§ hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán, trong đó phải theo dõi riêng từng khoản phải thu.
§ không phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp được lập vào tài khoản phải thu nội bộ.
§ khi đơn vị cấp trên (doanh nghiệp độc lập) cấp vốn cho đơn vị cấp dưới (đơn vị thành viên) phản ánh vào tài khoản 1361. vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc. các đơn vị thành viên khi người vốn của cấp trên thực hiện việc ghi tăng tài sản và nguồn vốn ở tài khoản 411, 441
§ cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ làm căn cứ hạch toán bù trừ trên tài khoản phải thu nội bộ.
55 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty cổ phần in và vật tư Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh toán với nhiều đối tượng như, khách hàng, người bán. Ngân sách Nhà nước, đơn vị trong nội bộ, cá nhân trong đơn vị về các khoản tiền bán hàng, các khoản phải thu, các quan hệ kinh tế tài chính phát sinh các khoản gồm:
Phải thu khách hàng
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Phải thu thế chấp, ký cược, ký quỹ
3. Yêu cầu quản lý đối với vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
a. Vốn bằng tiền:
Việc quản lý vốn bằng tiền ở các đơn vị cần phải tuân theo các thủ tục, chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán của Nhà nước như: thủ tục xuất nhập quỹ, theo dõi chi tiết từng loại tiền (ngân phiếu, tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quý) chế độ kiểm kê quỹ, định mức tồn quỹ, chế độ thu chi tiền mặt Đơn vị chỉ dùng tiền mặt để chi trả lương và các khoản trợ cấp, phụ cấp cho công nhân viên trong đơn vị, chi tiền những khoản linh tinh về nghiệp vụ với số tiền nhỏ, các khoản thanh toán với cơ quan Nhà nước, các xí nghiệp, các đơn vị kinh doanh đều phải chuyển khoản qua ngân hàng. Đơn vị chỉ được giữ tiền mặt tại quỹ để chi tiêu những khoản được phép chi tiêu bằng tiền mặt. Số còn lại phải gửi hết vào tài khoản ngân hàng.
b. Các khoản phải thu:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn diễn ra trong mối liên hệ phổ biến với hoạt động của các đơn vị khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các khoản phải thu giữa đơn vị với khách hàng với ngân sách, công nhân viên.
Do đó để đảm bảo việc sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì phải thực hiện tốt: tổ chức ghi chép theo dõi các khoản phải thu, đôn đốc thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật, tránh mọi trường hợp vi phạm chế độ kế toán bị chiếm dụng vốn tiền mặt
4. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
a. Vốn bằng tiền :
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân theo chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước về tiền mặt, các hình thức thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng, các chế độ quản lý kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc theo quy định hiện hành.
Giá trị của các loại vốn bằng tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí, kim khí quí) đều phải được sửa đổi sang một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi chép sổ sách kế toán.
Một số điểm cần chú ý khi hạch toán đối với vốn bằng tiền là ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí như sau:
Đối với ngoại tệ:
Kế toán phải theo dõi chi tiết ngoại tệ cho từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại.
Việc ghi sổ sách, kế toán phải quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam. Sử dụng các loại tỷ giá, tùy theo loại hình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phản ánh, theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
Đối với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì các khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế – là tỷ giá bình quân thị trường liên ngành ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá.
Đối với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, để đơn giản cho công tác kế toán, các tài khoản: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, khoản phải thu, khoản phải trả được hạch toán theo tỷ giá hạch toán – là tỷ giá bình quân thị trường liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm cuối kỳ kế toán trước. Còn các tài khoản doanh thu, chi phí được phản ánh theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
Đối với vàng bạc, đá quý, kim khí quý:
Ở những đơn vị không kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì giá trị của chúng được phản ánh vào các tài khoản vốn bằng tiền theo thời giá hóa đơn hoặc giá thanh toán, ngoài việc theo dõi về giá trị, kế toán còn phải theo dõi cả về số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại.
Khi tính giá xuất của vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ có thể áp dụng một trong các phương pháp: bình quân gia quyền di động, thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước.
b. Các khoản phải thu :
Mọi khoản nợ phải thu được theo dõi cho từng đối tượng .
Định kỳ cuối tháng, bộ phận kế toán cần kiểm tra, đối chiếu về tình hình công nợ đã phát sinh, nếu cần có thể lập biên bản đối chiếu công nợ.
Các khoản nợ phải thu liên quan đến ngoại tệ thì tuân thủ nguyên tắc hạch toán ngoại tệ (sử dụng 1 trong 2 phương pháp tỉ giá thực tế hay tỉ giá hạch toán).
Các khoản nợ phải thu, phải được theo dõi chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị theo giá quy định.
Cuối niên độ kế toán, số dư về các khoản phải thu, liên quan đến ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam giá thị trường để phản ánh giá trị thực của vốn kinh doanh.
Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ thanh toán có thể xuất hiện số dư bên Có, trong trường hợp nhận tiền ứng trước.
Vì vậy cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài chính phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng để lên hai chỉ tiêu bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán.
5. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
a. Vốn bằng tiền :
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, dịch vụ cũng như sản xuất của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động của doanh nghiệp, và chúng luôn biến động. Do đó, kế toán cần phải quản lý, theo dõi và giám sát quá trình biến động của chúng. Để đạt mục đích đó, kế toán vốn bằng tiền cần thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền.
Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản lý ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
b. Các khoản phải thu:
Ghi chép phản ánh và theo dõi kịp thời, chặt chẽ các khoản nợ phải thu, phát sinh trong kinh doanh chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán theo thời gian.
Thực hiện việc giám sát và phải có biện pháp đôc đốc việc chi trả và thu hồi kịp thời các khoản phải thu, chấp hành ủy luật thanh toán tài chính, tín dụng.
PHẦN III :
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CP IN & VẬT TƯ SÀI GÒN :
1. Kế toán tiền mặt :
a. Khái niệm:
Kế toán tiền mặt là loại kế toán phản ánh các phát sinh liên quan trực tiếp đến nguồn vốn bằng tiền. Hoặc các khoản vốn bằng tiền được phép gửi lại công ty để đảm bảo nhu cầu chi tiêu nhất định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm mở sổ quỹ kế toán tiền mặt, ghi chép hàng ngày theo hình thức tự phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu và tính ra tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm nếu cần thiết.
Phản ảnh chính xác tình hình thu chi và tồn quỹ ở doanh nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra tính chính xác của các số liệu bằng cách đối chiếu sổ sách kế toán với sổ quỹ của thủ quỹ.
Đối với tiền mặt bằng ngoại tệ phải theo dõûi chi tiết từng ngoại tệ và quy đổi thành tiền Việt Nam để phản ánh vào sổ kế toán.
Đối với tiền mặt bằng vàng bạc, đá quí phải cân đếm và giám định về chất lượng củng như trọng lượng trước khi nhập và xuất quỹ tiền mặt.
Giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích, hợp lý và có hiệu quả cũng như giám sát việc chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và hạch toán VBT.
c. Chứng từ và sổ sách kế toán :
Trong quá trình hạch toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ, khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi. Kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kê vàng, bạc, đá quý
Bảng kiểm kê quỹ.
Về sổ sách, kế toán mở các loại sổ sau :( theo hình thức chứng từ ghi sổ)
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký quỹ tiền mặt
Sổ cái: Sổ tổng hợp mở từng tháng, theo dõi cho cả năm, mỗi trang mở cho một tài khoản, trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối mỗi tháng.
d. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 111 được dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
Nợ
Sdđk xxx
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ nhập quỹ
Số thừa phát hiện khi kiểm kê quỹ
Sđck xxx
Có
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ xuất quỹ
Số thiếu phát hiện khi kiểm kê quỹ
TK 111 – Tiền mặt
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1111 – Tiền Việt Nam
TK 1112 – Ngoại tệ
TK 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
e. Nguyên tắc hạch toán :
Khi tổ chức hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Chỉ phản ánh vào TK 111 – Tiền mặt - số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
Các khoản tiền, vàng, bạc, đá quý do đơn vị và cá nhân khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị, thì việc quản lý và hạch toán như những loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng.
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ, chứng từ hạch toán.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ, ghi toán theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, tính ra số tồn quỹ hàng ngày.riệng vàng, bạc, kím khí quý, đá quý nhận ký cược, ký quỹ phải có sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý tại quỹ.
Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế và tiến hành đối chếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
f. Một số quy định trong việc quản lý tiền mặt :
Mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ.
Về mặt tạm ứng chỉ được tạm ứng theo đúng chế độ quy định.
Nghiêm cấm việc kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ. Thủ quỹ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt thực tế của doanh nghiệp, thủ quỹ không được phép giao cho người khác xuất, nhập tiền thay mình khi chưa có sự đồng ý của thủ trường đơn vị.
g. Hạch toán chi tiết :
Hạch toán thu tiền mặt tại quỹ :
Bằng tiền Việt Nam :
Thu tiền bán hàng :
Nợ TK 1111
Có TK 3331
Có TK 511
Nhập quỹ TM từ các khoản thu hoạt động tài chính và các HĐ khác
Nợ TK 1111
Có TK 515
Có TK 711
Có TK 3331
Thu nợ nhập quỹ
Nợ TK 1111
Có TK 131
Rút tiền gửi nhân hàng nhập quỹ
Nợ TK 1111
Có TK 1121
Nhận tiền ký quỹ, ký cược
Nợ TK 1111
Có TK 3388
hay Có TK 344
Thu hồi tiền ký quỹ, ký cược
Nợ TK 1111
Có TK 144 (244)
Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư
Nợ TK 1111
Có TK 121 (128) (221) (222) (288)
Kiểm kê quỹ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 1111
Có TK 3381
Bằng Ngoại tệ :
Khách trả nợ cho DN bằng ngoại tệ
Nợ TK 1112 : theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thu nợ
Có TK 131 : theo tỷ giá ghi nhận nợ phải thu
Có TK 515 (chênh lệch tỷ giá thực tế ở thời điểm thu được nợ > tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải thu)
( Nếu chênh lệch tỷ giá lỗ thì ghi Nợ TK 635)
Doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ
Nợ TK 1112 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 333 : thuế đầu ra
Có TK 511 : theo tỷ giá thực tế
Nộp ngoại tệ vào ngân hàng
Nợ TK 1122
Có TK 1112
Hạch toán chi tiền mặt tại quỹ :
Bằng tiền VN
Chi tiền mặt mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ
Nợ TK 152 : NVL
Nợ TK 153 : Công cụ,dụng cụ
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 : TSCĐ vô hình
Nợ TK 241 : Chi phí đầu tư XDCB
Có TK 1111
Chi phí sản xuất bằng TM
Nợ TK 621 (627),(635),(641),(642),(811)
Có TK 1111
Chi tiền thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311 (331),(333),(334)
Có TK 1111
Chi TM ký qũy, ký cược
Nợ TK 144 (244)
Có TK 1111
Chi tạm ứng
Nợ TK 141
Có TK 1111
Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 1111
Kiểm kê quỹ phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 1381
Có TK 1111
Bằng ngoại tệ
Mua vật tư,hàng hóa, TSCĐ bằng ngoại tệ
Nợ TK 152 theo tỷ giá thực tế tại thời
Nợ TK 153 điểm phát sinh nghiệp vụ
Nợ TK 156
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Có TK 1112 : theo tỷ giá TT xuất
Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá : Có TK 515 hay Nợ TK 635
Chi phí bằng ngoại tệ
Nợ TK 627 (641) (642) (635) (811) : theo TGTT lúc phát sinh
Có TK 1112 : theo TGTT xuất NT
Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá : lúc phát sinh > lúc xuất thì ghi Có TK 515, ngược lại Nợ TK 635
Chi ngoại tệ để trả nợ người bán
Nợ TK 331 : theo tỷ giá ghi nhận nợ
Có TK 1112 : theo TGTT xuất NT
Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá : lúc phát sinh > lúc xuất thì ghi Có TK 515, ngược lại Nợ TK 635
Mua ngoại tệ ký quỹ
Nợ TK 144
Có TK 1112
Nếu mua hàng trả tiền ngay
Nợ TK 156
Có TK 1112
Điều chỉnh tỷ giá vào cuối kỳ :
Nếu TGTT bình quân liên ngân hàng > TG đã hạch toán trên sổ kế toán, thì khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ như sau:
Chênh lệch tăng vốn bằng tiền hay nợ phải thu do tỷ giá tăng, thì ghi
Nợ TK 1112, 131
Có TK 413
Chênh lệch tăng nợ phải trả do tỷ giá tăng
Nợ TK 413
Có TK 331
Nếu TGTT bình quân liên ngân hàng < TG đã hạch toán trên sổ kế toán, thì khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ như sau:
Chênh lệch giảm vốn bằng tiền hay nợ phải thu do tỷ giá tăng, thì ghi
Nợ TK 413
Có TK 1112
Chênh lệch giảm nợ phải trả do tỷ giá tăng
Nợ TK 331
Có TK 413
h. Trình tự hạch toán tổng hợp
121,128,221,222,228
128,121,221,222,228
111
thu hồi các khoản vốn chi tiền vào các khoản
đầu tư đầu tư
131,138,136 141,142
thu các khoản nợ phải thu chi tạm ứng, trả trước
144,244 144,244
thu hồi khoản ký quỹ chi để ký quỹ
311,341 152,153,211,133
vay NH chi mua VL,Ccụ,TS
411 331,333,338
nhận vốn KD khoản phải trả, nộp
511,333 627,641,642
doanh thu bán hàng CP SXKD bằng tiền
515 635
doanh thu HĐ tài chính chi phí TC
711 811
thu nhập khác chi phí khác
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
BÁO CÁO
TÀI
CHÍNH
Sổ cái
Sổ quỹ
Quỹ
Phiếu thu
chi
Kế toán
Sổ chi tiết TM
Bảng TH chi tiết
: ghi hằng ngày
: đối chiếu
: ghi cuối tháng
i. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nghiệp vụ thu tiền:
Ngày 02/05/2005: Nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi để mua 20.000USD (ký quỹ mở LC Kẽm 100%), với tỷ giá 15.940đ/USD
Nợ TK 1121: 318.800.000
Có TK 1111: 318.800.000
Sau đó
Nợ TK 144: 318.800.000đ
Có TK 1121: 318.800.000đ
Ngày 04/05/2005: Thu tiền cho thuê xe tải đối với công ty TNHH Tân Phú kế toán lập phiếu thu T05-03354 và vào sổ chi tiết TM
Nợ TK 1111: 11.000.000đ
Có TK 3331: 1.000.000đ
Có TK 131: 10.000.000đ
Ngày 06/05/2005: thu tiền hàng của công ty Tân Đông Dương, kế toán lập phiếu thu T05-00328 ,vào sổ chi tiết tiền mặt và vào sổ chi tiết phải thu khách hàng của công ty Tân Đông Dương
Nợ TK 1111: 120.000.000đ
Có TK 131: 120.000.000đ
Ngày 09/05/2005:Thu nợ của anh Bình Tâm trả bằng ngoại tệ, với tỷ giá thực tế phát sinh là 15.750đ/USD (tỷ giá lục ghi nhận nợ là 15.600đ/USD)
NơÏ TK 1112: 157.500.000đ
Có TK 131: 156.000.000đ
Có TK 515: 1.500.000đ
(Trong công ty, hiện không sử dụng TK 007 để phản ánh số dư ngoại tệ)
Ngày 20/05/2005: Thu tiền hàng của công ty Thanh Bình, kế toán lập phiếu thu T05-03342 và vào sổ chi tiết tiền mặt
Nợ TK 1111: 35.000.000đ
Có TK 3331: 5.000.000đ
Có TK 131: 30.000.000đ
Ngày 22/05/2005: rút tiền từ TK tiền gửi ngân hàng đầu tư phát triển nộp quỹ tiền mặt, kế toán lập phiếu thu T05-0032, kế toán ghi vào sổ chi tiết TM và ghi vào sổ chi tiếtù TGNH
Nợ TK 1111: 200.000.000đ
Có TK 1121: 200.000.000đ
Ngày 23/05/2005: thu hồi tạm ứng thừa của Trần Anh Dũng (đã lập phiếu chi C05-00339 ngày 03/05/2005), KT lập phiếu thu T05-03327, vào sổ chi tiết TM đồng thời vào sổ chi tiết thanh toán của TK tạm ứng
Nợ TK 1111: 550.000đ
Có TK 141: 550.000đ
Ngày 24/05/2005: công ty đi vay ngắn hạn về nhập quỹ tiền mặt, phiếu thu T05-03387
Nợ TK 1111: 30.000.000đ
Có TK 3111: 30.000.000đ
Ngày 27/05/2005: thu tiền hàng bán cho anh Bình Dậu, hóa đơn 33780, KT lập Pthu T05-03130, vào sổ chi tiết TM
Nợ TK 1111: 8.200.000đ
Có TK 131: 8.200.000đ
Ngày 28/05/2005: thu nợ công ty nhựa Sài Gòn, KT lập phiếu thu T05-00354, vào sổ chi tiết TM, vào sổ chi tiết phải thu KH
Nợ TK 1111: 350.000.000đ
Có TK 131: 350.000.000đ
Nghiệp vụ chi tiền
Ngày 04/05/2005: chi nộp thuế NK, thuế GTGT của hàng Vacue Brite và cao su HĐ 3759,3022 cho HQ cảng Sài Gòn KV IV, KT lập phiếu chi C05-09978, vào sổ chi tiết TM
Nợ TK 3333: 18.117.225đ
Nợ TK 33312: 57.229.656đ
Có TK 1112: 75.346.881đ
Ngày 06/05/2005: trả tiền mua mực Apex đen của công ty Bách Hóa , căn cứ vào hóa đơn số PN12V-HD30251
Nợ TK 331: 15.950.000đ
Có TK 1111: 15.950.000đ
Ngày 07/05/2005: chi tạm ứng hoạt động của phân xưởng mực Lê Minh Xuân, KT lập phiếu chi C05-00226, vào sổ chi tiết TM, vào sổ chi tiết thanh toán của TK tạm ứng
Nợ TK 141: 35.000.000đ
Có TK 1111: 35.000.000đ
Ngày 09/05/2005: công ty mua một xe hơi , giá mua chưa thuế là 22.000USD, tỷ giá lúc mua là 15.940đ/USD, thuế GTGT 10%, kế toán lập phiếu chi C05-03342
Nợ TK 211: 350.680.000đ
Nợ TK 1332: 35.068.000đ
Có TK 331: 385.748.000đ
(Vì trong công ty áp dụng phương pháp chuyển tiền từ TK 1111 (1121) sang TK 1112 ( 1122 ) chỉ khi có nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phát sinh, nên hạch toán nghiệp vụ trên không có chênh lệch tỷ giá,và thông thường hạch toán chỉ áp dụng TK 1111)
Sau Đó
Nợ TK 331: 385.784.000đ
Có TK 1112: 385.784.000đ
Ngày 10/05/2005: trả tiền hàng HĐ 33213 cho công ty Hoan Đạt, KT lập phiếu chi C05-08525, vào sổ chi tiết tiền mặt và vào sổ chi tiết phải trả người bán của công ty TNHH Hoan Đạt:
Nợ TK 331: 11.220.000đ
Có TK 1111: 11.220.000đ
Ngày 14/05/2005: tạm ứng cho anh Trung Hiếu đi công tác, KT lập phiếu chi C05-04529, vào sổ chi tiết TM, sổ chi tiết thanh toán của TK tạm ứng
Nợ TK 141: 5.000.000đ
Có TK 1111: 5.000.000đ
Ngày 15/05/2005: trả tiền hàng Cty TNHH Hưng Phong, số chứng từ C05-04455, kế toán vào sổ chi tiết TK 1111
Nợ TK 331: 10.000.000đ
Có TK 1111: 10.000.000đ
Ngày 17/05/2005: Chi phí đi công tác nước ngoài cho anh Tâm, kế toán lập phiếu chi C05-0879
Nợ TK 641 : 10.000.000đ
Có TK 1111: 10.000.000đ
Ngày 19/05/2005: thanh toán điện kỳ I phân xưởng mực, KT lập phiếu chi C05-07231, vào sổ chi tiết tiền mặt
Nợ TK 6278: 4.500.000đ
Nợ TK 133: 450.000đ
Có TK 1111: 4.950.000đ
Ngày 21/05/2005: chi phí giao thông đi giao hàng cho KH, kế toán lập phiếu chi C05-06256, vào sổ chi tiết tiền mặt
Nợ TK 641: 75.000đ
Có TK 1111: 75.000đ
Ngày 28/05/2005: chi phí kiểm hóa, lưu bãi,kẽm KT lập phiếu chi C05-00223, vào sổ chi tiết tiền mặt
Nợ TK 642: 1.725.000đ
Nợ TK 1331: 172.500đ
Có TK 1111: 1.897.500đ
Ngày 30/05/2005: chi phí vận chuyển kẽm về kho, kế toán lập phiếu chi C05-03994, và vào sổ chi tiết TK 1111
Nợ TK 642: 500.000đ
Nợ TK 1331: 50.000đ
Có TK 1111: 550.000đ
Ngày 30/05/2005: chi trả tiền lương T05/06 đợt 2 cho công nhân viên, kế toán lập phiếu chi C05-06656
Nợ TK 334: 80.000.000đ
Có TK 1111: 80.000.000đ
Ngày 30/05/2005: thanh toán tiền điện thoại T04/05
Nợ TK 6427: 578.000đ
Có TK 1111: 578.000đ
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
a. Khái niệm:
Tiền gửi ngân hàng cũng là một bộ phận vốn bằng tiền của công ty được gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm độ an toàn trong việc bảo quản tiền bạc của công ty và nhằm thực hiện chức năng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua ngân hàng.
b. Nhiệm vụ của kế toán tiền gửi:
Kế toán tiền gửi ngân hàng phải phản ánh theo dõi giám sát các khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng. Khi nhận các chứng từ như giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng kế toán có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo ( như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, phiếu chuyển khoản ) và ghi sổ sách để theo dõi trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của đơn vị.
c. Chứng từ và sổ sách kế toán:
Để phản ánh tình hình tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng vào các sổ sách cần thiết, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau :
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Bảng sao kê của ngân hàng.
Uûy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
Séc chuyển khoản, séc bảo chi
Về sổ sách, kế toán mở các loại sổ sau (theo hình thức chứng từ ghi sổ) :
Sổ chi tiết
Sổ cái: ghi số liệu tổng cộng bên nợ và bên có của tài khoản 112, đồng thời đối ứng với các tài khoản khác có liên quan.
d. Tài khoản sử dụng:
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
112
SDĐK : xxx
Các khoản thu Các khoản chi
SDCK: tồn quỹ CK
Kế toán sử dụng tài khoản 112 – tiền gửi ngân hàng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng.
TK 112 có 3 TK cấp 2
TK 1121 Tiền Việt Nam
TK 1122 Ngoại Tệ
TK 1123 Vàng, Bạc, kim khí quý, đá quý
e. Nguyên tắc hạch toán:
Khi tổ chức hoạch toán các khoản tiền gửi ngân hàng, kế toán cần tuân thủ một số nguyên tắc sau đây :
Kế toán căn cứ vào giấy báo có, giấy báo nợ, bảng sao kê của ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi để phản ánh tình hình tăng giảm của tiền gửi ngân hàng vào các sổ sách cần thiết.
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chêch lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của chêch lệch để điều chỉnh lại số liệu và ghi sổ.
Ở những đơn vị có các bộ phận phụ thuộc, cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên.
f. Một số quy định trong tiền gửi ngân hàng:
Mở tài khoản và rút TGNH theo đúng quy định của ngân hàng
Mọi giao dịch giữa các đơn vị tổ chức kinh tế không có tài khoản mở tại ngân hàng phải thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng.
Mọi giao dịch của các đơn vị tổ chức kinh tế không có tài khoản mở tại ngân hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu nhưng nếu quá lớn có thể thanh toán bằng séc tiền mặt nhận tại ngân hàng.
g. Hạch toán chi tiết:
Hạch toán thu TGNH
Xuất quỹ gửi ngân hàng
Nợ TK 1121
Có TK 1111
Nhận giấy báo có NH do KH trả nợ
Nợ TK 1121
Có TK 1311
Không nhận lại tiền ký quỹ, mà nộp thêm vào lần sau
Nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 1221
Có TK 411
Doanh thu tài chính, TN khác thu bằng chuyển khoản
Nợ TK 1121
Có TK (515), (711)
Hạch toán chi TGNH
Rút tiền gửi NH nhập quỹ
Nợ TK 111
Có TK 112
Trả chuyển khoản tiền mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ bằng chuyển khoản
Nợ TK 331
(Nợ TK 635: trường hợp lỗ tỷ giá)
Có TK 112
(Có TK 515: trường hợp lãi tỷ giá)
Chi phí phát sinh đã trả
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 112
Chuyển tiền gửi NH để thanh toán các khoản phải trả,phải nộp bằng tiền VN
Nợ TK 311 (315) (331) (333) (338) (341) (342)
Có TK 1121
Chuyển tiền gửi NH để ký quỹ ký cược
Nợ TK 144
Có TK 1121
h. Trình tự hạch toán tổng hợp:
112
121,128,221,222,228 121,128,221,222,228
thu hồi các khoản vốn chi các khoản
đầu tư đầu tư
131,136,138 331,333
thu các khoản nợ phải thu phải trả, phải nộp
144,244 144,244
thu hồi các khoản ký quỹ chi để ký quỹ
311,341 152,153,211,133
vay NH chi mua VL,Ccụ,TS
Sơ đồ chứng từ
Ngân hàng
Sổ cái
Sổ phụ NH
BÁO CÁO
TÀI
CHÍNH
Giấy báo Nợ, Có
Bảng TH chi tiết
Kế toán
Sổ chi tiếtù TGNH
: ghi hằng ngày
: đối chiếu
: ghi cuối kỳ
i. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nghiệp vụ thu bằng TGNH
Ngày 02/05/2005: mua 2.000USD (tỷ giá 15.940đ/USD),để ký quỹ mở LC Kẽm, kế toán vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 1122: 318.800.000đ
Có TK 1121: 318.800.000đ
Ngày 07/05/2005: thu tiền thanh lý một số máy móc trong công ty với giá bán là 50.000.000đ, kế toán vào sổ chi tiết TGNH, 5% thuế GTGT
Nợ TK 1121: 52.500.000đ
Có TK 711: 50.000.000đ
Có TK 3331: 2.500.000đ
Ngày 08/05/2005: Công ty TNHH in Hoàng Lộc trả tiền HĐ 25131,61549 đã nhận được giấy báo có của NH C05-00218CTGV, kế toán ghi vào chi tiêtù TGNH và vào sổ chi tiết PTKH của công ty Hoàng Lộc
Nợ TK 1121: 41.152.000đ
Có TK 131: 41.152.000đ
Ngày 13/05/2005: thu tiền HĐ 49725, giấy báo có C05-00665BIGV kế toán vào sổ chi tietá TGNH
Nợ TK 1121: 110.000.000đ
Có TK 131: 110.000.000đ
Ngày 17/05/2005: thu tiền hàng của công ty Công Nghệ Sinh Hóa , chứng từ số C05-0775BIGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 1121: 135.000.000đ
Có TK 131: 135.000.000đ
Ngày 18/05/2005: nộp tiền mặt vào TK TGNH, với chứng từ số C05-0098BIGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 1121: 197.000.000đ
Có TK 1111: 197.000.000đ
Ngày 20/05/2005: thu bán mực HĐ 31251,32014 của xí nghiệp in số 4, đã nhận được giấy báo có C05-00541CTGV, kế toán vào sổ chi tiếtù TGNH và vào sổ chi tiết PTKH của xí nghiệp trên
Nợ TK 1121: 22.200.000đ
Có TK 131: 22.200.000đ
Ngày 24/05/2005:thu tiền lãi TGNH của Vietcombank, giấy báo có C05-00312-BIGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 1121: 4.000.000đ
Có TK 515: 4.000.000đ
Ngày 27/05/2005: thu bán vật tư hóa đơn 15487 của công ty MeeKwaung, đã nhận giấy báo có C05-0945BIGV kế toán vào sổ chi tiết TGNH và vào sổ chi tiết phải thu khách hàng
Nợ TK 1121: 5.210.000đ
Có TK 131: 5.210.000đ
Nghiệp vụ chi bằng TGNH
Ngày 03/05/2005: công ty mua giấy Couche với giá mua 55.000.000đ, căn cứ vào hóa đơn số 23112, thuế GTGT 10%, kế toán vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 331: 50.000.000đ
Nợ TK 133: 5.000.000đ
Có TK 112: 55.000.000đ
Ngày 04/05/2005: trả phí ký quỹ LC: Art paper HĐ 6215, giấy báo Nợ N05-0077VCGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 6428: 2.218.000đ
Có TK 1122: 2.218.000đ
Ngày 05/05/2005: trả nợ vay ngân hàng kế ước KW003/05, kế toán vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 3111: 100.000.000đ
Có TK 1121: 100.000.000đ
Ngày 07/05/2005: trả tiền công ty Hoàng Vũ giấy báo nợ N05-0554BIGV, kế toán vào sổ chi tíêtù TGNH và vào sổ chi tiết PTNB của công ty trên
Nợ TK 331: 61.250.000đ
Có TK 1122: 61.250.000đ
Ngày 09/05/2005: chi phí chuyển tiền, giấy báo nợ N05-08554BIGV, KT vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 642: 514.875đ
Có TK 1121: 514.875đ
Ngày 10/05/2005: thanh toán phí bảo hiểm máy Lithrome, giấy báo nợ N05-06441CTGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 6278: 4.000.000đ
Nợ TK 133: 400.000đ
Có TK 1121: 4.400.000đ
Ngày 12/05/2005: rút TM từ TK TG về nhập quỹ, số chứng từ N05-1165BIGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 1111: 168.000.000đ
Có TK 1121: 168.000.000đ
Ngày 15/05/2005: trả tiền hàng cho công ty Bách Hóa Miền Nam, chứng từ số N05-01564BIGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH, và sổ chi tiết PTNB
Nợ TK 331: 15.600.000đ
Có TK 1121: 15.600.000đ
Ngày 17/05/2005: trả tiền mực ApexPN228,551V-HĐ 9972-221 cho công ty Bách Hóa I giấy báo nợ N05-8871CTGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH và vào sổ chi tiết PTNB
Nợ TK 331: 27.854.362đ
Có TK 1121: 27.854.236đ
Ngày 18/05/2005: trả tiền vay ngân hàng 10.000USD, tỷ giá lúc trả tiền 15.940đ/USD, tỷ giá lúc phát vay 19.936đ/USD
Nợ TK 3112: 159.360.000đ
Nợ TK 635: 40.000đ
Cóï TK 1121: 159.400.000đ
Ngày 22/05/2005: trả tiền hóa đơn 3851 cho công ty Khải Tiến, số chứng từ N05-03652BIGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 331: 199.750.000đ
Có TK 1121: 199.750.000đ
Ngày 28/05/2005: công ty mua cồn IPA của công ty Mạnh Phong, giá mua chưa thuế là 1.890.820đ, thuế 10%, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 331: 1.890.820đ
Nợ TK 133: 189.082đ
Có TK 112: 2.079.902đ
Ngày 29/05/2005: nộp phí chuyển tiền cho ngân hàng Đầu Tư Phát Triển, chứng từ số N05-03784BIGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 6428: 4.300đ
Có TK 1121: 4.300đ
Ngày 30/05/2005: thanh toán tiền LC Kẽm
Nợ TK 331: 318.800.000đ
Có TK 1122: 318.800.000đ
Ngày 30/05/2005: trả phí LC Kẽm:
Nợ 642: 500.000đ
Có TK 1121: 500.000đ
3. Kế toán các khoản phải thu:
Nội dung
Khoản thu của khách hàng là giá bán các loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa, hay dịch vụ mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp, nhưng chưa thanh toán tiền hàng.
Để hạn chế rủi ro trong kinh doanh, doanh nghiệp cần xem xét khả năng thanh toán của khách hàng trước khi bán chịu hay bán có các biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm thu được khoản phải thu từ khách hàng.
a. Kế toán phải thu khách hàng:
Khái niệm:
Khoản phải thu khách hàng là khoản nợ doanh nghiệp phải thu của các khách hàng về việc bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
Chứng từ kế toán:
Hóa đơn doanh nghiệp phát hành khi bán hàng
Phiếu thu, giấy báo có của khách hàng
Hóa đơn doanh nghiệp phát hành điều chỉnh giảm giá, CKTM, hợp đồng bên mua xuất trả lại hàng
Nguyên tắc:
Mọi khoản phải thu cần mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng và trong từng đối tượng phải theo dõi từng khoản phải thu và thời hạn thanh toán.
Các khoanû phải thu liên quan đến ngoại tệ, khi hạch toán tổng hợp quy về tiền đồng VN theo nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
Định kỳ vào cuối niên độ kế toán, DN phải tiến hành đối chiếu công nợ với các đối tượng và các bên cùng lập biên bản đối chiếu công nợ.
Tài khoản sử dụng : 131
Tài khoản này có thể có số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước hay số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
131
xxx
-Khoản phải thu KH khi bán
sản phẩm, HH, dịch vụ
cho KH
-SDCK: Số còn phải thu Ckỳ
-Khoản đã thu của khách hàng
-Giảm già hàng bán, CKTM, hàng bán bị trả lại
-Khoản tiền khách hàng ứng trước
-SDCK: Khoản ứng trước tiền hàng
Hạch toán tổng hợp
131
511
GB chưa thuế
DTBH
3331
515
711
DT Tài Chính
Thu Nhập Khác
111,112
Đã thu KH bằng tiền
152,156(611),211
Nhậnlại VT,HH,TSCĐ
từ KH trđổi
532,531
33311
635
CKTT khi bán hàng
133
GGHB,CKTM,HBTL
Hạch toán chi tiết
Khi bán hàng, cung cấp dịch vụ, các khoản liên quan đến HĐ đầu tư TC, thu nhập khác nhưng chưa thu tiền KH
Nợ TK 131
Có TK 511 (515) (711)
Có TK 333
Khi xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa,dvụ, chưa thu tiền KH, kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế phát sinh
Nợ TK 131
Có TK 511
Khi thu nợ ( nếu TGTT khi thu nợ > TGTT lúc ghi nhận nợ) thì ghi:
Nợ TK 1112,1122 : TGTT khi thu nợ
Có TK 131 : TGTT lúc ghi nhận nợ
Có TK 515 (khoản chênh lệch)
Khi thu nợ ( nếu TGTT khi thu nợ < TGTT lúc ghi nhận nợ) thì ghi:
Nợ TK 1112,1122 : TGTT khi thu nợ
Nợ TK 635 (khoản chênh lệch)
Có TK 131 : TGTT lúc ghi nhận nợ
Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 635 : CK thanh toán
Có TK 131
Nợ TK 521 (CK TM), 531 (Hàng bị trả lại)
Nợ TK 3331
Có TK 131
Khi nhận tiền hàng KH thanh toán
Nợ TK 111,112
Hoặc Nợ TK 311,315
Hoặc Nợ TK 331
Có TK 131
Khi nhận tiền ứng trước tiền mua hàng
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Sau đó khi giao hàng cho KH và ghi nhận Dthu
Nợ TK 131
Có TK 511(515) (711) : giá chưa thuế
Có TK 3331
Khi thanh toán bù trừ Pthu và Ptrả
Nợ TK 331
Có TK 131
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Ngày 07/05/2005: thu nợ của công ty Hùng Thuận bằng chuyển khoản, giấy báo có C05-5162BIGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 112: 62.120.000đ
Có TK 131: 62.120.000đ
Ngày 08/05/2005: bán sản phẩm cho công ty Hoàng Hà hóa đơn 33142 chưa thu tiền, KT vào sổ chi tiết TK PTKH của công ty trên
Nợ TK 131: 9.653.600đ
Có TK 511: 8.776.000đ
Có TK 333: 877.600đ
Ngày 09/05/2005: thu tiền hàng hóa đơn 35245 của công ty Hoàng Sơn, KT lập phiếu thu T05-03315, đồng thời vào sổ chi tiết TM, sổ chi tiết phải thu KH của công ty Hoàng Sơn
Nợ TK 1111: 77.560.000đ
Có TK 131: 77.560.000đ
Ngày 13/05/2005: thu gia công công ty Đông Á, phiếu thu T05-03448
Nợ TK 1111: 178.000đ
Có TK 131: 178.000đ
Ngày 16/05/2005: thu tiền hàng của công ty TNHH Hoàng Hà, số chứng từ T05-03845, kế toán vào sổ chi tết TK 1111
Nợ TK 1111: 30.000.000đ
Có TK 131: 30.000.000đ
Ngày 18/05/2005: công ty Tân Bình trả nợ HĐ 33475, đã nhận được giấy báo có C05-00351CTGV, kế toán vào sổ chi tiết TGNH và sổ chi tiết PTKH
Nợ TK 1121: 91.380.000đ
Có TK 131: 91.380.000đ
Ngày 22/05/2005: giảm giá hàng bán cho công ty Hoàng Sơn , với số tiền 2.035.000đ,kế toán vào sổ chi tiết phải thu khách hàng
Nợ TK 532: 2.035.000đ
Nợ TK 3331: 203.500đ
Có TK 131: 2.238.500đ
b. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:
Khái niệm:
Là số thuế GTGT đầu vào khi doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa,dịch vụ, tài sản cố định để dùng cho hoạt động SXKD được thu lại bằng cách sẽ khấu trừ thuế VAT đầu ra phải nộp.
Tài khoản sử dụng (133)
Tk 133 có 2 Tk cấp 2:
1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 : Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi:
DN thuộc đối tượng tính thuế GTGT khấu trừ
VAT đầu vào của vật tư, hàng hóa, dịch vụ,TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD ra sản phẩm hàng hóa thuộc diện chịu thuế VAT đầu ra
Có chứng từ đầu vào quy định (biên lai nộp VAT hàng nhập khẩu.)
Chứng từ hạch toán:
Hóa đơn GTGT của người chuyên chở
Thông báo nộp thuế VAT nhập khẩu
Hóa đơn giảm giá của bên bán
Chứng từ thu tiền hoàn thuế
Hóa đơn xuất trả hàng do DN phát hành
Kế toán tổng hợp
133
xxx
VAT đầu vào được khấu trừ VAT đã được khấu trừ
VAT đã được hoàn lại
Giảm VAT do GGHM
VAT không được khấu trừ
SDCK: Số VAT đầu vào hiện
còn được khấu trừ, chưa xử lý
111,112,331 133 33311
Mua trong nước VAT đã được khấu trừ
111,112
15x,(611),211
VAT đã được hoàn lại
111,112,331
33312
Nhập khẩu Giảm VAT do giảm giá
Hàng mua, HM trả lại NB
632,142
VAT không được khấu trừ
Hạch toán chi tiết
Nhập kho vật liệu, dụng cụ,HH
Nợ TK 152,153,156 : giá chưa thuế
Nợ TK 133 : thuế VAT đầu vào
Có TK 331 : tổng số thanh toán
Mua vật liệu, dụng cụ dùng ngay vào sx
Nợ TK 621,627,641
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Hàng hóa mua gửi bán, hay bán ngay cho KH
Nợ TK 157,632
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Nhập khẩu vật tư hàng hóa dùng để SXKD các loại sp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế VAT khấu trừ
Nợ TK 152,156
Có TK 331
Có TK 3333 : thuế nhập khẩu
Thuế VAT đầu vào hàng NK
Nợ TK 133
Có TK 33312
Khi nộp thuế đầu vào hàng nhập khẩu
Nợ TK 33312
Có TK 111,112
Khi Ktrừ thuế GTGT và số thuế phải nộp
Nợ TK 3331
Có TK 133
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Ngày 06/05/2005: công ty mua giấy Duplex của công ty Bách Hóa I, trả bằng TGNH, kế toán vào sổ chi tiết TGNH
Nợ TK 152: 21.420.000đ
Nợ TK 133: 2.142.000đ
Có TK 331: 23.562.000đ
Ngày 09/05/2005: chi tiền xăng, nhân viên văn phòng đi công tác KT lập phiếu chi C05-03387
Nợ TK 642: 250.000đ
Nợ TK 133: 25.000đ
Có TK 1111: 275.000đ
Ngày 12/05/2005: thanh toán tiền mua vật dụng trong phân xưởng mực KT lập phiếu chi C05-03384, vào sổ chi tiết TM
Nợ TK 6278: 700.000đ
Nợ TK 133: 70.000đ
Có TK 1111: 770.000đ
Ngày 27/05/2005: Công ty mua Xăng A.92 của công ty xăng dầu Tự Lực, chưa trả tiền cho công ty trên, kế toán vào sổ chi tiết 331
Nợ TK 152: 205.454đ
Nợ TK 133: 18.546đ
Có TK 331: 224.000đ
Ngày 28/05/2005: chi tiền mặt trả phí DO, phí đại lý, KT lập phiếu chi C05-04997
Nợ TK 6428: 485.220đ
Nợ TK 133: 48.522đ
Có TK 1111: 533.742đ
c. Kế toán các khoản phải thu khác:
Khái niệm
Khoản phải thu khác là khoản phải thu của doanh nghiệp đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp ngoài các khỏan phải thu của khách hàng, VAT được khấu trừ, phải thu nội bộ, Bao gồm:
TS thiếu chưa xác định nguyên nhân chờ xử lý
Khoản phải thu bồi thường của các cá nhân, tập thể trong và ngoài doanh nghiệp khi gây ra những thiệt hại về tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp
Khoản phải thu về những khoản phải trả chi hộ cho những đơn vị khác
Khoản phải thu về tài sản tiền cho mượn
BHXH,BHYT,TNCN
Chứng từ
Biên bản kiểm kê, biên bản xử lý bồi thường
Chứng từ xuất tài sản, tiền cho mượn
Chứng từ thu hồi tài sản, tiền cho mượn
Hạch toán tổng hợp
1388-phải thu khác
xxx
Khoản phải thu khác phát sinh Khoản phải thu khác đã thu được
SDCK: Khoản phải thu khác CK
1388
111,334
16x,111.
TS thiếu bắt bồi thường Khoản phải thu bồi thường
thu được hay đã Khấu trừ lương
1381 111,112
Khi xử lý TS thiếu Đã thu từ đơn vị khác
111,112,141 153,111,112
Khoản chi trả cho đơn vị khác Đã thu hồi Ts,tiền cho mượn
153,111
Xuất TS,tiền cho mượn
Nguyên tắc
Phải theo dõi chi tiết thanh toán với từng khách hàng, theo dõi thời hạn phải thu của từng khoản nợ phải thu để tiện cho việc thanh toán và đôn đốc thanh toán cũng như có kế hoạch lập dự phòng nợ khó đòi.
Không hạch toán vào tài khoản phải thu của khách hàng nếu bán hàng thu tiền nghiệp vụ bán hàng.
Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 138, phải thu khác – gồm 2 TK cấp II
TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
TK 1388: Phải thu khác.
Hạch toán chi tiết
Tài sản thiếu chưa xđ nguyên nhân khi kiểm kê phát hiện
Nợ TK 1381
Có TK 152,153,156
Riêng TSCĐ bị thiếu,mất chưa xđ nguyên nhân
Nợ TK 214 : giá trị hao mòn
Nợ TK 1381 : giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá
Phát hiện TS thiếu nhưng DN chấp nhận thanh toán
Nợ TK 152,153,156 : trị giá thực nhập
Nợ TK 1381 : giá trị TS thiếu
Có TK 111,112,331
Xử lý tài sản thiếu
Nợ TK 1388 : bắt bồi thường
Nợ TK 632 : tính vào giá vốn
Nợ TK 642,811 : tính vào chi phí
Có TK 1381
Khi xuất kho vật liệu, hàng hóa hoặc sử dụng tiền để cho mượn
Nợ TK 1388
Có TK 112,152,156
Khi thu hồi bằng tiền hay hiện vật
Nợ TK 111,112,152,156
Có TK 1388
Khấu trừ Pthu khác vào tiền lương công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 1388
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ngày 08/05/2005: Công ty mua giấy Alukettle của công ty Hùng Phát về nhập kho, kiểm kê phát hiện thiếu với số tiền quy ra 655.000đ, thủ kho lập biên bản số lượng hàng thiếu
Nợ TK 1381: 655.000đ
Có TK 152: 655.000đ
Ngày 09/05/2005: công ty Hùng Phát giao lại hàng thiếu
Nợ TK 152: 655.000đ
Có TK 1381: 655.000đ
Ngày 14/05/2005: thu khoản bắt bồi thường của Lý Anh Sơn, kế toán lập phiếu thu T05-03311, và sổ chi tiết tiền mặt
Nợ TK 1111: 655.000đ
Có TK 1388: 655.000đ
Ngày 27/05/2005: công ty nhận lại số tiền đã chi hộ cho công ty Mạnh Hùng về khoản chi phí vận chuyển bằng tiền mặt
Nợ TK 1111: 724.000đ
Có TK 1388: 724.000đ
Ngày 29/05/2005: thu BHXH,BHYT
Nợ TK 1111: 410.000đ
Có TK 1388: 410.000đ
Ngày 30/05/2005: BHXH phải nộp
Nợ TK 1388: 410.000đ
Có TK 3388: 410.000đ
d. Kế toán dự phòng phải thu nợ khó đòi:
Khái niệm
Dự phòng phải thu nợ khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất của tất cả các khoản phải thu khó đòi có thể không đòi được do con nợ không còn khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm:
-Giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp khoản tổn thất do nợ phải thu không đòi được có thể xảy ra trong năm kế hoạch tránh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của năm kế hoạch
-Xác định giá trị thực của khoản phải thu trên BCTC
Nguyên tắc lập dự phòng-ĐK lập dự phòng
Nợ phải thu, đối tượng có tên, địa chỉ, nội dung trong khỏan nợ
Có chứng từ xác nhận số tiền con nợ chưa trả
Quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên kể từ ngày thanh toán nợ
Trường hợp đặc biệt nợ chưa quá hạn 2 năm và con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể phá sản, con nợ đang bị giam giữ hay truy nã
Thời điểm lập dự phòng và hoàn nhập dự phòng là cuối niên độ kế toán
Phải lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi sau đó tổng hợp lên bảng kê chi tiết làm cơ sở hạch toán vào chi phí QLDN
Tài khoản sử dụng (139)
Kế toán tổng hợp
139-DP Phải Thu khó đòi
xxx
Xóa nợ phải thu đã lập dự phòng Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng
SDCK: DP NPT khó đòi CK
004-nợ KĐ đã xử lý
xxx
Nợ khó đòi đã xóa sổ Số đã thu được NKĐ đã xóa
SDCK: Số còn phải thu đã xóa sổ Số nợ khó đòi đã quá hạn
131,136,138 139 642
Khoản thu đã Trích DP nợ khó đòi
lập dự phòng
Xóa sổ
Thu Kđòi
Khoản chưa
lập DP
hoàn nhập DP nợ khó đòi
111,112
Thu được nợ Kđ đã xóa sổ
Kế toán chi tiết
Cuối niên độ lập DP bổ sung
Nợ TK 642
Có TK 139
Cuối niên độ hoàn nhập DP đã lập
Nợ TK139
Có TK 642
Khoản nợ xđ không thu được trong niên độ
Nợ TK 139
Nợ TK 642 ( chênh lệch số nợ được xóa > số dự phòng hiện có)
Có TK 131,138
Đồng thời kế toán còn ghi đơn vào bên Nợ TK 004 số nợ được xóa
Khoản nợ đã xóa nhưng sau thu được
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Đồng thời kế toán còn ghi đơn vào bên Có TK 004
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Ngày 31/12/2004, căn cứ vào bằng chứng đáng tin cậy về khoản thu khó đòi của công ty Hưng Thành, công ty đã trích lập dự phòng khoản nợ 67.000.000đ của công ty trên
Nợ TK 642: 67.000.000đ
Có TK 139: 67.000.000đ
c. Kế toán các khoản phải thu nội bộ:
Khái niệm:
Khoản phải thu nội bộ là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới hay giữa các đơn vị cấp dưới. Trong đó cấp trên phải là DN sản xuất kinh doanh, phải là cơ quan quản lý, cấp dưới là các bộ phận đơn vị trực thuộc nhưng có tổ chức kế toán riêng. Các khoản phải thu bao gồm:
Quan hệ nội bộ về cấp phát và điều chuyển vốn từ đơn vị cấp trên cho đơn vị cấp dưới hay điều phối vốn giữa các đơn vị cấp dưới
Quan hệ nội bộ về các khoản phải thu hộ, chi hộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau
Quan hệ nội bộ về nghĩa vụ tài chính giữa đơn vị cấp dưới với đơn vị cấp trên và ngược lại
Kế toán tổng hợp
1361-Vốn KD ở đơn vị trực thuộc
xxx
Vốn cấp cho các đơn vị cấp dưới Vốn thu hội từ các đơn vị cấp dưới
SDCK: Vốn đang cấp cho các
đơn vị cấp dưới vào CK
1368-phải thu khác
xxx
Khoản PT về khoản đã chi hộ Khoản đã thu được về khoản chi hộ
Khoản PT về khoản đã nhờ thu hộ Khoản đã thu được về khoản thu hộ
SDCK: Số còn phải thu cuối kỳ
Nguyên tắc:
Hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán, trong đó phải theo dõi riêng từng khoản phải thu.
Không phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp được lập vào tài khoản phải thu nội bộ.
Khi đơn vị cấp trên (doanh nghiệp độc lập) cấp vốn cho đơn vị cấp dưới (đơn vị thành viên) phản ánh vào tài khoản 1361. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị thành viên khi người vốn của cấp trên thực hiện việc ghi tăng tài sản và nguồn vốn ở tài khoản 411, 441
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ làm căn cứ hạch toán bù trừ trên tài khoản phải thu nội bộ.
Tài khoản sử dụng (136)
Tài khoản 136 có 2 TK cấp 2
Tài khoản 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên để theo dõi vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc.
Tài khoản 1368, phải thu khác: phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp.
Kế toán chi tiết
Quan hệ nội bộ về cấp phát, điều chuyển vốn
Cấp trên cấp vốn cho cấp dưới bằng tiền, vật tư
Nợ TK 1361
Có TK 111, 112, 152
Cấp dưới nhận vốn đơn vị cấp trên cấp bằng tiền,vật tư,
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 411
Cấp trên cấp vốn cho cấp dưới bằng tài sản cố định.
Nợ TK 1361 : GT còn lại
Nợ TK 214 : trị giá hao mòn
Có TK 211 : nguyên giá
Cấp dưới nhận vốn cấp trên cấp bằng TSCĐ
Nợ TK 211 : nguyên giá
Có TK 214 : GTHM
Có TK 411 : giá trị còn lại
Khi cấp dưới hoàn vốn bằng TSCĐ
Nợ TK 411 : giá trị còn lại
Nợ TK 214 : giá trị hao mòn
Có TK 211 : nguyên giá
Quan hệ nội bộ về thu hộ, chi hộ bán hàng
Khi phát sinh các khoản thu hộ
Nợ TK 111, 112, 152, 153
Có TK 336
Khi phát sinh các khoản chi hộ
Nợ TK 1368
Có TK 111, 112
Quan hệ nội bộ về nghĩa vụ tài chính:
Đơn vị cấp trên
Khoản phải thu đơn vị cấp dưới về lợi nhuận, và các quỹ
Nợ TK 1368
Có TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối
Hay Có TK 415,414,431 :các quỹ
Khoản đã thu được từ đơn vị cấp dưới
Nợ TK 111,112
Có TK 1368
Đơn vị cấp dưới
Phải nộp lợi nhuận, các quỹ DN cho đơn vị cấp trên
Nợ TK 421,414,415,431
Có TK 336
Số thực nộp cho đơn vị cấp trên
Nợ TK 336
Có TK 111,112
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Ngày 18/05/2005: thu tiền từ phân xưởng in, kế toán lập phiếu thu T05-02528, ghi vào sổ chi tiết tiền mặt
Nợ TK 1111: 25.600.000đ
Có TK 1368: 25.600.000đ
Ngày 22/05/2005: thu tiền hàng của công ty Tân Á ( thu hộ phân xưởng I ), kế toán vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 1121: 25.600.000đ
Có TK 3364: 25.600.000đ
Ngày 25/05/2005: chi hộ tiền mua bảo hiểm nhà xưởng của phân xưởng I, kế toán vào sổ chi tiết tiền mặt
Nợ TK 1368: 4.000.000đ
Có TK 1111: 4.000.000đ