Đề tài Vốn con người và mô hình xác định số năm đi học hiệu quả

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận 1. Sinh viên đi học là đầu tư vào vốn con người nhằm thu được những kiến thức, kỹ năng và thu nhập cao hơn trong tương lai. Để có quyết định đúng đắn về đầu tư cho giáo dục, cần phải phân tích như một dự án trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích của đầu tư. Có 2 phương pháp để ước lượng suất sinh lợi từ giáo dục: phương pháp hàm thu nhập và phân tích chênh lệch dòng thu nhập. 2. Thị trường giáo dục Việt Nam tồn tại một số thất bại nh ư: Thông tin không hoàn hảo, tính cạnh tranh không cao, hàng hoá không đồng nhất, hạn chế trong lựa chọn của người đi học, người mua trả tiền trước, ngoại tác tích cực trong giáo dục, v à khó khăn trong tiếp cận giáo dục của người nghèo. 3. Mức học phí của các trường còn thấp và chênh lệch khá nhiều giữa các trường khác nhau song không có sự ch ênh lệch nhiều giữa các ngành trong cùng một trường. Do mức học phí thấp nên chất lượng giáo dục Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. 4. Chênh lệch thu nhập ở Việt Nam không nhiều, chủ yếu do sự khác biệt về ngành nghề và vị trí công tác đem lại. Sự khác biệt thu nhập từ học vấn khá nhỏ.

pdf75 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 821 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn con người và mô hình xác định số năm đi học hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 0.9 3.0 6.0 2.7 12.6 27 ĐHB 26 ĐH Dân lập Phương Đông 6.7 5.5 0.6 3.0 6.0 2.4 12.0 28 ĐHB 27 ĐH Bình Dương 6.5 6.2 5.5 5.2 0.8 2.0 5.0 2.6 10.4 29 ĐHB 28 ĐH Hòa Bình 6.5 5.2 0.6 1.0 4.0 2.4 8.0 30 ĐHB 29 ĐH Chu Văn An 6.5 5.9 5.2 4.9 0.7 2.0 5.0 2.5 10.2 38 HP HỆ ĐẠI HỌC HP HỆ CĐ CHI PHÍ SINH HOẠT STT MÃ PHIẾU ĐT TÊN TRƯỜNG MỨC CAO NHẤT MỨC THẤP NHẤT MỨC CAO NHẤT MỨC THẤP NHẤT TÀI LIỆU, SÁCH VỞ NHÀ TRỌ, KTX ĂN (TĂNG THÊM) CHI PHÍ KHÁC TỔNG CỘNG 31 ĐHB 30 ĐH Tây Đôi 6.0 5.3 4.8 4.4 0.6 2.0 5.0 2.4 10.0 32 ĐHB 31 ĐH Lạc Hồng 6.0 0.7 2.0 5.0 2.5 10.2 33 ĐHB 32 ĐH Bà Rịa Vũng Tàu 5.8 4,8 0.6 2.0 5.0 2.4 10.0 34 ĐHB 33 ĐH Bán công Marketing 5.5 5.0 0.7 3.0 6.0 2.5 12.2 35 ĐHB 34 ĐH Dân lập Đông Đô 5.2 5.0 0.8 3.0 6.0 2.6 12.4 36 ĐHB 35 ĐH Quang Trung 5.0 4,5 0.7 2.0 5.0 2.5 10.2 37 ĐHB 36 ĐH Hà Hoa Tiên 5.0 4.0 0.8 3.0 6.0 2.6 12.4 38 ĐHB 37 ĐH Phan Châu Trinh 5.0 0.6 3.0 6.0 2.4 12.0 39 ĐHB 38 ĐH Võ Trường Toảnj 4.9 4.6 4.7 4.4 0.7 3.0 6.0 2.5 12.2 40 ĐHB 39 ĐH Dân lập Lương Thế Vinh 4.5 4.0 0.9 3.0 6.0 2.7 12.6 41 ĐHB 40 ĐH Phú Xuân 4.5 0.7 2.0 5.0 2.5 10.2 42 ĐHB 41 ĐH Cửu Long 3.1 2.4 2.4 2.1 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 Trung bình của hệ đại học 16.9 0.9 3.1 6.2 2.8 12.9 Trung bình của 10 trường cao nhất 47.1 Chi phí sinh hoạt (ăn, ở) 9.3 Trung bình của các trường còn lại 6.5 CP tài liệu và các khoản khác 3.7 i Học phí tăng trung bình 10%/năm j Riêng SV có hộ khẩu ở Hậu giang được giảm 0,2tr/năm 39 HP HỆ ĐẠI HỌC HP HỆ CĐ CHI PHÍ SINH HOẠT STT MÃ PHIẾU ĐT TÊN TRƯỜNG MỨC CAO NHẤT MỨC THẤP NHẤT MỨC CAO NHẤT MỨC THẤP NHẤT TÀI LIỆU, SÁCH VỞ NHÀ TRỌ, KTX ĂN (TĂNG THÊM) CHI PHÍ KHÁC TỔNG CỘNG 1 CĐB 01 CĐ Y tế Hà Namk 10 0.7 2.0 5.0 2.5 10.2 2 CĐB 02 CĐ VHNT và DL Sài Gòn 7.0 4.5 0.5 3.0 6.0 2.3 11.8 3 CĐB 03 CĐ Nguyễn Tất Thànhl 6.5 5.9 0.8 3.0 6.0 2.6 12.4 4 CĐB 04 CĐ Viễn Đông 6.0 0.6 2.0 5.0 2.4 10.0 5 CĐB 05 CĐ K. tế kỹ thuật miền Nam 5.8 0.7 2.0 5.0 2.5 10.2 6 CĐB 06 CĐ K. tế - C.nghệ TP.HCM 5.6 5.3 0.8 3.0 6.0 2.6 12.4 7 CĐB 07 CĐ C.nghệ và KD Việt Tiến 5.6 5.0 0.4 2.0 5.0 2.2 9.6 8 CĐB 08 CĐ NN-Công nghệ Việt Nhật 5.5 5.0 0.6 2.0 5.0 2.4 10.0 9 CĐB 09 CĐ Đại Việt 5.5 4.5 0.6 2.0 5.0 2.4 10.0 10 CĐB 10 CĐ Kỹ thuật-C.nghệ Vạn Xuân 4.9 4.6 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 11 CĐB 11 CĐ Kỹ thuật – C.nghệ Đồng Nai 4.9 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 12 CĐB 12 CĐ Bách khoa Hưng Yên 4.9 0.4 2.0 5.0 2.2 9.6 13 CĐB 13 CĐ Công nghệ Hà Nội 4.8 0.6 3.0 6.0 2.4 12.0 14 CĐB 14 CĐ Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội 4.7 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 15 CĐB 15 CĐ kinh tế-Kỹ thuật Sài Gòn 4.5 0.5 3.0 6.0 2.3 11.8 16 CĐB 16 CĐ Đông Ám 4.5 3.7 0.6 3.0 6.0 2.4 12.0 17 CĐB 17 CĐ tư thục Đức Trí 4.4 4.0 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 k Phí đào tạo 8,5tr/năm và học phí 1,5tr/năm l Riêng ngành may được tài trợ 2tr/năm m 140.000 - 160.000đồng/tín chỉ 40 HP HỆ ĐẠI HỌC HP HỆ CĐ CHI PHÍ SINH HOẠT STT MÃ PHIẾU ĐT TÊN TRƯỜNG MỨC CAO NHẤT MỨC THẤP NHẤT MỨC CAO NHẤT MỨC THẤP NHẤT TÀI LIỆU, SÁCH VỞ NHÀ TRỌ, KTX ĂN (TĂNG THÊM) CHI PHÍ KHÁC TỔNG CỘNG 18 CĐB 18 CĐ Công nghệ Bắc Hà 4.3 3.8 0.4 3.0 6.0 2.2 11.6 19 CĐB 19 CĐ DL KTKTĐông du Đà Nẵng 4.2 3.9 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 20 CĐB 20 CĐ dược Phú Thọ 4.1 0.4 2.0 5.0 2.2 9.6 21 CĐB 21 CĐ Kỹ thuật CN Bách khoa 4.0 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 22 CĐB 22 CĐ DL KTKT Bình Dương 4.0 3.7 0.4 2.0 5.0 2.2 9.6 23 CĐB 23 CĐ công nghệ Thành Đô 4.0 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 24 CĐB 24 CĐ Bách nghệ Tây Hà 4.0 0.4 2.0 5.0 2.2 9.6 25 CĐB 25 CĐ Lạc Việt 3.9 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 26 CĐB 26 CĐ Bách khoa Đà Nẵng 3.8 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 27 CĐB 27 CĐ Phương Đông – Đà Nẵngn 3.7 3.5 0.5 2.0 5.0 2.3 9.8 28 CĐB 28 CĐ CN Kỹ thuật Quảng Ngãi 3.5 0.5 1.0 4.0 2.3 7.8 29 CĐB 29 CĐ Công kỹ nghệ Đông Á 3.2 3.0 0.4 2.0 5.0 2.2 9.6 30 CĐB 30 CĐ Phương Đông - Quảng Nam 3.0 0.5 1.0 4.0 2.3 7.8 31 CĐB 31 CĐ CNTT TP.HCM 2.7 0.6 3.0 6.0 2.4 12.0 32 CĐB 32 CĐ Bách Việto 2.4 0.4 2.0 5.0 2.2 9.6 Trung bình của hệ cao đẳng 4.7 0.5 2.2 5.2 2.3 10.2 Chi phí sinh hoạt (ăn, ở) 7.4 CP tài liệu và các khoản khác 2.9 (Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra). n Riêng ngành điều dưỡng là 7tr/năm o 16 tín chỉ *150.000đồng/tín chỉ 41 Như vậy, mức học phí giữa các trường chênh lệch nhau khá nhiều. Trong số 42 trường đại học được điều tra, trường có mức học phí cao nhất l à Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam với mức học phí từ 2.342 – 3.071 USD/học kỳ (tương đương 84,4 – 110,6 triệu đồng/năm – tùy theo trình độ ngoại ngữ đầu vào). Tiếp theo đó là ĐH Quốc tế Sài Gòn (hệ học bằng tiếng Anh): từ 5.200 - 5.700 USD/năm (tương đương 93,6 – 102,6 triệu đồng/năm); ĐH TT Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị: 5.000 USD/năm (90 triệu đồng/năm); ĐH Kinh tế - Tài chính TP HCM: 45 – 53,8 triệu đồng/năm; ĐH Quốc tế Sài Gòn (tiếng Việt): từ 36 – 41 triệu đồng/năm; ĐH FPT (39,6 triệu); ĐH Quốc tế Bắc Hà (18- 20 triệu); ĐH Hoa Sen (19,5 triệu); ĐH Nguyễn Trãi (15triệu); ĐH Dân lập Hồng Bàng (7 – 14 triệu); ĐH dân lập Thăng Long (12 triệu). Như vậy, tính trung bình, mức học phí của 10 trường đại học có mức học phí cao nhất khoảng 47,1 triệu đồng/năm. Tuy nhi ên, các trường thuộc khối này có cơ sở vật chất khá tốt, trình độ của đội ngũ giảng viên đạt tiêu chuẩn, chủ yếu giảng dạy bằng tiếng anh Do đó, các sinh vi ên tốt nghiệp khối các trường này khi ra trường thường có một công việc khá tốt, mức thu nhập cao n ên các sinh viên có điều kiện kinh tế vẫn sẵn lòng theo học tại các trường này. Đối với 32 trường đại học được điều tra còn lại, trường có mức học phí dẫn đầu trong khối này là trường ĐH Ngoại ngữ - Tin học TP HCM (10 triệu đồng/năm) và thấp nhất là Đại học Cửu Long (3,1 triệu/năm). Tính trung bình, mức học phí của 32 trường đại học còn lại có mức học phí khoảng 6,5 triệu đồng/năm. Trong khi đó mức học phí trung b ình của 43 trường đại học được điều tra là 16,9 triệu đồng/năm. Theo thống kê của Bộ Giáo dục- đào tạo, Đại học Dân lập Hải Phòng là một trong 25 trường ĐH dẫn đầu cả nước về sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo, tỉ lệ sinh viên có việc làm là 93,46%. Với cơ sở vật chất tốt và hơn 400 giảng viên, trong đó 82% là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có năng lực chuy ên môn cao, có kinh nghiệm 42 giảng dạy và tận tâm với sinh viên27 song nhưng mức học phí của trường (7,9 triệu đồng/năm) thuộc nhóm thứ 2 và xếp thứ 18 trên tổng số 32 trường ngoài công lập được điều tra, xấp xỉ bằng 46,8% so với mức học phí trung bình của 42 trường được điều tra, chỉ cao hơn mức học phí trung bình của các trường đại học có mức phí thấp (6,5 triệu đồng/năm) l à 1,4 triệu đồng/năm, thậm chí còn thấp hơn trường cao đẳng y tế Hà Nam (10 triệu đồng/năm). Đối với khối các trường cao đẳng, mức học phí trung b ình là 4,7 triệu đồng/năm, đứng đầu là trường cao đẳng Y tế Nam Hà (10 triệu), sau đó là CĐ VHNT và Du lịch Sài Gòn (7 triệu); thấp nhất là trường cao đẳng Bách Việt (2,4 triệu). Tuy nhiên, tâm lý của người Việt Nam thường thích con em theo học các trường đại học hơn nên chỉ trong các trường hợp bất khả kháng không vào được các trường đại học, sinh viên mới theo học các trường này. Trong thực tế, ngoài tiền học phí phải đóng theo mức quy định của từng trường, tất cả các sinh viên còn tốn khoản chi phí sinh hoạt (ăn, ở, đi lại, sách vở, tiền tiêu vặt), trung bình khoảng 12,9 triệu đồng/năm đối với hệ đại học và 10,2 triệu đồng/năm đối với hệ cao đẳng. Mức phí này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế của từng sinh viên. Như vậy, tính trung bình, để có được một tấm bằng đại học, một sinh viên tốn khoảng 19,4 triệu đồng/năm trong 4 năm ăn học; đối với hệ cao đẳng (3 năm) chi phí này khoảng 14,9 triệu đồng/năm (bao gồm cả tiền học phí và chi phí sinh hoạt khác, chưa kể chi phí cơ hội của thời gian theo học). Tất nhiên, mức phí này chênh lệch khá nhiều giữa các sinh viên trong một trường, và các sinh viên giữa các trường khác nhau. Tuy nhiên, để có cơ sở đánh giá mức học phí đó có hiệu quả hay không chúng ta cần tìm hiểu thêm về chênh lệch thu nhập của người lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo trong các doanh nghiệp. 27 ung/tabid/313/Default.aspx 43 2.3. Chênh lệch thu nhập của người lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo. Ở Việt Nam, lực lượng lao động thường được chia thành 2 khu vực: nhóm lao động làm việc trong khối doanh nghiệp nhà nước, hành chính sự nghiệp và nhóm lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Chênh lệch về thu nhập của người lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo phụ thuộc khá nhiều vào khu vực mà họ làm việc. Thu nhập của nhóm người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp phụ thuộc vào thang bảng lương theo quy định của Chính phủ theo kiểu “đến hẹn lại lên” nên thu nhập chênh lệch không nhiều giữa nhóm lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo. Thu nhập của nhóm lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước không bị bó buộc bởi các quy định, định mức mà phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: (1)kinh nghiệm làm việc; (2)khả năng (mức độ) đóng góp của người lao động cho doanh nghiệp và (3)tiềm năng phát triển trong tương lai. Do đó có sự khác biệt khá lớn về thu nhập giữa nhóm lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo. Vì vậy nghiên cứu này tập trung điều tra chênh lệch mức thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước. 2.3.1 Chênh lệch thu nhập trong các doanh nghiệp. Mức chênh lệch về thu nhập của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước đang có xu hướng gia tăng, phần lớn là do sự khác biệt giữa các ngành, vị trí công tác và trình độ của người lao động. Mẫu điều tra được thực hiện ở 30 doanh nghiệp ngoài nhà nước với 2.150 lao động và được chia thành 4 nhóm ngành chính: tài chính – ngân hàng – chứng khoán (9 doanh nghiệp); điện – khí đốt – nước (6 doanh nghiệp); dệt may – gia (10) và thủy sản (5). Các mẫu chọn ngẫu nhiên từ danh sách người lao động do doanh nghiệp cung cấp. Bảng 4: Chênh lệch thu nhập (ĐV tính: triệu đồng/năm; Số LĐ: ng ười) 44 1 Sau đại học 200.0 10 175.0 16 163.0 18 150.0 28 - - - - 165.8 114.8 325.0 141.3 72 2 Đại học 186.0 6 160.0 21 157.0 24 141.0 32 - - - - 153.7 102.7 301.3 129.2 83 3 Cao đẳng - - - - - - - - 120.0 16 - - 120.0 69.0 235.3 95.5 16 4 THCN/dạy nghề - - - - - - - - 110.0 10 67.0 5 95.7 44.7 187.6 71.2 15 5 LĐPT - - - - - - - - - - 51.0 10 51.0 - 100.0 26.5 10 T.BÌNH (TRỌNG SỐ) 194.8 16 166.5 37 159.6 42 145.2 60 116.2 26 56.3 15 145.7 196 II Điện - Khí đốt - nước (6) - 1 Sau đại học 150.0 5 135.0 2 125.0 1 - - - - - - 143.1 101.1 340.8 118.6 8 2 Đại học 137.0 14 121.0 18 121.0 34 102.0 43 - - - - 115.6 73.6 275.1 91.1 109 3 Cao đẳng - - - - - - - - 86.0 72 - - 86.0 44.0 204.8 61.5 72 4 THCN/dạy nghề - - - - - - - - 65.0 12 54.0 7 60.9 18.9 145.1 36.5 19 5 LĐPT - - - - - - - - - - 42.0 321 42.0 - 100.0 17.5 321 T.BÌNH (TRỌNG SỐ) 140.4 19 122.4 20 121.1 35 102.0 43 83.0 84 42.3 328 65.4 529 TỔNG SỐ LĐ CHÊNH LỆCH SO VỚI LĐ PT Tuyệt đối Tương đối (%) CHÊNH LỆCH SO VỚI MỨC TB CỦA LĐ PT Thu nhập Số LĐ Thu nhập TRUNG BÌNHSố LĐ Số LĐ Thu nhập Số LĐ Thu nhập Thu nhập Số LĐ Khối ngành tài chính- NH - chứng khoán (9) Giám đốc/ Phó GĐ Trưởng, phó phòng Chuyên viên Nhân viên Tổng GĐ/ Phó TGĐVị trí công tác LĐPTS T T I Thu nhập Số LĐTrình độ học vấn 45 III Dệt may - Gia dày (10) - 1 Sau đại học 132.0 1 121.0 4 - - - - - - - - 123.2 100.2 535.7 98.7 5 2 Đại học 127.0 6 112.0 23 103.0 34 96.0 46 - - - - 103.3 80.3 449.0 78.8 109 3 Cao đẳng - - - - - - - - 48.0 16 - - 48.0 25.0 208.7 23.5 16 4 THCN/dạy nghề - - - - - - - - 42.0 62 31.0 3 41.5 18.5 180.4 17.0 65 5 LĐPT - - - - - - - - - - 23.0 342 23.0 - 100.0 (1.5) 342 T.BÌNH (TRỌNG SỐ) 127.7 7 113.3 27 103.0 34 96.0 46 43.2 78 23.1 345 43.2 537 IV Thủy sản (5) - 1 Sau đại học 123.0 2 112.0 9 - - - - - - - - 114.0 99.0 760.0 89.5 11 2 Đại học 113.0 4 104.0 18 98.0 34 87.0 54 - - - - 94.1 79.1 627.5 69.6 110 3 Cao đẳng - - - - - - - - 45.0 67 - - 45.0 30.0 300.0 20.5 67 4 THCN/dạy nghề - - - - - - - - 36.0 78 28.0 54 32.7 17.7 218.2 8.2 132 5 LĐPT - - - - - - - - - - 15.0 568 15.0 - 100.0 (9.5) 568 T.BÌNH (TRỌNG SỐ) 116.3 6 106.7 27 98.0 34 87.0 54 40.2 145 16.1 622 30.9 888 V Tổng cộng - 1 Sau đại học 173.8 18 147.2 31 161.0 19 150.0 28 - - - - 155.7 131.2 636.1 96 2 Đại học 141.6 30 124.8 80 116.8 126 102.9 175 - - - - 114.3 89.8 466.8 411 3 Cao đẳng - - - - - - - - 69.6 171 - - 69.6 45.1 284.2 171 4 THCN/dạy nghề - - - - - - - - 45.0 162 33.6 69 41.6 17.1 170.0 231 5 LĐPT - - - - - - - - - - 24.5 1,241 24.5 - 100.0 1,241 T.BÌNH (TRỌNG SỐ) 153.7 48 131.1 111 122.6 145 109.4 203 57.6 333 25.0 1,310 52.9 2,150 (Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra). 46 Điều dễ nhận thấy nhất qua cuộc điều tra n ày là, tiền lương doanh nghiệp thực trả cho người lao động có sự chênh lệch khá lớn. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không đều giữa các ngành; trình độ học vấn và vị trí công tác khác nhau. Sự chênh lệch về thu nhập thể hiện phổ biến do những khác biệt về ng ành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngo ài nhà nước. Ngành được ghi nhận trả lương cho người lao động cao nhất là nhóm ngành Tài chính – ngân hàng – chứng khoán, mức thu nhập của người lao động có trình độ khác nhau cũng khá lớn . Thu nhập trung bình của người có trình độ cao nhất (sau đại học) là 165,8 triệu đồng/năm, cao hơn mức thu nhập trung bình của lao động phổ thông (24,5 triệu đồng/năm) là 141,3 triệu đồng/năm (6,8 lần). Lao động phổ thông trong ng ành này cũng được trả trung bình 51 triệu đồng/năm và người có trình độ thấp nhất là 51 triệu đồng/năm (gấp 2,1 lần so với mức trung bình của lao động phổ thông). Nguyên nhân chính là nhóm ngành này đang được coi là ngành “nóng”, có sức cạnh tranh lớn trong tuyển dụng và đòi hỏi người lao động phải đạt một tr ình độ nhất định, năng độngvì vậy mức lương trung bình trong ngành này khá cao. Kế tiếp là sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước, với mức thu nhập b ình quân của người lao động phổ thông là 42 triệu đồng/người/năm. Người lao động trình độ cao nhất là 143,1 triệu đồng/người/năm (gấp 5,8 lần so với mức trung bình của lao động phổ thông). Lao động phổ thông tro ng ngành này cũng được trả gấp 1,7 lần so với mức trung b ình. Ngành có mức thu nhập thấp nhất không phải trong ng ành dệt may hay gia dày, mà là ngành thuỷ sản, với mức thu nhập b ình quân của người lao động phổ thông là 15 triệu đồng/người/năm. Sự chênh lệch về thu nhập còn có nguyên nhân từ trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động. Kết quả cuộc điều tra cho thấy, tiền l ương tỷ lệ thuận với trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động. Trong cùng một ngành, người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất có thu nhập cao gấp khoảng 3,5 – 6,5 lần so với thu nhập của 47 lao động phổ thông, và cao gấp 2 - 3 lần so với lao động có trình độ trung cấp. Ở các vị trí quản lý, những lao động nắm giữ các vị trí quản lý cao cấp trong doanh nghiệp hiện có mức thu nhập b ình quân 153,7 triệu đồng/người/năm, gấp khoảng 6 lần so với mức thu nhập trung b ình của lao động phổ thông và gấp 1,5 lần so với lao động quản lý bậc trung. Như vậy, sự chênh lệch về thu nhập của người lao động phụ thuộc khá nhiều vào ngành nghề, vị trí công tác, tuy nhiên chênh lệch mức thu nhập do tr ình độ học vấn lại không nhiều. Mặt khác, thực tế cho thấy, trình độ học vấn lại quyết định khá nhiều đến ngành nghề và vị trí công tác của người lao động. Sự chênh lệch về thu nhập theo trình độ chuyên môn kỹ thuật sẽ góp phần tích cực thúc đẩy thị trường lao động lành nghề phát triển. Từ thực tế thu nhập nhận được, người lao động sẽ nỗ lực trang bị cho m ình trình độ chuyên môn hợp lý nhằm củng cố vị trí làm việc trong doanh nghiệp, đồng thời nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, mức chênh lệch thu nhập không nhiều, do đó, để hỗ trợ hơn nữa cho người lao động và tạo cơ hội phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, Chính phủ cần có các chính sách hợp lý về học phí. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về thu nhập của người lao động có trình độ khác nhau cho thấy, trong khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, tiền lương đã trở thành giá cả công của hàng hoá sức lao động. Điều này phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường. 2.3.2 Nguyên nhân của sự chênh lệch thu nhập. Có ba nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch thu nhập giữa các nhóm lao động: (1)việc trả lương đã không còn bị bó buộc bởi các quy định, định mức như trước đây; (2)thỏa thuận mức lương đã theo quy luật cung cầu về lao động; (3)mức lương chịu tác động bởi biến động nhân lực của từng ng ành. Thứ nhất, trong khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước, hiện nay việc chi trả cho một bộ phận người lao động có trình độ cao, hay các vị trí quản lý chủ chốt, 48 có kinh nghiệm, quan hệ rộng không căn cứ trên hệ thống thang, bảng lương mà được tính bằng hiệu quả công việc đem lại cho doanh nghiệp. Thứ hai, theo quy luật cung - cầu, các vị trí lao động giản đơn, lao động phổ thông hiện có lượng cung lớn, ngoài nguồn bổ sung từ lực lượng lao động ngày càng tăng, một bộ phận khá lớn lao động chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp mất đất sang các lĩnh vực công nghiệp. Bên cạnh đó, việc sắp xếp lại lao động để tạo hiệu quả trong điều hành doanh nghiệp cũng trả lại thị trường lao động một lượng nhân lực lớn, làm gia tăng nguồn cung mà đặc biệt là lao động giản đơn. Ngược lại, các vị trí điều hành cần kinh nghiệm và chuyên môn sâu thì nguồn cung ngày càng thiếu hụt. Cuối cùng, khoảng cách lương còn chịu tác động từ các biến động nhân lực của từng ngành. Trong thời gian qua, các ngành như tài chính, ngân hàng, chứng khoán, phát triển khá mạnh, nhu cầu lao động tăng nhanh buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để thu hút lao động. Trong ngành này, ngay cả lao động có thời gian đào tạo không lâu, trình độ hạn chế vẫn được trả mức lương khá cao. Các vị trí quản lý, điều hành luôn được mời chào với mức lương cao hơn nhiều so với vị trí tương đương tại các ngành khác. Để thu hút được người tài, đặc biệt là cho những vị trí chủ chốt, mức lương được nhiều doanh nghiệp đẩy lên khá cao. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải đưa ra các mức lương vượt quá mặt bằng chung và kèm theo nhiều điều kiện ưu đãi khác. Chính việc này đã liên tục tạo nên mặt bằng chi trả lương mới trong một số ngành thiếu nhân lực trình độ cao. Ngược lại, các ngành như dệt may, chế biến thủy sản nguồn cung lao động lớn, lợi nhuận theo đầu người lại không cao, doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, vì thế, mức lương không tăng, hoặc tăng không đáng kể. Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, sự cạnh tranh về lao động và việc làm xảy ra khiến cho thu nhập người lao động đi về hai 49 hướng. Một là nhóm cần việc làm phải chịu mức lương thấp. Một nhóm khác do cạnh tranh thu hút từ chủ sử dụng lao động, hay nói cách khác, doanh nghiệp cần họ, đã đẩy mức lương tăng cao. Do đó, chênh lệch thu nhập là điều khó tránh khỏi. 2.4. Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục . Căn cứ vào số liệu điều tra về mức học phí của khối các trường đại học ngoài công lập; sự chênh lệch thu nhập giữa nhóm lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo, đề tài tập trung vào phân tích tài chính để ước lượng suất sinh lợi của giáo dục dưới góc độ một dự án đầu tư: tính NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn, mức học phí hòa vốn Bên cạnh đó, đề tài cũng phân tích độ nhạy một chiều của IRR, NPV khi mức học phí thay đổi v à độ nhạy hai chiều khi mức học phí và chênh lệch thu nhập của người lao động thay đổi. Phân tích tài chính được xây dựng dựa trên kết quả điều tra về mức chênh lệch thu nhập trung bình của nhóm lao động có tr ình độ đại học và cao đẳng với lao động phổ thông. Mức chênh lệch thu nhập trong điều tra được tính trung bình, không phụ thuộc vào độ tuổi, vì vậy để đơn giản, giả định mức chênh lệch thu nhập sẽ không đổi trong suốt v òng đời của dự án. Chi phí đầu vào của dự án là mức học phí trung bình của hệ đại học, cao đẳng và chi phí sinh hoạt, tài liệu, các khoản chi phí phát sinh khác trong quá trình đi học. Chi phí cơ hội của thời gian trong quá tr ình đi học được tính bằng thu nhập trung bình của nhóm lao động phổ thông. Thời gian của dự án là 39 năm (đối với hệ đại học gồm 4 năm đi học và 35 năm làm việc; hệ cao đẳng là 3 năm đi học và 36 năm làm việc). Lãi suất danh nghĩa yêu cầu là 20%/năm. 50 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Bảng 5: Bảng thông số I BẢNG THÔNG SỐ ĐV tính A Chi phí đầu tư 1 Học phí Hệ đại học Học phí 6.5 triệu đồng/năm Thời gian học 4 Năm Hệ cao đẳng Học phí 4.7 triệu đồng/năm Thời gian học 3 Năm 2 Chi phí tài liệu và các khoản khác Hệ đại học 3.7 triệu đồng/năm Hệ cao đẳng 2.9 triệu đồng/năm 3 Chi phí sinh hoạt (ăn, ở, điện nước) Hệ đại học 9.3 triệu đồng/năm Hệ cao đẳng 7.4 triệu đồng/năm 4 Chi phí cơ hội (thời gian) 24.5 triệu đồng/năm B Chênh lệch thu nhập so với LĐPT Hệ đại học Chênh lệch thu nhập 89.8 triệu đồng/năm Thời gian làm việc 35 Năm Hệ cao đẳng Chênh lệch thu nhập 45.1 triệu đồng/năm Thời gian làm việc 34 Năm LÃI SUẤT YÊU CẦU 20% Năm (tính toán của tác giả từ kết quả điều tra) 51 II Bảng 6: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1 ĐỐI VỚI HỆ ĐẠI HỌC THỜI GIAN ĐI HỌC THỜI GIAN ĐI LÀM STT NĂM 0 1 2 3 4 5 6 7 8 37 38 A DÒNG TIỀN VÀO Chênh lệch thu nhập so với LĐPT - - - - 89.8 89.8 89.8 89.8 89.8 .. 89.8 89.8 TỔNG DÒNG TIÊN VÀO - - - - 89.8 89.8 89.8 89.8 89.8 89.8 89.8 B DÒNG TIỀN RA 1 Học phí 6.5 6.5 6.5 6.5 - - - - - - - 2 Chi phí tài liệu và các khoản khác 3.7 3.7 3.7 3.7 - - - - - - - 3 Chi phí sinh hoạt (ăn, ở, điện nước) 9.3 9.3 9.3 9.3 - - - - - - - 4 Chi phí cơ hội (thời gian) 24.5 24.5 24.5 24.5 - - - - - - - TỔNG DÒNG TIÊN RA 43.9 43.9 43.9 43.9 - - - - - - - DÒNG TIỀN RÒNG (43.9) (43.9) (43.9) (43.9) 89.8 89.8 89.8 89.8 89.8 89.8 89.8 NPV@20% 122.9 IRR 32.1% VỐN CẦN THU HỒI (PV) (43.93) (80.54) (111.04) (136.46) (93.16) (57.08) (27.01) (1.96) 18.92 THỜI GIAN HOÀN VỐN : 4 NĂM SAU KHI RA TRƯỜNG MỨC HỌC PHÍ HÒA VỐN 46.1 triệu đồng/năm (Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra) 52 2 ĐỐI VỚI HỆ CAO ĐẲNG THỜI GIAN ĐI HỌC THỜI GIAN ĐI LÀM STT NĂM 0 1 2 3 4 5 6 7 8 37 38 A DÒNG TIỀN VÀO Chênh lệch thu nhập so với LĐPT - - - 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 .. 45.1 45.1 TỔNG DÒNG TIÊN VÀO - - - 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 B DÒNG TIỀN RA 1 Học phí 4.7 4.7 4.7 - - - - - - - - 2 Chi phí tài liệu và các khoản khác 2.9 2.9 2.9 - - - - - - - - 3 Chi phí sinh hoạt (ăn, ở, điện nước) 7.4 7.4 7.4 - - - - - - .. - - 4 Chi phí cơ hội (thời gian) 24.5 24.5 24.5 - - - - - - - - TỔNG DÒNG TIÊN RA 39.4 39.4 39.4 - - - - - - - - - DÒNG TIỀN RÒNG (39.4) (39.4) (39.4) 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 45.1 NPV@20% 56.7 IRR 28.9% VỐN CẦN THU HỒI (PV) (39.41) (72.25) (99.62) (73.53) (51.79) (33.67) (18.57) (5.99) 4.50 THỜI GIAN HOÀN VỐN : 5,5 NĂM SAU KHI RA TRƯỜNG MỨC HỌC PHÍ HÒA VỐN 27.1 triệu đồng/năm (Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra) 53 Căn cứ vào kết quả phân tích tài chính ta thấy: Đối với hệ đại học: Chi phí đầu tư của dự án phát sinh trong 4 năm đầu, trung bình là 43,9 triệu đồng/năm (bao gồm tiền học phí, chi phí sinh hoạt, t ài liệu và chi phí cơ hội trong quá trình đi học). Thu nhập của dự án là mức chênh lệch thu nhập (89,8 triệu đồng/năm) kéo dài trong 35 năm cuối của dự án. NPV của dự án là 122,9 triệu (NPV > 0); IRR của dự án l à 32,1% (IRR > r). Thời gian hoàn vốn của dự án là 4 năm. Nếu các yếu tố khác không đổi th ì mức học phí hòa vốn của dự án là 46,1 triệu đồng/năm. Như vậy, xét về mặt tài chính, đây là một dự án khả thi. Đối với hệ cao đẳng: Chi phí đầu tư của dự án phát sinh trong 3 năm, trung bình là 39,4 triệu đồng/năm (bao gồm tiền học phí, chi phí sinh hoạt, t ài liệu và chi phí cơ hội trong quá trình đi học). Thu nhập của dự án là mức chênh lệch thu nhập (45,1 triệu đồng/năm) kéo dài trong 36 năm cuối của dự án. NPV của dự án là 56,7 triệu (NPV > 0); IRR của dự án là 28,9% (IRR > r). Thời gian hoàn vốn của dự án là 5,5 năm. Nếu các yếu tố khác không đổi th ì mức học phí hòa vốn của dự án là 27,1 triệu đồng/năm. Như vậy, xét về mặt tài chính, đây là một dự án khả thi. Để phân tích sâu hơn về mức độ ảnh hưởng của mức học phí và mức chênh lệch thu nhập tới hiệu quả của dự án, chúng ta tập trung phân tích độ nhạy một chiều và độ nhạy hai chiều của NPV; IRR với hai biến tr ên. Bảng 7: Phân tích độ nhạy một chiều ĐỐI VỚI HỆ ĐẠI HỌC MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) 3 4 5 6.5 7 8 9 10 11 NPV 122.89 133.76 130.66 127.55 122.89 121.34 118.23 115.12 112.02 108.91 MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) 12 14 15 20 40 55 90 100 110 NPV 122.89 105.80 99.59 96.48 80.95 18.82 (27.78) (136.50) (167.57) (198.63) MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) 3 4 5 6.5 7 8 9 10 11 IRR 32.1% 34.0% 33.4% 32.9% 32.1% 31.8% 31.3% 30.9% 30.4% 30.0% MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) 12 14 15 20 40 55 90 100 110 IRR 32.1% 29.5% 28.7% 28.3% 26.5% 21.2% 18.5% 14.1% 13.2% 12.5% 54 ĐỐI VỚI HỆ CAO ĐẲNG MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) 2.5 3.0 3.5 4.0 4.7 5.0 5.5 6.0 NPV 56.65 62.18 60.91 59.65 58.38 56.65 55.86 54.59 53.33 MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10 NPV 56.65 52.06 50.80 49.54 48.27 47.01 45.75 44.48 43.22 MỨC HỌC PHÍ(triệu đồng/năm) 2.5 3.0 3.5 4.0 4.7 5.0 5.5 6.0 IRR 28.9% 30.3% 30.0% 29.6% 29.3% 28.9% 28.8% 28.5% 28.2% MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10 IRR 28.9% 27.9% 27.7% 27.4% 27.1% 26.9% 26.6% 26.4% 26.2% 55 Bảng 8: Phân tích độ nhạy hai chiều 2 ĐỐI VỚI HỆ CAO ĐẲNG MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) NPV 56.65 2.5 3.0 3.5 4.0 4.7 5.0 5.5 6.0 TÀI CHÍNH - NH – CK 95.5 237.01 235.75 234.49 233.22 231.49 230.69 229.43 228.17 Điện - Khí đốt – nước (6) 61.5 119.16 117.89 116.63 115.37 113.63 112.84 111.57 110.31 Dệt may - Gia dày (10) 23.5 (12.56) (13.83) (15.09) (16.36) (18.09) (18.88) (20.15) (21.41) Thủy sản (5) 20.5 (22.96) (24.23) (25.49) (26.75) (28.49) (29.28) (30.55) (31.81) TRUNG BÌNH 45.1 62.18 60.91 59.65 58.38 56.65 55.86 54.59 53.33 MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) NPV 56.65 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 TÀI CHÍNH - NH – CK 95.5 226.90 225.64 224.37 223.11 221.85 220.58 219.32 218.05 Điện - Khí đốt – nước (6) 61.5 109.05 107.78 106.52 105.25 103.99 102.73 101.46 100.20 Dệt may - Gia dày (10) 23.5 (22.67) (23.94) (25.20) (26.47) (27.73) (28.99) (30.26) (31.52) Thủy sản (5) 20.5 (33.07) (34.34) (35.60) (36.87) (38.13) (39.39) (40.66) (41.92) C H ÊN H L Ệ C H T H U N H Ậ P TRUNG BÌNH 45.1 52.06 50.80 49.54 48.27 47.01 45.75 44.48 43.22 MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) IRR 28.9% 2.5 3.0 3.5 4.0 4.7 5.0 5.5 6.0 TÀI CHÍNH - NH – CK 95.5 52.78% 52.29% 51.81% 51.35% 50.72% 50.44% 50.00% 49.56% Điện – Khí đốt – nước (6) 61.5 38.43% 38.05% 37.67% 37.31% 36.82% 36.60% 36.25% 35.91% Dệt may - Gia dày (10) 23.5 17.68% 17.48% 17.28% 17.08% 16.82% 16.70% 16.52% 16.34% Thủy sản (5) 20.5 15.68% 15.49% 15.31% 15.13% 14.89% 14.79% 14.62% 14.46%CH ÊN H L Ệ C HTH U N H Ậ P TRUNG BÌNH 45.1 30.28% 29.96% 29.65% 29.35% 28.94% 28.76% 28.48% 28.20% MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) IRR 28.9% 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10 TÀI CHÍNH - NH – CK 95.5 49.14% 48.72% 48.31% 47.91% 47.51% 47.12% 46.74% 46.37% Điện – Khí đốt – nước (6) 61.5 35.58% 35.26% 34.94% 34.62% 34.32% 34.02% 33.72% 33.43% Dệt may - Gia dày (10) 23.5 16.16% 15.99% 15.82% 15.66% 15.50% 15.34% 15.18% 15.03% Thủy sản (5) 20.5 14.30% 14.14% 13.99% 13.84% 13.69% 13.54% 13.40% 13.26% C H ÊN H L Ệ C H T H UN H Ậ P TRUNG BÌNH 45.1 27.92% 27.66% 27.39% 27.14% 26.88% 26.64% 26.39% 26.15% 56 1 ĐỐI VỚI HỆ ĐẠI HỌC MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) NPV 122.89 3 4 5 6.5 7 8 9 10 11 TÀI CHÍNH - NH – CK 129.2 247.64 244.54 241.43 236.77 235.22 232.11 229.00 225.90 222.79 Điện – Khí đốt – nước (6) 91.1 137.51 134.40 131.29 126.64 125.08 121.98 118.87 115.76 112.66 Dệt may - Gia dày (10) 78.8 102.00 98.89 95.78 91.12 89.57 86.46 83.36 80.25 77.14 Thủy sản (5) 69.6 75.60 72.49 69.38 64.73 63.17 60.07 56.96 53.85 50.75 TRUNG BÌNH 89.8 133.76 130.66 127.55 122.89 121.34 118.23 115.12 112.02 108.91 NPV 122.89 12 14 15 20 40 55 90 100 110 TÀI CHÍNH - NH – CK 129.2 219.68 213.47 210.36 194.83 132.70 86.11 (22.62) (53.69) (84.75) Điện – Khí đốt – nước (6) 91.1 109.55 103.34 100.23 84.70 22.57 (24.03) (132.76) (163.82) (194.89) Dệt may - Gia dày (10) 78.8 74.04 67.82 64.72 49.19 (12.94) (59.54) (168.27) (199.33) (230.40) Thủy sản (5) 69.6 47.64 41.43 38.32 22.79 (39.34) (85.94) (194.67) (225.73) (256.80) C H ÊN H L Ệ C H T H U N H Ậ P TRUNG BÌNH 89.8 105.80 99.59 96.48 80.95 18.82 (27.78) (136.50) (167.57) (198.63) MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) IRR 32.1% 3 4 5 6.5 7 8 9 10 11 TÀI CHÍNH - NH – CK 129.2 43.1% 42.5% 41.8% 40.9% 40.6% 40.0% 39.5% 38.9% 38.4% Điện – Khí đốt – nước (6) 91.1 34.3% 33.7% 33.2% 32.4% 32.2% 31.7% 31.2% 30.7% 30.3% Dệt may - Gia dày (10) 78.8 31.0% 30.5% 30.0% 29.3% 29.0% 28.6% 28.1% 27.7% 27.3% Thủy sản (5) 69.6 28.5% 28.0% 27.5% 26.8% 26.6% 26.2% 25.7% 25.3% 25.0% TRUNG BÌNH 89.8 34.0% 33.4% 32.9% 32.1% 31.8% 31.3% 30.9% 30.4% 30.0% MỨC HỌC PHÍ (triệu đồng/năm) IRR 32.1% 12 14 15 20 40 55 90 100 110 TÀI CHÍNH - NH – CK 129.2 37.9% 36.9% 36.4% 34.3% 27.8% 24.4% 19.1% 18.0% 17.0% Điện – Khí đốt – nước (6) 91.1 29.8% 29.0% 28.6% 26.8% 21.4% 18.7% 14.3% 13.4% 12.6% Dệt may - Gia dày (10) 78.8 26.9% 26.1% 25.8% 24.1% 19.1% 16.6% 12.6% 11.8% 11.0% Thủy sản (5) 69.6 24.6% 23.9% 23.5% 21.9% 17.3% 15.0% 11.3% 10.5% 9.8% C H ÊN H L Ệ C H T H U N H Ậ P TRUNG BÌNH 89.8 29.5% 28.7% 28.3% 26.5% 21.2% 18.5% 14.1% 13.2% 12.5% (tính toán của tác giả từ số liệu điều tra). 57 Căn cứ vào kết quả phân tích độ nhạy của hai biến mức học phí v à mức chênh lệch thu nhập ta thấy:  Hiệu quả của dự án ít nhạy cảm với mức học phí do đó, xét về mặt tài chính, các quyết định về thay đổi mức học phí ít ảnh h ưởng tới quyết định đi học của người đi học.  Hiệu quả của dự án khá nhạy cảm với mức ch ênh lệch thu nhập, vì vậy để xác định chuyên ngành học cần phải căn cứ vào mức chênh lệch thu nhập giữa các ngành.  Trong các nhóm ngành được điều tra, nhóm ngành tài chính - ngân hàng – chứng khoán có mức chênh lệch thu nhập cao nhất do đó đây là ngành đem lại hiệu quả cao nhất. Ngược lại, ngành thủy sản có mức chênh lệch thu nhập thấp nhất nên hiệu quả đầu tư thấp nhất. 2.5. Kết luận. Qua kết quả điều tra mức học phí; mức ch ênh lệch thu nhập của người lao động được đào tạo với lao động chưa qua đào tạo và kết quả ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ta thấy:  Mức chênh lệch thu nhập giữa nhóm lao động đ ược đào tạo có thu nhập cao nhất và thấp nhất là khá cao (gấp 6,8 lần). Tuy nhiên, sự khác biệt này chủ yếu do đặc điểm ngành nghề và vị trí công tác đem lại. Trong khi đó, sự chênh lệch thu nhập của người lao động có trình độ khác nhau (đặc biệt là trong cùng một ngành) lại không nhiều.  Mức chênh lệch học phí giữa các trường khá lớn, tuy nhiên sự khác biệt này giữa các ngành đào tạo trong cùng một trường lại khá nhỏ. Để đầu tư cho một dự án có tuổi thọ trung b ình 38 năm, người lao động tốn khoảng 176 triệu đồng cho 4 năm ăn học (bao gồm cả học phí và chi phí cơ hội trong 4 năm theo học). 58  Để “thu hồi vốn đầu tư” của dự án giáo dục (35 năm làm việc) người lao động chỉ mất khoảng 4 năm sau khi ra trường đối với hệ đại học và 5,5 năm đối với hệ cao đẳng. Mức học phí h òa vốn của hệ đại học là 46,1 triệu đồng/năm; hệ cao đẳng là 27,1 triệu đồng/năm, so với “mức học phí hòa vốn” thì mức học phí của các trường hiện nay khá thấp. Như vậy, có thể coi đầu tư vào giáo dục là một loại hình đầu tư có khả năng “thu hồi vốn” khá nhanh . Tuy nhiên, khả năng “thu hồi vốn” phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, năng lực, tố chất của chính người lao động cũng như ngành nghề hoạt động.  Chính vì chi phí đầu tư cho giáo dục thấp nên chất lượng đào tạo thấp, người lao động không đáp ứng được yêu cầu của công việc nên chênh lệch thu nhập từ học vấn thấp do đó ng ười lao động không muốn đầu tư cho giáo dục đẫn đến chi phí cho giáo dục thấp. (vòng luẩn quẩn của giáo dục Việt Nam). Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ nên có chính sách nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để người lao động đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, nâng cao thu nhập của ng ười lao động. 59 VÒNG LUẨN QUẨN CỦA GIÁO DỤC VIỆT NAM “Vòng luẩn quẩn của giáo dục Việt Nam” thể hiện rõ nét khi tập đoàn SCG tổ chức hai ngày tuyển dụng tại Trường Đại học Tự nhiên (ĐHQG Hà Nội) và ĐH Bách khoa Hà Nội. “Mặc dù tập đoàn đã nhận được hơn 2.000 hồ sơ đăng ký dự tuyển của sinh viên nhưng rất khó tuyển đủ chỉ tiêu vì hầu hết sinh viên chưa đáp ứng được yêu cầu trình độ, kỹ năng tiếng Anh. Khi chuyên viên của tập đoàn thuyết trình về điều kiện làm việc và mức lương của tập đoàn bằng Chi phí cho giáo dục thấp Chất lượng đào tạo thấp Người LĐ không đáp ứng được yêu cầu của thị trường Chênh lệch thu nhập của LĐ được đào tạo thấp Người LĐ không muốn đầu tư cho giáo dục 60 tiếng Anh thì chỉ có 4/150 sinh viên hiểu được. Khi phỏng vấn ở ĐH Bách khoa cũng chỉ có 20/250 ứng viên đọc hiểu và giao tiếp bằng tiếng Anh tạm được. Trong hơn 350 bộ hồ sơ đã nhận tại hai trường này, tập đoàn mới chỉ ưng ý sáu bộ hồ sơ và đang lo lắng không tuyển đủ chỉ tiêu. Khi tuyển dụng ở TP.HCM thì tình hình cũng không khác bao nhiêu. Mặc dù mức lương của SCG khá hấp dẫn đối với các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp: làm việc năm ngày/tuần sẽ nhận 250 USD/tháng, sáu ngày/tuần là 300 USD/tháng."28. Như vậy, vấn đề khó khăn nhất của lao động Việt Nam l à không đáp ứng được yêu cầu của thị trường chứ không phải không có việc l àm. Để thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn”, chúng ta nên có nhìn nhận đúng mức hơn về đầu tư cho giáo dục từ cả 3 phía: Chính phủ, nhà trường và người đi học. 28 ... nnelID=269 61 PHẦN 3: GỢI Ý CHÍNH SÁCH Nếu thị trường hoàn hảo thì cơ chế thị trường là hiệu quả nhất, tuy nhiên thị trường giáo dục không hoàn hảo, tồn tại những sự thất bại như trình bày ở trên, vai trò của nhà nước can thiệp vào thị trường giáo dục là cần thiết nhằm hạn chế những thất bại trên của thị trường. 3.1. Vai trò của nhà nước trong thị trường giáo dục. Đối với vấn đề thông tin không cân xứng , nhà nước cần có những quy định yêu cầu nhà trường cung cấp những thông tin bắt buộc cho ng ười đi học. Ví dụ, số lượng và chất lượng giảng viên, điều kiện học tập của sinh viên và khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Đối vấn đề cạnh tranh không hoàn hảo, nhà nước cần có cơ chế để tăng tính cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giáo dục. Để l àm được việc này, nên cho phép các trường tự do mở các ngành khác nhau để cạnh tranh lẫn nhau, mở cửa cho các trường đại học quốc tế vào Việt Nam để thúc đẩy sự cạnh tranh của các trường đại học trong nước. Nâng cao tính cạnh tranh đó có thể một số trường sẽ thất bại trong cạnh tranh nếu họ không đủ năng lực. Vì tồn tại lơi ích ngoại tác nên doanh nghiệp và nhà nước cần phải đầu tư cho giáo dục, không thể để 100% chi phí cho ng ười đi học phải gánh chịu. Phương thức đóng góp của nhà nước và doanh nghiệp làm thế nào cho đơn giản. Thực chất doanh nghiệp không cần thiết phải đóng góp trực tiếp cho giáo dục, mà doanh nghiệp đóng góp qua việc đóng thuế vào ngân sách nhà nước và nhà nước sẽ đầu tư lại cho giáo dục. Không phải chờ đợi v ào việc đóng góp trực tiếp của các doanh nghiệp. Hơn nữa, vì người nghèo không có khả năng tham gia việc học theo cơ chế thị trường, nhà nước cần phát triển thị trường vốn để cho sinh viên vay vốn hoặc có các học bổng cho các sinh vi ên nghèo học giỏi. 62 3.2. Vai trò của nhà trường trong việc đáp ứng nhu cầu thị tr ường giáo dục Sinh viên đi học là đầu tư vào vốn con người (human capital) để thu được kiến thức và kỹ năng nhằm tìm được việc làm trong tương lai với năng suất lao động cao và thu nhập cao. Như vậy, nhu cầu học của sinh viên xuất phát từ nhu cầu về kiến thức và kỹ năng của thị trường lao động. Việc đào tạo theo nhu cầu thị trường thực chất là đào tạo theo nhu cầu của sinh viên với giả định rằng sinh viên là người đã nhận biết được nhu cầu của thị trường lao động. Do đó, nhà trường chỉ cần đáp ứng nhu cầu của sinh vi ên là đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Để đáp ứng nhu cầu của sinh vi ên, nhà trướng cần tập trung vào các vấn đề sau đây. Trước hết cần phải xác định nhà trường là người cung ứng dịch vụ giáo dục và sinh viên là người có nhu cầu về dịch vụ giáo dục. Do đó thị trường này sẽ tồn tại khi tồn tại cả cung và cầu. Sinh viên phải được xem và đối xử như là khách hàng: nếu không có sinh viên thì sẽ không có nhà trường. Về việc xác định ngành học theo nhu cầu của sinh viên, thông qua số lượng thí sinh dự thi và điểm trúng tuyển. Nếu ngành nào có số lượng thí sinh nhiều và điểm trúng tuyển cao, đó là ngành xã hội có nhu cầu cao. Do đó, để đáp ứng nhanh và kịp thời nhu cầu thị trường, nhà trường cần có quyền quyết định trong việc lựa chọn ngành đào tạo. Tuy nhiên cũng cần chú ý, vì việc đào tạo đại học phải mất 4 năm, nên có thể xảy ra tình trạng sinh viên chọn ngành học theo nhu cầu thị trường lao động hiện tại mà không dự báo được trong 4 năm sau, điều này có thể xảy ra trình trạng dư cung trong 4 năm sau nếu nhiều sinh viên đổ xô vào học một ngành mà đang có nhu cầu cao ngày hôm nay. Về chương trình học, vì xác định nhu cầu học của sinh viên là để có kiến thức và kỹ năng lao động để làm việc cho các doanh nghiệp và cơ quan. Tuy nhiên, các sinh viên khó có thể biết được nhu cầu của nhà tuyển dụng. Như vậy nhà trường nên đầu tư để khảo sát nhu cầu về kiến thức v à kỹ năng mà doanh nghiệp cần, từ đó xây dựng chương trình nhằm đáp ứng nhu cầu đó. 63 Việc chuyển đổi ngành của sinh viên từ ngành đang học sang ngành khác cần phải linh động hơn. Trong quá trình học nếu sinh viên phát hiện ngành học mình đang theo học không phù hợp với sở trường hoặc năng khiếu của mình, hay sinh viên phát hiện nhu cầu thị trường lao động thay đổi, nhà trường cần xem xét cho sinh viên chuyển ngành một cách dễ dàng hơn, nhưng việc chuyển đổi môn học phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo chất l ượng sau khi chuyển ngành. Về việc xây dựng mức học phí đối với từng ngành, cần tuân thủ theo quy luật cung - cầu. Về phía cung, các ngành học khác nhau có yêu cầu về cơ sở vật chất, khả năng đáp ứng về giảng vi ên khác nhau do đó cần xác định chính xác chi phí của các ngành đào tạo khác nhau.Về phía cầu, do có sự khác nhau về nhu cầu về lao động, chênh lệch mức thu nhập giữa các ngành vì vậy cần tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về nhu cầu lao động của các ng ành, khả năng tìm kiếm việc làm và mức thu nhập của từng ngành để xác định mức sẵn lòng chi trả của sinh viên. Trên cơ sở xác định quan hệ cung – cầu, nhà trường cần phải phân tích như một dự án đầu tư để có chính sách về học phí, chuyên ngành đào tạo phù hợp. Về việc giảng dạy, cần thiết phải giảng dạy theo nhu cầu của sinh vi ên, đảm bảo cho sinh viên tiếp thu được cao nhất từ kiến thức của giảng vi ên và trí tuệ của nhân loại. Trí tuệ của nhân loại đ ược chứa đựng trong các tài liệu. Sinh viên được quyền nhất định trong việc lựa chọn giáo vi ên giảng dạy, như vậy mỗi môn học cần có nhiều giáo vi ên giảng dạy song song để sinh viên có thể lựa chọn. Nếu một giảng viên qua nhiều học kỳ số lượng sinh viên lựa chọn ít, nhà trường cần thiết phải xem lại chất lượng giảng dạy của giảng viên đó. Về các dịch vụ khác như: tài liệu tham khảo, chỗ ở, vui chơi và giải trí trong trường, nhà trường cần tổ chức cung ứng theo cơ chế thị trường. Sinh viên có nhu cầu các dịch vụ đó sẽ được đáp ứng nhưng phải chi trả theo giá thị trường. 64 Những nhu cầu khác của sinh vi ên như cung cấp bảng điểm, các loại giấy chứng nhận liên quan đến sinh viên cần phải đáp ứng kịp thời và chính xác cho sinh viên, phải xem đây là nhiệm vụ của nhà trường trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, không cần phải thu phí. Tuy nhiên, nếu sinh viên lạm dụng cung ứng miễn phí xin quá nhiều một cách không cần thiết, có thể hạn chế bằng cách thu một khoản thu nhất định, nh ưng mục đích thu không phải là để trang trải chi phí. 3.2. Vai trò của phụ huynh – học sinh trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường giáo dục Thị trường giáo dục là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, các sinh viên khác nhau sẽ mất chi phí và có được thu nhập khác nhau từ việc đầu t ư vào vốn con người. Để xác định ngành học, cấp bậc học, mức độ đầu tư cho giáo dục cho hiệu quả, mỗi sinh viên cần: 1) Xác định khả năng, năng lực của m ình để lựa chọn ngành nghề cho phù hợp với khả năng, nâng cao hiệu quả đầu t ư cho giáo dục. 2) Ước tính chi phí đầu tư cho giáo dục của chính mình bao gồm cả học phí, chi phí sinh hoạt, và các chi phí cơ hội khác trong quá trình học. 3) Dự đoán nhu cầu về lao động, chênh lệch thu nhập giữa các ngành để xác định “thu nhập” từ đầu tư cho giáo dục. 4) Dựa trên khả năng, chi phí và thu nhập do đầu tư cho giáo dục, cần phải phân tích đầu tư cho giáo dục như như một dự án, xác định khả năng sinh lợi của dự án khác nhau từ đó xác định mức sẵn lòng chi trả cho giáo dục, có quyết định đúng đắn về ngành học, cấp bậc học cũng như thời gian đi học sao cho có hiệu quả nhất. 65 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận 1. Sinh viên đi học là đầu tư vào vốn con người nhằm thu được những kiến thức, kỹ năng và thu nhập cao hơn trong tương lai. Để có quyết định đúng đắn về đầu tư cho giáo dục, cần phải phân tích như một dự án trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích của đầu tư. Có 2 phương pháp để ước lượng suất sinh lợi từ giáo dục: phương pháp hàm thu nhập và phân tích chênh lệch dòng thu nhập. 2. Thị trường giáo dục Việt Nam tồn tại một số thất bại nh ư: Thông tin không hoàn hảo, tính cạnh tranh không cao, hàng hoá không đồng nhất, hạn chế trong lựa chọn của người đi học, người mua trả tiền trước, ngoại tác tích cực trong giáo dục, v à khó khăn trong tiếp cận giáo dục của người nghèo. 3. Mức học phí của các trường còn thấp và chênh lệch khá nhiều giữa các trường khác nhau song không có sự ch ênh lệch nhiều giữa các ngành trong cùng một trường. Do mức học phí thấp nên chất lượng giáo dục Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. 4. Chênh lệch thu nhập ở Việt Nam không nhiều, chủ yếu do sự khác biệt về ngành nghề và vị trí công tác đem lại. Sự khác biệt thu nhập từ học vấn khá nhỏ. 5. Do thị trường giáo dục là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, chi phí giáo dục thấp nên chất lượng giáo dục không đáp ứng được nhu cầu của thị trường do đó chênh lệch thu nhập từ học vấn thấp, ng ười lao động không muốn đầu tư cho giáo dục, mức học phí thấp. (vòng luẩn quẩn của giáo dục Việt Nam). 6. Chi phí đầu tư trung bình của hệ đại học là 43,9 triệu đồng/năm (4 năm); đối với hệ cao đẳng (3 năm) là 39,4 triệu đồng/năm (bao gồm tiền học phí, chi phí sinh hoạt, tài liệu và chi phí cơ hội trong quá trình 66 đi học). Chênh lệch thu nhập của hệ đại học so với lao động phổ thông là 89,8 triệu đồng/năm; hệ cao đẳng là 45,1 triệu đồng/năm. Thời gian hòa vốn đối với hệ đại học là 4 năm sau khi ra trường và 5,5 năm đối với hệ cao đẳng. Mức học phí hòa vốn đối với hệ đại học là 46,1 triệu đồng/năm; hệ cao đẳng là 27,1 triệu đồng/năm. 7. Hiệu quả của dự án ít nhạy cảm với mức học phí nh ưng lại khá nhạy cảm với mức chênh lệch thu nhập do đó các quyết định về học phí, lựa chọn ngành đào tạo cần phải căn cứ vào mức chênh lệch thu nhập. Khuyến nghị 1. Chính phủ cần có cơ chế để tăng tính cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giáo dục: cung cấp thông tin về các trường, khả năng tìm kiếm việc làm cho người đi học, cho phép các trường quốc tế vào Việt Nam, đồng thời hỗ trợ một phần kinh phí cho các tr ường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo. 2. Nhà trường phải được coi là người cung ứng dịch vụ giáo dục, cần đầu tư khảo sát về nhu cầu, thu nhập trên thị trường lao động từ đó phân tích “dự án đầu tư cho giáo dục” để xác định mức học phí hiệu quả; được phép quyết lựa chọn ngành nghề đào tạo đồng thời cho phép sinh viên được chuyển ngành cho phù hợp với khả năng của sinh viên. Xác định đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. 3. Người đi học cần dựa trên khả năng, năng lực của bản thân và khả năng sinh lợi của việc đầu tư cho giáo dục để xác định ngành học, cấp bậc học và mức độ đầu tư cho giáo dục. Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài Hạn chế: Do thời gian; kinh phí và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ sử dụng khung phân tích tĩnh, chưa có sự so sánh với các quốc gia khác có đặc điểm tương tự để thấy rõ những mặt được và chưa được trong quá trình đào tạo ở 67 Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài chưa phân tích tác động của sự khác biệt về năng lực bẩm sinh đến sự khác biệt về thu nhập. Hướng nghiên cứu tiếp theo: Hy vọng trong thời gian tới, tác giả sẽ tập trung phân tích sâu hơn mô hình xác định số năm đi học hiệu quả có sự so sánh với quốc gia khác đồng thời xem xét tác động của năng lực bẩm sinh đến sự khác biệt thu nhập. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Luật Giáo dục của Việt Nam (2005), các điều 26; 31 và 38 2. Bộ Luật Lao động của Việt Nam (2003), các điều 120 v à 145 3. Nguyễn Trung Anh (biên dịch) (2000), Kinh tế học Lao động, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Xuân Thành (2006), Ước lượng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt Nam: Phương pháp khác biệt trong khác biệt, Học liệu mở của FETP, Trường ĐH Kinh Tế tp.HCM. 5. Quyết định điều chỉnh khung học phí hệ công lập năm học 2009 – 2010 45790 - Cập nhật lúc 15:08, Thứ Ba, 05/05/2009 Tài liệu tham khảo tiếng Anh 6. Beker, S. Gary (1993), Human Capital: A Theoretical and Empirical Analysis, with Special Reference to Education , The University of Chicago Press. 7. Borjas, George J. (2005),Labor Economics, McGraw-Hill, Third Edition. 8. Gallup, John (2004), “Wage Labor Market and Inequality in Vietnam”, in Paul Glewwe at al, Economic Growth, Poverty, and Household in Vietnam, Edited, Worbank Regional and Sectoral Studies. hl=vi#PPA63,M1 9. Mincer, Jacob (1974), Schooling, Experience and Earning , Nation Bureau of Economic Research, Colombia University Press . 69 10.Mincer, Jacob (1989), Human Capital Responses to Technological Change in the Labor Market, National Bureau of Economic Research Working Paper No.3207, (truy cập ngày 28/3/2008). 11.OECD (1998), Human Capital Investment- An International Comparision, Paris: OECD 12.Psacharopoulos, George (1994), “Returns to Investment in Education: A Global Update”, World Development, 22(9), The World Bank. 13.Sapsford và Tzannatos, 1993, t.74 aPHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA MỨC HỌC PHÍ CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG (NĂM HỌC 2008 – 2009) Xin Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về mức học phí, các chi phí khác trong thời gian theo học của các anh/chị. 1. Hệ đào tạo mà các anh/chị đang theo học: o Đại học o Cao đẳng o Trung học chuyên nghiệp o Dạy nghề. 2. Loại hình đào tạo mà các anh/chị đang theo học: o Chính quy o Tại chức (vừa học vừa làm) o Đào tạo từ xa. 3. Mức học phí hàng năm: ........................................................................... 4. Các anh/chị có phải đóng góp các khoản chi phí đào tạo khác (tin học, ngoại ngữ, thư viện, xây dựng trường, chi phí thi cử, làm tốt nghiệp......) hay không: o Không o Có Mức đóng góp hằng năm ......................................... b5. Các anh/chị có phải thuê nhà trọ (ở trong KTX) hay không: o Không o Có Chi phí trung bình hằng năm ....................................... 6. Chi phí đi lại hàng năm của các anh chị (tiền xăng xe, khấu hao xe, gửi xe, vé xe buýt.....).................................................................... 7. Chi phí sách vở tài liệu và các dụng cụ học tập khác của các anh chị hằng năm là: ............................................................ 8. Nếu không đi học, các anh/chị có thể xin được một công việc với mức lương ước tính hằng năm là: ............................................................... 9. Xin anh/chị vui lòng cho biết tên trường mà các anh/chi đang theo học: .................................................................................................... 10. Nếu có thể, xin anh/chị vui lòng cho biết họ tên, khoá học hoặc địa chỉ email của các anh/chị: ........................................ .................................................................................... ............................................................................................................................ ................................................ ......................................................................... Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các anh/chị! Kính chúc các anh/ch ị sức khoẻ, hạnh phúc, thành đạt! cPhụ lục 2 PHIẾU ĐIỀU TRA Thu nhập theo trình độ học vấn (Thông tin trong điều tra này chỉ phục vụ cho đề tài nghiên cứu khoa học “Vốn con người và mô hình xác định số năm đi học hiệu quả”. Nếu sử dụng sai mục đích, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.) Xin Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về lao động trong doanh nghiệp mà anh/chị công tác. 11. Số lượng lao động phân chia theo trình độ học vấn tại doanh nghiệp của anh/chị: Chia theo vị trí công tác Chia theo trình độ Tổng GĐ/ Phó TGĐ Giám đốc/ Phó GĐ Trưởng, phó phòng Chuyên viên Nhân viên Lao động phổ thông Sau đại học Đại học Cao đẳng Trung học CN/dạy nghề Lao động phổ thông d12. Thu nhập trung bình theo năm của lao động phân chia theo trình độ học vấn tại doanh nghiệp của anh/chị: Chia theo vị trí công tác Chia theo trình độ Tổng GĐ/ Phó TGĐ Giám đốc/ Phó GĐ Trưởng, phó phòng Chuyên viên Nhân viên Lao động phổ thông Sau đại học Đại học Cao đẳng Trung học CN/dạy nghề Lao động phổ thông 13. Nếu có thể, anh/chị cho biết lĩnh vực (ngành nghề) kinh doanh của doanh nghiệp mình: Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các anh/chị! Kính chúc các anh/chị sức khoẻ, hạnh phúc, thành đạt!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf16.NguyenThiDiep_BomonVHDL.pdf
Tài liệu liên quan