Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với doanh nghiệp
Thực tế trong những năm vừa qua, Công ty xây dựng công trình giao thông 829 đã có nhiều cố gắng , tích cực vươn lên trong kinh doanh và đã đạt được những thành quả cao. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động công ty bộc lộ những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy tr công tác quản lý vốn lưu động của công ty sẽ được quan tâm chú trọng hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó đòi hỏi không những có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Nhưng do hạn chế nhất định về thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức có hạn nên cuốn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và của các bạn để cuốn luận văn này đựơc hoàn thiện hơn.
56 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng công trình giao thông 829, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thường xuyên: Là những nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên và cần thiết. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
-
Giá trị còn lại của TSCĐ
Hoặc
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
=
Tổng giá trị TSLĐ
-
Nợ ngắn hạn
k Vốn lưu động tạm thời: Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn ( nhỏ hơn một năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời , bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm có : các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn , nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước , phải trả, phải nộp khác...
4.2 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn có thể chia vốn lưu động thành hai loại sau:
k Vốn chủ sở hữu : Đây là loại vốn chiếm tỷ trọng nhỏ, đối với doanh nghiệp Nhà nước đó là số vốn được Nhà nước cung cấp. Số vốn lưu động này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt.
k Vốn vay: Là khoản vốn mà doanh nghiệp có được do vay vốn ngân hàng trong và ngoài định mức , vốn tạm ứng đối với đơn vị nhận thầu phụ, mua hàng hoá , các khoản phải thu , phải trả khác.
Việc phân chia vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng , không thể thiếu được đối với sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp . Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, vì vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng , sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của tài sản lưu động góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu tư vào mua sắm nguyên vật liệu , cấu kiện đúc sẵn, thiết bị, khối lượng, chi phí trong thi công... Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt nhất các phương diện về vốn lưu động , tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt đông sản xuất kinh doanh được thường xuyên. Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao , nó đòi hỏi người điều hành phải có quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
Do hoạt động trong cơ chế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt , các doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính. Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động dẫn đến việc huy động vốn trên thị trường tài chính tốt, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề thành công cho doanh nghiệp .
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh . Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường yêu cầu về vốn lưu động là rất lớn, có thể coi vốn lưu động là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp . Vì vậy, doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển thì vốn lưu động không thể thiếu được và phải liên tục tuần hoàn , mặt khác mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh . Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau , với những chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm:
(Bảng V trang bên)
Bảng V : Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
TT
Các chỉ tiêu
Cách tính các chỉ tiêu
ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu
I
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ
2
Vốn lưu động bình quân
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Nói lên mức độ sử dụng vốn lưu động trong 1 kỳ
3
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ,nếu vòng quay tăng hiệu quả sử dụng vốn tăng
4
Số ngày quay mỗi vòng
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển , số vòng quay càng ngắn thì càng tôt
5
Sức sinh lời của vốn lưu động
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt
6
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm càng nhiều
II
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1
Hệ số thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp . Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
2
Hệ số thanh toán nhanh
Tổng TSLĐ - vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao thì càng tốt
3
Hệ số thanh toán tức thời
Vốn bằng tiền - các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định , tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ
Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu về tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm và các hệ số về khả năng thanh toán của vốn lưu động ở bảng V còn có các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của các bộ phận trong vốn lưu động như:
k Số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Đây là hệ số khá quan trọng , hệ số này cao chứng tỏ việc tổ chức quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
k Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu , hệ số này cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh , tuy nhiên hệ số này quá cao chứng tỏ kỳ hạn thanh toán ngắn.
k Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền phải thu. Nếu kỳ thu tiền trung bình dài chứng tỏ tiền bán hàng còn tồn đọng trong lưu thông dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
3.1 Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng… Quy mô vốn bằng tiền là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các thời kỳ, song việc quản trị vốn bằng tiền không phải là một vấn đề thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn bằng tiền không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hoá số ngân quỹ hiện có , giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Chính vì lẽ đó , nên việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác tài chính doanh nghiệp .
Nội dung quản trị vốn bằng tiền gồm:
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền để tránh sự mất mát hoặc lạm dụng của doanh nghiệp .
- Đảm bảo khả năng thanh toán , duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết.
Doanh nghiệp cần duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp . Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc kế hoạch hoá lưu chuyển tiền tệ của mình. Trong đó cần xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết bao gồm cả tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
3.2 Quản lý các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại những khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là: các khoản phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp xây lắp chiếm tỷ trọng khá cao khoảng 30-35% trên tổng nguồn vốn lưu động
Do đó quản lý các khoản phải thu là một vấn đề hết sức quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp . Để quản lý tốt nợ phải thu từ khách hàng cần phải chú ý những biện pháp sau đây:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn.
- Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu , thông qua các yếu tố như: mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời phân tích kỹ khách hàng, xác định đối tượng bán chịu và điều kiện thanh toán (thời hạn thanh toán, chiết khấu bán hàng hay chiết khấu thanh toán)
3.3 Quản lý vốn dự trữ:
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp phải thực hiện quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho. Việc quản lý tốt vốn dự trữ nhằm mục tiêu : tránh gián đoạn trong sản xuất kinh doanh do dự trữ gây ra và giảm tới mức thấp nhất có thể được số vốn cần thiết cho dự trữ.
Để đạt được điều đó cần có các biện pháp sau:
- Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá.
- Xác định lượng nguyên vật liệu và hàng hoá cần mua và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên.
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp.
- Tổ chức, quản lý tốt việc dự trữ, bảo quản vật liệu, hàng hoá.
- Thực hiện việc mua bảo hiểm đối với các loại tài sản vật tư hàng hoá.
Tóm lại , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần có các biện pháp như : đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm , giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ, quản lý vốn bằng tiền... đồng thời rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh đi liền với công nghệ hiện đại, tổ chức sản xuất hợp lý, cân đối bộ phận giữa các khâu của dây truyền sản xuất để nhanh chóng tạo ra sản phẩm.
Phần ii
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng công trình giao thông 829
I. khái quát chung về công ty xây dựng công trình giao thông 829:
1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty xây dựng công trình giao thông 829 là Đoàn xe vận tải, thành lập ngày 3/7/1970 trực thuộc Ban xây dựng 64. Năm 1976, Đoàn xe vận tải hợp nhất với trạm B64 thành Công ty vật tư thiết bị. Sau nhiều lần đổi tên cho phù hợp với chức năng , nhiệm vụ , ngày 9/5/1996 Công ty chính thức mang tên Công ty xây dựng công trình giao thông 829 (Công ty 829) trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty xây dựng công trình giao thông 829 đã khẳng định hướng đi đúng đắn và trở thành doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển vững chắc. hiện tại công ty đang tập trung thi công xây dựng nhiều công trình quan trọng cho sự phát triển của đất nước như: Công trình quốc lộ 1A đường Tam kỳ- Quảng ngãi, công trình quốc lộ 18, công trình quốc lộ 12A , công trình đường Hồ Chí Minh... Bằng sự năng động và sáng tạo, công ty đã đạt được nhiều thành tích cụ thể, ngày 7/12/2000 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ra quyết định xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước hạng I cho Công ty và Công ty đã được Chính phủ tặng huy chương vàng công trình chất lượng cao ( công trình quốc lộ 5 đoạn km 47-:-62) , đồng thời công ty còn nhận được nhiều cờ thưởng của Công đoàn giao thông vận tải và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao thông 829 :
2.1 Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty xây dựng công trình giao thông 829 là một Công ty xây dựng trong ngành xây dựng cơ bản, hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân đầy đủ , có con dấu riêng , mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và Chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Tây. Công ty trực tiếp vay vốn và nhận thầu, đồng thời chịu trách nhiệm trước sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty và các cơ quan Quản lý Nhà nước. Mọi quyền hạn và trách nhiệm của công ty được thực hiện theo Luật doanh nghiệp Nhà nước đã ban hành.
Trong thời gian gần đây, Công ty tập trung sản xuất kinh doanh vào những lĩnh vực chủ yếu sau:
- Xây dựng công trình giao thông.
- San lấp mặt bằng.
- Xây dựng công trình công nghiệp
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Xây dựng cầu.
- Sản xuất vật liệu và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Cung ứng vật tư cho xây dựng.
Để thúc đẩy sự phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trường, mục tiêu chính của Công ty là : Đảm bảo kinh doanh có lãi bằng cách sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng trưởng vốn. Đồng thời thực hiện tốt chế độ tiền lương, an toàn và bảo vệ quyền lợi của người lao động, đầu tư máy móc thiết bị, đào tạo đội ngũ công nhân giỏi, tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.2 Quy trình công nghệ
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đó là những công trình có giá trị lớn, được xây dựng tại chỗ, thời gian xây dựng thường dài. Do đó quy trình công nghệ của nó khá phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc khác nhau.Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ như sau:
2.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.
*Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng công trình giao thông 829:
k Đứng đầu là ban giám đốc Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty, chỉ đạo đến từng xí nghiệp, tổ đội sản xuất. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước , Tổng công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trợ giúp giám đốc là 4 phó giám đốc thực hiện từng chức năng chuyên môn của mình, một phó giám đốc dự án, một phó giám đốc tài chính, một phó giám đốc kỹ thuật- thi công và một phó giám đốc kiêm giám đốc điều hành Công ty.
k Các Phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch và tổ chức thi công: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất chung của Công ty , chịu trách nhiệm ký, thanh quyết toán các hợp đồng với chủ đầu tư, duyệt và lập định mức đơn giá hợp đồng.
- Phòng quản lý thiết bị: Quản lý các thiết bị, vật tư, máy móc lập các biểu xuất nhập và báo giá về thiết bị mới cũng như thiết bị hư hỏng.
- Phòng kỹ thuật và thí nghiệm: Có chức năng lập phương án tiến độ thi công, tính toán khối lượng và toàn bộ các yếu tố đảm bảo thi công công trình, thi công dự án đầu tư, nghiệm thu khối lượng và chất lượng bằng cách luôn giám sát kỹ thuật tại công trình đơn vị thi công.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty vào các sổ sách liên quan theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả nhất. Giám sát, hướng dẫn nhiệm vụ đối với hệ thống kế toán thống kê trong Công ty, xí nghiệp, đội sản xuất trực thuộc Công ty.
k Mô hình tổ chức bộ máy Tài chính - Kế toán ở Công ty 829.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Có thể nói trong những năm gần đây Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh, chủ đầu tư các công trình nợ đọng nhiều gây khó khăn về vốn, thiết bị. Nhưng bằng sự nỗ lực phấn đấu đoàn kết của tập thể cán bộ Công ty. Trong 3 năm gần đây Công ty đã đạt được kết quả khả quan trong sản xuất kinh doanh sau đây: Bảng 1(trang bên)
Bảng 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây.
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch (%)
2001/2000
2002/2001
GTSL thực hiện
Tr.đ
77.950
97.930
123.062
25,6
25,7
Doanh thu
Tr.đ
63.412
82.786
104.402
30,5
26,1
Nộp ngân sách nhà nước
Tr.đ
2.505
2.873
5.485
14,6
90,9
Lợi nhuận
Tr.đ
535
520
887
(2,8)
70,5
Thu nhập bình quân/ng/th
1000đ
932
1.134
1.207
21,6
6,4
II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty :
1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 829.
Muốn đánh giá được tình hình sử dụng vốn của Công ty thì việc xem xét tổ chức, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh là một trong những điều rất quan trọng vì từ đó ta có thể đưa ra kết luận về cơ cấu tài sản và nguồn vốn đã hợp lý hay chưa. Để nắm được điều này chúng ta phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn của Công ty trong 3 năm gần đây qua bảng số 2.
Bảng 2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 829 trong những năm gần đây.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch (%)
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
2001
2000
2002
2001
I. Tài sản
101.906.053
100
108.675.325
100
133.335.847
100
6,6
22,7
1. TSLĐ
58.619.304
57,5
60.130.040
55,3
86.878.976
65,2
2,6
44,5
2. TSCĐ
43.286.749
42,5
48.545.285
44,7
46.456.871
34,8
12,1
(4,3)
II.Nguồn vốn
101.906.053
100
108.675.325
100
133.335.847
100
6,6
22,7
1. Nợ phải trả
92.596.960
90,8
98.913.981
91
125.493.226
94,1
6,8
26,9
2. Vốn chủ sở hữu
9.309.093
9,2
9.761.344
9
7.842.621
5,9
4,9
(19,7)
Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm gần đây tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty tăng lên rõ rệt. Điều đó chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, việc huy động và sử dụng vốn khả quan.
Trong tổng tài sản thì tài sản lưu động chiếm tỷ lệ cao hơn tài sản cố định theo so sánh sự chênh lệch giữa ba năm liên tiếp thì TSLĐ của năm 2001/2000 tăng 2,6% và năm 2002/ 2001 tăng lên tới 44,5% , trong khi đó TSCĐ của năm 2001/2000 tăng 12,1% nhưng đến năm 2002/ 2001 lại giảm xuống (4,3%) điều đó cho thấy, tài sản lưu động tăng lên tài sản cố định giảm đi là hoàn toàn phù hợp, đặc biệt đối với ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên khi phân tích tổng nguồn vốn công ty thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu dựa vào vốn nợ phải trả (chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn ) điều đó cho thấy công ty đang ở tình trạng mắc nợ nhiều, mức độ rủi ro trong sản xuất kinh doanh là rất lớn đe doạ sự an toàn của công ty. Hơn nữa việc chi trả lãi suất rất nhiều làm giảm doanh lợi và dẫn tới quyền tự chủ về tài chính của công ty bị hạn chế. Vì vậy công ty phải tìm mọi giải pháp để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Để xác định chính xác điều đó ta thông qua hệ số nợ như sau:
Công thức:
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu = 100% - % hệ số nợ
Như vậy ta có:
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Hệ số nợ
Vốn chủ sở hữu
90,8%
9,2%
91%
9%
94,1%
5,9%
Qua bảng tính trên, hệ số nợ của Công ty ngày càng tăng, điều đó cho thấy mức độ an toàn đối với vốn vay còn hạn chế.
2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty 829:
Bảng 3 (trang bên)
Qua bảng 3: Cơ cấu lưu động của Công ty trong 3 năm, tổng số vốn lưu động và tỷ trọng các yếu tố cấu thành lên vốn lưu động có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể như sau:
k Vốn bằng tiền: Xu hướng biến động của vốn bằng tiền trong 3 năm có sự thay đổi đáng kể. Năm 2001 vốn bằng tiền là: 12.529.870 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 20,8% trong tổng vốn lưu động tăng 45,7% so với số vốn bằng tiền năm 2000. Đến năm 2002 thì vốn bằng tiền là 14.418.999 nghìn đồng chiếm 16,6% tỷ trọng vốn lưu động giảm ( 4,3%) so với tỷ trọng năm 2001. Trong đó, tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn trong tổng vốn bằng tiền, còn tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm một số lượng nhỏ .Thông thường kết cấu giữa tiền gửi ngân hàng và tiền mặt tại quỹ như vậy là hợp lý.
Tuy nhiên, tỷ lệ mà vốn bằng tiền chiếm trong tổng nguồn vốn lưu động là chưa cao bởi vì khi thực hiện các hoạt động kinh doanh bao giờ cũng cần tới vốn, đặc biệt là vốn bằng tiền để tiến hành công việc mà lượng tiền cần trong lưu thông của Công ty như hiện nay chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của Công ty.
k Các khoản phải thu: So với năm 2000 thì năm 2001 và 2002 các khoản phải thu có tỷ trọng giảm hơn nhiều ( từ 63,2% năm 2000) xuống còn 43% năm 2002 nhưng so với tổng nguồn vốn lưu động thì tỷ trọng này vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Trong đó khoản phải thu của khách hàng năm 2000 chiếm 44,4% trong tổng vốn lưu động, năm 2001 do Công ty tích cực thu hồi các khoản nợ của khách hàng, chính sách hạch toán quản lý tốt nên tỷ trọng giảm xuống rõ rệt chiếm 23,6% trong vốn lưu động và đến năm 2002 tỷ trọng giảm chút ít còn 21,2%. Tuy nhiên, so sánh giữa số phải thu của khách hàng với doanh thu thuần ta thấy:
Năm 2000
Phải thu của khách hàng
=
26.039.719
=
39,1%
Doanh thu thuần
66.622.588
Năm 2001
14.169.539
=
17,1%
82.786.000
Năm 2002
18.417.112
=
17,6%
104.402.000
Năm 2000 trong 1 đồng doanh thu có 0,3910 đồng cho khách hàng nợ, nhưng sang hai năm sau thì số tiền cho khách hàng nợ so với doanh thu giảm đáng kể chỉ còn 0,1760 đồng khách hàng nợ so với 1 đồng doanh thu. Đó là một điều rất mừng thể hiện sự tiến bộ trong phương thức sử dụng vốn lưu động của Công ty, tuy nhiên đây chưa phải một tỷ lệ hợp lý. Bên cạnh đó, khoản phải thu nội bộ chiếm tỷ lệ đáng kể, điều đó chứng tỏ kỷ luật thanh toán nội bộ của Công ty đang có phần lỏng lẻo.
Tóm lại trong cơ cấu vốn lưu động, các khoản phải thu của Công ty là rất không hợp lý do đó cần phải xem xét thu hồi nhanh các khoản nợ này để góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
k Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của Công ty tăng lên hàng năm, đặc biệt năm 2001 tăng 113,4% so với tỷ trọng hàng tồn kho của năm 2000 và năm 2002 tăng 74,6% so với năm 2001. Trong đó nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho ít (chiếm 0,2 đến 0,7% tổng vốn lưu động ). Là do doanh nghiệp sử dụng phương thức khoán gọn cho từng đội thi công, chủ yếu của hàng tồn kho là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tới 99% trong tổng số vốn hàng tồn kho. Xu hướng tăng lên của hàng tồn kho là một điều đáng lo lắng bởi hàng tồn kho là một bộ phận không sinh lời. Nếu bộ phận này lớn thì Công ty sẽ thiếu vốn, lợi nhuận giảm, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.
k Tài sản lưu động khác:
Thông thường tài sản lưu động khác thường chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng vốn lưu động. Nhưng do đặc điểm là ngành sản xuất kinh doanh xây lắp, thời gian công trình thi công thường kéo dài vì vậy vốn lưu động dành cho khoản tạm ứng chiếm tỷ lệ tương đối ( hơn 9% trong tổng vốn lưu động). Còn các khoản mục khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
Như vậy, ta thấy vốn lưu động của Công ty tồn đọng ở khoản phải thu nhiều và vốn bằng tiền của Công ty còn thấp ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Vì vậy công ty cần tích cực thu hồi nợ để tăng nguồn thu, quay nhanh vòng vốn và dự trữ thêm tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
3. Tình hình thanh toán của Công ty.
Như trên chúng ta thấy, nợ phải thu của Công ty chưa hợp lý, khoản phải thu từ khách hàng và phải thu nội bộ chiếm tỷ lệ cao. Nhưng qua đó chưa đủ để kết luận được tình hình thanh toán của Công ty ra sao. Để biết rõ hơn về điều đó ta cần phân tích chi tiết các khoản nợ ngắn hạn của Công ty.
Bảng 4: Tình hình nợ ngắn hạn trong 3 năm gần đây.
Đơn vị: nghìn đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch (%)
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
2001
/
2000
2002
/
2001
1. Vay ngắn hạn
9.538.955
17,7
20.250.988
35,6
32.948.079
43,9
112,3
62,7
2. Phải trả cho người bán.
7.918.783
14,7
10.228.883
18,0
11.497.704
15,3
29,2
12,4
3. Thuế và các khoản nộp NN
470.287
0,9
(520.787)
(0,9)
(735.460)
(1,0)
(210,7)
(241,2)
4. Phải trả cho công nhân viên
284.061
0,5
294.740
0,5
306.536
0,4
3,8
4,0
6. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
4.094.991
7,6
3.795.956
6,7
2.363.079
3,1
(7,3)
(37,7)
7. Phải trả phải nộp khác.
31.593.190
58,6
22.799.496
40,1
28.680.575
38,3
(27,8)
25,8
Tổng
53.900.267
100
56.849.276
100
75.060.513
100
5,5
32,0
Qua bảng 4 ta thấy như sau: Vay ngắn hạn trong 3 năm tăng lên đáng kể, năm 2001 tỷ trọng tăng lên tới 112,3% so với năm 2000. Năm 2002 tỷ trọng này vẫn tăng và chiếm 43,9% trong tổng số nợ ngắn hạn của năm. Đây là nguồn vốn chủ yếu giúp Công ty đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động nhưng nếu tỷ trọng này tăng quá thì Công ty phải trả lãi ngân hàng và trả đúng hạn, làm ảnh hưởng tới việc huy động vốn của Công ty. Nợ phải trả cho người bán chiếm một tỷ lệ trung bình, số nợ này chủ yếu do Công ty mua nguyên vật liệu, thiết bị, chưa trả tiền người bán , đây là khoản nợ mà Công ty chiếm dụng về làm vốn lưu động không phải trả lãi. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2 năm gần đây có hiện tượng âm là do thủ tục hoàn thuế của Nhà nước chậm. Phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số nợ ngắn hạn, điều đó thể hiện Công ty đã tích cực quan tâm tới đồng lương, mức sống công nhân viên rất tốt. Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ có xu hướng giảm, nó góp phần nâng cao hiệu quả vốn lưu động của công ty mặt khác giúp công ty giảm được chi phí sử dụng vốn. Phải trả, phải nộp khác của công ty chiếm tỷ trọng khá cao: Năm 2000(chiếm 58,6%), năm 2001( chiếm 40,1%) năm 2002 (chiếm 38,3%) trong tổng nợ ngắn hạn, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới công việc huy động vốn của công ty bởi các khoản tiền phải trả cho việc thế chấp của lái xe, lái máy khi họ không làm cho công ty nữa cao, các chi phí phát sinh nhiều.
Như vậy, tổng số nợ ngắn hạn của công ty rất cao, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn vốn : năm 2000 chiếm 53%, năm 2001 chiếm 52%, năm 2002 chiếm 56,3%. Bên cạnh đó các khoản phải thu chiếm tỷ lệ trong tổng tài sản như sau: Năm 2000 chiếm 36,3%, năm 2001 chiếm 24,5%, năm 2002 chiếm 28%. Tình hình trên đe doạ khả năng thanh toán của công ty, công ty cần có biện pháp thích hợp để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
4. Tình hình quản lý chi phí của công ty
Bảng 5: So sánh tình hình quản lý chi phí SXKD theo yếu tố của Công ty.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Yếu tố chi phí
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
2001/2000
2002/2001
- Nguyên vật liệu
25.725.311
28.350.902
42.259.700
10,2
49,1
- Nhiên liệu động cơ
4.862.315
8.400.393
10.526.650
72,8
25,3
- Tiền lương và các khoản phụ cấp
4883.459
3.460.924
5.651.322
(29,1)
63,3
- BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn
291.983
219.970
305.421
(24,7)
38,8
- Khấu hao TSCĐ
4.627.918
3.529.531
5.130.000
(23,7)
45,3
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
16.071.123
36.012.623
25.504.329
124,1
(29,2)
Tổng cộng:
56.462.109
79.974.343
89.377.422
41,6
11,8
Sản phẩm xây dựng là những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian lâu dài vì vậy chi phí là một trong những yếu tố rất quan trọng và cần thiết nhất để tạo ra lợi nhuận của công ty.
Qua bảng số 5 ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố của công ty chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng doanh thu. Đặc biệt là chi phí về nguyên liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí. Tuy nhiên chi phí dịch vụ mua ngoài trong năm 2002 có chiều hướng giảm hơn so với năm 2000, 2001 điều đó là rất tốt. Việc quản lý các khoản chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý thi công công trình.
Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệp có sự giảm sút đáng kể: Năm 2000 là 3,5 tỷ, năm 2001 giảm 30,5% so với năm 2000 và năm 2002 chỉ còn 1,6 tỷ, giảm 31% so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ vấn đề quản lý chi phí doanh nghiệp của công ty có chiều hướng rất tốt, công ty đã có biện pháp tiết kiệm chi phí hợp lý nhằm tăng thêm lợi nhuận và giúp cho việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả.
5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 829 :
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương I cùng với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, ta xác định được các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty như sau:
Bảng 6: Một số chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng công trình giao thông 829
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
2001/2000
2002/2001
1. Doanh thu thuần
_
66.622.588
82.786.000
104.402.000
24,3
26,1
2. Lợi nhuận thuần
_
533.000
520.000
887.000
(2,8)
70,5
3.Vốn lưu động bình quân
_
55.166.332
59.530.231
73.515.229
7,9
23,5
4. Tổng tài sản lưu động
_
58.619.304
60.130.040
86.878.976
2,6
44,5
5. Tổng số nợ ngắn hạn
_
53.900.267
56.849..276
75.060.513
5,5
32,0
6. Tổng hàng tồn kho
_
6.982.686
14.899.011
26.016.455
113,4
74,6
7. Tiền và các khoản tươngđương
_
8.598.265
12.529.870
14.418.999
45,7
15,1
8. Vòng quay VLĐ = (1/3)
Vòng
1,2
1,39
1,42
15,8
2,2
9. Vòng quay VLĐ =(360/8)
Ngày
300
259
254
(13,6)
(1,9)
10. Sức sinh lời của VLĐ = (2/3)
_
0,01
0,0088
0,012
(12)
36,3
11. Hệ số đảm nhiệm VLĐ = (3/1)
_
0,82
0,72
0,70
(12,2)
(2,8)
12. Khả năng thanh toán hiện thời = (4/5)
_
1,09
1.,06
1,16
(2,8)
9,4
13. Khả năng thanh toán nhanh = (4-6/5)
_
0,95
0,8
0,81
(15,8)
1,25
14.Khả năng thanh tức thời = (7/5)
_
0,16
0,22
0,19
37,5
(15,8)
Qua bảng số 6 về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta nhận xét:
- Vòng quay vốn lưu động và số ngày mỗi vòng quay : Đây là hai chỉ tiêu có mối liên hệ mật thiết với nhau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vòng quay VLĐ năm 2001 là 1,39 vòng tăng 15,8% so với năm 2000 nhưng lại giảm 2,2 % so với năm 2002. Với tỷ lệ như vậy, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty ngày càng tốt hơn. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do doanh thu thuần của công ty tăng lên.
Số ngày mỗi vòng quay có xu hướng giảm xuống. Từ 300 ngày (2000) xuống 259 ngày (2001) và còn 254 ngày (2002),điều đó nói lên vốn lưu động đạt hiệu quả.
- Sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh năm 2000 cứ một đồng vốn lưu động làm ra 0,01 đồng lợi nhuận; năm 2001 làm ra 0,0088 đồng lợi nhuận, năm 2002 có xu hướng tốt hơn 1 đồng vốn lưu động làm ra 0,012 đồng lợi nhuận. Năm 2001 giảm 12% so với năm 2000 là do năm 2001 chi phí phát sinh tăng nhiều, công ty đấu thầu lỗ vốn vì giá vật tư, nhân công tăng. Năm 2002 do rút kinh nghiệm và quản lý chặt chẽ hơn nên kết quả tốt hơn.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Qua ba năm hệ số này càng nhỏ, điều đó nói lên công ty đã tiết kiệm vốn lưu động tốt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hệ số thanh toán hiện thời: Đây là hệ số đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Qua hệ số này ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty tuy thấp nhưng mức độ an toàn chưa phải là cao vì năm 2002 hệ số này tăng 9,4% so với 2001 điều đó chứng tỏ công ty đang trong tình trạng vay nợ ngắn hạn nhiều.
- Hệ số thanh toán nhanh: Qua 3 năm hệ số này có chiều hướng giảm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên hệ số này quá nhỏ do vay nợ nhiều, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao. Do đó khả năng thanh toán nhanh của công ty còn hạn chế.
- Hệ số thanh toán tức thời: Phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại một thời điểm xác định. Hệ số này của công ty rất thấp: Năm 2000 (0,16), năm 2001(0,22), năm 2002 (0,19), điều đó cũng hợp lý so với tình trạng hiện nay vì vốn bằng tiền là loại vốn rất linh hoạt, nó luôn vận động nhằm mang lại lợi nhuận cho Công ty.
Ngoài những chỉ tiêu chính ở bảng số 6, chúng ta cần phân tích thêm một số chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay hàng tồn kho: Năm 2000 chỉ tiêu này là 10,2 vòng; năm 2001 là 8,26 vòng và năm 2002 là 5,24 vòng. Sự giảm sút như vậy cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ hàng tồn kho của công ty chưa tốt, công ty cần có giải pháp làm giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
- Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2001 vòng quay các khoản phải thu đạt 2,5 vòng tăng 47,1% so với năm 2000 và năm 2002 thì số vòng quay này đạt 3,2 vòng tăng 28% so với năm 2001, điều đó chứng tỏ mức độ thu hồi các khoản phải thu của Công ty tương đối nhanh đặc biệt là các khoản thu của khách hàng.
- Kỳ thu tiền trung bình : Do doanh thu thuần tăng lên do đó kỳ thu tiền trung bình 3 năm giảm đi đáng kể: năm 2000(212 ngày); 2001(143 ngày); 2002 (114 ngày). Do vậy ta thấy thời gian thu tiền các khoản phải thu của công ty đang có chiều hướng tốt.
Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đa phần ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, còn có nhiều vướng mắc mà công ty cần xem xét giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng công trình
giao thông 829.
I. Đánh giá tình hình quản lý vốn lưu động và phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
1. Đánh giá tình hình quản lý vốn lưu động tại Công ty 829:
* Ưu điểm:
Thực tế cho thấy trong những năm qua Công ty làm ăn có lãi và hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty đã được chú trọng nhiều hơn trước.
Năm 2000 Vốn lưu động của Công ty là: 58, 6 tỷ đồng, năm 2001 là 60 tỷ đồng và năm 2002 được bổ sung thêm 26,8 tỷ, tổng cộng là 86,8 tỷ . Như vậy có thể thấy việc huy động vốn lưu động tại Công ty khá thành công.
Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền.Các khoản thu, chi bằng tiền đều phải qua kế toán trưởng và giám đốc Công ty duyệt. Công ty tiến hành lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ định kỳ.
Trong quá trình hoạt động, Công ty thực hiện công tác quản lý tài chính theo phương thức khoán gọn đến tận công trình nên vốn lưu động được tận dụng tốt, Công ty thường hoàn thành các công trình đúng thời hạn do vốn lưu động được đưa vào tất cả các giai đoạn của quá trình thi công ở mức độ tối đa.
* Nhược điểm.
Ngoài những kết quả đạt được ở trên, Công ty Xây dựng công trình giao thông 829 còn có những hạn chế cần tìm rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục đó là:
Cơ cấu vốn lưu động chưa hợp lý , chưa phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Công ty .Vốn lưu động đưa vào hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu được hình thành từ nợ ngắn hạn, nguồn vốn lưu động thường xuyên ổn định thuộc sở hữu của Công ty chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn lưu động: 16,6% ( 2002) dẫn đến giảm sút khả năng thanh toán vốn bằng tiền của Công ty. Bên cạnh đó, nợ phải thu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lại chiếm một tỷ trọng khá cao, điều này làm cho vốn lưu động bị ứ đọng, tốc độ luận chuyển chậm.
Trong 3 năm gần đây doanh thu có tăng lên nhưng lợi nhuận thấp do yếu tố sau: Chủ đầu tư công trình chưa thanh toán kịp, nợ đọng nhiều năm dẫn đến Công ty phải trả lãi vay ngân hàng nhiều. Hơn nữa một số công trình lớn của Công ty có thời gian thi công ngắn, giá cạnh tranh bỏ thầu thấp hơn giá thực tế làm cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn.
2. Phương hướng phát triển và kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
- Công ty cố gắng hoàn thành sản lượng kế hoạch năm 2003 :Sản lượng thực hiện khoảng 105 tỷ đồng trong đó( doanh thu thuần khoảng 95 tỷ, lợi nhuận 1 tỷ) ,phấn đấu hết sức tiết kiệm trong sản xuất.
- Lo đủ việc làm cho người lao động, phấn đấu thu nhập bình quân trong năm 2003 từ 1.400.000 đến 1.450.000 đồng, đảm bảo quyền lơị cho người lao động, củng cố và hoàn thiện lực lượng công nhân có tay nghề cao trong dây truyền nền, mặt.
- Chăm lo dàn thiết bị đã có, bổ sung các thiết bị cần thiết đồng thời nâng cao năng suất đảm bảo chất lượng công trình.
- Tiếp tục hoàn chỉnh quy chế khoán đội, củng cố và thống nhất hệ thống tổ chức kế toán, đưa các chương trình quản lý vào máy vi tính và nối mạng cho toàn Công ty.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xây dựng công trình giao thông 829.
Qua một thời gian nghiên cứu, phân tích về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, tìm hiểu những ưu điểm và những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, em xin đưa ra một số giải pháp sau:
1. Chủ động tốt công việc tổ chức vốn lưu động.
Tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty cho thấy, hàng năm Công ty thường thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy công tác tổ chức huy động vốn lưu động trở lên vô cùng cần thiết. Vốn lưu động chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm tới 86% ( năm 2002) vì vậy mức độ rủi ro trong sản xuất kinh doanh rất lớn đe doạ sự an toàn của Công ty. Để giải quyết những khó khăn trên, Công ty cần phải tăng cường công tác quản lý, chủ động trong việc tổ chức nguồn vốn kinh doanh , cung cấp vốn lưu động đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy, Công ty cần làm tốt việc sau:
- Lập kế hoạch vốn lưu động để đảm bảo chủ động, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, từ đó mới có thể hoàn thành được khối lượng thi công.
- Năng động và vận dụng tốt các nguồn vốn tạm thời như nợ ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp khác.
- Năm 2002 Công ty đã vay ngắn hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội là : 18 tỷ đồng và Ngân hàng công thương Hà Tây là : 12,5 tỷ. Khoản này hàng tháng Công ty phải trả lãi theo thời gian sử dụng vì vậy Công ty nên chuyển bớt sang hình thức vay trung, dài hạn.
- Hiện Công ty có vị trí kinh doanh thuận lợi, diện tích đất đai rộng. Chính vì vậy Công ty có thể thế chấp vay ngân hàng, các tổ chức kinh tế, các Công ty liên doanh liên kết hoặc vay vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty với mức lãi suất hợp lý hơn
- Một số công trình Công ty thắng thầu, máy móc thiết bị đã tập trung đầy đủ nhưng chưa thể tiến hành công việc được vì chưa có mặt bằng thi công. Để giải quyết vấn đề trên Công ty cần phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty cũng như các cơ quan có tránh nhiệm khác cùng thúc đẩy tiến trình giải phóng mặt bằng, đồng thời Công ty cần có giải pháp nhanh chóng tiến hành thi công nhằm tránh thời gian lãng phí máy, làm vốn lưu động ứ đọng.
- Công ty cần thực hiện phương thức thanh toán linh hoạt như: Thanh toán toàn bộ khi công trình hoàn thành, hay thanh toán từng công đoạn, thanh toán ngay một tỷ lệ nhất định sau khi dự án được ký kết.
Tóm lại, Công ty cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu động trong năm từ đó mới có thể đẩy nhanh tiến độ thi công, đáp ứng đủ vật tư, máy móc nhân công cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục.
2. Tăng cường công tác quản lý khoản phải thu, thúc đẩy hoạt động thanh toán giữa các đối tác:
Để đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty công tác thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động thanh toán giữa các đối tác cần được coi trọng vì nó giúp Công ty tự chủ hơn về tài chính, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giảm lãi vay ngân hàng. Để làm được như vậy Công ty cần:
- Phòng tài chính kế toán cần kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu thông qua các số liệu theo dõi công nợ, các chứng từ cần thiết đối với khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán hoặc quá thời hạn thanh toán. Nên thực hiện phân loại các khoản nợ để áp dụng các biện pháp thích hợp. Hiện tại, nguồn vốn kinh doanh của Công ty đang bị vướng mắc nhiều ở các công trình mà Công ty đã xây dựng xong trong các năm 1994 - 2002 nhưng chủ đầu tư chưa thanh toán hết. Công ty nên đề nghị với Nhà nước thanh toán trả cho các chủ đầu tư tiền các công trình đã bàn giao để các chủ đầu tư thanh toán trả cho Công ty tiền nợ đọng, đồng thời Công ty nên xác định một mức lãi suất hợp lý buộc các chủ đầu tư phải trả.
- Tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của các công trình mà Công ty tham gia ký kết hợp đồng để Công ty có phương án thi công phù hợp cũng như có kế hoạch về vốn cho việc thi công công trình được tốt hơn. Đồng thời khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư công trình cần có các điều khoản quy định chặt chẽ: Làm theo phương án nào? số tiền ứng trước là bao nhiêu? sau khi công trình hoàn thành đúng thời gian thì chủ đầu tư thanh toán như thế nào? số tiền bảo hành công trình chiết khấu lại bao nhiêu?
- Đối với các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ hiện đang chiếm tỷ lệ khá cao. Do đó, Công ty phải thường xuyên ,đẩy mạnh đôn đốc khách hàng trả tiền đúng thời hạn hoặc áp dụng chiết khấu thanh toán đối với những khoản tiền khách hàng trả trước thời hạn cam kết hợp đồng. Các khoản phải thu nội bộ thuộc các Công ty trong Tổng công ty thì đề xuất Tổng công ty đứng ra giải quyết, các khoản tạm ứng cho các tổ, đội thi công cần phải đẩy mạnh tiến độ hoàn thành quyết toán thu hồi tạm ứng giảm nợ phải thu, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
- Hiện nay Công ty chưa lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi nên vốn sẽ không được bảo toàn nếu không thu được nợ. Vì thế Công ty cần thiết lập quỹ dự phòng đối với các khoản nợ lớn.
3. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt giá trị sản xuất kinh doanh dở dang để bàn giao sớm các công trình, thu hồi vốn để kinh doanh.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty chậm là do khối lượng công trình xây dựng dở dang lớn, hiện nay khối lượng sản phẩm dở dang của Công ty chiếm 29,2% trong tổng vốn lưu động của Công ty. Điều đó cũng có nghĩa là 29,2% vốn lưu động của Công ty hoàn toàn bị ứ đọng ở khâu sản xuất, không thể đầu tư vào các công trình khác.
Phần lớn các công trình thi công đều theo thiết kế của chủ đầu tư, để tránh trường hợp có những công trình thi công bị gián đoạn do có những thay đổi về thiết kế. Do đó, Công ty cần yêu cầu chủ đầu tư về vật chất đối với những tổn thất do họ gây nên. Sự ràng buộc này được đưa vào điều khoản khi ký kết hợp đồng xây dựng.
Ngoài ra có những công trình chủ đầu tư cấp vốn thi công. Tiến độ thi công phụ thuộc vào việc cấp vốn của họ. Công ty cần có những điều khoản cụ thể khi ký kết hợp đồng về mức bồi thườngvà hướng giải quyết cho những tổn thất mà Công ty phải chịu do ngừng thi công.
Bên cạnh đó, Công ty nên tập trung máy móc, nhân lực, vật tư để rút ngắn thời gian thi công; đẩy nhanh tốc độ thi công nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Muốn vậy, cần có sự giám sát thi công chặt chẽ của bộ phận kỹ thuật Công ty và đơn vị thi công.
4. Tăng cường công tác quản lý vốn vật tư hàng hoá.
Do sản phẩm của Công ty là những sản phẩm đơn chiếc, mỗi công trình có kết cấu, điều kiện thi công khác nhau do đó mức tiêu hao nguyên vật liệu có sự khác nhau. Bởi vậy Công ty cần tiến hành xây dựng định mức tiêu hao vật tư chi tiết cho mỗi công trình . Từ đó có kế hoạch giao vốn, cho vay vốn đối với đơn vị thi công . Điều đó giúp cho Công ty tiết kiệm được vật tư tiền vốn, hạn chế sự mất mát, lãng phí vật tư.
Mặt khác vật tư Công ty sử dụng rất nhiều chủng loại khác nhau, trong mỗi loại gồm có nhiều loại chất lượng, kích cỡ khác nhau. Do đó khi thực hiện các thủ tục giao khoán cho các đơn vị thi công Công ty cần quy định cụ thể về chủng loại vật tư sử dụng. Vật tư mua về phục vụ cho công trình đều phải kiểm tra chất lượng theo đúng kỹ thuật thi công, giá cả phải được xem xét kỹ lưỡng. Điều đó Công ty phải xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
Hơn nữa để sử dụng vật tư một cách tiết kiệm, có hiệu quả, Công ty cần đẩy mạnh phương thức giao khoán từng hạng mục công trình cho các nhà thầu thi công, công tác giao khoán là một việc làm rất cần thiết, nó nâng cao được ý thức người lao động, gắn trách nhiệm của họ với quyền lợi họ được hưởng.
Ngoài ra, Công ty cần thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hoá, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây cũng là một biện pháp giúp cho doanh nghiệp chủ động bảo toàn vốn lưu động
5. Tăng cường công tác quản lý chi phí:
Quản lý chi phí là một trong những vấn đề có ảnh hưởng quan trọng đến việc tăng giảm lợi nhuận. Nếu quản lý chi phí tốt sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong mấy năm vừa qua, doanh thu của Công ty rất cao nhưng lợi nhuận không nhiều, thậm chí có công trình bị lỗ vốn vì giá vật tư, nhiên liệu, nhân công tăng nhanh. Vì vậy, Công ty cần tìm cách quản lý chi phí sản xuất tốt hơn.
- Chi phí về nguyên vật liệu tăng lên khá nhanh do đó Công ty cần lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành dựa trên định mức tiêu hao về chi phí. Đặt rõ chỉ tiêu hạ giá thành để tiết kiệm chi phí và phân công rõ nhiệm vụ cho từng tổ, đội thi công. Đồng thời bộ phận tài chính lên kế hoạch tìm nguồn cung cấp thích hợp từ đó có thể mua với số lượng lớn ,giá cả phù hợp hoặc được hưởng một mức chiết khấu nhất định . Chủ động chuyên chở và lựa chọn hình thức chuyên chở để giảm bớt chi phí vận chuyển, xếp dỡ.
- Chi phí về nhiên liệu động cơ ngày càng tăng lên rõ rệt và nếu Công ty không quản lý chặt chẽ việc khoán cho từng đội thi công thì chi phí cho khoản mục này còn tăng hơn nữa do giá nhiên liệu trên thị trường ngày càng cao.
-Về chi phí nhân công : Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, dựa vào kỹ thuật và tiến độ được duyệt phân tích nhu cầu nhân lực cho từng phần việc, từng giai đoạn thi công tránh tình trạng sử dụng lãng phí lao động.
Tóm lại, công tác quản lý tại Công ty nhìn chung là tốt, cán bộ chủ chốt trong Công ty đã xác định hướng đi đúng đắn tạo ra lợi nhuận, công ăn việc làm cho công nhân. Tuy nhiên, chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ lệ khá cao. Công ty cần xây dựng định mức cụ thể gắn liền với hiệu quả kinh tế do công việc quản lý đem lại nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
Ngoài 5 biện pháp chủ yếu trên Công ty cần kiện toàn lại bộ máy tổ chức cán bộ ở Công ty. Đội ngũ cần phải quan tâm, gần gũi người lao động, phải biết hy sinh vì quyền lợi của người lao động và vì sự nghiệp của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty phải chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ , ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên cơ sở đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cán bộ, công nhân viên.
Kết luận
Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với doanh nghiệp
Thực tế trong những năm vừa qua, Công ty xây dựng công trình giao thông 829 đã có nhiều cố gắng , tích cực vươn lên trong kinh doanh và đã đạt được những thành quả cao. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động công ty bộc lộ những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy tr công tác quản lý vốn lưu động của công ty sẽ được quan tâm chú trọng hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó đòi hỏi không những có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Nhưng do hạn chế nhất định về thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức có hạn nên cuốn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và của các bạn để cuốn luận văn này đựơc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn : TS -Trần Công Bảy, các thầy cô giáo trong khoa Tài chính- kế toán trường Đại Học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội và Ban lãnh đạo Công ty cùng các cô chú phòng Tài chính – kế toán đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu và hướng dẫn giúp em hoàn thành cuốn luận văn này.
Mục lục
Phần I: lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp1
I .vốn lưu động:1
1. Khái niệm, đặc điểm:1
1.1 Khái niệm:1
1.2 Đặc điểm:2
2. Phân loại vốn lưu động:
2.1, Phân loại theo hình thái biểu hiện:2
2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:3
3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng: 4
4. Nguồn hình thành vốn lưu động :5
4.1 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng 5
4.2Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn:5
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:6
1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động6
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:7
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động9
3.1 Quản lý vốn bằng tiền:9
3.2 Quản lý các khoản phải thu:10
3.3 Quản lý vốn dự trữ:11
Phần ii: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạicông ty xây dựng công trình giao thông 82912
I. khái quát chung về công ty xây dựng công trình giao thông 829:12
1 Quá trình hình thành và phát triển:12
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao thông 829 :12
2.1 Chức năng, nhiệm vụ:12
2.2 Quy trình công nghệ13
2.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.14
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.15
II. Tình hình quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động của Công ty 16
1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 829.16
2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty 829:17
3. Tình hình thanh toán của Công ty.20
4. Tình hình quản lý chi phí của Công ty 22
5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 829 23
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng công trình giao thông 82926
I. Đánh giá tình hình quản lý vốn lưu động và phương hướng pháttriển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.26
1. Đánh giá tình hình quản lý vốn lưu động tại Công ty.26
2. Phương hướng phát triển và kinh doanh của Công ty .27
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xây dựng công trình giao thông 829.27
1. Chủ động tốt công việc tổ chức vốn lưu động.28
2. Tăng cường công tác quản lý khoản phải thu, thúc đẩy hoạt động thanh toán giữa các đối tác:29
3. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt giá trị sản xuất kinh doanh dở dang để bàn giao sớm các công trình, thu hồi vốn để kinh doanh.30
4. Tăng cường công tác quản lý vốn vật tư hàng hoá.31
5. Tăng cường công tác quản lý chi phí:32
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại Học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê
- Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh - PTS Nguyễn Văn Công - Trần Quý Liêm
- Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng - NXB Xây dựng
- Các báo cáo tài chính của Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 829
- Tạp chí tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28179.doc