Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
42 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và mộtư số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ ... Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
Các vấn đề nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc. Trên thực tế vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động là rất phức tạp điều này đòi hỏi người quản lý không chỉ có lý thuyết mà cần phải có đầu óc thực tế và có “nghệ thuật” sử dụng vốn.
2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a> Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và “trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp
b> Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động so với tổng nợ lưu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
c> ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng mở rộng.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần thiết phải đề cập tới 2 số chỉ tiêu sau:
3.1. Chỉ tiêu phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như hiệu quả vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn lưu động
3.1.1. Hệ số hiệu quả của vốn lưu động
Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
3.1.2. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động =
Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
3.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng và thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Do đó, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho kinh doanh của doanh nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
3.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
3.2.2 Thời gian quay 1 vòng vốn lưu động
Thời gian quay 1 vòng vốn lưu động =
360
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được 1 vòng vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
3.2.3 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
Từ 2 chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động và thời gian quay 1 vòng vốn lưu động ta có thể tính được mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong kỳ
Mức tiết kiệm vốn lưu động
=
Doanh thu tiêu thụ
´
Số ngày giảm của 1 vòng quay
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại tại từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tăng mức luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được vốn (tiết kiệm tuyệt đối hoặc tiết kiệm tương đối). Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn nhất định để sử dụng vào việc khác. Tiết kiệm tương đối là nhờ tăng tốc độ luân chuyển nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không tăng hoặc ít tăng vốn.
3.3. Khả năng thanh toán, kỳ thu tiền trung bình
3.3.1. Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước do khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói chung hệ số này cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hợp hệ số này quá cao thì cũng phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan.
3.3.2. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ.
3.3.3 Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Do vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
v Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra, công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
Chương II. Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
I. Khái quát chung về nhà máy gỗ cầu đuống
Tên đơn vị : Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
Tên giao dịch: Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
Trụ Sở: Thị Trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy gỗ cầu đuống.
Nhà máy Gỗ Cầu Đuống được khởi công xây dựng từ năm 1956 và được hoàn thành đưa vào sản xuất từ năm 1958, Nhà máy được xây dựng trên một diện tích rộng là 138.610 m2, phía trước nhà máy là đường quốc lộ 1A bên cạnh nhà máy là dòng sông Đuống thuộc địa bàn thị trấn Đức Giang, huyện Gia lâm cách trung tâm Hà nội 9km. Nằm trên vị trí như vậy nên có thể nói nhà máy có điều kiện về Giao thông vận tải.
Nhà máy Gỗ Cầu Đuống là một nhà máy chế biến Gỗ đầu tiên của ngành công nghiệp Việt Nam, do Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc viện trợ và giúp đỡ xây dựng chuyên sản xuất gỗ dán, gỗ sẻ, gỗ lạng và hàng mộc với năng lực sản xuất theo thiết kế là 5000m3 gỗ/ 1 năm và với trên 1000 lao động.
Là nhà máy chế biến gỗ đầu tiên của Việt Nam, sản phẩm của nhà máy đã ra đời kịp thời đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc xây dựng các cơ quan xí nghiệp Miền bắc theo kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của Đảng và nhà nước ta, cũng như trong việc góp phần xây dựng nhiều công trình có ý nghĩa lịch sử quan trọng của Quốc gia như nhà sàn của Bác Hồ, nhà khách Lăng chủ tịch, hội trường Ba đình..
Năm 1984 nhà máy Gỗ Cầu Đuống đã sát nhập với nhà máy Diêm Thống Nhất trở thành XNLH Gỗ Diêm Cầu Đuống. Ngày 01 tháng 11 năm 1997 Bộ công nhiệp đã có quyết định số 05/BCN sát nhập nhà máy Gỗ Cầu Đuống vào công ty Giấy Bãi Bằng. Trước khi sát nhập vào công ty Giấy Bãi Bằng thì tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống như sau:
Nợ phải trả cho khách hàng, thuế phải nộp cho Nhà nước vv.. : 5.773.000.000
Tổng các khoản phải trả là: 7.605.000.000
Giá trị sản phẩm tồn kho, vật tư nguyên liệu tiền mặt tồn quỹ, phải thu của khách hàng: 4.935.000.000
Vì vậy so sánh giữa doanh thu và các khoản chi phí cũng như những khoản lỗ do tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống thì công ty Giấy Bãi Bằng phải bù vào là:
7.605.000.000 – 4.935.000.000 = 2.670.000.000 đồng
(Hai tỷ sáu trăm bảy mươi triệu đồng).
Để giải quyết những khó khăn tồn tại của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống. Đồng thời công ty Giấy Bãi Bằng cũng quyết định định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh mới cho Nhà máy, bắt đầu là việc đầu tư lắp đặt dây chuyền kẻ xén giấy, tổ chức sắp xếp lại lao động, tạo công ăn việc làm ổn định cho 293 lao động của Nhà máy. Đồng thời vẫn duy trì sản xuất các mặt hàng chuyền thống của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống như gỗ dán các loại, hàng mộc đảm bảo chất lượng. Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy đã dần từng bước đi vào ổn định và đang đà phát triển làm ăn có lãi, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Trong thời gian này Nhà máy đang thực hiện dự án sản xuất giấy ăn và giấy vệ sinh cao cấp Tissue với sản lượng là 30.000 tấn giấy/ năm.
2. Chức năng nhiệm vụ Nhà máy gỗ Cầu Đuống
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghề đăng ký (sản xuất giấy). Nhà máy phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và các kế hoạch khác liên quan, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mục đích chính của Nhà máy là: Đa dạng về chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm cao và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Nhà máy không những phải nâng cao công tác nghiên cứu khoa học, thực hiện các biện pháp nhằm tăng sản phẩm, chất lượng cao và thực hiện tốt chính sách cán bộ, quy định quản lý tài chính, tài sản, chế độ lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối theo lao động, làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Thêm vào đó, Nhà máy phải không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giấy Tissue
Bột khô
Xử lý nước thải
Nước thải
Thải ra sông Đuống
Nghiền, phối trộn và gia phụ liệu khác
Xeo giấy
Cuộn lại
Gia công và bao gói
Nhập kho
3. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống:
3.1 Sơ đồ tổ chức Bộ máy của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh tế
Phân xưởng giấy Tissue
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng mộc
Phân xưởng gỗ dán
Phân xưởng xé kẻ
Phòng kỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổng hợp
Phòng kinh doanh
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc nhà máy do tổng công ty bổ nhiệm có trách nhiệm quản lý chung toàn bộ Nhà máy, là người lãnh đạo cao nhất của Nhà máy, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng và các phân xưởng sản xuất.
- Phó giám đốc sản xuất: là người tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất, đào tạo nâng cao trình độ của công nhân sản xuất, trực tiếp chỉ đạo công tác sản xuất của các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh: tham mưu trực tiếp cho giám đốc về các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, marketing, tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
- Phòng tổng hợp: giúp giám đốc thực hiện các công tác văn phòng, tổng hợp, tổ chức bộ máy quản lý lực lượng lao động của Nhà máy, thay mặt giám đốc thực hiện các chế độ chính sách với toàn bộ hoạt động bảo vệ, nhà trẻ, nhà ăn, y tế, phòng cháy chữa cháy v.v..
- Phòng kỹ thuật: chỉ đạo các công tác kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất của các phân xưởng, hướng dẫn an toàn lao động và thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS), chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc.
- Phòng kinh doanh: giúp giám đốc trong công tác điều độ sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Tài chính - Kế toán: giúp giám đốc công việc kế toán thống kê, tính giá thành, hạch toán tình hình tài chính của Nhà máy.
- Phân xưởng giấy Tissue: Sản xuất các loại sản phẩm giấy Tissue.
- Phân xưởng gỗ dán: sản xuất sản phẩm gỗ dán các kích cỡ và chủng loại theo kế hoạch của Nhà máy nhằm thoả mãn được nhu cầu trên thị trường.
- Phân xưởng xén kẻ: sản xuất các loại vở, giấy tập theo nhãn mác của công ty Giấy Bãi Bằng và phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng như của giấy Bãi Bằng.
- Phân xưởng mộc: sản xuất các mặt hàng mộc, hiện nay chủ yếu sản xuất để phục vụ cho việc trang trí nội thất của toàn Nhà máy.
Phân xưởng cơ điện: chuyên sửa chữa và bảo dưỡng các loại thiết bị máy móc và đảm bảo cung cấp điện nước ổn định cho toàn Nhà máy.
Phòng tổ chức cán bộ: Chủ động mở rộng mọi hình thức liên kết kinh tế với cá nhân, tập thể trong các thành phần kinh tế khác (kể cả liên doanh hợp tác với nước ngoài khi cấp trên cho phép).
- Chủ động sắp xếp bộ máy quản lý bố trí cán bộ, ban hành các nội quy, quy chế thích hợp, đầy đủ phục vụ công tác chỉ huy điều hành SXKD của Xí nghiệp.
- Chọn các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi lương khoán, lương sản phẩm trên cơ sở xây dựng định mức đơn giá hợp lý phù hợp các chính sách tiền lương hiện hành của Nhà nước. Thực hiện các hình thức thưởng trong Xí nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, làm đòn bẩy trong việc tăng năng suất lao động tại Xí nghiệp.
- Chủ động lựa chọn, rà soát, bổ xung lao động theo yêu cầu thực tế. Xây dựng đội ngũ lao động có kiến thức nghề nghiệp có tác phong công nghiệp và ý thức chấp hành cao.
- Trong điều kiện hiện nay, để đạt được thành công trước hết Xí nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng chế độ, đạt hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn, chấp hành chế độ pháp luật, chính sách của Nhà nước.
4. Bộ máy kế toán và hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nói trên, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng Kế toán tài chính của Nhà máy
Phòng Kế toán tài chính của Nhà máy là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và thực hiện giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và chấp hành các chính sách, quy tắc chế độ kế toán thống kê.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và cũng để phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Phòng Kế toán tài chính được biên chế 7 người (2 nam, 5 nữ) và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, hạch toán kinh tế. Tổng hợp số liệu kế toán toàn Nhà máy, lập báo cáo hàng tháng.
Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Thực hiện theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu tại kho, hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Cuối tháng tổng hợp số liệu, lập Báo cáo vật liệu tồn kho. Khi có yêu cầu, bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Ngoài ra chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Nhà máy. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiêm Kế toán tiền lương: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc, uỷ nhiệm chi, hàng tháng lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho Ngân hàng có quan hệ giao dịch. Cuối tháng lập NKCT số 1, số 2, số 4; Bảng kê số 1, số 2. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng và đơn giá lương của các Phân xưởng, hệ số lương gián tiếp để tính ra quỹ lương gián tiếp. Cuối tháng lập Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ số 1 và Bảng tập hợp chi phí.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ phải thu phải trả trong Xí nghiệp và giữa Xí nghiệp với khách hàng. Ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng, cuối tháng lập NKCT số 5, số 10 và Bảng kê số 11.
Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Có nhiệm vụ phân loại và tính khấu hao TSCĐ hiện có của Xí nghiệp, cuối tháng lập Bảng phân bổ số 3, NKCT số 9.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: Lập Báo cáo nguyên vật liệu, căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, Bảng tổng hợp chi phí để ghi vào Bảng kê số 4 tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm ghi sổ chi tiết thành phẩm đến cuối tháng lập Bảng kê số 8, Bảng kê số 11 và ghi Sổ cái các tài khoản có liên quan.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau
Kế toán trưởng
(kiêm Kế toán tổng hợp)
Kế toán
vật tư kiêm
thủ quĩ
Kế toán
TM và TGNH
Và kiêm
kế
Toán tiền
Lương
Kế
toán
công
nợ
Kế toán TSCĐ
kiêm Kế toán nguồn vốn
Kế toán
Chi phí
Và tính
Giá
Thành
Kế toán
thành phẩm
và tiêu thụ
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ
hình thức Nhật ký - Chứng từ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký – Chứng từ
Sổ (thẻ) hạch
toán chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ và
bảng kê
(1)
(2)
(1)
(1)
(4)
(3)
(6) (5)
(7) (7)
(7)
(7)
II. Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Trong những năm qua, với ý chí quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên chức, sự ủng hộ của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương. Đặc biệt trong lĩnh vực trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cùng với sự lãnh đạo của Công ty Giấy Bãi Bằng. Nhà máy Gỗ Cầu Đuống đã đạt được một số kết quả đáng kích lệ như sau:
Bảng 01: Bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh + -
Số tiền
%
1
Tổng doanh thu
9.785.217
11.057.313
1.272096
13
2
Các khoản giảm trừ
412.022
502.316
90.294
22
3
Doanh thu thuần
9.373.195
10.554.997
1.181.802
12,6
4
Giá vốn hàng bán
6.426.305
7.211.036
784731
12,2
5
Lợi nhuận gộp
2.946.890
3.343961
397.071
13,4%
6
Chi phí QLDN
752.086
782.853
30.767
4,1
7
Chi phí bán hàng
1.253.978
1.412.504
158.526
12,6
8
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
940.826
1.148.604
207.778
22%
9
Thu từ hoạt động tài chính
215.334
261.312
45.978
21,4
10
Chi từ hoạt động tài chính
181.217
218.104
36.887
20,4
11
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
34.117
43.208
9.091
26,6
12
Thu nhập bất thường
173.026
207.312
34.286
19,8
13
Chi phí bất thường
298.146
309.431
11.285
3,8
14
Lợi nhuận bất thường
-125.120
-102.119
23.001
18,3
15
Tổng lợi nhuận trước thuế
849.823
1.089.693
239.870
28,2
16
Thuế thu nhập doanh nghiệp
271.943
348.702
76.759
28,2
17
Lợi nhuận sau thuế
577.880
740.991
163.111
28,2
Qua số liệu trên ta thấy: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đang trên đà phát triển bởi doanh thu cũng như lợi nhuận của Nhà máy năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:
Doanh thu: Năm 2001 tổng doanh thu của Nhà máy là 9.785.217.000 đồng, năm 2002 con số này tăng hơn năm 2001 là 1.272.096.000 đồng (tăng 13%). Doanh thu thuần năm sau tăng hơn năm trước là 1.181.802.000 đồng (tăng 12,6%). Nguyên nhân là do Nhà máy sản xuất và tiêu thụ sản lượng giấy lớn. Năm 2002 toàn Nhà máy sản xuất 700 tấn giấy hơn 2001 là 100 tấn.
* Chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Thông thường thì doanh thu tăng kéo theo sự biến dộng về chi phí cũng tăng theo. Năm 2002 chi phí của Nhà máy tăng khá cao (tăng 11,6% so với năm 2001) do giá vốn hàng bán tăng 784.731.000 đồng (tăng 12,2%), chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 30.767.000 đồng (tăng 4,1%). Ta thấy được tốc độ tăng của chi phí thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên khoảng cách giữa doanh thu và chi phí không lớn cho nên lợi nhuận thu được còn khiêm tốn. Nhà máy cần có những biện pháp quản lý các khoản chi phí thật tốt sao cho mức chi phí này giảm xuống hơn nữa để nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
* Lợi nhuận sau thuế: Như đã phân tích ở trên ta thấy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn tới lợi nhuận tăng. Năm 2002 lợi nhuận sau thuế tăng 163.111.000 đồng (tăng 28,2%) so với năm 2001 điều này chứng tỏ Nhà máy đang làm ăn ngày càng có hiệu quả.
2. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Nhà máy.
Bảng 02: Vốn và nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỉ lệ
I. Vốn kinh doanh
15.729.359
100
17.058.707
100
1.329.348
8,5
Trong đó:
1. Vốn cố định
9.516.262
60,5
10.013.461
58,7
497.199
5,2
2. Vốn lưu động
6.213.097
39,5
7.045.246
41,3
832.149
13,3
II. Nguồn vốn kinh doanh
15.729.359
100
17.058.707
100
1.329.348
8,5
Trong đó:
1. Nợ phải trả
6.134.450
39
6.397.015
37,5
262.565
4,3
2. Nguồn vốn CSH
9.594.909
61
10.661.692
62,5
1.066.783
11,1
Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn của Nhà máy thấy tổng vốn và nguồn vốn của năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.329.348.000 đồng (tăng 8,5%) điều này chứng tỏ Nhà máy đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động thêm vốn .
Trong tổng vốn kinh doanh thì vốn lưu động chiếm tỉ trọng khá cao chiếm từ 39,5% năm 2001 tới 41,3% năm 2002. Vốn cố định giảm nhẹ từ 60,5% năm 2001 xuống còn 58,7% năm 2002. Có thể nói mức chênh lệch giữa tỉ trọng vốn lưu động và vốn cố định tương đối hợp lý.
Trong nguồn vốn kinh doanh thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao (61% năm 2001 và 62,5% năm 2002) trong tổng nguồn vốn. Với tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu như trên thì Nhà máy có thể tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán của mình, đồng thời đây cũng là một thế mạnh giúp Nhà máy nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giữ vững được vị thế của mình trên thương trường. Tuy nhiên nợ phải trả tương đối nhiều. Nợ phải trả năm sau so với năm trước tăng 262.565.000 đồng (tăng 4,3%). Đây cũng là mối quan tâm đáng ngại bởi nợ phải trả càng cao sẽ là gánh nặng cho Nhà máy trong việc trả nợ và lãi vay, đồng thời tỷ lệ nguồn vốn thấp sẽ làm khả năng tự tài trợ độc lập về tài chính của Nhà máy giảm. Do đó Nhà máy cần quan tâm hơn nữa đến việc tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu của mình và giảm nợ phải trả vì đây là yêu cầu khách quan của việc sử dụng vốn kinh doanh.
3. Cơ cấu tài sản lưu động
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
%
Tổng tài sản lưu động
6.213.097
100
7.045.246
100
832.149
13,4
I
Vốn bằng tiền
1.553.274
25
1.923.352
27,3
370.078
23,8
1
Vốn tiền mặt
502.034
655.482
153.448
30,5
2
Vốn tiền gửi ngân hàng
1.051.240
1.267.870
216.630
20,6
II
Các khoản phải thu
2.298.846
37
2.712.420
38,5
413.574
18
1
Phải thu khách hàng
927.512
1.302.435
374.923
40,4
2
Phải thu nội bộ
378.979
206.148
-172.831
-45,6
3
Trả trước cho người bán
806.344
1.026.450
220.106
27,3
4
Phải thu khác
85.466
54.940
-30.526
35,7
5
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
100.545
122.447
21.902
21,8
III
Hàng tồn kho
1.770.733
28,5
1.831.764
26
61.031
3,4
1
NVL tồn kho
606.372
613.432
7.060
1,2
2
CCDC tồn kho
258.557
190.119
-68.438
-26,5
3
Chi phí sản xuất dở dang
382.364
351.077
-31.287
-8,2
4
Hàng gửi đi bán
523.440
677.136
153.696
29.3
IV
Vốn lưu động khác
590.244
9,5
577.710
8,2
-12.534
2,1
Qua số liệu ở bảng 03 ta nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đã chuyển biến tốt bởi số tài sản lưu động của Nhà máy đã được huy động tăng thêm 13,4%. Tuy nhiên, chúng ta cần phải cụ thể các khoản mục để biết rõ hơn về cơ cấu tài sản lưu động của Nhà máy.
* Lượng vốn bằng tiền của Nhà máy chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động chiếm 25% trong năm 2001 và 27,3% ở năm 2002. Lượng vốn bằng tiền của Nhà máy chiếm tỷ trọng lớn điều này chứng tỏ Nhà máy rất chủ động trong việc kinh doanh và khả năng thanh toán. Song điều này sẽ gây lãng phí vốn và phát sinh khoản chi phí cơ hội giữ tiền, khi đó Nhà máy nên sử dụng số tiền dư thừa đó thực hiện đầu tư có tính chất tạm thời hay ngắn hạn để có thể thu được lợi nhuận cao hơn thay vì gửi số tiền đó vào ngân hàng với lãi xuất thấp.
* Năm 2002, các khoản phải thu chiếm 38,5% (tăng hơn 18% so với năm 2001). Nguyên nhân chính là do hàng bán cho khách hàng chưa thanh toán.
Do đặc trưng của sản phẩm, khách hàng không trả hết tiền hàng trong một lần mà thường nợ lại Nhà máy. Nên tăng doanh thu cũng dẫn đến việc tăng các khoản phải thu của Nhà máy. bên cạnh đó việc các khoản phải thu tăng và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài sản lưu động chứng tỏ vốn của Nhà máy bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều. Doanh nghiệp nên quản lý tốt các khoản phảI thu để vừa khuyến khích được người mua hàng, vừa tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
* Hàng tồn kho trong năm 2001 chiếm tỉ trọng 28,5% trong tổng tài sản lưu động, năm 2002 đã giảm xuống còn 26%. Hàng tồn kho có thể chuẩn bị cho kỳ sau nhưng tồn kho nguyên vật liệu lớn làm ứ đọng vốn của Nhà máy và tăng chi phí bảo quản.
* Cuối cùng ta xét tài sản lưu động khác của Nhà máy. Lượng tài sản này chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản lưu động chiếm 9,5% năm 2001 tới năm 2002 tài sản lưu động này tăng nhẹ chiếm 8,2% trong đó chủ yếu là các khoản tạm ứng.
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng vốn lưu động từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể qua bảng sau:
Bảng 04: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
STT
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Chênh lệch
%
1
Doanh thu thuần
1000đ
9.373.195
10.554.997
1.181.802
12,6
2
Vốn lưu động bình quân
_
5.113.945
6.098.275
984.330
19,2
3
Giá trị tổng sản lượng
_
6.426.305
7.211.036
784.731
12,2
4
Tổng lợi nhuận trước thuế
_
849.823
1.089.693
239.870
28,2
5
Tổng tài sản lưu động
_
6.213.097
7.045.246
832.149
13,4
6
Nợ ngắn hạn
_
3.014.900
3.407.240
392.340
13
7
Hàng tồn kho
_
1.770.733
183.176
-1.587.557
-89,6
8
Số vòng quay VLĐ (1/ 2)
Vòng
1,83
1,73
- 0,1
- 5,5
9
Kỳ luân chuyển (360/8)
Ngày
196
208
12
6,1
10
Hệ số đảm nhiệm (2/1)
Đồng
0,55
0,58
0,03
5,5
11
Sức sản xuất VLĐ ( 3/2)
_
1,26
1,18
-0,08
- 6,3
12
Sức sinh lời của VLĐ (4/2)
_
0,17
0,18
0,01
5,9
13
Hệ số thanh toán hiện thời ( 5/6)
_
2,060
2,067
0,007
0,3
14
Hệ số thanh toán nhanh ( 5 - 7 ) /6
_
1,47
2
0,53
36,1
* Số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
So sánh hai năm 2001 và 2002 ta thấy: Doanh thu thuần của Nhà máy từ năm 2001 tới năm 2002 tăng 12,6%, trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng khá cao 19,2%. Do vậy mà số vòng quay vốn lưu động của năm 2002 giảm 0,1 vòng và kỳ luân chuyển kéo dài 12 ngày/vòng so với năm 2001. Nếu số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và chỉ tiêu kỳ luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Từ đó, tốc độ luân chuyển năm 2002 chậm hơn năm 2001. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt tốc độ luân chuyển kém hơn so với năm 2001.
Từ số liệu bảng 04 ta thấy doanh thu thuần năm 2002 so với 2001 tăng 12,6%. Trong khi vốn lưu động bình quân năm 2002 so với 2001 tăng 19,2% từ tình hình đó bước đầu cho phép ta rút ra kết luận: Nếu các yếu tố khách quan khác không thay đổi thì việc sử dụng vốn lưu động của Nhà máy năm sau kém hiệu quả hơn năm trước.
Ta đi sâu vào các chỉ tiêu khác để thấy rõ hơn.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Như đã trình bày ở chương I hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động nói nên rằng để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Nhìn vào bảng kê ta thấy năm 2001 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,55 đồng vốn lưu động, đến năm 2002 thì một đồng doanh thu sinh ra cần 0,58 đồng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động trong doanh thu năm 2002 tăng 0,03 đồng chứng tỏ năm 2002 hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mức độ đảm nhiệm có chiều đi xuống.
* Sức sản xuất của vốn lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Khác với hệ số đảm nhiệm, hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Theo số liệu bảng 04 ta thấy hệ số sức sản xuất vốn lưu động của Nhà máy năm 2001 là 1,26 đồng nhưng đến năm 2002 giảm xuống còn 1,18 đồng có nghĩa là mọt đồng vốn lưu động năm 2001 đem lại nhiều đồng giá trị sản lượng hơn năm 2002 (hơn 0,08 đồng) do vốn lưu động bình quân tăng 19,2% trong khi giá trị tổng sản lượng chỉ tăng 12,2%.
Nhìn chung thông qua sự phân tích các chỉ tiêu chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy xét trên tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì năm 2002 thấp hơn so với năm 2001. Tuy nhiên đó mới chỉ là xem xét trên góc độ luân chuyển vốn lưu động để có một nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy chúng ta cần phải xem xét tới các chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận do vốn lưu động mang lại. Đó là chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động.
* Sức sinh lời vốn lưu động.
Sức sinh lời vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn được sinh ra trong kỳ.
Nhìn vào bảng 04 ta thấy so với năm 2001 thì một đồng vốn lưu động năm 2002 của Nhà máy làm ra nhiều hơn 0,01 đồng lợi nhuận ( hơn 5,9%). Con số này cho ta thấy được việc sử dụng vốn lưu động của công ty có phần khả quan hơn và đã mang lại hiệu quả. Để nắm bắt được tăng cụ thể của sức sinh lời vốn lưu động ta đi sâu vào phân tích yếu tố liên quan có tác động tích cực tới chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động này của Nhà máy là tổng lợi nhuận trước thuế.
So với năm 2001, năm 2002 tổng lợi nhuận trước thuế tăng 239.870.000 đồng (tăng 28,2%), để có được kết quả này là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Nhà máy năm 2002 tăng 207.778.000 đồng (tăng 22%), và lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 9.091.000 đồng. Tuy chỉ có yếu tố lợi nhuận bất thường của Nhà máy giảm, do bị phạt vì hợp đồng kinh tế và do nguyên liệu giấy ăn tăng mạnh. Mức giảm từ lợi nhuận hoạt động bất thường này đã một phần ảnh hưởng tới mức tăng của lợi nhuận trước thuế của Nhà máy. Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (bảng 01) ta có thể thấy rõ được các nhân tố cụ thể tác động tới mức tăng lợi nhuận trước thuế là do doanh thu thuần năm 2002 cao hơn so với năm 2001 là 1.181.802.000 đồng (hơn 12,6%). Điều này có nghĩa là sự biến động của của doanh thu đóng một vai trò rất lớn trong việc làm tăng lợi nhuận trước thuế của Nhà máy. Doanh thu của Nhà máy tăng là do Nhà máy đã ký thêm được nhiều hợp đồng với các công ty khác. Tuy nhiên do ảnh hưởng của các chi phí như giá vốn hàng bán tăng 784.731.000 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí từ hoạt động tài chính, chi phí bất thường tương đối cao đã làm cho lợi nhuận trước thuế bị hạn chế và chỉ tăng là 239.870.000 đồng.
* Hệ số thanh toán hiện thời.
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của Nhà máy. Trong năm 2001 hệ số thanh toán hiện thời là 2,06, chứng tỏ Nhà máy có khả năng rất lớn trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tới năm 2002 hệ số này tăng không đáng kể so với năm 2001 (tăng 0,3%). Nhân tố tác động chính tới hệ số thanh toán hiện thời là lượng vốn bằng tiền của Nhà máy quá lớn chiếm 25% năm 2001 và 27,3% năm 2002. Khả năng thanh toán cao giúp Nhà máy tự chủ hơn về tài chính tuy nhiên nó cũng làm giảm khả năng sinh lãi của tiền, gây lãng phí vốn. Nhà máy cần phải tính toán lại trong việc phải giữ lại khoản tiền bao nhiêu là hợp lý số tiền còn lại nên đưa vào kinh doanh để tăng lợi nhuận.
* Hệ số thanh toán nhanh.
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của Nhà máy. So với năm 2001 năm 2002 hệ số thanh toán nhanh của Nhà máy tăng nhẹ 0,53% do Nhà máy giữ tiền mặt quá nhiều đồng thời nợ ngắn hạn của Nhà máy tăng 392.340.000 đồng và hàng tồn kho giảm 61.031.000 đồng. Khả năng thanh toán nhanh của Nhà máy là 1,47% năm 2001 và 2% năm 2002, chứng tỏ khả năng thanh toán của Nhà máy rất tốt.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên ta nhận thấy tình hình tài chính của Nhà máy, đặc biệt là tình hình sử dụng vốn lưu động của Nhà máy còn nhiều hạn chế, đòi hỏi Nhà máy phải tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đặc biệt Nhà máy cần chú ý tới việc dự trữ vốn bằng tiền, giải phóng hàng tồn kho và giảm chi phí sản xuất.
III. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống.
1. Ưu điểm
- Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mình Nhà máy đã tạo được uy tín đối với khách hàng (chất lượng sản phẩm tốt, giá cả cạnh tranh)
- Nhà máy đã tận dụng được nguồn vốn từ khách hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nếu chỉ dựa vào nguồn vốn sở hữu của Nhà máy thì Nhà máy sẽ bị thiếu vốn nên Nhà máy đã phải huy động thêm những nguồn vốn khác để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của mình do đó hoạt động kinh doanh của Nhà máy không bị gián đoạn, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Công tác kế hoạch hoá các khoản phải thu và các khoản phải trả của Nhà máy hợp lý để doanh nghiệp luôn luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản phải trả và các khoản phải thu. Tiếp theo nữa hạn chế các khoản nợ khó đòi tránh được các trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn.
- Nhà máy luôn đảm bảo được khả năng thanh toán đúng thời hạn nên đã tạo được uy tín của mình trên thương trường, thu hút được các nhà đầu tư.
2. Tồn tại
- Do sự phối hợp của các phòng ban chưa chặt chẽ công tác quản lý của Nhà máy vẫn còn trùng chéo chưa phân tách rõ ràng.
- Vốn bằng tiền chiếm tỉ trọng lớn (25% năm 2001 và 27,3 năm 2002). Do đó, việc trự trữ một khoản tiền lớn như thế Nhà máy sẽ chủ động hơn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng khi đó sẽ ít sinh lãi, gây lãng phí vốn.
- Thực trạng công tác quản lý nợ phải thu còn nhiều bất cập. Tốc độ tăng của các khoản phải thu rất lớn cho thấy Nhà máy bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, gây ứ đọng vốn ở nơi thanh toán làm giảm vòng quay vốn lưu động và do đó cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Chi phí cho giá vốn hàng bán cao Nhà máy cần phải chú trọng hơn nữa trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên vật có uy tín, giá thành hạ cho mình để giảm chi phí cho khoản mục này.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
I. Phương hướng phát triển của Nhà máy trong thời gian tới
Trên cơ sở những thành quả đã đạt được trong nhưng năm qua Nhà máy đã đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu trong 2003 như sau:
- Tổng sản lượng sản xuất: 900 tấn giấy
- Tổng doanh thu 14.000.000.000 đồng
- Lợi nhuận 1.200.000.000 đồng
- Thu nhập bình quân 1.000.000 đồng/người /tháng
Tuy nhiên, để có thể đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra Nhà máy phải vượt qua rất nhiều khó khăn. Khó khăn lớn nhất của Nhà máy hiện nay là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Nhà máy gỗ Cầu Đuống
Qua nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy nói chung có thể thấy bên cạnh những kết quả to lớn mà Nhà máy đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Để công tác sử dụng vốn lưu động của Nhà máy đạt hiệu quả cao hơn, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
1. Giải pháp quản lý vốn bằng tiền
Như đã phân tích ở phần thực trạng, vốn bằng tiền của Nhà máy khá lớn, trong năm 2001 lượng vốn bằng tiền chiếm 25% tổng tài sản lưu động, đến năm 2002 khoản vốn này tăng nhẹ và chiếm 27,3% TSLĐ. Việc giữ lại vốn bằng tiền quá nhiều có thể giúp Nhà máy chủ động hơn trong việc thanh toán nhưng khi đó tiền sẽ không sinh lãi gây lãng phí vốn và phát sinh khoản chi phí cơ hội của việc giữ tiền, khi đó doanh nghiệp nên sử dụng số tiền dư thừa đó thực hiện đầu tư có tính chất tạm thời hay ngắn hạn để có thể thu được lợi nhuận cao hơn thay vì gửi số tiền đó vào ngân hàng với lãi suất thấp. Vì vậy vấn đề đặt ra cho Nhà máy Gỗ Cầu Đuống là để lại lượng vốn bằng tiền thế nào là hợp lý? Để xác định một cách chính xác lượng tiền này Nhà máy cần lên kế hoạch về nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, kế hoạch về thu chi ngân quỹ của Nhà máy trong từng quý. Theo tính toán từ năm 2000 trở lại đây vốn bằng tiền của Nhà máy luôn chiếm hơn 20 % tổng vốn lưu động với lượng tiền mặt nhiều như vậy là lãng phí vốn, vì vậy Nhà máy nên có biện pháp giảm lượng vốn bằng tiền xuống dưới mức 20% trong tổng vốn lưu động là hợp lý để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đồng vốn. Tuy nhiên nó không nhất thiết phải là một lượng cố định mà phải được điều chỉnh linh hoạt tùy theo tình hình thực tế của Nhà máy trong từng thời kỳ nhất định.
2. Đa dạng hoá mặt hàng sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Để thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng và mặt hàng kinh doanh Nhà máy phải:
- Nâng cao tay nghề, tạo điều kiện làm việc tốt, khen thưởng thích đáng đối với cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ kỹ thuật. Điều đó sẽ làm cho họ luôn gắn bó với công việc, có trách nhiệm trong sản xuất.
- Nhà máy cần nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm tạo ra ấn tượng và uy tín tốt trên thị trường. Chất lượng sản phẩm của Nhà máy tốt sẽ là sợi dây vô hình vững chắc nối khách hàng với sản phẩm của Nhà máy.
- Duy trì sản xuất kinh doanh những mặt hàng chủ yếu theo đơn đặt hàng của Tổng Công ty. Đây là lợi thế của Nhà máy mà không phải Nhà máy nào cũng có được.
- Mở rộng sản xuất thêm những mặt hàng khác để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của thị trường. Thông qua các đại lý trong nước để tìm hiểu nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng và biết được những ưu, nhược điểm sản phẩm của mình và của đối thủ cạnh tranh từ đó có kế hoạch hành động phù hợp
- áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhất, nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.
3. Giải pháp quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Năm 2001 chiếm 37 % nhưng tới năm 2002 tỷ trọng này còn tăng tới 38,5%. Trong tổng tài sản lưu động, điều này chứng tỏ vốn của Nhà máy bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều. Việc tăng nợ phải thu kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ...Do vậy để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, tránh bị tồn đọng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả Nhà máy cần áp dụng những biện pháp sau:
- Khi ký kết hợp đồng kinh doanh với khách hàng thì trong hợp đồng cần ghi rõ thời gian thanh toán, hình thức thanh toán và mức phạt thanh toán chậm so với quy định trong hợp đồng.
- Cần yêu cầu phía khách hàng phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh trong việc thanh toán. Nhà máy nên dùng uỷ nhiệm thu trong thanh toán.
- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nhanh như chiết khấu bán hàng, giảm giá cho những đơn đặt hàng với số lượng lớn nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh.
- Theo dõi thường xuyên các khoản nợ của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn tới khó đòi. Điều động nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán hay đối với những khoản thu khó đòi thì tuỳ vào tình hình thực tế của khách hàng Nhà máy có thể gia hạn nợ hay phạt tiền thanh toán trả chậm theo quy định của hội đồng trọng tài.
- Lập quỹ dự phòng tài chính căn cứ vào tình hình thực tế của Nhà máy qua các năm để có thể bù được một phần nào các khoản nợ khó đòi hoặc mất khả năng thanh toán.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ
Yếu tố con người là yếu tố quyết định của Nhà máy. Muốn giảm được chi phí tối thiểu thì việc có một chính sách thích hợp cho việc đào tạo và sử dụng cán bộ công nhân viên phải được đặt lên hàng đầu. Để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường đòi hỏi nhà máy phải có chiến lược và kế hoạch phát triển mạnh mẽ, phải có chính sách đãi ngộ hợp lý.
5. Quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì việc quản lý tốt chi phí là một vấn đề mà các doanh nghiệp phải làm. Chi phí là một trong những yếu tố làm giảm lợi nhuận của Nhà máy. Do vậy việc quản lý tốt chi phí cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Nhà máy, tiết kiệm được Chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp được hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao được vị thế cạnh tranh đem lại lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Nhà máy. Từ đó việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí, đồng thời tránh lãng phí trong quá trình sử dụng là một mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.
6. Cần chủ động trong việc lập kế hoạch và sử dụng vốn lưu động:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một trong những điều kiện tiền đề để doanh nghiệp hoạt động tốt là phải có tiềm lực về vốn. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong kế hoạch hằng năm, Nhà máy cần chú ý đến việc xác định nhu cầu vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn, đảm bảo quá trình kinh doanh của Nhà máy được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh được sự lãng phí giúp nhà máy chủ động trong việc huy động vốn lưu động nhằm tăng được số lần luân chuyển vốn lưu động trong từng thời kỳ đồng thời làm giảm được số kỳ luân chuyển vốn lưu động. Việc xác định đúng nhu cầu về vốn lưu động trên thực tế có thể gặp nhiều khó khăn do sự biến động của giá cả thị trường...Do vậy, Nhà máy cần dựa vào những phân tích cụ thể của tình hình vốn lưu động trong năm trước, kết hợp với những dự đoán về tình hình của thị trường và kế hoạch kinh doanh hằng năm để thấy được nhu cầu cụ thể về vốn lưu động của Nhà máy trong từng kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả vốn lưu động.
Kết luận
Quản lý và sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp quốc doanh là vấn đề cần thiết và khó khăn trong tình hình hiện nay khi Nhà nước đã thực hiện giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý, mở rộng quyền tự chủ, đồng thời cũng tăng cường thêm trách nhiệm của các doanh nghiệp trước sự diễn biến phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải tự quan tâm nhiều hơn nữa đến hiệu quả của mỗi đồng vốn đưa vào sử dụng.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh và cán bộ phòng Kế toán - Tài vụ của Nhà máy Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “ Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống”. Đây là một đề tài tương đối rộng, hơn nữa do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hiểu biết chuyên môn nên luận văn này cũng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng Kế toán - Tài vụ của Nhà máy và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện hơn nữa bài luận văn của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh, cán bộ phòng Kế toán - Tài vụ của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, tháng 10 năm 2003
Mục lục
Giải thích các từ viết tắt
KCS: Kiểm tra chất lượng
VLĐ: Vốn lưu động
NKCT: Nhật ký chứng từ
SXKD: Sản xuất kinh doanh
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
CSH: Chủ sở hữu
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
TSLĐ: Tài sản lưu động
TGNH: Tiền gửi Ngân hàng
TM: Tiền mặt
TSCĐ: Tài sản cố định
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
- Trường ĐH QLKDHN
Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Trường ĐH TC - KT HN
Tài liệu kế toán của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống năm 2001-2002
Các tài liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3426.doc