Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục đích của mình thì phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính chất quyết định là hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Mặt khác do phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan nên hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Trong cơ chế cũ, DNNN coi nguồn cấp phát từ Ngân sách Nhà nước đồng nghĩa với “cho không” nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp gây ra tình trạng vô chủ trong việc quản lý và sử dụng vốn dẫn đến lãng phí và thất thoát rất lớn.
Theo số liệu thống kê cho thấy vốn sản xuất kinh doanh trong khu vực quốc doanh không nhiều, hiệu quả sử dụng vốn rất thấp. Đối với TSCĐ mới chỉ sử dụng được 50% - 60% công suất hiện có, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca/ngày. Vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn rất thấp.
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Bia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Công ty.
Bảng 4: Phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1999/1998
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
+/-
%
A. TSLĐ và ĐTNH
I. Tiền
II. Đầu tư TCNH
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
VI. Chi sự nghiệp
190.144
150.126
0
6.985
28.343
4.690
0
65,5
229.870
190.940
0
3.149
34.286
1.495
0
71,5
457.291
215.146
0
62.507
35.255
144.683
0
84,1
227.421
24.206
59.358
969
143.118
0
98,9
12,7
1885
2,8
9578
0
B. TSCĐ và ĐTDH
I. TSCĐ
II. Đầu tư TCDH
III. Chi phí XDCB DD
IV. Ký quỹ, ký cượcDH
99.874
90.618
1.300
7.956
0
34,5
91.642
76.114
1.300
14.228
0
28,5
86.416
76.708
4.450
5.258
15,9
-5226
594
3150
-8970
-5,7
0,8
242,3
-63
Tổng tài sản
290.018
100
321.512
100
544.007
100
222.495
69,2
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 1997,1998,1999)
Qua bảng ta thấy tài sản của Công ty tăng lên qua các năm:
- Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 314,94 tỷ đồng tức là 10,8%
- Năm 1999 tăng hơn so với năm 1998 là 222,495 tỷ đồng tức 69,2%.
Tài sản tăng trong khi TSCĐ và ĐTDH giảm, điều này là do có sự biến động lớn trong TSLĐ và ĐTNH.
Sự biến động trong TSLĐ chủ yếu là do trong năm 1999 Công ty đã tăng lớn trong khoản ký quỹ ký cược ngắn hạn từ 1,495 tỷ năm 1998 lên 140,000 tỷ đồng năm 1999.
Khoản phải thu tăng là do Công ty chủ động tìm nguồn hàng, ứng trước cho người cung cấp để chủ động cho việc mua sắm một số trang thiết bị, máy móc lắp đặt trong năm 2000, có thể nói đây là khoản chủ yếu trong các khoản phải thu với số tiền lên đến 56,083 tỷ đồng. Giá trị hàng tồn kho cũng là một bộ phận quan trọng, chiếm 7,7% VLĐ và có giá trị tới 35,225 tỷ đồng. Tuy nhiên hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất bia, năm 1999 tăng 2,8% so với năm 1998, do đó Công ty cần có kế hoạch sản xuất cụ thể để cung cấp nguyên vật liệu hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và hạn chế đến mức thấp nhất việc tồn kho gây ứ đọng vốn.
Bảng 5. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1999/1998
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
+/-
%
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
40.113
38.903
0
1.210
13,8
46.600
45.390
0
1.210
14,5
189.870
43.925
140.000
5.945
34,9
143.270
-1.465
140.000
+4.735
307,4
-3,2
391,3
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn - quỹ
II. Nguồn kinh phí
249.905
249.905
0
86,2
274.912
274.912
0
85.5
354.137
354.137
65,1
79.225
28.8
Tổng tài sản
290.018
100
321.512
100
544.007
100
222.495
69,2
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 1997,1998,1999)
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn tăng dần qua các năm.
Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 31,494 tỷ đồng tức 10,8%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 222,495 tỷ đồng tức 69,2%. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn CSH lại giảm qua các năm, từ 85,5% năm 1998 xuống còn 65,1% năm 1999. Điều này do khoản nợ của Công ty tăng, năm 1998 trở về trước không có nợ dài hạn, chỉ có nợ ngắn hạn dưới các hình thức thuế phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên, phải trả người cung cấp, các khoản chi phí phải trả và các khoản phải trả khác. Nhưng đến năm 1999 Công ty tiến hành vay dài hạn để đầu tư cho tài sản lưu động khoản tiền 140 tỷ đồng chiếm 73,7% nợ phải trả. Điều này chứng tỏ Công ty đã tăng cường việc huy động vốn từ bên ngoài để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng cơ cấu nguồn vốn nhưng cần có kế hoạch cụ thể trong tổ chức quản lý nguồn vốn vì sẽ phải trả lãi với lãi suất cao cho khoản vay này.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Như đã trình bày ở trên để tiến hành hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên có vốn nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, phong tục tập quán, tính mùa vụ... nên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Công ty Bia Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác nói chung và các doanh nghiệp trong Tổng Công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam nói riêng, Công ty Bia Hà Nội là một doanh nghiệp độc lập, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ nguồn vốn ban đầu Nhà nước giao Công ty không những phải bảo toàn mà còn phải phát triển nguồn vốn đó. Công ty Bia Hà Nội đã làm được điều này, nhưng thực tế vẫn còn tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để xem xét cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, chúng ta lần lượt xem xét tình hình sử dụng và hiệu quả của từng loại vốn kinh doanh.
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Là một doanh nghiệp sản xuất hàng hoá nên vốn cố định của Công ty thường chiếm một tỷ trọng lớn. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cuả Công ty.
Để thấy rõ tình hình và hiệu quả sử dụng vốn cố định, trước hết chúng ta xem xét kết cấu và sự tăng giảm của TSCĐ thông qua số hiệu của Bảng 6.
Bảng 6: Tình hình tài sản cố định của công ty Bia Hà nội
Nhóm TSCĐ
31/12/1998
31/12/1999
So sánh 1999 với 1998
Nguyên giá TSCĐ
%
Nguyên giá TSCĐ
%
Số tuyệt đối
%
A. Tài sản cố định đang dùng
I. Tài sản cố định đang dùng trong SXKD
1. Nhà cửa
2. Vật kiến trúc
3. Máy móc, thiết bị công tác
4. Máy móc, thiết bị động lực
5. Máy móc, thiết bị truyền dẫn
6. Máy móc, công cụ
7. Thiết bị đo lường thí nghiệm
8. Dụng cụ quản lý
9. Thiết bị vận tải
10. Đất không khấu hao
11. Tài sản cố định vô hình
II. Tài sản cố định phúc lợi
B. TSCĐ cần dùng chưa dùng
C. TSCĐ chờ thanh lý
238.183.384.308
237.885.270.978
11.179.474.113
1.267.512.184
207.406.797.122
6.245.150.462
866.690.798
1.370.120.551
1.938.247.230
1.663.987.318
3.329.027.200
5.092.000
2.613.172.000
278.113.330
432.652.009
3.678.059.882
98,31
98,2
4,61
0,52
85,6
2,47
0,36
0,56
0,79
0,68
1,37
0,002
1,08
0,11
0,18
1,51
263.001.181.210
262.723.067.880
13.101.249.967
1.202.343.536
208.013.983.629
15.232.767.350
11.319.973.676
1.452.781.872
2.189.234.684
2.563.550.011
4.938.954.155
5.092.000
2.703.137.000
278.113.330
402.922.649
2.499.209.866
98,91
98,8
4,92
0,45
78,2
5,72
4,25
0,54
0,82
0,96
1,85
0,002
1,02
0,1
0,15
0,94
+24.817.796.902
+24.837.796.902
+1.921.775.854
-65.168.648
+607.186.507
+8.987.616.888
+10.453.282.878
+82.661.321
+250.987.454
+899.562.693
+1.609.926.955
0
+89.965.000
0
-29.729.360
-1.179.850.016
+10,4
+10,4
+17,1
-5,15
+0,2
+243,9
+6,1
+6,0
+12,9
+54,0
+48,3
0
+3,44
0
-6,87
-32,05
Tổng tài sản cố định
242.274.096.199
100
265.843.303.725
100
23.569.217.526
+9,72
Trong năm 1999, Công ty đã đầu tư mua sắm và xây dựng mới một số TSCĐ phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, chủ yếu là máy móc thiết bị sản xuất, thiết bị dụng cụ quản lý làm tăng TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh lên 10,4% tương ứng với 24.837.796.902 đồng, do đó làm tăng tỷ trọng TSCĐ dùng trong sản xuất.
Tuy nhiên việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không phải được thể hiện qua các chỉ tiêu sau.
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
1997
1998
1999
1998/1997
1999/1998
+/-
%
+/-
%
1
2
3
4
5
6
VCĐ b. quân
Doanh thu
Lợi nhuận
Hiệu suất
Hàm lượng
Hiệu quả
108.036
218.828
46.431
2,02
0,494
0,43
119.149
239.810
54.342
2,01
0,497
0,45
137.260
252.174
76.899
1,84
0,544
0,56
11.113
20.982
7.911
-0,01
0,003
0,02
10,3
9,6
17
-0,5
0,6
4,6
18.111
12.364
22.557
-0,17
0,047
0,11
15,2
5,1
41,5
-8,5
9,4
24,4
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 1997,1998,1999)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia sản xuất kinh doanh sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua Bảng trên cho ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định cao hơn tốc độ tăng của doanh thu.
- Năm 1997: 1 đồng VCĐ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra 2,02 đồng doanh thu.
- Năm 1998: 1 đồng VCĐ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra 2,01 đồng doanh thu. Giảm so với 1997 là 0,5%.
- Năm 1999: 1 đồng VCĐ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra 1,84 đồng doanh thu. Giảm so với năm 1998 là 8,5%.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là doanh thu thuần và vốn cố định bình quân. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến việc tăng hiệu suất vốn cố định.
Năm 1998 so với năm 1997:
- Mức ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu suất là:
239810 218828
D 98/97 (doanh thu) = - = 0,19
108036 108036
- Mức ảnh hưởng của vốn cố định đến hiệu suất là:
239810 239810
D 98/97 (VCĐ) = - = - 0,2
119149 108036
Tổng hợp mức ảnh hưởng của hai nhân tố hay hiệu suất sử dụng VCĐ năm 1998 so với năm 1997 là:
D 98/97 = 0,19 + (- 0,2) = - 0,01.
Như vậy so với năm 1997, trong năm 1998 do doanh thu tăng 20,982 tỷ đồng đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ tăng 0,19. Nhưng số vốn cố định trong năm tăng 11,113 tỷ đồng đã có ảnh hưởng làm giảm hiệu suất sử dụng vốn cố định 0,2 đồng do đó làm giảm hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 1998 so với năm 1997 là 0,01đồng.
Năm 1999 so với năm 1998
Mức ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu suất là:
252174 239810
D 99/98 (doanh thu) = - = 0,1
119149 119149
Mức ảnh hưởng của VCĐ đến hiệu suất là:
252.174 252.174
D99/98 (VCĐ) = - = - 0,27
137.260 119.149
Tổng hợp mức ảnh hưởng của 2 nhân tố doanh thu và vốn cố định bình quân đến hiệu suất sử dụng vốn cố định:
D99/98 = 0,1 + (-0,2700) = - 0,17
Như vậy, doanh thu năm 1999 tăng hơn so với năm 1998 là 12,364 tỷ đồng tức 5,1% đã làm tăng hiệu suất sử dụng vốn số định năm 1999 so với 1998 là 0,1đồng. Nhưng vốn cố định tăng 18,111 tỷ đồng đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 0,27 đồng. Do đó làm giảm hiệu suất sử dụng vốn có định năm 1999 so với năm 1998 là 0,17 đồng.
Từ sự phân tích trên ta thấy mặc dù doanh thu của Công ty tăng qua các năm đã có tác dụng làm tưng hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty nhưng trong giai đoạn này từ năm 1997 đến 2000 Công ty đang thực hiện việc đầu tư đồng bộ và sử dụng hết công suất do đó đã có ảnh hưởng làm giảm hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty. Tuy nhiên, việc giảm hiệu suất này có thể khắc phục được trong thời gian tới khi quá trình đầu tư mở rộng được hoàn tất.
Hàm lượng vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
Số vốn cố định bình quân
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu
Qua số liệu bảng trên ta thấy lượng vốn cố định cần thiết trong sản xuất cần thiết trong sản xuất kinh doanh để thu được một dồng doanh thu tăng dần qua các năm. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 0,003 đồng tức 0,6%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,047 đồng tức 9,4%. Điều này cho thấy Công ty đang lãng phí vốn cố định trong sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi của năm 1997, để đạt được doanh thu của năm 1998 Công ty cần một lượng vốn cố định là:
0, 494 x 239.810 = 118.466 triệu đồng
So với năm 1997, Công ty đã bị lãng phí số vốn cố định là:
- 119.149 = 683 triệu đồng
Để thực hiện doanh số năm 1999 trong điều kiện các nhân tố khác của năm 1998 không đổi, Công ty cần một lượng vốn cố định là:
0,479 x 252.174 = 125.330,5 triệu đồng
So với năm 1998, Công ty đã bị lãng phí số vốn cố định tương ứng là:
- 125.330,5 = 11.929,5 triệu đồng
Như vậy, hàm lượng vốn cố định tăng trong mấy năm qua đã làm cho Công ty bị lãng phí tương ứng số vốn cố định khá lớn. Đây là mặt hạn chế của việc vừa sản xuất, vừa tiến hành từng bước đầu tư mở rộng mà Công ty mà Công ty phải chấp nhận trong một số năm.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Mặc dù hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty giảm và hàm lượng vốn cố định trong 1 đồng doanh thu của Công ty tăng trong mấy năm qua, nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty lại tăng: năm 1998 cao hơn năm 1997 là 0,02 đồng tức 4,6%, năm 1999 cao hơn năm 1998 là 0,11 đồng tức 24,4%.
Đây là kết quả của sự cố gắng rất lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong mấy năm qua đặc biệt là trong công tác tổ chức sản xuất, nâng cao công suất đồng thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó phải kể đến nhân tố về môi trường kinh tế vĩ mô; Công ty là doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc thay đổi hai chính sách thuế của Nhà nước từ đầu năm 1999 đã góp phần làm giảm chi phí của Công ty.
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụngvốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn cố định chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là lợi nhuận sống và vốn cố định bình quân sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Năm 1998 so với năm 1997
Mức ảnh hưởng của lợi nhuận đến hiệu quả là:
54342 46431
D 98/97 (lợi nhuận) = - = 0,07
108036 108036
Mức ảnh hưởng của VCĐ đến lợi nhuận là:
54342 54342
D 98/97 (VCĐ) = - = - 0,05
119149 108036
Tổng hợp mức ảnh hưởng của hai nhân tố lợi nhuận mà vốn cố định đến hiệu quả sử dụng VCĐ là:
D 98/97 = 0,07 + (-0,05) = 0,02
Như vậy mặc dù vốn cố định tăng 11,113 tỷ đồng tức là tăng 10,3% đã làm giảm hiệu quả sử dụng VCĐ là 0,05 đồng nhưng do lợi nhuận tăng 7,911 tỷ tức là tăng 17% đã làm tăng hiệu quả sử dụng VCĐ 0,07đồng. Do đó trong năm 1998, hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng 0,02 đồng.
Năm 1999 so với năm 1998
Mức ảnh hưởng của lợi nhuận đến hiệu quả:
76.899 54.342
D99/98 (lợi nhuận) = - = 0,19
119.149 119.149
Mức ảnh hưởng của vốn cố định đến hiệu quả:
76.899 76.899
D99/98 (VCĐ) = - = - 0,08
137.260 119.149
Tổng hợp mức ảnh hưởng của hai nhân tố lợi nhuận và vốn cố định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định là: D99/98 = 0,19 + (-0,08) = 0,11
Như vậy, trong năm 1999, vốn cố định tăng 17,111 tỷ đồng tức là tăng 15,2% đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định 0,08 đồng, lợi nhuận trong năm 1999 tăng cao, tăng 22,557 tỷ đồng tắc là tăng 41,5% đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng đáng kể, tăng 0,19 đồng so với năm 1998
Do đó tổng mức ảnh hưởng của 2 nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn có định năm 1999 tăng là 0,11 đồng tức là làm tăng hiệu quả 24,4%
Qua phân tích cho thấy việc sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra rất tốt và thuận lợi, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tăng với tỷ lệ lớn qua các năm, điều này là do lợi nhuận tăng trong mấy năm qua nhờ sự cố gắng lớn của Công ty trong sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới, cần tiếp tục phát huy thành quả đó đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định hơn nữa.
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Nó biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đựoc diến ra thường xuyên và liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh một cách rõ nét nhất đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo số liệu từ bảng cân đối kế toán của Công ty năm 1999, TSLĐ của Công ty tăng 227,421 tỷ đồng tức là tăng 98,9% so với năm 1998 đã tạo ra sự thay đổi lớn trong kết cấu tài sản và tổng tài sản của Công ty. Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản năm 1999 là 84,1% trong khi đó năm 1998 là 71,5% tổng tài sản. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSLĐ là tổng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%)
- Khả năng thanh toán:
+ Tổng quát: TSLĐ/nợ ngắn hạn (%)
+ Thanh toán nhanh: tiền hiện có/ nợ ngắn hạn (%)
13,83
488,76
519,40
14,49
506,42
420,65
34,90
1.047,07
489,80
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 1998,1999)
Qua bảng trên, ta thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của Công ty là rất lớn với tỷ suất thanh toán luôn ở mức trên 400%, đặc biệt là lượng vốn bằng tiền luôn ở mức cao.
Cụ thể: năm 1997, tỷ lệ tiền/TSLĐ là78,9%, tỷ lệ này năm 1998 là 83% và năm 1999 là 47%. Xét về tỷ trọng trong TSLĐ thì năm 1999 có giảm so với năm 1998 do tổng TSLĐ tăng nhiều trong năm 1999 nhưng về giá trị thì tiền tiền liên tục tăng qua các năm 1997 (150,126 tỷ đồng), năm 1998 (190,940 tỷ đồng), năm 1999 (215,146 tỷ đồng), trong đó chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất lớn.
Cùng với lượng tiền tăng lên trong năm 1999, các khoản phải thu cũng tăng lên do Công ty chủ động tìm nguồn nguyên vật liệu, ứng trước tiền cho người cung cấp để đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất ở kỳ sau.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể tốt hay xấu, ta xét một số chỉ tiêu sau:
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
1997
1998
1999
1998/1997
1999/1998
+/-
%
+/-
%
1
2
3
4
5
6
7
Vốn lưu động bq
Doanh thu
Lợi nhuận
Số vòng quay
Số ngày chu chuyển
Hệ số đảm nhiệm
Hiệu quả
34.098
218.828
46.431
6,42
56
0,156
1,36
34.098
239.810
54.342
7,03
52
0,142
1,59
34.098
252.174
76.899
7,6
49
0,135
2,25
0
20.982
7.911
0.61
-4
-0,014
+0,23
0
9,6
17
9,5
-7,1
-9
16,9
0
12.364
22.557
0,37
-3
-0,007
+0,006
0
5,1
41,5
5,3
-5,7
-4,9
41,5
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 1997,1998,1999)
Qua bảng phân tích cho ta thấy trong 3 năm vốn lưu động của Công ty không thay đổi, luôn ở mức 34,098 tỷ đồng. Mặc dù vậy, doanh thu tăng qua các năm làm cho số vòng quay tăng tương ứng với thời gian một vòng luôn chuyển vốn lưu động giảm dần.
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
Vốn lưu động bq
Qua bảng trên ta thấy, năm 1998 vòng quay vốn lưu động so với năm 1997 là 0,61 vòng tức 9,5%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,37 vòng tức 5,3%. Điều đó chứng tỏ Công ty đã sử dụng vốn lưu động rất có hiệu quả.
Vòng quay vốn lưu động chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là doanh thu và vốn lưu động bình quân
Năm 1998 so với năm 1997
Mức ảnh hưởng của doanh thu đến vòng quay vốn lưu động
239.810 218828
D 98/97 (doanh thu) = - = 0,61
34.098 34.098
Mức ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân đến vòng quay vốn lưu động:
239.810 239.810
D 98/97 (VLĐ) = - = 0
34.098 34.098
Tổng hợp mức ảnh hưởng của 2 nhân tố:
D 98/97 (VLĐ) = 0,61 + 0 = 0,61
Năm 1999 so với năm 1998
Mức ảnh hưởng của doanh thu đến vòng quay vốn lưu động
252.174 239.810
D 98/97 (doanh thu) = - = 0,37
34.098 34.098
Mức ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân đến vòng quay vốn lưu động
252.174 252.174
D 98/97 (VLĐ) = - = 0
34.098 34.098
Tổng hợp mức ảnh hưởng của 2 nhân tố:
D 99/98 (VLĐ) = 0,37 + 0 = 0,37
Như vậy, với số vốn cố định bình quân bằng nhau trong 3 năm đã không có ảnh hưởng gì đến vòng quay vốn lưu động của Công ty
Trong 3 năm, vòng quay vốn lưu động tăng lên là do doanh thu trong 3 năm đã tăng lên.
Số ngày chu chuyển vốn lưu động, phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Đối với Công ty, do số vòng quay vốn lưu động tương đối cao do đó thời gian 1 vòng quay luân chuyển là thấp.
360 ngày
Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Số vòng quay
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Doanh thu
Là số vốn lưu động mà Công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu. Hệ số đảm nhiệm VLĐ giảm dần qua các năm: năm 1997 là 0,156 đồng, năm 1998 là 0,142 đồng, năm 1999 là 0,135 đồng. Như vậy so với năm 1997, năm 1998 giảm 9%, năm 1999 giảm 4,9% so với năm 1998. Điều này chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được số vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, để thực hiện được doanh số năm 1998, năm 1997 Công ty cần một lượng vốn lưu động là:
0,156 x 139.810 = 37.410,36 triệu đồng
So với năm 1997, Công ty đã tiết kiện được số vốn lưu động là:
37.410,36 - 34.098 = 3.312,36 triệu đồng
Để thực hiện được doanh số năm 1999, năm 1998 Công ty cần một lượng vốn lưu động là: 0,142 x 252.174 = 35.808,7 triệu đồng
So với năm 1998, Công ty đã tiết kiệm được số vốn lưu động là:
35.808,7 - 34.909 = 1.710,7 triệu đồng
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng VLĐ
VLĐ bình quân
Qua bảng phân tích ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động liên tục tăng qua các năm và tăng với tốc độ cao. Năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 0,23 đồng tức là tăng 42,5%, đây là mức tăng rất lớn.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lợi nhuận và vốn lưu động bình quân, ta so sánh các chỉ tiêu qua các năm:
Năm 1998 so với năm 1997
Mức ảnh hưởng của lợi nhuận tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
54.342 46.431
D 98/97 (Lợi nhuận) = - = 0,23
34.098 34.098
Mức ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân tới hiệu quả:
54.342 54.342
D 98/97 (VLĐ) = - = 0
34.098 34.098
Tổng hợp mức ảnh hưởng của 2 nhân tố: D 98/97 = 0,23 + 0 = 0,23
Năm 1999 so với năm 1998
Mức ảnh hưởng của lợi nhuận tới hiệu quả
76.899 54.342
D 99/98 (Lợi nhuận) = - = 0,66
34.098 34.098
Mức ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân tới hiệu quả
76.899 76.899
D 99/98 (VLĐ) = - = 0
34.098 34.098
Như vậy, vốn lưu động bình quân không thay đổi trong 3 năm đã không có tác dụng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ chịu tác động của việc lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 1998, lợi nhuận tăng 7,911 tỷ đã làm cho hiệu quả tăng 0,23 đồng. Năm 1999, lợi nhuận tăng 22,55 tỷ đồng đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng 0,66 đồng.
III. Những tồn tại cơ bản trong quá trình sử dụng vốn của Công ty
Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua một số chỉ tiêu cụ thể ở trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không ngừng tăng qua các năm cả về vốn cố định và vốn lưu động. Sản lượng sản xuất bia tăng qua các năm, mức độ tiêu thụ lớn đặc biệt là mặt hàng bia hơi vào mùa hè làm cho doanh thu của Công ty tăng qua các năm, tăng nhanh vòng quay của vốn để tái sản xuất. Công ty luôn đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh, đồng thời với việc áp dụng các sáng kiến cùng với sự cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giảm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận đã có tắc dụng làm tăng thêm hiệu quả sử dụng vốn.
Kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn tự có là một lợi nhuận rất lớn của Công ty trong việc chủ động, độc lập về vấn đề tài chính, đồng thời tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của Công ty, trong những năm qua Công ty đã chủ động bố trí lại cơ cấu vốn và tài sản để vừa sản xuất vừa từng bước đầu tư mở rộng sản xuất, đưa sản lượng năm lên gấp đôi so với hiện nay vào năm 2001, đồng thời đẩy mạnh các hình thức tiêu thụ, mở rộng thị trường.
Qua mỗi năm, sản lượng và doanh thu không ngừng tăng trong khi chi phí cho sản xuất kinh doanh lai giảm xuống, làm tăng lợi nhuận cho Công ty đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân việc trong Công ty với mức lương khá cao so với quy định của Nhà nước (thu nhập trung bình 1.600.000 đồng/ tháng)
Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động sử dụng đến kiểm tra điều khiển tình hình hoạt động của vốn , đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thức nguồn hàng và tiêu thụ hợp lý. Việc bán hàng với hình thức thanh toán ngay trực tiếp với khách hàng đã làm cho Công ty giảm được sự chiếm dụng vốn, đồng thời tăng nhanh vốn để tiếp tục sản xuất.
Công ty thường xuyên có một lượng tiến khá lớn, điều này giúp cho Công ty chủ động trong thanh toán mọi tình huống. Tuy nhiên, bên cạnh đó Công ty vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn.
Thứ nhất là cơ cấu vốn còn chưa hợp lý. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động lớn để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn nhưng thực tế thì so với tổng nguồn vốn kinh doanh, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng khá thấp và có xu hướng giảm dần trong mấy năm gần đây (24% năm 1997, 22,2% năm 1998 và 18,9% năm 1999), do đó gây khó khăn trong việc sử dụng vốn kinh doanh, không phát huy được hiệu quả của vốn lưu động đồng thời lãng phí trong việc sử dụng vốn cố định. Hơn nữa, nguồn vốn lưu động của Công ty chủ yếu là vốn tạm thời do đó Công ty không thể chủ động trong việc lên kế hoạch sử dụng vốn dài hạn.
Thứ hai là việc xác định nhu cầu về vốn chưa được quan tâm đúng mức, huy động chưa hợp lý do đó chưa tận dụng được hết các nguồn lực khác để tối ưu hoá hiệu quả. Các điều kiện về tình hình tài chính và dự án đầu tư mở rộng sản xuất của công ty là rất tốt cho việc sử dụng các nguồn vốn khác nhau như vay ngắn hạn ngân hàng để bổ sung cho VCĐ, vay dài hạn ngân hàng hoặc các tổ chức thành viên trong Tổng Công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt nam, vay của cán bộ công nhân viên Công ty để đầu tư bổ sung cho VCĐ, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, máy móc. Đây là những nguồn huy động vốn rất có hiệu quả mà công ty còn bỏ ngỏ trong mấy năm qua.
Thứ ba là một số khâu trong hoật động sản xuất kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng vốn còn lãng phí kém hiệu quả.
Các khoản phải thu tương đối lớn trong đó chủ yếu là khoản “trả trước cho người bán”. Năm 1998 các khoản phải thu là 3,149 tỷ đồng, giảm so với năm 1997 (6,985 tỷ) là 3,836 tỷ đồng tức là giảm 121,8% trong khi đó năm 1999 là 62,507 tỷ đồng tăng so với năm 1998 là 1885%. Việc các khoản phải thu lớn như vậy sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn do bị chiếm dụng.
Hàng tồn kho có giá trị lớn và cũng có xu hướng gia tăng: năm 97 là 28,343 tỷ đồng, năm 98 là 34,286 tỷ đồng tức là tăng 20,9% so với năm 1997, năm 1999 là 35,255 tỷ đồng tức là tăng 2,7%. Việc nguyên vật liệu tồn kho đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục nhưng cũng cần có kế hoạch sử dụng hợp lý tránh việc giảm chất lượng của nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho.
Thứ tư là trong việc tổ chức và sử dụng vốn cố TSCĐ, mặc dù Công ty có kế hoạch sửa chữa theo định kỳ và kịp thời nhưng còn chưa thực hiện được việc xác định hiệu quả của công tác sửa chữa đối với từng loại TSCĐ cụ thể. Mặt khác chí sửa chữa chưa được quản lý chặt chẽ và chưa có định mức cụ thể. Bởi vậy chưa đánh giá được công tác sửa chữa.
Việc phân loại TSCĐ của Công ty không theo nguồn hình thành mà theo hình thái biểu hiện. Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý nguồn vốn và hiện nay Công ty không trích được khấu hao TSCĐ vô hình mà có lúc khoản này có giá trị tương đối lớn. Đây là điều tồn tại cố hữu của hầu hết các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Bia Hà Nội nói riêng cần có biện pháp khắc phục.
Tuy TSCĐ của Công ty được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng công suất của máy móc thiết bị chưa được tận dụng tối đa, hệ thống máy móc, nhà xưởng chưa được sử dụng một cách đồng bộ do việc đầu tư từng bước của Công ty chưa hoàn tất gây lãng phí vốn và hao mòn vô hình của TSCĐ này.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty bia Hà Nội
I. Định hướng phát triển của Công ty.
Có thể nói rằng sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội đã gây được lòng tin đối cới người tiêu dùng trên thị trường Hà Nội với các tỉnh phía Bắc trong nhiều năm qua. Từ 1990 trở lại đây Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách từng bước đổi mới công nghệ, đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất, đặc biệt là giai đoạn đổi mới bước 3 (1997 - 2000) phần đầu đưa sản lượng năm 2001 đạt 100 triệu lít bia/ năm
Mục tiêu cụ thể của Công ty năm 2000 như sau.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Sản lượng
Doanh thu
Nộp ngân sách
triệu lít
tỷ đồng
tỷ đồng
52,5
428,151
200,633
Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng thời nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm đối tác trong và ngoài nước, đảm bảo công ăn việc làm cho 668 cán bộ công nhân viên Công ty.
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu, Công ty cũng không gặp không ít khó khăn thách thức.
Thứ nhất: Đó là cạnh tranh ngày càng găy gắt giữa các hàng bia đang liên doanh và sản xuất tại Việt Nam từ khi có chính sách của Nhà nước về đa dạng hoá các thành phần kinh tế thì hiện nay có khá nhiều cơ sở tư nhân sản xuất mặt hàng này. Mặc dù chất lượng sản phẩm của các cơ sở này không cao nhưng giá lại rất rẻ, chỉ khoảng 3000đ/l đến 4000đ/l ( trong khi giá bia của Công ty trên thị trường là 6000đ/l) nên cũng chiếm một phần thị trường của Công ty nhất là ở những nơi xa Công ty. Đặc biệt Công ty phải cạnh tranh với các Công ty bia liên doanh ở Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung các Công ty này có lợi thế rất lớn trong các chiến dịch quảng cáo, lợi thế về chi phí dành cho quảng cáo không bị giới hạn trong mức quy định của Nhà nước như đối với các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời còn có lợi thế về việc Công ty này đã có một bộ phận chuyên trách về lĩnh vực Marketing, hoạt động một cách độc lập trong khi đó sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội chủ yếu tiêu thụ tại Hà Nội về một số tỉnh lân cận Công ty hầu như không thực hiện các chiến dịch quảng cáo, sản phẩm chủ yếu được bán tại Công ty, các kênh phân phối không được thiết lập chặt chẽ dẫn đến việc một số Công ty bia khác đang lấn át thị trường của Công ty Bia Hà Nội.
Thứ hai là: Về nguồn vốn. Từ khi chuyển sang cơ chế mới, các doanh nghiệp nhà nước nói chung và Công ty Bia Hà Nội nói riêng chỉ được cấp vốn một lần khi mới thành lập trên cơ sở đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể nâng sản lượng lên 100 triệu lít bia/năm, trong những năm qua Công ty phải tiến hành đồng thời vừa tiến hành sản xuất vừa tiến hành đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ từng bước hiện đại. Mặc dù tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua là khá tốt nhưng hiện nay tất quá trình đầu tư sẽ hoàn tất vào năm 2001, từ nay đến đó Công ty cần một lượng vốn rất lớn khoảng 400 tỷ đồng. Đây là một vấn đề khó khăn đang được tập thể Ban Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty tìm cách giải quyết. Việc mở rộng sản xuất là hết sức cần thiết, vừa đảm bảo duy trì và nâng thị phần trên thị trường vừa tăng doanh thu, tăng nộp ngân sách, đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhưng đây là số vốn đầu tư lớn nên đi vay ngân hàng hay là cac đơn vị kinh tế khác thì hàng năm Công ty sẽ phải trả một khoản lãi rất lớn, chi phí vốn là rất lớn. Vì vậy đòi hỏi sự phối hợp từ nhiều nguồn vốn khác nhau và sự cố gắng rất lớn của Ban Lãnh đạo Công ty.
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Bia Hà nội.
Từ thực trạng phân tích ở trên ta thấy Công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan trong quá trinh sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư và sử dụng vốn rất có hiệu quả. Để có thể tốt hơn nữa nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa những khả năng tiềm tàng, đồng thời khắc phục những khó khăn hạn chế hiện có, mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quản sử dụng vốn của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Công ty đang cần một số lượng vốn rất lớn để có thể đầu tư mua sắm trang thiết bị mới mà vẫn bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Để tăng nguồn vốn tài trợ Công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:
- Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của Công ty đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí vốn thấp nhất mà Công ty cần tận dụng bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ.
Có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn một cách thích hợp có hiệu quả. Tận dụng nguồn nhân lực cũng như các lợi thế về địa thế, uy tín,... nhằm tăng doanh thu
- Tăng tích luỹ đầu tư trở lại sản xuất từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao tài sản cố định.
- Vay ngân hàng: Là khách hàng khá thường xuyên của ngân hàng nhưng trong thời gian qua Công ty chỉ thực hiện dịch vụ gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng. Thực tế cho thấy trong thời gian vừa qua Công ty đã không phải sử dụng một đồng vốn nào của ngân hàng để đầu tư sản xuất. Đây là cố gắng rất lớn của Công ty tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng sản xuất, đầu tư lắp đặt máy móc thiết bị mới đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Trong khi đó, tín dụng ngân hàng hiện đang được coi là nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy, Công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu bổ sung tiền mặt và vốn lưu động trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của Công ty.
Với điều kiện của Công ty thường xuyên có một lượng tiền mặt lớn tại ngân hàng, bên cạnh đó Công ty có một đơn vị kinh tế lớn của Nhà nước làm ăn liên tục có lãi trong thời gian qua với hệ số thanh toán tương đối cao nên thiết nghĩ việc vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất kinh doanh là hoàn toàn có thể. Đồng thời Công ty coi dự trữ tồn kho như một khoản thế chấp để khi cần thiết có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp khác.
- Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh doanh, Công ty phải tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn hiện nay nguồn vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu do ngân sách cấp và một phần của vốn tự có tích luỹ từ lợi nhuận để lại. Theo như kế hoạch đầu tư mở rộng tăng sản lượng hiện nay nguồn vốn này chưa thể đáp ứng được. Bởi vậy, Công ty cần sử dụng quỹ đầu tư phát triển và quỹ khấu hao hợp lý để đầu tư mới và tái đầu tư TSCĐ, có dự án khả thi để vay vốn dài hạn ngân hàng, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên.
Thu hút nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty như một khoản tín dụng nhàn rỗi với lãi xuất hợp lý, lãi xuất ở giữa lãi xuất tiền gửi và lãi xuất cho vay của ngân hàng nên biết tận dụng thì đây sẽ là một nguồn vốn đáng kể và có tính chất ổn định lâu dài. Nhưng cũng là một vấn đề khó đối với Công ty bởi từ lâu công nhân viên Công ty vẫn có tư tưởng ỷ lại rằng nhà máy luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính luôn lành mạnh do đó dễ gây ra tư tưởng hoảng loạn bất tín không có lợi cho việc huy động vốn trong Công ty.
Ngoài ra Công ty có thể huy động vốn của các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Rượu - Bia - Nước giải khát để đầu tư mua sắm TSCĐ. Đây là nguồn vốn có lãi xuất thấp thể hiện một tương trợ giữa các đơn vị thành viên thuộc tổng Công ty
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, mua sắm tài sản cố định tránh hư hỏng mất mát duy trì và không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ. Hàng năm phải lập khấu hao theo quy định của nhà nước.
Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có sự biến động về giá cả trên thị trường để tính đúng tính đủ khâu hao và giá thành để hạn chế hao mòn vô hình TSCĐ, Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công xuất máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn, ứng dụng kỹ thuật mới tăng nhanh khả năng đầu tư của Công ty vào tái sản xuất.
Phân cấp quản lý cho cán bộ phận trong nội bộ Công ty nhằm nâng cao trách nhiệm của từng thành viên trong quá trình sử dụng; tự quy trách nhiệm cá nhân, có thưởng có phạt rõ ràng nhằm khuyến khích tính cần cù sáng tạo của người lao động, kỷ luật những người gây thiệt hại tới tài sản cố định bố trí dây truyền sản xuất hợp lý khai thác tối đa công xuất sử dụng của TSCĐ.
Thanh lý, nhượng bán và xử lý dứt điểm của TSCĐ hư hỏng không cần dùng nhằm thu hồi vốn cố định đưa vào luân chuyển đồng thời bố trí lại cơ cấu TSCĐ cho hợp lý, tránh gây lãng phí. Với tài sản cố định cần dùng nhưng chưa dùng cần có kế hoạch đồng bộ và nhanh chóng đưa vào sử dụng tránh lãng phí vào hao mòn vô hình
Hiện nay trên diện tích 5.000m2 tương đối nhỏ so với tầm cỡ của một Công ty lớn như Công ty Bia Hà Nội lại bao gồm tất cả các hoạt động của Công ty từ sản xuất đến tiêu dùng, các hoạt động quản lý... và các hoạt động vui chơi giải trí, đặc biệt là sắp tới sản lượng của Công ty tăng lên gấp đôi so với hiện nay thì đây quả là một khó khăn lớn. Theo quy hoạch của thành phố về việc chuyển các nhà máy xí nghiệp ra khỏi nội thành, Công ty cần đầu tư ra các khu vực đất mới ở ngoại thành để bố trí cơ cấu sản xuất về nhà kho xưởng sản xuất cho hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai nhà xưởng tránh tình trạng ô nhiễm môi trường và tránh tình trạnh Công ty vừa là nơi sản xuất vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm như hiện nay.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vốn dựa trên sổ sách ghi chép và các chỉ tiêu đã đề ra
3. Nâng cao hiệu quả vốn hưu động.
Mục đích của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động với lượng VLĐ ít nhất có thể đạt được lơị nhuận hay doanh thu tiêu thụ lớn nhất. Công ty phải thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua hệ thống các chỉ tiêu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể .
Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn. Đặc điểm sản xuất của Công ty là mang tính thời vụ và sản phẩm thuộc hàng thực phẩm tươi sống, do đó đòi hỏi Công ty phải có lượng dự trữ nguyên vật liệu cho phù hợp với sản xuất kinh doanh, tránh thừa hoặc thiếu, Công ty phải đề ra kế hoạch sản xuất cho từng quý, từng thời kỳ, trên cơ sở đó để có lượng vốn hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên và liên tục.
Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở cùng với kế hoạch dự định về hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường.
Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động, tăng năng suất lao động, làm giảm lượng vốn trong lưu thông.
Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Trong khâu sản xuất cần tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị, đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm giảm lượng nguyên vật liệu, vật tư tồn kho.
Trong dự trữ, cần có kế hoạch định mức sát đúng với thực tế để có thể cung cấp nguyên vật liệu kịp thời. Hạn chế thấp nhất dự trữ quá định mức gây lãng phí, ứ đọng vốn. Việc xác định mức dự trữ tối ưu cho từng thời điểm cầm xem xét cả nguồn cung cấp và khả năng tiêu thụ, đặc biệt là đối với mặt hàng mang tính thời vụ.
Trong khâu lưu thông, vòng quay vốn lưu động tăng khi vòng quay về vốn hàng hóa tăng. Thực hiện tốt việc quản lý công nợ, xử lý nhanh các khoản phải thu, tránh bị chiếm dụng vốn lớn. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ như quảng cáo, trưng bày giới thiệu sản phẩm, các hình thức khuyến mại mở rộng thị trường tiêu thụ.
Phòng KCS thường xuyên theo dõi, kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến khâu sản xuất bán thành phẩm để kịp thời xử lý những bất trắc trong sản xuất đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Thường xuyên kiểm tra kiểm soát để phát hiện kịp thời những biến động trong vật tư hàng hóa tồn đọng hay đang luân chuyển để có biện pháp xử lý. Phân cấp quản lý TSLĐ, quy mức trách nhiệm cũng như sử dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế để khuyến khích tiết kiện hợp lý trong sử dụng vốn lưu động, hạn chế tình trạng vô trách nhiệm trong sản xuất làm giảm chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín và kết quả kinh doanh của Công ty. Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhằm giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết như chi phí giao dịch đi lại, điện thoại... lập lại kế hoạch chỉ tiêu cho từng thời kỳ kinh doanh.
4. Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi vậy, Công ty phải có kế hoạch trích lập và sử dụng quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: Định kỳ kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hóa, lượng vốn bằng tiền và lượng vốn trong thanh toán, từ đó điều chỉnh hợp lý phần chênh lệch kiểm kê lượng dự trữ vật tư đầy đủ. Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại phải xem xét kỳ hạn sử dụng và các tiêu chuẩn đặt ra để có biện pháp lưu kho. Đôn đốc các khoản nợ, giải quyết tích cực các khoản vốn bị chiếm dụng quá hạn. Tiền thu về cần nhanh chóng sử dụng vào sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ lưu chuyển vốn.
5. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đã đòi hỏi Công ty phải có dịch vụ khách hàng (hàng thuận tiện nhanh gọn như có xe chuyên chở đến từng đại lý, ở những đại lý lớn có thể lắp hệ thống thùng lạnh để bảo quản bia, đồng thời phải học giá thành cả hàng hóa và dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng.
Nói đến sản xuất hàng hóa không thể không đề cập đến thị trường tiêu thụ. Đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với Công ty Bia Hà Nội, trong mấy thập kỷ qua đẫ tạo được lợi thế về thị trường truyền thống, chủ yếu ở Hà Nội và các thành phố lớn khu vực phía Bắc. Nhưng trong mấy năm gần đây, ngoại trừ thị trường Hà Nội, còn thị trường truyền thống ở một số thành phố khác đang có nguy cơ bị mai một do hiện nay thị trường đang tràn ngập các mặt hàng bia. Bia Hà Nội đang phải cạnh tranh gay gắt với đủ các loại bia khác nhau. Thêm vào đó là trong thời gian qua, Công ty không có khả năng đáp ứng đủ khiến cho viêc tiên dùng bia Hà Nội tại các tỉnh, thành phố bị thay thế bằng việc tiêu dùng các loại bia khác.
Để đẩy mạnh và mở rộng thị trường đòi hỏi Công ty trước hết phải duy trì mối quan hệ làm ăn ổn định đối với những khách hàng có nhu cầu lớn tiêu dùng sản phẩm thường xuyên lâu dài. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thực hiện các biện pháp Marketing quảng cáo; nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng cả về số lượng và chất lượng, giới thiệu sản phẩm của Công ty tới các thị trường mới như thị trường các tỉnh miền Trung. Củng cố hình ảnh của Công ty tại các thị truờng truyền thống.
Hoàn thiện quá tình đầu tư mở rộng sản xuất tăng sản lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty.
Mở rộng hệ thống đại lý từng bước đưa sản phẩm tới mọi tầng lớp người tiêu dùng ở Hà Nội và các địa phương trong cả nước. Hiện nay mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều diễn ra trên một diện tích hẹp 5000m2, điều đó đã gây ra nhiều khó khăn cho Công ty, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Công ty cần củng cố hệ thống đại lý, coi đại lý như một phần của Công ty, đại lý thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với khách hàng theo từng khu vực đồng thời thực hiện các hoạt động của Marketing như trao quà tiếp thị, tìm hiểu nhu cầu khách hàng... thay vì hoạt động tiêu thụ và Marketing chỉ diễn ra tại Công ty như hiện nay.
6. Đổi mới công tác tổ chức cán bộ.
Công ty cần có sự đổi mới trong tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp, tinh giảm biên chế gọn nhẹ có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới dùng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động, có sự kết hợp với nhau để tạo điều kiện hỗ trợ nhau trong công việc.
Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, năng lực của cán bộ quản lý. Thực hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc và có những sáng kiến trong sản xuất và quản lý nâng cao năng suất lao động, đồng thời cũng phải xử lý nghiêm minh những trường hợp sai trái.
III. Kiến nghị đối với Nhà nước.
Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp hầu như được “nới lỏng”. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô với các chính sách kinh tế xã hội đã được ban hành.
Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi trong việc quản lý kinh tế của Nhà nước cần có một số cải cách sau:
1. Môi trường kinh tế.
Đó là tất cả những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doannh nghiệp. Cụ thể, đó là các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thể hiện trong một số khía cạnh sau:
+ Lãi suất ngân hàng:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Mối quan tâm của các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là vấn đề lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như là một chi phí vốn mà việc tăng hay giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bởi vậy ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất khinh doanh có hiệu quả vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi.
Các ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện cho vay và thanh toán sao cho thuận lợi đối với các doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm mang tính thời vụ như Công ty Bia Hà nội.
+ Chính sách quản lý ngoại hối.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước có chính sách quản lý ngoại hối đối với các doanh nghiệp này, ngoại tệ của các doanh nghiệp phải nộp vào ngân hàng trong ngày phát sinh nghiệp vụ giao dịch. Doanh nghiệp nộp ngoại tệ vào ngân hàng theo giá mua ngoại tệ để giao dịch thì được tính theo giá bán ngoại tệ của ngân hàng. Đây là một thiệt thòi lớn đối với các doanh nghiệp do đó Nhà nước cần có các biện pháp quản lý ngoại tệ sao cho có hiệu quả vừa đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô vừa đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp.
+ Chính sách ngoại thương
Nền kinh tế mở đòi hỏi phải có chính sách ngoại thương phù hợp. Nhà nước cần có nhiều biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho ngoại thương pháp triển như thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch, chính sách bảo trợ và chính sách tỷ giá...
+ Thủ tục hành chính
Cần phải cải thiện thủ tục hành chính thuận tiện rõ ràng, giảm bớt các chi phí do thủ tục giấy tờ gây phiền nhiễu. Nhanh chóng đưa luật doanh nghiệp vào cuộc sống, có những giải pháp chính sách cụ thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm chi phí vốn và nâng cao trình độ công nghệ và quản lý.
2. Môi trường pháp lý.
Là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới.
Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh như việc quy định chi phí quảng cáo tối đa đối với các doanh nghiệp Nhà nước chỉ là 7% tổng chi phí, tạo ra sự bất bình đẳng giữa doanh nghiệp Nhà nước với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Môi trường luật pháp tốt còn xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, độc quyền, hối lộ, tham nhũng... trong nền kinh tế.
Cần ban hành hệ thống luật mới hỗ trợ cho sự ra đời và hoạt động của thị trường tài chính, sửa dổi và bổ sung các điều luật đã ban hành sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế, cần có các nghị định thông tư hướng dẫn thi hành luật cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Kết luận.
Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp hiện nay đang là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Công ty Bia Hà nội luôn làm ăn có hiệu quả, không chỉ bảo toàn mà ngày càng bổ sung phát triển nguồn vốn của mình, duy trì và phát triển năng lực sản xuất đồng thời nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên Công ty. Tuy nhiên để thích ứng với cơ chế mới Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn Công ty.
Qua quá trình học tập tại Công ty, kết hợp với những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp về hiệu quả sử dụng vốn mà Công ty có thể tham khảo hoặc áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đàm Văn Huệ cùng toàn thể ban Lãnh đạo, các cán bộ phòng Kế toán tài vụ Công ty Bia Hà nội đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Hà nội, tháng 7 năm 2000
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Yên.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ Nhà xuất bản Tài chính 1998.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - TS Lưu Linh Hương chủ biên
Khoa NH – TC ĐHKTQD.
3. Tạp chí tài chính.
4. Thời báo ngân hàng.
5. Tạp chí kinh tế phát triển.
6. Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
7.Thời báo kinh tế Việt Nam.
8. Các báo cáo tài chính Công ty Bia Hà nội các năm 1997, 1998, 1999.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6691.doc