2. Kiến nghị.
2.1. Tổng cục du lịch báo cáo chính phủ cho phép áp dụng những chính sách
thúc đẩy nhanh hơn nữa việc phát triển du lịch tại các làng nghề: xây dựng các
chính sách đãi ngộ các nghệ nhân; ưu tiên, ưu đãi cho các làng nghề hoạt động có
hiệu quả. Có nguồn vốn tín dụng ưu tiên cho gia đình và các doanh nghiệp kinh
doanh trong làng, vay vốn thúc đẩy việc bảo tồn và phát triển các làng nghề.
2.2. ủy Ban Nhân Dân và sở Du Lịch Hải Dương cần phải chủ động tìm
nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ. Các làng nghề truyền thống giúp đào tạo đội
ngũ hướng dẫn viên du lịch tại các làng nghề đồng thời nhanh chóng kết hợp với
các làng nghề để xây dựng các quy hoạch chi tiết phát triển làng nghề và du lịch
làng nghề coi đó như một nhân tố quan trọng phát triển du lịch tỉnh.
95 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 927 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Văn hóa làng nghề truyền thống tỉnh Hải Dương - tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển.
Năm 2005, toàn tỉnh có hơn 1.100 làng / 1420 làng (chiếm 77,5%) có sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, trong đó có trên 70 làng nghề có quy mô phát triển khá; 51 làng
đ-ợc uỷ ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận danh hiệu làng nghề, đạt 73% mục
tiêu đề ra đến năm 2010 (mục tiêu đến năm 2010 đạt 60 - 70 làng nghề đ-ợc công
nhận làng nghề).
Nhiều làng nghề đ-ợc công nhận đã tăng c-ờng huy động các nguồn vốn
đầu t- thiết bị, nhà x-ởng, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật mẫu mã
nâng cao chất l-ợng sản phẩm, mở rộng thị tr-ờng tiêu thụ và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề toàn tỉnh có tốc độ nhanh:
Năm 2003 đạt 430,5 tỷ đồng, tăng 30,6%, năm 2004 đạt 625,5 tỷ đồng tăng
43,5%, năm 2005 đạt 887,7 tỷ đồng tăng 41,9% (3 năm 2003 - 2005 đạt 1.43,5 tỷ
đồng, chiếm 7,3% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh). Giá trị sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề 5 năm (2003 - 2008) đạt 35,9%, nhiều sản phẩm nổi
tiếng lâu nay vẫn tiếp tục đ-ợc duy trì và phát triển nh-: gỗ Đông Giao, r-ợu Phú
Lộc (huyên Cẩm Giàng); vàng bạc Châu Khê, gốm sứ Cậy, cơ khí Kẻ Sặt (huyện
Bình Giang); mộc Cúc Bồ, bánh gai (Ninh Giang); thêu Xuân Nẻo (Tứ Kỳ); giầy
da Tam Lâm (huyện Gia Lộc); gốm Chu Đậu (huyện Nam Sách); làng nghề làm
chiếu cói, xã Thanh Hồng (huyện Thanh Hà).v.v. nhiều sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề đã đ-ợc xuất khẩu sang nhiều n-ớc trên thế giới nh-: sản phẩm
gốm sứ, đồ gốm mỹ nghệ, sản phẩm thêu, vải sấy khô, bánh đậu xanh.v.v.
Hải D-ơng từ xa x-a đã nổi tiếng với các làng nghề truyền thống gắn liền
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 68 -
với các địa danh nh- Kim Môn có nghề chạm khắc đá, Ninh Giang với nghề làm
bánh gai, Hải D-ơng với nghề làm bánh đậu xanh, Đông Giao với nghề chạm khắc
gỗ, Chu Đậu, Cậy, Quao nổi tiếng với nghề gốm sứ, các sản phẩm từ các làng nghề
không chỉ đ-ợc làm để phục vụ cuộc sống hàng ngày mà d-ới bàn tay tài hoa của
những ng-ời thợ đã trở thành những sản phẩm có tính nghệ thuật cao.
Theo thống kê của sở Văn hoá Thông Tin và Bảo Tàng tỉnh Hải D-ơng, tỉnh
Hải D-ơng có 5 làng nghề và làng nghề truyền thống đ-ợc phân bố ở khắp các
huyện trong tỉnh và hòa cùng với sự phát triển chung của các làng nghề trong cả
n-ớc, làng nghề truyền thống Hải D-ơng đã và đang trên đà phát triển. Hoạt động
xuất khẩu sôi nổi với thị tr-ờng ngày càng đ-ợc mở rộng. Đặc biệt từ cuối năm
2004, sau khi xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hải D-ơng đến
năm 2020 làng nghề truyền thống Hải D-ơng đã đ-ợc quan tâm đầu t- phát triển,
nhờ vậy mà đã đạt đ-ợc những thành tựu đáng kể.
Về hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thủ công truyền thống: theo báo cáo tổng
kết về hoạt động th-ơng mại của tỉnh, trong năm 2005 tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng
hóa đạt 109,2 triệu USD t-ơng đ-ơng 50% giá trị công nghiệp của toàn tỉnh, trong đó
xuất khẩu các sản phẩm làng nghề truyền thống đạt 32 triệu USD chiếm 29,1 tổng giá
trị xuất khẩu, đứng thứ 2 trong cơ cấu hàng xuất khẩu sau dệt may
Các thị tr-ờng xuất khẩu quen thuộc tiếp tục đ-ợc duy trì: Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản, Nga và các n-ớc thuộc khối EU. Bên cạnh đó với việc thực thi hiệp
định th-ơng mại Việt Nam - Hoa Kì, hàng hóa Việt Nam bắt đầu thâm nhập vào thị
tr-ờng này, những sản phẩm xuất khẩu tiêu biểu: giày da, gốm sứ, đồ gỗ mĩ nghệ.
Nghề thủ công đã giúp tạo công ăn việc làm cho ng-ời dân địa ph-ơng, góp
phần cải thiện đời sống cho họ, nâng cao thu nhập trong lúc nông nhàn. Trong cơ
cấu kinh tế các ngành nghề, giá trị sản xuất và thu nhập từ hoạt động công nghiệp -
thủ công nghiệp chiếm từ 30 - 50%. Thực tế cho thấy ở những làng nghề phát triển
chất l-ợng cuộc sống và thu nhập của ng-ời dân các hơn so với các làng nghề làm
nghề nông nghiệp thuần túy.
* Những khó khăn còn tồn tại cần khắc phục.
Phần lớn các làng nghề thủ công truyền thống tập trung ở nông thôn và
những ng-ời thợ làm ra các sản phẩm thủ công đều xuất thân từ tầng lớp nông dân.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 69 -
Các sản phẩm thủ công đ-ợc làm ra khi nông nhàn và phần lớn và phần lớn họ vẫn
lấy nông nghiệp là nghề chính. Chính vì vậy mà sản phẩm thủ công làm ra ch-a
nhiều, ch-a có sự sáng tạo trong sản phẩm của mình. Trong khi đó gia đình và
làng xóm của họ vẫn ch-a tách khỏi hoạt động nông nghiệp, trừ một số gia đình đã
lập nghiệp ở thành phố. Trên thực tế cũng có nhiều gia đình ra thành phố và vẫn
duy trì nghề thủ công và thuê thợ làm. Số ng-ời làm nông nghiệp đã giảm, việc
đồng áng thì thuê ng-ời làm, tập trung vào sản xuất sản phẩm thủ công nh-ng khi
gặp khó khăn sản phẩm không tiêu thụ đ-ợc, và không phù hợp với nhu cầu hiện
tại, lợi nhuận thu đ-ợc không đáng kể, đời sống khó khăn, vật chất buộc họ phải
gắn chặt với cuộc sống ruộng v-ờn và lấy đó làm gia bản. Nhiều ngành nghề thợ
phải ra thành phố làm việc rồi trở thành thị dân trong đó không ít gia đình vẫn có
ruộng v-ờn ở nhà để lấy chỗ đi lại, gắn bó với quê h-ơng, tăng thu nhập và phòng
khi nghề thủ công bị đình đốn. Theo nghiên cứu hiện nay có tới 90% số làng nghề
thủ công truyền thống, không có hoặc ít đ-ợc cải thiện về kĩ thuật và tay nghề của
công nhân, không có sự sáng tạo trong sản phẩm thủ công, chất l-ợng dù có khá
nh-ng không hấp dẫn du khách vễ mẫu mã và hình thức của sản phẩm. Một số
làng nghề truyền thống có nguy cơ thất truyền nh- nghề làm l-ợc, dệt đũi, đan
lát... những thế hệ đi tr-ớc đã già nua và ít dần còn thế hệ mới hầu hết không muốn
học và làm theo những làng nghề cổ truyền vì không đảm bảo đời sống cho họ và
một vài nghệ nhân phải chuyển sang nghề khác. Đây cũng chính là lí do khiến cho
các làng nghề bị mai một dần. Một số nghề hiện nay vẫn đ-ợc duy trì thì hoạt
động cầm chừng, không th-ờng xuyên, nhiều thợ có tay nghề giỏi bị mai một đi,
các thế hệ kế cận không có tay nghề hoặc tay nghề không cao. Thêm vào đó là sự
thay thế của các ngành công nghiệp hiện đại thu nhập cao lại càng thu hút nhiều
nhân công hơn, thế hệ trẻ không quan tâm đến các nghề truyền thống. Do vậy cần
có biện pháp để giữ gìn bảo tồn và những sản phẩm độc đáo mang đặc tr-ng riêng
của địa ph-ơng.
Cũng bởi xuất thân từ nông dân mà ra, phần lớn các nghệ nhân của các làng
nghề cổ truyền có trình độ không cao, họ học nghề theo lối gia truyền và tự học,
không đ-ợc đào tạo một cách bài bản và có khoa học, về kĩ thuật, không có sự phát
hiện, sáng tạo trong sản phẩm của mình vì thế mà hạn chế năng lực của ng-ời thợ,
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 70 -
sản phẩm không thu hút đ-ợc khách hàng nhất là du khách n-ớc ngoài.
Bên cạnh đó có thể thấy, hầu hết quy mô của các cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề còn nhỏ bé, sản xuất phân tán, khó triển khai sản xuất
quy mô lớn đáp ứng các đơn đặt hàng lớn. Vốn đầu t- thấp, cơ cấu chủng loại sản
phẩm nghèo nàn, thiếu đa dạng, mẫu mã, kiểu dáng đơn điệu, chậm đổi mới, trong
khi đó thì giá thành vẫn cao, từ đó dẫn đến kém cạnh tranh, tiêu thụ khó khăn. Một
trong những hạn chế đáng quan tâm là cộng nghệ và thiết bị sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề lạc hậu, chủ yếu là thủ công, năng xuất thấp, c-ờng độ lao động
cao, thiếu vốn sản xuất, thiếu thông tin thị tr-ờng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
còn thấp. Tính đến nay, đã có một số nghề truyền thống bị mai một, làng nghề bị
thất truyền nh- l-ợc vạc (Bình Giang); đẽo đá Kính Chủ (Kim Môn); nón Mao
Điền. Việc du nhập dạy nghề, truyền các nghề mới, nhất là các vùng sâu vùng xa,
xã nghèo, làng thuần nông trong tỉnh còn chậm, chủ yếu khó khăn về kinh phí và
thị tr-ờng tiêu thụ. Nói đến làng nghề và phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp
là nói đến tình trạng ô nhiễm môi tr-ờng, Hải D-ơng cũng không là ngoại lệ. Tình
trạng ô nhiễm môi tr-ờng khá phổ biến tại nhiều cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề, do n-ớc thải, khí thải, nhất là các cơ sở giết mổ gia súc gia
cầm, chế biến thực phẩm, đồ ăn đồ uống, chất thải công nghiệp.v.v. Nh-ng ch-a
có biện pháp thu gom, phân loại, xử lý theo quy định, tiềm ẩn nguy cơ gây ô
nhiễm nguồn n-ớc, không khí, ảnh h-ởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân c-. Để
phát huy những kết quả đã đạt đ-ợc trong 5 năm qua, uỷ ban nhân dân tỉnh Hải
D-ơng đã đề ra một số biện pháp quan trọng
* Thực trạng phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống.
Các làng nghề truyền thống là những tiềm năng to lớn để khai thác phát
triển du lịch, là nơi tạo ra những sản phẩm thủ công độc đáo, mang tính nghệ thuật
cao, có sức thu hút lớn với khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Tuy
nhiên, ngày nay do sự thay đổi của cơ chế thị tr-ờng, một số nghề thủ công đang
đứng tr-ớc nguy cơ mai một dần.
Trong những năm qua, h-ởng ứng ch-ơng trình hành động phát triển du lịch
quốc gia: “củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả thị tr-ờng du lịch quốc tế
trọng điểm, song song với việc phát triển thị tr-ờng nội địa phù hợp với những
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 71 -
điều kiện cụ thể của địa ph-ơng, thoả mãn nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của
các đối tượng khách”. Để tận dụng những thế mạnh của làng nghề truyền thống
trong phát triển du lịch cần phát triển các bản sắc có trong mỗi sản phẩm làng
nghề. So với các làng nghề truyền thồng phát triển khác nh-: Hà Nội - Hà Tây -
Bắc Ninh... du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng mới chỉ bắt đầu manh nha
hình thành vì vậy còn gặp nhiều khó khăn, yếu kém. Việc khai thác các tiềm năng
phục vụ du lịch còn nhiều hạn chế. Nh-ng những kết quả ban đầu sẽ là cơ sở cho
những b-ớc phát triển mau lẹ tiếp theo thể hiện qua các chỉ tiêu kinh về khách du
lịch, thu nhập từ hoạt động du lịch lao động du lịch làng nghề truyền thống và hiện
trạng đầu t-, xúc tiến, phát triển du lịch làng nghề truyền thống.
+ Khách du lịch.
Theo số liệu thống kê của Sở Th-ơng Mại và Du Lịch Hải D-ơng thì số l-ợt
khách du lịch đến Hải D-ơng ngày càng tăng trong đó khách do cơ sở l-u trú phục
vụ năm 2001 là 112.452 l-ợt và năm 2005 là 251.000 l-ợt khách tăng 23% so với
năm 2001 (trong đó khách du lịch quốc tế năm 2005 là 37.000 l-ợt khách tăng
37% so với năm 2001). Doanh thu du lịch tăng từ 120 tỷ đồng năm 2001 lên 250
tỷ đồng năm 2005 tăng 180%.
Trong những năm gần đây l-ợng khách trong và ngoài n-ớc đến với Hải
D-ơng ngày càng đông. Họ không chỉ đến thăm quan các di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh nổi tiếng mà còn đến các làng nghề truyền thống để tìm hiểu, nghiên
cứu, mua sắm các sản phẩm thủ công: gốm, gỗ, vàng bạc, hàng thêu ren.
Theo báo cáo kết quả hoạt động của tỉnh trong năm 2005, Hải D-ơng đã
đón và phục vụ 100.000 l-ợt khách du lịch, trong đó l-ợng khách đến với du lịch
làng nghề vẫn còn khiêm tốn: 45.296 l-ợt chiếm hơn 5% tổng số l-ợt khách, tập
chung chủ yếu ở 5 làng tiêu biểu của tỉnh: Chu Đậu, Đông Giao, Xuân Nẻo và
thành phố Hải D-ơng.
- Khách du lịch quốc tế.
Năm 2005 đạt 5.620 l-ợt, chủ yếu là khách công vụ, khách th-ơng nhân đến
thăm quan, tìm nguồn nhập khẩu. Đặc biệt với việc tỉnh Hải D-ơng tỉnh th-ờng
đ-ợc chọn làm nơi diễn ra các giải thi đấu bóng bàn quốc tế, khách du lịch là các
vận động viên hay cổ động viên sẽ là nguồn khách quốc tế quan trọng của ngành
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 72 -
du lịch tỉnh (nguồn khách có khả năng chi trả cao) kết hợp vừa thi đấu thể thao vừa
giao l-u tìm hiểu văn hóa địa ph-ơng.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động du lịch năm 2003 của sở Th-ơng Mại Du
Lịch tỉnh Hải D-ơng thì tổng số khách đến khoảng 152.000 l-ợt khách, trong đó
khách du lịch quốc tế là 29.700 l-ợt khách, chiếm 19,5 tổng l-ợt khách đến Hải
D-ơng, còn số khách nội địa là 122.300 l-ợt.
Theo số liệu thống kê trong năm 2005 vừa qua, toàn tỉnh Hải D-ơng đón và
phục vụ 1000.000 l-ợt khách, trong đó cơ sở l-u trú đón và phục vụ 253.000 l-ợt
khách tăng 25% (khách quốc tế là 43.420) l-ợt khách nội địa là 20.9580 l-ợt
khách do các điểm dừng chân đón 74.7000 l-ợt (tăng 44% so với năm 2004).
Ngoài ra còn hơn 10 vạn l-ợt khách đi về trong ngày thăm quan tại các điểm du
lịch vào các dịp lễ hội trong năm.
Đối t-ợng khách du lịch quốc tế đến Hải D-ơng trong những năm qua chủ
yếu là:
+ Khách khảo sát, thực hiện 1 số dự án đầu t- tại Hải D-ơng (thăm dò dầu
khí, đầu t- từ công nghiệp).
+ khách của các tổ chức phi chính phủ làm từ thiện (hội chữ thập đỏ, ch-ơng
trình môi tr-ờng, n-ớc sạch Phần Lan).
+ Nguồn khách là ng-ời Hải D-ơng làm ăn sinh sống ở n-ớc ngoài và một
số ít là khách du lịch theo tour.
Nhìn chung từ năm 1997 trở lại đây, khách du lịch quốc tế vào Hải D-ơng
còn ít chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số l-ợng khách du lịch đến Hải D-ơng. Số
ngày l-u trú bình quân của khách du lịch cũng thấp, đạt trung bình là 1,6 ngày.
- Khách du lịch nội địa.
L-ợng khách du lịch nội địa càng tăng, thông qua các hoạt động quảng bá
làng nghề và sản phẩm thủ công. Làng nghề truyền thống đã dần trở thành điểm du
lịch quen thuộc của du khách đến với các điểm du lịch làng nghề truyền thống chủ
yếu vào ngày nghỉ cuối tuần. So sánh khách quốc tế đến với các điểm du lịch làng
nghề truyền thống Hải D-ơng với làng nghề truyền thống Vạn Phúc - Hà Tây (là
một trong những làng nghề truyền thống) có hoạt động du lịch sôi nổi nhất trong
khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ ta thấy.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 73 -
2003 : Vạn Phúc đón 5.425 l-ợt khách.
2004 : Vạn Phúc đón 8.216 l-ợt khách.
2005 : Vạn Phúc đón 10.823 l-ợt khách.
Nh- vậy so với làng nghề Vạn Phúc, l-ợt khách quốc tế đến với làng nghề
truyền thống Hải D-ơng còn quá mỏng. Điều đó phản ánh thực trạng và đòi hỏi
cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp có thẩm quyền để du lịch làng nghề
truyền thống phát triển mạnh mẽ.
+ Doanh thu du lịch.
Nguồn khách du lịch nội địa chiếm doanh thu chủ yếu, khách du lịch nội địa
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng l-ợng khách du lịch của tỉnh.
Theo thống kê của Sở Th-ơng Mại và Du lịch Hải D-ơng giai đoạn 1997 -
2003, doanh thu du lịch Hải D-ơng đều đạt năm sau cao hơn năm tr-ớc và ở mức
tăng tr-ởng cao (tăng bình quân 29% năm). Năm 1997 doanh thu du lịch mới chỉ
đạt 36,007 tỉ, năm 1998 tăng lên 57,982 tỉ đồng, năm 2000 đạt 100 tỉ đồng, năm
2001 đạt 120 tỉ đồng, năm 2002 là 167 tỉ đồng và theo báo cáo tổng kết hoạt động
th-ơng mại và du lịch Hải D-ơng năm 2005 thì doanh thu du lịch đã đạt 300 tỉ
đồng t-ơng đ-ơng 32 triệu USD, chiếm 50% tổng thu nhập bán hàng và t-ơng
đ-ơng 12% tổng thu nhập từ hoạt động du lịch nói chung, tăng 45% so với năm
2004 trong đó thu nhập du lịch từ các làng nghề còn thấp chủ yếu từ việc mua sắm
của du khách: năm 2005 là 12 triệu USD.
Nh- vậy doanh thu từ hoạt động du lịch của Hải D-ơng t-ơng đối khiêm tốn
so với các tỉnh khác và với tiềm năng vốn có. Nguyên nhân là do l-ợng khách còn
ít, thời gian l-u trú không dài, cơ sở vật chất phục vụ du lịch còn nghèo nàn, khu
vui chơi giải trí còn ít.
Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh trong năm vừa qua ta có thể
thấy du lịch Hải D-ơng đang trên đà phát triển và hứa hẹn một t-ơng lai không xa
du lịch Hải D-ơng sẽ phát triển mạnh mẽ. Nh-ng cũng từ kết quả trên ta thấy việc
thống kê khách du lịch và doanh thu du lịch không hề có sự tách biệt số l-ợng du
khách đến với các làng nghề và doanh thu du lịch từ các làng nghề. Từ đó ta có thể
thấy rằng các làng nghề của tỉnh Hải D-ơng thực sự ch-a đ-ợc khai thác để phục
vụ cho hoạt động du lịch trong khi bản thân các làng nghề ấy là những điểm du
lịch văn hóa hấp dẫn du khách.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 74 -
Bảng 11. Số l-ợt khách, ngày khách, doanh thu và đóng góp vào ngân sách
của ngành du lịch Hải D-ơng giai đoạn 2001- 2005:
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005
1. L-ợt khách.
- Khách nội địa
- Khách quốc tế
L-ợt 112.452 122.000 115.000 203.300 251.000
85.466 96.500 112.300 165.500 214.000
26.986 25.500 29.000 37.500 37.000
1. Ngày khách.
- Khách nội địa.
- Khách quốc tế
Ngày 193.560 192.890 245.860 339.790 400.000
160.206
33.354
152.890
40.000
183.760
62.100
266.400
73.390
300.000
100.000
3. Doanh thu. Tỷ đồng 120 140 167 206 250
4. Nộp ngân sách Tỷ đồng 2 4 5,15 6 9
+ Lao động du lịch làng nghề.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển đã giải quyết việc làm
cho hơn 130.345 lao động, chiếm 13,9% tổng số lao động xã hội toàn tỉnh; bình
quân mỗi năm thu hút thêm 10.680 lao động vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, tăng 14,2% năm.
Bên cạnh việc khôi phục, duy trì phát triển làng nghề truyền thống các
huyện, thành phố trong tỉnh đã coi trọng việc thu nhập, nhân cấy nghề mới, đặc biệt
là đ-a nghề vào các làng sản xuất thuần nông. Các ch-ơng trình khuyến công của
trung -ơng địa ph-ơng đã có tác dụng tích cực thu hút sự tham gia của nhiều doanh
nghiệp và ng-ời lao động trong việc đào tạo truyền nghề. Kết quả 5 năm, đã có
5.934 lao động làng nghề đ-ợc đào tạo nghề, trong đó riêng năm 2008 đã đào tạo
đ-ợc 1.480 lao động, bằng 24,9% tổng số lao động đ-ợc đào tạo trong 5 năm. Các
ch-ơng trình đào tạo đã tập trung chủ yếu vào các nghề trong làng nghề công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp nh- chế biến nông sản ở các huyện Nam Sách, Ninh
Giang, Gia Lộc, Thanh Hà, mây tre đan ở Thanh Miện, -ơm tơ ở Kinh Môn; thêu
ren ở huyện Tứ Kỳ và huyện Ninh Giang, b-ớc đầu phát triển mạnh. Một số làng
nghề đã hình thành doanh nghiệp, hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông
thôn, cung ứng vật t-, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 75 -
Với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà n-ớc, các đơn vị kinh doanh du
lịch và các tổ chức phi chính phủ về việc đầu t- nguồn kinh phí, đào tạo, bồi d-ỡng
nâng cao tay nghề cho ng-ời lao động làng nghề và lao động du lịch làng nghề
truyền thống, lao động làng nghề nói chung đã phát triển cả về số l-ợng và chất
l-ợng và trên cơ sở nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực tại các làng
nghề đặc biệt là lao động du lịch làng nghề. Đối với sự phát triển làng nghề, du
lịch làng nghề nói riêng và sự phát triển của du lịch tỉnh nói chung, trong đó chủ
yếu là nguồn lao động truyền thống tham gia vào quá trình sản xuất lực l-ợng lao
động. Trong quản lý và hoạt động du lịch còn quá mỏng do du lịch làng nghề mới
đ-ợc đẩy mạnh trong những năm gần đây.
Theo báo cáo tổng kết của sở Th-ơng Mại và Du lịch Hải D-ơng, năm 2005
trong tổng số 2.068 lao động làng nghề, lao động du lịch tại các làng nghề xấp xỉ
10%, khoảng 200 lao động, chủ yếu là nguồn lao động mới đ-ợc đào tạo, lao động
kết hợp vừa tham gia sản xuất, quản lý vừa làm du lịch.
+ Đầu t- du lịch làng nghề.
Làng nghề thủ công truyền thống tập trung chủ yếu ở các làng nghèo vì vậy
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cũng nh- trang thiết bị, công cụ làm ra sản phẩm hầu
hết là thô sơ, không có sự đầu t- vì vậy hiệu quả trong sản xuất các sản phẩm thủ
công ch-a cao. Sự đầu t- có thể coi là đầu t- về nguồn vốn, nguồn nhân lực cũng
nh- trang thiết bị máy móc cơ sở hạ tầng để phục vụ trong suốt quá trình sản xuất.
Đầu t- chính là đòn bẩy để du lịch làng nghề truyền thống phát triển.
Thực tế nghiên cứu cho đầu t- cho làng nghề là rất lớn mà tr-ớc hết là
nghiên cứu về phục hồi, bảo tồn sau đó mới phát triển du lịch làng nghề nhằm đảm
bảo cho du lịch làng nghề truyền thống phát triển mạnh mẽ và bền vững. Tuy
nhiên so với nhu cầu thì hiện nay trong đầu t- còn quá thấp, các làng nghề không
thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu t- của nhà n-ớc để phục hồi và phát triển.
Hiện nay đang có chuyên gia về dự án phát triển du lịch bền vững, xoá đói
giảm nghèo của WTO và các chuyên gia về dự án phát triển làng nghề hành lang
Đông Tây là đang xem xét quan tâm đến việc đầu t- bảo tồn và phát triển du lịch
làng nghề văn hóa trong đó có du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 76 -
+ Thực trạng xúc tiến hoạt động du lịch làng nghề.
Nhìn chung từ năm 2005, mọi hoạt động xúc tiến du lịch làng nghề đã đ-ợc
đẩy mạnh. Đ-ợc sự đồng ý của uỷ ban nhân dân tỉnh, sở Th-ơng Mại và Du Lịch
Hải D-ơng đã phối hợp với uỷ ban nhân dân huyện Nam Sách và Sở Văn hóa
Thông Tin tổ chức ch-ơng trình “các hoạt động du lịch với làng gốm Chu Đậu”
tham gia tr-ng bày và giới thiệu các sản phẩm thủ công truyền thống tại hội trợ
“Festival Tây Nguyên”, tham gia liên hoan du lịch quốc tế Hà Nội - Hải Phòng, tổ
chức phòng tr-ng bày các sản phẩm tiêu biểu của Hải D-ơng tại đại lộ Hồ Chí
Minh, Thành Phố Hải D-ơng kết hợp với đài phát thanh xây dựng các ch-ơng trình
giới thiệu làng nghề truyền thống, phối hợp với sở Văn Hoá Thông Tin tổ chức cấp
bằng làng nghề, mới đây là làng nghề chạm khắc Đông Giao, làm cơ sở cho hoạt
động du lịch làng nghề thủ công phát triển.
2.5. Tiểu kết.
Từ thực trạng các làng nghề hiện nay cho thấy để phát huy tiềm năng du
lịch của các làng nghề và đ-a các làng nghề này vào phục vụ cho hoạt động du
lịch thì việc đầu t- xây dựng các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du
lịch và các dịch vụ du lịch là việc tr-ớc tiên cần thực hiện. Và tiếp đó là nghiên
cứu xây dựng các giải pháp kế hoạch tổ chức du lịch làng nghề để các làng nghề
truyền thống này có thể phát huy đ-ợc tiềm năng to lớn của mình góp phần phát
triển du lịch tỉnh nhà và tiếp tục phát triển xứng đáng với những giá trị mà nó
mang trong mình.
Đồng thời thông qua tìm hiểu nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề
và đánh giá tiềm năng phát triển du lịch làng nghề truyền thống tại 5 làng nghề
tiêu biểu của tỉnh, ta thấy tiềm năng phát triển du lịch làng nghề là rất lớn. Trong
đó 2 làng nghề Chu Đậu và Đông Giao có ý nghĩa quan trọng nhất, trong t-ơng lai
cần phải tập trung trọng điểm phát triển hai làng nghề này làm cơ sở tạo ra sức
mạnh lan toả tới hệ thống các làng nghề khác trong tỉnh.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 77 -
Ch-ơng 3. Một số giải pháp nhằm phát triển
du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng
3.1. Mục tiêu và định h-ớng phát triển.
3.1.1. Định h-ớng phát triển.
Định h-ớng phát triển du lịch làng nghề nằm trong định h-ớng phát triển
du lịch chung của tỉnh theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020. cụ
thể nh- sau:
- Việc phát triển du lịch làng nghề phải gắn liền với việc bảo vệ môi
truờng sinh thái, đặc biệt là môi tr-ờng du lịch, cần có sự khai thác và quản lý một
cách hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch tại các làng nghề để đảm bảo sự phát
triển bền vững.
- Phát triển du lịch phải đảm bảo sự hài hoà giữa các ngành kinh tế trọng
điểm, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa ph-ơng, quốc gia
nói riêng và của cả khu vực nói chung.
- Phát triển du lịch phải gắn liền với việc bảo vệ và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc của làng nghề.
- Phát triển du lịch phải đi đôi với việc duy trì trật tự an toàn xã hội, hạn
chế tới mức thấp nhất những mặt tiêu cực của hoạt động du lịch mang lại.
3.1.2. Mục tiêu phát triển.
Phát triển du lịch làng nghề truyền thống cần phải đạt các mục tiêu nằm trong định
h-ớng phát triển du lịch chung của tỉnh đến năm 2020:
Mục tiêu tổng quát.
- Xây dựng các làng nghề trở thành những điểm du lịch hấp dẫn nhằm thu
hút một khối l-ợng lớn khách du lịch trong n-ớc và quốc tế. Quy hoạch đầu t-
nâng cấp các điểm du lịch nhằm tối đa hóa chi tiêu của khách du lịch.
- Từng b-ớc đ-a hoạt động du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, quan
trọng hàng đầu của địa ph-ơng, t-ơng xứng với tiềm năng du lịch làng nghề.
- Nâng cao nhận thức của ng-ời dân về tầm quan trọng của hoạt động du
lịch trong cơ cấu kinh tế của địa ph-ơng, khuyến khích và tạo điều kiện cho các
ngành kinh tế khác tham gia vào hoạt động du lịch.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 78 -
- Tối đa hóa sự đóng góp của hoạt động du lịch vào việc phát triển kinh tế
xã hội của các làng nghề góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã
hội của địa ph-ơng.
* Mục tiêu cụ thể.
Tỉnh Hải D-ơng cần có những biện pháp tuyên truyền sâu rộng hơn nữa,
nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò của ngành du lịch trong đời sống cộng
đồng dân c- địa ph-ơng về khả năng phát triển du lịch của tỉnh nhà. Từ đó, thực
hiện công tác xã hội hóa du lịch, huy động nguồn lực to lớn của dân c- trong công
tác phát triển du lịch và bảo tồn, tài nguyên du lịch theo ph-ơng h-ớng.
Đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên du lịch sẵn có, đặc biệt là tài
nguyên văn hóa của các làng nghề, tạo sản phẩm mới mang tính đặc tr-ng, làm
phong phú sản phẩm du lịch và hoạt động thăm quan du lịch.
Tăng c-ờng đầu t- về vốn cho đầu t- xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật
chất cơ sợ hạ tầng phục vụ du lịch. Đặc biệt là cơ sở l-u trú, ăn uống và giao
thông, nâng cao năng lực phục vụ, đáp ứng hoàn hảo nhu cầu của khách du lịch
đến Hải D-ơng.
Phát triển du lịch bền vững: việc khai thác các tài nguyên phục vụ du lịch
phải đ-ợc tiến hành trong sự quy hoạch khoa học, khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên luôn đi đôi với việc bảo vệ và bảo tồn.
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng.
Phát triển du lịch làng nghề truyền thống là một trong những chiến l-ợc
quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, để làng nghề truyền
thống Hải D-ơng sớm trở thành những điểm du lịch quen thuộc hấp dẫn du khách
trong và ngoài n-ớc cần thiết phải áp dụng đồng bộ các giải pháp sau:
3.2.1. Đẩy mạnh công tác bảo tồn làng nghề truyền thống.
Cũng nh- bao làng nghề truyền thống khác thuộc vùng Đồng Bằng Bắc
Bộ, các làng nghề truyền thống Hải D-ơng đã từng tồn tại hàng trăm năm trải qua
biết bao nhiêu b-ớc phát triển d-ới các triều đại khác nhau. Đến nay khi đất n-ớc
đang phát triển với xu h-ớng mở cửa, vấn đề bảo tồn và phát triển làng nghề cần
đ-ợc quan tâm hàng đầu nhằm phát triển và giữ gìn những di sản quý báu mà cha
ông ta đã để lại đồng thời nó cũng đ-ợc coi nh- một thế mạnh, tiềm năng lớn để
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 79 -
phát triển du lịch theo h-ớng nhanh, mạnh và bền vững. Bảo tồn làng nghề truyền
thống cần đ-ợc thực hiện những b-ớc sau:
- Bảo quản các di tích khảo cổ là cần thiết đầu tiên vì các di tích khảo cổ
chính là những hiện vật chứng minh cho sự tồn tại, phát triển và h-ng thịnh của các
làng nghề đó trong suốt khoảng thời gian từ khi hình thành đến nay, là đối t-ợng tìm
hiểu quan trọng của khách du lịch khi đến tham quan, nghiên cứu làng nghề.
- Xây dựng các bảo tàng của làng nghề, huy động sự đóng góp của các
làng nghề về t- liệu, hiện vật từ các nghệ nhân trong làng.
- Xây dựng các phòng tr-ng bày sản phẩm tiêu biểu của làng nghề. Đối
với 5 làng nghề tiêu biểu của tỉnh cần phải xây dựng ít nhất mỗi điểm làng nghề
một phòng tr-ng bày, vừa tr-ng bày vừa giới thiệu bán sản phẩm trực tiếp khi
khách du lịch có nhu cầu.
+ Riêng đối với làng nghề thêu ren - Xuân Nẻo, một sản phẩm thêu ren
hoàn hảo đ-ợc làm ra là kết quả của quá trình lao động cần mẫn qua bàn tay khéo
léo của ng-ời thợ, đây là sản phẩm độc đáo. Vì vậy cần tổ chức một không gian
rộng, có khuôn viên v-ờn t-ợc làng quê cùng bóng dáng nhỏ bé của những ng-ời
thợ với bàn tay thoăn thoắt, mải miết với tác phẩm nghệ thuật của mình, gợi trí
t-ởng t-ợng cho du khách những hình ảnh đẹp đẽ về ng-ời phụ nữ lao động Việt
Nam x-a và đây chắc chắn sẽ là những hình ảnh có sức thu hút với du khách đặc
biệt là khách quốc tế.
+ Đối với làng gốm Chu Đậu: sau khi cho khách du lịch thăm quan và tìm
hiểu lịch sử hình thành phát triển của làng nghề và các sản phẩm gốm tại phòng
tr-ng bày và bán các sản phẩm thì du khách sẽ đ-ợc xuống x-ởng sản xuất để
tham quan và tìm hiểu về quy trình kĩ thuật chế tác các công đoạn tạo ra một sản
phẩm độc thì cần phải tổ chức, sắp xếp các công đoạn theo trình tự các khâu.
+ Đối với các làng nghề khác, bên cạnh việc xây dựng các phòng tr-ng
bày, cần phải xây dựng các điểm tham quan nơi sản xuất các sản phẩm thủ công
theo lối cổ truyền kết hợp với công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra các khu vực có
điều kiện cho du khách tham quan.
- Khôi phục lại các lễ hội truyền thống và các phong tục tập quán cổ
truyền mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của làng nghề.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 80 -
- Xác định phạm vi cần bảo tồn, đồng thời đề ra những quy định và chế tài
đối với tr-ờng hợp xâm hại hoặc có ý phá hoại làng nghề và các khu di tích của
làng nghề.
Nh- vậy việc bảo tồn làng nghề chẳng những là bảo tồn các yếu tố văn hóa
lịch sử của mỗi làng nghề mà còn góp phần giữ gìn và phát huy tiềm năng phát
triển du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng.
3.2.2. Tập trung đầu t- xây dựng và phát triển làng nghề và du lịch làng nghề
truyền thống Hải D-ơng.
Yếu tố có tính chất quyết định cho mục tiêu bảo tồn và sau đó là phát triển
làng nghề chính là vốn đầu t-. Trên thực tế nhu cầu đầu t- làng nghề truyền thống
Hải D-ơng là rất lớn nh-ng cũng chỉ là b-ớc đầu. Đầu t- phát triển làng nghề
truyền thống nhằm vào những mục đích sau:
3.2.2.1. Đầu t- vốn thút đẩy hoạt động du lịch phát triển tại các làng nghề.
Để các hoạt động du lịch làng nghề phát triển và đi vào nề nếp thì không
chỉ đòi hỏi các dự án quy hoạch tổng thể mà đi đôi với nó là nguồn vốn để xây
dựng chi tiết những dự án đó là việc xây dựng, quy hoạch, triển khai các dự án
phát triển làng nghề nằm ngoài khả năng của ng-ời dân tại làng nghề. Chính vì vậy
để giải quyết nhu cầu về vấn đề vốn cần xem xét một số giải pháp sau:
- Vay vốn các ngân hàng trong tỉnh, thành phố.
Ngân hàng đầu t- và phát triển Hải D-ơng là chỗ dựa tr-ớc hết cho các
doanh nghiệp và cá nhân. Muốn vay vốn để phát triển làng nghề thủ công truyền
thống cũng nh- dịch vụ khách du lịch làng nghề cần:
+ Huy động nhân dân tham gia góp cổ phần trong công ty kinh doanh du
lịch tại địa ph-ơng, vận động nhân dân mua trái phiếu, công trái để ủng hộ cho
việc xây dựng và phát triển các hoạt động du lịch làng nghề với lãi suất -u đãi.
+ Huy động vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài (FDI).
+ Dùng quỹ đất địa ph-ơng để tạo nguồn vốn cho các hoạt động du lịch
thông qua các hình thức cho thuê đất trả tiền tr-ớc, đổi lấy kết cấu cơ sở hạ tầng có
thời gian.
- Huy động nguồn đầu t- từ ngân sách nhà n-ớc. Đây là nguồn vốn cơ bản
trong chiến l-ợc phát triển các hoạt động du lịch chung của nhà n-ớc.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 81 -
3.2.2.2. Đầu t- vốn để xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng vật
chất kỹ thuật phục vụ phát triển làng nghề và du lịch làng nghề.
Việc xây dựng các điểm đến, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật
trong làng nghề là một trong những điều kiện quan trọng thúc đẩy du lịch làng
nghề phát triển. Vì nếu một trong những làng nghề có những sản phẩm đặc sắc,
độc đáo, có di tích lịch sử nổi tiếng nh-ng không có hệ thống giao thông tốt, điều
kiện đi lại gặp nhiều khó khăn sẽ là một cản trở lớn đối với sự phát triển của du
lịch của các làng nghề đó. Bên cạnh đó nhu cầu tế nhị cần chú ý trong các làng
nghề là sự tổ chức không gian đón khách bao gồm khu vệ sinh là vô cùng quan
trọng đảm bảo sự thoải mái, sự thuận tiện cho du khách và sự văn minh cho các
làng nghề. Để đảm bảo cho những yêu cầu trên cần xây dựng các quy hoạch chi
tiết phát triển làng nghề cùng nguồn vốn đầu t- t-ơng xứng từ vốn ODA, tổng cục
du lịch, uỷ ban nhân dân tỉnh và sở Th-ơng Mại và Du Lịch Hải D-ơng.
3.2.3. Giải pháp phát triển đa dạng hóa sản phẩm du lịch làng nghề.
Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm làng nghề là một yêu cầu cấp thiết
nhằm tạo ra những sản phẩm đặc thù, thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách du
lịch quốc tế. Cụ thể nh- sau:
Tổ chức không gian du lịch làng nghề.
Tổ chức không gian du lịch làng nghề là giải pháp quan trọng nhằm phát
triển, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng. Tổ chức
không gian du lịch làng nghề yêu cầu phải có những biện pháp tổ chức cụ thể sau:
- Tổ chức khảo sát thực trạng cảnh quan và các hoạt động của các làng
nghề truyền thống, trên cơ sở đó cần phải tính các tiềm năng thế mạnh để có thể
hình thành các điểm du lịch làng nghề. Ngoài ra còn có các yếu tố khác nh- đặc
tính của các làng nghề tạo ra, vị trí địa lý của các làng nghề, khả năng cung ứng
cho yêu cầu du lịch với những thông tin khảo sát tỉ mỉ có thể giúp cho các cấp có
trách nhiệm đ-a ra những quy hoạch cụ thể và xây dựng làng nghề thành những
điểm du lịch hấp dẫn.
- Sau khi khảo sát cần xây dựng những phản ánh tổ chức du lịch làng nghề
với một hệ thống mạng l-ới các làng nghề truyền thống khác nhau, thể hiện đ-ợc
tính đặc thù cũng nh- tính kết nối của mỗi vùng nông thôn và sự phát triển của các
làng nghề trong tỉnh Hải D-ơng.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 82 -
Xây dựng các tuyến điểm du lịch chuyên đề làng nghề.
Sau khi tiến hành tổ chức các không gian lãnh thổ du lịch và đề ra đ-ợc
những phản ánh tổ chức lãnh thổ du lịch làng nghề hợp lý và hiệu quả, tiến hành
nghiên cứu, xây dựng các tuyến điểm du lịch chuyên đề làng nghề, tiêu biểu là
những tuyến điểm sau:
+ Tour du lịch làng nghề gốm sứ Chu Đậu; làng trồng vải Thanh Hà.
Ph-ơng tiện: ô tô.
Thời gian : 1 ngày.
+ Tour du lịch mỹ nghệ vàng bạc và đồ gỗ: Hải D-ơng - Châu Khê - Mộ
Trạch - Đông Giao - Hải D-ơng.
Thăm quan làng nghề làm vàng bạc Châu Khê, làng tiến sĩ Mộ Trạch, làng chạm
khắc gỗ Đông Giao.
Ph-ơng tiện: ô tô.
Thời gian: 1 ngày.
+ Tour mỹ nghề trên chất liệu vải ren, da và gỗ: Hải D-ơng - Xuân nẻo -
Tam Lâm - Cúc Bồ - Hải D-ơng.
Thăm quan làng thêu ren Xuân Nẻo, làng làm dày da Tam Lâm, làng mộc Cúc Bồ.
Ph-ơng tiện: ô tô.
Thời gian: 1 ngày.
Xây dựng các tour du lịch kết hợp giữa các điểm làng nghề với các di tích
lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trong tỉnh tiêu biểu là những tour du lịch sau:
+ Tour du lịch hành trình mỹ nghệ, danh thắng: Hải D-ơng - Kính Chủ -
Chùa Quang Khánh - Hải D-ơng.
Tìm hiểu, tham quan nghề thủ công mỹ nghệ, nghề chạm khắc đá Kính Chủ,
vãn cảnh núi D-ơng Nham, Động Tín Chủ, thăm di tích lịch sử chùa Quang Khánh.
Ph-ơng tiện: ô tô.
Thời gian : 1 ngày.
+ Tour du lịch hành trình mỹ nghệ, văn hóa danh thắng, ẩm thực: Hải
D-ơng - Côn Sơn - Kiếp Bạc - Hải D-ơng.
Tham quan cơ sở làm bánh đậu xanh, bánh gai nổi tiếng, làng làm mây tre đan
trong thành phố, đến thăm khu du lịch và danh thắng Côn Sơn Kiếp Bạc.
Ph-ơng tiện: ô tô.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 83 -
Thời gian : 1 ngày.
+ Tour du lịch làng nghề mỹ nghệ, văn hóa lịch sử: Hải D-ơng - Văn miếu
Mao Điền - Đông Giao - gốm sứ Cậy - Hải D-ơng.
Thăm quan khu di tích lịch sử văn miếu Mao Điền, làng chạm khắc gỗ Đông Giao,
làng gốm sứ Cậy.
Ph-ơng tiện: ô tô.
Thời gian : 1 ngày.
3.2.4. Tăng c-ờng các hoạt động quảng bá, quảng cáo cho du lịch làng nghề
truyền thống.
Hiện nay, hoạt động tuyên truyền quảng bá, quảng cáo cho các sản phẩm
làng nghề truyền thống hầu nh- ch-a phát triển. Để có thể khai thác tối đa tiềm
năng du lịch tại các làng nghề thì cần phải có một chiến l-ợc quảng bá, quảng cáo
sản phẩm phù hợp nhằm thúc đẩy du lịch làng nghề phát triển.
Có thể nhận thấy thế mạnh của các làng nghề truyền thống là các di tích
lịch sử lâu đời, các phong tục truyền thống văn hóa gắn liến với các làng nghề, đặc
biệt là công nghệ sản xuất sản phẩm truyền thống. Vì vậy sản phẩm thích hợp là
du lịch văn hóa, du lịch tham quan kết hợp mua sắm. Trong t-ơng lai các sản
phẩm du lịch làng nghề độc đáo sẽ có sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách do
vậy cần phải xây dựng các chiến l-ợc trong hoạt động Marketing.
- Xây dựng chiến l-ợc sản phẩm.
Dựa vào tiềm năng vốn có và thị tr-ờng khách mục tiêu của các làng nghề
là khách du lịch quốc tế, khách đến tham quan, nghiên cứu kết hợp với mua sắm.
Có thể những sản phẩm mang đậm tính chất truyền thống và mang sắc thái riêng
của mỗi làng nghề. Đặc biệt khi đến tham quan các làng nghề truyền thống, du
khách không chỉ tham quan các di tích lịch sử trong làng, nét văn hóa của làng
nghề, sản phẩm làng nghề mà còn tìm hiểu quá trình sản xuất thủ công truyền
thống này. Đây có thể coi là loại hình du lịch độc đáo và có sức hấp dẫn đối với
khách du lịch.
- Xây dựng chính sách giá cả hợp lý.
Giá là yếu tố ảnh h-ởng rất lớn đến việc thu hút du khách đến với các
điểm du lịch làng nghề. Vì vậy khi đ-a ra các chính sách về giá cho khách du lịch
cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các chuyên gia và các công ty du lịch có uy
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 84 -
tín để đảm bảo cho các mức giá có tính kích nhu cầu và kích thích ng-ời mua xây
dựng mức giá cả hợp lý cho từng loại sản phẩm làng nghề thủ công sao cho phù
hợp với mức chi tiêu của du khách nội địa và quốc tế. Xây dựng chính sách giá cho
từng đối t-ợng khách: giá cho khách đoàn và giá cho khách lẻ.
- Xây dựng các chiến l-ợc phân phối cho sản phẩm du lịch.
Sản phẩm du lịch có thể tiếp cận với khách hàng một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp. Hiện nay khách du lịch chủ yếu đến với các làng nghề truyền thống
thông qua các công ty du lịch, công ty lữ hành, cho nên cần có mối liên hệ giữa
các làng nghề với các công ty lữ hành để cung cấp sản phẩm cho khách du lịch
đ-ợc tốt hơn. Ngoài ra du khách còn có thể đ-ợc trực tiếp tiếp cận với các làng
nghề qua mạng Internet, báo chí, truyền hình hoặc các ch-ơng trình liên hoan du
lịch và để cho khách hàng dễ dàng tìm thấy địa chỉ cũng nh- những thông tin về
làng nghề. Bên cạnh đó mỗi làng nghề cũng nên thiết kế một trang web riêng và
đ-a lên mạng, những thông tin cần thiết để quảng bá về làng nghề.
- Hoạt động xúc tiến bán.
Có rất nhiều hình thức bán sản phẩm nh-ng đối với làng nghề những hình
thức sau đây là thích hợp và hiệu quả nhất:
+ Tạo quan hệ công chúng: các cơ quan chức năng nên th-ờng xuyên mời
các nhà báo tỉnh, trung -ơng viết bài về làng nghề mình, trong đó có lồng ghép
giới thiệu các công trình về làng nghề.
+ Các làng nghề cũng có thể tự quảng bá trên báo chí, các ph-ơng tiện
truyền thông, trang web, những hình thức này chi phí cũng vừa phải nh-ng hiệu
quả quảng bá lại rất cao.
+ Các làng nghề phải chủ động tích cực tham gia vào các ch-ơng trình liên
hoan du lịch làng nghề của tỉnh và trung -ơng; tổ chức cuộc thi hàng năm giữa các
làng nghề, thông qua đó tuyên truyền quảng bá, tạo cơ hội giao l-u hợp tác giữa
các làng nghề và thu hút khách du lịch đến tham quan các làng nghề.
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại các làng nghề.
Việc khai thác các tiềm năng làng nghề phục vụ cho hoạt động du lịch sẽ
đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội trực tiếp cho các làng nghề. Chính vì vậy
cần có những giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhằm đảm bảo cho các làng
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 85 -
nghề phát triển bền vững:
- Trong các làng nghề cần phải xây dựng các tổ chức quản lý hoạt động
làng nghề và du lịch làng nghề, đảm bảo hoạt động có nề nếp đồng thời tạo đ-ợc
môi tr-ờng văn minh cho khách du lịch.
- Khuyến khích các nghệ nhân trong làng tham gia viết sách, tài liệu và
các vấn đề có liên quan tới nghề truyền thống nhằm tăng khả năng l-u giữ truyền
thống lâu dài.
- Các làng nghề cần phải nâng cao nhận thức cho ng-ời dân, khuyến khích
và động viên làm cho họ cảm thấy yêu nghề qua đó mà l-u giữ tinh hoa truyền
thống của làng nghề không nên vì lợi nhuận mà chạy theo cơ chế thị tr-ờng làm
xô, làm ẩu ảnh h-ỏng tới uy tín của làng nghề.
- Các làng nghề cần nhanh chóng tạo nên một đội ngũ h-ớng dẫn viên,
thuyết minh viên địa ph-ơng, những ng-ời có hiểu biết sâu sắc về lịch sử, phong
tục, tập quán, lễ hội, sự tích dân gian, môi tr-ờng sinh thái và môi tr-ờng trong các
làng nghề đồng thời am hiểu về sản phẩm, quy trình tạo ra những sản phẩm truyền
thống của địa ph-ơng mình để giới thiệu và t- vấn cho khách tham quan.
3.2.6. Giải pháp về tôn tạo tài nguyên theo quan điểm phát triển du lịch bền vững.
Theo hội đồng du lịch và liên hợp quốc tế: Du lịch là việc đáp ứng nhu cầu
hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng
nhu cầu cho các thế hệ t-ơng lai.
Từ quan điểm phát triển du lịch bền vững nói trên việc phát triển du lịch
không chỉ đáp ứng các nhu cầu hiện tại của con ng-ời mà nó còn cần phải đ-ợc
giữ gìn cho thế hệ t-ơng lai và họ phải đ-ợc h-ởng tất cả những gì mà thế hệ tr-ớc
đ-ợc h-ởng. Do đó để tôn tạo và khai thác tài nguyên trong các làng nghề truyền
thống cần phải đảm bảo sự phát triển bền vững và cần thiết phải đ-a ra những giải
pháp sau:
Cần khôi phục những nghề truyền thống đang có nguy cơ bị thất truyền
bằng cách mở các lớp đào tạo cho các nghệ nhân trẻ, những ng-ời kế cận. Hàng
năm có thể tổ chức các cuộc thi tay nghề để tạo ra những sản phẩm có giá trị và
nâng cao tay nghề, lòng hăng say làm việc, giúp họ yêu nghề hơn. Những sản
phẩm truyền thống đạt giải cao ở các cuộc thi đ-ợc tr-ng bày và bán cho du khách.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 86 -
Nguồn thu từ các sản phẩm đó có thể cho vào quỹ hỗ trợ phát triển làng nghề, giúp
đỡ những hộ thiếu vốn.
Ngoài ra, còn có các giải pháp về giữ gìn và phát triển môi tr-ờng sinh
thái, cảnh quan sinh thái các điểm du lịch làng nghề thông qua giải pháp về giáo
dục cộng đồng nâng cao nhận thức hiểu biết của họ về du lịch, du khách từ đó có
thái độ ứng xử lịch sự, văn minh thể hiện lòng hiếu khách và chính nguồn tài
nguyên của địa ph-ơng mình.
Đối với du khách: Cần tuyên truyền giáo dục họ không xả rác bừa bãi,
cũng nh- không nên có những hành động phá hoại các điểm du lịch. Muốn vậy
cần có hệ thống thùng rác, các biển chỉ dẫn, hàng rào chắn để du khách không đến
quá gần các hiện vật có giá trị tại các điểm du lịch làng nghề truyền thống.
3.3. Tiểu kết.
Với tiềm năng du lịch sẵn có của mình, Hải D-ơng có thể trở thành điểm
du lịch hấp dẫn du khách không chỉ bằng các ch-ơng trình du lịch tới thăm quan
các danh thắng, di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội mà còn với các ch-ơng trình du
lịch kết hợp giữa các tài nguyên du lịch nhân văn với các làng nghề và trong
ch-ơng 3 là những giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch làng nghề là trung tâm.
Tuy nhiên cần phải áp dụng đồng bộ các giải pháp thì mới đem lại kết quả
khả quan. Hi vọng rằng các giải pháp trên sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc
thúc đẩy các hoạt động du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 87 -
Kết luận và kiến nghị
Qua những phần đã trình bày ở trên có thể đi tới những kết luận sau:
1.1. Làng nghề truyền thống Việt Nam là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
giá. Phát triển du lịch làng nghề truyền thống chẳng những tạo ra điều kiện đa
dạng hóa sản phẩm du lịch này, có khả năng thu hút du khách nhất là khách du
lịch quốc tế, mà lại còn mang lại lợi ích lớn lao trong lĩnh vực tăng doanh số và
doanh thu từ việc bán các sản phẩm thủ công truyền thống, tạo cơ hội thu hút đầu
t-, tăng khả năng xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
1.2. Hải D-ơng là tỉnh có nhiều làng nghề thủ công truyền thống, hoạt động
của các làng nghề này đã mang lại những đóng góp nhất định trong đời sống của
nhân dân địa ph-ơng. Nh-ng trong tình hình hiện nay, chúng đang có nguy cơ bị
mai một vì ít đ-ợc cải tiến kỹ thuật, chất l-ợng sản phẩm thì t-ơng đối tốt nh-ng
hình thức còn thiếu sức hấp dẫn, các lớp nghệ nhân cao tuổi ch-a có ng-ời thợ trẻ
thay thế.
Tiềm năng phát triển du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng là rất lớn.
Mấy năm qua hoạt động du lịch làng nghề truyền thống của tỉnh đã có những b-ớc
phát triển nhất định, nh-ng đến nay vẫn ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu. So với các địa
ph-ơng lân cận trong khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ nhất là tỉnh Hà Tây, Bắc Ninh,
Thành Phố Hà Nội thì việc khai thác các làng nghề truyền thống cho phát triển du
lịch ở Hải D-ơng thì còn nhiều hạn chế.
1.3. Nghiên cứu việc phát triển làng nghề truyền thống Hải D-ơng, trên cơ sở
đánh giá, định l-ợng các chỉ tiêu về độ hấp dẫn khách du lịch, thời gian hoạt động
du lịch, sức chứa khách du lịch, vị trí điểm du lịch, mức độ phá huỷ các thành
phần tự nhiên tại điểm du lịch, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho việc phục vụ du
lịch, hiệu quả kinh tế đối với 5 làng nghề tiêu biểu đ-ợc lựa chọn là: Chu Đậu,
Đông Giao, Xuân Nẻo, Ninh Giang, Thành Phố Hải D-ơng đã chỉ ra rằng các làng
nghề truyền thống Hải D-ơng thực sự có tiềm năng rất lớn trong phát triển du lịch.
Trong 5 làng nghề đ-ợc chọn để đánh giá thì 2 làng nghề là Chu Đậu và Đông
Giao là có ý nghĩa to lớn nhất. Nếu tập trung lấy 2 làng nghề làm trọng điểm phát
triển phát triển du lịch làng nghề của tỉnh thì rất tốt. Trên cơ sở phát triển 2 làng
nghề này có thể tạo ra sức lan tỏa tới hệ thống các làng nghề khác của địa ph-ơng.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 88 -
1.4. Để đẩy mạnh sự phát triển du lịch làng nghề truyền thống Hải D-ơng
trong thời gian tới cần thiết phải áp dụng đồng bộ các giải pháp chính là: Đẩy
mạnh công tác bảo tồn làng nghề truyền thống; phát triển và đa dạng hóa sản
phẩm làng nghề, tăng c-ờng hoạt động quảng bá, quảng cáo cho du lịch làng nghề
truyền thống; phát triển nguồn nhân lực tại các làng nghề.
“Văn hóa làng nghề truyền thống tỉnh Hải D-ơng - tiềm năng và giải pháp
phát triển du lịch” được sinh viên lựa chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học nên đã
giành nhiều thời gian để tìm hiểu về các làng nghề truyền thống thông qua các tài
liệu của th- viện thành phố Hải D-ơng và những chuyến điền dã tại các làng nghề
để tìm hiểu. Với những tài liệu đã thu thập và nghiên cứu đ-ợc về các làng nghề
thì bài khóa luận đã trình bày về lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề,
sản phẩm tiêu biểu cùng quy trình kỹ thuật sản phẩm, thị tr-ờng tiêu thụ và các giá
trị văn hóa, lịch sử của các làng nghề, giúp ng-ời đọc có đ-ợc những thông tin cần
thiết về làng nghề cùng với vị trí và đ-ờng đi tới các làng nghề.
Là một sinh viên làm nghiên cứu khoa học sẽ giúp sinh viên đúc rút đ-ợc
những kinh nghiệm sau 4 năm học. Dù đã cố gắng tìm hiểu và đ-ợc tham khảo
nhiều tài liệu nh-ng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế có hạn nên việc kiểm kê,
đánh giá về các làng nghề truyền thống chủ yếu trên lý thuyết nên bài viết còn
nhiều thiếu sót rất mong đ-ợc sự đóng góp ý kiến của các thày cô và các nhà
nghiên cứu khoa học.
2. Kiến nghị.
2.1. Tổng cục du lịch báo cáo chính phủ cho phép áp dụng những chính sách
thúc đẩy nhanh hơn nữa việc phát triển du lịch tại các làng nghề: xây dựng các
chính sách đãi ngộ các nghệ nhân; -u tiên, -u đãi cho các làng nghề hoạt động có
hiệu quả. Có nguồn vốn tín dụng -u tiên cho gia đình và các doanh nghiệp kinh
doanh trong làng, vay vốn thúc đẩy việc bảo tồn và phát triển các làng nghề.
2.2. ủy Ban Nhân Dân và sở Du Lịch Hải D-ơng cần phải chủ động tìm
nguồn kinh phí địa ph-ơng hỗ trợ. Các làng nghề truyền thống giúp đào tạo đội
ngũ h-ớng dẫn viên du lịch tại các làng nghề đồng thời nhanh chóng kết hợp với
các làng nghề để xây dựng các quy hoạch chi tiết phát triển làng nghề và du lịch
làng nghề coi đó nh- một nhân tố quan trọng phát triển du lịch tỉnh.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 89 -
Tài liệu tham khảo
(Sắp xếp theo thứ tự họ tác giả).
1. D-ơng Bá Ph-ợng.
Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội 2001.
2. Nguyễn Minh Tuệ.
Địa lý du lịch, nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm Côn Sơn.
Làng nghề truyền thống Việt Nam. Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội
năm 2004.
4. Phạm Công Kha.
Du lịch làng nghề Hà Tây và những vấn đề cần quan tâm. Tạp chí du lịch
Việt Nam, số 12 năm 2005, tổng cục du lịch Việt Nam xuất bản.
5. Trần Đức Thanh.
Nhập môn khoa học du lịch. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2000.
6. Trần Nhạn.
Du lịch và kinh doanh du lịch, nhà xuất bản Văn Hóa Thông Tin - Hà Nội, 1996.
7. Tăng Bá Hoành (chủ biên).
- Nghề cổ truyền, tập 1, Sở Văn Hóa Thông Tin Hải H-ng, 1984.
- Nghề cổ truyền, Tập 2, Sở Văn Hóa Thông Tin Hải H-ng, 1987.
- Nghề cổ truyền, tập 3, Sở Văn Hóa Thông tin Hải H-ng, 1995.
- Gốm Chu Đậu, Sở Văn Hóa Thông Tin Hải H-ng, 1993.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 90 -
Phụ lục.
Một số hình ảnh tại các làng nghề
Sản phẩm gốm cổ Chu Đậu
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 91 -
Nghệ nhân Đông Giao đang mải miết với những sản phẩm của mình
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 92 -
Sản phẩm làng thêu ren Xuân Nẻo
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 93 -
Đặc sản phẩm bánh đậu xanh Hải D-ơng.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 94 -
Đặc sản bánh gai Ninh Giang.
Khóa luận tốt nghiệp Tr-ờng ĐHDL Hải Phòng
Trần Thị Thu Diễn - VHL101 - 95 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11.NCKH_TranThiThuDien_VHL101.pdf