Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Năm 2002 hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 65,9 lần tức là Công ty vay 1 đồng có 65,9 đồng tài sản bảo đảm.
Năm 2003 hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 28,82 lần tức là Công ty vay 1 đồng thì có 28,82 đồng tài sản đảm bảo.
Như vậy, ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2003 so với năm 2002 giảm 37,08 lần với tỷ lệ giảm 56%. Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty năm 2003 tuy giảm nhưng hệ số nay vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tổng quát tốt của Công ty.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời của Công ty 2002 là 21,7 lần năm 2003 là 9,2 lần giảm 12,5 lần với tỷ lệ giảm 58%.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2003 không được tốt, Công ty đang có 1 lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, việc sử dụng tài sản không hiệu quả (có nhiều khoản nợ phải đòi).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hn)
Năm 2002 hệ số khả năng thanh toán nhanh là 15,94 lần còn năm 2003 chỉ còn 8,21 lần giảm 7,73 lần với tỷ lệ giảm 48% so với năm 2002. Tuy hệ số thanh toán nhanh năm 2003 giảm nhưng với hệ số 8,21 lần Công ty vẫn đủ khả năng thanh toán nhanh.
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH Minh Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc mà giám đốc giao phó.
Có 2 phó giám đốc: + Phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó giám đốc kinh doanh
* Các phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng tiêu thụ tiếp thị
Phòng kế toán thống kê
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban như sau:
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ
Tổ chức nhân sự, quản lý định mức và trả lương sản phẩm, thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ.
Phòng kế hoạch vật tư
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư, quản lý theo dõi việc thực hiện các định mức vật tư của các phân xưởng, quyết toán vật tư hàng tháng đối với các phân xưởng.
- Phòng tiêu thụ tiếp thị:
Có nhiệm vụ tiếp cận, mở rộng thị trường, bán các loại sản phẩm của Công ty.
Phòng kỹ thuật KCS:
Quản lý kỹ thuật ban hành các chế độ công nghệ, quản lý thiết bị, chế độ bảo dưỡng, quản lý năng lực, quản lý chất lượng sản phẩm.
Phòng kế toán - thống kê:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác thực hiện hạch toán kinh doanh và thông tin kinh tế trong Công ty, có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép số liệu quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ kịp thời theo đúng phương pháp quy định.
Nói chung, các phòng ban chức năng trong Công ty có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ và thực hiện phối hợp hành động khá nhịp nhàng, ăn ý đảm bảo tốt nhất nhiệm vụ chung của toàn Công ty.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty Minh Nam
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tiêu thụ tiếp thị
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán:
ở Công ty Minh Nam, căn cứe vào quy mô sản xuất khối lượng công việc cụ thể của Công ty. Phòng kế toán biên chế là 4 người. Đứng đầu là kế toán trưởng các kế toán viên đều làm việc dưới sự chỉ đạo và phân công của kế toán trửơng.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công việc của kế toán viên.
Kế toán vật tư đồng thời kiêm kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và theo dõi tài sản cố định. Phụ trách kế toán vật liệu chính, vật liệu phụ và CCDC, tập hợp chi phí sản xuất của các phân xưởng và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tài sản cố định và sửa chữa lớn.
Kế toán tiền lương BHXH và các khoản trích theo lương đồng thời kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tính lương, thanh toán tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công viên; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh toán khác; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh toán khác; theo dõi công nợ, mua bán, phải thu phải trả.
Thủ quỹ: Làm công tác thu chi tiền .
Hiện nay, Công ty Minh Nam áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Tại các phân xưởng không có kế toán mà chỉ có nhân viên kinh tế phân xưởng kiêm thủ kho có nhiệm vụ cùng với quản đốc phân xưởng hàng tháng tập hợp và quyết toán về sản phẩm sản xuất, lao động, vật tư sử dụng với các phòng ban liên quan chẳng hạn về vật tư liên quan đến phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán; thành phẩm liên quan đến phòng tiêu thụ, tiếp thị.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty Minh Nam
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm; theo dõi TSCĐ và sửa chưa lớn
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán thanh toán, tiền lương BHXH và các khoản trích theo lương
Thủ quỹ
Các nhân viên KT ở các PX
1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính kế toán:
Công ty Minh Nam hiện đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 - TC/QD - CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính và các thông tư sửa đổi số 10 TC/QĐ - CĐKT ngày 20/3/1994, số 120 - 1999/TT - BTC ngày 7/10/1999 của Bộ tài chính.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12.
Công tác khai thác và tạo lập nguồn vốn:
Công ty có nguồn vốn kinh doanh phong phú bao gồm:
Vốn ngân sách cấp
Vốn chủ sở hữu trong đó cố định và vốn lưu động.
Vốn vay tín dụng từ các ngân hàng trong nước.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ, Công ty cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau như lơị nhuận để tái đầu tư, nguồn vốn vay dài hạn từ các ngân hàng, huy động vốn từ thị trường tài chinýh.. Mỗi nguồn vốn trên đều có những đặc điểm khác nhau về chi phí, điều kiện huy động. Do vậy, Công ty cần nắm vững đặc điểm và thời cơ. Bên cạnh đó Công ty cũng cần đa dạng hoá các nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro, cân nhắc các ưu nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn kinh doanh hợp lý và lợi nhất.
Trong khi khai thác và tạo lập nguồn vốn kinh doanh, việc đảm bảo khả năng tự chủ của Công ty trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro phát huy tối đa ưu điểm của các nguồn vốn được huy động là vấn đề quan trọng của Công ty. Công ty cần năng động nhạy bén trong công tác tìm kiếm để huy động các nguồn lực khác nhau.
1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Minh Nam.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh, mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty Minh Nam mang tính chất chuyên môn hoá cao ở từng công đoạn (phân xưởng) các công đoạn (phân xưởng) đó tạo thành một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh.
Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 phân xưởng sản xuất, ngoài phân xưởng nhựa thổi sản xuất độc lập thì 5 phân xưởng còn lại có mối liên quan chặt chẽ và mang tính liên hoàn cao.
Phân xưởng khuôn mẫu
Phân xưởng cơ khí độc lập
Phân xưởng nhựa ép BAKLIX
Phân xưởng ép thuỷ lực
Phân xưởng thành phẩm
Phân xưởng nhựa thổi.
Nhiệm vụ của từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng khuôn mẫu: Là phân xưởng mở đầu cho một dây truyên sản xuất, đồng thời mang tính chất phục vụ cho quá trình sản xuất. Phân xưởng này chuyên chế tạo các loại khuôn mẫu để phục vụ cho sản xuất các loại vỏ, đế nhựa, các chi tiết đồ điện và bán ra ngoài. Đồng thời chế tạo dụng cụ phụ tùng thay thế đơn giản để cung cấp cho các phân xưởng, sửa chữa thiết bị của toàn Công ty.
Phân xưởng cơ khí đột dập chuyên sản xuất các chi tiết đồ điện để lắp thành các sản phẩm đồ điện hoàn chỉnh.
Phân xưởng nhựa ép BAKLIX chuyên sản xuất các loại vỏ nhựa đế nhựa thuộc chủng loại ép PHENOL để lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh.
Phân xưởng ép thuỷ lực: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm ép phun
Phân xưởng thành phẩm: Hoàn thiện sản phẩm.
Phân xưởng thổi: Sản xuất các sản phẩm chai lo nhựa đế bán ra thị trường.
ở Công ty Minh Nam sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều phân xưởng mới hoàn thành và nhà nhập kho. Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất đồ điện (khoảng 80%) và chai lọ nhựa (khoảng 20%).
Sơ đồ 3: Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty
PX khuôn mẫu
Kho tổng hợp
PX nhựa ép
PX đột dập
PX Thuỷ lực
PX nhựa thổi
PX lắp ráp
2. Thực trạng về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn
2.1.1.1. Thuận lợi
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" đây là một quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển nhiều thành phần kinh tế. Nền kinh tế thị trường của nước ta là một môi trường năng động sáng tạo rất khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao tổng thu nhập quốc dân.
Công ty Minh Nam với những mặt hàng sản xuất là nhựa, bao bì và các vật tư thiết bị điện, gia công các mặt hàng cơ khí… luôn được cung cấp thường xuyên với chất lượng đảm bảo. Tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Minh Nam đều rất có trách nhiệm, tận tình với công việc yêu nghề lành nghề luôn chủ động trong công việc sản xuất kinh doanh và có kỷ luật cao. Đây là một thuận lợi lớn của Công ty vì con người luôn là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công và thất bại trong kinh doanh.
Đặc biệt ban lãnh đạo Công ty gồm những người dám nghĩ, dám làm, linh hoạt và nhạy bén. Nhờ tầm nhìn của các quyết định đúng đắn của các bộ phận quản lý mà Công ty ngày càng thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Công ty Minh Nam có một vị trí khá thuận tiện trong việc bố trí sản xuất cũng như vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đầu tư khá nhiều ch o các dây chuyền máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác sản xuất. Với dây chuyền công nghệ mới sẽ đem lại nhiều cơe hội kinh doanh cho Công ty khi uy tín về chất lượng của Công ty đang ngày càng được khẳng định.
Công ty Minh Nam là một dạng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Đảng và Nhà nước ta chủ trương khuyến khích hình thức doanh nghiệp này bỏ vốn đều đầu tư phát triển sản xuất. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi về tín dụng, khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ…với loại hình doanh nghiệp này. Đây là một thuận lợi rất lớn đối với Công ty. Bên cạnh đó điều kiện về thị trường cũng hứa hẹn mang lại cho Công ty nhiều cơ hội làm ăn trong tương lai.
2.1.1.2. Khó khăn
Khó khăn lớn nhất mà Công ty cũng như nhiều Công ty khác đang phải đối mặt hiện nay là khó khăn về vốn kinh doanh, gây cản trở cho Công ty trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
Công ty dù đã đầu tư rất lớn vào dây truyền máy móc thiết bị nhưng do lượng vốn có hạn nên sự đầu tư chưa được đồng bộ còn một phần nhỏ Công ty chưa có điều kiện để thay thế. Phần nhỏ này hầu hết là các trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu cho năng xuất thấp.
Xuất phát từ việc chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới, một bộ phận không nhỏ lao động của Công ty không còn thích hợp với công việc mới nên kết quả lao động thấp, năng suất đảm bảo không tốt ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc. Nếu Công ty tiếp tục duy trì đội ngũ lao động này sẽ đẩy lùi tiến độ sản xuất.
Công ty TNHH Minh Nam không được quyền phát hành các loaị chứng khoán có giá: trái phiếu, cổ phiếu. Đây cũng là một khó khăn không nhỏ đối với Công ty cũng như các Công ty TNHH khác.
Đất nước đang trong nền kinh tế thị trường nên sức cạnh tranh là rất khốc liệt, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bản lĩnh vững vàng để cạnh tranh với các Công ty sản xuất nhựa bao bì cơ khí khác trong nước cũng như nhập ngoại. Thị trường Việt Nam là một thị trường năng động và nhạy cảm nên ngày càng nhiều Công ty sản xuất nhựa bao bì cơ khí xâm nhập để giành thị phần. Đây là một thách thức lớn đặt ra đối với Công ty Minh Nam.
2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh.
Muốn biết rõ về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty, chúng ta hãy phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2002 - 2003.
Bảng 1
Bảng xác định kết quả kinh doanh năm 2002 - 2003
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
1. Doanh thu
11
2.142.482.867
3.969.197.825
1.826.714.958
85,3
2. Giá vốn hàng bán
12
2.127.111.826
3.944.440.447
1.817.328.621
85,44
3. CP quản lý kinh doanh
13
-
-
-
-
4. CP tài chính
12
-
-
-
-
5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-11-12-13-14)
20
15.371.041
24.757.378
9.386.337
61,1
6. Lãi khác
21
-
-
-
-
7. Lỗ khác
22
-
-
-
-
8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 = 20 +21 -22)
30
15.371.041
24.757.378
9.386.337
61,1
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận chịu thuế TNDN
40
-
-
-
-
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50 =30 + (-)40)
50
15.371.041
24.757.378
9.386.337
61,1
11. Thuế TNDN phải nộp
60
4.918.736
7.922.360
3.003.624
61,1
12. Lợi nhuận sau thuế
(70 =30 - 60)
70
10.452.305
16.835.018
6.382.713
61,1
* Nhận xét
1. Doanh thu thuần của Công ty qua 2 năm 2002- 2003 tăng cao từ 2.142.482.867 đồng năm 2002 lên 3.969.197.825 đồng năm 2003 tức là tăng 1.836.714.958 đồng với tỷ lệ tăng là 85,3%. Doanh thu thuần tăng là do Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu, bảo hành sản phẩm tạo điều kiện cho việc tiêu thụ và bán sản phẩm với giá cao tăng doanh thu sản phẩm. Tốc độ doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng tổng vốn kinh doanh làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Tốc độ tăng doanh thu của công ty nhanh điều đó chứng tỏ công ty đang nâng cao khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến năng lực sản xuất.
2. Giá vốn hàng bán của sản phẩm năm 2003 đạt 3.944.440.447 đồng tăng 1.817.328.621 đồng so với năm 2002. Tuy giá vốn hàng bán tăng nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đạt 24.757.378 đồng năm 2003 tăng 9.386.337 đồng so với năm 2002 với tỷ lệ tăng 61,1%
3. Công ty với lợi nhuận kinh doanh tăng nên công ty cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp với xã hội nhiều hơn. Khoản thuế TNDN phải nộp năm 2002 của công ty là 4.918.736 đồng đến năm 2003 tăng 7.922.360 đồng với tỷ lệ tăng 61,1%
4. Trong 2 năm 2002 - 2003 công ty không có doanh thu từ hoạt động BT
5. Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước đơn vị kinh doanh còn có một khoản lãi gọi là lợi nhuận sau thuế. ở công ty lợi nhuận sau thuế từ 10.452.305 đồng năm 2002 lên 16.835.018 năm 2003 tức là tăng 6.382.713 đồng với tỷ lệ tăng 61,1%.. Đây là một kết quả khá tốt mà công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh qua hai năm 2002 - 2003 đã đạt được. Tất cả những biến động của các chỉ tiêu nói trên đã chỉ ra cho chúng ta những nguyên nhân dẫn đến việc biến động các chỉ tiêu trên nhằm chủ động trong việc phát huy những mặt tốt và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty.
2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.1. Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh.
Để làm rõ được thực trạng về tổ chức nguồn vốn của công ty, ta phải biết rõ đâu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, đâu là ảnh hưởng thứ yếu, tích cực và tiêu cực. Để làm được điều này ta không thể nhìn ngay vào bảng cân đối về nguồn vốn mà có thể nhận xét chính xác được. Nguồn vốn qua các năm đều có sự biến đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Để nhận xét được sự biến động của nguồn vốn ta có thể lấy số liệu 2 năm gần đây nhất là năm 2002 - 2003. Từ bảng cân đối kế toán của năm 2002 - 2003 ta lập bảng nghiên cứu, đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh.
Bảng 2
bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh năm 2002- 2003.
(Đơn vị tính: đồng)
Nguồn vốn
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
1
2
3
4
5
A. Nợ phải trả
20.688.354,5
60.481.709,5
39.793.355
192,3
I. Nợ ngắn hạn
20.688.354,5
60.481.709,5
39.793.355
192,3
1. Vay ngắn hạn
8.683.280
8.683.280
0
0
2. Phải trả cho Kh
2.005.074,5
9.306.220
7.301.145,5
364,1
3. Thuế và các khoản phải nộp NN
10.000.000
13.992.209,5
3.992.209,5
39,9
4. Phải trả người Lđ
-
28.500.000
28.500.000
100%
5. Các khoản phải trả khác
-
-
-
-
II. Nợ dài hạn
-
-
-
-
1. Vay dài hạn
-
-
-
-
2. Nợ dài hạn khác
-
-
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.341.831.938
1.682.857.868
341.025.930
25,4
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.334.623.679
1.666.828.000
332.204.321
24,8
2. Chênh lệch tỷ giá và đánh giá lại TS
-
-
-
-
3. Các quỹ
7.208.259
16.029.867,5
8.821.608,5
122,3
4. Lợi nhuận chưa phân phối
-
-
-
-
Tổng cộng
1.362.520.293
1.743.339.577
380.819.284
27,9
Để có được số liệu liệt kê trong bảng ta cần phải tính như sau:
Cột 2 =
Cột 3 =
(trong đó: số đầu năm, Số cuối năm lấy trong bảng cân đối kế toán của 2 năm 2002 và 2003)
Cột 4: số tuyệt đối = cột 3 - cột 2
Cột 5: Số tương đối =(
Từ bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn ta có thể thấy ngay sự biến động về nguồn vốn qua 2 năm 2002 và 2003 như sau:
Nhìn vào dòng tổng công ty ta thấy nguồn vốn năm 2003 có sự biến động tăng 380.819.284 đồng so với năm 2002 với tỷ lệ tăng 27.9%. Tuy nhiên, kết cấu nguồn vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành và sự thay đổi của các yếu tố đó, từ đó ta mới có thể tìm ra nhân tố ảnh hưởng chủ yếu hay thứ yếu đến nguồn vốn.
Nhìn vào bảng ta thấy
A. Nợ phải trả năm 2002 so với năm 2003 tăng lên 39.793.355 đồng với tỷ lệ tăng 192,3% có thể nói việc đi chiếm dụng vốn của Công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng lên nguyên nhân là do nợ ngắn hạn tăng lên. Cụ thể:
Nợ ngắn hạn năm 2003 so với năm 2002 tăng lên39.793.355 đồng với tỷ lệ tăng 192,3% chủ yếu là do các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên. Điều này không có nghĩa là xấu bởi vì đối với một Công ty sản xuất mặt hàng bao bì nhựa cơ khí các khoản phải trả, phải nộp như: Tài sản thừa chờ xử lý, kinh phí công đoàn, công cụ dụng cụ.. tăng lên là điều tất yếu vì đây là khoản mà Công ty có thể chiếm dụng vốn không phải trả ngay. Đây là khoản vốn chiếm dụng tạm thời không lâu dài, chính vì vậy lượng vốn này phải sử dụng cho phù hợp và có hiệu quả. Nếu không sử dụng hiệu quả làm thất thoát vốn thì không những trả không được nợ mà còn khi tăng khoản này thêm thì cũng có thể là điều bất lợi cho Công ty
Năm 2003 khoản vay ngắn hạn là 8.683.280 đồng không tăng so với năm 2002.
Đối với phải trả cho người lao động năm 2003 tăng lên 28.500.000 đồng với tỷ lệ tăng 100% điều đó cho thấy năm 2003 so với năm 2002 việc Công ty nợ lương của công nhân viên là có.
Thuế và các khoản nộp nhà nước năm 2003 so với năm 2002 tăng 3.992.209, với tỷ lệ tăng 5%.
Số phải trả cho người bán năm 2002 là 2.0005.074,5 đồng, năm 2003 đạt 9.306.220 đồng tăng 7.301.145,5 đồng với tỷ lệ tăng 364,1% so với năm 2002
* Có thể nói rằng, nợ phải trả tăng lên không có nghĩa là Công ty rơi vào tình trạng nợ trồng lên nợ mà ở đây do điều kiện sản xuất kinh doanh, lượng sản phẩm sản xuất nhiều nên cần phải huy động thêm lượng vốn lớn.
B. Trong bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động về nguồn vốn 2 năm 2002 - 2003, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 341.025.930 đồng với tỷ lệ tăng 25,4% so với năm 2002. Nguyên nhân của sự tăng thấp này là do khách hàng nợ tiền hàng nhiều, Công ty chưa thu được lợi nhuận về nên các quỹ trong Công ty không thể tăng lên được.
Mặt khác do Công ty đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy mó phục vụ cho quá trính sản xuất kinh doanh, điều này rất có lợi cho Công ty vì nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số vốn thuộc sở hữu của Công ty. Công ty có thể sử dụng nguồn vốn của mình mà không phụ thuộc vào đơn vị khác, sản xuất kinh doanh sẽ thuận lợi hơn.
Sự thay đổi nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời, sự thay đổi đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để biết được sự thay đổi đó ta cần đi sâu vào sự biến động của vốn kinh doanh.
2.2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.2.1. Đối với vốn cố định.
2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, về mua sắm xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty thì vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn, là nhân tố quyết định tới khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cho nên sự biến động về quy mô của vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ năng lự sản xuất.
Trong 2 năm 2002 -2003 Công ty TNHH Minh Nam đang thực hiện nhiều quá trình sản xuất sản phẩm, sự biến động về vốn tất yếu sẽ xảy ra, nhất là vốn cố định vì vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng vốn cố định trong Công ty bao gồm: Giá trị tài sản cố định, số tiền đầu tư tài chính dài hạn chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Nhưng nếu doanh nghiệp sử dụng số vốn này không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của Công ty.
Trong bảng cân đối kế toán thì chỉ có tài sản cố định biến động còn các khoản khác không có. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào nhiều chu jỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các tài sản cố định của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại hàng hoá như mọi hàng hoá thông thường khác. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định. Vì chỉ có tài sản cố định trong bảng cân đối kế toán biến động nên nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vốn cố định. Để có thể có nhận xét sự biến động của vốn cố định tốt hay xấu, ảnh hưởng như thế nào đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty thì cần phải tính toán nhằm đánh giá sự biến động về vốn. Những chỉ tiêu đánh giá về vốn cố định là số tuyệt đối vốn cố định và số tương đối vốn cố định 2 năm 2002 - 2003.
Công thức áp dụng:
* Số tuyệt đối nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ 2003 - Nguyên giá TSCĐ 2002
* Số tương đối nguyên giá TSCĐ = ()
Nguyên giá TSCĐ của 2 năm 2002 - 2003 được tính bằng số bình quân.
Nguyên giá TSCĐ bq =
Nguyên giá TSCĐ bq 2002 = Nguyên giá TSCĐbq năm 2003 =
= 1.294.581.000đ
Số tuyệt đối NGTSCĐ = 1.294.581.000 - 914.395.699 = 380.185.301đ
Số tương đối NGTSCĐ (
* Tương tự giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định cũng tính như trên.
Giá trị hao mòn luỹ kế bq 2002 = = 55.717.250đ
Giá trị hao mòn lỹ kế bq 2003 = = 154.109.050đ
Số tuyệt đối = 154.109.050- 55.717.250 = 98.391.800đ
Số tương đối =
* Số tuyệt đối VCĐ = VCĐ 2003 - VCĐ 2002
Số tương đối VCĐ = (
VCĐ củahai năm 2002 - 2003 được tính bằng số bình quân.
VCĐ bq năm 2002 = NG 2002 - GHTMLK 2002
VCĐ bq năm 2002 =914.394.699 - 55.717.250
VCĐ bq năm 2003 = NG 2003 - GTHMLK 2003
VCĐ bq năm 2003 = 1.294.581.000 - 154.109.050
VCĐ bình quân 2003 = 1.140.471.950
Số tuyệt đối VCĐ = 1.140.471.950-858.678.449 = 281.793.501
Số tương đối với VCĐ = ( = +32,82%/
Bảng 3
Bảng nghiên cứu đánh giá biến động về
vốn cố định năm 2002 - 2003
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. NGTSCĐ
914.395.699
1.294.581.000
380.185.301
41,5%
2. Giá trị HMLK
55.717.250
154.190.050
98.391.800
177%
3. VCĐbq = (1) - (2)
858.678.449
1.140.471.950
281.793.501
32,82%
Như vậy ta có thể thấy rằng năm 2003 so với năm 2002
- Nguyên giá TSCĐ tăng 380.185.301 đồng với tỷ lệ tăng 41,5%
- VCĐ tăng 281.793.501 đồng với tỷ lệ tăng là 32, 82%.
- Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tăng 98.391.800 đồng với tỷ lệ tăng là177%.
Từ đó cho thấy vốn cố điọnh tăng lên 281.793.501 đồng với tỷ lệ tăng là 32,82% là do Công ty mua sắm mới thêm trang thiết bị máy móc phục hồi cho sản xuất kinh doanh. Nhưng điều đáng nói là tài sản cố định mới này đã được phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cho Công ty. Điều đó chứng tỏ Công ty đã đầu tư đúng đắn sử dụng vốn cố định hợp lý đáp ứng kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Còn về giá trị hao mòn luỹ kế có tăng, điều này là đường nhiên là vì tài sản mua về tất nhiên phải tính khấu hao dần dần cho các năm tiếp theo.
Nhưng vốn cố định thực sự có được sử dụng hiệu quả hay không ta cần đi sâu vào hiệu quả sử dụng vốn định.
2.2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Từ bảng cân đối kế toán và bảng xác định kết quả xác định kết quả hoạt động kinh doanh ta có bảng số liệu sau:
Bảng 4
Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của vốn cố định.
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
1. Mức doanh thu thuần
2.142.482.867
3.969.197.825
1.826.714.958
85,3
2. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
15.371.041
24.757.378
9.386.337
61,1
3. Vốn cố định bình quân
858.678.449
1.140.471.950
281.793.501
32,82
4. Sức sản xuất kinh doanh của VCĐ
2,5
3,5
1
40
5. Hệ số sinh lời của vốn cố định
0,018
0,02
0,002
11,1
6. Hệ số hàm lượng vốn cố định
0,4
0,29
-0,11
-27,5
Công thức áp dụng:
- Sức sản xuất kinh doanh của VCĐ =
- Hệ số sinh lời của VCĐ =
Hệ số hàm lượng vốn cố định =
Bảng số liệu thể hiện mức vốn cố định năm 2003 tăng 281.793.501 đồng với tỷ lệ tăng 32,82%. Đây là kết quả của chiến lược đầu tư vào tài sản cố định, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế hiện nay. Do đó, sau một năm sản xuất kinh doanh năm 2002 ta thấy rõ sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời của vốn cố định tăng lên so với năm 2002 nhưng hàm lượng của vốn cố định trong một đồng doanh thu thuần giảm 27,5%, cụ thể 1 đồng doanh thu thuần năm 2002 thì có 0,4 đồng vốn cố định nhưng năm 2003 thì lại giảm 0,11 đồng trên một đồng doanh thu thuần.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của vốn cố định thì còn một chỉ tiêu nữa cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, đó là hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2002 =
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2003 = = 3,07 lần
Vậy cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định trong năm 2002 thì tạo ra 2,34 đồng doanh thu thuần, còn năm 2003 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định thì tạo ra 3,074 đồng doanh thu thuần. Vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,73 lần điều này có lợi cho Công ty, doanh nghiệp đã sử dụng hết khả năng phục vụ của tài sản cố định cả về kỹ thuật và phương thức sử dụng tài sản cố định đúng quy định, đúng mục đích, chức năng công dụng.
Tuy nhiên để có thể đạt được hiệu quả Công ty không chỉ cần quan tâm đến vốn cố định mà còn tiến hành quản lý và sử dụng vốn lưu động một bộ phận thứ hai trong vốn kinh doanh.
2.2.2.2. Đối với vốn lưu động.
2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. TSLĐ có 2 loại. TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy, có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động sản xuất vaTSLDD lưu thông trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất đựơc tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho việc chuyển hoá hình của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Nếu doanh nghiệp nào bị thiếu vốn thì việc chuyển hình thái sẽ gặp khó khăn, vốn lưu động không luân chuyển được và quá trình sản xuất cũng bị gián đoạn. Trong các doanh nghiệp, sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hoá dự trữ trong các khâu nhiều hay ít. Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý VLĐ không chỉ đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm hợp lý mà còn có ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh thúc đẩy thanh toán các khoản nợ một cách kịp thời. Để đánh giá đúng đắn sự biến động của vốn lưu động ta lập bảng nghiên cứu đánh giá biến động về vốn lưu động của công ty trog 2 năm 2002 - 2003.
Bảng 5
Bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của vốn lưu động
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
1. Vốn bằng tiền
156.164.498,5
185.492.374,5
29.327.876
18,8
2. Các khoản phải thu
173.626.616,5
305.236.250
131.609.633,5
75,8
3. Hàng tồn kho (NVL, CCDC)
118.333.478,5
57.431.418,5
-60.902.060
-51,5
4. Vốn lưu động khác
-
5.648.459
5.648.459
100%
5. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
-
Tổng số
448,124.593,5
553.808.502
105.683,908,5
23,6
Tuy vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh nhưng vốn lưu động cần được quản lý chặt chẽ vì kết cấu của nó khá phức tạp so với vốn cố định.
Năm 2003 quy mô vốn lưu động tăng 105.683.908,5 đồng với tỷ lệ tăng 23,6% so với năm 2002. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng nhanh là do các khoản phải thu vốn bằng tiền, vốn lưu động khác tăng lên.
Các khoản vốn bằng tiền, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho biến động theo chiều hướng tốt. Lượng tiền năm 2003 so với năm 2002 tăng lên 29.327.876 đồng với tỷ lệ tăng 18,8%. Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho năm 2003 so với năm 2002 giảm 60.902.060 đồng với tỷ lệ giảm 51,5% điều đó cho ta thấy Công ty đã tận dụng hết khả năng lượng vốn ứ đọng này vào sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động khác tăng lên với tỷ lệ 100%, Công ty Minh Nam trong 2 năm 2002 - 2003 không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nguyên nhân chủ yếu làm cho vốn lưu động tăng lên là do các khoản phải thu tăng lên đây là một chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động. Năm 2002 các khoản phải thu là: 173.626.616,5 đồng nhưng sang năm 2003 tăng lên 236.250 đồng chênh lệch giữa 2 năm là131.609.633,5 đồng với tỷ lệ tăng 75,8%. Để hiểu rõ hơn nội dung của các khoản phải thu ta theo dõi bảng số liệu sau:
Bảng 6
Bảng nghiên cứu đánh giá biến động
của các khoản phải thu
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
1. Phải thu của KH
27.463.783
173.837.351
146.373.568
532,97
2. Các khoản phải thu khác
146.162.833,5
131.398.899
-14.763.934,5
10,10
Tổng cộng
173.626.616,5
305.236.250
131.609.633,5
75,86
Ta thấy các khoản mục trong các khoản phải thu tăng giảm không đồng đều. Phải thu cuả khách hàng năm 2003 so với năm 2002 tăng 146.373.568 đồng với tỷ lệ tăng 532,97% điều này cho ta thấy lượng vốn của Công ty bị chiếm dụng quá nhiều gây ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các khoản này phải thu hồi nhanh để Công ty tiếp tục đầu tư vào nhiều lĩnh vực để đóng vốn có thể tiếp tục vận động và sinh lời.
Như vậy, ta thấy Công ty đã quản lý và tổ chức vốn lưu động chưa đượ triệt để, Công ty đã để một lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp đôn đốc, giải quyết tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
2.2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu và khoản phí tồn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động ta có thể biết được doanh nghiệp quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động hay không. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động bao gồm 2 chỉ tiêu: Hiệu suất chung về suất bộ phận. Hiệu suất chung nói lên tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn lưu động trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đã đạt được trolng một năm hay độ dài của một vòng tuần hoàn vốn lưu động tính theo ngày.
Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tại Công ty Minh Nam trong 2 năm 2002 - 2003.
Bảng 7
tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
năm 2002
năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Mức doanh thu thuần
đồng
2.142.482.867
3.969.197.825
1.826.714.958
85,3
Vốn lưu động bình quân
đồng
448.124.593,5
553.808.502
105.683.908,5
23,6
Số vòng quay của VLĐ
vòng
4,8
7,2
2,4
50
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
ngày
75
50
-25
-33,3
Công thức áp dụng
Số lần luân chuyển =
(vòng quay trong năm)
Kỳ luân chuyển bình quân =
=
* Nhận xét:
Trong năm 2003 số vòng quay của vốn lưu động tăng 2,4 vòng một năm hay tỷ lệ tăng 50%. Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2003 giảm 25 ngày với tỷ lệ giảm 33,3% so năm 2002. Như vậy, tốc độ chu chuyển VLĐ là rất cao, chứng tỏ Công ty đã sử dụng hiệu quả ngùôn vốn lưu động. Đạt được kết quả này là do Công ty đã áp dụng các công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất tiết kiệm chi phí sản xuất, tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài chỉ tiêu hiệu suất chung, hiệu suất sử dụng vốn lưu động còn được đo lường bằng các chỉ tiêu khác như: sức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động, hệ số sinh lời vốn lưu động, mức đảm nhiệm vốn lưu động.
Bảng 8
Sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
năm 2002
năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Doanh thu thuần
đồng
2.142.482.867
3.969.197.825
1.826.714.958
85,3
LN từ hoạt động kinh doanh
đồng
15.371.041
24.757.378
9.386.337
61,1
VLĐ bình quân
đồng
448.124.593,5
553.808.502
105.683.908,5
23,6
sức sxkd của VLĐ
lần
4,80
7,20
2,40
50,0
Hệ số sinh lời của VLĐ
lần
0,03
0,04
0,01
33,3
Mức đảm nhiệm VLĐ
lần
0,21
0,14
-0,07
-33,3
Công thức áp dụng
Sức sản xuất kinh doanh =
Hệ số sinh lời của VLĐ =
Mức đảm nhiệm VLĐ =
(Hàm lượng vốn lưu động)
Lượng vốn VLĐ đầu tư năm 2003 so với năm 2002 tăng 105.683.908,5 đồng với tỷ lệ tăng 23,6%. Mức doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng cao so với năm 2002 cho nên sức sản xuất kinh doanh và hệ số sinh lời của vốn cố định đều tăng lên. Đối với sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định thì cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 4,8 đồng doanh thu thuần đến năm 2003 thì cứ 1 đồng lưu động lại tạo ra 7,2 đồng doanh thu thuần tăng so với năm 2002 là 2,4 đồng với tỷ lệ tăng 50% còn đối với hệ số sinh lời của vốn lưu động, năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận còn năm 2003 thì 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận cao hơn so với năm 2002 là 0,01 đồng với tỷ lệ tăng 33,3%. Như vậy, Công ty đã phát huy khả năng tham gia sản xuất kinh doanh của vốn lưu động, đem về cho Công ty doanh thu và lợi nhuận cao. Mức đảm nhiệm vốn lưu động năm 2003 giảm so với năm 2002 là 0,07 lần vơi tỷ lệ giảm 33,3% vì Công ty đã thu hồi được một lượng vốn chết hay vốn bị chiếm dụng để chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.2.3. Đối với vốn kinh doanh
Trong các phần trước chúng ta đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Công ty Minh Nam nhưng đó mới chỉ là việc đánh giá chung từng loại vốn. Để có thể đưa ra những kết luận chính xác hơn về công tác sử dụng vốn của Công ty, chúng ta cần đi vào phân tích đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng toàn bộ nguồn vốn kinh doanh.
Bảng 9
bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
năm 2002
năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
1. Doanh thu thuần
đồng
2.142.482.867
3.969.197.825
1.826.714.958
85,3
2. LN hoạt động kinh doanh
đồng
15.371.041
24.757.378
9.386.337
61,1
3. Vốn kinh doanh bình quân
đồng
1.362.520.293
1.743.339.577
380.819.284
27,95
4. Vốn chủ sở hữu bìn quân
đồng
1.341.831.938
1.682.857.868
341.025.930
25,4
5. Giá thành toàn bộ
đồng
2.127.111.826
3.944.440.447
1.817.328.621
85,44
6. Vòng quay tổng vốn
vòng
1,6
2,3
0,7
43,75
7.Tỷ suất LN vốn kinh doanh
%
0,011
0,014
0,003
27,3
8. Tỷ suất LN vốn chủ sở hữu
%
0,011
0,014
0,003
27,3
9. Tỷ suất LN trên doanh thu
%
0,007
0,006
-0,001
-14,3
10. Lợi suất LN trên giá thành toàn bộ
%
0,007
0,006
-0,001
-14,3
Công thức tính:
- Vốn kinh doanh bình quân =
- Vốn chủ sở hữu =
- Vòng quay tổng vốn =
- Tỷ suất LNvốn KD =
- Tỷ suất LN vốn chủ sở hữu =
- Tỷ suất LN trên doanh thu =
- Tỷ suất LN =
Qua bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ta thấy:
- Vòng quay tổng vốn: Năm 2002 vốn kinh doanh của Công ty luân chuyển được 1,6 vòng, sáng năm 2003 vòng quay toàn bộ vốn của Công ty đạt 2,3 vòng tăng lên 0,7 vòng với tỷ lệ tăng 43,75% so với năm 2002. Nguyên nhân tăng là do vốn kinh doanh của Công ty tăng từ 1.362.520.293 đồng lên 1.743.339.577 đồng tức là tăng 380.819.284 đồng với tỷ lệ tăng 25,4%. Trong khi đó, tốc độ tăng doanh thu thuần của Công ty lại nhanh hơn so với tốc độ tăng tổng vốn, doanh thu thuần của Công ty năm 2003 tăng lên 85,3% so với năm 2002. Do đó, đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn của Công ty tăng lên.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2002 là 0,011 tức là 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận còn 1 đồng vốn năm 2003 lại tạo ra được 0,014 đồng lợi nhuận tức tăng 0,003 đồng lợi nhuận với tỷ lệ tăng 27,3% so với năm 2002. Nguyên nhân tăng là do vốn lưu động và vốn cố định tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh tăng theo. Như vậy, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh năm 2003 tốt hơn năm 2002.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: năm 2002 là 0,011 tức là đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận còn 1 đồng vốn chủ sở hữu năm 2003 lại tạo ra được 0,014 đồng lợi nhuận tăng 0,003 đồng với tỷ lệ tăng 27,3% so với năm 2002. Nguyên nhân tăng là do tổng nguồn vốn kinh doanh tăng lên khiến tỷ suất lợi nhuận vốn sở hữu tăng.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Năm 2002 là 0,007 tức là 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ có 0,007 đồng lợi nhuận còn 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được năm 2003 chỉ có 0,006 đồng lợi nhuận, giảm 0,001 đồng với tỷ lệ giảm 14,3% so với năm 2002.
- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ năm 2002 là 0,007 đồng, năm 2003 là 0,006 đồng tức là 1 đồng giá thành toàn bộ bỏ ra thu được 0,007 đồng lợi nhuận năm 2002, còn năm 2003 thu được 0,006 đồng lợi nhuận giảm đi 0,001 đồng với tỷ lệ giảm 14,3% so với năm 2002. Nguyên nhân giảm là do giá vốn hàng bán tăng khiến cho lợi nhuận giảm. Điều này không tốt đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tóm lại, qua những phân tích sơ bộ trên ta thấy năm 2003 bên cạnh những biến động theo chiều hướng giảm sút của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, Công ty đã đạt được mục tiêu cơ bản đặt ra trong việc quản lý và sử dụng vốn đó là vòng quay tổng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng. Nguyên nhân làm các chỉ tiêu này tăng lên là do tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty khá tốt. Cả vốn cố định và vốn lưu động có thể chưa đem lại những kết quả mong muốn song cũng bước đầu đạt được những kết quả cụ thể. Có được kết quả đó là do trong thời gian qua Công ty đã chủ động trong hoạt động tăng vốn, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị sản xuất, tăn cường quản lý chất lượng sản phẩm.
2.2.2.4. Đối với khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng dùng vốn tài sản của mình để chi trả các khoản nợ đối với các đơn vị khác. Trong kinh doanh thời kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là đặc trưng nổi bật thậm chí còn được coi là 1 sách lược kinh doanh hữu hiệu, nhưng nó sẽ trở thành con dao hai lưỡi nếu doanh nghiệp không biết vận dụng vào nó một cách linh hoạt và đúng đắn. Việc đánh giá khả năng thanh toán giúp cho các nhà quản lý có thể nắm vững được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó sẽ chủ động trong việc sử dụng vốn kinh doanh.
Tình hình tài chính được đánh giá lành mạnh trước hết phải thể hiện được khả năng chi trả. Vì vậy, chúng ta bắt đầu từ việc khả năng thanh toán, đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà doanh nghiệp có đủ khả năng đến hạn thanh toán hay không? Để đánh giá giả khả năng thanh toán của Công ty ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng TS bình quân =
Tổng TS bình quân 2002 =
= 1.362.520.293đồng
Tổng TSBQ 2003 = = 1.743.339.577đồng
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2002 = = 65,9 >1 lần
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2003 =
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng TSLĐ và ĐTTCNH bq 2002 =
= 448.124.593,5 đồng
Tổng TSLĐ và ĐTTCNHbq 2003 =
= 553.808.502 đồng
Hệ số thanh toán hiện thời 2002 = = 21.7 (lần) > 1
Hệ số thanh toán hiện thời 2003 = (lần )>1
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HN)
Hn =
Hàng tồn kho bq 2002 =
Hàng tồn kho bq 2003 =
Hn 2002 =
Hn 2003 =
Bảng 10
Bảng nghiên cứu đánh giá khả năng thanh toán
của Công ty Minh Nam
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối (%)
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
65,9
28,82
-37,08
-56
2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
21,7
9,2
-12,5
-58
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
15,94
8,21
-7,73
-47
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Năm 2002 hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 65,9 lần tức là Công ty vay 1 đồng có 65,9 đồng tài sản bảo đảm.
Năm 2003 hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 28,82 lần tức là Công ty vay 1 đồng thì có 28,82 đồng tài sản đảm bảo.
Như vậy, ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2003 so với năm 2002 giảm 37,08 lần với tỷ lệ giảm 56%. Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty năm 2003 tuy giảm nhưng hệ số nay vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tổng quát tốt của Công ty.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời của Công ty 2002 là 21,7 lần năm 2003 là 9,2 lần giảm 12,5 lần với tỷ lệ giảm 58%.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2003 không được tốt, Công ty đang có 1 lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, việc sử dụng tài sản không hiệu quả (có nhiều khoản nợ phải đòi).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hn)
Năm 2002 hệ số khả năng thanh toán nhanh là 15,94 lần còn năm 2003 chỉ còn 8,21 lần giảm 7,73 lần với tỷ lệ giảm 48% so với năm 2002. Tuy hệ số thanh toán nhanh năm 2003 giảm nhưng với hệ số 8,21 lần Công ty vẫn đủ khả năng thanh toán nhanh.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ở Công ty Minh Nam
1.Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp tích cực mà Công ty đã và đang áp dụng, đó là:
Thường xuyên theo dõi hiện trạng của vốn, làm tốt các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tiếp tục tranh thủ sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ các khỏan phải trả nhưng chưa đến hạn thanh toán ( phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước).
2.Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn
Mọi hoạt động của Công ty đòi hỏi phải có vốn, bước vào hoạt động kinh doanh, tài chính, Công ty phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của Công ty. Tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của Công ty. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của một Công ty.
Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét, cân nhắc nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tài chính Công ty phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động vốn tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giải phóng kịp thời các nguồn vốn ứ đọng.
3.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số “nợ ngắn hạn” của Công ty Minh Nam tương đối cao. Để giảm bớt được số nợ ngắn hạn, Công ty cần nhanh chóng thu hồi được các khoản vốn đang bị chiếm dụng vì sự tồn đọng lớn của bộ phận vốn này chính là nguyên nhân khiến Công ty phải vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, kế hoạch của Công ty không chỉ là duy trì bảo toàn vốn mà điều quan trọng hơn là phải không ngừng bổ sung nguồn vốn này bằng biện pháp tăng cường huy động từ lợi nhuận.
4.Đẩy mạnh thanh toán và thu hồi công nợ
Theo những phân tích ở trên thì vấn đề cần giải quyết kiên quyết ở Công ty là phải giảm đến mức thấp nhất các khoản phải thu. Tình trạng nợ đọng vẫn diễn ra phổ biến, trong khi nợ cũ chưa thu được bao nhiêu thì nợ mới lại phát sinh dẫn đến tình trạng công nợ dây dưa, chồng chất. Để khắc phục tình trạng này, trong những năm tới, Công ty cần tiến hành các giải pháp sau:
Sắp xếp các khoản phải thu theo đối tượng và thời gian bị chiếm dụng để tiện theo dõi và các biện pháp đôn đốc khách hàng trả tiền, đối với những khoản nợ cũ cần thu hồi một cách dứt điểm.
Có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm. Công ty nên tổng kết công tác tiêu thụ, liệt kê những khách hàng mua khối lượng lớn, khách hàng thường xuyên để có biện pháp hồi khấu một phần tiền hàng cho khách hàng theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền hàng mà họ đã mua và thanh toán cho Công ty.
5.Ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Việc phấn đấu tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trên cơ sở đảm bảo chất lượng là một phương hướng quan trọng giúp cho các doanh nghiệp phấn đấu tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trước tiên doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác marketing, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường và ước lượng khả năng tiêu thụ để đảm bảo sản xuất luôn ăn khớp với quá trình tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng vốn hay ách tắc sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ những cố gắng của doanh nghiệp ở những khâu trước.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tăng cường công tác tiếp thị thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm và có chính sách khuyến khích tiêu thụ như thực hiện khuyến mại, chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng đặc biệt là khách hàng mua với số lượng lớn và khách hàng mua thường xuyên.
6.Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm
Việc hạ thấp giá thành sản phẩm sẽ đem lại cho Công ty những thành công lớn, làm gia tăng lợi nhuận. Muốn duy trì và tăng cao co số tuyệt đối của lợi nhuận, Công ty cần tiếp tục có những biện pháp cải tạo trong quản lý giá thành, một mặt, Công ty cần đầu tư thêm cho máy móc thiết bị để hoàn thiện dây chuyền công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, cần có các biện pháp sau:
Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, việc tiết kiệm nguyên vật liệu vẫn luôn được coi trọng hàng đầu vì khoản này cho chi phí của nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Công ty lập các phương án cải tiến kỹ thuật thay thế một số loại vật liệu để làm giảm giá thành mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, Công ty nên thiết lập mạng lưới các nhà cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, khả năng đáp ứng nhu cầu mọi nơi, mọi lúc. Điều này sẽ cho phép làm giảm chi phí tại kho bảo quản, giảm được ứ đọng ở nguyên vật liệu tồn kho mà khi cần vẫn cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng. Số lượng và lần đặt hàng cần được tính toán bảo đảm chi phí đặt hàng nhỏ nhất. Muốn thực hiện tốt các yêu cầu nên giao việc mua nguyên vật liệu cho những người có kinh nghiệm lâu năm trong giao dịch mua hàng, nếu họ tìm được nguồn hàng rẻ nên có chính sách khuyến khích vật chất kịp thời.
Về đội ngũ công nhân trực tiếp, chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới, có một bộ phận lao động trực tiếp của Công ty tỏ ra không phù hợp với công việc mới, năng suất lao động của bộ phận này là giảm tiến độ sản xuất sản phẩm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, Công ty vẫn phải tính lương, nộp bảo hiểm cho một bộ phận lao động kém hiệu quả là tăng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nói chung của Công ty. Vì thế, Công ty cần có biện pháp mạnh, một mặt cắt giảm biên chế những công nhân không thể đào tạo lại, còn những ai có thể đào tạo lại, Công ty nên đầu tư cho họ học hỏi thêm kinh nghiệm, tích luỹ lại kiến thức phù hợp với nhu cầu lĩnh vực kinh doanh mới.
Kết luận
Những lý luận chung về vốn kinh doanh khẳng định vai trò của vốn kinh doanh cho sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn.
Thông qua việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Minh Nam cho ta thấy trong những năm gần đây, Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh mặc dù Công ty phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của Công ty đã linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành cùng với các quyết định táo bạo, Công ty đã huy động vốn một cách nhanh chóng.
Trên góc độ nhìn nhận những khó khăn thuận lợi của Công ty em xin được đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các biện pháp còn rất chung, chỉ mang tính sơ lược để có thể triển khai vào thực tế cần có sự nghiên cứu, am hiểu cụ thể hơn về lĩnh vực xây dựng cơ bản và kinh nghiệm hoạt động thực tế.
Do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên bản báo cáo này còn rất nhiều sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy cô giáo để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp Trường Trung kinh tế Hà Nội, đặc biệt là Thầy Phạm Quốc Trường đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị Phòng Tài chính –Kế toán Công ty Minh Nam đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại đây.
Hà Nội, tháng 7 năm 2004
Học sinh
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28680.doc