Để tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp công ty thành lập một hội đồng kiểm kê tài sản, thành viên của hội đồng gồm:
- Đồng chí: Phạm Huy Chất - Giám đốc công ty làm chủ tịch hội đồng.
- Đồng chí: Đinh Viết Cường - Kế toán trưởng là nhân viên.
- Đồng chí: Phạm Thanh Sơn - Trưởng phòng kỹ thuật là thành viên.
- Đồng chí: Nguyễn Trọng Đạt - Trưởng phòng kinh doanh là thành viên.
Công ty tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp theo hướng dẫn của Thông tư 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.
Các bước tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp.
2.1. Kiểm kê tài sản thuộc sở hữu của công ty.
Tài sản thuộc sở hữu của công ty phải kiểm kê bao gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn được phản ánh trong bảng cân đối kế toán theo chế độ hiện hành.
Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công hộ. Trên cơ sở đó biết được chi tiết tình hình tài sản đang được sử dụng, tài sản không được sử dụng và tài sản không có nhu cầu sử dụng,.
83 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 833 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cổ phần hoá thông qua trường hợp công ty công trình giao thông 208, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Danh mục các doanh nghiệp Nhà nước để lựa chọn cổ phần hoá (ban hành kèm theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29-6-1998).
a. Loại doanh nghiệp Nhà nước hiện có, chưa có thành phần cổ phần hoá:
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có quy định tại Điều 1, Nghị định số 56/CP ngày 2-10-1996 của Chính phủ.
- Trường hợp cổ phần hoá những doanh nghiệp thuộc loại này có mức vốn Nhà nước trên 10 tỷ đồng phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Nếu mức vốn Nhà nước từ 10 tỷ đồng trở xuống do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
- Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ Nhà nước độc quyền kinh doanh: vật liệu nổ, hoá chất độc, chất phóng xạ, in bạc và các chứng chỉ có giá, mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế.
b. Loại doanh nghiệp Nhà nước hiện có, Nhà nước cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt khi tiến hành cổ phần hoá.
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trên 10 tỷ đồng.
- Khai thác quặng quý hiếm.
- Khai thác khoáng sản quy mô lớn.
- Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật về khai thác dầu khí.
- Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh và hoá dược.
- Sản xuất kim loại mầu và kim loại quý hiếm quy mô lớn.
- Sản xuất điện quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện.
- Sửa chữa phương tiện bay.
- Dịch vụ khai thác bưu chính - viễn thông.
- In, xuất bản, sản xuất rượu, bia, thuốc lá có quy mô lớn.
- Ngân hàng đầu tư, ngân hàng cho người nghèo.
- Kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn.
c. Các loại doanh nghiệp Nhà nước hiện có còn lại đều có thể thực hiện cổ phần hoá và áp dụng các biện pháp chuyển đổi sở hữu khác trong đó Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt.
2.4. Nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động sát nhập, mua lại, hợp nhất hay thành lập các liên doanh,... thường diễn ra một cách thường xuyên. Cơ sở nền tảng của các hoạt động này đều dựa vào kết quả đánh giá và xác định giá trị doanh nghiệp.
Bởi vậy, khi mà các hoạt động sát nhập, liên kết và hợp nhất đã và đang diễn ra khá sôi động. Đồng thời, trong tương lai gần thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển thì nhu cầu sử dụng các kết quả đánh giá chính xác về triển vọng và giá trị của doanh nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết.
3-/ Xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá.
3.1. Khái niệm giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp của bất kỳ thành phần kinh tế nào khi đem bán dưới bất kỳ hình thức nào cũng được xem như một hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng.
Doanh nghiệp là một cơ cấu phức tạp của nhiều yếu tố và mối liên hệ giữa chúng. Hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào các mối liên hệ bên trong, bên ngoài và môi trường. Tất cả trong một thể thống nhất tạo nên giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau như giá trị về đặt vốn, về tài sản và về khả năng sinh lời,...
Trong cơ chế thị trường giá trị doanh nghiệp được xem là khả năng sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh, triển vọng đem lại thu nhập của nó trên thương trường trong tương lai, là giá trị vô hình phi hiện vật của nó tại thời điểm hiện tại chi phối bởi quan hệ cung cầu trên cơ sở quy luật giá trị.
Tóm lại, giá trị thực tế của doanh nghiệp là tổng giá trị thực tế tài sản (bao gồm tài sản hữu hình, vô hình và lợi thế của doanh nghiệp) tính theo giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Theo lý thuyết kinh tế hiện đại, mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp là tăng giá trị. Giá trị của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Trong sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, mọi chiến lược, mọi quyết lược được đưa ra đều phải chú ý đặc biệt đến điều này. Xác định giá trị doanh nghiệp đã trở thành vấn đề thường nhật của kinh tế thị trường. Giá trị này là cơ sở để đánh giá chất lượng quản lý để thương lượng trong mua bán sát nhập doanh nghiệp,... Như vậy, xác định giá trị doanh nghiệp là đánh giá giá trị thực sự của doanh nghiệp trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về nó trong một môi trường xác định.
3.2. Mục đích của việc xác định giá trị doanh nghiệp.
Xác định giá trị doanh nghiệp trong những trường hợp khác nhau đều nhằm những mục đích khác nhau nhưng đều phải đảm bảo có hiệu quả. Nếu lấy doanh nghiệp làm vị trí trung tâm thì việc xác định giá trị doanh nghiệp nhằm một trong những mục đích sau:
- Xác định giá trị thế chấp trong những trường hợp cho vay khi doanh nghiệp là đối tượng cho vay.
- Xác định giá trị cổ phần trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá.
- Trong trường hợp sát nhập doanh nghiệp hoặc liên doanh, việc xác định giá trị doanh nghiệp để xác định giá trị vốn góp.
- Việc xác định giá trị doanh nghiệp cũng được tiến hành trong những trường hợp mua bán, giải thể, thanh lý doanh nghiệp toàn bộ hay một phần doanh nghiệp để xác định giá trị trao đổi. Doanh nghiệp là đối tượng mua bán trực tiếp.
Xác định giá trị doanh nghiệp luôn là một vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn ngay cả đối với những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, thậm chí ngay cả ở các cơ quan kiểm toán. Như trong công cuộc cải cách doanh nghiệp ở Đông Âu thì Chỉnh phủ và các doanh nghiệp đều thừa nhận xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc vô cùng khó khăn và việc xác định giá trị ban đầu của họ đều sai lệch.
ở nước ta, việc xác định giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhà nước chưa phải là thường xuyên nó chỉ được quan tâm khi có chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Đã có rất nhiều văn bản hướng dẫn về tài chính khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần trong đó hướng dẫn rõ về việc xác định giá trị doanh nghiệp. Và gần đây nhất Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 104/1998/TT-BTC hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Tuy nhiên quá trình định giá doanh nghiệp qua 2 năm qua vẫn còn nhiều khó khăn do những nguyên nhân sau:
+ Điều kiện và cơ sở của việc xác định giá trị doanh nghiệp chưa được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, thiếu một hệ thống văn bản qui định và hướng dẫn cụ thể việc định giá các loại tài sản trong doanh nghiệp (đặc biệt là quyền sử dụng đất và lợi thế kinh doanh).
+ Thiếu một đội ngũ cán bộ chuyên trách có đủ năng lực, trình độ làm công tác định giá doanh nghiệp. ở Việt Nam đa phần là chưa qua đào tạo chuyên sâu về định giá doanh nghiệp, cộng với hệ thống văn bản pháp quy chưa hoàn chỉnh nên dễ đưa ra những kết luận mang tính chủ quan, ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả định giá.
+ Công tác định giá doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào người mua (từ công tác chuẩn bị như kiểm kê, đối chiếu công nợ,... đến việc thống nhất giá bán doanh nghiệp), lại mang tính chất khoán trắng, thiếu sự kiểm tra kiểm soát nên đã dẫn đến hiện tượng giá trị doanh nghiệp được định chưa sát với thị trường, chỉ bán trong nội bộ doanh nghiệp chứ không bán ra ngoài.
+ Phương pháp định giá còn nghèo nàn, chưa hợp lý.
Việc xác định giá trị trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một vấn đề phức tạp. Vấn đề cấp thiết hiện nay là phải xây dựng được một phương pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn.
3.3. Yêu cầu đối với việc xác định giá trị.
Xác định giá trị doanh nghiệp là một quá trình bao gồm nhiều bước phải tiến hành để đưa ra kết quả cuối cùng là xác định giá trị doanh nghiệp như: xác định mục tiêu, xác định phương pháp đánh giá, kiểm kê tài sản, xác định chất lượng còn lại của tài sản hữu hình, xác định giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá. Như vậy, để tránh cho công việc khỏi chồng chéo lên nhau mỗi doanh nghiệp phải đưa ra một lịch trình làm việc cho khoa học hợp lý đáp ứng yêu cầu do chính doanh nghiệp đề ra và kết hợp với yêu cầu chung theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản.
Việc kiểm kê tài sản phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Xác định số lượng tài sản thực tế hiện có đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phân loại tài sản hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
+ Tài sản mà doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thì căn cứ vào thông số kỹ thuật và thực trạng tài sản để xác định chất lượng còn lại của từng tài sản, loại hoặc nhóm tài sản. Chất lượng còn lại thể hiện bằng tỷ lệ % so với chất lượng tài sản mua sắm, đầu tư xây dựng mới.
+ Tài sản không có nhu cầu sử dụng bao gồm tài sản không cần dùng, tài sản không có khả năng phục hồi trong quá trình sản xuất kinh doanh được kê khai riêng để có biện pháp xử lý.
+ Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi (nếu có) cần kiểm kê để bàn giao riêng cho công ty cổ phần quản lý, sử dụng.
- Xác định tài sản thiếu hụt so với sổ sách (nếu có).
- Đối chiếu và phân loại các khoản công nợ.
Nợ phải thu khó đòi phải có chứng cứ hợp lệ cụ thể:
+ Khoản nợ mà con nợ không xác nhận.
+ Con nợ là pháp nhân đã bị giải thể, phá sản.
+ Con nợ là cá nhân bị chết, đã bỏ trốn, không có người kế thừa trách nhiệm.
+ Các khoản khó đòi do các nguyên nhân khác.
- Xác định các tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá bao gồm:
+ Những tài sản mà doanh nghiệp không thể trực tiếp sử dụng đã phản ánh trên báo cáo tài chính trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Nợ phải thu khó đòi.
+ Chi phí xây dựng dở dang của những công trình đã đình hoãn trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác nhưng doanh nghiệp không thực hiện cổ phần hoá khoản đầu tư này thì cơ quan quyết định cổ phần hoá xử lý.
+ Tài sản thuê tài chính: là phần nợ chưa trả cho chủ tài sản.
+ Tài sản thuê ngoài.
+ Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
+ Ngoài ra doanh nghiệp phải xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ, thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá các khoản lãi chưa phân phối trước khi xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp. Số dư bằng tiền từ quỹ phúc lợi, khen thưởng được chia cho người lao động để mua cổ phần.
3.4. Các yếu tố cấu thành nên giá trị của một doanh nghiệp.
Giá trị của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: tài sản, đội ngũ nhân sự trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính công nghệ, chiến lược thị trường, hoàn cảnh kinh tế xã hội, môi trường kinh doanh,... Tổng hợp lại ta có thể chia làm các loại sau:
3.4.1. Giá trị tài sản doanh nghiệp:
Bao gồm: tài sản cố định và tài sản lưu động.
Trong đó:
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu được lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,...
Tài sản lưu động bao gồm vốn bằng tiền, vật tư hàng hoá, các khoản phải thu, giá trị tài sản lưu động khác (khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược).
3.4.2 Giá trị đất nơi doanh nghiệp đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh và đất được giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp nhưng chưa sử dụng vào kinh doanh.
ở nước ta, theo quy định hiện nay khống tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp và công ty cổ phần sử dụng đất có thời hạn nhất định. Công ty cổ phần phải nộp tiền thuê đất hàng năm theo luật đất đai và các quy định khác về sử dụng đất trước khi giao cho công ty cổ phần sử dụng doanh nghiệp đã nộp một khoản tiền như: tiền đền bù, tiền san lấp mặt bằng khoản tiền này tính vào giá trị doanh nghiệp.
3.4.3. Giá trị các yếu tố làm tăng giá trị doanh nghiệp như:
Hiệu quả kinh tế, tính chất ngành nghề, vị trí địa lý thuận lợi, uy tín của doanh nghiệp, mức sinh lời đạt được so với vốn kinh doanh, trình độ của đội ngũ, nhân sự,...
3.5. Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản đầu tiên là giá trị doanh nghiệp phải phản ánh toàn bộ tình hình tài sản và tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Điều đó có nghĩa là giá trị của doanh nghiệp phải phản ánh được giá trị sử dụng thực của doanh nghiệp để khuyến khích các nhà đầu tư và Nhà nước không bị thua thiệt trong vấn đề định giá doanh nghiệp cần phải xác định chính xác giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Theo Nghị định 44NĐ-CP quy định nguyên tắc để xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
3.5.1. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà người mua người bán cổ phần đều chấp nhận được. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước trước tại doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả.
3.5.2. Các yếu tố xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp.
+ Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.
+ Giá trị thực tế của tài sản tại doanh nghiệp xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá.
3.5.3. Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý, uy tín mặt hàng (nếu có). Lợi thế này thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn kinh doanh bình quân 3 năm trước chỉ tính tối đa 30% vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Ngoài ra khi xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp không nhất thiết phải thuê kiểm toán độc lập. Những doanh nghiệp không thực hiện đúng qui định của pháp luật về kế toán, thống kê thì cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét thuê tổ chức kiểm toán độc lập xác định. Tiền thuê kiểm toán được tính vào chi phí cổ phần hoá.
3.6. Mối quan hệ giữa giá trị xác định và giá thực tế của doanh nghiệp.
Sau khi xác định giá trị doanh nghiệp thì giá ban đầu được lấy làm cơ sở cho việc định giá bán doanh nghiệp nghĩa là phải xác định được giá cả trao đổi trên thị trường. Việc trao đổi trên thị trường phụ thuộc vào quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ và đặc biệt là quy luật lợi nhuận do đó giá trao đổi có thể khác với giá xác định. Trên thực tế, quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp được xác định và giá bán doanh nghiệp trên thị trường có thể xảy ra 37 trường hợp sau:
+ Giá của doanh nghiệp trên thị trường bằng giá trị xác định. Đây là điều lý tưởng nhất nó phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp về nhiều mặt trên thị trường và được người đầu tư chấp nhận nhưng trường hợp này rất ít xảy ra.
+ Giá của doanh nghiệp trên thị trường lớn hơn giá xác định được. Trường hợp này cho thấy doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao, triển vọng tương lai tốt, do vậy doanh nghiệp lànơi đầu tư tốt đối với các nhà đầu tư, tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư làm đẩy giá lên cao hơn so với giá trị thực tế của nó. ở nước ta trường hợp này không có nhiều.
+ Giá của doanh nghiệp trên thị trường nhỏ hơn giá xác định được thể hiện sức mua kém nó phản ánh doanh nghiệp dù có tài sản hữu hình lớn song lại làm ăn thua lỗ nên khó có thể bán hoặc là doanh nghiệp khuyến khích các nhà đầu tư. ở nước ta hầu như các doanh nghiệp Nhà nước đều phải điều chỉnh giá bán thấp hơn giá trị xác định được do khả năng đầu tư ban đầu của người lao động là rất kém, tích luỹ của họ không đáng kể cho nên dẫn đến việc bán cổ phần gặp khó khăn.
Từ mối quan hệ này ta thấy khi xác định giá trị doanh nghiệp cần nhận thức một số điểm sau:
+ Giá trị doanh nghiệp xác định được để cổ phần hoá phải căn cứ vào thời điểm cổ phần hoá và giá trị tính được có ý nghĩa như giá chào hàng. Chỉ khi giá trị doanh nghiệp được Nhà nước và các cổ đông tham gia mua cổ phần chấp nhận mới được coi là giá trị thực của doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
+ Giá trị gắn liền với lợi ích thực sự của tài sản còn giá cả là một số tiền mà bên mua thuận trả để có và bên bán thuận nhận để nhường lại tài sản đó. Do vậy, phải biết được giá trị thực sự của doanh nghiệp thì mới có khả năng đưa ra một giá bán phù hợp với thị trường, doanh nghiệp và các bên liên quan góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá được nhanh gọn.
5-/ Các phương pháp đánh giá doanh nghiệp.
Có khá nhiều phương pháp được các tổ chức đánh giá, các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng trong quá trình đánh giá và tự đánh giá sau đây là một số phương pháp thường được áp dụng.
5.1. Phương pháp Delphi.
5.1.1. Nội dung của phương pháp.
Phương pháp Delphi được thực hiện bằng cách thu thập ý kiến của các chuyên gia để đánh giá về một nội dung cần đánh giá nào đó. Phương pháp này bao gồm những bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị đánh giá.
Các công việc chuẩn bị bao gồm:
a. Lập danh sách các chuyên gia được hỏi ý kiến.
Tuỳ theo tính chất và nội dung của tiêu thức cần đánh giá mà người đánh giá chọn ra một danh sách thích hợp. Chẳng hạn, nếu tiêu thức cần đánh giá là môi trường kinh tế (dự báo về tình hình biến động tỷ giá hối đoái, lạm phát triển vọng của nền kinh tế hay ngành thì các chuyên gia được hỏi ý kiến phải là các chuyên gia kinh tế. Nếu tiêu thức đánh giá là triển vọng về công nghệ thì phải là các chuyên gia công nghệ.
Số lượng người được hỏi ý kiến phải đủ lớn để đảm bảo tính khách quan nhưng cũng không nên chọn mẫu quá lớn. Tuỳ theo mục tiêu và nội dung đánh giá số lượng chuyên gia được thăm dò ý kiến khoảng từ 20 đến 100 người.
b. Xây dựng bảng câu hỏi.
Đây là việc có ý nghĩa rất quan trọng bởi thông qua các câu trả lời và số điểm đánh giá của các chuyên gia, người đánh giá có thể thu thập, xử lý và đánh giá một cách hữu hiệu.
Nội dung của bảng câu hỏi gắn liền với nội dung cần đánh giá và hình thức của chúng có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở tuỳ theo yêu cầu đánh giá. Đồng thời cũng có thể đề nghị các chuyên gia đánh giá, xác định tầm quan trọng của các yếu tố cần đánh giá bằng mức điểm trọng số.
Bước 2: Tập hợp các ý kiến trả lời.
Người đánh giá tiến hành tập hợp các ý kiến trả lời và tiến hành tính điểm trung bình và mức độ chênh lệch về điểm giữa các câu trả lời. Đồng thời người ta cũng tiến hành đánh giá phân tích và phân loại các câu trả lời để rút ra những đánh giá chung về nội dung cần đánh giá. Sau đó dựa vào những câu trả lời lần thứ nhất người ta tiến hành điều chỉnh bản câu hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn. Sau đó bảng câu hỏi đã được điều chỉnh và bảng phân tích điểm đánh giá tiếp tục gửi đến các chuyên gia đã tham gia lần thứ nhất. Trong nền này nếu thấy cần thiết các chuyên gia có thể điều chỉnh hoặc giữ nguyên ý ban đầu của họ.
Bước 3: Tổng hợp ý kiến đánh giá lần thứ hai.
Tương tự như bước 2, người đánh giá tiến hành tập hợp phân loại các ý kiến trả lời, tính số điểm trung bình và độ chênh lệch về điểm giữa các câu trả lời.
Kết quả lần hai thường có độ lệch về điểm thấp hơn so với lần 1 và số các câu trả lời thường tập trung hơn.
Nhìn chung khi tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia chỉ nên tiến hành tối đa 3 vòng.
5.1.2. Những ưu điểm và nhược điểm.
* Ưu điểm:
- Phương pháp Delphi có ưu điểm là tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời do kết quả đánh giá được tập hợp từ nhiều người nên mức độ tin cậy khá cao.
- Ưu điểm thứ hai của phương pháp Delphi là do kết quả đánh giá được tập hợp từ nhiều người nên nó được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau. Do đó có thể tránh được sự phiến diện một chiều.
* Nhược điểm:
- Phương pháp này có nhược điểm là chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lượng người tham gia đông và số vòng thu thập ý kiến gồm nhiều lần.
- Nhược điểm thứ hai là người ta không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá.
- Do thời gian tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài nên nhân sự của nhóm chuyên gia có thể biến động.
5.1.3. Phạm vi áp dụng.
Phương pháp Delphi thường được áp dụng nhằm thu thập ý kiến dự báo và đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực như:
- Dự báo sự biến động của môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường trong nước.
- Dự báo và đánh giá về triển vọng và xu hướng phát triển của nền kinh tế, của các ngành như: tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, triển vọng của một ngành kinh tế,...
- Dự báo và đánh giá về triển vọng và chu kỳ phát triển công nghệ của ngành.
- Đánh giá về địa điểm và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
- Đánh giá và dự báo tiềm năng thị trường sản phẩm của ngành.
5.2. Phương pháp xếp hạng.
Phương pháp xếp hạng là phương pháp mà người đánh giá tiến hành cho điểm và trên cơ sở thang điểm đã được ấn định đó xếp hạng doanh nghiệp.
5.2.1. Nội dung của phương pháp.
Phương pháp xếp hạng có thể được tiến hành theo các bước sau:
* Bước 1: Bước chuẩn bị.
Để kết quả đánh giá đạt độ chính xác cao, người đánh giá cần tiến hành một số công việc chuẩn bị như sau:
- Xác định những nội dung và tiêu thức cần đánh giá.
Người đánh giá tiến hành rà soát và lựa chọn những nội dung và tiêu thức phù hợp với việc đánh giá theo phương pháp xếp hạng trong số các nội dung hoạt động của doanh nghiệp.
- Công việc tiếp theo là xác định biểu điểm cho từng tiêu thức. Có thể chọn thang điểm hoặc ... tuỳ theo độ rộng của biên độ đánh giá.
- Xác định hệ thống thứ hạng và số điểm tương ứng của mỗi hạng, loại.
- Đối với những tiêu thức định tính người đánh giá có thể sử dụng ý kiến của chuyên gia để lượng hoá chúng và sử dụng điểm do các chuyên gia đánh giá để xếp hạng.
* Bước 2: Tiến hành đánh giá.
- Trên cơ sở biểu điểm và hệ thống thứ hạng đã được hình thành trong bước 1, người đánh giá tiến hành phân tích các dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp tuỳ theo kết quả thu được người đánh giá tiến hành phân tích các dữ liệu thông tin về doanh nghiệp. Tuỳ theo kết quả thu được, người đánh giá tiến hành cho điểm phù hợp với biểu điểm đã đề ra.
- Tổng hợp số điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
- Đưa ra những nhận xét về những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tìm nguyên nhân của các yếu điểm và đề ra giải pháp khắc phục hoặc đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với mục tiêu đánh giá.
5.2.2. Những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp xếp hạng.
* Ưu điểm:
- Phương pháp xếp hạng có ưu điểm là dễ áp dụng, đơn giản và việc đánh giá hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng.
- Phương pháp này có chi phí thấp có thể tiến hành khá nhanh chóng.
* Nhược điểm:
- Do phương pháp xếp hạn được thực hiện 1 hay vài người nên kết quả đánh giá có thể mang tính chủ quan cao.
- Người đánh giá có thể sa vào các bẫy do các con số tạo ra.
5.2.3. Phạm vi áp dụng.
Phương pháp xếp hạng thường phát huy tác dụng khi áp dụng để đánh giá các tiêu thức như:
- Đánh giá tiềm năng phát triển sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đánh giá tiềm năng thị trường và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đánh giá và xếp hạn doanh nghiệp về tổ chức quản lý và tình hình quản trị nguồn nhân lực.
- Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp trên phương diện tài chính.
5.3. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh này chủ yếu dựa trên sự đối chiếu so sánh các giá trị của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác hay so với giá trị trung bình hay thị trường.
5.3.1. Nội dung.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo các bước sau:
* Bước 1: Thu thập thông tin.
Người đánh giá tiến hành thu thập thông tin về những tiêu thức, chỉ tiêu chủ yếu sẽ sử dụng làm tiêu chuẩn để so sánh.
Những thông tin này bao gồm các thông tin về tình hình thị trường, doanh số bán, thị phần của các đối tượng cần so sánh và những thông tin cần thiết về chính doanh nghiệp cần đánh giá.
* Bước 2: Tiến hành so sánh.
Sau khi thu thập thông tin, người đánh giá tiến hành phân tích, xử lý chúng theo những phương pháp thống nhất. Trên cơ sở đó tạo ra sự tương đồng về đơn vị tính hay lượng hoá các thông tin thành con số để có thể so sánh dễ dàng và chính xác.
Từ kết quả thu được, người đánh giá tiến hành đánh giá doanh nghiệp và rút ra những kết luận hữu ích tuỳ theo mục tiêu đánh giá.
5.3.2. Những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp so sánh.
* Ưu điểm:
- Phương pháp so sánh có ưu điểm là người đánh giá có thể tiến hành công việc đánh giá một cách khá đơn giản bởi có thể sử dụng các giá trị, các tiêu thức của một doanh nghiệp khác hay của ngành làm cơ sở để tự đánh giá.
- Phương pháp này có chi phí thấp và có thể hoàn thành trong một thời gian ngắn.
* Nhược điểm:
- Phương pháp đánh giá này có thể cho kết quả có mức độ chính xác thấp bởi không thể loại bỏ yếu tố chủ quan trong quá trình đánh giá.
- Trong nhiều trường hợp phương pháp so sánh tỏ ra không hữu hiệu bởi điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp thường rất khác nhau.
5.3.3. Phạm vi áp dụng.
Phương pháp so sánh này thường được áp dụng khi đánh giá so sánh trong các lĩnh vực:
- Đánh giá so sánh những thuận lợi và bất lợi của môi trường kinh doanh.
- Đánh giá so sánh về những ưu nhược điểm của sản phẩm của công nghệ đó vận dụng trong cạnh tranh hay lựa chọn công nghệ sản phẩm.
- So sánh để lựa chọn địa điểm loại hình sở hữu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Đánh giá và lựa chọn ngành cung ứng các loại nguyên vật liệu cho doanh nghiệp.
- Đánh giá và so sánh về tài chính giữa các doanh nghiệp.
5.4. Phương pháp kết hợp.
Các phương pháp trên cho thấy mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm, có phạm vi áp dụng hữu hiệu nhất định do đó để tận dụng những ưu điểm và tránh những nhược điểm của mỗi phương pháp người đánh giá có thể áp dụng phương pháp kết hợp.
5.4.1. Nội dung phương pháp.
Đánh giá doanh nghiệp theo phương pháp kết hợp là việc áp dụng nhiều phương pháp trong quá trình đánh giá và đối với mỗi nội dung cần đánh giá chỉ áp dụng những phương pháp đánh giá phù hợp với tiêu thức đó.
5.4.2. Những ưu nhược điểm của phương pháp kết hợp.
* Ưu điểm:
Ưu điểm nổi bật của phương pháp kết hợp là người đánh giá có thể tận dụng được điểm mạnh của từng phương pháp trong những phạm vi phù hợp. Đồng thời có thể hạn chế được những điểm yếu của mỗi phương pháp.
Qua phân tích về những phương pháp đánh giá doanh nghiệp cho thấy không có phương pháp nào tỏ ra hoàn toàn chính xác mà chỉ có phương pháp thích hợp nhất có thể áp dụng cho mỗi nội dung đánh giá nhất định. Bởi vậy, để nâng cao tính chính xác của kết quả đánh giá, người đánh giá có thể áp dụng nhiều phương pháp đánh giá và so sánh kết quả của chúng để kiểm tra kết quả chính thức.
Chương III
Xác định giá trị doanh nghiệp
của công ty Công trình Giao thông 208
I-/ Giới thiệu chung về công ty.
Công ty Công trình Giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 - Bộ Giao thông vận tảy đã trải qua 38 năm thành lập và phát triển.
Công ty thành lập năm 1965, có tên là Đoạn quản lý quốc lộ Hà Nội - nhiệm vụ chính là đảm bảo thông suốt tất cả các cửa ngõ và thủ đô, đó chính là các bến phà cầu phao.
Năm 1971 trực thuộc Cục quản lý đường bộ Việt Nam và có tên là xí nghiệp sữa chữa giao thông Trung ương 208. Nhiệm vụ đảm bảo giao thông thông suốt khu vực Hà Nội và ứng cứu đảm bảo giao thông trên phạm vi toàn quốc khi có lệnh điều động. Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ duy trì bảo dưỡng 125 km quốc lộ I từ Hà Nội đến Dốc Xây (Thanh Hoá).
Năm 1992 đổi tên thành Phân khu quản lý đường bộ 208 thuộc khu quản lý đường bộ II. Với lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là: bảo dưỡng thiết bị phao phá, ứng cứu đảm bảo giao thông toàn quốc khi có lệnh, xây dựng cơ bản nhỏ, đại tu sửa chữa các cầu đường bộ, rải thảm bê tông asphal, sửa chữa và làm mới các đường ở các tỉnh phía Bắc.
Tháng 7-1992 phân khu quản lý đường bộ 208 tách làm đôi, một nửa thành lập phân khu quản lý đường bộ 234 trực thuộc khu quản lý đường bộ II, còn lại là công ty sửa chữa công trình 208 trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam với nhiệm vụ trên. Công ty có đăng ký kinh doanh số 108842, ngày 19.8.1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội và giấy phép kinh doanh số 2233 CGD do Bộ giao thông vận tải cấp ngày 19.8.1994.
Năm 1995, đổi tên thành công ty Giao thông 208 trực thuộc Tổng công ty giao thông IV là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Nghị định 388 và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, trụ sở tại 26B - Vân Hồ II - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: đại tu nâng cấp và mở rộng đường bộ. Xây dựng cầu bê tông cốt thép, dàn trụ trung và nhỏ. Sản xuất và rải thảm bê tông asphal, lắp ráp cầu phao khi có bão lụt.
Phạm vi hoạt động của công ty trên phạm vi cả nước và nước ngoài thông qua hình thức đấu thầu dự án trong và ngoài nước.
II-/ Đánh giá thực trạng và triển vọng của công ty.
1-/ Thực trạng về công nghệ và khả năng cạnh tranh.
Công nghệ chế tạo ra sản phẩm giao thông là một trong những yếu tố nói lên năng lực sản xuất của công ty. Để tăng cường sức mạnh cạnh tranh khi tham gia đấu thầu công ty đã tiến hành đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại như: trạm trộn bê tông asphal 100T/h của Nam Triều Tiên và điều khiển tự động, máy rải Nigita của Nhật,... Chính sách đầu tư thiết bị của công ty là đầu tư trọng điểm, máy móc nào thật cần thiết cho thi công mới mua vì vốn để đầu tư chủ yếu là vốn vay. Máy móc của công ty chủ yếu được đầu tư bằng vốn vay ngắn hạn và máy móc chuyên dụng nên chi phí đầu tư cho máy móc rất cao. Nếu công ty có một hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ và hiện đại thì nó sẽ giúp cho công ty đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị, tạo ra sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công. Đối với dàn máy của công ty hiện tại có khả năng thi công tất cả các tiêu chuẩn đòi hỏi.
Ngoài máy móc thiết bị ra, công ty còn có năng lực thí nghiệm để tiến hành khảo sát, kiểm tra chất lượng công trình. Dụng cụ đo đạc kiểm tra của công ty gồm: máy thuỷ bình Nhật, Nga, Trung 3 cái, máy kinh vĩ Đức 2 cái, phễu rót đo độ chặt cát 3 cái,... Đây cũng là một yếu tố tạo sự tin tưởng của chủ đầu tư đối với công ty và tạo sự chủ động cho chính công ty.
2-/ Thực trạng về lao động của công ty.
Với lực lượng lao động trực tiếp 221 người và 41 cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm thi công gắn liền với sự phát triển lâu dài của công ty đủ để khẳng định ưu thế của công ty. Hơn nữa, trình độ chuyên môn hoá và hợp tác hóa trong sản xuất tạo cho công ty một khả năng cạnh tranh lớn như công ty bố trí các đội theo giai đoạn thi công, các xí nghiệp có chuyên môn quản lý về máy móc thiết bị thi công, cán bộ quản lý và nhân công trực tiếp ở tất cả các ngành nghề để phục vụ cho các công việc chuyên môn.
3-/ Thực trạng về đối thủ cạnh tranh của công ty.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty là các nhà thầu thuộc lĩnh vực xây dựng công trình giao thông vì họ đều có tư cách pháp nhân đi tham gia đấu thầu. Ngoài sự cạnh tranh của các công ty trực thuộc Tổng 4 trong sự phân chia công việc về đấu thầu quốc tế, còn có các công ty gần nơi có công trình bởi vì họ có quan hệ tốt với ban quản lý địa phương ở nơi đó.
Bên cạnh đó còn có các đối thủ cạnh tranh tiền tàng họ có khả năng chuyển sang xây dựng các công trình giao thông như các công ty xây dựng thuỷ lợi,... và đặc biệt là các hãng thầu nước ngoài với kinh nghiệm thi công và năng lực tài chính, công nghệ hơn hẳn các nhà thầu trong nước như các hãng thầu Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc,... và họ đã lần lượt vào Việt Nam, giai đoạn đầu của đấu thầu cạnh tranh quốc tế họ đã thắng rất nhiều công trình và các nhà thầu Việt Nam trở thành thầu phụ cho họ. Các nhà thầu Châu á là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ta vì họ có giá bỏ thầu thấp vì họ tận dụng lao động nhàn rỗi của ta về những hạng mục không cần sử dụng máy móc nhiều và đối tác của họ là các Tổng công ty lớn của Việt Nam để họ tận dụng lợi thế ưu tiên,...
Cũng một vấn đề nữa đối với nhà thầu trong nước là chưa nắm bắt được công nghệ đấu thầu quốc tế, nhưng hiện nay các nhà thầu trong nước đã nắm bắt được và đang liên tục thắng thầu bằng sự liên kết ngang giữa các Tổng công ty trong nước để có lợi thế cạnh tranh như Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - Cầu Giẻ và Vinh - Đông Hà,...
4-/ Thực trạng về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của công ty.
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình thi công. Nguyên vật liệu là một bộ phận của thực thể công trình nó chiếm từ 50-60% giá trị công trình. Trong cơ cấu giá thành với chức năng là tài sản lưu động nguyên vật liệu cũng chiếm khoảng 50%. Trong thi công xây dựng công ty sử dụng nhiều loại vật liệu cần thiết như nhựa đường, cát, đá,... Các loại vật liệu này được khai thác trên thị trường bằng mối quan hệ với các bạn hàng Shell, Pertrol và các vùng nguyên liệu đá cát của địa phương nào đó. Nhờ các mối quan hệ này mà sản phẩm của công ty l uôn đảm bảo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và được bạn hàng tín nhiệm.
5-/ Thực trạng về tình hình tài chính của công ty.
Tình hình tài chính của công ty là bức tranh tổng hợp nhất về khả năng và tiềm lực của công ty.
Để đánh giá tình hình tài chính của công ty trước hết ta đi đánh giá cơ cấu tài sản và vốn thông qua các chỉ tiêu sau:
a. Tỷ trọng nợ phải thu =
Năm
1997
1998
1999
Nợ phải thu
15.164.056.100
13.673.451.518
18.949.481.856
Tổng tài sản
23.452.694.214
24.395.655.082
33.842.092.011
Tỷ trọng nợ phải thu
0,646
0,557
0,56
Qua số liệu trên ta thấy tỷ trọng nợ phải thu qua các năm đã có sự chuyển biến rõ rệt điều này chứng tỏ công ty đã tích cực hơn trong việc đòi nợ.
b. Tỷ trọng nợ phải trả =
Năm
1997
1998
1999
Nợ phải trả
18.473.694.214
18.010.131.859
27.537.037.286
Tổng tài sản
23.452.694.214
24.395.655.082
33.842.092.011
Tỷ trọng nợ phải trả
0,787
0,74
0,81
Các tỷ số nợ phải trả của các năm 1997,1998,1999 cao hơn so với mức cho phép. Tỷ số này chứng tỏ mức độ rủi ro phá sản của doanh nghiệp rất cao.
c. Tỷ suất tài trợ =
Chỉ tiêu này càng chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Năm
1997
1998
1999
Nguồn vốn chủ sở hữu
4.979.195.319
6.085.523.223
6.305.034.725
Tổng tài sản
23.452.694.214
24.395.655.082
33.842.092.011
Tỷ suất tự tài trợ:
Năm 1997 = 0,212
Năm 1998 = 0,26
Năm 1999 = 0,186
Qua số liệu trên ta thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp là rất thấp. Tình trạng của các doanh nghiệp nói chung và công ty 208 nói riêng luôn hoạt động trong điều kiện thiếu vốn. Quy trình hoạt động là khi có công trình công ty vay ngân hàng làm vốn sản xuất, khi được thanh toán công trình thì trả cho ngân hàng rồi lại vay khi có công trình khác.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu:
a. = x 100
Đơn vị: đồng
Năm
1997
1998
1999
Lợi nhuận thực hiện
413.152.533
527.692.429
643.127.842
Tổng vốn
23.452.889.533
24.395.655.082
33.842.092.011
Tỷ số lợi nhuận thực hiện trên tổng vốn
1,76%
2,16%
1,9%
Qua chỉ tiêu đạt được ta thấy cứ 1 đồng vốn thì làm ra 0,0225 đồng lợi nhuận năm 1997, 0,0286 đồng lợi nhuận năm 1998 và 0,0247 đồng năm 1999.
Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 1998 cao hơn năm 1997 nhưng năm 1999 lại thấp hơn năm 1998.
b. = x 100
Tỷ số này rất có ý nghĩa đối với các chủ sở hữu hiện tại và tiềm tàng của doanh nghiệp bởi vì nó cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào công ty.
Năm
1997
1998
1999
Lợi nhuận
413.152.533
527.692.429
643.127.842
Vốn chủ sở hữu
4.979.195.319
6.385.523.223
6.305.054.725
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
8,29%
8,26%
10,2%
Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng kết quả đạt được nói chung là tốt.
- Tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện qua hệ số thanh toán tức là bằng tỷ số giữa số tiền có thể dùng để thanh toán với số tiền phải thanh toán.
k =
Để thanh toán doanh nghiệp dùng toàn bộ số tiền và những tài sản có thể chuyển thành tiền được như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác và các khoản phải thu. Thông qua bảng ta có:
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
I. Tiền
196.841.603
507.933.402
1. Tiền mặt
183.912.914
91.244.540
2. Tiền gửi ngân hàng
12.928.689
416.688.862
II. Các khoản phải thu
13.673.451.518
18.949.401.856
1. Phải thu của khách hàng
12.029.698.887
14.988.020.920
2. Trả trước cho người bán
1.498.095.765
1.588.150.954
3. Phải thu nội bộ
2.227.573.116
4. Các khoản phải thu khác
145.656.866
145.656.866
III. Các khoản phải trả
18.010.131.859
27.537.037.286
1. Nợ ngắn hạn
16.264.795.815
25.327.429.224
- Vay ngắn hạn ngân hàng
11.068.615.138
16.169.941.840
- Phải trả cho người bán
3.353.936.827
4.653.527.340
- Người mua trả tiền trước
250.274.899
1.360.200.899
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
800.899.337
978.404.685
- Phải trả công nhân viên
21.029.275
36.255.086
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ
290.666.000
- Các khoản phải trả khác
1.064.040.339
1.811.433.374
2. Nợ dài hạn
1.731.915.730
2.115.113.250
- Vay dài hạn
999.524.000
- Nợ dài hạn
1.731.915.730
1.115.589.250
a. =
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
I. Tiền
196.841.603
507.933.402
1. Tiền mặt
183.912.914
91.244.540
2. Tiền gửi ngân hàng
12.928.689
416.644.862
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn
III. Nợ ngắn hạn
16.264.795.815
25.327.429.224
1. Vay ngắn hạn
11.068.615.138
16.169.941.840
2. Phải trả cho người bán
3.353.936.827
4.653.527.340
3. Người mua trả tiền trước
250.274.899
1.360.200.899
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
800.899.337
978.404.685
5. Phải trả công nhân viên
21.029.275
36.255.086
6. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
290.666.000
7. Các khoản phải trả khác
1.064.040.339
1.811.433.374
k97 = = 0,0276
k98 = = 0,012
k99 = = 0,02
Nhìn vào hệ số k ta thấy khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp rất thấp. Vì vậy doanh nghiệp rất gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
b. =
k97 = ...... = ......
k98 = = 1,095
k99 = = 1,052
Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu này của doanh nghiệp đều lớn hơn 1. Chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên hệ số này năm 1999 có giảm hơn so với năm 1998 là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động.
- Thực trạng lỗ lãi của công ty:
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Vốn kinh doanh
4.565.098.057
4.843.068.057
5.343.068.057
Doanh thu
26.288.000.000
29.249.000.000
30.295.000.000
Lợi nhuận ròng (P)
413.052.553
527.692.429
643.127.842
Tỷ suất P/vốn kinh doanh
9%
10,8%
12%
Như vậy cùng với sự tăng lên của vốn kinh doanh doanh thu và lợi nhuận cũng tăng theo. Từ tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn kinh doanh ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng lớn hơn vốn kinh doanh. Chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả.
Tổng kết lại ta có bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính như sau:
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Cơ cấu tài sản và vốn
a. Tỷ trọng nợ phải thu
0,646
0,557
0,56
b. Tỷ trọng nợ phải trả
0,787
0,74
0,81
c. Tỷ suất tự tài trợ
0,212
0,26
0,186
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
a. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
2,25%
2,86%
2,41%
b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
8,29%
8,26%
10,2%
3. Tình hình thanh toán
a. Hệ số thanh toán nhanh
0,0276
0,012
0,02
b. Hệ số thanh toán hiện hành
1,095
1,052
Tóm lại, từ thực trạng tài chính của công ty ta thấy tình hình hoạt động sản xuất của công ty có thể có hiệu quả hơn nếu công ty có một lượng vốn đầy đủ, thông qua đó có thể mua sắm đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo và thu nhận nhân lực có tay nghề, trình độ hơn. Vì vậy chuyển đổi hình thức sở hữu của công ty từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần sẽ đáp ứng dược nhu cầu đó.
IV-/ Đánh giá về điều kiện và khả năng tiến hành cổ phần hoá của công ty xây dựng công trình giao thông 208.
1-/ Điều kiện để tiến hành cổ phần hoá.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu, từ một chủ sở hữu là Nhà nước sang nhiều chủ sở hữu. Đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Việc cổ phần hoá sẽ đem lại co Nhà nước và các chủ sở hữu khác cùng có lợi khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, càng chịu rủi ro nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ. Như vậy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc phân tán rủi ro cho nhiều đối tượng cùng làm chủ doanh nghiệp giúp cho Nhà nước giảm chi ngân sách hàng năm.
ở nước ta doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện để cổ phần hoá. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 44CP ngày 29-6-1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần thì công ty công trình giao thông 208 đã đủ điều kiện để cổ phần hoá.
1.1. Về loại hình doanh nghiệp.
Công ty công trình giao thông 208 là một doanh nghiệp Nhà nước với hoạt động chính là xây dựng, sữa chữa các công trình giao thông, công ty thuộc loại doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện cổ phần hoá và áp dụng hình thức chuyển đổi sở hữu khác nhau trong đó Nhà nước không cần giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt.
1.2. Về quy mô doanh nghiệp.
Công ty Công trình Giao thông 208 có vốn chủ sở hữu 6,3 tỷ đồng với 416 lao động là doanh nghiệp có quy mô vừa. Đây là một trong những loại doanh nghiệp được Nhà nước quan tâm trong thời gian qua vì doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa góp phần lấp chỗ khuyết cho các doanh nghiệp có qui mô lớn.
1.3. Phương án kinh doanh.
Phương án kinh doanh có hiệu quả là một trong những điều kiện cần và đủ, là nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá thành công giúp cho người lựa chọn tin tưởng hơn khi ra quyết định.
Nếu tiến hành cổ phần hoá một doanh nghiệp thua lỗ đối với nước ta sẽ không ai dám đầu tư nhất là trong điều kiện tư nhân nước ta không có tài chính đủ mạnh để biến một xí nghiệp có công nghệ lạc hậu, kinh doanh thua lỗ trở thành một doanh nghiệp có kỹ thuật tiên tiến kinh doanh có lãi.
Một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh có hiệu quả, đem lại thu nhập cho ngân sách Nhà nước nếu cổ phần hoá thì Nhà nước sẽ mất phần thu nhập này nhưng lại có được số tiền vốn đã bỏ ra trước đây và các khoản thuế phải nộp. Số tiền cho bán cổ phiếu thu về sẽ được đầu tư vào các doanh nghiệp khác, giúp cho các doanh nghiệp có khả năng thay đổi tình thế tạo ra sự hấp dẫn sau này.
Từ thực trạng của công ty cho thấy công ty đang trên đà phát triển. Phương thức hoạt động tương đối ổn định nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao so với tiềm năng của công ty hứa hẹn một tương lai phát triển đúng với khả năng của công ty.
Chính thực lực của công ty đã giúp cho công ty có lợi thế hơn so với các công ty khác, có tính thuyết phục hơn nếu quyết định cổ phần hoá.
2-/ Cổ phần hoá là một cơ hội tốt của công ty Công trình Giao thông 208.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nó có ảnh hưởng đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội. Đối với Nhà nước nó là một chiến lược lâu dài, còn đối với doanh nghiệp nó là một cơ hội tốt.
Nhìn nhận và nắm bắt cơ hội kịp thời sẽ làm nên thành công trong bất cứ công việc nào cho dù là nhỏ hay cổ phần hoá thể hiện sự năng động. Xét về quản lý thì tính năng động là việc sắp xếp bộ máy sản xuất kinh doanh được hợp lý, không chịu sức ép của bất kỳ cấp nào. Bộ máy quản lý làm việc có hiệu quả sẽ giảm được chi phí quản lý, giảm tiêu cực trong cách nghĩ và làm việc. Xét về hoạt động sản xuất kinh doanh thì tính năng động thể hiện trong việc nghiên cứu tìm tòi phương hướng chiến lược và kế hoạch phát triển công ty riêng phù hợp với công ty và phù hợp với nhu cầu thị trường. Sản xuất linh hoạt, tư duy sáng tạo, thể hiện hết mình của các thành viên trong công ty.
Nhận biết cơ hội này, ban lãnh đạo công ty 208 đã và đang chuẩn bị mọi yêu cầu thủ tục để tiến hành cổ phần hoá công ty.
Trong năm 1999, ban lãnh đạo của công ty đã được tập huấn và bổ xung các bước trong quá trình cổ phần hoá. Đây là việc chuẩn bị bước đầu cho kế hoạch cổ phần hoá đặt ra cho năm 2000.
3-/ Mục tiêu cổ phần hoá của công ty.
* Huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Vì trong các doanh nghiệp hiện nay nhu cầu vốn rất lớn đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành giao thông. Bởi vì nếu có vốn các doanh nghiệp mới có thể đầu tư đổi mới trang thiết bị, mua sắm các máy móc hiện đại tạo vị thế cạnh tranh trong đấu thầu các dự án.
* Tạo điều kiện cho người lao động làm chủ thực sự doanh nghiệp.
Gắn quyền lợi với trách nhiệm để họ hăng say sản xuất phát huy sức sáng tạo. Đây là một nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Sắp xếp lại bộ máy quản lý năng động phù hợp với cơ chế thị trường.
Bộ máy quản lý của công ty là do cổ đông bầu nên vì vậy họ sẽ chọn những người có đủ năng lực, trình độ, hết mình vì công việc. Mặt khác lợi ích của họ cũng nằm trong lợi ích của công ty cho nên họ sẽ phát huy hết khả năng của mình để đưa công ty ngày một phát triển.
V-/ Căn cứ và quá trình xác định giá trị doanh nghiệp của công ty xây dựng công trình giao thông 208.
1-/ Căn cứ của việc xác định giá trị.
a. Trên sổ sách.
- Số liệu giao vốn gần nhất.
- Biên bản xét duyệt quyết toán ba năm trước khi cổ phần hoá.
- Toàn bộ chứng từ sổ sách có liên quan.
b. Số liệu kiểm kê thực tế.
- Tài liệu kiểm kê về tài sản, vốn, vật tư, hàng hoá.
- Biên bản đối chiếu công nợ các bên đã xác nhận.
- Hợp đồng giấy phép liên doanh liên kết.
- Các tài liệu khác về đầu tư tài chính.
c. Hiện trạng về giá hiện hành của từng loại vật tư hàng hoá được quy định như sau:
- Đối với tài sản mà trên thị trường có lưu thông thì giá thị trường là giá đáng mua hoặc đáng bán tài sản đó.
- Đối với tài sản là sản phẩm đầu tư xây dựng thì căn cứ vào giá đầu tư ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền quy định.
- Nếu tài sản là đặc thù không lưu thông trên thị trường thì tính theo giá tài sản cùng loại có cùng công suất, tính năng kỹ thuật tương đương, nếu không có tài sản tương đương thì tính theo giá của tài sản ghi trên sổ sách kế toán.
2-/ Trình tự và phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp.
Để tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp công ty thành lập một hội đồng kiểm kê tài sản, thành viên của hội đồng gồm:
- Đồng chí: Phạm Huy Chất - Giám đốc công ty làm chủ tịch hội đồng.
- Đồng chí: Đinh Viết Cường - Kế toán trưởng là nhân viên.
- Đồng chí: Phạm Thanh Sơn - Trưởng phòng kỹ thuật là thành viên.
- Đồng chí: Nguyễn Trọng Đạt - Trưởng phòng kinh doanh là thành viên.
Công ty tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp theo hướng dẫn của Thông tư 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.
Các bước tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp.
2.1. Kiểm kê tài sản thuộc sở hữu của công ty.
Tài sản thuộc sở hữu của công ty phải kiểm kê bao gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn được phản ánh trong bảng cân đối kế toán theo chế độ hiện hành.
Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công hộ. Trên cơ sở đó biết được chi tiết tình hình tài sản đang được sử dụng, tài sản không được sử dụng và tài sản không có nhu cầu sử dụng,...
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
7.190.700.945
I. Tài sản cố định
6.784.117.518
1. Tài sản cố định hữu hình
6.784.117.518
- Nguyên giá
13.605.935.176
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-6.824.817.658
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư TC dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
406.583.427
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Đơn vị tính: đồng.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Thành tiền
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
26.651.391.066
I. Tiền
507.933.402
1. Tiền mặt tồn quỹ
91.244.540
2. Tiền gửi ngân hàng
416.688.862
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
18.949.401.856
1. Phải thu của khách hàng
14.988.020.920
2. Trả trước cho người bán
1.588.150.954
3. Phải thu nội bộ
2.227.573.116
4. Các khoản phải thu khác
145.656.866
5. Dự phòng khoản thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
3.524.943.522
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên vật liệu tồn kho
217.382.550
3. Công cụ dụng cụ trong kho
17.758.619
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.289.802.353
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
3.669.112.286
1. Tạm ứng
145.208.835
2. Chi phí trả trước
40.936.732
3. Chi phí chờ kết chuyển
3.663.384.389
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn
110.000.000
VI. Chi phí sự nghiệp
1. Chi phí sự nghiệp năm trước
2. Chi phí sự nghiệp năm nay
các khoản phải trả của công ty
I. Nợ ngắn hạn
507.933.402
1. Vay ngắn hạn
91.244.540
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
416.688.862
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
14.988.020.920
8. Các khoản phải trả và phải nộp khác
1.588.150.954
9. Phải thu nội bộ
2.227.573.116
4. Các khoản phải thu khác
145.656.866
5. Dự phòng khoản thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
3.524.943.522
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên vật liệu tồn kho
217.382.550
3. Công cụ dụng cụ trong kho
17.758.619
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.289.802.353
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
3.669.112.286
1. Tạm ứng
145.208.835
2. Chi phí trả trước
40.936.732
3. Chi phí chờ kết chuyển
3.663.384.389
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn
110.000.000
VI. Chi phí sự nghiệp
1. Chi phí sự nghiệp năm trước
2. Chi phí sự nghiệp năm nay
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0070.doc