Đề tài Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Hào

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT A - Lời mở đầu 1 B- Nội Dung 3 I) Tổng quan về kinh tế hộ nông dân 3 1) Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về kinh tế hộ nông dân 3 2) Sự phân loại kinh tế nông hộ 4 3. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển kinh tế hộ nông dân với ngành nông nghiệp – nông thôn Việt Nam 6 4) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân : 7 5) Các nhân ố ảnh hưởng đến việc sản xuất của hộ nông dân ,để ngân hàng có hướng giải quyết hợp lý 9 5.1) Nhân tố về các yếu tố sản xuất . 9 5.2).Nhân tố về cơ sở hạ tầng . 10 5.3). Nhân tố về chính sách vĩ mô. 11 6) Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động của HND có thể phân biệt được các HND. 13 7) Hiệu quả tín dụng: 14 5) Phương thức phân phối và sử dụng nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ nông dân: 20 II) Hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp với hộ nông dân. 30 1) Ngân hàng nông nghiệp mỹ hào : 30 2) Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp đối với các hộ nông dân : 34 3) Thủ tục vay vốn của hộ nông dân tại ngân hàng 36 III) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNN đối với hộ nông dân. 38 1) Giải pháp về huy động vốn: 38 2) Những biện pháp về cho vay đối với hộ nông dân nghèo. 41 2.1. Xác đinh đối tượng cho vay: 42 2.2. Xác đinh điều kiện cho vay: 42 2.3. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân: 43 2.4. Mức cho vay, loại và thời hạn cho vay: 44 2.5. Quy trình và thủ tục cho vay: 45 2.6. áp dụng các biện pháp tín chấp trong việc cho vay hộ nông dân nghèo: 45 2.7. Phương thức cho vay: 46 C- Kết luận: 54 Danh mục tài liêu tham khảo 55 Mục lục 56

doc60 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1876 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Hào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m) vốn trung hạn ( vốn vay dưới 3 năm) vốn dài hạn ( vốn vay trên 3 năm) ở đây các hộ nông dân sử dụng vốn tuỳ vào mức thu nhập của từng hộ: Đối với loại hộ nghèo và hộ đói: nguồn vốn vay chủ yếu được dùng vào cải thiện mức sống, thoát khỏi tình trạng hộ nghèo và đói, tạo điểm khởi đầu để phát triển sản xuất từ đó phát triển kinh tế. Họ không có những dự án lớn mà thường là những dự án quy mô nhỏ, đòi hỏi nguồn vốn không nhiều, quay vòng vốn nhanh. Đó thường là những hình thức sản xuất đơn giản đòi hỏi Ýt đầu tư: nuôi lợn, gia cầm, trồng cây ăn quả ngắn ngày..., bên cạnh đó họ có thể trích một phần nhỏ để ổn định cuộc sống đảm bảo cho nhu cầu sống của mỗi thành viên trong nông hộ. Những hình thức sử dụng vốn này có thể chưa có lãi cao, thu nhập chưa lớn song nó lại mang lại hiệu quả cao trong việc tạo nên một nguồn tích luỹ ban đầu, là cơ sở cho quá trình tái đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh tế cho những hộ này. Đồng thời nó đảm bảo cho quyền lợi của ngân hàng cho vay thu hồi được tiền vốn và đảm bảo lãi bởi vì đây thường là những nguồn vốn vay ngắn hạn. Đối với loại hộ khá và hộ giàu: vốn được dùng nhằm mục đích mở rộng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân sang kinh tế trang trại vừa, lớn hoặc nhỏ tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh của từng hộ. Do họ đã có tiềm lực kinh tế ban đầu khá vững chắc nên vốn này sẽ chỉ dành cho mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế. Có thể đầu tư vốn vào: giống: tìm chọn những giống cây trồng, vật nuôi... mới có năng suất cao, hiệu quả kinh tế lớn áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt, bảo quản chế biến sau thu hoạch để nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo giá trị của sản phẩm. đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng một cách khoa học ( cải tiến chuồng trại, đưa kỹ thuật hiện đại vào áp dụng một cách phù hợp...) nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. ngoài ra một số hộ nông dân còn sử dụng vốn để tự đầu tư thành lập khâu bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch, thiết lập những kênh phân phối, đại lý giới thiệu và bán sản phẩm với phạm vi rộng... Để làm được điều nay, hộ nông dân đòi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn và mạnh, các ngân hàng cung cáp cho các hộ này nguồn vốn dài hạn hoặc trung hạn sau khi đã thẩm định và xét duyệt dự án, tính khả thi của dự án. đối với hộ nông dân thuộc diện hé trung bình: mục đích sử dụng vốn cũng nhằm mở rộng phát triển kinh tế nhưng quy mô chưa thật lớn như hộ giàu và khá do sự chênh lệch về kinh tế. Các hộ này cũng sử dụng vốn để cải tiến kỹ thuật sản xuất, chọn lựa tìm kiếm những giống mới cho năng suất chất lượng cao, một phần dành đầu tư vào cở sở hạ tầng, tiến tới loại hộ khá và giàu. Các hộ nông dân muốn phát triển kinh tế có hiệu quả thì cần phải nhận thức được tầm quan trọng cuả vốn để từ đó có được phương thức phân phối và sử dụng đúng đắn và hợp lý. Nguồn vốn và rủi ro lãi suất: Ngân hàng phải đương đầu với rủi ro trong mức chênh lệch lãi suất. Lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay những khoản thu nhập từ tài sản của ngân hàng. Sù thay đổi trong lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm tăng hoặc giảm đáng kể lợi nhuận cuả ngân hàng, tuy nhiên trong nhiều trường hợp đối với một số ngân hàng những thay đổi này đem lại cho họ một khoản thu nhập lớn nhưng số khác sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi đó thu nhập tiền lãi ròng của ngân hàng bị thu hẹp thậm chí có thể là số âm nếu chi phí trả lãi tăng nhanh hơn thu nhập từ lãi. Như vậy, quản lý rủi ro lãi suất luôn gắn liền với quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn. Nguồn vốn của các ngân hàng ngày càng trở nên nhạy cảm hơn với lãi suất do sự biến động thường xuyên của lãi suất và sự phát triển của các công cụ nợ trên thị trường tiền tệ. Ngày nay, những người gửi tiền, nhà đầu tư có xu hướng sử dụng những tài sản tài chính ngắn hạn nhằm tránh rủi ro lãi suất thì các ngân hàng phải trả lãi suất hấp dẫn hơn nhằm khuyến khích những khoản tiền gửi có thời hạn dài hơn, hoặc phải xác định lại lãi suất một cách thường xuyên. Lãi suất trả cho nguồn vốn tuỳ theo sù thay đổi lãi suất trên thị trường. Mặc dù trong thời gian gần đây ngân hàng đã tìm ra những phương pháp mới nhằm hạn chế rủi ro lãi suất (các hợp đồng tài chính kỳ hạn, các hợp đồng quyền, hợp đồng trao đổi lãi suất...) nhưng những rủi ro này vẫn chưa được và cũng không thể bị loại bỏ hoàn toàn. Hơn nữa, cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ngày càng quyết liệt sẽ đẩy các ngân hàng lâm vào tình trạng phải đối mặt với nhiều rủi ro, nhất là rủi ro lãi suất vì cho vay và đầu tư chiếm phần lớn trong tổng tài sản. Nguồn vốn và rủi ro thanh khoản: Rủi ro về khả năng thanh toán luôn gắn chặt với cơ cấu, tính chất vận động của nguồn vốn. Để duy trì các mối quan hệ dài hạn với những người gửi tiền và quản lý các nguồn tiền gửi do những người gửi tiền luôn đòi hỏi những lợi Ých lớn hơn trên các khía cạnh lãi suất và dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho họ. Nếu không được đáp ứng thoả đáng, kịp thời những người này có thể rút tiền hoặc chuyển tiền đến gửi tại các ngân hàng khác. Do đó, yêu cầu quản lý rủi ro thanh khoản là sức Ðp rất lớn đối với các NHTM. Mặt khác, ngân hàng còn chịu rủi ro về việc nếu không đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay đối với những khách hàng chất lượng tốt, nếu không tăng nguồn tiền mặt kịp thời có thể sẽ mất nhiều khách hàng và dẫn tới sự sụt giảm về lợi nhuận. Tình trạng thiếu hụt tiền mặt cũng có thể dẫn đến người gửi tiền không ngừng rút vốn và cuối cùng là ngân hàng sụp đổ. Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các trung gian tài chính một mặt tạo cơ hội chọn lựa cho khách hàng gửi tiền, mặt khác nó buộc các ngân hàng phải quản lý các thành phần nguồn vốn chặt chẽ hơn. Nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng rất nhậy cảm với lãi suất, khả năng xuất hiện các dòng tiền ra lớn nên rủi ro về thanh toán càng lớn, vì vậy các ngân hàng cạnh tranh với nhau để có được nguồn vốn có kỳ hạn dài và ổn định. Vốn và độ an toàn của ngân hàng: Vốn chủ sở hữu thường không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng nó có vai trò nh­ cái đệm để chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản- là điều có thể đưa ngân hàng đến tình trạng không trả được nợ. Hệ số giữa nguồn vốn nợ so với vốn chủ hữu được gọi là hệ số đòn bẩy. Đó là một tiêu thức đánh giá độ an toàn, vì vậy luật pháp các nước quy định mức tổng tài sản tối đa ngân hàng có thể có so với vốn của chủ sở hữu, hoặc hạn chế khả năng huy động tiền gửi, khả năng hùn vốn, mua chứng khoán công ty của một ngân hàng trên cơ sở nguồn vốn tự có của nó. Những thay đổi trong cơ cấu, chi phí nguồn vốn của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lợi nhuận sụt giảm dẫn đến tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu giảm từ đó hệ số đòn bẩy cũng nh­ chi phí nguồn vốn có thể tăng lên làm ảnh hưởng xấu đến độ an toàn của ngân hàng. 1.2.3. Các phương thức tạo lập vốn của NHTM 1.2.3.1 Huy động vốn Các NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian, nhận tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi, hoặc phát hành các công cụ tài chính nh­ các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu v.v..để thu hút vốn. Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phương tiện thanh toán ,các ngân hàng thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch . Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thường xuyên cải tiến các phương tiện, mở ra nhiều tiện Ých, nâng cao công nghệ thanh toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán các dịch vụ cho khách hàng. ở các nước phát triển loại tiền gửi này giữ một vị trí tương đối quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM, chẳng hạn ở Mỹ số tiền trên các tài khoản thuộc loại này chiếm khoảng 30% tiền gửi ngân hàng. ở Việt Nam mét trong các yêu cầu bắt buộc khi mét doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh là phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một NHTM. Tài khoản này vừa là nơi thu nhận tiền từ những người mua hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng, vừa là nơi bảo quản tài sản tài chính an toàn, khi cần có thể được chi trả bất cứ lúc nào và trong nhiều trường hợp, số dư của nó được dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho các hợp đồng hoặc các thoả ước khác. Qua đó ngân hàng vừa là thủ quĩ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thường mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một hoặc một số NHTM nhất định. Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các ngân hàng thương mại còn nhận được tiền gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền gửi giao dịch. Để thu hút được tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức và cá nhân, ngân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức kinh tế xã hội hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi. Ngân hàng phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những món tiền nhỏ lẻ hoặc những khoản tiền có thời gian nhàn rỗi ngắn. Tài khoản này có thể gửi thêm hoặc rót ra bất cứ lúc nào nhưng không được phát hành séc (đây là điểm khác biệt với tiền gửi giao dịch). Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng tuỳ theo kế hoạch sử dụng tiền của họ trong hiện tại cũng như tương lai nên ngân hàng qui định nhiều loại kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn ,có thể kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng.v.v..để thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Để huy động khối lượng vốn lớn theo nhu cầu tài sản từng thời kỳ, NHTM phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất hấp dẫn hơn vì đối tượng khách hàng này rất quan tâm đến thu nhập từ tài sản của họ . Ngoài ra các NHTM còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các tổ chức kinh tế- xã hội. Khi việc sử dụng vốn được kế hoạch trong tương lai, các tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp một mặt nhờ ngân hàng bảo quản, mặt khác họ thu thêm được một khoản tiền lời do ngân hàng trả. Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dịch để đảm bảo khả năng thanh toán nh­ ký quĩ, bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng . v.v được qui định mang tính bắt buộc, các hình thức gửi tiền khác mang tính tự nguyện. Khách hàng có thể lựa chọn ngân hàng để gửi tiền theo các kỳ hạn khác nhau, do đó cạnh tranh về huy động vốn diễn ra quyết liệt giữa các NHTM, các tổ chức tài chính. 1.2.3.2 Vay các tổ chức tín dụng khác Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Đây là các khoản vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ để bổ xung dự trữ bắt buộc, bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn với lãi suất thoả thuận, tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời ,về lâu dài các NHTM tìm cách khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này. 1.2.3.3 Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Trung ương. ở nhiều nước khoản vay này phải ký quĩ bằng thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn . II) Hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp với hộ nông dân. 1) Ngân hàng nông nghiệp mỹ hào : NHNN được thành lập gồm có Hội đồng quản trị đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên của hội đồng, người đứng ra quản lý trực tiếp là tổng giám đốc NHNN và ban Tổng giám đốc, Tổng kiểm soát Hội đồng quản trị, NHNN được thành lập ở tất cả các tỉnh trong cả nước, ở mỗi tỉnh lại có nhiều chi nhánh ở các huyện, quận và người lãnh đạo ở các tỉnh là giám đốc NHNN cùng ban lãnh đạo ngân hàng. Cùng với mô hình đặc thù, có Hội đồng quản trịvà Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, đã tập hợp được sức mạnh tổng hợp các ngành, các cấp, các đoàn thể chính trị xã hội và đông đảo cộng đồng dân cư từ mọi miền đất nước góp tiền, góp sức phát huy tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta.Tính đến nay NHNN được thành lập ở hầu hết các tỉnh trong cả nước và hoạt động có nhiều hiệu quả. Từ ngày thành lập và hoạt động, NHNN vừa kiện toàn bộ máy hoạt động và xây dựng cơ chế nghiệp vụ, vừa triển khai các hoạt động huy động vốn và cho vay nhưng cũng đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc cung cấp vốn tín dụng tới những hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả đó thể hiện: Kết quả nguồn vốn huy động 6 tháng đầu năm 2008 nh­ sau: Ngoại tệ: 1.073.000 USD - Nội tệ: 2.942.372 triệu Về kết quả cho vay: Với tổng nguồn vốn nêu trên, NHNN đã thực hiện cung cấp tới phần lớn các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn trên phạm vi toàn quốc. Tính đến ngày 30/9/2007, đã có hơn 5,3 triệu lượt hộ nông dân nhận được vốn vay tín dụng từ NHNN với tổng số tiÒn là 8.396 tỷ đồng. NHNN-PTNT mỹ hào được đặt tại trung tâm của huyện, có đầy đủ các thành phần kinh tế. Trên địa bàn huyện, ngoài NHNN-PTNT còn có các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác nh­: ngân hàng đầu tư, ngân hàng tài chính, các tổ chức tín dụng ở các xã. nhưng với nguyên tắc và thủ tục cho vay hợp lí đã làm cho hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện mỹ hào ngày càng phát triển. Tại khu công nghiệp xã DỊ SỬ do hoạt động kinh doanh phát triển, nhiều hộ gia đình có du cầu vay vốn nên NHNN-PTNT huyện mỹ hào đã phối hợp với cơ quan ban nghành ở xã đặt một điểm thu ngân tại xã, để tiến hành thu lãi cho vay. Các cán bộ thay nhau để trực và thực hiện công việc đó. Kết quả cho vay năm 2007 của NHNN-PTNT huyện mỹ hào nh­ sau. Doanh sè cho vay:7.324.000.000đ/2.472 lượt hộ. Doanh sè thu nợ:4.746.000.000đ/1.432lượt hộ. Dư nợ 11.763.000.000đ, tăng 5.962.000.000đ, số hộ dư nợ là 4.163 hô tăng 302 hé so với năm 2000. Dư nợ cho vay nghành nghề và dịch vụ 1.323 hộ, số tiền là 4.023.000.000đ tăng 1.251.000.000đ so với năm 2000. Dư nợ bình quân / hộ vay đạt 2,4 triệu giảm 0,2 triệu nợ quá hạn còn 4 triệu giảm 4 triệu đ so với năm 2006. Đầu năm 2008 tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được kết quả khả quan, hoạt dộng ngân hàng đi vào chiều sâu với chất lượng ngày càng tăng lên. Chính phủ, Ngân hàng nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy tạo điều kiện cho Ngân hàng nông nghiệp nói chung và NHNN-PTNT huyện mỹ hào nói riêng kinh doanh đạt kết quả khá trên các mặt công tác, luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của ngành giao. Sáu tháng đầu năm 2008, hoạt động của NHNN-PTNT mỹ hào được thực sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh, UBND huyện được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, các ban ngành trong huyện nên kết quả kinh doanh đã mang lại nhiều thành quả đáng khích lệ. Dư nợ đến ngày 31/8/2007 là 83.241.000.000 đồng tăng so với đầu năm 25.100.000.000 đồng. Về đối tượng phục vụ: Là những hộ gia đình nghèo có sức lao động, có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn. Hộ nghèo được nhận diện theo chuẩn mực phân loại do Bé Lao động Thương Binh và Xã hội công bố từng thời kỳ, các đối tượng này chưa được vay vốn ở các toỏ chức tín dụng. Các hô gia đình nghèo thuộc diện chính sách xã hội như già cả neo đơn, tàn tật, không có sức lao động, hoặc các gia đình nghèo gặp rủi ro bệnh tật, thiên tai, thiếu ăn do Quỹ xã hội của Ngân sách Nhà nước tài trợ. Những hộ này không thuộc đối tượng được vay vốn của NHNN. Hộ nhèo vay vốn NHNN phải thực sự sản xuất kinh doanh dich vụ, không được sử dụng vốn vay vào mục đích tiêu dùng, sinh hoạt, chữa bệnh, cứu đói, tổ chức hội hè, chơi đề, nghiện hút... Ưu đãi về lãi suất cho vay: Nhà nước có chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với người nghèo, NHNN cho hé nông dân vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân. NHNN cho vay cung 1 mức lãi suất cho các loại cho vay khác nhau(ngắn hạn, trung hạn). Lãi suất cho vay hộ nghèo vùng 3(Theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và miền núi) được giảm 0,1% so với lãi suất cho vay thông thường. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay ghi trên sổ vay vốn. (Thấp hơn so với lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng thương mại là bằng 150% lãi suất cho vay thông thường). Lãi suất cho vay được thay đổi theo tưng thời kỳ do chính phủ quy định căn cứ sự thay đổi mặt bằng lãi suất chung trên thị trường. Trong 5 năm qua, đã có 5 lần thây đổi theo hướng hạ lãi suất cho vay đối với hộ nghèo từ mức lãi suất 1,2%/tháng hạ xuống 1%/tháng; 0,8%/tháng và hiện nay đang áp dụng là 0,7%/tháng, riêng đối với hộ nghèo vùng III được vay lãi suất 0,6%/tháng và đều thấp hơn lãi suất cho vay hiện hành của các NHTM và Hợp tác xã tín dụng. Về thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và trả nợ của người vay nhưng tối đa không quá 60 tháng. Hộ nghèo được vay vốn nhiều lần cho đến khi thoát khỏi ngưỡng nghèo theo chuẩn mực phân loại của Bộ lao động thương binh xã hội. Thời hạn cho vay trung hạn tối đa 36 tháng, nay được nghiên cứu áp dụng thời hạn tối đa 60 tháng. Ngoài ra, NHNN còn áp dụng các hình thức cho vay lưu vụ, gia hạn nợ. Về thủ tục cho vay: Thủ tục cho vay hộ nghèo đơn giản. Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản. Hộ nghèo chỉ phải điền vào đơn xin vay theo mẫu đã được ngân hàng in sẵn. Trong đơn nêu rõ mục đích vay tiền, số tiền xin vay và cam kết của hộ vay vốn đối với ngân hàng. Các quy định khác: Hộ nghèo vay vốn phải có trách nhiệm trả gốc và lãi đầy đủ theo đúng thời hạn đã cam kết với ngân hàng. Hộ nghèo vay vốn chỉ phải trả khoản lãi vay theo lãi suất vay vốn đước NHNN công bè theo từng thời điểm cụ thể, không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác. Việc trả lãi có thể trả theo tháng hoặc quý tuỳ theo sự thoả thuận của ngân hàng với người vay vốn. NHNN không tính lãi chưa trả để nhập vào gốc. Nừu lãi chưa thu được của kỳ trước chuyển sang thu vào kỳ kế tiếp. NHNN phát tiền vay trực tiếp cho những hộ nghèo nằm trong danh sách đã được tổ bình nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chính sách xử lý rủi ro: Nhà nước có chính sách xử lý rủi ro để hỗ trợ hộ nghèo vay vốn gặp rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dich bệnh... gây thiệt hại đến tài sản của hộ vay vốn trong đó có vốn vay ngân hàng. Những trường hợp rủi ro này dù xảy ra trên diện rộng hay trên diện hẹp, dù khoản vay đến hạn hoặc chưa đến hạn sẽ được NHNN xử lý tuỳ theo mức độ thiệt hại. Trường hợp hộ nghèo vay vốn chưa trả được nợ do nguyên nhân sản xuất ra chưa tiêu thụ được sản phẩm thì NHNN cho gia hạn nợ đến khi hộ nghèo bán được sản phẩm trả nợ ngân hàng. Nhưng tối đa không quá 60 ngày. 2) Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp đối với các hộ nông dân : Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. NHNN được thành lập nhằm mục đích giúp các họ nghèo vượt lên khó khăn thoát ra khỏi cảnh đói nghèo hoà nhập với cuộc sống nhưng bên cạnh đó nó cũng hoạt động nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận nhưng với mức thấp. Chính vì vậy mà khi nãi đến hiệu quả tín dụng của NHNN chóng ta phải nói tới vấn đề sử dụng vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn đó nh­ thế nào thu được lợi nhuận cao hay thấp. Cho đến nay sau 5 năm được thành lập NHNNcó tổng số vốn ban đầu là 521 tỷ đồng và bây giờ là 5015 tỷ đồng như vây sau 5 năm được thành lập NHNN đã đưa tổng nguồn vốn của mình tăng thêm giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn, tốt hơn. Thu lãi cho vay vẫn là khoản thu chính, duy nhất của NHNN nên vẫn được NHNN các cấp tích cực khai thác nhằm giảm bớt căng thẳng về kinh phí hoạt động cũng như tạo tiền đề cho việc sử lý một số vấn đề có liên quan đến khả năng tài chính của NHNN, tổng số lãi thu được trong năm 2008 là 3025 tỷ tăng 15,6% so với năm 2007, tỷ lệ thu lãi bình quân toàn quốc đạt 86,6% tăng 1,6% so với năm 2007. Thu lãi từ tiền gửi đây là khoản lãi phát sinh từ số vốn tạm thời nhàn rỗi đang trên tài khoản tiền gửi tại NHNN. Tổng thu lãi tiền gửi là 502 tỷ đồng năm 2007. Hệ số sử dụng vốn trong năm 2007 bình quân cả năm là 92,6%. Nói hiệu quả tín dụng cũng là nói đến vấn đề đã cho vay được bao nhiêu tiền trong 1 năm và nó đã có tác dụng gì giúp các hộ nghèo đói chính vì vậy mà khi đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNg chóng ta thường nhìn vào kết quả này, thật kích lệ là cho đến nay sau 5 năm thành lập nói chung là trong thời gian ngắn nhưng với sự hoạt động có gắng và có hiệu quả NHNN hàng năm cho các đối tượng thuộc diện được vay vốn vay vốn với số tiền hàng tỷ đông mỗi năm như năm 2007 doanh sè cho vay là 2171 tỷ đồng trong đó doanh sè cho vay quý IV là 724 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,4% doanh sè cho vay cả năm. Doanh sè thu nợ đạt 1364 tỷ đồng, trong đó doanh sè thu nợ quý IV là 452 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,1% doanh sè thu nợ cả năm. Đến ngày 31/12/2008, tổng dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 4704 tỷ đồng, tăng 807 tỷ đông(20,7%) so với năm 2007, trong đó quý IV tăng 326 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40,4% trong tổng số dư nợ cả năm và đạt 89,4% kế hoạch năm 2008. Hiện có gần 2,5 triệu hộ thuộc 208 ngàn tổ vay vốn còn dư nợ NHNN. Dư nợ bình quân một hộ là 1880 ngàn đồng, tăng so với năm đầu tiên hoạt động (1996) là 500 ngàn đồng/hộ và tăng so với năm 2007 là 200 ngàn đồng/ hộ. Tính đến ngày 30/9/2008, đã có hơn 5,3 triệu hộ nghèo nhận được vốn tín dụng từ NHNN với tổng số tiền là 8396 tỷ đồng. Với số vốn vay hộ nghèo đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chủ yếu là đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, mở rộng ngành nghề, cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập để trả nợ ngân hàng với doanh sè thu nợ đạt 4017 tỷ đồng. Hiện còn 2467 ngàn hộ dư nợ ngân hàng với số tiền 4379 tỷ đồng, bình quân mỗi hộ dư nợ tới 1,7 triệu dồng. Thời gian qua, tín dụng NHNN đã tập trung đầu tư cho hộ nghèo thực sự có hiệu quả, góp phần tạo việc làm, thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dich cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ổn định cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho dân nghèo. Đến nay, theo báo cáo của các chi nhánh vốn NHNN đã góp phần giúp cho 425 ngàn hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo đói, vươn lên hoà nhập với cộng đồng. 3) Thủ tục vay vốn của hộ nông dân tại ngân hàng Khi có nhu cầu vay vốn người vay phải mua bộ hồ sơ vay vốn tại ngân hàng và hoàn tất các thủ tục cần thiết nh­: +Giấy đề nghị vay vốn( bao gồm tên, địa chỉ của người vay, số tiền cần vay, mục đích vay vốn, các cam kết sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác.) Các tài liệu cần thiết liên quan đến việc vay vốn nh­ phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ công trình, dự án công trình… Căn cứ vào hồ sơ vay vốn, cán bộ ngân hàng chuyên quản sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ xem xét có đủ điều kiện và nguyên tắc vay vốn hay không. Việc thẩm định dựa trên các nguồn thông tin sau: -Nguồn thông tin từ người vay; bao gồm toàn bộ các nguồn thông tin thu được truy cập trên cơ sở các tài liệu kế toán mà người vay phải có nghĩa vụ cung cấp, sổ sách, chứng từ, các báo cáo quyết toán tài chính… Nguồn thông tin từ bên ngoài người vay; bao gồm các thông tin từ bạn hàng, khách hàng của người vay, từ kho bạc, từ các tổ chức tín dụng có quan hệ với người vay, từ trưởng xã, trưởng thôn nơi khách hàng cư trú nhằm kiểm tra tính trung thực các nguồn tin, do người vay cung cấp đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ của các nguồn tin. Khi cán bộ chuyên quản thẩm định song sẽ trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc để phán quyết cho khách hàng vay hay không vay và mức cho vay bao nhiêu. Người vay và ngân hàng sẽ kí kết hợp đồng tín dụng, đây là cơ sở pháp lí để xác định quyền và nghĩa vụ của người vay với ngân hàng. Dựa trên quyết định cho vay của trưởng phòng tín dụng và giám đốc đưa xuống, phòng kế toán và thủ quỹ sẽ tiến hành làm thủ tục cho khách hàng vay vốn, chi tiền vay hoặc chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Sau đó giao một bản hợp đồng tín dụng, kèm theo bản phụ lục hợp đồng (theo dõi cho vay, thu nợ ) cho khách hàng vay, còn một bản hợp đồng kèm theo giấy tờ đề nghị vay vốn và phụ lục hợp đồng lưu trong tập hồ sơ tại ngân hàng được theo dõi. Sau khi phát tiền vay đến khi người vay thanh toán song toàn bộ nợ vay. Qua kiểm tra nếu phát hiện vốn vay bị sử dụng sai mục đích mà người vay đã cam kết hoặc tình hình thực hiện phương án, kế hoạch kinh doanh của ngưòi vay kém hiệu quả khó có khả năng thu hồi vốn để thanh toán nợ vay. Ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ, ngân hàng cũng ngừng cho vay đối với các khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, sai đối tượng, nợ nần dây dưa, kinh doanh kém hiệu quả, có nguy cơ phá sản. III) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNN đối với hộ nông dân. Giải pháp về huy động vốn: Để NHNN có thể phát triển bền vững thì cần phải có một nguồn vốn tương đối lớn. Muốn vậy phải tập trung mọi nguồn vốn tài trợ gắn với xoá đói giảm nghèo mà lâu nay đang được các bộ, các ngành, các cấp, tổ chức đoàn thể quần chúng quản lý về một đầu mối là NHNN quản lý và cho vay. Không thể tồn tại mãi tình trạng nhiều chương trình hỗ trợ vốn cho nông nghiệp nông thôn, cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo mà người nghèo lại thiếu vốn sản xuất, Cho nên phải chú trọng việc huy động vốn, bảo toàn vầ không ngừng phát triển nguồn vốn vì NHNN hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo không vì mục tiêu lợi nhuận. - Đối với nguồn vốn từ ngân sách: Để từng bước thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, Nhà nước cần phải dành một tỷ lệ nhất định trong các khoản chi ngân sách hàng năm để lập các quỹ tài trợ cho chương trình dự án quốc gia như: Quỹ giải quyết việc làm, quỹ bảo trợ nông nghiệp, quỹ xoá đói giảm nghèo... Thực tế cho thấy, việc hỗ trợ vốn cho người nghèo với hình thức cấp phát của ngân sách sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo tâm lý mong chờ ỷ lại đối với người nghèo và số vốn sẽ không được sử dụng vào mục đích sản xuất mà chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Để vốn tài trợ của Nhà nước sử dụng đúng mục đích, đúng đối tuượng và phát huy được hiệu quả cần phải thực hiện thông qua kênh tín dụng. Vì vậy, Nhà nước nên có kế hoạch và phương án chuyển số vốn tài trợ hàng năm về phát triển nông thôn theo các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm...qua hệ thống NHNN để quản lý và cho vay với một mức lãi suất thống nhất thì mới phát huy tốt hiệu quả các chương trình. - Đối với nguồn vốn tài trợ của các tổ chức cá nhân, nguồn vốn đống góp quỹ xoá đói giảm nghèo từ cán bộ công nhân viên chức, trong dân cư và cộng đồng những người nghèo để không ngừng phát triển quỹ cho vay, tạo điều kiện cho NHNN hoạt động chủ động hơn. Ngoài nguồn vốn đóng góp bắt buộc của các ngân hàng thương mại, NHNN có thể huy động nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức kinh tế tài chính, tín dụng và cá nhân trong nước và ngoài nước,nguồn vốn này được hình thành từ việc trích một phần vốn kinh doanh, nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân để tài trợ theo các chương trình nhân đạo, từ thiện hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Để khơi tăng nguồn vốn này NHNN cần phải : + Thực hiện tốt hơn nữa việc cho vay hộ nông dân nghèo từ quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo và các nguồn vốn tài trợ theo chương trình dự án của Chính phủ. + Phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, ban xoá đói giảm nghèo các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan hữu quan để xây dựng các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn có tính khả thi nhằm thu hút các nguồn vốn tài trợ cả trong và ngoài nước. + Cùng với các cơ quan đoàn thể, tổ chức hiệp hội tuyên truyền vận động mọi cán bộ công nhân viên chức, mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp... Hãy vì người nghèo mà đóng góp vào quỹ xoá đói giảm nghèo, coi đó là lương tâm và trách nhiệm của toàn xã hội. - Đối với nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ nông dân: Nguồn vốn tăng trưởng thông qua huy động từ nhiều kênh nhueng không thể đáp ứng nếu như NHNN không huy động được tiền gửi tiết kiệm của dân, nhưng nếu huy động vốn theo lãi suất thị trường để cho vay ưu đãi là chuyện nghịch lý.Biện pháp ở đây là Nhà nước phải có cơ chế xử lý lãi suất thích hợp. Nhiều quan điểm cho rằng hộ nông dân nghèo không thể giữ tiết kiệm được vì mức thu nhập của họ quá thấp lại phải dành đa phần cho ăn uống, sinh hoạt, thuốc men... thì llàm gì còn tiền gửi tiết kiệm nữa, nhưng cũng có quan điểm cho rằng hộ nghèo vẫn có tiền để gửi tiết kiệm vì: Bản chất người nông dân Việt Nam là cần cù và tiết kiệm, họ vẫn thường dành dụm tiết kiệm chút vốn chắt chiu để đề phòng lúc giáp hạt, mất mùa hoặc các nhu cầu đột xuất khác. Sản xuất và các ngành nghề phụ ở nông thôn có tính thời vụ, thu nhập của người nông dân lại mang tính tổng hợp, ngoài thu nhập chính họ còn thu nhập thường xuyên các nghề phụ như tăng gia mí rau, con gà... họ có thể tích kuỹ được từ đó. Nừu coi việc giữ tiền tiết kiệm như một điều kiện bắt buộc để được vay tiền Ngân hàng thì sẽ khuyến khích hộ nông dân để dành tiền gửi. Kinh nghiệm thực tế cho thấy hầu hết các chương trình tín dụng cấp cho người nghèo đạt kết quả không phải do việc giảm lãi suất, mà do tạo được nhiều cơ hội làm ăn cho người nghèo, do kiểm soát khắt khe việc sử dụng vốn, gắn việc huy động tiết kiệm bắt buộc thông qua tổ nhóm với tín dụng để tạo ý thức tiết kiệm trong toàn dân. Để tạo thêm nguồn vón cho vay ở khu vực nông thôn, cần phải có cơ chế chính sách, các biện pháp cần thiết đó là: + Phải tập trung mọi cố gắng để phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn ở nông thôn, NHNN phải có chi nhánh hoạt động ở địa bàn nông thôn, ccàn đổi mới phương thức hoạt động, cải tiến các hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện ở nông thôn đẻ khuyến khích họ đến với ngân hàng. Có cơ chế khuuyến khích băng vật chất thích hợp với từng chi nhánh, từng cán bộ tham gia huy động vốn và cho vay ở tận làng, ở vùng sâu, vùng xa, phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể quần chúng tuyên truyền vận động nhân dân tham gia gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng. + Thực hiện cơ chế bù lỗ thích hợp, kịp thời cho NHNN để thực hiện việc cho vay theo mức lãi suất ưu đãi mà phải sử dụngnguồn vốn huy động. + Thực hiện phương thức huy động vốn tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm tự nguyện vì hai phương thức này là yếu tố quan trọng trong việc động viên và thu hút nguồn vốn tích luỹ của hộ nông dân nghèo, nhằm khơi tăng nguồn vốn ưu đãi để tiếp tục mở rộng diện cho vay và mức cho vay của NHNN. Những biện pháp về cho vay đối với hộ nông dân nghèo. Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết trung ương Đảng, NHNg cần phải có những chương trình hành động cụ thể đối với việc thực hiện chủ trương công nghiệp hoá- hiện đại hoá nong nghiệp nông thôn. Hệ thống ngân hàng cânf có những nỗ lực tăng cường khả năng huy động vốn tại địa bàn dưới nhiều hình thức. Đặc biệt là NHNg phải thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn tại địa phương với lãi suất rẻ để có đủ vốn tgực hiện các chương trình kinh tế lớn của Đảng nhằm đẩy nhanh tiến bộ công nghiệp hoá- hiện đại hoá, đồng thời tập trung vốn về khu vực nông thôn để tăng cường cho các ngành nghề Nông- Lâm nghiệp và phát triển ngành nghề, dich vụ khác phát triển. Thực hiện nhiệm vụ trên, NHNg cần phải luôn chú trọng đến hiệu quả đầu tư, phấn đấu giảm dư nợ quá hạn ở mức thập nhất góp phần củng cố và làm mạnh hoá hệ thống ngân hàng. Để đánh giá đúng thực trạng và hiệu quả hoạt động của NHNg trong thời gian tới cần phải thực hiện các biện pháp về cho vay đối với hộ nông dân nghèo sau: 2.1. Xác đinh đối tượng cho vay: Đối tượng phục vụ của NHNN là những hộ nông dân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh nhưng phải có năng lực sản xuất. 2.2. Xác đinh điều kiện cho vay: Hộ nông dân muốn vay vốn NHNN thì phải hội đủ điều kiện sau đây: - Chứng minh được mục đích vay vốn là có hiệu quả -Có tài sản thế chấp hoặc cầm cố -Nêu được mục đích kinh doanh,và phương án kinh doanh hiệu quả. -Đáp ứng được một số yêu cầu của ngân hàng đề ra: +Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. +Các khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ vay trong thời gian cam kết. +Có tài sản thế chấp, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, tài sản dễ chuyển nhượng, giá trị tài sản phải lớn hơn số tiền vay. Hiện nay trong nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN-PTNT huyện mỹ hào đang áp dụng hai phương pháp cho vay. +Phương pháp cho vay từng lần, thời hiện cho vay được xác định căn cứ vào từng phương án kế hoạch kinh doanh của người vay. +Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc trả lãi tiền vay được thực hiện theo kì trả lãi mà người vay đã cam kết với ngân hàng. Mức lãi suất ngân hàng có thông báo trước cho khách hàng biết. +Lãi suất cho vay ngắn hạn 0,95%/tháng +Lãi suất cho vay trung hạn 1,05%/tháng +Cho vay phục vụ người nghèo 0,5%/tháng Số tiền lãi mỗi kì trả lãi được xác định theo công thức: Lãi vay trả trước = dư nợ tính lãi * thời gian tính lãi * lãi suất cho vay Lãi tiền vay được quyết toán theo từng kì tính lãi, trường hợp người vay không có khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ nhập lãi vào nợ gốc để tính lãi cho kì tiếp theo. Trường hợp tất cả các kì lãi mà thực tế người vay đều không thanh toán, thì đến kì trả nợ cuối cùng, toàn bộ lãi tiền vay được xác định theo : L= T((1+R)N-1) Trong đó : L-lãi ghép T-số nợ gốc phải trả R- lãi suất cho vay của một kì tính lãi N-số kì trả lãi mà người vay không thanh 2.3. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân: - Để giúp đỡ cho hộ nông dân nghèo phát triển sản xuất nên họ vay vốn với lãi suất ưu đãi, càng thấp càng tốt. - Nên cho hộ nghèo vay vốnvới lãi suất thị trường, bình đẳng như các đối tượng khách hàng khác, vấn đề dặt ra là hộ nghèo nhận được vốn vay một cách kịp thời đầy đủ và thuận tiện, hạn chế hộ nghèo phải vay nặng lãi. Trên thực tế có hai quan điẻm nh­ trên, mõi quan điểm đều có ưu, nhược điểm riêng của nó. Nếu cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và không có lãi rất dễ tạo ra cho họ tâm lý chây ỳ, ỷ lại, trông chờ vào sự tài trợ của nhà nước tiền vay sẽ không sử dụng vào sản xuất, hiệu quả thấp dẫn đến không trả được nợ. Ngược lại nếu cho vay vốn với lãi suất thị trường thì họ sẽ thiếu điều kiện và cơ hội vươn lên. Vì vậy ở nước ta hiện nay lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo là 0,6%, thấp hơn lãi suất cho vay đối với các đối tượng khác chỉ cao hơn chút Ýt so với lãi suất huy động. 2.4. Mức cho vay, loại và thời hạn cho vay: + Mức cho vay: Căn cứ vào nhu cầu vốn của hộ nghèo đầu tư cho sản xuất kinh doanh theo mùa vụ hoặc dự án và vốn tự lực của các hộ để xác định mức vốn cho vay đối với hộ nghèo (mức vay tối đa hiện nay là 5 triệu đồng/hộ) với mức cho vay hiện nay, NHNN cần đầu tư vào các đối tượng: Giống cây trồng, vật nuôi, phân bón thuốc trừ sâu, thức ăn gia sóc gia cầm, mua sắm công cụ lao động nhỏ... + Loại và thời hạn cho vay: Mục tiêu chính của việc cho hộ nông dân nghèo vay vốn là để giúp họ duy trì sản xuất, ổn định đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo. Vì vậy, NHNN chỉ nên áp dụng loại cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn, không nên áp dụng cho vay dài hạn. - Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất của từng loại cây trồng vật nuôi, ngành nghề nhưng tối đa không quá 12 tháng. - Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 36 tháng tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất của từng đối tượng vay cụ thể. Đối tượng chủ yếu là mua sắm công cụ lao động, phương tiện sản xuất nh­: trâu, bò cày kéo, sinh sản, đào ao thả cá, trồng cây lâu niên... 2.5. Quy trình và thủ tục cho vay: + Cần cải tiến các cơ chế, thủ tục và hình thức cho vay theo hướng đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, đồng thời vẫn đảm bảo được các yếu tố cần thiết để đảm bảo quản lý tiền vay và thu hồi nợ, cải tiến cơ chế quản lý trước khi cho vay và trong quá trình sử dụng tiền vay, gắn trách nhiệm của người cho vay với thu hồi nợ để đảm bảo toàn vốn và giảm bớt tổn thất trong cho vay. + Cùng với việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng về hiểu biết thấu đáo các quy định trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng hộ nghèo nói riêng, tăng vường công tác kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động tín dụng. 2.6. áp dụng các biện pháp tín chấp trong việc cho vay hộ nông dân nghèo: + Trong quy định nghiệp vụ cho vay của NHNN không phải áp dụng tài sản thế chấp mà phải áp dụng tín chấp bởi vì: đại bộ phận nông dân nghèo không có tài sản gì đáng kể để thế chấp. Điều kiếnống của họ bó hẹp trong luỹ tre làng, họ gắn bó mật thiết và quqn hệ ràng buộc với xóm làng, cùng đức tính tốt đẹp, chân thậtcủa người lao độngvà phong tực tập quán ở làng xã, thôn xóm buộc họ phải sống với chữ tín, chỉ trừ trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng, còn khi có thí nhập họ đều trả nợ sòng phẳng. Để thực hiện tốt việc cho vay hộ nông dân nghèo vay vốn thông qua tổ tín chấp, NHNN có thể áp dụng các biện pháp sau: + Cho vay qua tổ nhóm tương trợ: Các thành viên phải tự làm đơn xin vay vốn Ngân hàng gửi cho tổ trưởng tổ tương trợ. Toàn tổ họp bình xét công khai hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn và lập danh sách hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn trình ban xoá đói giảm nghèo, UBND xã xác nhận và gửi ngân hàng. Cán bộ ngân hàng thẩm định và xem xét cho vay... + Thực hiện tín chấp thông qua chính quyền địa phương xác nhận và đảm bảo. Hiện nay ở nông thôn chính quyền địa phương (xã, thôn) gắn bó chặt chẽ với nông dân nên họ có thể trực tiếp đôn đốc người vay trả nợ ngân hàng đúng hạn cả lãi và gốc. 2.7. Phương thức cho vay: Hiện nay NHNN đang thực hiện cho vay trực tiếp tới hộ nông dân nghèo có sự phối hợp với chính quyền xã, phường và các tổ tương trợ vay vốn. Nhưng trong tương lai để tiết giảm chi phí cho vay và tạo điều kiện để hộ nông dân nghèo được vay vốn một cách kịp thời và thuận lợi cũng như làm giảm bớt khối lượng công việc của cán bộ tín dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. NHNN phải tiến tới thực hiện cho vay hộ nông dân nghèo thông qua tổ chức trung gian theo hình thức bán buôn như nhóm liên đới trách nhiệm (Dự án SUCS). Thông qua việc cho vay vốn NHNN-PTNT huyện mỹ hào là ngưòi đầu tư vốn của mình cho các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp cũng như mọi thành viên trong xã hội. Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa là người phục vụ, vừa là người kinh doanh vốn. Bởi vậy việc cho vay vốn phải được thực hiện trên cơ sở những nguyên tắc, điều kiện có tính bắt buộc mà luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng đã quy định. Hiện nay NHNN-PTNT huyện mỹ hào đang áp dụng các nguyên tắc và điêù kiện vay vốn đối với khách hàng nh­ sau: - Nguyên tắc vay vốn : +Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. +Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. +Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ và thống đốc ngân hàng nhà nước. - Điều kiện vay vốn. +Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. +Các khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ vay trong thời gian cam kết. +Có tài sản thế chấp, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, tài sản dễ chuyển nhượng, giá trị tài sản phải lớn hơn số tiền vay. Hiện nay trong nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN-PTNT huyện mỹ hào đang áp dụng hai phương pháp cho vay. +Phương pháp cho vay từng lần, thời hiện cho vay được xác định căn cứ vào từng phương án kế hoạch kinh doanh của người vay. +Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc trả lãi tiền vay được thực hiện theo kì trả lãi mà người vay đã cam kết với ngân hàng. Mức lãi suất ngân hàng có thông báo trước cho khách hàng biết. Lãi vay trả trước = dư nợ tính lãi * thời gian tính lãi * lãi suất cho vay Lãi tiền vay được quyết toán theo từng kì tính lãi, trường hợp người vay không có khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ nhập lãi vào nợ gốc để tính lãi cho kì tiếp theo. Trường hợp tất cả các kì lãi mà thực tế người vay đều không thanh toán, thì đến kì trả nợ cuối cùng, toàn bộ lãi tiền vay được xác định theo : b/ Thủ tục vay vốn tại ngân hàng huyện mỹ hào Khi có nhu cầu vay vốn người vay phải mua bộ hồ sơ vay vốn tại ngân hàng và hoàn tất các thủ tục cần thiết nh­: +Giấy đề nghị vay vốn( bao gồm tên, địa chỉ của người vay, số tiền cần vay, mục đích vay vốn, các cam kết sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác.) Các tài liệu cần thiết liên quan đến việc vay vốn nh­ phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ công trình, dự án công trình… Căn cứ vào hồ sơ vay vốn, cán bộ ngân hàng chuyên quản sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ xem xét có đủ điều kiện và nguyên tắc vay vốn hay không. Việc thẩm định dựa trên các nguồn thông tin sau: -Nguồn thông tin từ người vay; bao gồm toàn bộ các nguồn thông tin thu được truy cập trên cơ sở các tài liệu kế toán mà người vay phải có nghĩa vụ cung cấp, sổ sách, chứng từ, các báo cáo quyết toán tài chính… Nguồn thông tin từ bên ngoài người vay; bao gồm các thông tin từ bạn hàng, khách hàng của người vay, từ kho bạc, từ các tổ chức tín dụng có quan hệ với người vay, từ trưởng xã, trưởng thôn nơi khách hàng cư trú nhằm kiểm tra tính trung thực các nguồn tin, do người vay cung cấp đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ của các nguồn tin. Khi cán bộ chuyên quản thẩm định song sẽ trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc để phán quyết cho khách hàng vay hay không vay và mức cho vay bao nhiêu. Người vay và ngân hàng sẽ kí kết hợp đồng tín dụng, đây là cơ sở pháp lí để xác định quyền và nghĩa vụ của người vay với ngân hàng. Dựa trên quyết định cho vay của trưởng phòng tín dụng và giám đốc đưa xuống, phòng kế toán và thủ quỹ sẽ tiến hành làm thủ tục cho khách hàng vay vốn, chi tiền vay hoặc chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Sau đó giao một bản hợp đồng tín dụng, kèm theo bản phụ lục hợp đồng (theo dõi cho vay, thu nợ ) cho khách hàng vay, còn một bản hợp đồng kèm theo giấy tờ đề nghị vay vốn và phụ lục hợp đồng lưu trong tập hồ sơ tại ngân hàng được theo dõi. Sau khi phát tiền vay đến khi người vay thanh toán song toàn bộ nợ vay. Qua kiểm tra nếu phát hiện vốn vay bị sử dụng sai mục đích mà người vay đã cam kết hoặc tình hình thực hiện phương án, kế hoạch kinh doanh của ngưòi vay kém hiệu quả khó có khả năng thu hồi vốn để thanh toán nợ vay. Ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ, ngân hàng cũng ngừng cho vay đối với các khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, sai đối tượng, nợ nần dây dưa, kinh doanh kém hiệu quả, có nguy cơ phá sản. c/ Kết quả cho vay năm 2007 của NHNN-PTNT huyện mỹ hào. NHNN-PTNT mỹ hào được đặt tại trung tâm của huyện, có đầy đủ các thành phần kinh tế. Trên địa bàn huyện, ngoài NHNN-PTNT còn có các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác nh­: ngân hàng đầu tư, ngân hàng tài chính, các tổ chức tín dụng ở các xã. nhưng với nguyên tắc và thủ tục cho vay hợp lí đã làm cho hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện mỹ hào ngày càng phát triển. Tại khu công nghiệp xã Dị Sử do hoạt động kinh doanh phát triển, nhiều hộ gia đình có du cầu vay vốn nên NHNN-PTNT huyện mỹ hào đã phối hợp với cơ quan ban nghành ở xã đặt một điểm thu ngân tại xã, để tiến hành thu lãi cho vay. Các cán bộ thay nhau để trực và thực hiện công việc đó. Kết quả cho vay năm 2007 của NHNN-PTNT huyện mỹ hào nh­ sau. Doanh sè cho vay:7.324.000.000đ/2.472 lượt hộ. Doanh sè thu nợ:4.746.000.000đ/1.432lượt hộ. Dư nợ 11.763.000.000đ, tăng 5.962.000.000đ, số hộ dư nợ là 4.163 hô tăng 302 hé so với năm 2000. Dư nợ cho vay nghành nghề và dịch vụ 1.323 hộ, số tiền là 4.023.000.000đ tăng 1.251.000.000đ so với năm 2000. Dư nợ bình quân / hộ vay đạt 2,4 triệu giảm 0,2 triệu nợ quá hạn còn 4 triệu giảm 4 triệu đ so với năm 2006. Đầu năm 2008 tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được kết quả khả quan, hoạt dộng ngân hàng đi vào chiều sâu với chất lượng ngày càng tăng lên. Chính phủ, Ngân hàng nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy tạo điều kiện cho Ngân hàng nông nghiệp nói chung và NHNN-PTNT huyện mỹ hào nói riêng kinh doanh đạt kết quả khá trên các mặt công tác, luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của ngành giao. Sáu tháng đầu năm 2008, hoạt động của NHNN-PTNT mỹ hào được thực sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh, UBND huyện được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, các ban ngành trong huyện nên kết quả kinh doanh đã mang lại nhiều thành quả đáng khích lệ. Dư nợ đến ngày 31/8/2007 là 83.241.000.000 đồng tăng so với đầu năm 25.100.000.000 đồng. Để đạt được kết quả trên là do công tác quản trị điều hành có nhiều tién bộ, xác định đúng mục tiêu kinh doanh, nội bộ đoàn kết nhất trí cao, khai thác tốt thế mạnh ở địa phương. áp dụng tốt chế tài tín dụng, thủ tục vay đơn giản, rút ngắn thời gian thẩm định đến khi cho vay. Phối hợp tốt các cơ quan đoàn thể, hội nông dân, hội phụ nữ, tổ chức các hội nghị phổ biến chính sách tín dụng đối với nôn thôn, với hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, hướng dẫn việc thành lập đối với tổ vay vốn theo đoàn thể theo địa bàn và tập huấn nghiệp vụ điều tra xét duyệt cho vay, quản lý vốn, thu nợ, thu lãi cho cán bộ các hội từ chi hội trưởng trở nên .Chuyển khai kịp thời có hiệu quả QĐ67/CP và một số chính sách của NHNN, ra quyết định thành lập các ngành công tác để xử lý các hộ nợ quá hạn, khoản nợ có hiệu quả. Do đó chất lượng tín dụng không ngừng được nâng lên đưa hoạt động kinh doanh vào nề nếp. - Công tác kế toán có nhiều tiến bộ đã sử dụng máy tính để hoạch toán và lập báo cáo, sao kê …Kế toán trực tiếp đi giải ngân ở các địa phương, đảm bảo đúng chế độ và an toàn. Tiết kiệm chi tiêu, chủ yếu chi cho lao động và chi cho công tác tuyên truyền, chi vật liệu, chứng từ cần thiết. Thực hiện chi thù lao cho cán bộ xã và ban đại diện theo hàng quý đầy đủ theo đề nghị của người được hưởng. Kế toán hạch toán kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong ngày làm tốt công tác thanh toán, phong cách giao dịch niềm nợ chu đáo, cởi mở tạo đà cho sự tín nhiệm cao với khách hàng, luôn được khách hàng khen thưởng. Công tác kiểm tra chứng từ, kiểm toán nội bộ được kiểm soát viên thực hiện hàng tháng, tỷ lệ chứng từ được kiểm soát đạt 100%. Nội dung kiểm tra hồ sơ cho vay, hồ sơ tổ vay vốn được thực hiện thường xuyên, công tác kiểm tra sử dụng vốn được thực hiện sớm sau giải ngân. Mục đích của việc thành lập các nhóm liên đới trách nhiệm này là nhằm thiết lập một mang lưới chân rết cho NHNN và NHNN sẽ tiến hành cho vay bán buôn thông qua một hệ thống này. Cụ thể: + Nhóm phải được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện dân chủ bình đẳng cùng có lợi và phải được chính quyền địa phương ra quyết định công nhận và cho phép hoạt động. + Mỗi nhóm có trung bình khoảng 50 thành viên các thành viên bầu ra một trưởng nhóm, 1 thư ký kiêm thủ quỹ và một kế toán nhóm. + Các thành viên tham gia nhóm có nghĩa vụ đóng góp vào khoản tiết kiệm ban đầu và tiết kiệm bắt buộc (hàng tháng) và không được nhóm trả lãi, số tiền đó nhóm sẽ gửi vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và được ngân hàng trả lãi theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tuỳ theo từng thời kỳ. Khoản tiền tiết kiệm này sẽ được bổ sung dần vào nguồn vốn tự có của nhóm sau này và đây cũng chính là nội dung tài sản thế chấp của nhóm đối với ngân hàng vì hàng tháng ngân hàng sẽ thu lãi tiền vay của nhóm bằng cách trích trên tài khoản tiền gửi của nhóm tại ngân hàng. + NHNN cho nhóm vay theo lãi suất hiện hành mà ngân hàng đang áp dụng cho vay trực tiếp tới hộ nghèo. Nhóm sẽ cho các thành viên vay với mức lãi suất cao hơn. Mức lãi suất phải tính toán sao cho đủ bù đắp chi phí hành chính, trả tiền thù lao của ban quản trị nhóm và để dành một phần cho việc thành lập các quỹ của nhóm. + Nhóm phải chịu trách nhiệm trược ngân hàng trong công việc đôn đốc các thành viên trả nợ đúng hạn, nếu có thành viên nào không trả được nợ thì phải trích quỹ rủi ro để trả thay. Điều này sẽ tạo ra một sự kiểm soát xã họi và liên đới trách nhiệm rất cao trong nội bộ nhóm, góp phần hạn chế bớt hiện tượng nợ đọng dây dưa khó đòi làm tăng chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tóm lại: Để giải quyết cơ bản vấn đề xoá đói giảm nghèo, bên cạnhviệc hỗ trợ vốn cần phải giải quyết một loạt các vấn đề khác như: Hạn chế sự thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô, phát triển cơ sở hạ tầng và hạ tầng công nghệ nông thôn, vấn đề ruộng đất, kinh tế trang trại, phát huy hiệu quả công tác khuyến nông, vấn đề y tế, giáo dục và đào tạo, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, vấn đề giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng nông thôn... Một khi chóng ta chưa có một cơ chế, chính sách huy động đủ nguồn vốn, biện pháp kiểm soát sử dụng nguồn vốn và mô hình tổ chức khả dụng thì hoạt động của NHNN chưa thể đảm đương được chức năng tín dụng với hộ nông dân nghèo. C- KẾT LUẬN: Từ những nhận thức cơ bản về lý luận và thực tiễn, nội dung đề án đã hoàn thành cơ bản những nội dung sau đây: - Đã khái quát hoá được thực trạng của hộ nông dân trên đất nước ta và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân trong việc phát triển sản xuất. - Nêu lên những hoạt đọng cơ bản về ngân hàng nông nghiệp đồng thời cũng nêu lên được hiệu quả tín dụng mà ngân hàng đã làm được trong 5 năm qua, nó đã giúp các hộ nông dân nghèo đói vượt qua cảnh nghèo đói như thế nào. - Trong chuyên đề này em đã nêu lên một số biện pháp cơ bản về huy đọng vốn và phương thức cho vay đối với các hộ nông dân. Với mong muốn của em là đóng góp một phần nhỏ những kiến thức lý luận và thực tế về đề tài nghiên cứu nhưng đây là một đề tài mới mẻ, phức tạp vừa mang tính thời sự vừa có tính lâu dài, việc thu thập tài liệu có liên quan lại có hạn, trình độ và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, cho nên trong đề án này không tránh khỏi những thiếu xót và sai lầm cần được sửa đổi và bổ sung tiếp. Vì vậy em rất mong được cô chỉ bảo để được kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO Tài liệu phòng kinh doanh - của NHNN. Tài liệu hội nghị triển khai nghiệp vụ NHNN năm 2007. Tạp chí ngân hàng Giáo trình kinh tế nông nghiệp Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp Tài chính doanh nghiệp Nghị quyết trung ương IV(khoá VIII) và vấn đề tín dụng Nông nghiệp- nông thôn. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111454.doc
Tài liệu liên quan