồng làm cho công suất buồng của khách sạn không tăng cao so với những năm trước, đồng thời do sự cạnh tranh gay gắt giá buồng có xu hướng ngày càng giảm (gía buồng năm 2000 giảm hơn so với năm 96 khoảng 50%).
- Giá ăn uống và cơ cấu tiêu dùng thay đổi theo hướng tích cự đối với khách sạn. Dịch vụ ăn uống phát triển hơn và ngày càng được mở rộng đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách làm cho doanh thu ăn uống có xu hướng tăng lên cao hơn so với những năm trước (doanh thu ăn uống năm 2000 đạt 4908,38 (triệu đồng) chiếm tỷ trọng 40,2% trong khi năm 1996 chỉ đạt 2479,25 (triệu đồng) chiếm tỷ trọng 16% trong tổng doanh thu).
- Doanh thu bán hàng hoá chiếm tỷ lệ thấp do hiện nay ở khách sạn dịch vụ này không được khuyến khích phát triển, có quá ít các sản phẩm đặc sắc có thể cuốn hút khách nước ngoài. Do đó cần phải chú ý phát triển những sản phẩm mang nét đặc trưng của người Hà nội nhằm phục vụ mong muốn của khách du lịch và tăng khả năng hoạt động du lịch.
- Công suất hoạt động của các dịch vụ bổ sung khác của khách sạn chưa đạt được như mong muốn và không có sự biến động lớn qua các năm.
Kết cấu phân theo loại khách
Khách đến khách sạn Hoà Bình thuộc nhiều nước khác nhau từ khắp nơi trên thế giới: Nhật, Pháp, Anh, Mỹ, Việt nam..., mỗi loại khách có số lượng và xu hướng tiêu dùng khác nhau do đó doanh thu theo các khách là rất khác nhau gây ảnh hưởng khác nhau tới tổng doanh thu khách.
Trên cơ sở số liệu thu thập tại khách sạn để có thể khái quát người ta chia ra làm hai loại chính: khách quốc tế và khách trong nước. Phân tích doanh thu theo hai loại khách phản ánh tình hình biến động doanh thu của khách và xác định vai trò của từng loại khách trong tổng doanh thu.
Phân tích:
Nhìn chung doanh thu khách quốc tế và khách trong nước có xu hướng tăng lên theo các năm nhưng xét về mặt tỷ trọng doanh thu khách quốc tế giảm còn doanh thu khách trong nước có xu hướng tăng dần.
Cụ thể:
- Năm 1996 về trước thị trường du lịch Việt nam phát triển khá mạnh, khách quốc tế đến với Việt nam với số lượng lớn, khách sạn có doanh thu khách quốc tế cao chiếm tỷ trọng khoảng 96%. Đây cũng là thời điểm khách sạn đã được với nhiều sự cải tiến về cơ sở vật chất và dịch vụ nên đã thu hút được nhiều lượng khách đến từ các nước, giá thành, chi phí cho các mặt hoạt động tương đối cao làm doanh thu từ khách quốc tế tăng lên. Khách quốc tế đóng vai trò rất quan trọng và là thị trường chính của khách sạn, khách trong nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số khách cũng như tổng doanh thu khách sạn khoảng 4%, khả năng chi tiêu và cơ cấu tiêu dùng đối với các loại dịch vụ thấp.
- Năm 1997, 1998: Doanh thu khách quốc tế và tổng doanh thu giảm xuống rõ rệt tuy nhiên doanh thu quốc tế vẫn chiếm tỷ trọng khá cao 95%. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở Châu á vào thời điểm năm 1997 gây ảnh hưởng mạnh và trực tiếp vào thị trường du lịch vào năm 1998. Nền kinh tế các nước Châu á vào thời điểm này bị đẩy lùi so với các năm trước đây, lượng khách du lịch quốc tế đến với Việt nam giảm đặc biệt trong đó là lượng khách đến từ Châu á. Đây là một thiệt thòi, một khó khăn lớn đối với khách sạn bởi vì trong tổng số khách đến với khách sạn thì lượng khách Châu á là lượng khách chiếm tỷ trọng cao nhất. Vào thời điểm này khách sạn phải đương đầu với rất nhiều thách thức do mới được nâng cấp cải tiến, các loại hình dịch vụ chưa đi vào hoạt động ổn định, chi phí và giá cả tương đối cao nhưng công suất hoạt động rất thấp, cơ cấu tiêu dùng của khách rất ít với các dịch vụ. Mặt khác do ảnh hưởng thì lượng khách Việt nam đến khách sạn vẫn chỉ chiếm tỷ nhỏ đồng thời chi tiêu của khách còn hạn chế rất nhiều làm doanh thu của khách trong nước cũng giảm đi so với năm trước, tỷ trọng trong tổng doanh thu khách khoảng 4,6% tuy nhiên có thể thấy xét về mặt kết cấu doanh thu khách trong nước lại có xu hướng tăng lên so với năm trước.
Năm 1999, 2000: Nền kinh tế đi vào ổn định, thị trường du lịch được phục hồi và có khả năng phát triển mạnh mẽ đặc biệt. Đây là cơ hội để khách sạn bước vào giai đoạn khôi phục và phát triển sau cuộc khủng hoảng vừa qua. Bằng các chính sách biện pháp thích hợp khách sạn đã thu hút một lượng lớn khách đến với khách sạn (bao gồm cả khách trong nước và khách quốc tế) đẩy mạnh doanh thu so với năm 1998. Về mặt tuyệt đối doanh thu tăng lên khá nhiều so với năm trước ở cả hai thị trường trong nước và quốc tế. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy công suất hoạt động của các loại hình dịch vụ khách sạn đã được nâng lên. Xét về mặt tương đối doanh thu từ khách quốc tế giảm và doanh thu khách trong nước tăng. Nguyên nhân có thể thấy do điều kiện kinh tế ngày càng được cải thiện, số lượng người Việt nam đi du lịch và trao đổi giao lưu buôn bán giữa các miền ngày càng nhiều đồng thời cơ cấu tiêu dùng thay đổi, họ sẵn sàng bỏ ra những khoản tiền lớn hơn để đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của bản thân về ăn, uống, buồng ngủ và các loại hình dịch vụ, do vậy doanh thu từ khách trong nước tăng lên đáng kể đạt 719,40 (triệu đồng) chiếm tỷ trọng khoảng 6,3% trong tổng doanh thu từ khách.
Nhận xét:
Trong tình hình thị trường hiện nay thì thị trường khách quốc tế vẫn là thị trường chính và là thị trường chủ đạo của khách sạn mang lại doanh số và lợi nhuận lớn cho khách sạn, tuy nhiên điều cần chú ý đó là các biện pháp để thúc đẩy và thoả mãn tốt hơn các nhu cầu ngày càng gia tăng của khách đến với khách sạn đặc biệt là từ lượng khách trong nước bởi vì đối với khách sạn thị trường khách trong nước chính là thị trường tiềm năng và có xu hướng phát triển trong tương lai rất lớn.
Kết cấu doanh thu phân theo mục đích chuyến đi:
Phân tích:
Doanh thu của từng loại khách theo mục đích chuyến đi được phân ra làm 3 loại: Khách công vụ, khách du lịch, khách khác. Doanh thu từ khách công vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong suốt thời kỳ nhưng nhìn chung nó có xu hướng ngày càng giảm, năm 1996, 1997 doanh thu khách công vụ đạt tỷ trọng khá cao > 58% do khách công vụ có thời gian lưu trú bình quân nhiều, đồng thời khả năng chi trả cho các dịch vụ tương đối lớn để có thể đảm bảo tốt, thuận tiện cho quá trình công tác của mình. Năm 2000 doanh số thu được từ khách công vụ giảm đi chiếm tỷ trọng 51% do khách sạn bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sự xuất hiện của hàng loạt các khách sạn 4 sao, 5 sao đã thu hút rất nhiều lượng khách công vụ của khách sạn, đồng thời do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường du lịch, lượng khách du lịch đến với khách sạn ngày càng nhiều làm doanh thu từ khách du lịch tăng lên chiếm tỷ trọng khá cao. Nhìn chung thị trương khách chủ đạo mang lại doanh thu lớn cho khách sạn trong giai đoạn này là thị trường khách công vụ, một thị trường luôn có nhu cầu đòi hỏi rất cao, thị trường tiềm năng và có khả năng phát triển mạnh đem lại nhiều lợi nhuận cho khách sạn trong tương lai là thị trường khách du lịch, đặc biệt trong giai đoạn tới từ 2000 –2010 đây là thời điểm bùng nổ thị trường du lịch ở Việt nam. Tỷ trọng doanh thu khách khác luôn ổn định trong suốt thời kỳ do đó cần có biện pháp để thu hút, kích thích sự phát triển của thị trường loại khách này.
3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu
Doanh thu khách của khách sạn được phân theo đặc điểm của lượng khách đến với khách sạn (quốc tịch, mục đích...) với những đặc điểm tiêu dùng khác nhau. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của từng mặt hoạt động giúp ta nhận thức rõ hơn vai trò của các hoạt động và sự tác động của các nhân tố đến doanh thu theo các mặt tích cực và tiêu cực. Từ đó tạo cơ sở cho việc lên kế hoạch hoạt động của khách sạn trong những năm tiếp theo, hạn chế được những tiêu cực, phát huy mặt tích cực hình thành chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với thực tế nhu cầu thị trường, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh, tối ưu hoá nguồn lực của khách sạn.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu tuy nhiên trên cơ sở số liệu thu thập được luận văn xin trình bầy một số nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
3.1 Phân tích nhân tố cấu thành của doanh thu
Các nhân tố bản thân doanh thu
Doanh thu khách sạn theo loại khách chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố sau:
- Mức thu bình quân một ngày khách:
- Số ngày lưu trú bình quân một khách:
- Số khách (k)
Mối qua hệ giữa doanh thu và 3 nhân tố trên được thể hiện ở phương rình sau: D = t.n.k
Từ phương trình kinh tế trên ta có thể xây dựng hệ thống chỉ số gồm 3 nhân tố như sau:
ID = I t x In x I k
Trong đó:
ID: chỉ số doanh thu du lịch
It : Chỉ số doanh thu bình quân một ngày khách
In: Chỉ số số ngày lưu trú bình quân
Ik: Chỉ số số lượng khách trong kỳ
Lượng tăng giảm tuyệt đối:
Với năm 1996 là kỳ gốc, 2000 chọn làm kỳ nghiên cứu ta có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu theo hai mặt:
Phân tích doanh thu theo loại khách:
Bảng 9: Tình hình hoạt động kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình
Nguồn khách
1996
2000
Số khách (người )
Số ngày khách (ngày)
Doanh thu (tr.đ)
Số khách (người )
Số ngày khách (ngày )
Doanh thu (tr.đ)
Khách quốc tế
8545
18799
10659,84
8657
22076
10699,6
Khách trong nước
416
1040
444,16
535
1498
719,4
Toàn bộ
8961
19839
11104
9192
23574
11419
Vận dụng các công thức tính toán ta có bảng số liệu sau:
Nguồn khách
D.thu bình quân 1 ngày khách (triệu đồng)
Số ngày lưu trú bình quân (ngày)
1996
2000
1996
2000
Khách quốc tế
0,567
0,485
2,2
2,55
Khách trong nước
0,427
0,480
2,5
2,8
Chung
0,559
0,484
2,214
2,565
Hệ thống chỉ số:
1,028 = 0,866 x 1,158 x 1,026
Luợng tăng giảm tuyệt đối:
11419 - 11104 = (0,484 - 0,559).2,565.9192 + (2,565 - 2,214).0,559.9192 +
+ (9192 – 8961).0,559.2,214
315 = -1769 + 1802 + 284
Nhận xét :
Doanh thu năm 2000 tại khách sạn Hoà Bình so với năm 1996 tăng lên 2,8% hay 315 triệu do ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
- Doanh thu bình quân một ngày khách của một khách năm 2000 giảm so với năm 1996 là 13,4% hay về lượng tuyệt đối làm cho tổng doanh thu khách giảm 1769 triệu đồng.
- Số ngày lưu trú bình quân của khách năm 2000 tăng so với năm 1996 là 15,8 % làm tổng doanh thu khách tăng lên 1802 triệu đồng.
- Số khách tăng lên 2,6% làm tổng doanh thu khách tăng lên 284 triệu đồng.
Có thể thấy rằng nguyên nhân chính của việc doanh thu tăng lên chính là sự gia tăng về số ngày lưu trú bình quân của năm 2000 tăng lên nhiều so với năm 1996. Nhân tố doanh thu bình quân một ngày khách của một khách gây tác động tiêu cực tới sự biến động của tổng doanh thu khách, đây là nguyên nhân chính dẫn tới việc doanh thu không cao.
Phân tích doanh thu khách phân theo mục đích chuyến đi
Lượng khách đến với khách sạn phân theo mục đích chuyến đi chủ yếu bao gồm 3 loại như sau :
- Khách công vụ
- Khách du lịch theo tour
- Khách khác (Khách du lịch kết hợp công vụ, khách đến thăm người thân tại Hà nội...)
Bảng 10: Tình hình hoạt động kinh doanh hai năm 1996,2000 của khách sạn Hoà Bình phân theo mục đích chuyến đi
Năm
Loại khách
1996
2000
Số khách (nguời)
Số ngày khách (ngày)
Doanh thu (tr.đ)
Số khách (người)
Số ngày khách (ngày)
Doanh thu (tr.đ)
Công vụ
2688
10420
6440,5
2449
10005
5367
Du lịch
5083
6851
3331,3
5502
11238
5025
Khác
1190
2568
1332,2
1241
2331
1027
Tổng
8961
19839
11104
9192
23574
11419
Từ bảng trên ta có :
Loại khách
D.thu bình quân một ngày khách (triệu đồng )
Số ngày lưu trú bình quân
1996
2000
1996
2000
Công vụ
0,618
0,536
3,876
4,08
Du lịch
0,486
0,447
1,348
2,043
Khác
0,519
O,441
2,158
1,878
Trung bình
0,559
0,484
2,214
2,564
Khi phân tích nhân tố ảnh hưởng với số liệu không đổi nên xét về mặt giá trị mức độ biến động doanh thu không thay đổi vấn đề là ta cần tìm hiểu sự biến động doanh thu do nguyên nhân nào gây ra khi đứng trên khía cạnh khách xét theo mục đích chuyến đi.
Phân tích:
Doanh thu khách của khách sạn năm 2000 tăng so với năm 1996 là 315 triệu đồng hay tăng lên 2,8% là do sự tác động của các nhân tố :
- Doanh thu bình quân một ngày khách:
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách công vụ giảm 0,082 triệu /khách
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách du lịch giảm 0,039 triệu /khách .
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách khác giảm 0,078 triệu /khách
Sự giảm xuống đồng thời của 3 loại doanh thu bình quân một ngày khách làm tổng doanh thu khách giảm xuống 13,4% về lượng tuyệt đối là giảm 1769 triệu đồng. Có thể thấy ở đây nhân tố tác động chủ yếu làm giảm tổng doanh thu chính là sự giảm xuống của doanh thu bình quân một ngày khách công vụ (do doanh thu bình quân một ngày khách công vụ giảm nhiều nhất trong khi số ngày khách của khách công vụ rất cao.)
- Số ngày lưu trú bình quân của các loại khách:
+ Số ngày lưu trú bình quân của khách công vụ tăng: 0,204 ngày/khách
+ Số ngày lưu trú bình quân khách du lịch tăng lên: 0,3695 ngày/khách
+ Số ngày lưu trú bình quân của lượng khách khác giảm: 0,28 ngày/khách
Sự thay đổi này làm tổng doanh thu khách tăng lên 15,8% hay tăng về lượng tuyệt đối là 1802 triệu đồng. Ta thấy đối voiư chỉ tiêu này thì nhân khách khác gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự biến động của tổng doanh thu từ khách.
- Số khách:
+ Số khách công vụ giảm 239khách
+ Số khách du lịch tăng 419 khách
+ Số khách khác tăng 51 khách
Tổng số khách tăng lên làm doanh thu tăng 2,6% về số tuyệt đối là 284 triệu đồng. Đối với sự ảnh hưởng của nhân tố này thì lượng khách du lịch tăng lên đóng vai trò tích cực nhất trong sự tăng lên của doanh thu.
Có thể thấy trong những nhân tố tác động này thì nhân tố số khách và số ngày lưu trú bình quân là các nhân tố đóng vai trò tích cực trong đó nhân tố số ngày lưu trú bình quân đóng vai trò chính làm tăng doanh thu. Nhân tố doanh thu bình quân một ngày khách đóng vai trò hạn chế trong đó sự giảm xuống của doanh thu bình quân một ngày khách công vụ là nguyên nhân chính làm giảm tổng doanh thu từ khách.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bình quân một ngày khách
Đối với chỉ tiêu doanh thu bình quân một ngày khách ta có thể vận dụng phương pháp chỉ số cấu thành khả biến, cố định và ảnh hưởng kết cấu.
Trong đó:
x1 ,x0: doanh thu bình quân một khách theo từng loại khách
f1,f0: số khách từng loại khách
Với số liệu thu thập ở 2 năm phân tích 1996, 2000 ta có thể phân tích theo hai hướng:
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu theo loại khách:
Bảng 11: Bảng doanh thu bình quân theo loại khách hai năm 1996,2000
Loại khách
Doanh thu bình quân một ngày khách (x) (triệu đồng)
Số khách ( f ) (người)
x0..f1
1996
2000
1996
2000
Khách quốc tế
0,567
0,485
8545
8657
4908,5
Khách trong nước
0,427
0,480
416
535
228,5
Tổng
0,559
0,484
8961
9192
5137
Ta có hệ thống chỉ số:
0,866 = 0,867 x 0,998
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
- 0,075 = - 0,074 - 0,001
Phân tích:
Doanh thu bình quân một ngày khách năm 2000 giảm so với năm 1996 là 13,4 % hay 0,075 triệu/ ngày/khách là do ảnh hưởng của hai nhân tố sau:
- Doanh thu bình quân một ngày khách của từng loại khách giảm xuống làm cho doanh thu bình quân một ngày khách giảm 13,3 % hay 0,074 triệu/ngày/khách.
- Kết cấu từng loại khách thay đổi ( kết cấu khách quốc tế giảm, kết cấu khách trong nước tăng )làm cho doanh thu bình quân một khách giảm 0,2% hay 0,001 triệu/ ngày/khách.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bình quân một ngày khách theo mục đích chuyến đi.
Bảng 12: Bảng doanh thu bình quân năm 1996 và 2000
Loại khách
Doanh thu bình quân một ngày khách (x) (triệu đồng)
Số khách (f) (người)
x0f1
1996
2000
1996
2000
Công vụ
0,618
0,536
2688
2449
1513,5
Du lịch
0,486
0,447
5083
5502
2674,0
Khác
0,519
0,441
1190
1241
644.1
Tổng
8961
9192
4831,6
Hệ thống chỉ số phân tích:
0,866 = 0,918 x 0,943
Về số tuyệt đối:
- 0,075 = - 0,043 - 0,032
Doanh thu bình quân một ngày khách năm 2000 giảm so với năm 1996 là 13,6% hay 0,075 triệu/ ngày là do :
- Doanh thu bình quân một ngày khách của từng loại khách giảm làm doanh thu bình quân giảm 8,2% hay 0,043 triệu/ ngày/khách.
- Kết cấu của từng loại khách thay đổi làm doanh thu bình quân giảm 5,7% hay 0,032 triệu /ngày/khách.
Nhận xét :
Qua các quá trình phân tích ta thấy:
- Tỷ trọng doanh thu có sự biến động : trong đó khách quốc tế có xu hướng giảm, tỷ trọng doanh thu khách trong nước tăng lên, tỷ trọng doanh thu khách du lịch ngày càng ra tăng bắt kịp với tỷ trọng doanh thu từ khách công vụ vốn là khách mang lại doanh thu cao nhất cho khách sạn.
- Sự tăng lên của doanh thu theo loại khách trong giai đoạn 1996 - 2000 chủ yếu là do sự tăng lên của số ngày lưu trú bình quân của từng loại khách đến với khách sạn trong đó sự tăng lên số ngày lưu trú bình quân của khách quốc tế đóng vai trò chính.
- Doanh thu bình quân một ngày khách của một khách có xu hướng giảm đi làm cho doanh thu bị hạn chế, nguyên nhân chính là doanh thu bình quân một ngày khách của lượng khách công vụ dặc biệt là khách công vụ quốc tế giảm.
- Số khách ngày càng có xu hướng gia tăng , cần phải cải tiến điều kiện kinh doanh để hoạt động tốt hơn nữa các mặt dịch vụ nâng cao công suất sử dụng dịch vụ và doanh thu ngày khách, đồng thời thu hút được nhiều hơn lượng khách trong tương lai.
3.2 Phân tích ảnh hưởng các nhân tố về sử dụng lao động
Lao động là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên mọi loại doanh thu, đó chính là những người vận hành hệ thống các hoạt động tại khách sạn mang lại sức sống và là tiềm lực mạnh mẽ nhất cho sự phát triển của khách sạn.
Doanh thu khách sạn biến động xét theo các nhân tố ảnh hưởng của lao động thì có hai nhân tố chính như sau:
- Năng suất lao động bình quân của một lao động:
- Số lao động bình quân của khách sạn trong kỳ (T)
Mối quan hệ giữa doanh thu và hai nhân tố trên được biểu hiện bằng phương trình:
D = w . T
Ta có hệ thống chỉ số như sau:
ID = IW . IT
Trong đó:
W0 , W1 : năng suất lao động trung bình kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
T0 , T1 : Số lao động bình quân kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
D0 , D1 : Doanh thu kỳ gốc , kỳ nghiên cứu
ID : Chỉ số doanh thu
IW : Chỉ số năng suất lao động bình quân
IT : Chỉ số lao động bình quân
- Về số tuyệt đối :
D1 - D0 =(W1 - W0 ). T1 - (T1 - T0)W0
Số liệu về tình hình sử dụng lao động tại khách sạn hoà bình năm 1996,2000 được tập hợp theo bảng sau:
Bảng 13: Tình hình sử dụng lao động trong khách sạn
Chỉ tiêu
1996
2000
1.Tổng doanh thu (triệu đồng )
11104
11419
2. Số lao động bình quân (người )
220
189
3. Năng suất lao động bình quân 1 lao động (triệu /người )
50,47
60,42
Từ số liệu trên ta có hệ thống chỉ số:
1,028 = 1,197 x 0,855
Về số tuyệt đối :
315 = 1880,17 - 1564,57
Doanh thu khách sạn năm 2000 tăng so với năm 1996 là 2,8% hay 315 triệu là do:
- Năng suất lao động bình quân một lao động tăng lên 9,95 triệu/người làm doanh thu tăng lên 19,7 % hay tăng lên một lượng là 1880,7 triệu.
- Số lao động giảm đi 31 người làm doanh thu giảm đi 14,5% hay về lượng tuyệt đối giảm 1564,57 triệu.
Như vậy do mức độ tăng của năng suất lao động bình quân lớn hơn so với mức giảm của số lao động bình quân làm doanh thu tăng lên.
4. Phân tích mối liên hệ tương quan giữa doanh thu và chi phí quảng cáo
Trong thời đại ngày nay do sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các phương tiện truyền thông đại chúng đóng vai trò rất tích cực trong việc cạnh tranh của các doanh nghiệp. Thông tin quảng cáo là một yếu tố rất quan trọng trong việ đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng đặc biệt là đối với thị trường du lịch, quá trình quảng cáo đanhhs mạnh vào tâm lý và nhận thức của khách giúp cho khách sạn thu hút được nhiều lượng khách đến với mình ,nâng cao khả năng cạnh tranhvà doanh thu từ khách. Nhận thức được vấn đề này khách sạn Hoà Bình đã có nhiều sự đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực quảng cáo để nhằm giữ hình ảnh và mở rộng việc giới thiệu về khách sạn trên các thị trường trong nước và quốc tế.
Bảng 14: Doanh thu khách và chi phí quảng cáo giai đoạn 1996-2000
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Doanh thu khách
Tổng chi phí quảng cáo
1996
11104
109,8
1997
10070
90,1
1998
9259
88,0
1999
10373
114,1
2000
11419
137,0
Tổng
52225
539,0
Dựa vào số liệu và phương pháp thăm dò đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan ta có thể miêu tả mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo bằng dạng hàm:
Với:
: Doanh thu hồi quy theo x
x: Chi phí quảng cáo
Thông qua hàm hồi quy ta thấy mối quan hệ giữa hai đại lượng đó là cứ tăng 1 triệu đồng vào chi phí quảng cáo thì doanh thu của công ty tăng bình quân 37 triệu đồng.
5. Nghiên cứu xu hướng biến động của doanh thu khách
5.1 Nghiên cứu xu hướng biến động của doanh thu theo hàm xu thế
Để nghiên cứu xu hướng biến động của doanh thu khách sạn ta có thể dựa vào một số dạng hàm cụ thể như sau:
Đường thẳng : y = a0 + a1t
Hàm Parabol: y = a0 + a1t + a2t2
Hàm bậc 3 : y = a0 + a1t + a2t2 + a3t3
(Với t : thứ tự thời gian )
Dựa trên cơ sở số liệu về doanh thu của khách sạn trong giai đoạn 1996-2000, bằng các phương pháp và chương trình thống kê ta lập được các hàm doanh thu của khách sạn với các giá trị cụ thể như sau:
Dạng hàm
Hàm tuyến tính
Hàm Parabol
Hàm bậc 3
y =10165 +93,3 t
y =13207 - 2514,5t + 434t2
y = 13615- 3086,85t + 652,89t2 - 24,25t3
Tỷ số tương quan
0,17
0,96
0,96
Sai số mô hình
974
318,99
441,64
Bảng 15: Các dạng hàm hồi quy của doanh thu khách giai đoạn 1996-2000
Doanh thu khách sạn biến động qua các năm là rất lớn, tốc độ phát triển không đồng đều nên hàm được sử dụng để biểu hiện xu hướng của doanh thu không thể là hàm mũ và đường thẳng. Mặt khác qua bảng kết quả ta có thể thấy hàm Parabol có tỷ số tương quan là 0,96 lớn nhất so với các hàm còn lại, đồng thời sai số mô hình của hàm Parabol là nhỏ nhất (318,99) do vậy ta có thể thấy rằng hàm Parabol: y = 13207 - 2514,55 t + 434 t2 là hàm mang tính đại biểu nhất hay doanh thu khách sạn Hoà Bình trong giai đoạn 1996-2000 biến động theo xu hướng của hàm Parabol này.
5.2 Nghiên cứu biểu hiện biến động thời vụ của doanh thu khách sạn:
Đối với khách sạn do chịu ảnh hưởng mạnh của thị trường khách du lịch do đó doanh thu của khách sạn mang biểu hiện thời vụ tương đối rõ nét . Nghiên cứu biến động của doanh thu tạo cơ sở nghiên cứu thực hiện kế hoạch hoạt động giảm chi phí và đáp ứng nhu cầu thực tế dự kiến trước trong thời vụ kinh doanh .Dựa trên cơ sở số liệu thu thập thực tế ta có :
Bảng 16: Số liệu doanh thu quý của khách sạn Hoà Bình qua các năm 1996- 2000
Năm
Quí
1996
1997
1998
1999
2000
I
3604,3
3423,8
3025,3
3439,2
3842,6
II
2085
1812,6
1683,2
1942,1
2016,2
III
1912,4
1611,2
1557,4
1791,54
1866,3
IV
3502,26
3222,4
2993,1
3200,16
3693,9
Tổng
11104
10070
9259
10373
11419
Chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau :
Trong đó :
: số trung bình các mức độ theo quý
: số trung bình tất cả các mức độ trong dãy số
I i : Chỉ số thời vụ quý i
áp dụng công thức tính chỉ số thời vụ ta có :
Bảng 17: Bảng chỉ số thời vụ các quí năm trong năm giai đoạn 1996-2000
Quí
I i
I
3467,04
1,328
II
1907,7
0,731
III
1747,76
0,669
IV
3322,26
1,272
Chung
2611,25
Nhận xét :
Doanh thu khách sạn biến động theo thời vụ , tập trung vào quí I và quí IV . Chỉ số thời vụ quí I và IV khá cao xấp xỉ 1,3 hay doanh thu quý I và IV vượt mạnh hơn so với doanh thu trung bình năm khoảng 1,3 lần hay tăng 30%.
Nguyên nhân là do lượng khách đến khách sạn chủ yếu là khách công vụ và khách du lịch. Thời điểm từ tháng 10 đến tháng 2 là thời điểm nghỉ đông ở các nước Châu âu do đó khách thường tập trung đi du lịch nghỉ mát, thời gian này ở Việt nam thời tiết tương đối mát mẻ, thuận lợi cho việc đi lại, tham quan các danh lam thắng cảnh, đồng thời đây là thời gian diễn ra nhiều lễ hội rất phù hợp với nhu cầu của khách du lịch quốc tế là tìm hiểu bản sắc văn hoá truyền thống của nưóc đến du lịch do đó vào thời điểm này lượng khách du lịch đến thăm quan đến thăm quan tại Hà nội nơi có truyền thống văn hoá lâu đời thường chiếm tỷ lệ lớn trong năm. Đây cũng là thời điểm diễn ra các hoạt động kinh tế sôi nổi, có nhiều cơ hội làm ăn hợp tác, thăm dò thị trường của lượng khách thương gia. Bằng các biện pháp kinh doanh của mình, khách sạn đã thu hút được lượng lớn khách du lịch đến khách sạn làm tăng doanh thu một cách rõ rệt so với các quý khác.
III. Dự đoán doanh thu du lịch
Do biến động doanh thu trong các năm của dãy số thời gian diễn ra khá mạnh, tốc độ phát triển và lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân không đồng đều giữa các năm nên việc dự đoán theo phương pháp lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân và tốc độ phát triển bình quân là không được sử dụng, đồng thời do sự thu thập số liệu thống còn rất nhiều hạn chế nên quá trình dự đoán đảm bảo tính chính xác thực tế gặp rất nhiều khó khăn.
Một số phương pháp thống kê vận dụng dự đoán doanh thu khách sạn Hoà Bình:
1. Dự đoán doanh thu năm 2001 bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế
Sự biến động của doanh thu khách sạn giai đoạn 1996 - 2000 như trên đã phân tích được biểu diễn thông qua hàm Parabol có dạng:
yi = 13027 – 2514,55.t + 434.t2
Ta có mô hình dự đoán như sau :
Dự đoán doanh thu năm 2001 ta có L=1
y2000 = yn+1 = 13027 – 2514,55 x 6 + 434 x 36 =13563,7 (triệu đồng)
Khoảng dự đoán :
Với là giá trị tra theo bảng t-Student, n-2 bậc tự do (n =5) và xác suất tin cậy là 0,9 ta có .
áp dụng công thức:
Sp = Se x= 669,9
Vậy doanh thu khách sạn Hoà Bình năm 2001 được dự đoán nằm trong khoảng :
13563,7- 1,638 x 669,9 < DT < 13563,7 + 1,638 x 669,9 (triệu đồng)
hay 12446,4 < DT < 14659,52
2. Dự đoán doanh thu theo quí:
Thông qua bảng số liệu về chỉ số thời vụ của doanh thu khách sạn được tính ở phần trên ta có thể dự đoán doanh thu cho các quí của năm 2001 theo công thức:
Trong đó :
: Doanh thu dự đoán quí i năm 2001
y2001 : Doanh thu dự đoán năm 2001
Ii : Chỉ số thời vụ quí i
Với doanh thu dự đoán được như trên ta có : y2001 = 13563,7 (triệu đồng).
Dựa vào công thức ta tính được bảng số liệu doanh thu dự đoán các quí năm 2001 như sau:
Bảng 18: Doanh thu dự đoán các quí năm 2001
Quí
Chỉ số thời vụ ( Ii ) (lần)
Doanh thu dự đoán (triệu đồng)
I
1.328
4503,15
II
0,731
2478,76
III
0,669
2268,53
IV
1,272
4313,26
Tổng
13563,7
Với khoảng dự đoán doanh thu năm 2001 như trên ta xây dựng khoảng dự đoán cho các quí năm 2001:
Trong đó:
: Giá trị dự đoán cận dưới của doanh thu năm 2001
: Giá trị dự đoán cận trên của doanh thu năm 2001
Bảng 19: Bảng dự đoán doanh thu theo khoảng của các quí năm 2001
Quí
Ii
Doanh thu khách sạn (triệu đồng )
Giá trị cận dưới
Giá trị cận trên
I
1,328
4132,2
4867
II
0,731
2274,6
2679
III
0,669
2081,7
2451,8
IV
1,272
3958
4661,72
Tổng
12446,4
14659,52
Kết luận và kiến nghị
Hoạch định chiến lược là một khâu hết sức quan trọng, cần thiết đối với sự phát triển lâu dài của tổ chức. Chiến lược dự kiến cần phải đáp ứng đúng nhu cầu, xu hướng thay đổi của thị trường xác định con đường mà khách sạn lựa chọn trong tương lai.
Mục tiêu của chiến lược là nghiên con đường và cách thức phát triển cho khách sạn. Nhìn chung, hướng của nó chính là thoả mãn khách hàng và thu được lợi nhuận. Tuy nhiên hai mục tiêu này không dễ dàng đồng thời đạt được. Hàng hoá dịch vụ không thể dự trữ, vì thế mặc dù dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhưng số đầu khách lại không đủ điểm hoà vốn thì kinh doanh vẫn thua lỗ. Trong khi đó, trong kinh doanh khách sạn, có nhiều khách hay không lại không hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của khách sạn. Tuỳ theo mục đích chuyến đi, địa bàn Hà nội có hấp dẫn hay không mới chính là nguyên nhân chính của sự tăng hay giảm lượng khách đến thủ đô và tăng hay giảm lượng khách đến với khách sạn. Yếu tố này chi phối toàn bộ khách sạn nằm trong cùng vùng địa lý và là bài toán khó cho việc dự thảo chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mỗi khách sạn.
Từ lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu, thông qua các phân tích và đánh giá doanh thu của khách sạn Hoà Bình trong giai đoạn 1996-2000, luận văn xin đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng kinh doanh và xây dựng các chiến lược kinh doanh trong giai đoạn tới:
- Xây dựng và hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin đem lại kết quả đạt chất lượng cao, tránh tình trạng chậm trễ thiếu đồng bộ để nâng cao khả năng phân tích và dự đoán nhu cầu thị trường về mọi mặt và kịp thời.
- Xây dựng chế độ báo cáo thống kê định kỳ của doanh thu và cấu thành doanh thu một cách đầy đủ hơn, không chỉ theo các năm mà còn theo các tháng, tuần và theo các loại hình hạot động khác nhau
- Đối với kế hoạch kinh doanh khách sạn:
+ Tăng cường chất lượng dịch vụ, phát triển các dịch vụ bổ sung đa dạng hoá hoạt động kinh doanh khách sạn để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách đặc biệt là lượng khách quốc tế, một lượng khách nắm vai trò chủ đạo mang lại doanh thu lớn cho khách sạn.
+ Mở rộng thị trường bằng việc liên kết với các đại lý lữ hành quốc tế. Tăng cường tiếp thị quảng cáo và thực hiện các chính sách cụ thể với bạn hàng nhằm khai thác tốt hơn nguòn khách quốc tế vào Việt nam.
+ Cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lao động cả vè số lượng và chất lượng. Hoàn thiện công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực tại khách sạn, nâng cao tính đồng bộ đảm bảo phục vụ khách trong điều kiện tốt nhất.
+ Chú trọng tập trung vào các mùa vụ du lịch để tránh tình trạng bị động trong kinh doanh khi thị trường có sự biến động lớn.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn đối với thị trường nội địa bằng những chính sách giá hợp lý phù hợp với điều kiện hiện tại để thu hút và phát triển thị trường mang tính chất tiềm năng này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các cán bộ nơi em thực tập và đặc biệt là co giáo Trần Kim thu đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Hà nội ngày 6/6/2001
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình lý thuyết thống kê - Trường ĐHKTQD
2. Giáo trình thống kê Du lịch - Trường ĐHKTQD
3. Luận án phương pháp thống kê nghiên cứu thị trường Du lịch
PTS. Trần Kim Thu
4. Phân tích và dự đoán sản phẩm công nghiệp năm 1985
5. Tài liệu về tình hình phát triển du lịch Việt Nam năm 1992-1999
6. Báo cáo kinh doanh của khách sạn Hoà bình - Năm 1998
7. Bản tổng kết kết quả kinh doanh năm 1999-2000
8. Tài liệu lưu hành nội bộ của Khách sạn Hoà Bình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- S0016.doc