Đảm bảo thực hiện đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và quy chế tài chính của Tổng công ty .
Chủ động tổ chức thực hiện công tác đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,đổi mới công nghệ hợp lý và đúng phương hướng.
Công tác quản lý TSCĐ tương đối chặt chẽ, theo dõi tình hình biến động, tình hình sử dụng , khấu hao, sử dụng quỹ khấu hao với hệ thống chứng từ sổ sách tương đối đầy đủ, thực hiện việc lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ kịp thời, thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị giảm được tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn quy định.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải có người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng để huy động cao nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, kịp thời thực hiện nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê, đánh giá lại tài sản tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, điều chỉnh kịp thời giá trị để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.
Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Cân nhắc thận trọng việc xác định thời hạn khấu hao tài sản cố định, cần thực hiện khấu hao nhanh đặc biệt đối với những TSCĐ có chu kỳ đổi mới nhanh.
Thực hiện tốt việc bảo dưỡng và sửa chữa, tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng.
Trong trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn cần cân nhắc tính toán kỹ hiệu quả của nó,tức là xem xét giữa chi phí sửa chữa cần bỏ ra với việc đầu tư mua sắm mới để quyết định cho phù hợp.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính. Nếu việc tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp.
Chương II
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty xây dựng số 1
I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty xây dựng số 1
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 1 tiền thân là công ty Kiến trúc Hà nội ra đời ngày 5-8-1958 theo quyết định số 117 của bộ kiến trúc.
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng công thương Ba Đình. Trụ sở chính 59 Quang Trung - Hà Nội.
Quá trình hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành của công ty có thể chia thành 4 thời kỳ:
Thời kỳ 1958 - 1964 (khôi phục kinh tế xây dựng miền bắc xã hội chủ nghĩa) Công ty xây dựng nhiều công trình công nghiệp (Nhà máy coa su sao vàng, Thuốc lá thăng long, Nhà máy phân lân Văn Điển.... và các công trình dân dụng (khu tập thể Kim Liên, Trung Tự, Thượng Đình các, trường đại học: Bách khoa Hà nội, Kinh tế quốc dân, Thuỷ Lợi....)
Thời kỳ 1964 - 1975 (Xây dựng và chiến đấu chống Mỹ )
Trong thời kỳ này Công ty vừa chiến đấu vừa xây dựng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình phục vụ chiến đấu và tránh bom đạn Mỹ
Thời kỳ 1975 - 1986 (xây dựng trong điều kiện hoà bình thống nhất đất nước).
Thực hiện chủ trương của bộ Công ty đào tạo và cung cấp nhiều cán bộ cho công ty mới thành lập và xây dựng nhiều các công trình khác.
Thời kỳ 1986 đến nay:
Nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, cơ chế quản lý mới đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tính toán lỗ lãi, nâng hiệu quả, chất lượng , cạnh tranh đấu thầu, Công ty gặp không ít khó khăn,chao đảo, chật vật để bước vào cơ chế thị trường. Với đội ngũ kỹ sư, chỉ huy thi công giỏi,giàu kinh nghiệm, đông đảo thợ lành nghề, có trang bị cơ giới hoá cao công ty đã trúng thầu những dự án quốc tế lớn như: Văn phòng phát triển địa ốc 63 Lý Thái Tổ và nhiều dự án khác.
Với những thành tích đó công ty xây dựng số 1 đã được Đảng và nhà nước khen thưởng: Huân chương lao động hạng nhì, Huân chương lao động hạng nhất và huân chương Độc lập hạng ba.
Nhờ những nỗ lực trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được một số chỉ tiêu trong bảng 1.
Các số liệu trong bảng 1 cho thấy giá trị sản xuất trong các năm tăng dần, cụ thể năm 2000 giá trị sản xuất đạt 2.152.374.825.152 đ tăng 60% so với năm 1999, năm 2001 tăng 7,1% và 71,4% so với năm 2000 và năm1999. Doanh thu thuần tăng, giảm qua các năm như sau :năm 2000 tăng 74,5% so với năm1999, năm 2001 tăng 57% so với năm 1999 và giảm 10% so với năm 2000.Cùng với nó là trị giá vốn hàng bán cũng tăng, giảm sát với doanh thu thuần: Năm 2000 tâưng 77,3% so với năm 1999 và năm 2001 giảm 8,6% so với năm 2000 và tăng 6,2% so với năm 1999.Chi phí quản lý doanh nghiệp và tổng vốn kinh doanh cũng tăng dần qua các năm. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2000 tăng 53,4% so với năm 2000 và tăng 62,8% so với năm 1999, tổng vốn kinh doanh năm 2001 là 163.974.242.132đ tăng 75,4% so với năm 2000 tăng 181% so với năm 1999. Tổng vốn kinh doanh tăng lên chủ yếu là do vốn vay tăng, dẫn đến chi phí sử dụng vốn vay tăng mà chi phí sử dụng vốn được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp do vậy chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng dần theo tôngt vốn kinh doanh. Các chỉ tiêu đã phân tích ở trên tăng trong khi đó lợi nhuận trước thuế lại giảm, đặc biệt trong năm 2001 lợi nhuận giảm 88,4% so với năm 2000 và giảm 87,7% so với năm1999.Nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt buộc Công ty phải chấp nhận giảm giá bỏ thầu để có cơ hội trúng thầu cao nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động,
Các chỉ trên chỉ nghiên cứu giá trị tuyệt đối, để đi sâu hơn ta so sánh thêm các cơ cấu về hệ số của các chỉ tiêu trên.Doanh thu thuần tăng kéo theo trị giá vốn hành bán cũng tăng, thoạt nhiên đây cũng là điều hợp lý, nhưng xem xét kỹ hơn ta thấy mức tăng của trị giá vốn hàng bán cao hơn so với mức tăng doanh thu thuần, như năm 2001so với năm1999 doanh thu thuần tăng 57% nhưng trị giá vốn hàng bán tăng 62%.Qua đây ta thấy doanh thu thuần tăng lên nhưng hiệu quả về kinh tế lại giảm, đó là biểu hiện xấu đi của Công ty. Nhưng nhìn chung Công ty làm ăn vẫn có lãi, duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Đó là thể hiện những cố gắng lỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty xây dựng số 1.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Địa bàn tổ chức sản xuất của Công ty rộng, quy mô sản xuất lớn. Công ty đã tổ chức sản xuất theo các xí nghiệp, đội trực thuộc nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau. Tổ chức như vậy sẽ phát huy được nhiều điểm mạnh riêng của từng xí nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tiến độ thi công trong công việc.
Các xí nghiệp và các đội trực thuộc nhận khoán, sau đó xí nghiệp đội sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ, an toàn lao động và các chi phí cần thiết cho từng công trình. Cơ chế khoán đã góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sản xuất của công ty và các xí nghiệp.
2.2. Quy trình công nghệ.
Sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, chi phí lớn, thời gian xây dựng dài. Vì vậy quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty là sản xuất liên tục, phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên tất cả các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ:
nhận thầu
nghiệp thu bàn giao công trình, quyết toán
tổ chức thi công xây lắp công trình
mua vật tư bố trí thi công
lập kế hoạch thi công
1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Để đạt được hiệu quả kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng một bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 1 được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là giám đốc công ty và ba phó giám đốc, bên cạnh còn có phòng chức năng nghiệp vụ (sơ đồ 1).
Ban giám đốc.
Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là ba phó giám đốc:
Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc kế hoạch - tiếp thị.
Phó giám đốc kỹ thuật thi công.
Các bộ phận chức năng:
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho giám đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của công ty, tổ chức công tác kế toán,phân tích các hoạt động tài chính.
Phòng tổ chức lao động tiền lương tài chính - Y tế: Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp uỷ và giám đốc công ty về các lĩnh vực như xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, lao động tiền lương, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện các công việc hành chính văn thư.
Phòng kế hoạch tiếp thị: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, triển khai, kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời tiệp cận thị trường, tìm kiếm dự án.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát chất lượng, an toàn, tiến độthi công các công trình của toàn công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán các công trình đấu thầu, xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng vơí đơn vị trực thuộc.
II. tình hình quản lý sử dụng vốn cố định, tài sản cố định ở công ty xây dựng số 1.
1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty xây dựng số 1.
1.1.Tình hình vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của Công ty gồm có vốn lưu động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò đặc điểm riêng.
Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2001 tổng số vốn kinh doanh của Công ty là 163.974.242.132đ. Trong đó vốn lưu động là 156.051.556.322đ chiếm tỷ trọng là 95,16%, vốn cố định là 7.922.685.810đ chiếm tỷ trọng l4,84%.
Để thấy rõ hơn ta so sánh tình vốn kinh doanh của Công ty qua 2 năm (2000 - 2001) (bảng 2). Tổng số vốn kinh doanh trong năm 2001 tăng lên đáng kể (tăng 75,42% tương đương với số tiền 70.501.981.605đ) so với năm 2000. Trong đó vốn lưu động tăng 84,35%, vốn cố định giảm 10,13% .
Trong năm 2001 vốn lưu động trong khâu dự trữ là:1.218.965.560 đ chiếm tỷ trọng 0,78% trong tổng số vốn kinh doanh,tăng lên so với năm 2000 là 62,8%. Trong đó nguyên vật liệu dự trữ chiếm tỷ trọng 0,76% còn lại là công cụ dụng cụ.Vốn lưu động ở khâu dự trữ có tăng lên nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vốn kinh doanh đó là dấu hiệu tốt, do nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, nhu cầu tiêu dùng vật tư cho sản xuất đến đâu thì mua đến đó, chỉ dự chữ một phần nhỏ nguyên vật liệu gối đầu để không làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công trình.
Vốn lưu động khâu sản xuất là:94.972.724.662đ chiếm tỷ trọng 60,85% trong tổng số vốn kinh doanh, tăng lên so với năm 2000 là:132,17% chủ yếu là sản phẩm làm dở (chiếm tỷ trọng 50,82% trong tổng số vốn kinh doanh tăng lên so với năm 2000 là 136,59%).Với những dấu hiệu trên cho thấy trong năm 2001 các công trình làm dở chưa hoàn thành còn nhiều, do tiến độ thi công chậm không đảm bảo đúng thời gian quy định, phần lớn máy móc thiết bị để thi công còn thiếu khá nhiều phải chờ đợi và đi thuê ngoài, một số công đoạn đã phải làm thủ công, vì vậy không đảm bảo về mặt kỹ thuật và kéo dài thời gian thi công.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông là 59.859.866.100 chiếm tỷ trọng 38,37% trong tổng số vốn kinh doanh tăng lên so với năm 2000 là 39,2%, trong đó vốn trong thanh toán chiếm tỷ trọng cao nhất 29,4% trong tổng số vốn kinh doanh, tăng 20,7% so với năm 2000 đó là do nguyên nhân các công trình làm dở còn nhiều, Cônh ty chưa thể bàn giao quyết toán với chủ đầu tư, vốn bị ứ đọng.
Vốn cố định của Công ty trong năm 2001 là: 7.922.685.810 chiếm tỷ trọng 4,84% trong tổng số vốn kinh doanh, giảm 10,13% so với năm 2000, do trong năm 2001 Công ty thanh lý và giao lại một số TSCĐ cho Nhà nước. Với tổng số vốn kinh doanh tăng 75,42% so với năm 2000 trong khi đó vốn cố định lại giảm 10,13%.Cơ cấu vốn như vậy là chưa hợp lý, một Công ty có quy mô lớn lại hoạt động trong ngành kinh tế quan trọng đặc biệt là trongn lĩnh vực xây dựng cơ bản giá trị TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị lớn, từ đó đã hạn chế nhiều việc phát huy nội lực vốn của Công ty.
1.2. Tình hình nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của Công ty.
Để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của Công ty cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong hoạt động kinh doanh, cần phải xem xét phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty qua 2 năm 2000 - 2001 (bảng 3).
Qua bảng số liệu này, vốn của Công ty hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, vốn đi vay, vốn từ ngân sách cấp và vốn tự bổ sung. Trong năm 2001 tổng nguồn vốn của Công ty là 163.974.242.132đ tăng so với năm 2000 là 70.501.981.605đ tương đương với tỷ lệ 75,42%. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có 14.576.356.896đ chiếm tỷ trọng 8,89% giảm so với năm 2000 là 9,52%. Vậy tổng nguồn vốn trong năm 2001 tăng lên hoàn toàn là vốn vay và vốn chiếm dụng của khách hàng (nợ phải trả là 149.397.885.236đ chiếm tỷ trọng 91,11% tăng so với năm 2000 là 93,12%). Trong năm 2001 Công ty đã chiếm dụng vốn của các đối tượng khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất tăng lên trong kỳ.
So sánh tổng số nợ phải trả và vốn chủ sở hữu ta thấy tổng số nợ phải trả chiếm tỷ trọng 91,11% trong tônngr nguồn vốn, trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng 8,89% trong tổng nguồn vốn , thông thường thì tổng số nợ không được vượt quá 2 lần vốn chủ sở hữu, nhưng ta thấy số nợ phải trả ở Công ty lớn gần bằng 11 lần vốn chủ sở hữu. Qua đây ta thấy khả năng độc lập về tài chính của Công ty đã giảm xuống, Công ty đã bị lệ thuộc quá nhiều vào các chủ nợ có nguy cơ mất quyền tự chủ của mình về tài chính.
Tiếp theo ta so sánh giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu, số nợ dài hạn của Công ty chỉ chiếm tỷ trọng 0,9% trong tổng nguồn vốn nhỏ hơn gần 10 lần so với vốn chủ sở hữu. Mà theo điều kiện để doanh nghiệp vẫn đảm bảo an toàn về mặt tài chính thì tổng số nợ dài hạn phải nhỏ hơn hay cùng lắm là bằng vốn chủ sở hữu. Với những phân tích trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty là chưa phù hợp. Công ty cần phải nhanh chóng giảm số nợ ngắn hạn và huy động thêm vốn vay dài hạn để đầu tư vào TSCĐ.
2. Kết cấu nguồn vốn cố định.
Tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh là khâu đầu tiên trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Từ đó để định hướng cho việc khai thác và sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Tuỳ từng loại TSCĐ cần đầu tư và lựa chọn nguồn vốn cho phù hợp. Mỗi nguồn vốn đều có ưu nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, thời gian sử dụng khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Đối với Công ty Xây dựng số 1, việc tạo lập và khai thác nguồn vốn cố định chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, vốn tự bổ sung và vốn vay dài hạn.
Tình hình tổ chức nguồn vốn của Công ty được phản ánh qua các số liệu trong bảng 4 (Kết cấu nguồn vốn cố định của Công ty Xây dựng Số 1).
Kết cấu nguồn vốn cố định của Công ty tương đối hợp lý đảm bảo khả năng tự chủ trong sản xuất kinh doanh và phát huy tối đa các ưu điểm của các nguồn vốn tự có, nguồn vốn chủ sở hữu, trong năm 2001 có nguồn vốn vay nhưng số vốn vay vẫn nhỏ hơn vốn tự bổ sung, vì vậy vẫn đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính.
Trong năm 2001 nguồn vốn cố định là: 7.922.685.810đ giảm so với năm 2000 là: 10,1% với lý do trong năm 2000 Công ty bàn giao lại nhà đất của xí nghiệp điện nước cho Sở nhà đất Hà nội và thanh lý một số tài sản cũ, lạc hậu. Các tài sản này chủ yếu hình thành từ nguồn vốn ngân sách vì vậy TSCĐ hình thành từ nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp năm 2001 là: 129.828.346đ giảm so với năm 2000 là: 90,29%.
Hơn nữa trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay cộng với việc Nhà nước chậm thanh toán các công trình đầu tư bằng vốn ngân sách nên nguồn vốn tự bổ sung của Công ty rất hạn chế (nguồn vốn tự bổ sung năm 2001 là: 6.496.246.959đ chiếm tỷ trọng 82% giảm so với năm 2000 là: 11,7%), vì vậy Công ty đã phải huy động thêm vốn vay đẻ bổ sung vào TSCĐ,nhưng nguồn vốn vay chỉ chiếm tỷ trọng16,4% trong tổng nguồn vốn cố định, do trong năm 2001 Công ty đã nợ ngắn hạn nhiều vì vậy huy động thêm vốn vay dài hạn là rất khó khăn.Vấn đề đặt ra là Công ty phải điều chỉnh cơ cấu vốn vay sao cho hợp lý,đi đôi với việc đẩy nhanh thu hồi nợ, thanh toán các khoản đến hạn,tranh thủ các nguồn vốn nhàn rỗi từ các quỹ của Công ty.
3. Cơ cấu tài sản cố định.
TSCĐ của Công ty xây dựng số 1 được phân loại theo nguồn hình thành kết hợp với đặc trưng kỹ thuật. Cách phân loại này khá phù hợp với đặc điểm vận động, tính chất và yêu cầu quản lý TSCĐ cũng như giúp cho việc hạch toán chi tiết, cụ thể từng loại, nhóm TSCĐ. Từ đó Công ty lựa chọn tỷ lệ khấu hao thích hợp với từng nhóm TSCĐ, có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao theo nguồn vốn cố định hình thành nên TSCĐ theo chế độ quy định và đầu tư đổi mới TSCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Từ các số liệu trong bảng 5( Cơ cấu TSCĐ của Công ty Xây dựng Số 1) cho thấy tổng nguyên giá TSCĐ năm 2001 là: 13.476.600.363đ giảm so với năm 2000 là 4,75%, vì TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách giảm đáng kể, trong khi đó TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung tăng lên và trong năm 2001 Công ty đầu tư thêm TSCĐ bằng nguồn vốn vay..
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách là: 688.221.973đ chiếm tỷ trọng 5,1% trong tổng nguyên giá TSCĐ giảm so với năm 2000 là: 80,2%
Trong tổng nguồn vốn ngân sách cấp nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng 49,8% giảm 87%, máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng 44,78% giảm 45% còn lại là thiết bị dụng cụ quản lý chiếm 5,42% giảm 70% so với năm 2000.Còn phương tiện vận tải được bán thanh lý hết.TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách giảm nhiều như vậy là do trong năm 2001 Công ty bàn giao lại nhà đất (242 Min Khai - Hà Nội)cho sở nhà đất Hà Nội và thanh lý một số TSCĐ đã cũ, khấu hao gần hết.
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung là 11.305.722.240đ chiếm tỷ trọng 83,9% trong tổng nguyên giá TSCĐ tăng so với năm 2000 là 6%, nguồn vốn tự bố sung tăng lên chủ yếu đầu tư vào máy móc thiết bị vì vậy máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng 62% trong tổng nguồn vốn tự bổ sung, tăng so với năm 2000 là 37,5%, trong khi đó nhà cửa vật kiến trúc,phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý đều giảm do được bán thanh lý.
TSCĐ hình thành từ vốn vay là 1.535.753.790đ chiếm tỷ trọng 11% trong tổng nguyên giá TSCĐ. Nguồn vốn này đầu tư chủ yếu vào máy móc thiết bị với tỷ trọng 65% và dụng cụ quản lýlà 35%.
Để thấy rõ hơn phải xét đến kết cấu TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật (bảng 6 ) trong bảng này lần lượt xem xét từng loại TSCĐ.
Thứ nhất là nhà cửa , vật kiến trúc có tổng nguyên giá là 1.535.753.790đ chiếm tỷ trọng 11,4% giảm so với năm 2000 là 64,5% lý do giảm như đã được nói ở trên. Tuy nhiên, Công y xây dựng số 1 là một công ty trong ngành xây dựng cơ bản lại có nhiều các xí nghiệp, đội trực thuộc hoạt động với quy mô lớn trên địa bàn rộng mà nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguyên giá TSCĐ là chưa phù hợp, cần phải đầu tư nâng cấp trụ sở làm việc, kho bãi. Thực tế cho thấy một số nhà kho, trụ sở làm việc đã bị xuống cấp, điều này không những chỉ làm ảnh hưởng đến công tác quản lý mà còn ảnh hưởng đến việc bảo quản máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng để phục vụ cho thi công công trình.
Thứ hai là máy móc thiét bị, với chức năng và nhiệm vụ sản xuất chủ yếu trong năm 2001 Công ty chủ yếu đầu tư vào máy móc thiết bị, máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng 61,5% trong tỏng nguyên giá TSCĐ tương ứng với số tiền là 8.291.982.208đ tăng so với năm 2000 là 46,4%. Máy móc thiết bịtăng lên chủ yếu Công ty đầu tư vào máy móc thiết bị có tính năng kỹ thuật hiện đại như máy kinh vĩ điuên tử của Nhật, máy xúc đào bánh xích, xelu, máy vận thăng của Nhật và một số máy trộn bê tông với dung tích lớn. Đây cũng là phù hợp, nhất là trong điều kiện hiện nay, cơ giới hoá, hiện đại hoá trong ngành xây dựng được đặt ra rất cấp thiết và trở thành một trong những yếu tố để tăng sức cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Thứ ba là phương tiện tải với tổng nguyên giá 516.628.560đ chiếm tỷ trọng 3,8% trong tổng nguyên giá TSCĐ giảm 51,3% so với năm 2000. Địa bàn hoạt động rộng, công trình thi công ở xa và nằm rải rác ở nhiều nơi, số lượng công trình thi công trong năm 2001 tăng lên, cùng lúc Công ty phải thi công nhiều công trình khác nhau, vì vậy thiếu phương tiện vận tải sẽ gây ra khó khăn trong việc vận chuyển máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, có thể làm gián đoạn tiến độ thi công ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành công trình..
Thứ tư là thiết bị dụng cụ quản lý có tổng nguyên giá 3.132.235.805đ chiếm tỷ trọng 23,3% tăng so với năm 2000 là 0,96%. Trong năm 2001 Công đã đổi mới, nâng cấp chủ yếu là máy vi tính với tính năng hiện đại như máy tính pentium MIII- 750 và một số máy in laser, máy điều hoà với mục đích nâng cao chát lượng quản lý.
TSCĐ của Công ty trong năm 2001 so với năm 2000 có sự thay đổi đáng kể. Hầu hết những máy móc phương tiện vận tải cũ, lac hậu và khấu hao gần hết đã được thanh lý. Việc đầu tư mua sắm mới chủ yếu là máy móc thiết bị và dụng cụ quản lý để phục vụ cho công tác quản lý, thi công xây lắp. Tuy nhiên việc đầu tư vào TSCĐ vẫn còn thấp, bị mất cân đối phần lớn là máy móc thiết bị trong khi phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng nhỏ mà giảm so với năm 2000, nhà cửa vật kiến trúc cũng giảm đáng kể, điều này tác động, ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để rõ hơn về tình hình đầu tư đổi mới, thanh lý TSCĐ ta xem xét tình hình tăng giảm TSCĐ trong năm 2001.
4.Tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty trong năm 2001.
Trong bảng 7 ta thấy nguyên giá TSCĐ có số đầu năm là 14.148.852.094đ, số tăng trong năm do mua sắm mới là 3.434.803.275đ,trong đó giảm do bán thanh lý là 1.319.082.008đ và giảm do bàn giao nhà cửa là 2.787.472.998đ, số còn lại cuối năm là 13.476.600.363đ. TSCĐ tăng trong năm chủ yếu là máy móc thiết bị (2.906.664.135đ) và thiết bị dụng cụ quản lý(528.139.140đ ).TSCĐ giảm trong năm do bán thanh lý chủ yếu là phương tiện vận tải (541.470.000đ) và thiêt bị dụng cụ quản lý (498.340.106đ ), máy móc thiết bị (279.271.902đ) rất nhỏ so với nguyên giá của nó. Ta thấy trong năm 2001 nhu cầu về máy móc thiết bị cao do vậy Công ty đầu tư mua mới chủ yếu là máy móc thiết bị (giá trị mua mới lớn hơn rất nhiều so với nguyên giá đã thanh lý), về thiết bị dụng cụ quản lý Công ty đã đổi mới, thay thế khá nhiều (giá trị nguyên giá bán thanh lý gần bằng giá trị mua mới) nhằm nâng cao chất lượng quản lý. Phương tiện vận tải bán thanh lý là 1.058.098.560đ chiếm hơn 50% nguyên giá không được mua sắm thêm.
Giá trị hao mòn (số khấu hao luỹ kế ) đầu năm 2001 là 7.723.083.095đ, số tăng trong kỳ do trích khấu hao là .2163.192.891đ, số giảm trong kỳ do bán thanh lý là 1.167.894.639đ. Số giảm trong kỳ do bán thanh lý nhỏ hơn so với nguyên giá bán thanh lý, ta thấy TSCĐ chưa hết thời gian khấu hao đã bị hỏng hóc hoặc cũ, lạc hậu phải bán thanh lý như máy móc thiết bị nguyên giá bán thanh lý là 279.271.902đ mới chỉ khấu hao 203.192.514đ,giá trị khấu hao không đủ bù đắp lại giá trị đầu tư ban đầu vì vậy dẫn đến mất vốn cố định, đây cũng là do một phần nguyên nhân của phương pháp khấu hao không phản ánh đúng giá trị hao mòn của TSCĐ.
5. Tình hình sử dụng và huy động năng lực sản xuất của TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, TSCĐ 100% được đưa vào sản xuất, không có TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng. Tuy nhiên 100% TSCĐ được đưa vào sản xuất nhưng chưa đạt được công suất cao như máy cần trục tháp sử dụng lắp ghép nhà cao tầng, tốn nhiều công và thời gian tháo lắp,vận chuyển không thể cơ động di chuyển từ công trình này dến công trình khác trong thời gian ngừng việc, vì vậy trung bình một ngày chỉ làm việc 4giờ/ngày, máy trộn bê tông tự do( loại quả lê, xe đẩy)với dung tích lớn từ 1200 - 3000 lít/thùng trung bình làm việc 5giờ/ngày trong những ngày sử dụng đó cũng là do tính chất của công việc xây dựng cơ bản, mặc dù Công ty đã xắp xếp kế hoạch điều động máy móc tương đối hợp lý. Đối với những TSCĐ như máy móc thiết bị có giá trị đầu tư ban đầu lớn nhưng có số lần sử dụng ít, Công ty đã sử dụng phương thức thuê tài sản. Ngược lại những máy móc thiết bị như máy cẩu chuyên dụng công suất cao, ngoài thời gian phục vụ thi công, Công ty cho thuê để tận dụng hết công suất, với phương thức như vậy vừa tiết kiệm được chi phí mà lại có hiệu quả.
Đối với những công trình ở xa và những công trình cùng thi công, khởi công trong cùng một thời gian Công ty lập kế hoạch thi công và điều động máy móc kịp thời, theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tiến độ thi công.
6. Tình hình thực hiện khấu hao TSCĐ và quản lý quỹ khấu hao.
Công ty Xây dựng số 1 đã áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ cố định theo phương pháp tuyến tính, theo bản đăng ký khấu hao được Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước duyệt và áp dụng chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ theo Quyết định 166/1999 QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó bộ phận kế toán TSCĐ phân nhóm theo đặc trưng kỹ thuật và theo nguồn hình thành và căn cứ vào tuổi thọ của TSCĐ theo thiết kê, kết hợp hiện trạng và tuổi thọ kinh tế để xác định thời gian sử dụng và làm căn cứ tính khấu hao (bảng 8: Thời gian sử dụng các loại TSCĐ).
Việc tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính giúp cho Công ty tính toán đơn giản, dễ làm, tổng hợp số liệu hao mòn luỹ kế, tính giá trị còn lại của TSCĐ kịp thời, chính xác, hỗ trợ cho công tác lập kế hoạch đổi mới TSCĐ. Hơn nữa tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao của từng TSCĐ hàng năm không đổi, chi phí khấu hao phân bổ váo giá thành sản xuất tương đối ổn định. Mức khấu hao TSCĐ được xác định theo từng tháng, sau đó trên cơ sở số ca máy thi công để tính ra mức khấu hao phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên nhược điểm cơ bản của phương pháp này là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau và chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Việc xác định một cách chính xác số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại của TSCĐ là căn cứ quan trọng. Từ đó biết được tình trạng kỹ thuật của TSCĐ để điều chỉnh cơ cấu của TSCĐ cũng như cơ cấu đầu tư cho hợp lý, đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu và tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, góp phần bảo toàn được vốn cố định.
Đối với Công ty Xây dựng số 1 việc xác định số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại được tiến hành 2 lần trong 1 năm (Cuối quý 2 và cuối quý 4) thông qua bảng kiểm kê TSCĐ của Công ty (Bảng 8: bảng kiểm kế TSCĐ của Công ty Xây dựng số 1).
Trên bảng số liệu (Bảng 9) giá trị khấu hao luỹ kế là: 7.858.665.22đ chiếm 58,3% tổng nguyên giá TSCĐ và tổng giá trị còn lại là: 5.617.935.141đ chiếm 41,7% tổng nguyên giá TSCĐ. Đa số TSCĐ đều đã khấu hao được trên 50%, đặc biệt trong đó có phương tiện vận tải có giá trị khấu hao luỹ kế là: 432.128.560đ chiếm 83,6% nguyên giá và giá trị còn lại rất nhỏ (84.500.000đ chiếm 16,4% nguyên giá).Còn nhà cửa vật kiến trúc khấu hao được 45,3%, máy móc thiết bị khấu hao được 60,3%, thiết bị dụng cụ quản lý khấu hao được 55%. Phương tiện vận tải dùng để chuyên chở nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công các công trình, thường xuyên phải sử dụng lại có tỷ trọng thấp, cũ kỹ, lạc hậu, đã khấu hao gần hết nhưng vẫn được sử dụng, chưa được thanh lý và có kế hoạch đầu tư mua sắm. Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động mà còn đe dọa an toàn lao động, đòi hỏi phải tăng cường công tác bảo quản, sửa chữa để duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao Công ty đã lập quỹ khấu hao TSCĐ từ đó dự kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ (bảng 10: Tình hình tăng giảm quỹ khấu hao cơ bản).
Nguồn vốn hình thành quỹ khấu hao chủ yếu là tiền khấu hao TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung và vốn vay. Ngoài ra Công ty còn trích phần trăm lợi nhuận hàng năm để tái đầu tư mở rộng TSCĐ. Đổi với số tiền khấu hao TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn ngân sách thì theo điều 22 Quyết định 1062/TC - QĐ - BTC Công ty được sử dụng toàn bộ số tiền trích khấu hao này mà không phải nộp cho Nhà nước.Đây là một giải pháp tích cực nhằm tháo gỡ tình trạng thiếu vốn hiện nay của các doanh nghiệp Nhà nước. Trong năm 2001 tiền mua sắm TSCĐ từ quỹ khấu hao với tổng giá trị là 2.547.820.405đ mà không phải huy động từ nguồn khác và khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ công ty đã sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao thu được để .phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động .
7. Tình hình quản lý TSCĐ , bảo toàn vốn cố định
Công ty xây dựng số 1 có nhiều các xí nghiệp, đội trực thuộc vì vậy toàn bộ TSCĐ được trang bị cho tất cả các xí nghiệp,đội trực thuộc quản lý và sử dụng .Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động liên tục và có hiệu quả,Công ty có hệ thống chứng từ sổ sách theo dõi ,phân loại,đánh giá,hạch toán tình hình tăng giảm ,khấu hao,phân bổ TSCĐ theo từng xí nghiệp,đội sử dụng và xây dựng quy chế sử dụng ,sửa chữa,bảo dưỡng ,xác định rõ ràng trách nhiệm vật chất.Đối với mỗi TSCĐ khi giao nhận do mua sắm,được cấp trên cấp phát ,được biếu tặng...Công ty tiến hành lập biên bản giao nhận (mẫu biểu:biên bản giao nhận TSCĐ) mở thẻ TSCĐ (mẫu biểu:thẻ TSCĐ) để theo dõi chi tiết từng TSCĐ và tình hình thay đổi nguyên giá,giá trị hao mòn đã trích hàng năm và giá trị còn lại của TSCĐ.Thẻ TSCĐ được lưu và theo dõi trên máy tính trong suốt thời gian sử dụng ,mỗi một loại thẻ TSCĐ ttheo đặc trưng kỹ thuật được mở riêng một sổ. Khi thanh lý Công ty lập hội đồng thanh lý TSCĐ,lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật ,thẩm định giá trị tài sản,xác định giá trị thu hồi,trên cơ sở đó để lập biên bản bán đấu giá.Đối với những TSCĐ khi thanh lý mà giá trị còn lại chưa thu hồi đủ để bù đắp giá trị đầu tư ban đầu thì Công ty trích từ chi phí bất thường để bù đắp .
Để bảo toàn vốn cố định hàng năm Công ty thực hiện đánh giá lại TSCĐ một lần để từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến không bảo toàn được vốn và có biện pháp sử lý thích hợp, như nếu có sự biến động về giá cả của TSCĐ Công ty xem xét,điều chỉnh mức khấu hao,loại trừ ảnh hưởng của hao mòn vô hình.Qua đây ta thấy việc quản lý TSCĐ của Công ty khá chặt chẽ,đảm bảo đúng quy định của Nhà nước về quản lý TSCĐ từ đó có thể hạn chế đến mức tối đa thất thoát TSCĐ ,theo dõi được tình hình huy động năng lực sản xuất của TSCĐ vào quá trình sản xuất kinh doanh,công xuất làm việc của từng loại TSCĐ và xác định phân bổ mức khấu hao phù hợp để bảo toàn vốn cố định.
8. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ,ta cần xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định .
(Bảng 10:hiệu quả sử dụnh vốn cố định ở Công ty xây dựng số 1)
Từ bảng số liệu cho thấy trong năm 2001 số vốn cố định bình quân của Công ty là 8.369.436.558đ tăng so với năm 2000 là 10%, nguyên giá TSCĐ bình quân là 13.476.600.363đ tăng so với năm 2000 là 15,7% Hiệu suất sử dụng vốn cố định là 12 tức là cứ một đồng vốn cố định bình quân khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 12đ doanh thu, giảm so với năm 2000 là 2,6 đ tương ứng với tỷ lệ giảm 17,8%. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong năm 2001 là 11,8 có nghĩa là cứ một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tạo ra 11,8đ giá trị sản xuất giảm so với năm 2000 là 0,9đ tương ứng với tỷ lệ giảm 7%. Với những kết quả trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định trong năm 2001 thấp hơn năm 2000.Để đánh giá chính xác hơn phải xét đến tỷ xuất lợi nhuận vốn cố định trước thuế và sau thuế.
Tỷ xuất vốn cố định trước thuế năm 2001 là 0,011 và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định sau thuế là 0,008, cứ mỗi đồng vốn cố định bình quân thì tạo ra 0,011đ lợi nhuận trước thuế và 0,008đ sau thuế giảm so với năm 2000 là 0,096 và 0,072 tương ứng với tỷ lệ giảm là 89% và 90%.Hiệu suất sử dụng vốn cố định và hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm tỷ suất lợi nhuận vốn cố định trứoc thuế và sau thuế lại giảm đáng kể của năm 2001 so với năm 2000 điều nay do các nguyên nhân chủ quan và khách quan ,nguyên nhân khách quan là do các công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách với giá nhận thầu hạ, các chủ đầu tư là cơ quan Nhà nước chậm thanh toán đối với những công trình này, Công ty phải ứng vốn trước bằng cách đi vay ngân hàng với lãi suất cao dẫn đến chi phí cao .Về mặt chủ quan,trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt ,khi tham gia đấu thầu một số công trình Công ty buộc phải giảm giá bỏ thầu để chúng thầu nhằm giaỉ quyết vấn đề trước mắt là đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, duy trì hoạt động của Công ty .Chính vì vậy một số công trình thi công đã bị lỗ làm ảnh hưởng tới kết quả chung .Một nguyên nhân nữa là số TSCĐ là máy móc thiết bị có giá trị lớn,Công ty không đủ vốn để mua sắm lên đã phải thuê ngoài dẫn đến chi phí cao.
Trong năm 2001 hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất là 7.902.693 đ, có nghĩa cứ một người công nhân trực tiếp sản xuất được trang bị 7.902.693đ TSCĐ giảm so với năm 2000 là 77.080đ tương ứng với tỷ lệ giảm 1%, do năm 2001 số lương công nhân trực tiếp sản xuất tăng lên 39 người và nguyên giá TSCĐ giảm nhiều hơn tăng lên.
III.Những ý kiến nhận xét ,đánh giá về tình hình quản lý,sử dụng TSCĐ,vốn cố định của Công ty xây dựng số 1.
Là một Công ty có bề dầy về truyền thống,đoàn kết xây dựng và phát triển ,trong điều kiện thuận lợi cũng như trong lúc kho khăn Công ty luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,tìm mọi biện pháp và khả năng của mình để đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ,Công ty đã có nhiều biện pháp thích hợp với tình hình thực tế của chính mình có thể thấy rõ hơn qua những ưu điểm và kết quả đạt được trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định như sau:
* Ưu điểm:
Đảm bảo thực hiện đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và quy chế tài chính của Tổng công ty .
Chủ động tổ chức thực hiện công tác đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,đổi mới công nghệ hợp lý và đúng phương hướng.
Công tác quản lý TSCĐ tương đối chặt chẽ, theo dõi tình hình biến động, tình hình sử dụng , khấu hao, sử dụng quỹ khấu hao với hệ thống chứng từ sổ sách tương đối đầy đủ, thực hiện việc lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ kịp thời, thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị giảm được tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn quy định.
Cách phân loại TSCĐ phù với loại hình doanh nghiệp, tính chất nghề nghiệp và đặc điểm sản xuất cũng như yêu cầu quản lý.
Cơ cấu nguồn vốn cố định đảm bảo được tính tự chủ về tài chính.
* Những tồn tại :
Ngoài những ưu điểm trên, còn một số hạn chế Công ty cần sớm khắc phục.
Cơ cấu TSCĐ.
Công ty xây dựng số 1có gần 20 xí nghiệp và các đội trực thuộc, hoạt động trên địa bàn rộng mà trong cơ cấu TSCĐ tỷ trọng nhà cửa vật kiến trúc và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng nhỏ (11,4% và 3,8% ) trong tổng nguyên giá TSCĐ. Hơn nữa trong năm 2001 Công ty thi công trình ở xa nằm rải rác ở nhiều nơi vì vậy nhu cầu về phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu,máy móc thiết bị là rất cần thiết.
Đầu tư phát triển,đổi mới TSCĐ
Trong năm 2001 tổng nguồn vốn của Công ty là 163.974.242.132 đ tăng lên 75,42% so với năm 2000, mà vốn cố định chỉ chiếm tỷ trọng 4,8% giảm so với năm 2000 là 10,13%. Con số trên cho thấy trong năm 2001 Công ty đầu tư vào TSCĐ là rất hạn chế.
Theo bảng kiểm kê TSCĐ của Công ty các loại TSCĐ máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý đã khấu hao trên 50%, đặc biệt là phương tiện vận tải đã khấu hao đến 83,6%. Qua đây ta thấy tuy trong năm 2001 Công ty đã thanh lý một số TSCĐ cũ khấu hao gần hết nhưng việc đổi mới này còn chậm. Trên thực tế cho thấy một số máy móc và phương tiện vận tải đã cũ , lạc hậu, khấu hao gần hết mà vẫn còn sử dụng như máy phay, máy trộn bê tông 2500 lít của Liên Xô,máy vận thăng, máy cần trục tháp được trang bị từ năm 1986.
Về phương pháp khấu hao TSCĐ
Hiện nay Công ty trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính như quy định của Nhà nước. Do vậy, chưa phản ánh được hao mòn vô hình, dẫn đến không phản ánh chính xác số khấu hao thực tế, ảnh hưởng đến việc bảo toàn vốn cố định.
*Nguyên nhân của những tồn tại trên.
Một số hạn chế của Công ty trong việc huy động , quản lý và sử dụng vốn cố định do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, song do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
ã Nguyên nhân khách quan:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,đất nước đang trên đường phát triển.Nhà nước chú trọng đến việc xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng vì vậy có không ít các công ty xây dựng lớn ở nước ngoài vào Việt Nam dẫn đến sự cạnh tranh trong việc bỏ thầu các công trình xây dựng ngày càng gay gắt ,thêm vào đó trong năm 2001 Công ty đã phải giao lại một số tài sản là nhà đất cho Nhà nước và một số công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách không được chủ đầu tư cấp vốn kịp thời theo tiến độ công việc ,Công ty đã phải đi vay vốn để đầu tư xây dựng ,khi công trình hoàn thành nhiệm thu mới được thanh toán,có công trình đã nhiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng mà chủ đầu tư vẫn chưa thanh toán hết cho Công ty.
ã Nguyên nhân chủ quan:
Công ty chưa phát huy hết khả năng của mình trong việc khai thác, huy động vốn, chưa nắm bắt kịp yêu cầu của thời đại mới - Thời đại khoa học ,công nghệ phát triển cao.
Công tác phân tích tình hình quản lý tài chính chưa đánh giá một cách cụ thể để xây dựng một cơ cấu TSCĐ tối ưu.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty xây dựng số 1
1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới .
Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn năm 2001-2005 là thực hiện tốt chủ trương công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành xây dựng. Theo đó Công ty chủ trương tận dụng triệt để năng lực sẵn có,dùng hoạt động của lĩnh vực này để hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động của lĩnh vực khác trên cơ sở đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm xây lắp, kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh,tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao năng lực tiếp cận mô hình công ty lớn, phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân từ 8-10%/ năm, có đủ việc làm cho người lao động. Để làm được việc này Công ty xác định thị trường là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các công trình trọng điểm của Nhà nước.
Phương châm của công ty là phát huy nội lực, khai thác và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn tài chính hiện có, kêt hợp cải tiến cơ chế điều hành tài chính của Tổng công ty đảm bảo tập trung thống nhất nhưng linh hoạt, nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của cơ sở, để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trên cơ sở khai thác tốt các nguồn vốn, các nguồn tài trợ phục vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư đạt mức tăng trưởng cao. Trước mắt phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2002 với mức tăng trưởng khá về giá trị sản xuất công nghiệp đạt doanh thu 160 tỷ đảm bảo chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước,phấn đấu đảm bảo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên,tăng năng suất lao động, đưa mức thu nhập bình quân của người lao động 850.000đ/người/tháng và có việc gối đàu cho các năm sau.
Đối với việc quản lý và sử dụng vốn cố định. Công ty tiếp tục duy trì và hoàn thiện hơn việc phân cấp, phân công quản lý TSCĐ và thực hiện việc sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ kịp thời, lập kế hoạch cụ thể về chi phí sửa chữa TSCĐ trong năm tới. Tận dụng triệt để hơn nữa công suất hoạt động của TSCĐ đưa vào sản xuất, sử dụng khấu hao TSCĐ linh hoạt hơn.Đồng thời huy động thêm vốn đầu tư đổi mới TSCĐ.
2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có định ở Công ty xây dựng số 1.
Qua nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế về tình hình quản lý và sử dụng vốn,đi sâu tìm hiểu về vốn cố định ở Công ty,em xin mạnh dạn đóng góp một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Côngty.
*Về phía Công ty.
Y kiến thứ nhất: Huy động các nguồn vốn để đầu tư, mua săm, đổi mới TSCĐ.
Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty chưa phù hợp, vốn cố định chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ chiếm 4,8% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, tỷ trọng này cưa tương xứng với quy mô và yêu cầu của cong việc trong thi công trình. Thực tế cho thấy trong năm 2001 số lượng sản phẩm làm dở còn nhiều do tiến độ thi công chậm, đó là do một phần thiếu máy móc thiết bị thi công. Vì vậy Công ty cần tăng cường bổ sung vốn cố định. Hiện nay cơ cấu nguồn vốn cố định của Công ty nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng còn nhỏ, hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu lại có hạn. Điều này đã làm hạn chế khả năng đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng của TSCĐ mà TSCĐ có ảnh hưởng không nhỏ trong việc Công ty tham gia bỏ thầu các công trình.Mặt khác đầu tư vào TSCĐ là các máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với khoa học kỹ thuật hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng số lượng chất lượng sản phẩm làm ra, đồng thời làm giảm số sản phẩm hỏng, kém chất lượng dẫn đến giá thành hạ góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy Công ty cần đa dạng hoá nguồn vốn cố định bằng cách vay trung hạn và dài hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng để đầu tư vào TSCĐ. Hơn nữa đầu tư vào TSCĐ bằng vốn vay buộc Công ty phải có trách nhiệm hoàn trả lãi theo định kỳ và vốn vay trong thời hạn nhất định. Từ đó sẽ thúc đẩy Công ty cố gắng tìm mọi giải pháp tốt nhất để đưa TSCĐ vào sử dụng triệt để và có hiệu quả nhất sao cho kết quả kinh doanh thu được phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi .Để đảm cho nhu cầu vốn, Công ty cần tìm cách thu hồi công nợ đẩy nhanh công tác thanh toán những công trình đã hoàn thành, mặt khác cần có những quy định cụ thể, chặt chẽ trong những điều khoản của hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư,phải có cam kết rằng buộc hai bên như chủ đầu tư chậm thanh toán sẽ bị phạt tương ứng với số tiền lãi vay ngân hàng mà Công ty phải chịu khi ứng trước vốn để thi công các công trình
.
Y kiến thứ hai:Về khấu hao TSCĐ.
Về nguyên tắc,việc tính khấu hao phải ohù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm,hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà góp phần bảo toàn vốn cố định.Đối với Công ty xây dựng số 1 TSCĐ chủ yếu là các máy móc thiết bị có giá trị lớn,hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình nhanh mà Công ty lại đang áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính.Để khắc phục hao mòn vô hình của TSCĐ,theo em Công ty nên đề nghị với Nhà nước cho áp dụng phương pháp khấu hao nhanh.Tuy nhiên với phương pháp này chi phí trích khấu hao vào giá thành sản phẩm trong những năm đầu lớn.Nhưng đối với những Công ty xây dựng sản phẩm mang tính đơn chiếc,mỗi sản xây dựng có thiết kế kỹ thuật khác nhau dẫn đến giá thành khác nhau nên việc phân bổ chi phí vào sản phẩm cao trong những năm đầu vẫn có thể chấp nhận được, hơn nữa có thể tiết kiệm được một khoản tiền chênh lệch từ thuế thu nhập phải nộp vào ngân sách Nhà nước.Để thấy rõ hơn ta xem xét thí dụ qua những số liệu cụ thể trong bảng sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Khi áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính
Khi áp dụng phương pháp khấu hao nhanh.
1. Doanh thu thuần
100
100
2. Tổng chi phí (chưa có khấu haoTSCĐ )
95
95
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
2
2,5
4. Thu nhập trước thuế
(4) =(1) -(2) -(3)
3
2,5
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp (25% )
0,75
0,625
6. Thu nhập sau thuế
(6) = (4) - (5)
2,25
1,875
So sánh theo hai phương pháp khấu hao ta thấy áp dụng phương pháp khấu hao nhanh số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít hơn khi ta áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tínhlà:0,75 -0,625 =0,125 tỷ đồng, tuy thu nhập thuế sau thuế giảm 0,375 tỷ đồng (= 2,25- 1,875 ) nhưng bù đắp được thêm 0,5 tỷ đồng (= 2,5 -2 ) vào quỹ khấu hao rút ngắn được thời gian thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ.Phương pháp khấu hao nhanh gồm 2 phương pháp: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số. Nhưng lên chọn phương pháp khấu hao theo tổng số vì số khấu hao không biến động nhiều so với phưoưng pháp số dư giảm dần, ít ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, hơn nữa, theo phương pháp số dư giảm dần việc xác định tỷ lệ khấu hao lại phức tạp hơn và do kỹ thuật tính toán nên ở những năm cuối giá trị còn lại của TSCĐ bao giờ cũng vẫn còn một số dư nhất định vì vậy phải sử dụng kết hợp cả phương pháp khấu hao tuyến tính.
Để giải quyết tình hình hiện nay khi chưa có quyết định của Nhà nước cho Công ty áp dụng khấu hao nhanh. Khi đăng ký thời gian sử dụng TSCĐ Công ty có thể xê dịch số năm sử dụng TSCĐ theo quy định của Nhà nước từ thời gian tối đa xuống thời gian tối thiêủ tuỳ theo từng loại TSCĐ.Ví dụ như phương tiện vận tải đường bộ, Nhà nước quy định thời gian sử dụng từ 6-10 năm, thì Công ty có thể đăng ký thời gian sử dụng 6 năm.Đó là một giải pháp có thể giúp cho Công ty thực hiện khấu hao TSCĐ một cách chính xác hơn từ đó góp phần bảo toàn vốn cố định .
Y kiến thứ ba: Về cơ cấu và quản lý sử dụng TSCĐ.
Cơ cấu TSCĐ của Công ty chưa được hợp lý.Phương tiện vận tải thiếu rất nhiều, thiết bị máy móc thi công tuy có đầu tư đổi mới nhưng vẫn chưa đầy đủ, nhà cửa vật kiến trúc cũng vậy.Tất cả các TSCĐ đều phân bổ rải rác ở tất cả các xí nghiệp,đội trực thuộc, việc trang bị TSCĐ đầy đủ cho tất cả các xí nghiệp,đội phải đòi hỏi một lượng vốn lớn.Theo em trong năm 2002Công ty nên điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ bằng cách đầu tư bổ sung thêm một số xe vận tải chuyên dụng và một số máy móc thiết bị có giá trị lớn với tính năng kỹ thuật hiện đại giao cho một xí nghiệp quản lý sử dụng và sửa chữa ( xí nghiệp gia công cơ khí ) và được hạch toán doanh thu chi phí như các xí nghiệp khác.Còn các máy móc thiết bị có giá trị nhỏ được sử dụng nhiều thì phân bổ hợp lý cho tất cả các xí nghiệp quản lý và sử dụng như máy trộn bê tông với dung tích vừa và nhỏ,thiết bị dụng cụ quản lý ...Khi thi công các công trình Công ty lập kế hoạch điều động máy móc thi công cho phù hợp.Để đảm bảo đúng tính năng kỹ thuật và giá cả hợp lý, đối với máy móc thiết bị có giá trị lớn khi mua sắm phải theo phương thức cho đấu thầu.
Với biện pháp như trên Công ty vừa giảm bớt được lượng vốn đầu tư ban đầu cho TSCĐ và có thể sử dụng được triệt để hơn công xuất hoạt động máy móc của thiết bị ,phương tiện vận tải, hơn nữa việc quản lý và sử dụng TSCĐ được tập trung hơn.Trên cơ sở đó Công ty đào tạo và tuyển chọn những công nhân có tay nghề cao, có chuyên môn để sử dụng máy móc thiết bị đó .
Đối với nhà cửa vật kiến trúc,hiện nay Công ty còn đang thiếu một số cơ sở làm việc và kho tàng ở dưới các xí nghiệp,đội mà việc đầu tư vào nhà cửa phải có nhiều vốn,vì vậy Công ty nên chọn phương thức thuê tài chính và nâng cấp tu sửa lại một số nhà cửa kho tàng đã xuống cấp.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ có những biến động về giá cả,sự thay đổi của tỷ giá hối đoái cũng như ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật dẫn đến việc khâú hao không chính xác ,quỹ khấu hao không đủ để tái đầu tư TSCĐ.Nên Công ty đánh giá lại TSCĐ khi có sự biến động lớn về giá cả cũng như tốc độ phát triển về khoa học kỹ thuật
* Về phía các cơ quan chức năng của Nhà nước
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,đất nước đang trên đà phát triển,nhiều công trình, nhà máy liên tục mọc lên,nhiều xí nghiẹp,cơ quan,nhiều cơ sở hạ tầng ra đời ,các doanh nghiệp xây lắp cũng theo đó mà phát triển và dữ vai trò quan trọng không thể thiếu được,hoạt động xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu theo phương thức đấu thầu chung thầu do chủ đầu tư giao thầu.
Song phần lớn việc cấp phát vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đã không được chủ đầu tư cấp vốn kịp thời theo tiến độ công việc,hầu hết các chủ đầu tư phải đi vay vốn để đầu tư xây dựng, khi công trình hoàn thành nhiệm thu mới được thanh toán,nhiều công trình đã nhiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng mà chủ đầu tư vẫn chưa thanh toán hết cho các doanh nghiệp,thậm chí có những doanh nghiệp thua lỗ kéo dài chỉ vì nợ vay và lãi vay ngân hàng ngày càng tăng.
Để tháo gỡ khó khăn về vốn ,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây lắp hoạt động và có nghĩa vụ tốt đối với Nhà nước, thiết nghĩ cơ quan quản lý cấp phát vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cho các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp phát có trách nhiệm theo dõi kiểm tra,kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cấp phát vốn bảo đảm kịp thời đầy đủ theo đúng luật định cho các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành,nghiệp thu đưa vào sử dụng.
Trường hợp công trình hoàn thành,nghiệp thu đưa vào sử dụng mà bên chủ đầu tư,cơ quan cấp phát chưa cấp vốn thanh toán cho bên thi công thì khi tiến hành bàn giao công trình,bên thi công cùng với bên chủ đầu tư,cơ quan cấp phát làm thủ tục giao nhận các khoản nợ vay mà bên thi công đã vay để đầu tư xây dựng và bên nhận TSCĐ đưa vào sử dụng có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ cho đến khi cơ quan cấp phát chuyển tiền thanh toán, số tiền lãi phát sinh tại ngân hàng do chậm cấp phát vốn thì bên chủ đầu tư, cơ quan cấp phát vốn phải gánh chịu.Khi đó kế toán bên nhận TSCĐ khi tăng TSCĐ đồng thời khi tăng khoản nợ vay ngân hàng:Nợ TK 211,TK 213;Có TK 341 .
Mặt khác kiên quyết không giao nhiệm vụ quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách cho các chủ đầu tư không có đủ năng lực chuyên môn quản lý dự án-
Có như vậy các doanh nghiệp xây lắp mới tồn tại,tiếp tục hoạt động đứng vững trong thời buổi kinh tế thị trường, hạn chế số lượng công trình xây dựng dở dang kéo dài nhiều năm vì thiếu vốn.
Kết luận
Nâng cao hiệu quả sư dụng vốn cố định không chỉ đặt ra riêng với doanh nghiệp nào vì nó có ỹ nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.Vì vậy,vấn đề sử dụng quản lý vốn cố định phải được thực hiện một cách nghiêm túc thường xuyên để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với Công ty xây dựng số 1,trong những năm qua công tác quản lý và sử dụng vốn cố định đã dược Công ty chú trọng hơn trước,hiệu quả sử dụng vốn cố định không ngừng nâng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.Song nhìn chung kết quả này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và mục tiêu của Cônng ty đề ra, công tác sử dụng vốn cố định vẫn còn một số hạn chế và bất cập.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế tại Công ty xây dựng số 1 cùng với những suy nghĩ nhận thức bước đầu,em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến trong bài viết của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Được sự hướng dẫn của thầy PGS.TS :Lê Thế Tường cùng với sự giúp đỡ của các cô các chị trong phòng kế toán, em đã hoàn thành bài viết này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,Tháng 4 năm 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0001.doc