Đề tài Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại Công Nghệ Phẩm Hà Tây

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm 2. Vai trò của vốn kinh doanh. II. PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1. Phân loại vốn kinh doanh. 2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 2.1. Vốn cố định. 2.1.1. Khái niệm. 2.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định. 2.1.3. Phân loại vốn cố định. 2.2. Vốn lưu động 2.2.1. Khái niệm 2.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động 2.2.3. Phân loại vốn lưu động 2.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại 3. Đặc điểm vốn kinh doanh III. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 2. Nguồn vốn vay IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chung 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời PHẦN II: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY I. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 2.1. Chức năng 2.2. Nhiệm vụ 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 4. Môi trường kinh doanh của công ty 4.1. Môi trường bên trong 4.2. Môi trường bên ngoài 5. Sơ bộ về nghành nghề kinh doanh của công ty 5.1. Mặt hàng kinh doanh 5.2. Đặc điểm của mặt hàng kinh doanh 5.3. Nguồn cung ứng của công ty 6. Các chính sách của công ty 6.1. Chính sách Marketing 6.1.1. Chính sách sản phẩm 6.1.2 Chính sách giá cả 6.1.3. Chính sách phân phồi 6.1.4. Chính sách yểm trợ 6.2. Các chính sách đối với người lao động 6.2.1. Các chính sách tiền lương, tiền thưởng của công ty 6.2.2. Các chính sách khác 7. Tình hình mua - bán của công ty 7.1. Quy trình mua – bán hàng hoá 7.2. Tình hình mua – bán hàng hoá 7.2.1. Tình hình mua vào của công ty 7.2.2. Tình hình bán của công ty 8. Tình hình lao đông và tiền lương cua công ty 8.1. Cơ cấu nhân sự của công ty 8.2. Tổ chức quản lý nhân sự II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY 1. Các bảng báo cáo tài chính của công ty. 1.1. Bảng cân đối kế toán. 1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. 2. Tình hình tài sản của công ty. 2.1. Tình hình sử dụng tài sản. 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản. 2.2.1. Các chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng TSCĐ. 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ. 3. Tình hình vốn của công ty 3.1. Tình hình sử dụng vốn 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 4. Khả năng sinh lời III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY 1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 1.1. Thuận lợi 1.2. Khó khăn 2. Những thành tựu của công ty trong những năm vừa qua 3. Những tồn tại và nguyên nhân 3.1. Nhưng tồn tại 3.2. Nguyên nhân 3.2.1. Nguyên nhân chủ quan 3.2.2. Nguyên nhân khách quan PHẦN III: CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY I. CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH 1. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước 2. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân hàng 3. Tiến hành cổ phần hoá 4. Tiến hành liên doanh, liên kết để cùng phát triển II. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 1. Các biện pháp bảo toàn vốn cố định 2. Bảo toàn vốn lưu động 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 3.1. Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. 3.2. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý, giảm chi phí kinh doanh để tăng tích luỹ vốn. 3.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính 3.4. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại Công Nghệ Phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2000 là 539000000đ (tăng 19.3%), Năm 2001 lượng thuốc lá các loại mua vào tăng so với năm 2000 là 138000000đ (tăng 5%). Từ nhận xét trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Công ty đã tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh các loại mặt hàng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh trong những năm tới. 7.2.2. Tình hình bán của công ty. Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm tương đối tốt. Doanh số bán ra năm sau tăng so với năm trước điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện đúng đường lối chính sách của cấp trên giao cho, cụ thể được phản ánh trên biểu sau: (trang bên). Biểu 2: Tình hình bán ra của công ty stt Chỉ Tiêu Đơn Vị Tính Thực Hiện 2000 Kế hoạch 2001 Thực Hiện 2001 Chêng Lệch (%) Cùng kỳ Kế hoạch I Doanh số bán 1000đ 18 469 600 21 000 000 20 997 500 113.4 99.75 II Chỉ tiêu hàng 6908.7 7860.5 9037 1660 1832 1 Thuốc là các loại 1000 b 626 630 958.7 153.0 136.3 2 Sản phẩm nhôm 1000 ch 18 15 16.5 91.6 110 3 Giấy vở học sinh 1000kg 50 20 19.5 38.8 97 4 Quạt trần Chiếc 690 1200 1387 201.0 115.5 5 Quạt bàn các loại Chiếc 4490 5000 5235 116.5 104.7 6 Xăm xe đạp Chiếc 130 150 170 130.7 113.0 7 Lốp xe đạp Chiếc 210 200 235 111.9 117.5 8 Bành kẹo 1000kg 38.6 45 45.2 117.0 100.4 9 Chè gói 1000g 15.3 15.5 18.7 122.2 120.6 10 Rượi các loại 1000 c 315 200 402.7 127.8 201.0 Qua biểu ta thấy: Doanh số bán thực hiện năm 2000 là 25 428 000 000đ sang năm 2001 kết quả thực hiện là 27 152 000 000đ (tăng 6.3%), điều này do: - Thuốc lá năm 1999 tiêu thụ 626 nghìn bao sang năm 2000 tiêu thụ được 958.7 nghìn bao ( như vậy tăng thêm 332.7 nghìn bao, tương đương với 53%). - Các mặt hàng: Vải, sứ, quạt trần, quạt bàn, rượu, chè ... cũng đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Cùng song song với sự tăng trưởng của các mặt hàng này thì các mặt hàng khác như: Xà phòng, giấy vở học sinh lại có xu hướng giảm sút. Chính vì vậy công ty phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để phục hồi vị trí của các mặt hàng cần thiết cũng như nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để có chính sách thu mua hợp lý. Các mặt hàng của công ty chủ yếu được tiêu thụ thông qua hình thức bán buôn cho các đại lý trong tỉnh và bản lẻ dưới hình thức dịch vụ bán hàng. 8. Tình hình lao đông và tiền lương cua công ty. Cơ cấu nhân sự của công ty. Nhìn chung cơ cấu nhân sự trong công ty không có sự thay đổi đáng kể trong các năm vừa qua, điếu này được phản ánh trên biểu sau: Biểu 3: Tình hình nhân sự của công ty Trình độ Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh Số người Tỷ lệ (%) Đại Học 18 20 2 11 Cao Đẳng, Trung Học 29 29 0 0 Sơ Cấp 66 71 5 7.5 Tổng số CBCNV 113 120 7 6 Nhìn vào biểu trên ta thấy: Từ năm 2000 đến năm 2001 số CBCNV của công ty tăng thêm 7 người tương đương với tỷ lệ là 6%. Chủ yếu công ty tăng cường lực lượng lãnh đạo ở các phòng ban, đảm bảo được yêu cầu trước mắt và lâu dài, trong đó lao động trình độ đại học tăng thêm 2 người với tỷ lệ tăng là 11%, đây đều là những người còn trẻ và rất hăng hái. Lao động sơ cấp tăng thêm 5 người, tương ứng với 7.5%, điều này chứng tỏ công ty đang chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc tiếp nhận thêm nhân sự, năm 2000 công ty đã tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ lãnh đạo, tổ chức thi tay nghề và nâng bậc lương hàng năm cho CBCNV. Đến nay việc bố trí nhân sự trong Công ty nhìn chung tương đối hợp lý, nội bộ đoàn kết, hoạt động đi dần vào ổn định. Tổ chức quản lý nhân sự. Tình hình tổ chức nhân sự trong công ty không có sự xáo trộn nhiều, thu nhập của người lao động ngày một tăng điều đó chứng tỏ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đến việc cải thiện đời sống cho người lao động, đặc biệt là sự phát triển, làm ăn ngày một hiệu quả của công ty. Biểu 4: Tình hình thu nhập của lao động Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh Số tiền Tỷ lệ % Doanh thu 18 358 000 23 000 000 2 642 000 15 Lao động 113 120 7 6 Quỹ tiền lương 368 400 401 000 72600 20 Lương bình quân 450 560 110 24.4 Thu nhập bình quân 480 600 120 25 Qua biểu ta thấy: - Doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 2 642 000 nghìn đồng với tỷ lệ 15%, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và đang trên đà phát triển. - Lương bình quân trên người năm 2001 tăng so với năm 2000 là 110 nghìn đồng ứng với 24.4% đã cải thiện được thu nhập và tạo động lực thúc đẩy tinh thần người lao động. - Tiền lương được trả theo cấp bậc và tuân theo mức thang lương quy định của nhà nước. - Thu nhập bình quân một lao động năm 2001 so với năm 2000 tăng 120 nghìn đồng tương đương với 25%, ngoài tiền lương mỗi công nhân còn được thêm tiền thưởng, tiền thăm hỏi, tiền ăn ca... đây chính là đòn bẩy khích lệ tinh thần người lao động. II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY. 1. Các bảng báo cáo tài chính của công ty. Bảng cân đối kế toán. tính hế ngày 31 tháng 12, đơn vị tính 1000VNĐ Tài sản năm 1999 năm 2000 năm 2001 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tiền mặt. Các khoảnn đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản phải thu. Các khoản trả trước. Hàng lưu kho. Tài sản lưu động khác. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định. 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. 722 594 190 430 17 000 2 450 186 54 280 2 782 430 652 000 232 560 31 600 2 542 760 62 000 2 794 700 983 600 338 960 19 640 2 954 600 26 000 2 982 560 Tổng tài sản. 6 206 496 6 315 620 7 305 360 Nguồn vốn. Nợ phải trả. Vay ngắn hạn. 2. Nợ đến hạn trả. 3. Khoản nợ khác. Nợ dài hạn. Vay dài hạn. Nợ dài hạn. Các khoản nợ khác. Nguồn vốn chủ sở hữu. 2 162 055 1 751 741 314 752 95 562 2 668 459 1 375 982 2 080 421 1 576 950 350 193 153 278 2 715 000 22 731 1 497 468 2 515 579 1 930 716 429 274 155 589 3 171 000 1 618 781 Tổng nguồn vốn. 6 206 496 6 315 620 7 305 360 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. 2. Tình hình tài sản của công ty. 2.1. Tình hình sử dụng tài sản. Do đặc thù của ngành thương mại nên hầu hết các công ty thương mại đều dành một phần vốn rất eo hẹp để đầu tư cho TSCĐ. Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ của công ty công nghệ phẩm Hà Tây trong ba năm gần đây. Biểu 5: Tình hình tài sản của công ty Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh 00/99 Thực hiện 2001 So sánh 01/00 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % I - TSCĐ 2 782 430 2 794 700 12270 0.4 2 982 560 187 860 6.7 II - TSLĐ: (1+2+3+4+5) 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801 880 23 1. Tiền mặt 722 594 652 000 -70594 -9.78 983 600 331 600 51 2. Hàng lưu kho 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411 840 16..2 3. Phải thu 190 430 232 560 42130 22.0 338 960 106 400 46 4. Trả trước 17 000 31 600 14600 85.8 19 640 11 960 -38 5. TSLĐ khác. 54 280 62 000 7720 14.2 26 000 36 000 -58 Tổng tài sản: (I + II) 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tình hình tài sản của công ty trong ba năm gần đây đã có sự biến động rất lớn, cụ thể: Năm 2001 so với năm 2000 tăng 989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng tài sản năm 2000 chỉ tăng 109 124 000đ tương đương với 1.76% so với năm 1999. Như vậy, tổng tài sản năm 2001 so với năm 1999 tăng theo số tuyệt đối là: 7 305 360 000 – 6 206 496 000 = 1 098 864 000đ Tăng theo số tương đối là: 1 098 864 000 ___________________ *100 = 17.7% 6 206 496 000 Ta thấy, số tăng nói trên phản ánh năm 2001 công ty đã có sự chỉnh đốn lại và rút ra được kinh nghiệm tư các năm trước, điều này đã giúp công ty đạt hiệu quả rất cao trong kinh doanh đồng thời cũng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn của công ty, có được điều này chủ yếu do: Tăng về tài sản lưu động năm 2001 so với năm 2000 là 801 880 000đ với tỷ lệ tăng 23% và năm 2000 so với năm 1999 chỉ đạt 96 854 000đ tương đương với 2.83%. Ta thấy, trong năm 2001 công ty đã đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn rất nhiều so với năm 2000 và cũng tăng hơn so với năm 1999là: 4 322 800 000 – 3 424 066 000 = 898 734 000đ, tương đương với: 898 734 000 ________________*100 = 26.2% 3 424 066 000 Số tăng nói trên phản ánh trong năm 2001 là rất tốt, công ty đã tăng mức đầu tư vào TSLĐ (đầu tư mặt hàng mới tăng 16.2%,...), lượng dự trữ tiền mặt cũng tăng 51% , điều này nói nên công ty đã có những chính sách phù hợp hơn để đáp ứng nhu cầu người dân. Đầu tư cho TSCĐ năm 2000 so với năm 1999 chỉ tăng có 12 270 000đ tương đương với 0.4% trong khi đó năm 2001 tăng tới 187 860 000đ với tỷ lệ tăng 6.7% so với năm 2000 còn năm 2001 so với năm 1999 là: Số tuyệt đối: 2 982 560 000 – 2 782 430 000 = 200 130 000đ Tương đối : 200 130 000 __________________*100 = 6.71% 2 982 560 000 Như vậy năm 2001 so với năm 1999 công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ là 200 130 000đ tương đương với 6.71%. Ta thấy, công ty đã đầu tư cho TSCĐ tương đối nhiều, điều đó đã chứng tỏ công ty đang chú trọng nâng cấp và mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình.. Nhìn chung, tình hình tài sản của công ty có sự chênh lệch tương đối lớn qua các năm, điều này phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty là phát triển hay suy thoái và cũng có thể do đặc thù của ngành mà công ty chỉ dành một phần nhỏ vào TSCĐ. Trong ba năm gần đây ta thấy: Năm 1999 tình hình phát triển của công ty tương đối tốt, phát huy được hiệu quả của trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên công ty vẫn chưa đánh giá đúng mức tiềm năng trên địa bàn vì vậy không thể phát huy được năng lực sẵn có. Trong năm 2000, công ty vẫn chú trọng đầu tư nâng cấp TSCĐ tuy tốc độ tăng trưởng của công ty có phần bị chững lại không bằng so với năm trước, điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn hoặc các chính sách của công ty không còn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay. Năm 2001 công ty đã đạt được mức tăng trưởng rất tốt, điều này được thể hiện bằng việc công ty đã tăng mức đầu tư cho TSCĐ còn cao hơn cả năm 1999. Đây là năm phản ánh tốc độ phát triển đáng mừng của công ty và cần phải được duy trì phát huy. 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản. 2.2.1. Các chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tổng doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi. Vòng quay tổng tài sản. Doanh số Vòng quay tổng TSCĐ = ____________________ Tổng TSCĐ - Mức doanh lợi của tài sản cố định (TSCĐ). Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức doanh lợi của TSCĐ = __________________________ TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Sức hao phí TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Biểu Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Đơn vị:1 000VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh Thực hiện 2001 So sánh tiền % tiền % Doanh số 16 972 000 18 358 000 1386000 8.2 23 000 000 4642000 25.3 Doanh thu thuần 16 188 577 18 381 200 2192623 13.5 21 769 000 3387200 18.4 Nguyên giá TSCĐ 2 782 430 2 794 700 12270 0.4 2 982 560 187 860 6.7 Lãi thực hiện 3 521 997 3 862 993 340996 9.7 4 267 837 404844 10.5 Hiệu quả sử dụng TSCĐ 5.82 6.6 0.78 13.4 7.3 0.7 10.6 Vòng quay TSCĐ: (lần) 6.1 6.6 0.5 8.2 7.7 1.1 16.7 Mức doanh lợi TSCĐ 1.3 1.3 0 0 1.4 0.1 7.7 Hao phí TSCĐ 0.17 0.15 -0.02 0.12 0.13 -0.02 0.13 Qua biểu ta thấy, tình hình sử dụng vốn của công ty đạt hiệu quả tăng dần trong ba năm trở lại đây, điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ như: Hiệu quả sử dụng TSCĐ, vòng quay TSCĐ, mức doanh lợi và hao phí của TSCĐ, cụ thể: Năm 2001 chỉ số hiệu quả sử dụng vốn là 7.3 cao hơn so với các năm trước , có được điều này là do doanh số bán ra của công ty đều đạt hiệu quả năm sau cao hơn năm trước. Nếu xét theo số tương đối thì năm 2001 tỷ lệ tăng hiệu quả sử dụng vồn là 10.6% so với năm 2000 nhưng lại thấp hơn chỉ số tăng hiệu quả sử dụng vốn năm 2000 so với năm 1999, như vậy công ty vẫn chưa khai thác hết khả năng TSCĐ hiện có. Vòng quay TSCĐ năm 2001 đạt 7.7 lần tăng hơn 1.1 lần tương đương với16.7% so với năm 2000, như vậy vòng quay của TSCĐ trong ba năm gần đây đều tăng đã phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. - Qua biểu ta thấy, lãi thực tế trên một đồng vốn cố định bỏ ra trong hai 1999 và 2000 đều không tăng và chỉ dừng lại ở 1.3đ, nghĩa là cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 1.3 đồng lãi. Trong năm 2001mức doanh lợi từ TSCĐ đã tăng thêm 0.1đ tương đương với 7.7%, như vậy hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã tăng hơn so với các năm trước. - Như vậy, chỉ số sức hao phí TSCĐ đã giảm đều trong ba năm gần đây, cụ thể năm 2000 giảm 0.12% so với năm 1999 và năm 2001 giảm 0.13% so với năm 2000 đã nói nên công ty đã cố gắng sử dụng tiết kiệm hơn nguồn vốn cố định đã đầu tư. 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ. - Mức sinh lời của vốn lưu động. Lợi nhuận thuần hay lãi gộp Mức sinh lời của VLĐ = VLĐ bình quân Mức sinh lời của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao. - Số vòng quay của vốn lưu động. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ bình quân Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. - Thời gian của một vòng luân chuyển (T). Thời gian theo lịch trong kỳ T = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn. - Vòng quay hàng lưu kho. Vòng quay hàng lưu kho thể hiện mức tăng trưởng của công ty, vòng quay càng nhanh thì hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao. Doanh số Vòng quay hàng lưu kho = ________________ Hàng lưu kho - Kỳ thu nợ. Các khoản nợ phải thu của công ty tuy không nhiều nhưng cũng rất cần thiết cho việc lưu thông hàng hoá, đặc biệt trong thời điểm công ty mở rộng hoạt động kinh doanh. Khoản phải thu Kỳ thu nợ = __________________ Doanh số/360 Biểu 10: Tình hình sử dụng TSLĐ Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh Thực hiện 2001 So sánh tiền % tiền % Doanh số 16 972 000 18 358 000 1386000 8.2 23 000 000 4642000 25.3 Doanh thu thuần 16 188 577 18 381 200 2192623 13.5 21 769 000 3387200 18.4 Lãi gộp. 3 521 997 3 862 993 340996 9.7 4 267 837 404844 10.5 TSLĐ bình quân. 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801 880 23 Khoản phải thu. 190 430 232 560 42130 22.0 338 960 106 400 46 Hàng lưu kho. 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411 840 16..2 Mức sinh lời của TSLĐ. 1.02 1.09 0.07 6.8 0.98 -0.11 -10.1 Hệ số đảm nhiệm của TSLĐ. 0.21 0.19 -0.02 -9.5 0.2 0.1 5.26 Vòng quay của TSLĐ. 4.7 5.2 0.5 10.6 5.0 -0.2 3.8 Vòng quay hàng lưu kho: (lần) 6.9 7.2 0.3 4.3 7.8 0.6 8.3 Kỳ thu nợ: (ngày) 4.0 4.5 0.5 12.5 5.3 0.8 17.7 Qua biểu ta thấy: Mức sinh lời của TSLĐ có sự thay đổi qua các năm, tuy không lớn nhưng nó phản ánh tình hình sử dụng TSLĐ không ổn định trong ba năm gần đây. Năm 2000 mức sinh lời từ TSLĐ đạt cao nhất thể hiện hiệu quả sử dụng vố lưu động tốt nhất. Năm 2001 tuy lợi nhuận đạt cao hơn các năm trước nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại thấp nhất, điều này nói nên trong năm 2001 công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng từ nguồn vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm TSLĐ trong ba năm gần đây tương đối ổn định, tuy có sự chênh lệch nhưng không lớn nắm. Cụ thể, năm 1999 hệ số này đạt cao nhất trong ba năm gần đây là 0.21 tiếp đó trong năm 2001 hệ số đảm nhiệm là 0.2 và sau cùng năm 2000 hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động là 0.19. Vòng quay TSLĐ cũng không có sự thay đổi đáng kể nhưng lại không tăng tăng đều theo các năm, điều này có thể do công ty hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao. Cụ thể năm 1999 chỉ đạt 4.7 lần, năm 2000 tăng lên 5.2 lần còn trong năm 2001 lại giảm xuống còn 5.0 lần. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty càng tăng và ngược lại. Vòng quay hàng lưu kho đã tăng dần trong ba năm gần đây, cụ thể năm 2000 đã tăng 0.3 lần tương đương với 4.3% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 0.6 lần tương đương với 8.3% so với năm 2000, điều này nói nên hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao. - Các khoản phải thu chiểm tỷ trọng không lớn trong tổng TSLĐ của công ty, tuy nhiên để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra ổn định công ty vẫn phải tính kỳ thu nợ để đưa vào lưu thông càng sớm càng tốt. 3. Tình hình vốn của công ty. 3.1. Tình hình sử dụng vốn. Do đặc thù của ngành kinh doanh và là một doanh nghiệp nhà nước nên vốn của công ty hầu hết được huy động từ sở và được vay ưu đãi từ ngân hàng để thực hiện hàng loạt các chức năng của tỉnh, ngoài ra công ty còn huy động nguồn vốn từ đội ngũ đông đảo các CBCNV, vay hoặc trả chậm... vì vậy nhìn chung cơ cấu vốn của công ty tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn. Trên đây là tình hình sử dụng vốn của công ty trong hai năm 2000 và 2001. Biểu 6: Tình hình sử dụng vốn của công ty Đơn vị:1000 VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh 00/99 Thực hiện 2001 So sánh 01/00 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % I. Tổng nợ ngắn hạn 2 162 055 2 080 421 -81634 -3.78 2 515 579 435 158 21 1. Khoản đến hạn phải trả 314 752 350 193 35441 1.13 429 274 79 081 23 2. Vay ngắn hạn 1 751 741 1 576 950 -174791 -9.98 1 930 716 353 766 22 3. Các khoản nợ khác 95 562 153 278 57716 60.4 155 589 2 311 1.5 II. Tổng nợ dài hạn 2 668 459 2 715 000 46541 1.74 3 171 000 456 000 12.3 III. Nợ khác. 22 731 22731 100 IV. NVCSH 1 375 982 1 497 468 121486 8.83 1 618 781 121 313 8.1 Tổng NV: (I+II+III+IV) 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Nhìn vào bảng biểu ta thấy tổng nguồn vốn năm 2001 so với năm 2000 là 989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2000 chỉ tăng 1.76% so với năm 1999, trong đó: - NVCSH năm 2001 so với năm 2000 tăng 121 313 000đ với tỷ lệ tăng 8.1% trong khi đó năm 2000 nguồn vốn này được huy động tăng hơn 8.83% so với năm 1999, điều này chứng tỏ trong năm công ty đã không sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động được. NVCSH không lớn đã làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty. - Các khoản nợ ngắn hạn năm 2001 tăng vượt bậc so với hai năm trước là 435 158 000đ tương đương với 21% so với năm 2000, trong đó các khoản nợ đến hạn trả năm 2001 tăng tới 23%, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn cũng tăng 22%. Còn năm 2000 so với năm 1999 lại là -3.78% điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn của công ty đang cao hay nói cách khác công ty đang mở rộng thêm các chủng loại hàng hoá kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người dân. - Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, năm 2001 tăng 456 000 000đ tương đương với 12.3% so với năm 2000 góp phần quan trọng trong việc kinh doanh của công ty đồng thời đã chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty đã cao hơn so với các năm trước. Trong khi năm 2000 chỉ tăng có 1.74% so với năm 1999. Các khoản nợ dài hạn góp phần tích cực trong việc kinh doanh của công ty, đây là một lợi thế cần phải phát huy. Từ biểu trên ta thấy nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của công ty, hoạt động kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng tăng, điều này được thể hiện rõ nét trong năm 2001 đã chứng tỏ công ty đang rất cần vốn để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên nợ dài hạn vẫn là khoản vay chính của công ty, nó được sử dụng chủ yếu vào cho những công việc mang tính dài hạn như: Đầu tư cho TSCĐ, mua sắm các trang thiết bị cần thiết ... để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Nguồn vốn được quay vòng liên tục, vòng quay càng nhanh thì hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao và ngược lại. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. - Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD). Doanh thu thuần Hiệu suất VKD = ________________________ VKD Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. - Hàm lượng VKD. VKD Hàm lượng VKD = Doanh thu thuần Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động. - Khả năng thanh toán hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán hiện tại của công ty, từ đó cho thấy khả năng chủ động của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. TSLĐ Khả năng thanh toán hiện tại = _________________ Tổng nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh. Chỉ số này nói lên khả năng thanh toán nhanh của công ty trong thời điểm hiện tại, nâng cao được chỉ số này có thể giúp công ty tránh được các rủi ro về tài chính có thể xẩy ra trong tương lai. TSLĐ - Hàng lưu kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = _____________________ Nợ ngắn hạn - Chỉ số nợ. Chỉ số này nói nên khả năng tự chủ tài chính của công ty. Tổng nợ Chỉ số nợ = _______________* 100 Tổng tài sản Biểu Khả năng sử dụng vốn và khả năng thanh toán Đơn vị:1000 VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh 00/99 Thực hiện 2001 So sánh 01/00 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Doanh thu thuần 16 188 577 18 381 200 2192623 13.5 21 769 000 3387200 18.4 Tổng nợ ngắn hạn 2 162 055 2 080 421 -81634 -3.78 2 515 579 435 158 21 Tổng NV 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tổng tài sản 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tổng nợ 4 830 514 4 818 152 -12 362 -0.3 5 686 579 868 427 18 TSLĐ 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801 880 23 Hàng lưu kho. 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411 840 16..2 Hiệu suất sử dụng vốn 2.6 2.9 0.3 11.5 3.0 0.1 3.4 Hàm lượng vốn: (%) 45.0 47.0 2.0 4.4 54.4 7.4 15.7 Khả năng thanh toán hiên tại 1.58 1.69 0.11 7.0 1.72 0.03 1.8 Khả năng thanh toán nhanh 0.45 0.47 0.07 16.0 0.54 0.07 15.0 Chỉ số nợ: (%) 0.8 0.7 -0.1 12 0.8 0.1 14 Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng vốn cũng như khả năng tự chủ tài chính của công ty trong ba năm gần đây: Hàm lượng vốn kinh doanh tăng liên tục trong ba năm gần đây, đặc biệt trong năm 2001 tăng tới 17% so với năm 2000 cao nhất trong ba năm chứng tỏ công ty đang rất cần vốn để mở rộng kinh doanh. Hiệu suất sử dụng vốn của công ty cũng tăng lên đáng kể từ năm 1999, cụ thể năm 1999 là 2.6 năm 2000 là 2.9 và năm 2001 là 3.0. Công ty đang tìm cách khai thác triệt để nguồn vốn vay đồng thời cũng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. - Ta thấy, khả năng thanh toán của công ty trong năm 2001 tăng so với năm 2000 là 0.03 lần tương đương với 1.8%, chủ yếu do TSLĐ tăng đáng kể so với năm 2000 là 23% trong khi nợ ngắn hạn chhỉ tăng 21%, điều này nói lên công ty đang cần huy động thêm vốn để mở rộng hàng hoá kinh doanh. Như vậy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình. - Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng 0.07 lần. Chỉ số này tuy tăng không nhiều nhưng nó cũng chứng tỏ khả năng phán đoán của công ty tăng, giảm đi rủi ro, khả năng chuyển đổi TSLĐ thành tiền tăng và hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn. Với chỉ số khả năng thanh toán trên đòi hỏi công ty phải có những chính sách thích hợp hơn nữa để thoát ra khỏi tình trạng hiện nay. - Qua biểu ta thấy chỉ số nợ của công ty không có sự thay đổi nhiều qua các năm, cụ thể năm 1999 là 0.8% năm 2000 là 0.7% và năm 2001 là 0.8%. Như vậy ta thấy công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ về tài chính và không bị phụ thuộc nhiều vào các khoản nợ. 4. Khả năng sinh lời 4.1 Lợi nhuận biên Lợi nhuận Lợi nhuận biên = ______________ *100 Doanh số 4.2. Sức sinh lời cơ sở. Lợi tức gộp Sức sinh lời cơ sở = _______________*100 Tổng tài sản 4.3. Suất thu hồi vốn. Lợi nhuận Suất thu hồi vốn = _______________ *100 Tổng vốn 4.4. Suất thu hồi vốn vay Lợi nhuận Suất thu hồi vốn vay = _______________ *100 Tổng nợ 4.5. Năng lực lao động. Tổng lao động Năng lực lao động = _______________ *100 Lợi nhuận Biểu 15: Khả năng sinh lời Đơn vị:VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh 00/99 Thực hiện 2001 So sánh 01/00 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Lợi nhuận 2 460 011 2 808 325 -651686 -26.5 3 105 816 297491 10.6 Doanh số 16 972 000 18 358 000 1386000 8.2 23 000 000 4642000 25.3 Lợi tức gộp 4 553 997 5 176 600 622603 13.7 5 755 488 578 888 11.2 Tổng tài sản 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tổng NV 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tổng nợ 4 830 514 4 818 152 -12 362 -0.3 5 686 579 868 427 18 Tổng lao động: (người) 112 113 1 0.9 120 7 6.2 Lợi nhuận biên: (%) 14.5 15.3 0.8 5.5 13.5 -1.8 -11.8 Sức sinh lời cơ sở: (%) 73.4 82.0 8.6 11.7 78.8 -3.2 -3.9 Suất thu hồi vốn: (%) 39.6 44.5 4.9 12.4 42.5 -2 -4.5 Suất thu hồi vốn vay: (%) 50.9 58.3 7.4 14.5 54.6 -3.7 -6.3 Năng lực lao động: (%) 0.0045 0.0040 -0.0005 -11.1 0.0039 -0.0001 -0.025 Qua biểu ta thấy: Trong ba năm gần đây ta thấy lợi nhuận biên của công ty không tăng đều. Năm 2001 giảm tới 1.8% so với năm 2000, điều này có thể doanh số thu được tuy cao hơn các năm trước nhưng công ty phải chi thêm nhiều khoản khác như: Lãi suất cao hơn do công ty vay thêm nợ ngắn hạn, dài hạn hay các khoản chi phí bất thường khác .... Chính vì vậy, công ty cần xem xét lại các khoản vốn vay cũng như các nguyên nhân khác làm giảm lợi nhuận biên để rút kinh nghiệm cho năm sau. Năm 2000 lợi nhuận biên đạt cao nhất với 15.3% tăng 0.8% so với năm 1999, trong năm này công ty đầu tư ít vào hoạt động kinh doanh so với năm 2001 đồng thời công ty cũng tiết kiệm được các khoản chi phí do vậy lợi nhuận biên đạt cao hơn so với năm trước. Sức sinh lời cơ sở trong năm 2001 quá thấp chỉ đạt 78.8%, tuy có cao hơn so với năm 1999 là 73.4% nhưng lại giảm so với năm 2000 là 82%. Điều đó chứng tỏ công ty chưa khai thác hết tài sản sẵn có hay cũng có thể công ty đã đầu tư qúa nhiều vào tài sản cố định. Để nâng cao hơn nữa sức sinh lời cơ sở đòi hỏi công ty phải có chính sách đầu tư hợp lý vào tài sản, đặc biệt là tài sản cố định. Suất thu hồi vốn của công ty không cao, năm 1999 là 39.6%, năm 2000 là 44.5% và năm 2001 là 42.5%, điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa tận dụng triệt để nguồn vốn vay hay nói cách khác hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp hoặc để lãng phí trong quá trình kinh doanh mà lời nhuận thu về thấp. Công ty cần có biện phát thích hợp để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn của mình. Qua biểu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty còn thấp chỉ đạt 54.6% thấp hơn năm 2000 là 3.7%, điều này do trong năm 2001 công ty đã vay nhiều vốn hơn để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Lợi nhuận thu trên người lao động còn thấp và giảm dần trong ba năm gần đây, cụ thể: Năm 1999 là 0.0045%, năm 2000 là 0.004% và năm 2001 là 0.0039%. Như vậy công ty chưa khai thác hết năng lực người lao động. Nhìn chung tình hình hình hoạt động kinh doanh của công ty đều phát triển qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp. Công ty chưa đầu tư đúng chỗ và chưa khai thác triệt để nguồn vốn huy động được, đặc biệt trong năm 2001 nguồn vốn vay về nhiều nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại không tăng vì vậy đỏi hỏi công ty phải có chính sách hợp lý hơn nữa trong quá trình huy đông và sử dụng vốn. III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY. 1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty. 1.1. Thuận lợi. - Công ty có mối quan hệ truyền thống với nhiều doanh nghiệp nhà nước có uy tín nên đôi khi được bạn hàng ưu đãi về giá cả, phương thức và thời gian thanh toán. - Hình thức kinh doanh dịch vụ bán hàng của công ty ngày càng phát triển theo định hướng đã định, kỷ luật trong doanh nghiệp được tuân thủ tốt. - Có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo sở, ban thường vụ công đoàn nghành và sự phối kết hợp giúp đỡ của các ngành hữu quan trong tỉnh. - Có sự phối hợp chỉ đạo điều hành chặt chẽ của đảng uỷ, giám đốc thường trực công đoàn và sự lỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. 1.2. Khó khăn. - Cơ sở vật chất hiện nay do từ thời bao cấp để lại so với cơ chế mới không còn phù hợp, mạng lưới kinh doanh thu hẹp, lao động còn đông, vốn kinh doanh còn hạn chế, để đảm bảo kinh doanh doanh nghiệp chủ yếu dùng vốn tín dụng. - Đội ngũ lao động tuy đông đảo về số lượng nhưng còn bất cập về tuổi tác và nghiệp vụ kinh doanh, chế độ bồi dưỡng đào tạo, đào tạo lại và đổi mới lao động chưa được thường xuyên. 2. Những thành tựu của công ty trong những năm vừa qua. - Công ty đã trở thành khách hàng lớn của các nhà sản xuất lớn có tín nhiệm trên thị trường, thực hiện được trên 90% hàng hoá kinh doanh mua từ các cơ sở sản xuất, có đủ hoá đơn giá trị gia tăng, do đó đã chủ động giải quyết đủ hàng hoá để tăng doanh số bán buôn. Trong chỉ đạo và điều hành kinh doanh, công ty rất quan tâm đến việc mở rộng địa bàn hoạt động theo hai hướng (Vừa vươn ra để tiếp cận và hoà nhập với thị trường Hà Nội lại vừa phải vươn rộng ra thị trường ngoài tỉnh, ngoài Huyện, ở các vùng sâu, vùng xa) do vậy doanh số bán buôn trong năm qua của tất cả các đơn vị đều tăng hơn năm trước. Công ty đã định hình và thực hiện có nền nếp việc phân công nhiệm vụ, làm đầu mối tổ chức nguồn hàng cho các đơn vị trong công ty. Các đơn vị thực thi nhiệm vụ phân công đều hoàn thành tốt trách nhiệm được giao. Do vậy, đã cung ứng được đầy đủ, kịp thời hàng hoá cho các đơn vị kinh doanh với giá mua thấp nhất, đảm bảo cho tất cả các đơn vị đều có điều kiện để tổ chức bán buôn và có thu nhập cao nhất tư hoạt động kinh doanh khoán quản. Phát huy được lợi thế của tất cả các đơn vị trực thuộc và không chồng chéo dẫm chân lên nhau gây ách tắc trong kinh doanh đồng thời có cơ chế điều hành sự phối kết hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị cả trong kinh doanh bán buôn lẫn bán lẻ. Vì kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty rất chú trọng tới việc kiểm tra, giám sát từ đó kịp thời đôn đốc, giải quyết các vấn đề còn tồn tại do vậy hoạt động kinh doanh của toàn công ty cũng như ở mỗi đơn vị cơ sở luôn được triển khai kịp thời, chủ động, có dự báo kế hoạch và định hướng kinh doanh từ trước. 3. Những tồn tại và nguyên nhân. 3.1. Nhưng tồn tại. Trong chỉ đạo và điều hành kinh doanh, hầu hết các đơn vị chưa coi trọng đúng mức bán lẻ ( tỷ trọng bán lẻ chiếm 15% doanh số chung cungx phản ánh điều đó). Tỷ trọng bán lẻ quá thấp nên tỷ lệ lãi gộp chung trong kinh doanh năm 1998 toàn công ty chỉ đạt 4.15% doanh số. Việc tổ chức bán hàng chưa tốt, năng suất bán hàng của MDV chưa cao nên chưa tận dụng và phát huy được tốt các lợi thế của cơ sở vật chất hiện có. Tiền lương và tiền thưởng của nhân viên bán hàng chưa thoả đáng do vậy chưa kích thích được hết năng lực của nhân viên. Do áp dụng cơ chế quản lý theo mô hình trực tuyến vì vậy không tránh khỏi sự chồng chéo trong công tác quản lý. Định hướng chiến lược kinh doanh còn hạn chế, chưa đa dạng hoá được các hình thức hoạt động kinh doanh nên tốc độ phát triển kinh doanh cón chậm. Kết quả kinh doanh của công ty chưa cao, chưa vững chắc nên thu nhập của CBCNV còn thấp, chưa phát triển được vốn và chưa có các quỹ cần thiết cho doanh nghiệp. 3.2. Nguyên nhân. 3.2.1. Nguyên nhân chủ quan. Chưa tổ chức được đa dạng và phong phú các hoạt động kinh doanh để tạo ra quy mô kinh doanh và kết quả tài chính ngày càng lớn hơn, giải quyết dần lao động khoán gọn. Cơ chế vận hành kinh doanh (cả bán buôn và bán lẻ) còn gò bó, ẩn chứa nhiều phong cách của thời bao cấp nên chưa hoà nhập và phát triển mạnh trong cơ chế cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Công tác quản lý kinh tế còn nhiều điểm bất cập nên năng suất lao động chưa cao và hiệu quả kinh doanh tính trên đồng vốn còn thấp. - Đội ngũ lao động tuy đông đảo về mặt số lượng nhưng lại bất cập về tuổi tác, giới tính và nghiệp vụ kinh doanh. 3.2.2. Nguyên nhân khách quan. - Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, người đông, mạng lưới kinh doanh hạn hẹp, lại kinh doanh thương mại nội địa thuần tuý, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sức mua của dân cư còn thấp. - Nền kinh tế trong nước còn chậm phát triển, trì chệ do mới thoát ra khỏi thời kỳ bao cấp và do yêu cầu khắt khe của nền kinh tế thị trường nên công ty chưa thể hoà nhập ngay được. PHẦN III CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HÀ TÂY I. CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH. Để tạo được lượng vốn cần thiết, đủ mạnh công ty cần phải tích cực huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau có thể là nguồn từ ngân sách, vay ngân hàng, vay từ người lao động .... Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với việc đổi mới thiết bị công nghệ, thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng nhu cầu khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn vốn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp như phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia, tiền nhượng bán tài sản cố định… mà vẫn không đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh có thể dùng các hình thức huy động sau: - Phát hành cổ phiếu. - Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi. - Phát hành trái phiếu công ty. - Vay vốn dài hạn và trung hạn của ngân hàng. - Sử dụng thiết bị máy móc hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua. - Liên kết đầu tư với các doanh nghiệp trong ngoài nước để cùng phát triển. Để thực hiện được việc huy động vốn qua các hình thức trên, cần chú ý đến các biện pháp chủ yếu sau: 1. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn không chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn của doanh nghiệp nhưng chính nó lại đóng vai trò rất quan trọng, tạo ra nòng cốt vật chất cần thiết cho doanh nghiệp có lượng vốn ban đầu để đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Công ty có quyền đề nghị nhà nước cấp bổ sung đủ 30% vốn lưu động định mức nếu công ty có phương án và chiến lược kinh doanh rõ ràng ở cả tầm ngắn, trung và dài hạn. Nếu buôn bán các mặt hàng mũi nhọn công ty có thể được ưu đãi và được cấp vốn nhiều hơn. 2. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân hàng. Nguồn vốn này được công ty quan tâm nhất vì đây là nguồn vốn phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, cần nâng cao tỷ lệ khoản vay vốn trung và dài hạn nhất là vốn dài hạn đối với một số mặt hàng chiến lược, có thời gian chu chuyển dài. Bên cạnh đó phải có chính sách tài trợ đối với một số mặt hàng thiết yếu như: giấy vở học sinh, lương thực, một số mặt hàng thực hiện chính sách xã hội… thông qua hỗ trợ lãi suất vay trong một thời gian nhất định. Công ty cần nắm bắt kịp thời các bộ luật mới về ngân hàng nhà nước, luật tổ chức tín dụng và các luật khác có quan hệ hữu cơ, để khi cần thiết có thể huy động một cách nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật. Lãi suất là biện pháp kinh tế thiết thực mà cả hai bên khách hàng và ngân hàng đều quan tâm, do là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty được ưu đãi hơn về lãi suất vì vậy đây là một khâu quan trọng để giảm giá thành trong quá trình kinh doanh. 3. Tiến hành cổ phần hoá. Công ty cổ phần là đối tượng tìm nguồn vốn đầu tư, quyết định đầu tư, sử dụng vốn đầu tư phát triển. Hiện nay, việc thành lập công ty cổ phần cũng như thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn diễn ra chậm; như ta đã biết công ty cổ phần là một chủ thể quan trọng để hình thành nên thị trường vốn, do đó nhà nước đang tiếp tục đẩy mạnh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các nhà đầu tư mua cổ phần. Cổ phần hoá là hướng phát triển tốt nhất để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp có thể tự chủ hơn trong việc sử dụng vốn cũng như trong các quyết định đầu tư. 4. Tiến hành liên doanh, liên kết để cùng phát triển. Đây đang là xu hướng đang được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó thường được áp dụng khi hai hay nhiều bên có những lợi thế có thể bổ sung cho nhau từ đó có những thoả thuận hợp tác để cùng phát triển. Do là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty không thể tự quyết định liên doanh liên kết khi chưa có sự đồng ý của chính quyền địa phương vì vậy đây là một hạn chế trong các doanh nghiệp nhà nước nói trên. II. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra cũng như nghệ thuật kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hóa trên cơ sở nguồn vốn có hạn được tổ chức một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Sử dụng vốn trong kinh doanh đòi hỏi phải đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn . Bảo toàn vốn kinh doanh là quá trình thu hồi vốn đã bỏ ra sau thời gian kinh doanh, là quá trình khôi phục vốn đã ứng trước. Phát triển vốn kinh doanh là quá trình trích một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, bảo toàn vốn kinh doanh là không làm mất đi giá trị của đồng vốn bảo đảm duy trì năng lực kinh doanh, khả năng mua sắm, thanh toán của doanh nghiệp. Muốn bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là: - Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. - Chấp hàng đúng các quy định và chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của nhà nước. - Hạch toán đầy đủ chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Các biện pháp bảo toàn vốn cố định. Bảo toàn vốn cố định là giữ cho TSCĐ không bị lạc hậu kỹ thuật và không bị loại khỏi dây chuyền sản xuất kinh doanh trước khi hết thời hạn sử dụng. Nghĩa là vốn cố định phải được bảo toàn về cả về mặt hữu hình và vô hình. Về mặt hữu hình cần quản lý chặt chẽ không làm mất mát, thực hiện quy chế sử dụng, sữa chữa bảo dưỡng không bị TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ. Về mặt vô hình phải chủ động đổi mới, thay thế TSCĐ kể cả loại chưa hết thời gian khấu hao. Các biện pháp cụ thể là: Xác định cơ cấu vốn cố định và tỷ trọng từng loại TSCĐ phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá lại TSCĐ trong kỳ, xác định tỷ giá hối đoái để phản ánh giá trị của TSCĐ nhập khẩu. Xác định số vốn cố định phải bảo toàn trong kỳ theo công thức: Số VCĐ VCĐ Khấu hao cơ Hệ số điều Tăng phải bảo toàn = được giao - bản đã trích * chỉnh giá ± (giảm) VCĐ trong kỳ  đầu kỳ trong kỳ trị TSCĐ trong kỳ. Trích khấu hao theo giá hiện hành chứ không theo giá kế hoạch, giá nguyên thuỷ TSCĐ. TSCĐ đầu tư theo nguồn vốn nào phải khấu hao theo nguồn vốn đó. Xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý vừa đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có lợi nhuận vừa thực hiện được cải tiến kỹ thuật. Không mua sắm thiết bị máy móc lạc hậu kỹ thuật. Kéo dài thời gian làm việc của TSCĐ bằng cách chăm sóc tu bổ, bảo quản tốt. Tăng mức sử dụng TSCĐ trong một đơn vị thời gian. Tiến hành hạch toán phân tích hiệu quả của từng loại để có biện pháp xử lý phù hợp. Có hướng giải quyết kịp thời với TSCĐ không cần dùng hoặc không có hiệu quả kinh tế. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên và quy định chế độ trách nhiệm sử dụng quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. 2. Bảo toàn vốn lưu động. Về hiện vật: = Tổng VLĐ đầu kỳ Tổng VLĐ cuối kỳ Giá 1 đơn vị hàng hóa Giá 1 đơn vị hàng hóa Về giá trị: phải xác định số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm. = ´ Số VLĐ phải bảo VLĐ được giao Hệ số trượt giá toàn đến cuối năm đầu năm VLĐ trong năm Nói cách khác vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ phải tương đương (có sức mua như nhau). Các biện pháp cụ thể là: Xác định cơ cầu vốn lưu động của doanh nghiệp hợp lý, xác định mức dự trữ hàng hóa vừa đảm bảo đủ hàng cho khách hàng nhưng không gây ứ đọng vốn. Một mặt hạn chế hàng hóa kém, mất phẩm chất bằng tăng cường công tác bảo quản, mặt tích cực xử lý hàng hóa chậm lưu chuyển, hàng hóa ứ đọng. Tăng cường lưu chuyển hàng hóa bằng các biện pháp khác nhau. Xác định cơ cấu các nhóm hàng hóa làm cơ sở tính toán bảo toàn VLĐ đối với bộ phận dự trữ hàng hóa. Tổ chức tốt công tác thanh quyết toán, giảm công nợ dây dưa. Thành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp trượt giá bảo toàn vốn. Quỹ dự phòng tài chính bảo toàn VLĐ = doanh số bán trong kỳ ´ tỷ lệ bảo toàn VLĐ. - Xác định phương thức quản lý vốn đối với xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc doanh nghiệp. 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3.1. Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Doanh nghiệp phải tiến hành đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hóa tốt và số lượng bảo đảm. Mở rộng lưu chuyển hàng hóa trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Công ty chú trọng mở rộng và phát triển mạng lưới đại lý cho các doanh nghiệp sản xuất trên khắp địa bàn cả nước, thành thị – nông thôn – miền núi, vùng sâu, vùng xa. Giải pháp này khắc phục được tình trạng mua đi bán lại qua nhiều khâu dẫn tới tăng giá cả vừa tiết kiệm được VLĐ ứng trước, tăng nhanh vòng quay của vốn. Mặt khác, tận dụng được tốt hơn những cơ sở vật chất: cửa hàng, kho tàng, phương tiện vận chuyển, tiết kiệm lao động xã hội, tăng hiệu quả kinh doanh. 3.2 Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý, giảm chi phí kinh doanh để tăng tích luỹ vốn. - Giảm chi phí mua hàng: chi phí mua hàng được tính bằng tích số của khối lượng mua và đơn giá mua một đơn vị. Mục đích mua vào là để bán ra nên chỉ có thể giảm đơn giá mua tính trên một đơn vị sản phẩm thông qua nghiên cứu tình hình cung ứng trên thị trường để lựa chọn nguồn hàng ổn định, chất lượng tốt và giá cả hợp lý. - Giảm chi phí vận tải: chi phí vận tải (chi phí lưu thông) là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh có thể làm tăng chi phí đầu vào (vận chuyển hàng hóa từ nguồn hàng) và tăng chi phí đầu ra (vận chuyển đến người tiêu dùng) vì vậy cần: tính toán sự vận động hàng hóa hợp lý từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng; lựa chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển phù hợp, tổ chức tốt công tác bốc dỡ hai đầu; sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến. - Giảm chi phí bảo quản, hao hụt hàng hóa trong kinh doanh thông qua việc áp dụng phương tiện, thiết bị bảo quản tiên tiến, kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập xuất để hạn chế hao hụt, mất mát, không ngừng hoàn thiện các định mức hao hụt, nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật bảo quản của cán bộ trong kho; thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất trong bảo quản sử dụng hàng hóa, tài sản của doanh nghiệp. - Giảm chi phí quản lý thông qua tinh giản bộ máy quản lý, sử dụng phương tiẹn kỹ thuật trong quản lý để nâng cao năng suất và chất lượng công tác; giảm bớt các thủ tục quản lý hành chính rườm rà không thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. - Giảm chi phí bán hàng thông qua lựa chọn kênh phân phối phù hợp; sử dụng phương thức bán hàng văn minh hiện đại nâng cao doanh số bán; lựa chọn các hình thức quảng cáo, khuyến mại lôi kéo khách hàng; đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng. - Bảo hiểm “đúng” cho hàng hóa, tài sản kinh doanh: lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp với từng loại hàng hóa, tài sản; lựa chọn phương thức bảo hiểm và xác định giá trị bảo hiểm để nếu xảy ra tổn thất thì được bồi thường, đồng thời tiết kiệm chi phí bảo hiểm. 3.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính - Hạch toán theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu, chi của doanh nghiệp. - Chấp nhận việc thanh toán để giảm chi phí giảm lãi vay ngân hàng. - Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm những thiệt hại do phạt hợp đồng, vay, trả của doanh nghiệp. 3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư. Kết hợp chặt chẽ loại hình đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp, khai thác thế mạnh của mỗi hình thức để bổ sung cho nhau, thông qua đầu tư gián tiếp mở rộng đầu tư trực tiếp. Đảm bảo nguồn vốn trong nước đủ để hấp thu vốn đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ, kinh nghiệm cho thấy, muốn hấp thu vốn đầu tư nước ngoài có hiệu quả đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư trong nước thích hợp. Tỷ lệ này ở Trung Quốc là 5/1, ở một số nước là 3/1. Ở nước ta, theo một số chuyên gia tỷ lệ này có thể là 2/1. Cải tiến hơn nữa môi trường đầu tư tại Việt Nam nhằm làm cho tính hấp dẫn của nó không thua kém các quốc gia khác trong khu vực. Cải thiện thủ tục hành chính quản lý đồng bộ và thống nhất các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, khắc phục tình trạng thủ tục phiền hà, chồng chéo. Phát triển thị trường vốn, đa dạng hóa các hình thức vay vốn thông qua bán trái phiếu chính phủ và cổ phần của các công ty ra nước ngoài. Bởi lẽ, sự yếu kém hoặc thiếu vắng của thị trường này là trở ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ thiếu những thông tin cần thiết để quyết định mua bán và chuyển dịch vốn, thiếu kênh nối liền với thị trường quốc tế. 3.4. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính. Các chủ trương chính sách của nhà nước có phù hợp giúp cho hoạt động kinh doanh và việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Nhà nước phải có chính sách thuế khóa phù hợp; áp dụng mức thuế suất cơ động, hợp lý đối với từng loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt khi áp dụng luật thuế giá trị gia tăng vào các doanh nghiệp, cần phải có những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho các doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích của việc thực hiện thuế mới. Tránh tình trạng liên tục thay đổi biểu thuế, tính thêm thuế suất thường xuyên ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ, tạo lập một chính sách tiền tệ tích cực, năng động và có hiệu quả luôn hướng đến mở rộng mọi nguồn vốn đầu tư cho đất nước, kiểm soát được mọi nguồn vốn đầu tư từ trong nước và ngoài nước. Tiếp đó, cần thực hiện “chứng khoán tiền tệ” (tạo lập các công cụ tài chính, giấy tờ có giá sinh lợi), thúc đẩy gia tăng chu chuyển vốn của nền kinh tế (trong đó có vốn trung và dài hạn), vừa kiểm soát được tiền tệ, không gây hiệu ứng lạm phát. Về chính sách tiền tệ, cần khuyến khích tiết kiệm, tránh tiêu dùng lãng phí, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho hoạt động kinh doanh, tạo lập tích luỹ trong công ty thông qua thực hiện cơ chế thực “dương” linh hoạt, có lợi cho công ty. KẾT LUẬN Nhu cầu về vốn luôn gắn liền với vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động. Huy động đủ vốn là tiền đề có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này; ngược lại, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn lại có tác động trở lại làm tăng khả năng tạo thêm vốn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp thương mại Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tình hình huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp thương mại đang gặp rất nhiều khó khăn. Vốn lưu động đã thiếu lại sử dụng kém hiệu quả, vốn cố định vừa thiếu khi cần phải xây dựng những cửa hàng, bến bãi, phương tiện chuyên chở mới, phù hợp với nền kinh tế hiện đại lại còn lãng phí ở những thị trường danh dở, quá lớn về quy mô mà vẫn phải tính khấu hao tài sản, tính thuế nộp ngân sách; đầu tư tài chính- một loại vốn mới trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp chưa phát huy được tác dụng, thậm chí còn rơi vào tình trạng thua lỗ, nợ nần chồng chất, ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, cần phải có biện pháp nhằm huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại một cách đồng bộ và hợp lý cả tầm vĩ mô và vi mô. Qua bản báo cáo, có thể thấy được các mặt đạt được cũng như các mặt còn hạn chế, đòi hỏi công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay công ty phải cố những kế hoạch phát triển rõ ràng về công tác mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhà cung cấp, quản lý chi phí ... nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận, ổn định việc làm và tăng thu nhập cho người lao động... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế thương mại (PGS.PTS Nguyễn Duy Bột-PGS.PTS Đặng Đình Đào) nhà xuất bản giáo dục 1997. 2. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại. PGS.PTS Hoàng Minh Đường- PTS Nguyễn Thừa Lộc. Nhà xuất bản giáo dục-1998. 3. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại (Dùng cho cao học). TS Nguyễn Xuân Quang- TS Nguyễn Thừa Lộc. Nhà xuất bản thống kê-1999. 4. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (PTS Nguyễn Ngọc Hùng- Trường ĐH Kinh tế Thành Phố HCM). Nhà xuất bản Thống Kê 1998. * Các tạp chí - Phát triển KT số 84 năm 1997, số 97 năm 1998. - Ngân hàng só 12 năm 1996, số 7 năm 1997. - Kinh tế và dự báo số 9 năm 1997. - Tạp chí Cộng Sản số 2 năm 1997. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTaichinh (3).doc
Tài liệu liên quan