Đề tài Về chiến lược giá sản phẩm cho công ty cổ phần vận tải biển Viship - Biển Đông Vinashin

Đề tài về chiến lược giá sản phẩm cho công ty cổ phần vận tải biển Viship - Biển Đông VinashinĐề tài giới thiệu về công ty cổ phần vận tải biển Viship từ trước khi xảy ra vụ thua lỗ của Vinashin Phân tích về tình hình của công ty, tính toán được giá thành của sản phẩm vận tải của công ty cung cấp Đánh giá mức độ cạnh tranh của công ty với các đối thủ là doanh nghiệp trong nước và nước ngoài Bài viết dễ hiểu, bao quát chung tình hình vận tải năm 2008 - 2009. Thời kì khủng hoảng kinh tế và khó khăn cho ngành vận tải

doc43 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2797 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Về chiến lược giá sản phẩm cho công ty cổ phần vận tải biển Viship - Biển Đông Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u và quãng đường xa cho nên vận tải biển là phương thức vận tải có chi phí vận chuyển nhỏ nhất trong các phương thức vận chuyển hiện nay. Việt Nam, một quốc gia có đường bờ biển dài vì vậy có rất nhiều điều kiện thuận lợi để ngành vận tải biển tồn tại và phát triển thêm vào đó là Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cho nên việc lưu thông hàng hoá với nước ngoài càng được đẩy mạnh và phương thức vận tải biển là một phương thức vận tải rất có ưu việt trong bối cảnh nước ta hiện nay. Hiện nay thì nước ta có khoảng hơn 600 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển, đây là một con số không nhỏ so với các nước trong khu vực và hi vọng trong tương lai không xa thì ngành vận tải biển của nước ta sẽ trở thành một ngành kinh tế rất quan trọng chiếm khoảng 45% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Vì vậy nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành vận tải biển hiện nay cũng trở lên cấp thiết và vô cùng quan trọng. Trong đó, trường ĐH Giao Thông Vận Tải Hà Nội có chuyên ngành kinh tế vận tải Thủy Bộ nhằm đào tạo đội ngũ kĩ sư có đủ năng lực và trình độ hoạt động về lĩnh vực vận tải đường bộ và vận tải đường thủy và một số lĩnh vực khác có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Trong quá trình đào tạo sinh viên được học kiến thức và chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực vận tải nói riêng và lĩnh vực vận tải Thủy Bộ nói chung. Ngoài ra trong quá trình học tập sinh viên còn được bước đầu làm quen với cơ sở vật chất và lĩnh vực kinh doanh của ngành để khi ra trường sinh viên có thể nhanh chóng thích ứng với công việc. Trong thời gian qua nhà trường đã liên hệ và bố trí cho một nhóm sinh viên thực tập tại công ty vận tải biển ViShip một công ty mới thành lập chuyên về lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng đường thủy. Qua thời gian thực tập ngắn ngủi tuy chưa đi sâu và từng chi tiết cụ thể nhưng em cũng đã nắm được một số đặc điểm cũng như tình hình hoạt động của công ty. Em xin cảm ơn bộ môn Kinh tế vận tải du lịch đã liên hệ và bố trí cho em thực tập tại công ty và em xin cảm ơn thầy giáo Trần Văn Giang đã hướng dẫn chúng em thực tập trong thời gian vừa qua. Dưới đây em xin giới thiệu vài nét sơ lược về công ty cũng như hoạt động của công ty. CHƯƠNG I: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Do sự phát triển của thị trường vận tải biển nội địa và quốc tế. Cái tên công ty vận tải biển ViShip được thành lập ngày 31/12/2006 thuộc công ty cổ phần vận tải biển ViNaShin là thành viên của công ty vận tải Biển Đông. Có nhiệm vụ môi giới, kinh doanh vận tải biển nội địa và quốc tế, trong quá hoạt động kinh doanh có sự giám sát và chỉ đạo của công ty mẹ là công ty vận tải Biển Đông. Mới thành lập và đi vào hoạt động nhưng công ty đã có những đóng góp đáng kể cho ngành vận tải biển nói chung và công ty cổ phần vận tải biển ViNaShin cũng như công ty vận tải Biển Đông nói chung, sau 2 năm hình thành và phát triển công ty vận tải biển ViShip đã xây dựng và phát triển một hệ thống các đại diện, hệ thống chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và khai thác đoàn phương tiện. Trong 2 năm qua công ty đã có những tiến bộ và nâng cao được thị phần trong lĩnh vực vận tải thủy đặc biệt là đoàn tàu container tuyến vận tải thủy nội địa Hải Phòng – Sài Gòn đã chiếm gần 21% trong tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến này cùng lĩnh vực. Công ty luôn cố gắng phấn đấu để khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh vận tải biển của Việt Nam và tạo lòng tin cho khách hàng. CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VISHIP Tên tiếng Việt: Công ty vận tải biển VISHIP Tên tiếng Anh: VISHIP LOGISTICS DEPARTMENT DIRECTORY Trụ sở chính : Tầng 5,6,7,8 tòa nhà 1A, A1 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội Tel : +84-4-3719 1075 Fax : +84-4-3514 9157 Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: 448 A Nguyễn Tất Thành- Quận 4- TP.Hồ Chí Minh Tel : +84-8-6261 8071/89 Fax : +81-8-6261 8078 Văn phòng đại diện tại Hải Phòng Địa chỉ: 86 Trần Hưng Đạo - Quận Hải An- TP.Hải Phòng Tel : +84-31-355 5357 Fax : +84-31-355 5356 Kho tại Hải Phòng Địa chỉ : 226 Lê Lai - Quận Ngô Quyền- TP.Hải Phòng Thông tin cơ bản: Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Chủ sở hữu: Công ty cổ phần vận tải biển ViNaShin. Giám đốc: Nguyễn Xuân Hiệp Ngành nghề kinh doanh: - Vận tải hành hóa bằng đường biển trong và ngoài nước. 1.2 . Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vận tải biển Viship. Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vận tải biển Viship. Chi nhánh và các văn phòng Các công ty trực thuộc Phòng khai thác, thương vụ Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính nhân sự Phòng quản lý tàu Phòng pháp chế Vận tải container Ban giám sát Tìm hiểu cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Giám đốc công ty. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp với công ty cổ phần vận tải Biển Đông ( công ty mẹ) và nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty cổ phần vận tải biển ViShip ( công ty con), là người đại diện cho toàn bộ quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo các công việc và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Định hướng mục tiêu, đường lối và quyết định các sách lược kinh doanh. - Quản lý xây dựng cơ bản, đổi mới điều kiện và môi trường làm việc. - Thay mặt cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. - Chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty. 1.3.2 Phó giám đốc thứ nhất : Quản lý và chỉ đạo trực tiếp công ty cổ phần vận tải biển ViShip tại cảng Hải Phòng. 1.3.3 Phó giám đốc thứ 2: Quản lý và chỉ đạo trực tiếp công ty cổ phần vận tải biển ViShip tại cảng Sài Gòn 1.3.4 Các phòng ban của công ty vận tải biển ViShip. ViShip là công ty cổ phần nên nó bao gồm các bộ phận sau: Hội đồng quản trị. Ban Giám đốc Ban kiểm soát Các phòng ban: Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính nhân sự Phòng pháp chế Phòng quản lý tàu Phòng khai thác, thương vụ Phòng giao nhận vận tải( phòng vận tải container) Các đại diện, chi nhánh công ty Đại diện tại Hải Phòng Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh Các công ty trực thuộc 1.4. Cơ sở vật chất của công ty cổ phần vận tải biển ViShip. Công ty cổ phần vận tải biển ViShip có trụ sở chính tại tầng 5,6,7,8 tòa nhà 1A, A1 Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội, có trong tay đội tàu và các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho các công tác vận tải, 1.4.1 Cơ sở vật chất và chất lượng phương tiện. Đối với công ty cổ phần vận tải biển ViShip là chủ sở hữu của 5 tàu đó là: Lucky ViShip, Sunny ViShip, Blue ViShip, Green ViShip và Morning ViShip. Do sự cố va chạm ngày 16/8/2008 tàu chở hàng Green ViShip đã bị chìm và sau đó được trục vớt thành công. Như vậy hiện nay công ty hiện còn 4 tàu đang vận hành. Bảng 1: Thông số cơ bản của các tàu: No Ship Year Built Ship Type Tonnage Place Built GT NT DWT 151,195 1  LUCKY VISHIP 1981 Bulk carrier 34,190 19,568 61,754 Japan 2 SUNNY VISHIP 1983 Bulk carrier 34,850 19,807 61,755 Japan 3 BLUE VISHIP 1986 Bulk carrier 7,170 4,381 12,359 Japan 4 GREEN VISHIP 1986 General cargo 4,688 2,425 6,606 Japan 5 MORNING VISHIP 1996 Container 3,260 6,251 8,721 Japan M/V LUCKY VISHIP DWT: 61,754 BUILT: 1981, Japan TYPE: Panamax size - bulk carrier FLAG: Panama HOLD/HATCH: 7/7 Rolling type NRT: 19,568 GRT: 34,190 SPEED: 12.0 knots IMO NUMBER: 7916325 BALE CAPACITY: GRAIN CAPACITY: INSURANCE: LONDON STEAMSHIP CLASSIFICATION: DNV. M/V SUNNY VISHIP DWT: 61,755 BUILT: 1983, Japan TYPE: Panamax size - Bulk Carrier FLAG: Panama HOLD/HATCH: 7/7 Rolling type NRT: 19,807 GRT: 34,850 SPEED: 13.0 knots IMO NUMBER:8111245 BALE CAPACITY: GRAIN CAPACITY: INSURANCE: WEST OF ENGLAND CLASSIFICATION: RUSSIA REGISTRY M/V BLUE VISHIP DWT: 12,359 BUILT: 1986, Japan TYPE: Single Deck - Bulk carrier FLAG: Mongolia Port of Registry : Ulaanbaatar HOLD/HATCH: 3/3 Pontoon NRT: 4,381 GRT: 7,170 SPEED: 12.5 knots IMO NUMBER: 8518833 BALE CAPACITY: 14,434.82 CBM GRAIN CAPACITY:15,051.97 CBM INSURANCE: WEST OF ENGLAND CLASSIFICATION: VR M/V GREEN VISHIP DWT: 6,606 BUILT: 1986, Japan TYPE: SINGLE deck - General cargo FLAG: Mongolia HOLD/HATCH: 2/2 Pontoon NRT: 2,425 GRT: 4,688 SPEED: 12.5 knots IMO NUMBER: 8602804 PORT OF REGISTRY: Ulaanbaatar BALE CAPACITY: GRAIN CAPACITY: INSURANCE: WEST OF ENGLAND M/V MORNING VISHIP DWT: 8,721 BUILT: 1996, Japan TYPE: Container FLAG: Vietnam Port of regisrtry : Hai Phong HOLD/HATCH: Pontoon NRT: 6,251 GRT: 3,260 SPEED: 13.5 knots IMO NUMBER: 9146780 CRANE : 2 x 36T INSURANCE: LONDON STEAMSHIP CLASSIFICATION: VR 1.4.2 Các trang thiết bị hiện có tại trụ sở chính tại tòa nhà 1A,A1 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội: Bảng 2: Bảng số liệu thiết bị văn phòng STT Tên Thiết bị Đơn vị Số lượng 1 Máy tính cái 50 2 Bàn làm việc cái 55 3 Ghế cái 70 4 Máy in cái 4 5 Máy Fax cái 15 6 Máy điện thoại cái 30 7 Tủ cái 15 8 Máy chiếu cái 03 1.4.3. Cơ cấu lao động của công ty STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 KH Năm 2009 1 Lao động trực tiếp (Thuyền viên) 78 86 92 2 Lao động gián tiếp 65 66 71 3 Lao động phục vụ 20 25 25 Tổng số lao động 163 177 188 1.4.4. Định mức lao động tiền lương trong công ty 1.4.4.1 Các hình thức tổ chức lao động. Trong doanh nghiệp vận tải biển có các loại lao động như sau: Thủy thủ, thuyền viên, thợ máy, công nhân BDSC, nhân viên kỹ thuật, lao động quản lý và lao động khác. Tình hình tổ chức lao động Đối với thủy thủ và thuyền viên thì doanh nghiệp tổ chức theo đội tàu. Đối với thợ BDSC tổ chức theo tổ, đội, nhóm... Đối với lao động gián tiếp doanh nghiệp: Tổ chức theo các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn. 1.4.4.2 Xác định nhu cầu lao động và cơ cấu lao động trong doanh nghiệp vận tải biển ViShip. Xác định nhu cầu lao động: Xác định nhu cầu lao động là xác định số lao động cùng loại cần thiết để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì và tương ứng với nó là một cơ cấu lao động hợp lý theo trình độ và theo nghề nghiệp. Các phương pháp xác định nhu cầu lao động thông dụng hiện nay là: Phương pháp định biên Tính toán theo quỹ thời gian lao động từng loại Theo định mức lao động tổng hợp Theo năng suất lao động Phương pháp cân đối khả năng về nguồn chi trả lương. Theo khung định biên an toàn tối thiểu quy định đối với tàu biển Việt Nam: Ta có bảng số lượng thuyền viên như sau: STT Chức danh Số lượng 1 Thuyền trưởng 1 2 Đại phó 1 3 Sỹ quan boong 2 4 Sỹ quan vô tuyến điện 1 5 Thủy thủ trực ca 2 6 Máy trưởng 1 7 Máy 2 1 8 Sỹ quan máy 1 9 Thợ trực 3 Tổng cộng 13 Đối với doanh nghiệp vận tải biển ViShip thì xác định nhu cầu lao động bằng phương pháp định biên. Tuy nhiên do doanh nghiệp ViShip chỉ có kinh doanh tàu còn lại các công việc sửa chữa tàu thì phải thuê ngoài nên không có xưởng BDSC vì vậy mà không có lao động BDSC phương tiện Theo khung định biên trên thì ta có thể xác định tổng số lao động của doanh nghiệp là: LĐthuyền viên = Số tàu của doanh nghiệp * số thuyền viên cần cho một tàu = 13 * 5 = 65 ( Thuyền viên) Tuy nhiên số thuyền viên có thể không liên tục( do tình trạng sức khỏe, do điều kiện mùa vụ...) nên doanh nghiệp lúc nào cũng có số thuyền viên dự trữ. Theo như bảng trên ta thấy tổng số thuyền viên của doanh nghiệp luôn lớn hơn số thuyền viên tối thiểu cần có cho một tàu. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại Hải Phòng và TP. Hồ Chí Minh. Tại văn phòng tại Hà Nội công ty có 46 người còn lại ở 2 chi nhánh Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh Hiện tại thì số lượng lao động trong doanh nghiệp không thay đổi nhiều nhưng trong tương lai khi doanh nghiệp triển khai việc sản xuất phụ ( sản xuất gạch men) thì doanh nghiệp cần phải tuyển dụng thêm lao động. 1.4.4.3 Tổ chức công tác tiền lương trong công ty cổ phần vận tải biển ViShip. a, Khái niệm tiền lương. Tiền lương là giá cả hàng hóa sức lao động được hình thành trên thị trường sức lao động xác định về thời gian và không gian. Tiền lương có hai loại: Tiền lương danh nghĩa: Là tiền lương được trả bằng tiền. Tiền lương thực tế: Là lương danh nghĩa được quy đổi ra các vật phẩm cần thiết để tái sản xuất sức lao động theo giá thị trường. b, Các hình thức trả lương Hiện nay có 2 phương án trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo thành phẩm. Doanh nghiệp lựa chọn phương án trả lương kết hợp cả hai phương án trên. c, Các phương pháp xác định quỹ tiền lương bao gồm: Phương pháp tính toán trực tiếp. Phương pháp tiền lương bình quân Theo định mức tiền lương tổng hợp chung cho các loại lao động. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tiền lương bình quân để xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động và định mức tiền lương được thể hiện thông qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở vấn đề tiếp theo. 1.5 Tình hình sản xuất của công ty qua một số năm Công ty cổ phần vận tải biển ViShip là doanh nghiệp được thành lập từ đầu năm 2008 và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải biển, cùng với xu thế phát triển chung công ty không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Do mới thành lập nên công ty còn rất nhiều khó khăn nhưng với sự lỗ lực của các cán bộ công nhân viên của công ty cộng với đa số là người trẻ tuổi nên công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong 2 năm vừa qua. Thể hiện là doanh thu không ngừng tăng nhanh. 1.5.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển ViShip trong 2 năm vừa qua( 2007, 2008) Sau 2 năm hoạt động thì công ty đã đạt được một số chỉ tiêu quan trọng, dần dần khả định được thị phần của mình. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong đó có các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của công ty. Bảng 3: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm vừa qua. STT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 KH 2009 Ghi chú I Phần tính doanh thu Triệu đồng 1186250 2501108 2600500 1 Số chuyến Chuyến 286 398 360 Tàu LUCKY VISHIP Chuyến 48 77 80 Tàu SUNNY VISHIP Chuyến 45 86 90 Tàu BLUE VISHIP Chuyến 60 91 100 Tàu GREEN VISHIP Chuyến 62 60* 0 bị chìm ngày 16/8/2008 MORNING VISHIP Chuyến 71 84 90 2 SL BQ chuyến Tấn/ Chuyến 18000 25780 26000 3 Tổng sản lượng quy đổi Tấn 5148000 10260440 9360000 4 Cước CY bình quân Tấn triệu đồng/ Tấn 0,18 0,183 0,188 5 Doanh thu CY trung bình chuyến triệu đồng/ chuyến 3240 4717,74 4888 6 Tổng doanh thu CY triệu đồng 926640 1877660,52 1759680 7 Doanh thu dịch vụ triệu đồng 250 420 500 8 Doanh thu tàu triệu đồng 1186000 2500688 2600000 II Phần chi phí tính giá thành triệu đồng 556686 862136 1162245 A Chi phí vận hành tàu triệu đồng 517906 803731 1098245 1 Lương triệu đồng 12168 16066 26944 Lương thuyền viên triệu đồng 10968 14416 25006 Lương lao động phục vụ tàu triệu đồng 1200 1650 1938 2 Nhiên liệu triệu đồng 146930 250045 310315 3 Hoa tiêu, cảng phí triệu đồng 6857 8322 9601 4 Xếp dỡ tàu, bãi triệu đồng 141090 290008 396807 5 Lưu bãi triệu đồng 51717 60225 89210 6 Sửa chữa Container triệu đồng 9688 9012 9803 7 Sửa chữa thường xuyên tàu triệu đồng 15709 18317 35382 8 Khấu hao tàu triệu đồng 91456 91736 96333 9 Khấu hao Container triệu đồng 19012 19600 19701 10 Lãi vay tàu triệu đồng 11111 16334 B Chi phí thuê ngoài triệu đồng 31000 53560 53000 C Chi phí quản lý công ty triệu đồng 7780 10845 11000 1.5.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật. Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2007, 2008 ta có thể đưa ra nhận xét sau: * Về doanh thu: Doanh thu năm 2008 tăng 211% so với năm 2007, chi phí tăng 155%. Do tàu Green ViShip bị đắm cho nên công ty phải thuê các phương tiện trục vớt cho nên chi phí ở năm 2008 mới tăng cao như thế. Phấn đấu trong năm 2009 công ty sẽ giữ được mức doanh thu ổn định khi tàu Green ViShip còn chưa được đưa vào sử dụng hoặc chưa được thay thế bởi tàu mới. * Về các chỉ tiêu khai thác kĩ thuật. Chỉ trong vòng 2 năm thành lập và đi vào hoạt động nhưng ViShip đã đạt được những thành công đáng kể trong thị phần vận chuyển. Thể hiện năm 2008 đã chiếm 21% thị phần vận chuyển của tuyến vận chuyển nội địa Hải Phòng – TP. Hồ Chí Minh. Số chuyến vận chuyển không ngừng tăng thể hiện năm 2008 đã tăng 139% so với năm 2007. Năm 2009 vẫn tiếp tục tăng nhưng do công ty chỉ còn 4 tàu nên tổng số chuyến vận chuyển của công ty có thể giảm xuống một chút so với năm 2008. Công ty cổ phần vận tải biển ViNaShin là doanh nghiệp chỉ đơn thuần kinh doanh vận tải chứ không có xưởng BDSC cho nên các chỉ tiêu kĩ thuật không được tính toán một cách chi tiết mà chỉ có phòng quản lý tàu đảm nhiệm tính toán các chỉ tiêu này. Tuy nhiên do công ty áp dụng biện pháp giao tàu cho các phòng ban tự quản lý và khai thác trên cơ sở sự chỉ đạo hỗ trợ từ ban giám đốc và các phòng ban khác. Cụ thể phòng khai thác quản lý và khai thác 4 tàu: Sunny ViShip, Blue ViShip, Lucky ViShip và Green ViShip* ; Phòng giao nhận vận tải tổ chức khai thác tàu container Morning ViShip. 1.5.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 1.5.3.1 Đánh giá tình hình thị trường. a, Thị trường hàng hóa Sau 2 năm thành lập và đi vào hoạt động công ty cổ phần vận tải biển ViShip có vị thế là các chủ tàu đối với vận tải nội địa đã có sự phân bố nhu cầu vận chuyển hàng hóa giữa 2 miền Nam - Bắc là rất khác biệt. Phía Bắc tập trung vào các mặt hàng sau: Hàng nguyên liệu địa lý ( bột đá các loại...), phân bón nội địa, phân bón ngoại, hóa chất công nghiệp vẫn là các nguồn chủ lực từ phía Bắc vào và nó chiếm khoảng 40% - 50% tỷ trọng hàng hóa Nhóm hàng vật liệu xây dựng như: gạch, sắt thép, kính, vỏ chai, sơn..nhóm hàng này chiếm khoảng 20%. Nhóm hàng thực phẩm, hàng tiêu dùng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ ở phía Bắc, chủ yếu là chuyển từ cảng Sài Gòn ra. Nhóm hàng điện tử, điện lạnh, hàng của các công ty liên doanh. Nhóm hàng transit và vỏ rỗng của các Shipping Lines. Trong khi đó ở phía Nam tập trung vào các nhóm hàng sau: Hàng nông sản, nhu cầu vận chuyển cả năm TAGS, cám. Đối với mặt hàng gạo thì theo mùa vụ. Nhóm hàng thực phẩm, hóa mỹ phẩm, đây cũng là nhóm hàng chủ lực từ miền Nam ra miền Bắc và chủ yếu tập trung ở khu vực công nghiệp. Nhóm hàng hóa chất, dầu nhớt, vật liệu xây dựng tập trung ở các dải các nhà máy liên doanh sản xuất lớn trong các khu công nghiệp. * Dự báo trong thời gian tới nhu cầu vận chuyển hàng hóa giữa 2 miền Nam - Bắc tiếp tục tăng do tình hình phát triển chung của nền kinh tế và định hướng phát triển của ngành vận tải. Cụ thể như sau: Miền Nam: Sự phát triển của các khu công nghiệp như: TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương...luồng hàng từ miền Nam ra: chủ yếu là các hàng tiêu dùng như hóa mỹ phẩm, thực phẩm, bột ngọt, đường sữa...của các nhà máy ở các khu công nghiệp, sản phẩm cho công nghiệp- xây dựng, nông sản...rất ít hàng máy móc thiết bị. Miền Bắc: Thế mạnh của các loại nguyên liệu do tính chất phân bổ theo vùng địa lý ( bột đá, đá vôi, than, quặng sắt..)tập trung ở phía Bắc. Ngoài ra còn có miền Trung, các chuyến tàu của công ty chủ yếu cập cảng Đà Nẵng chủ yếu vận chuyển dầu mỏ. Đặc biệt trong thời gian tới khi nhà máy lọc dầu Dung Quất ( Quảng Ngãi) đi vào hoạt động thì công ty cũng sẽ chú trọng đến nguồn hàng dầu mỏ thô từ ngoài biển vào và dầu được chế biến từ nhà máy này đi các nơi vì đây là nhà máy lọc dầu có quy mô lớn trong khu vực cũng như châu lục. Hầu hết hàng vận chuyển trên tuyến biển nội địa là hàng đóng vào các container còn hàng không đóng container chủ yếu là dầu mỏ và khí đốt. * Đối với các tuyến vận tải biển quốc tế công ty thường xuyên vận tải hàng hóa sang Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan. Hàng hóa trên các tuyến này chủ yếu là : Lương thực( gạo), thực phẩm, đồ thủ công mỹ nghệ, cà phê, các loại quặng, đá vôi... xuất khẩu sang Nhật Bản và vận chuyển máy móc, thiết bị, đồ điện tử...từ Nhật Bản về nước và sang các quốc gia khác; vận chuyển lương thực thực phẩm, máy móc, thiết bị từ Thái Lan về nước và sang các nước khác ngược lại vận chuyển lương thực, thực phẩm từ trong nước sang Thái Lan; vận chuyển lương thực, thực phẩm, quặng, đồ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang Singapore... b, Các hãng tàu: Hiện tại là thời điểm số lượng tàu tham gia vào tuyến nội địa là thấp hơn so với nhu cầu vận chuyển. Với tư cách là một công ty hoạch toán độc lập ( chỉ chịu trách nhiệm trước công ty mẹ là công ty vận tải Biển Đông) nên trong 2 năm hoạt động thì công ty luôn biết cách phát huy tối đa quyền hạn và nghĩa vụ của mình. Hiện tại thì nguồn hàng vẫn giữ ở mức đảm bảo cho công ty có thể tồn tại và phát triển nhưng trong những năm tới do sự phát triển và yêu cầu của nền kinh tế cộng với sự mở rộng thị trường vận tải biển do Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên khả năng cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Hiện nay theo em được biết thì đang có các tàu của công ty TNHH vận tải biển VINAFCO, công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam (VOSCO)... và một số công ty khác trong tập đoàn kinh tế VINASHIN đang tham gia vận chuyển trên tuyến thủy nội địa Hải Phòng – Sài Gòn nên vấn đề cạnh tranh và chiến lược phát triển đang được công ty triển khai một cách nhanh chóng. Tính đến hết năm 2007 sản lượng vận chuyển trên tuyến Hải Phòng – Sài Gòn của công ty đã chiếm hơn 21% tổng khối lượng vận chuyển trên tuyến này công ty cổ phần vận tải biển ViNASHIN. Đối với tuyến vận tải thủy quốc tế do sự phát triển của nền kinh tế, do xu thế container hóa nên hiện nay sự cạnh tranh giữa các công ty vận tải biển trong nước và các công ty vận tải biển trong nước với các công ty vận tải biển nước ngoài là rất lớn. Do sự tiêu chuẩn của các container nên các tàu chở container có trọng tải lớn đã ra đời. Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện tàu container có trọng tải đến 9600 TEU vì vậy để có thể cạnh tranh được trên trường quốc tế đòi hỏi công ty còn phải lỗ lực trong một thời gian dài vì hiện nay công ty chỉ đang sở hữu một tàu container là tàu MORNING VISHIP có trọng tải 8721 DWT tương đương với khoảng 480 TEU. Một khó nữa là hiện nay công ty đang phải khắc phục sự cố tàu GREEN VISHIP bị chìm ngày 16/8/2008 và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên để có thể tồn tại và cạnh tranh được với các công ty khác thì ViShip phải có một chiến lược phát triển đúng đắn. Vấn đề đáng quan tâm hiện nay là sự khủng hoảng kinh tế, là ảnh hưởng của giá nhiên liệu lên xuống thất thường khó dự đoán làm cho giá cước vận chuyển liên tục bị ảnh hưởng trong khi việc thuyết phục khách hàng điều chỉnh tăng giá cước là rất khó khăn. * Dự báo trong thời gian tới: Trong khu vực Châu Á cũng như trên thế giới đang bắt đầu chạm phải đó là hiện tượng đóng hàng quá tải ( Overtonnge) Nước ta đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO nên vận tải hàng hóa sẽ nhộn nhịp hơn khi có nước ngoài tham gia. Vận tải nội địa sẽ sôi động hơn, số lượng tàu tham gia vận chuyển trên tuyến hoặc kết hợp sẽ tăng lên. Cuộc khủng hoảng kinh tế có thể sẽ còn tiếp diễn trong năm 2009 cho nên việc sản xuất của các công ty nói chung và công ty cổ phần vận tải biển ViShip nói riêng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. c, Việc khai thác hàng hóa và vận chuyển qua công ty cổ phần vận tải biển ViShip. Qua số liệu trên và tinh hình diễn biến của nền kinh tế nói chung và ngành vận tải biển nói riêng ta thấy: Đối với nhóm hàng thứ nhất tuy nhu cầu vận chuyển là rất lớn nhưng công ty không vận chuyển một khối lượng lớn là vì giá cước của mặt hàng này không cao, chỉ vào khoảng 3200/20’ Bắc và 3500/20’ Nam. Nếu chỉ vận chuyển loại hàng này thì doanh thu đầy tàu cũng chỉ đủ bù đắp chi phí trong thời đại hiện nay và có chăng chỉ một chút lợi nhuận nhỏ. Đối với loại hàng thứ hai trong đó có chủ đạo là mặt hàng gạch men, gạch granit với đặc điểm chung của nhóm khách hàng này: + Đối với mặt hàng kính xây dựng: Hiện nay nhu cầu vận chuyển mặt hàng này cũng lớn, cước tương đối cao, tuy nhiên do việc xếp dỡ và quy cách kiện kính nên hầu hết phải đóng và container nên việc vận chuyển cũng cần rất nhiều công đoạn vì thế mà việc vận chuyển không diễn ra một cách thực sự nhanh chóng. + Đối với mặt hàng sơn : chủ yếu là nhà máy ở các khu công nghiệp phía Nam bán ra thị trường phía Bắc như : NIPPON, ICI, SEAMATER.. Đối với nhóm hàng thứ 3 tỉ trọng nhỏ trong nhu cầu luân chuyển, có một nhà máy lớn nhất ở phía Bắc là nhà máy CALOFIC thì thị phần của công ty cổ phần vận tải biển ViSip chiếm từ 10%-20% tùy thời điểm. Các nhà nhà máy khác đều ở TP.HCM như dầu ăn Tân Bình, dầu ăn Tường An...thì ViShip cũng đảm nhận một thị phần nhỏ. Các nhà máy khác về thực phẩm và nước giải khát như: nước khoáng thiên nhiên Tiền Hải, nước khoáng Laska..bánh kẹo Hải Châu, Kinh Đô, Hải Hà, Hà Nội Milk.. thì ViShip cũng chiếm thị phần ở mức trung bình so với các công ty vận tải biển khác. Riêng ở phía Bắc có nhà máy bia Hà Nội, nhà máy bia Thái Bình có thị trường tiêu thu rất lớn nhưng cũng chưa xúc tiến được thị phần ở thị trường phía Nam. Đối với nhóm hàng thứ 4: Nhóm hàng này có yêu cầu rất cao về chất lượng dịch vụ và việc chỉ định hầu như là từ các tập đoàn, công ty mẹ như Yamaha, Honda, Ford, Toyota, Canon... Đối với nhóm hàng vỏ rỗng: Là một thành việc thuộc Vinashin vì thế hiện tại công ty cổ phần vận tải biển ViShip có quan hệ tốt với rất nhiều hãng tàu thuộc tập đoàn kinh tế Vinashin lẫn các công ty ngoài Vinashin nên đây là một điều kiện hết sức thuận lợi để làm dịch vụ này Tóm lại: Tuy thị trường vận tải đang có rất nhiều đổi mới và thuận lợi nhưng do tình hình kinh tế toàn cầu đang bị khủng hoảng cho nên bên cạnh những thuận lợi cũng là những khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý, phải năng động nhạy bén với thời cuộc để có thể tồn tại và phát triển trong tương lai. 1.5.3.2 Nội lực đơn vị. a, Nhân lực – kinh nghiệm Sau hơn 2 năm thành lập và đi vào hoạt động công ty đã hình thành được một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ khá vững chắc, các cán bộ khai thác đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm trong việc tạo mối quan hệ, phát triển cũng như theo dõi và quản lý khách hàng, bên cạnh đó là với sức trẻ và lòng nhiệt huyết của các cán bộ công nhân viên trong công ty thì lãnh đạo công ty tin rằng công ty sẽ tồn tại được và phát triển trong ngành vận tải biển. Hiện nay công ty cũng đang chú trọng đến đội ngũ cán bộ giao nhận, đang từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp cho cán bộ làm công tác giao nhận vận tải. Nhân viên ở bộ phận này phải có thể am hiểu tính chất từng mặt hàng để có những xử lý hiện trường hợp lý đảm bảo tiến độ vận chuyển hàng nhanh, tiết kiệm chi phí từ đó có thể hạ được giá thành để có thể cạnh tranh. Điều này đã được khách hàng công nhận và khẳng định đó là thế mạnh của công ty. Ngoài ra đội ngũ cán bộ quản lý cũng được hoàn thiện các kỹ năng phù hợp với tính chất kinh doanh trong lĩnh vực vận tải chuyên ngành. b, Quan hệ khách hàng và thương hiệu Có thể khẳng định rằng đây là nội lực đáng quan tâm nhất của công ty. Các mối quan hệ với khách hàng cũng như đối với các nhà vận tải đã được công ty xây dựng, duy trì và phát triển trên cơ sở công việc, nhu cầu vận chuyển. Việc kinh doanh tàu cộng với trình độ ngoại ngữ cao của các cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp quan hệ khách hàng của công ty được mở rộng và đa dạng hóa tới mức tối đa. Nó cũng góp phần xây dựng vị thế của ViShip trong thị trường vận tải. Trong định hướng sắp tới, đơn vị có điều kiện tiếp tục khai thác các mối quan hệ để tìm kiếm khách hàng trong các mảng kinh doanh trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. c, Tài chính, tài sản. Công ty có tất cả 5 tàu. Trong đó có một tàu chuyên chở container là tàu Morning ViShip. Sau sự cố chìm tàu Green ViShip công ty đã phải chi một khoản tiền để trục vớt tàu này và khắc phục sự cố tràn dầu. Hơn nữa hiện nay tàu Green ViShip chưa đưa trở lại hoạt động được nên đây là một sự mất mát khá lớn đối với công ty. Hiện nay, hệ thống thiết bị văn phòng tại 3 khu vực là Hà Nội, Hải Phòng và TP.HCM là một tài sản không nhỏ. Vì thế công ty cần có một phương án kinh doanh để tiếp tục khai thác khối tài sản này. Tài sản là thế mạnh của công ty nhưng cũng là sức ép đối với công ty, buộc công ty phải vận động, tìm tòi những hướng đi mới nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra một cách hiệu quả nhất. 1.5.3.3 Kế hoạch sản xuất kinh doanh. a, Kinh doanh dịch vụ vận tải. Năm 2008 số chuyến vận chuyển đã tăng gần 140 % so với năm 2008, và sản lượng bình quân chuyến đã tăng 143 %. Do hiện giờ công ty chỉ còn lại 4 tàu cho nên kế hoạch năm 2009 tổng số chuyến sẽ giảm 90 % so với năm 2008 nhưng sản lượng bình quân chuyến vẫn đảm bảo tăng. b, Kinh doanh kho bãi tại Hải Phòng. 1.5.4 Sơ bộ đáng giá điểm mạnh yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển ViShip. 1.5.4.1. Điểm mạnh - Là công ty con của công ty cổ phần vận tải Biển Đông thuộc tập đoàn Vinashin nên được công ty mẹ và tập đoàn tạo điều kiện tốt để hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đội tàu trẻ nên sức chở và các thông số kĩ thuật còn ổn định - Dịch vụ vận tải là lĩnh vực kinh doanh nòng cốt với sự đầu tư mạnh vào đội tàu biển, hệ thống xe nâng và hệ thống kho bãi. - Đội ngũ quản lý có trình độ, kinh nghiệm, năng động, có tinh thần, có trách nhiệm và gắn bó với công ty, đoàn kết tạo thành khối thống nhất. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, lao động , sản xuất hăng say, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. 1.5.4.2. Điểm yếu - Công ty mới thành lập nên việc tạo lập mối quan hệ cũng như thương hiệu vẫn còn ở mức hạn chế. - Sự cố chìm tàu Green ViShip đã làm công ty hao hụt một nguồn kinh phí cũng như là một tài sản lớn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. - Hoạt động dịch vụ vận tải đang có những khó khăn: Chưa có được nhiều những khách hàng chiến lược có khối lượng vận chuyển lớn, thường xuyên. Do giá nhiên liệu liên tục thay đổi, trong khi đó khách hàng không dễ chấp nhận giá cước tăng một cách nhanh chóng. Việc khai thác hàng hiện nay rất khó khăn, rất nhiều chủ hàng hoặc nhóm cán bộ của chủ hàng đang hướng đến đầu tư phương tiện để chủ động vận chuyển những chuyến dễ Khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn đang tiếp tục do đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và vốn của công ty. Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO nên việc mở cửa thị trường là không thể tránh khỏi, vì thế các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đầu tư và lĩnh vực vận tải biển nhiều hơn cho nên cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn. Trong khi đó công ty mới thành lập còn khó khăn về vốn, kinh nghiệm, mối quan hệ so với các doanh nghiệp vận tải biển khác trong thị trường vận tải biển nói chung và trong tập đoàn kinh tế VINASHIN nói riêng do đó đây cũng là một điểm yếu đáng kể của công ty. Đây là hoạt động gắn liền với nợ khó đòi, rất dễ rủi ro về mặt tài chính. 1.5.4.3. Cơ hội: Chính sách hội nhập, Việt Nam đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế thông qua những cải cách về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống pháp luật kinh tế và tài chính phù hợp với thông lên quốc tế. Việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ đưa Việt Nam trở thành một quốc gia mở cửa về thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Đồng thời, việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đang và sẽ tạo thế và lực cho các doanh nghiệp Việt Nam, tránh tình trạng bị phân biệt đối xử; được hưởng những ưu đãi thương mại và mở rộng thị trường. Lợi thế về khu vực, Việt Nam có vị trí địa lý rất thuận lợi cho vận tải quốc tế, nằm ở khu vực chiến lược trong vùng Đông Nam Á. Bờ biển dài trên 2000 km, có nhiều cảng nước sâu, các sân bay quốc tế, hệ thống đường sắt xuyên quốc gia và mạng lưới giao thông là tiền đề khả quan để phát triển vận tải biển. Hiện nay công ty cổ phần vận tải biển ViShip đang là đại lý của một số hãng nước ngoài, đồng thời có công ty liên doanh sẽ tạo cơ hội cho công ty mở rộng thị trường ra nước ngoài hơn nữa. Do công ty là công ty cổ phần nên việc huy động vốn có thể thông qua thị trường chứng khoán do vậy có thể đảm bảo nguồn vốn được huy động kịp thời. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, viễn thông, biểu hiện rõ nhất là từ tháng 7-2005 chúng ta đã bắt đầu thực hiện thông quan thí điểm ở một số địa phương và đã áp dụng trên toàn quốc vào năm 2007. Đặc biệt quan trọng hơn nữa là Việt Nam đã phóng thành công vệ tinh VINASAT-1 vào hồi 5h30 ngày 12/4/2008 (giờ Việt Nam) khẳng định chủ quyền của Việt Nam trong không gian và nó đã góp phần phủ sóng tốt hơn vì thế đảm bảo thông tin thông suốt cho các tàu được tốt hơn. 1.5.4.4 Nguy cơ: Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới cũng là nguy cơ khi công ty phải cạnh tranh trực tiếp và bình đẳng với các công ty nước ngoài ngay tại thị trường Việt Nam. Sự canh tranh gay gắt từ các đối thủ trong nước trong các lĩnh vực về dịch vụ vận tải, dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ logistic... Nguy cơ bị thâu tóm, sát nhập trở lại một khi công ty làm ăn không thuận lợi hoặc công ty mẹ cần tiềm lực để phát triển. CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CÁC PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ A, Hội đồng quản trị Bao gồm những người nắm giữ một khối lượng cổ phiếu lớn của công ty, hội đồng quản trị có quyền hạn cao nhất. Hội đồng quản trị có quyền họp bổ nhiệm, bãi miễn đối với giám đốc, phó giám đốc và các cán bộ ở các bộ phận khác của công ty. Chủ đạo đưa ra các đề xuất, phương án sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng được yêu cầu hiện tại và tương lai. B, Ban giám đốc Bao gồm những người được hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê để trực tiếp điều hành quá trình sản xuất kinh doanh cũng như chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về những hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với các công cổ phần có quy mô lớn thì còn có: Giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, giám đốc bán hàng... Đối với công ty cổ phần vận tải biển ViShip thì chỉ có ban giám đốc điều hành công ty trực tiếp điều hành quá trình sản xuất của công ty. Nắm bắt tình hình của các phòng ban, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, biến động của thị trường... được sự tham mưu ở cấp dưới là các phòng ban đề ra các biện pháp, phương án sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Thường xuyên phê duyệt các báo cáo của các phòng ban trong định kì để có thể nắm bắt được tình hình của công ty cũng như ra quyết định chỉ đạo kịp thời. Từ những báo cáo ở các phòng ban gửi lên thì ban giám đốc cũng tổng hợp lại và lập báo cáo thuyết trình trước hội đồng quản trị. C, Ban kiểm soát Được hội đồng quản trị bầu ra có chức năng giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Độc lập với ban giám đốc thẩm định, kiểm tra và trình hội đồng quản trị những sổ sách giấy tờ cũng như những hoạt động của công ty nhằm đảm bảo cho công ty hoạt động một cách hiệu quả, minh bạch, khách quan. Tìm hiểu một số phòng ban trong công ty 2.1 Phòng Giao nhận - vận tải( phòng vận tải container – Container line & logistics Department ) Bộ phận giao nhận bao gồm các nhân viên đại diện cho công ty làm công tác giao nhận tại các cảng và các kho, bộ phận này trực thuộc Phòng Kinh Doanh của công ty Cổ phần Vận tải biển ViShip Nhân viên của bộ phận giao nhận phải có đủ các điều kiện sau : Hiểu rõ hệ thống lập và luân chuyển chứng từ của hoạt động vận chuyển. Hiểu rõ nghiệp vụ giao nhận hàng. Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc Đối với cấp trên phải chấp hành lệnh phân công khi có yêu cầu, có mối quan hệ tốt, thể hiện tính văn hóa trong trao đổi, góp ý, trung thực trong báo cáo. Đối với đồng nghiệp luôn thể hiện tình thần đoàn kết, thân hữu, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ, không đố kỵ, gây mâu thuẩn, chia rẽ, tạo bè phái mang tính cục bộ. Đối với các đối tác phải thể hiện tốt tính văn hóa trong các mối giao tiếp, các mối quan hệ trong nhiệm vụ, luôn có thái độ hòa nhã, tế nhị với các đối tác trong và ngoài công ty a, Chức năng: Bộ phận giao nhận dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc và phòng Kinh Doanh phụ trách việc tổ chức, thực hiện yêu cầu giao nhận và vận chuyển hàng hóa, báo cáo định kỳ theo quy định. b, Nhiệm vụ Bộ phận giao nhận phụ trách công việc giao nhận hàng hóa bao gồm các loại hàng hóa do bên khách có nhu cầu vận chuyển và các loại khác theo Thông báo vận chuyển kể cả vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần vận tải ViShip, nhằm đảm bảo yêu cầu về thời gian giao và nhận hàng hóa và yêu cầu của hợp đồng vận chuyển. Bộ phận giao nhận chịu trách nhiệm về các thủ tục nhập xuất có liên quan trực tiếp đến công tác giao nhận giữa công ty và khách hàng. Bộ phận giao nhận chịu trách nhiệm điều phối, theo dõi kiểm tra và giám sát với đoàn tàu và các nhà đối tác vận tải hợp pháp về các chứng từ có liên quan trực tiếp đến công tác giao nhận. Bộ phận giao nhận chịu trách nhiệm điều phối, theo dõi kiểm tra và giám sát với đoàn tàu và các nhà đối tác vận tải hợp pháp về hàng hóa vận chuyển tại hai đầu lên xuống hàng của lộ trình vận chuyển. Chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp hao hụt trong vận chuyển và sai lệch về chứng từ theo quy định. Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ về công tác giao nhận. Đối với công ty cổ phần vận tải biển ViShip ngoài nhiệm vụ trên phòng giao nhận vận tải còn đảm nhận trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và khai thác tàu container Morning ViShip chủ yếu là vận chuyến hàng hóa trên tuyến Hải Phòng – TP. HCM. 2.2 Phòng Khai thác, thương vụ. a, Chức năng. Phòng khai thác dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc thực hiện việc kinh doanh khai thác phương tiện với 4 tàu Sunny ViShip, Lucky ViShip, Blue ViShip và Green ViShip* b, Nhiệm vụ. Tìm kiếm khách hàng và tiến hành kinh doanh 4 tàu ( hiện nay còn 3 tàu). Ở đây chủ yếu khai thác tàu chuyến và vận chuyển quốc tế nên yêu cầu nhân viên của phòng phải có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt thì mới có thể làm việc hiệu quả được. Chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp hao hụt trong vận chuyển và sai lệch về chứng từ theo quy định. Tổng hợp báo cáo các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo định kì. Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho giám đốc việc định hướng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của công ty. Xây dựng các dự án đầu tư, quản lý và thực hiện các dự án phục vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng và đề xuất quy trình giải pháp thực hiện công tác thương vụ. 2.3 Phòng quản lý tàu ( Ship management Department) a, Chức năng. Dưới sự điều hành của ban giám đốc, phòng quản lý tàu có chức năng quản lý về mặt tài sản đối với các tàu của công ty. Tham mưu vào việc khai thác đội tàu với hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. b, Nhiệm vụ: Tiến hành quản lý về mặt tài sản đối với các tàu bằng lập bảng chi phí nhiên liệu, bảng kiểm kê các trang thiết bị tài sản trên tàu, vật tư thay thế, nước ngọt trước khi thực hiện chuyến đi đảm bảo tiết kiệm và hợp lý trình giám đốc. Xây dựng lịch chạy tàu. Luôn luôn bám sát tình hình của tàu trên mỗi hành trình từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời khi tàu gặp sự cố và mỗi khi tàu cập cảng để xếp dỡ hàng. Tổ chức thực hiện việc quản lý khai thác tàu, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo chất lượng phục vụ công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi và thông báo kịp thời cho các bộ phận ở 2 đầu cảng về ETA và ETD, mớn nước, kỹ thuật tàu từng chuyến để phục vụ kế hoạch làm hàng. Cung ứng đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư phụ tùng, nước ngọt và các vật phẩm khác theo quy định mức đã được duyệt đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết với các cơ quan chức năng, đảm bảo cho tàu hoạt động theo đúng lịch trình đề ra. Giải quyết những phát sinh hư hỏng của tàu, kịp thời liên hệ với các cơ quan có trách nhiệm giải quyết các sự cố tàu theo đúng nguyên tắc thủ tục. Làm đầy đủ thủ tục với cơ quan bảo hiểm để giải quyết bồi thường các tổn thất về tàu và hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật. Theo dõi, quản lý các thủ tục hồ sơ, giấy phép hoạt động của tàu, quản lý hồ sơ nhật ký của tàu, hồ sơ bảo dưỡng, sửa chữa và các hồ sơ liên quan, đảm bảo chính xác, chặt chẽ. Xây dựng chức năng nhiệm vụ cụ thể của thuyền viên trình giám đốc duyệt để ban hành thực hiện. Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển đội tàu. 2.4. Phòng pháp chế ( Legal Department) a, Chức năng Tham mưu với ban giám đốc và các phòng ban trong việc áp dụng luật pháp và thực hiện các quyền hạn cũng như nghĩa vụ của công ty. b, Nhiệm vụ. Theo dõi các khoản nợ khó đòi và đề xuất biện pháp giải quyết. Theo dõi và tham gia giải quyết các vụ tranh chấp pháp lý giữa công ty với các đơn vị khác. Xây dựng và đề xuất các quy trình giải pháp thực hiện công tác pháp chế. c, Quyền hạn Chủ động phối hợp với các phòng, đại diện trong công ty với các cơ quan chức năng, đối tác để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao. 2.5. Phòng Tài chính kế toán ( Finance & Accouting Department) a, Chức năng Tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động về tài chính và kế toán của công ty. b, Nhiệm vụ: Tổ chức cấp vốn cho sản xuất, thanh toán các chi phí phát sinh theo nhu cầu sản xuất kinh doanh và các chế độ theo đúng quy định của nhà nước. Lập sổ kế toán, kiểm tra chứng từ hợp lệ theo đúng chế độ kế toán thống kê của nhà nước và của tổng công ty. Theo dõi tổng hợp doanh thu, đôn đốc thu nợ của khách hàng. Đối chiếu số liệu thực tế với khách hàng và các đơn vị nội bộ trong tổng công ty theo tháng, quý, năm. Theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham mưu và báo cáo lãnh đạo công ty về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các vấn đề vướng mắc. Lập kế hoạch tài chính và báo cáo hoạt động tài chính theo định kỳ hàng tháng, quý, năm trình giám đốc phê duyệt. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và quản lý hoạt động tài chính kế toán của các đại diện của công ty. 2.6. Phòng hành chính, nhân sự ( Personel & Administration Department) a, Chức năng Tham mưu cho giám đốc công tác tổ chức, lao động tiền lương, hành chính quản trị trong phạm vi toàn công ty. b, Nhiệm vụ: +) Tổ chức cán bộ: Xây dựng mô hình tổ chức quản lý công ty phù hợp với tình hình thực tế, hiện tại và tương lai trình giám đốc duyệt. Xây dựng quy chế, quy định liên quan đến công tác nhân sự, hành chính của công ty. Tham mưu dự thảo các quyết định thành lập và giải thể các phòng, đại diện và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, khen thưởng, kỉ luật. Theo dõi tăng giảm lao động, làm thủ tục hợp đồng lao động, đề xuất việc nâng bậc lương theo chế độ và thực hiện chấm công lao động. Theo dõi và thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTT cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tổ chức phát động các phong trào thi đua của công ty. Phối hợp với các phòng ban và các bên có liên quan để giải quyết và xử lý các vụ vi phạm thương vụ tổn thất hàng hóa. +) Về lao động động tiền lương: Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương theo kế hoạch sản xuất hàng năm. Xây dựng các hệ thống quy chế của công ty phù hợp với thực tại như tiền lương, tiền thưởng, công tác phí, điện thoại, xe con... Lập báo cáo lao động tiền lương theo định kỳ để trình công ty và ban giám đốc cũng như Hội đồng quản trị phê duyệt. +) Về hành chính quản trị: Theo dõi công văn đi đến, lưu trữ công văn, giấy tờ. Theo dõi quản lý tài sản, thiết bị của công ty. Mua sắm và bảo dưỡng thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm trang thiết bị phục vụ lao động sản xuất. Quản lý và điều hành xe con ( nếu có) phục vụ công tác sản xuất. Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan trong và ngoài công ty. Kế hoạch lao động tiền lương và đơn giá lương cho những năm tiếp theo. CHI NHÁNH CÁC CÔNG TY Có nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết các vấn đề về hàng hóa tại các địa phận của mình dưới sự chỉ đạo điều hành của hội đồng quản trị và trực tiếp từ ban giám đốc. Cùng với các chi nhánh văn phòng khác tham mưu tình hình hoạt động của chi nhánh mình cũng như thị trường tại địa phận của mình để báo cáo ban giám đốc điều hành có hiệu quả. Đại diện cho công ty làm các thủ tục cũng như giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đại diện tại Hải Phòng. a, Chức năng: Là đơn vị trực thuộc công ty, có chức năng thực hiện các nhiệm vụ sản xuất của công ty tại khu vực cảng Hải Phòng. Không hạch toán riêng mà phụ thuộc hoàn toàn vào công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của công ty. b, Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý, điều hành quá trình vận tải tại khu vực cảng Hải Phòng. Trực tiếp giải quyết các phát sinh tại khu vực Hải Phòng. Điều hành và quản lý kho bãi tại Hải Phòng Tổ chức thực hiện công tác giao nhận hàng hóa tại khu vực cảng Hải Phòng theo kế hoạch chỉ đạo được giao. Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Cũng giống như văn phòng đại diện tại Hải Phòng, văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh cũng có các chức năng nhiệm vụ sau: a, Chức năng: Là đơn vị trực thuộc công ty, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc của công ty tại TP Hồ Chí Minh. b, Nhiệm vụ: Tổ chức tiếp thị, khai thác hàng hóa tại khu vực phía Nam. Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất được giao. Tổ chức quản lý và điều hành phương tiện vận tải phía Nam. Tổ chức giao nhận hàng hóa an toàn chất lượng và hiệu quả. Tổ chức khớp nối các thủ tục cho tàu ra vào cảng làm hàng. Dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc từ trụ sở chính quản lý điều hành các nhiệm vụ được giao trên địa phận mình. Lập đầy đủ số liệu của từng chuyến hàng, luân chuyển kịp thời chứng từ đảm bảo chính xác. Làm các thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu tại cảng Sài Gòn. Theo dõi và giải quyết các thương vụ phát sinhvề hàng hóa, phương tiện tại khu vực phía Nam. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong công ty để phục vụ kịp thời cho sản xuất. Thực hiện đầy đủ các thủ tục về tài chính kế toán theo quy định, kịp thời gửi về phòng kế toán tài chính của công ty để đối chiếu thanh quyết toán. Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo công ty tổ chức khai thác tàu tại khu vực phía Nam. Thực hiện các quy định thông tin báo cáo về các văn phòng nghiệp vụ của công ty. CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Có chức năng tạo điều kiện thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra một cách dễ dàng, đảm bảo hợp lý và hiệu quả Liên kết với nhau ở một phạm vi nhất định nào đó trong lĩnh vực kinh doanh để có thể cạnh tranh được với các công ty khác. Hiện nay thì ViShip đang trực thuộc công ty vận tải Biển Đông nên một số lĩnh vực hay một số vấn đề trong công ty cũng được sự chỉ đạo, kiểm tra giám sát của công ty mẹ (Biển Đông) và của tập đoàn kinh tế VINASHIN. ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC GIÁ SẢN PHẨM LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI VÀ CHIẾN LƯỢC GIÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI . Tổng quan về giá thành và giá cước vận tải 1.1.1 Khái niệm về giá cước, giá thành. 1.1.2 Các nguyên tắc xác định giá thành (các yếu tố được tính vào giá thành) và giá cước vận tải. 1.1.3 Các phương pháp xác định giá thành và giá bán sản phẩm vận tải. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành và giá cước vận tải. Tổng quan về thị trường vận tải biển 1.2.1 Các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn kinh tế VINASHIN hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển. 1.2.2. Xu hướng phát triển của ngành vận tải biển. 1.2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của ngành vận tải biển nói chung và ngành vận tải biển của Việt Nam nói riêng. 1.2.2.2 Xu hướng phát triển của ngành vận tải biển nói chung và ngành vận tải biển của Việt Nam nói riêng. 1.2.2.3 Điểm mạnh yếu của các công ty vận tải biển của nước ta hiện nay. CHƯƠNG II : TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VISHIP VÀ THỰC TRẠNG CỦA GIÁ CẢ HIỆN NAY. 2.1 Khái quát chung 2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải biển ViShip. Giới thiệu về tổng công ty cổ phần vận tải biển VINASHIN và công ty vận tải Biển Đông. Cơ cấu tổ chức và các lĩnh vực hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển vận tải biển ViShip. Mô hình tổ chức. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Phòng giao nhận Phòng khai thác thương vụ Phòng quản lý tàu Phòng pháp chế Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính nhân sự. Thực trạng chung về giá cả của nền kinh tế nói chung và của ngành vận tải nói riêng. Đánh giá tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phẩn vận tải biển ViShip và thực trạng của công ty hiện nay. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay. CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC GIÁ SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VISHIP Ở THỜI ĐIỂM HIỆN TẠI VÀ TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu giá sản phẩm đối với doanh nghiệp 3.1.1 Sự cần thiết phải lập chiến lược giá sản phẩm đối với các doanh nghiệp 3.2 Các biện pháp nhằm giảm chi phí hạ giá thành. 3.2.1Quy trình để thực hiện việc giảm giá thành sản phẩm. 3.3 Đề xuất các phương án áp dụng đối với công ty cổ phần vận tải biển ViShip trong việc giảm chi phí hạ giá thành. Kết luận và kiến nghị về đồ án tốt nghiệp Danh mục các tài liệu đã thu thập được : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Quy trình nghiệp vụ bán sản phẩm. Quy trình làm hàng xuất đường biển nội địa. Quy trình làm hàng nhập đường biển nội địa. Quy trình hàng nhập đường biển Nội quy lao động của công ty. Bảng một số mặt hàng thường xuyên vận chuyển của công ty Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2007,2008 của công ty Kết luận : Trên đây là bản báo cáo quá trình thực tập tại công ty cổ phần vận tải biển ViShip. Trong này em đã tìm hiểu cơ bản chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian thực tập hơi ngắn và trình độ của em còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo trong bộ môn và các bạn góp ý để lần làm đề tài tốt nghiệp sắp tới em hoàn thành được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tốt nghiệp.doc