Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dựu trữ sản xuất hoặc sản xuất chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh tóan, các khoản chi phí chờ kết chuyển .Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
81 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,14%, đây là tỷ lệ khiêm tốn. Cuối năm 2006, nguyên liệu vật liệu tăng 437.576.406đ tương ứng với tỷ lệ 50,11% so với đầu năm. Lý do công ty chỉ dự trữ một lượng nhỏ nguyên vật liệu là do công ty đang muốn duy trì tốt mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhà cung ứng nguyên vật liệu nên dễ dàng được đáp ứng nguyên vật liệu khi cần thiết. Điều này làm giảm tối thiểu chi phí lưu kho của công ty. Tuy nhiên nếu tỷ lệ dự trữ quá nhỏ sẽ gây ra tình trạng gián đoạn trong sản xuất kinh doanh khi thị trường nguyên vật liệu có những biến động lớn, từ đó gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng và ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty. Việc dự trữ nguyên vật liệu phụ thuộc vào tính chất hoạt động kinh doanh của từng trung tâm, cụ thể: trung tâm chuyên về vật liệu thì nguyên vật liệu tồn kho là áp tô mát, ổ cắm, cầu dao; viễn thông thì là máy thu, máy phát, ăng ten
Công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất 0,38%, tăng khá cao so với đầu năm 50,18%. Chứng tỏ trong năm công ty đã đầu tư mua thêm công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc dự trữ công cụ dụng cụ trong kho nhiều sẽ làm tăng chi phí quản lý và làm ứ đọng vốn lưu động mặc dù công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị hàng tồn kho.
Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ cần phải phân tích mối quan hệ giữa hàng tồn kho với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Căn cứ vào số liệu bảng 10 ta thấy, vòng quay hàng tồn kho của công ty cuối năm là 2,47 vòng giảm 1,09 vòng so với đầu năm, chính vì vậy nó làm tăng số ngày của một vòng quay lên 14,6 ngày một vòng, kéo theo hiệu quả sử dụng VLĐ giảm.
Qua xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty ta thấy tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động giảm xuống nhưng giá trị hàng tồn kho tăng lên và tốc độ luân chuyển hàng tồn kho lại giảm đi so với năm 2005, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa tốt. Giá trị hàng tồn kho tăng lên đáng kể nên số ngày của một vòng quay hàng tồn kho vẫn lớn, là giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lý hơn, giảm bớt giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng bán sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.3.3.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty điện tử công nghiệp năm 2006 được thể hiện rõ nét và đầy đủ qua qua số liệu trong bảng 11, ta thấy:
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện qua 2 chỉ tiêu:
- Số vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng và khả năng sử dụng VLĐ của công ty. Vòng quay VLĐ năm 2006 giảm so với năm 2005 từ 2,62 vòng xuống 1,48 vòng, tức giảm 1,14 vòng tương ứng với tỷ lệ là 43,43%
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Vòng quay VLĐ giảm là nguyên nhân làm cho kỳ luân chuyển VLĐ của công ty tăng. Năm 2005, 1 vòng quay VLĐ của công ty cần 137 ngày thì đến năm 2006 tăng lên là 243 ngày VLĐ mới quay được 1 vòng, tăng 105 ngày với tỷ lệ là 76,77%.
Vòng quay VLĐ ảnh hưởng bởi hai nhân tố là doanh thu thuần và VLĐ bình quân. Trong năm 2006, số VLĐ bình quân tăng lên mà trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của vốn bằng tiền và tài sản ngắn hạn khác. Doanh thu thuần cũng tăng lên cùng với sự tăng lên của VLĐ bình quân , song tốc độ tăng lên của doanh thu thuần là 10,47% thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của VLĐ bình quân ( 95,28%) nên làm cho số vòng quay VLĐ tăng lên và kỳ luân chuyển VLĐ giảm đi. Điều đó chứng tỏ trong năm 2006, công ty sử dụng VLĐ chưa được tiết kiệm và hợp lý bằng năm 2005, chưa nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Hàm lượng vốn lưu động tăng 0,29 đồng với tỷ lệ 76,77%. Trong năm 2005, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra 0,38 đồng VLĐ thì đến năm 2006, để đạt được một đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra 0,67 đồng VLĐ. Do đó, công ty phải mất nhiều VLĐ hơn mới thu được một đồng doanh thu, hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty giảm đi.
* Mức tiết kiệm VLĐ:
251.236.117.494
VLĐ = x (243-137)
360
= 73.277.200.935 đồng
Như vậy do việc giảm tốc độ chu chuyển VLĐ trong năm 2006 đã là cho công ty lãng phí 73.277.200.935 đồng
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ sau thuế:
Năm 2006, tỷ suất lợi nhuận VLĐ sau thuế là 0,02% giảm so với đầu năm với tỷ lệ 41,33%. Tức cứ 1 đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0.02 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,01 đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế tuy tăng (14,56%) nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn so với tốc độ tăng của VLĐ bình quân (95,28%) nên TSLN sau thuế vẫn giảm.
Qua phân tích trên ta thấy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong năm 2006 của công ty chưa thật hợp lý và hiệu quả; các chỉ tiêu vòng quay VLĐ giảm, kỳ luân chuyển VLĐ tăng, hàm lượng VLĐ tăng là cho TSLN VLĐ giảm gây lãng phí VLĐ. Do đó, trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp khắc phục trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ cho thật tiết kiệm và hiệu quả hơn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của công ty, có ý nghiã quyết định đến năng lực sản xuất của công ty. Vốn cố định tính đến thời điểm cuối năm là 286.931.424đ chiếm 0,88% tổng VKD. Trong đó VCĐ là 2.663.986.774đ chiếm 92,84%, còn đầu tư tài chính dài hạn là 205.327.440đ chiếm 7,16%.
Để thấy rõ thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định ta cần tìm hiểu tình hình trang bị TSCĐ của công ty.
2.3.3.2.1. Tình hình trang bị, mua sắm TSCĐ:
TSCĐ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của công ty là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là hoạt động sản xuất không nhiều, chủ yếu là hoạt động thương mại, nhận làm theo hợp đồng. Hầu hết các sản phẩm mà công ty sản xuất được để bán ra thị trường đều do công ty nhập khẩu thiết bị chứ không tụ sản xuất nên công ty không phải đầu tư một lượng vốn lớn mua dây chuyền sản xuất, vì vậy, giá trị tài sản nhỏ so với tổng vốn kinh doanh là một điều hoàn toàn hợp lý.
Qua số liệu bảng 12 ta thấy, tính đến thời điểm 31/12/2006, TSCĐ được phân bổ như sau:
Chiếm tỷ trọng cao nhất là máy móc thiết bị với 38,73% được tập trung đầu tư vào các trung tâm, chi nhánh và các xưởng của công ty như các thiết bị lắp ráp, thiết bị đo lường, thiết bị ở xưởng cơ khíSo với năm 2005 công ty đã đầu tư mua thêm máy móc thiết bị với nguyên giá là 66.759.100đ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các trung tâm và xí nghiệp.
Tiếp theo là phương tiện vận tải, truyền dẫn chiếm tỷ trọng 38,29%; nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 21,53% (do địa điểm của công ty nằm trong ngõ, không được thuận lợi; các công trình xây dựng đều được làm cách đây khoảng hơn chục năm và đến nay không hề có tu sửa lớn gì nên giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc thấp), cuối cùng là thiết bị dụng cụ quản lý chiếm 1,45% trong tổng nguyên giá TSCĐ
Trong năm công ty không thanh lý hay nhượng bán TSCĐ, công ty cũng không có TSCĐ chưa cần dùng và không cần dùng. Như vậy, TSCĐ của công ty được huy động và sử dụng tối đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một biện pháp nhằm giảm được đáng kể chi phí bảo quản TSCĐ đồng thời tránh được hao mòn vô hình của loại TSCĐ này.
Qua phân tích tình hình trang bị TSCĐ của công ty điện tử công nghiệp ta thấy TSCĐ được bố trí như vậy là phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Trên thực tế TSCĐ cũ hay mới có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải nghiên cứu cả năng lực hoạt động của TSCĐ thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ.
2.3.3.2.2. Tình hình khấu hao TSCĐ:
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao và các trường hợp khấu hao đặc biệt theo quy định của Bộ Tài Chính-phương pháp khấu hao theo thời gian để tính khấu hao TSCĐ.
Qua số liệu bảng 12 ta thấy, ở thời điểm đầu năm GTCL của TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là 61,99%, nhất là thiết bị dụng cụ quản lý và có xu hướng giảm vào thời điểm cuối năm (còn 59,62%). Cụ thể:
- Nhà cửa, vật kiến trúc nguyên giá là 961.215.950đ, hệ số hao mòn là 31,27%. Có nghĩa là đến cuối năm 2006, giá trị còn lại của bộ phận TS này là 660.627.202đ tương ứng với tỷ lệ là 68,73% so với nguyên giá. Hầu hết nhà cửa, vật kiến trúc đều được công ty đầu tư xây dựng mới khoảng hơn chục năm kể từ khi chuyển về địa điểm ở Bạch Đằng. Mặt khác, do đặc điểm của loại TS này ít bị ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật và không tham gia trực tiếp làm tăng khả năng sinh lời của đồng vốn nên trong danh mục đầu tư có thể chưa cần đầu tư cho loại tài sản này.
Do vậy trong năm qua công ty đã không đầu tư xây mới hay sửa chữa nhà cửa, trong khi đó vẫn phải tính khấu hao nên giá trị còn lại của tài sản này giảm so với đầu năm.
- Máy móc, thiết bị là loại TSCĐ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng TSCĐ của công ty và quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. GTCL đến cuối năm 2006 là 944.633.451đ và có hệ số hao mòn là 45,41%. Mặc dù trong năm công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị nhưng hệ số hao mòn lạo tăng so với đầu năm (43,07%) nên ta chưa thể đánh giá được năng lực sản xuất của TSCĐ cũ và TSCĐ mới vì do khả năng tài chính của công ty chưa đủ mạnh để có thể đầu tư thay đổi đồng loạt các loại TSCĐ cũ nên phải kết hợp cả hai loại tài sản này. Vì vậy, công ty cần có biện pháp đẩy nhanh việc khấu hao máy móc thiết bị, thanh lý những máy móc thiết bị đã cũ.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn là loại TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng TSCĐ. Hệ số hao mòn là 41,13%, GTCL cuối năm là 1.007.281.824đ tương ứng với 58,87% nguyên giá. Đây cũng là loại TSCĐ được công ty mua sắm ngay từ những ngày đầu thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh, loại tài sản này vẫn đủ khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Thiết bị dụng cụ quản lý là loại TSCĐ cần thiết cho việc quản lý điều hành công ty, có hệ số hao mòn thấp nhất là 20,41% với giá trị còn lại là 51.428.797đ.
Nhìn chung, toàn bộ TSCĐ cuối năm 2006 giảm so với đầu năm. Xét về mặt lý thuyết, TSCĐ của công ty còn tương đối tốt, khả năng phục vụ còn lớn. Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là hai loại tài sản chủ yếu và quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá thành công trình. Song máy móc thiết bị và phương tiện vân tải có hệ số hao mòn lớn. Vì thế trong thời gian tới công ty cần đầu tư thêm vào hai loại tài sản này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cần có biện pháp quản lý, nhượng bán những TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn được sử dụng, những tài sản cũ đã lạc hậu để thu hồi vốn đem đầu tư mua sắm mới các máy móc thiết bị nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để phản ánh chính xác nhất ảnh hưởng cụ thể của việc quản lý và sử dụng TSCĐ đến doanh thu và lợi nhuận của công ty, ta đi xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty.
Qua số liệu bảng 13 ta thấy:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty năm 2006 là 87,42% tăng 20,54% so với hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2005 (72,53%). Năm 2005 cứ 1 đồng VCĐ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại 72,53 đồng doanh thu thuần thì năm 2006 con số này đã tăng lên là 87,42 đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2006 VCĐ bình quân giảm với tỷ lệ 8,35% còn doanh thu thuần tăng với tỷ lệ là 10,47%. Đây được coi như là một cố gắng của công ty trong việc tiết kiệm VCĐ từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng và VKD nói chung.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12,60%. Trong năm 2005 cứ 1 đồng TSCĐ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 50,29 đồng doanh thu thuần thì sang năm 2006 tạo ra được 56,65 đồng doanh thu thuần. Đó là do, TSCĐ trong năm 2006 giảm (1,94%) (là do trong năm công ty chỉ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị còn các tài sản khác không đầu tư đổi mới nhưng vẫn phải tính khấu hao nên làm giá trị TSCĐ giảm), còn doanh thu thuần tăng.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2006 là 104,66 có nghĩa là chỉ với 1 đồng VCĐ bình quân đã tạo ra 104,66 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 20,93 đồng so với năm 2005. Kết quả này cho thấy việc sử dụng VCĐ của công ty là rất hiệu quả.
Qua nhận xét sơ bộ về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ ta thấy hầu hết các tài sản của công ty đều mới được đầu tư, vẫn còn tốt nên hiệu quả sử dụng vốn cố định đạt được là rất cao. Nhưng nếu trình độ trang bị TSCĐ hiện đại hơn thì có thể hiệu quả đạt được còn cao hơn như thế. Tuy nhiên vốn cố định chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn kinh doanh nên chưa thực sự phản ánh chính xác ảnh hưởng của nó tới quá trình sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, công ty cần có kế hoạch đổi mới TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty điện tử công nghiệp:
Mặc dù còn gặp một số hạn chế nhất định trong việc tổ chức sử dụng vốn nhưng nhìn chung những kết quả mà công ty đã đạt được là khá tốt. Trong nhiều năm qua công ty luôn kinh doanh có lãi, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, quy mô và phạm vi kinh doanh không ngừng được mở rộng, đời sống người lao động không ngừng được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Có được những kết quả trên là nhờ vào quá trình cố gắng nỗ lực của toàn bộ tập thể công ty.
Trên đây là những đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ và VCĐ của công ty, nhưng để có được đánh giá cụ thể hơn về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau qua bảng 15:
- Số vòng quay vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất về tình hình sử dụng VKD của công ty. Trong năm 2006 VKD luân chuyển được 0,77 vòng, so với năm 2005 đã chậm hơn 0,49 vòng. Nghĩa là cứ 1 đồng vốn kinh doanh tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2006 tạo ra được 0,77 đồng doanh thu thuần, trong khi năm 2005 là 1,26 đồng. Số vòng quay vốn kinh doanh giảm cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong năm vừa rồi giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng của VKD bình quân cao hơn nhiều lần so với tốc độ tăng của doanh thu thuần.
- Tỷ suất lợi nhuận VKD đạt 0,92%. Đây là một con số thấp vì cứ 1 đồng được bỏ ra thì chỉ thu được 0,0092 đồng lợi nhuận sau thuế (giảm so với năm 2005 là 0,55%). Ta có:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN VKD =
VKD bình quân
Ta thấy tuy lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 14,56% nhưng so với tốc độ tăng của vốn kinh doanh bình quân thì vẫn nhỏ hơn nhiều lần (81,04%) nên vẫn làm cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD giảm. Điều này là do trong năm công ty đã chú trọng đầu tư phát triển hơn nữa cho sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận. Nhưng bước đầu chi phí và giá vốn còn quá cao nên lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 chưa tăng nhiều.
Để thấy rõ nguyên nhân một cách cụ thể ta xét mối quan hệ sau:
Tỷ suất LN VKD = Tỷ suất LN trên doanh thu x Vòng quay vốn kinh doanh
Từ phương trình trên ta thấy nguyên nhân TSLN VKD giảm 0,55% là do tác động của 2 yếu tố: TSLN trên doanh thu và vòng quay VKD. Cụ thể:
+ Trong năm 2006 vòng quay vốn kinh doanh giảm dẫn đến làm cho 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra được ít hơn 0,49 đồng doanh thu thuần so với năm 2005.
+ Mặt khác, TSLN trên doanh thu tăng 0,005% tức là 1 đồng lợi nhuận sau thuế tạo ra thêm được 0,0005 đồng doanh thu so với năm 2005. Đó là do trong năm qua công ty đã nỗ lực để tăng doanh thu tuy mức tăng này quá thấp. Công ty đã nghiên cứu cung cấp những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, mở rộng mối quan hệ với nhiều bạn hàng mới, ký kết và thực hiện thêm nhiều hợp đồng có giá trị lớn như: Hợp đồng mở rộng nhà máy thủy điện Uông Bí, nhà máy thủy điện Hòa Bình, đường mòn HCMđã góp phần tăng doanh thu cho công ty. Tuy GVHB và các chi phí bán hàng, chi phí QLDN của doanh nghiệp tăng lên nhưng do doanh thu tăng nhiều nên vẫn khiến lợi nhuận trên đồng doanh thu tăng lên so với năm 2005 (tăng không đáng kể).
Kết hợp 2 yếu tố trên ta thấy do tốc độ tăng của TSLN trên doanh thu nhỏ hơn nhiều lần so với tốc độ tăng của số vòng quay vốn nên làm cho TSLN VKD giảm đi. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty không thật sự hiệu quả.
- Tỷ suất LN VCSH năm 2006 là 55,95% tăng 6,83% so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 13,91%. Có nghĩa là trong năm 2006 cứ 1 đồng vốn chủ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,5595 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất LN VCSH tăng nhanh so với năm 2005 là do hệ số nợ của công ty tăng thêm 1,32% cùng với việc sử dụng vốn có hiệu quả đã phát huy được tác dụng dương của đòn bẩy tài chính.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu cho thấy, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đều tăng so với năm 2005, duy chỉ có 2 chỉ tiêu là số vòng quay VKD và tỷ suất lợi nhuận VKD giảm. Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao hơn trong những năm tới công ty cần phải khắc phục được một số những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
2.3.5. Đánh giá chung về tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty điện tử công nghiệp:
2.3.5.1: Những thành tích đã đạt được:
Qua phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty điện tử công nghiệp nhìn chung trong năm 2006 công ty đã đạt được một số kết quả nhất định: tình hình tài chính của công ty trong hai năm qua là tương đối ổn định, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 đã được mở rộng đáng kể so với năm 2005 là do doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng.
- Công ty đã huy động được một lượng vốn lớn từ bên ngoài (các nguồn vốn chiếm dụng) để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn có hiệu quả đã khuyếch đại được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lên 55,95%
- Trong năm công ty đã chủ động đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ cán bộ CNV, thu nhập bình quân đầu người tăng là 1850.000đ/ng/tháng.
- Mặc dù hệ số nợ tăng nhưng hiện tại công ty vẫn đảm bảo an toàn về mặt tài chính, chứng tỏ công ty đã biết kết hợp giữa nguồn vốn huy động được với nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và đạt được những mục tiêu mà mình đã đề ra.
- Hiệu quả sử dụng VCĐ cao thể hiện qua sự gia tăng của hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận VCĐ. Đó là do công ty đã sử dụng vốn cố định một cách tiết kiệm và hiệu quả.
2.3.5.2. Một số tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận ở trên, trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cần tập trung khắc phục một số tồn tại sau:
- Trong nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty thì nợ phải trả trong năm 2006 tăng 83,51% và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Kết cấu này là chưa hợp lý, hệ số nợ cao (98,35%) mà đặc biệt vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn là một yếu tố rủi ro tiềm tàng vì hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào vốn vay, làm tăng nguy cơ rủi ro tài chính, mất khả năng thanh toán và tăng chi phí sử dụng vốn của công ty.
- VLĐ được quản lý và sử dụng chưa được hợp lý là do tỷ suất lợi nhuận VLĐ giảm 0,01% so với năm 2005. Các khoản phải thu tăng cao và chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tổng VLĐ như vậy dễ gây ứ đọng vốn, làm chậm quá trình luân chuyển vốn, phát sinh nhiều chi phí như chi phí thu hồi nợ, chi phí theo dõi
- Tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang là vấn đề nan giải. Khả năng huy động vốn luôn không đáp ứng được nhu cầu vốn. Là một doanh nghiệp nhà nước nhưng với số vốn nhà nước cấp quá ít ỏi, nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận để lại chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu vốn, vì vậy hiện nay công ty vẫn phải đi vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty cần khai thác triệt để tác dụng của đòn bẩy tài chính nhằm khuyếch đại được tỷ suất lợi nhuận hơn nữa từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế của công ty lên cao.
- Tiền gửi ngân hàng quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, công ty cần xem xét để đưa ra quyết định có nên rút bớt tiền gửi ngân hàng đem đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hay không để tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty, đồng thời sẽ tránh được việc bị bỏ lỡ mất các cơ hội đầu tư đem lại lợi nhuận cao do thiếu vốn.
Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty điện tử công nghiệp. Qua việc phân tích thực trạng tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là khá tốt, năm sau cao hơn năm trước.
Từ thực tế này, công ty cũng cần nhìn nhận và đánh giá lại thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tổ chức quản lý, sử dụng vốn kinh doanh nói riêng để nhanh chóng tìm ra những biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới, giúp cho công ty không ngừng phát triển, lớn mạnh về tất cả mọi mặt.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP.
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong nước là không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và công ty điện tử công nghiệp cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện tử công nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhờ vào sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Để công ty ngày càng phát triển và đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện hơn nữa, công ty đã đề ra một số mục tiêu và định hướng cho năm 2007 như sau:
- Bố trí cơ cấu vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích cực trong công tác thu hồi công nợ.
- Tiếp tục tăng trưởng các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh với chỉ số cao, phát triển cơ sở vật chất, củng cố và giữ vững thương hiệu sản phẩm trên thị trường. Mức tăng trưởng là 15% mỗi năm.
- Mở rộng và xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác trong và ngoài nước.
- Phát triển, củng cố các lĩnh vực mạnh như tự động hóa, công nghệ thông tin và các lĩnh vực mới như cơ khí, chế tạonhằm mở rộng lĩnh vực kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí hơn nữa.
- Quan tâm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lập kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt. Tiếp tục làm tốt công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, từng bước xây dựng thành những đội quân lành nghề.
-Từng bước cải thiện đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm 2006, công ty đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch năm 2007 như sau:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp: 250.000 trđ
+ Tổng doanh thu: 350.000 trđ
+ Kim ngạch xuất khẩu: 5000USD
+ Tổng giá trị lao động kinh tế: 355.000 trđ
3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn và đạt được những thành công bước đầu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại là nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Với những kiến thức đã được học ở nhà trường, bằng sự đánh giá của bản thân qua thực tế thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty điện tử công nghiệp.
3.2.1. Chủ động trong việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh:
Vốn là điều kiện tiên quyết để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng không phải cứ có nhiều vốn là kinh doanh có hiệu quả. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Bởi nếu xác định nhu cầu vốn kinh doanh quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu xác định nhu cầu vốn quá thấp sẽ không đảm bảo được sản xuất liên tục, gây nên thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Do đó, công ty cần xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất cho đến khâu tiêu thụ. Điều này là rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty khi mà phần lớn vốn công ty sử dụng phần lớn là vốn vay thì việc xác định nhu cầu vốn chính xác sẽ giúp cho công ty luôn đảm bảo được khả năng thanh toán, khả năng tài chính của công ty là lành mạnh. Bên cạnh đó còn giúp công ty bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Có thể dự báo nhu cầu vốn kinh doanh của công ty theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu. Phương pháp này căn cứ vào mối quan hệ giữa nhu cầu về vốn hoặc tài sản so với doanh thu của doanh nghiệp. Thông thường khi doanh thu tăng thì nhu cầu vốn lưu động tăng để dự trữ thêm vật tư hàng hóa, đồng thời cũng mở rộng việc bán chịu cho khách hàng làm nợ phải thu tăng. Căn cứ vào tỷ lệ % giữa các khoản có mối quan hệ chặt với doanh thu so với doanh thu để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh (chủ yếu là nhu cầu vốn lưu động tăng thêm) cho năm sau. Đây là phương pháp dự báo ngắn hạn nên tương đối đơn giản, dễ làm. Có thể minh họa như sau:
- Doanh thu tiêu thụ năm 2006 là : 251.236.117.494đ
- Doanh thu tiêu thụ năm 2007 là: 350.000.000.000đ
Để dự đoán nhu cầu VLĐ của công ty trong năm 2007 ta làm như sau:
Số dư bình quân và tỷ lệ % các khoản có mối quan hệ chặt với doanh thu.
Tài sản
Số dư
bình quân
% so
với DT
Nguồn vốn
Số dư
bình quân
% so
với DT
1. Hàng tồn kho
94,239,474,661
37.51
1. Phải trả cho
người bán
12,833,168,716
5.11
2. Nợ phải thu
104,129,836,892
41.45
2.Phải trả công
nhân viên
56,572,294
0.02
3. Phải nộp
ngân sách
-714,432,378
-0.28
Cộng
78.96
Cộng
4.85
Như vậy, cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ thì sản phẩm tăng thêm cần 78,96 đồng vốn để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm, nhưng mặt khác cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ tăng thêm thì nguồn vốn phát sinh tự động là 4,85 đồng.
Do đó, tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu là: 78,96% - 4,85% = 74,11%
Nhu cầu VLĐ cần bổ sung trong năm kế hoạch là:
( 350.000.000.000 – 251.236.117.494) x 74,11% = 73.193.913.325 đ
Như vậy với mức doanh thu dự kiến như trên thì trong năm 2007 số vốn lưu động cần bổ sung thêm để đáp ứng nhu cầu sản xuất là 73.193.913.325đ.
Trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu vốn kinh doanh, công ty sẽ xác định được số vốn hiện có và số vốn còn thiếu, từ đó xây dựng được kế hoạch hợp lý, vừa đảm bảo an toàn, vừa hạ thấp được chi phí sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3.2.2. Có kế hoạch tổ chức huy động vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh:
Kế hoạch huy động vốn là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu dài hạn về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là sự định hướng hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai, đồng thời là cơ sở giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh kịp thời việc đầu tư, huy động và sử dụng vốn thích ứng tốt nhất với sự biến động trong sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hợp lý sẽ là tiền đề xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn nhằm khai thác triệt để nguồn lực bên trong và tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài. Mạnh dạn huy động vốn đầu tư cho dự án mới, tính khả thi cao để mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường, thu hút lao động, cải thiện đời sống CBCNV, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu. Do mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, công ty cần cân nhắc tính toán kỹ lưỡng giữa hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ với chi phí sử dụng nguồn tài trợ để đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, hạn chế rủi ro tài chính và có thể tạo cho công ty một cơ cấu vốn tối ưu.
Do tính chất hoạt động của công ty nên nhu cầu vốn lưu động là rất lớn. Vốn nhà nước và vốn tự có rất thấp nên công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn đi vay từ bên ngoài. Việc lựa chọn nguồn huy động vốn thích hợp luôn là vấn đề được công ty quan tâm hàng đầu. Để đa dạng nguồn tài trợ, công ty có thể lựa chọn huy động từ các nguồn sau:
Huy động từ lợi nhuận để lại thông qua việc trích lập các quỹ chuyên dùng đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển. Đây là nguồn huy động tối đa vì công ty có thể chủ động sử dụng cho mục đích của mình mà chỉ phải trả một khoản chi phí thấp hơn rất nhiều so với các cách huy động vốn khác. Lợi nhuận để lại là nguồn hỗ trợ tích cực cho nhu cầu VKD, thể hiện sự độc lập và khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Với quỹ này, công ty có thể sử dụng tài trợ cho nhu cầu tăng thêm của công ty, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động vốn thông qua quỹ khấu hao cơ bản:
Nguồn vốn khấu hao cơ bản là một trong những nguồn vốn bên trong mà công ty có quyền chủ động khai thác và sử dụng để phục vụ cho hoạt đống sản xuất kinh doanh của mình. Khấu hao TSCĐ của công ty trích ra hàng năm sẽ được quản lý ở quỹ khấu hao và được dùng để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Trong cơ cấu vốn của công ty điện tử công nghiệp thì TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với TSLĐ nói riêng và với tổng nguồn vốn nói chung nên nguồn vốn huy động từ nguồn này là rất thấp. Do vậy, công ty cần có kế hoạch trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao cho phù hợp, tránh để lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết: Thông qua quá trình liên doanh, một mặt tạo thêm được kênh cung cấp vốn kinh doanh, mặt khác tạo cơ hội cho công ty hòa nhập với nền khoa học kỹ thuật hiện đại, mở rộng mối quan hệ, ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Nhờ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Hiện nay, công ty chưa góp vốn liên doanh, liên kết với bất kỳ một công ty nào trên thị trường. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần xem xét phương án huy động vốn qua kênh này.
- Huy động vốn từ cán bộ CNV: đây là một trong những kênh tạo vốn sản xuất kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp. Huy động vốn từ CBCNV không chỉ là một biện pháp khả thi mà còn tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa cán bộ công nhân viên với công ty, thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn, có trách nhiệm hơn đối với công việc mà họ đảm nhận góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Để có thể huy động được một lượng vốn lớn theo như kế hoạch thì công ty cần phải xem xét tỷ lệ chi trả lãi vay cho cán bộ công nhân viên, thông thường phải lớn hơn lãi tiền gửi ngân hàng thì mới thực sự thu hút được cán bộ công nhân viên. Song công ty điện tử lại chưa phát triển hình thức huy động vốn này.
- Một nguồn vốn cơ bản và quan trọng khác mà công ty đang áp dụng đó là vay vốn qua ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên với hệ số nợ cao như hiện nay của công ty thì công ty nên cân nhắc kỹ khi lựa chọn hình thức vay vốn này. Thông thường chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn này là rất cao, do vậy công ty cần có một kế hoạch sử dụng vốn thật rõ ràng và hợp lý để tránh tạo thêm gánh nặng về tài chính cho công ty, từ đó ảnh hưởng đến uy tín của công ty trên thị trường.
- Hiện nay thị trường chứng khoán đang ngày càng phát triển. Việc huy động vốn qua thị trường chứng khoán bằng việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho công ty giải quyết được khó khăn về vốn, làm tăng VCSH, giảm thấp hệ số nợ cho công ty. Đồng thời, kênh huy động vốn này sẽ góp phần giảm bớt sức ép về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Hoặc công ty có thể đầu tư mua cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán hoặc mua trái phiếu để tăng thêm thu nhập. Đây thực sự là một kênh huy động vốn nhanh và hiệu quả nhất hiện nay, nó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn khi cần và còn tăng được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thời gian tới công ty nên xem xét về hình thức huy động vốn này.
Khi đã có nguồn tài trợ, căn cứ vào tình hình thực tế, công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng vốn hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất tránh gây lãng phí vốn.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:
Trong năm 2006 vừa qua, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa cao, vòng luân chuyển vốn lưu động giảm, tỷ suất lợi nhuận VLĐ cũng giảm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì công ty cần đưa ra các biện pháp cụ thể để quản lý vốn một cách chặt chẽ, theo dõi từng loại vốn theo hình thái cụ thể và quá trình vận động của nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh (như VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông) để không gây nên tình trạng mất mát, hao hụt vốn. Trong những năm tới, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
Điều chỉnh cơ cấu VLĐ cho hợp lý: Nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ là cơ cấu VLĐ. Cơ cấu VLĐ hợp lý là một cơ cấu VLĐ đảm bảo đủ vốn ở các khâu, đảm bảo tất cả các đồng vốn đầu tư đều tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và có khả năng sinh lời. Ngược lại, cơ cấu VLĐ không hợp lý sẽ gây thiếu vốn ở khâu này và thừa vốn ở khâu khác làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn. Tuy nhiên, một cơ cấu vốn lưu động được coi là hợp lý còn phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của từng công ty. Thực tế vốn lưu động của công ty điện tử công nghiệp chưa hợp lý do các khoản phải thu còn chiếm tỷ trọng quá cao, gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu VLĐ để phát huy tối đa hiệu quả đồng vốn mà công ty đã bỏ ra, nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ và VKD.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong từng khâu để sử dụng tiết kiệm nhất VLĐ. Để làm được điều này, định kỳ công ty phải tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số VLĐ thực hiện có, từ đó đối chiếu với số liệu sổ sách để điều chỉnh cho hợp lý.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ:
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta thấy tuy các khoản phải thu tại thời điểm cuối năm tăng so với đầu năm và nó vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn lưu động (39,26%), điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với việc bị chiếm dụng vốn, công ty cũng đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Khoản vốn mà công ty chiếm dụng được lớn hơn khoản vốn bị chiếm dụng rất nhiều là 93.689.931.820đ nhưng công ty chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại theo đúng thời hạn đã cam kết.
Để đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ, trong thời gian tới công ty cần thực hiện:
- Phải tính lãi các khoản nợ quá hạn. Đối với đơn vị mắc nợ không có khả năng thanh toán, công ty cần nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. Nếu không công ty khó có thu đủ và đúng hạn các khoản nợ, làm vốn của công ty bị ứ đọng và chết vốn.
- Phân tích từng đối tượng khách hàng để có chính sách tín dụng hợp lý, tránh cho nợ tràn lan. Đối với những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và thực hiện đúng chế độ thanh toán đối với công ty thì công ty có thể ưu tiên thực hiện hợp đồng và cố gắng bàn giao trước thời hạn. Nếu khách hàng không có khả năng thanh toán ngay thì công ty nên cho họ thế chấp hoặc có người bảo lãnh trung gian. Tăng cường áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng trước thời hạn.
- Quy định về các điều khoản thanh toán trong hợp đồng như phương thức thanh toán, thời hạn thanh toánNếu bên A thực hiện sai hợp đồng thì phải bị phạt tài chính tùy theo mức độ vi phạm. Việc này sẽ khiến khách hàng bị ràng buộc về trách nhiệm thanh toán với công ty.
- Mở sổ chi tiết theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải thường xuyên đôn đốc thu hồi các khoản nợ đúng hạn và lập kế hoạch cụ thể về việc thu hồi các khoản nợ này đối với từng đối tượng khách hàng.
- Phân tích rõ tuổi thọ các khoản nợ, đặc biệt chú ý đến khoản nợ quá hạn. Tìm rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng này để từ đó có những giải pháp thu hồi nợ hợp lý.
- Công ty cần xác định rõ xem các khoản phải thu khác là những khoản nào, cần quan tâm thực hiện thu hồi các khoản phải này. Do khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu VLĐ, có xu hướng tăng lên vào cuối năm, gây ứ đọng vốn, vốn không luân chuyển được; từ đó tác động xấu đến tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
- Song song với việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Trên thực tế, có rất nhiều rủi ro bất ngờ xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nên một bộ phận nợ phải thu khách hàng không thu được là điều rất dễ xảy ra. Trong hai năm 2005 và 2006 công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi song song với việc đôn đốc khách hàng trả nợ. Trong thời gian tới, công ty cần trích lập dự phòng phải thu khó đòi để khi phát sinh những khoản nợ khó đòi sẽ không gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
-Công ty cũng cần phải có kế hoạch trả các khoản nợ phải trả và các khoản vốn chiếm dụng. Đối với các khoản nợ sắp đến hạn và đã đến hạn, công ty cần nhanh chóng tìm nguồn để trả nợ, tránh để lâu vì khi đó các khoản nợ này sẽ trở thành các khoản nợ quá hạn, công ty sẽ gặp khó khăn hơn trong việc thanh toán nợ. Công ty nên lập kế hoạch trả nợ sao cho phù hợp để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ được uy tín với người cho vay. Nếu công ty không có kế hoạch trả nợ hợp lý sẽ không những không chấp hành đúng kỷ luật trong thanh toán, làm mất uy tín với người cho vay mà còn gây gián đọan quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến tình hình tài chính và tăng thêm gánh nặng nợ cho mình.
-Công ty cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có nhân lực, có ý thức trách nhiệm trong thanh quyết toán và đòi nợ, đồng thời gắn trách nhiệm của họ với công tác này.
3.2.5. Tăng cường đầu tư đối mới, sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ nhằm phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị.
TSCĐ chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong VCĐ nói riêng và tổng VKD nói chung của công ty nhưng cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong xu thế đổi mới của thị trường, công ty nên cố gắng tìm mọi biện pháp để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cùng trang thiết bị máy móc hiện đại để đáp ứng kịp thời cho hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với tài sản hiện có, công ty cần:
- Tiếp tục khai thác triệt để toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa năng suất.
- Thường xuyên kiểm tra lại tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Thực hiện tốt chế độ duy tu bảo dưỡng để tránh tình trạng tài sản hư hỏng không sử dụng được và không bị hư hỏng trước thời hạn, gây gián đoạn quá trình sản xuất.
- Cần xác định rõ những tài sản nào hoạt động kém hiệu quả, những tài sản nào đã cũ để kịp thời thanh lý, nhượng bán nhanh chóng để thu hồi vốn tái đầu tư vào TSCĐ mới.
- Bên cạnh đó, do trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, máy móc thiết bị thường bị ảnh hưởng của hao mòn vô hình rất lớn, nhanh chóng bị lỗi thời. Vì vậy, công ty cần có kế hoạch khấu hao nhanh nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn, tránh được hao mòn vô hình.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa:
Tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều muốn tiến đến cái đích cuối cùng đó là tối đa hóa giá trị thị trường, thông qua đó để đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu này công ty cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó đẩy mạnh công tác tiêu thụ, tìm kiếm thị trường là một trong những biện pháp vô cùng quan trọng. Quá trình tiêu thụ hàng hóa là quá trình thu hồi vốn, có tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới có tiền để bù đắp chi phí và tiếp tục đầu tư tái sản xuất. Nếu hàng hóa không tiêu thụ được sẽ gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thực tế, trong năm 2006, doanh thu tiêu thụ có tăng so với năm 2005 nhưng mức tăng này không lớn. Đó là do công tác tiêu thụ của công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Để tiêu thụ hàng hóa thì công ty cần phải có thị trường, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, việc nghiên cứu thị trường ngày càng trở nên quan trọng, do vậy trong những năm tới công ty cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa vào việc này để gia tăng được số lượng sản phẩm bán ra. Công ty cần thành lập phòng ban chuyên trách riêng nhiệm vụ này, điều này là rất cần thiết để đáp ứng những nhu cầu bức thiết của công ty về thông tin thị trường phục vụ cho việc đề ra một phương án nào đó. Vì vậy, công ty cần:
- Nâng cao hiệu quả quảng cáo của mình qua các phương tiện thông tin, nghiên cứu để nắm bắt được nhu cầu thị trường từ đó đưa ra các chính sách điều chỉnh phù hợp khi xảy ra biến động.
- Lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa dựa trên cơ sở kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và dựa trên những dự báo nhu cầu của thị trường.
- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ, phát triển các hình thức bán buôn,bán lẻ, bán hàng tự phục vụ, bán hàng qua các đại lý. Tuy nhiên, hiện nay việc bán hàng qua các đại lý của công ty chưa có.
- Chú trọng xây dựng, củng cố thị phần của mình, quan hệ tốt với khách hàng, tạo điều kiện mua hàng và thanh toán tiền thuận lợi nhất. Xây dựng đội ngũ nhân viên phát triển thị trường nhằm tăng thị phần, từ đó tăng thêm lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn.
3.2.7. Chú trọng phát triển hoạt động sản xuất:
Công ty với chức năng sản xuất và kinh doanh nhưng hoạt động sản xuất còn hạn chế. Hiện tại, công ty chủ yếu đi đấu thầu hợp đồng rồi tự mua thiết bị về lắp ráp thành sản phẩm. Điều này rất dễ đẩy công ty vào tình trạng bị cạnh tranh. Việc sản xuất ra hàng hóa, linh kiện để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của công ty là rất có lợi, sản xuất ra được linh kiện thì chi phí giá thành sẽ thấp hơn rất nhiều, hàng hóa của công ty sẽ có tính cạnh tranh tốt hơn, mang lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty từ nguồn thu này.
Công ty nên đầu tư hơn nữa về hoạt động sản xuất hàng hóa để có được sản phẩm ổn định cho mảng kinh doanh. Việc nhập khẩu linh kiện từ nước ngoài nhiều khi ảnh hưởng đến doanh thu của công ty như thuế nhập khẩu cao, hàng về không kịp, linh kiện đôi khi không phù hợp với chủng loại và mẫu mã, không có được bảo hành của công ty về sản phẩm đã lắp ráp
3.2.8. Một số giải pháp khác:
Công ty cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích tài chính. Tuy nhiện, thực tế vai trò tài chính của công ty chưa rõ nét. Ở công ty không có phòng tài chính riêng mà chỉ có phòng tài chính-kế toán, điều đó không phát huy được vai trò của bộ phận tài chính.. Vì thế cùng với việc làm tốt công tác hạch toán-kế toán, công ty cần chú trọng hơn nữa đến nghiệp vụ phân tích tài chính. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ phụ trách công tác tài chính, có như vật thì việc sử dụng VKDcủa công ty mới hiệu quả hơn, kết hợp chặt chẽ giữa thực tiễn và lsy thuyết.
Bên cạnh đó, công ty cần thường xuyên có chương trình đào tạo, nâng cao sự hiểu biết và trình độ tay nghề để phát triển nguồn nhân sự của mình. Quan tâm đúng mức tới đời sống của cán bộ công nhân viên về cả vật chất lẫn tinh thần.Khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có sáng kiến tốt nhằm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho công ty. Cần khắc phục hạn chế về vấn đề tiền thưởng và phúc lợi của công ty, cần phải được áp dụng thường xuyên chứ không chỉ riêng vào các ngày lễ, ngày tết.
Hiện nay, công ty vẫn đang chú trọng đến hoạt động thương mại nhiều hơn. Do đó đội ngũ cán bộ tại trung tâm, cửa hàng cần phải năng động hơn nữa, nắm bắt được những thông tin cần thiết để kịp thời báo cáo cho ban giám đốc công ty. Các cán bộ từ trên xuống dưới ở các trung tâm, cửa hàng cần tường tận mọi công việc và chủ động trong việc bán hàng và tạo nguồn hàng để tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa tại các trung tâm, kịp thời nắm bắt thời cơ để bán hàng mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho toàn công ty.
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước:
- Công ty điện tử công nghiệp với chức năng là sản xuất hàng hóa và kinh doanh các mặt hàng điện tử và tin học. Cung cấp hàng hóa trên thị trường cả nước. Trên thực tế, hiện nay công ty mới đáp ứng được phần kinh doanh hàng hóa mà chưa tự mình sản xuất ra chủ yếu các linh kiện mặt hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, việc tự mình sản xuất ra các linh kiện (đang nhập ngoại) để lắp ráp thành sản phẩm bán ra thị trường là rất quan trọng. Việc đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Do đó công ty rất cần sự quan tâm kịp thời của cấp trên tới nguồn vốn, cấp vốn để công ty có điều kiện đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc hiện đại. Đầu tư hơn nữa vào bộ phận sản xuất hàng hóa tạo khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.
- Trước sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh và của thị trường, Nhà nước cần có chính sách hợp lý, khuyến khích, tạo ra môi trường thông thoáng giúp công ty có được những thông tin cần thiết, kịp thời từ bên ngoài. Thêm vào đó, Nhà nước cần có sự ổn định trong việc ban hành các chế độ quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, tránh tình trạng chế độ chính sách thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho công ty trong quá trình quản lý hoạt động của mình.
- Hiện nay, trước tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường, để tồn tại và phát triển công ty phải nỗ lực hết mình trong phạm vi kinh doanh. Giá cả thường xuyên biến đổi, công ty đang phải tìm mọi cách để giảm các chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận trong kinh doanh. Nhưng như vậy thì chưa đủ để phát triển và đứng vững. Công ty đang rất cần sự giúp đỡ, quan tâm của các tổ chức tín dụng và ngân hàng để công ty tăng thêm vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ta Nhà nước cũng nên phát triển các tổ chức kinh doanh thuê mua tài chính, các tổ chức tư vấn về kinh doanh để hỗ trợ không chỉ cho riêng công ty điện tử công nghiệp mà còn cho tất cả các doanh nghiệp trong cả nước nói chung.
- Tạo điều kiện phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính, đẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng từ các tổ chức, dân cư, các nhà đầu tưTiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế nói riêng, hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý hành chính để khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng cơ hội làm ăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đa dạng hóa hình thức kinh doanh giúp phân tán bớt rủi ro, đa dạng hóa nguồn lợi nhuận thu được.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phívà cuối cùng là làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Điện tử công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước. Công ty thực hiện cả hai chức năng sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuộc ngành công nghiệp. Trong những năm qua cùng với sự đổi mới của cơ chế thị trường, công ty không ngừng đổi mới hoàn thiện mình để bắt nhịp với sự biến động của nền kinh tế, không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, dần từng bước làm ăn có hiệu quả khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như giữ vững chữ tín đối với khách hàng.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô cùng các cô, các chị công tác tại công ty Điện tử công nghiệp, sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty, cùng những kiến thức đã học em đã hoàn thành bài báo cáo này. Nhưng do thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo này còn nhiều thiết sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đào Tuấn Hải, các chị phòng Tài chính- Kế toán để bài báo cáo tốt nghiệp này được hoàn thành.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên
Phan Huyền Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp
Trường Học viện Tài chính – Nhà xuất bản Tài chính năm 2005
Giáo trình phân tích Tài chính doanh nghiệp
Trường Học viện Tài chính – năm 2005
3. Giáo trình Lý thuyết Tài chính
Trường Học viện Tài chính – năm 2003
4. Các tạp chí tài chính
5. Báo cáo tài chính của công ty Điện tử công nghiệp
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Họ và tên người hướng dẫn khoa học: Nghiên cứu sinh. Phạm Thị Thanh Hòa
Nhận xét luận văn thực tập:
Sinh viên: Tô Phương Anh
Lớp: K41/11.04 Khóa: 41
Tên đề tài:
VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP.
Nhận xét
Điểm: - Bằng số: Người nhận xét
- Bằng chữ: (ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN
Họ và tên người phản biện luận văn:
Nhận xét luận văn:
Sinh viên: Tô Phương Anh
Lớp: K41/11.04 Khóa: 41
Tên đề tài luận văn:
VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP.
Nhận xét:
Điểm: - Bằng số Người nhận xét
- Bằng chữ (ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN
Họ và tên người phản biện luận văn:
Nhận xét luận văn:
Sinh viên: Tô Phương Anh
Lớp: K41/11.04 Khóa: 41
Tên đề tài luận văn:
VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP.
Nhận xét:
Điểm: - Bằng số Người nhận xét
- Bằng chữ (ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
Tô Phương Anh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5618.doc