Đề tài Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp tại công ty công trình giao thông I Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu định gía và xác định giá trị doanh nghiệp là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên. Trong điều hành kinh tế vĩ mô cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh luôn cần thiết thông tin về giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm của các pháp nhân và các thể nhân có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các doanh nghiệp được đánh giá. Hiện nay Nhà nước ta có rất nhiều chủ trương chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thuộc các tổng công ty theo các hình thức khác nhau như: Hình thức công ty mẹ – công ty con, theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hình thức cổ phần hoá để tăng khả năng và quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn ngân sách. Do đó cần phải nắm bắt được thực trạng của từng doanh nghiệp để có các chiến lược phát triển phù hợp với tình hình hiện nay. Vì vậy một đòi hỏi tất yếu để xây dựng và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường thì phải xác định giá trị doanh nghiệp

doc117 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 871 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp tại công ty công trình giao thông I Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại thời điểm bán; + Giá trị quyền sử dụng đất do công ty, bộ phận của công ty quản lý; + Bán có kế thừa nợ hay không kế thừa nợ. - Nguyên tắc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi bán công ty, bộ phận công ty: + Đối với diện tích đất công ty, bộ phận công ty đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì công ty được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặcgiao đất theo quy định của luật đất đai Trường hợp người mua lựa chọn hình thức thuê đất thì không tính giá trị quyền sử dụng đất váo giá trị công ty, bộ phận công ty. Trường hợp người mua lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính đến giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị công ty, bộ phận công ty. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị công ty, bộ phận công ty là do Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01/01 hàng năm theo quy định của thủ tướng chính phủ. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai. + Đối với diện tích đất Nhà nước đã giao cho công ty, bộ phận của công ty xây dựng nhà để bán hoặc thuê; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải tính đến gía trị quyền sử dụng đất vào giá trị công ty, bộ phận công ty. - Giá bán công ty, bộ phận của công ty được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của công ty, bộ phận của công ty tại thời điểm bán được người mua và người bán chấp nhận tuỳ thuộc vào: + Điều kiện mua bán có kế thừa hoặc không có kế thừa công nợ; có tính hoặc không tính giá trị quyền sử dụng đất. + Phương thức bán: bán đấu gía, đấu thầu hoặc bán trực tiếp. + Phương thức thanh toán: một lần hoặc nhiều lần. + Mức giảm giá đối với người mua cam kết đầu tư duy trì sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm cho người lao động. Đối với người mua có kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty, bộ phận của công ty thì giá thực tế bán công ty là giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại công ty tại thời điểm bán bao gồm cả giá trị quyển sử dụng đất nêu ở trên và được người mua người bán chấp nhận. 2.3.2.3. Nguyên tắc xử lý tài sản và tài chính của công ty khi cho thuê a.Việc sử lý tài sản, tài chính và nợ khi cho thuê công ty như sau: -Tài sản hiện có của công ty được kiểm kê xác định số lượng và thực trạng bao gồm: tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tải sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản đi thuê, mượn, cho thuê, giữ hộ, bán hộ, ký gửi, chiếm dụng. Tài sản thuê, mượn, giữ hộ, nhận gia công, nhận ký gửi, chiếm dụng được kiểm kê phân loại riêng. - Tài sản hiện có ở công ty được phân loại và xử lý như sau: + Tài sản cho thuê được phân loại và đánh giá giá trị thực trạng, phẩm chất, tính năng kỹ thuật và xác định giá trị thực tế. Giá trị thực tế của tài sản cho thuê được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cho thuê, nhu cầu sử dụng của người thuê và giá thị trường tại thời điểm cho thuê. Giá trị thực tế của các tài sản tại thời điểm cho thuê dùng làm căn cứ để xác định mức giá cho thuê công ty; + Tài sản không thuộc danh mục cho thuê phải được xử lý trước khi cho thuê theo các hình thức: điều động, thanh lý, nhượng bán hoặc nhờ bảo quản khi chưa xử lý được; + Tài sản lưu động do người cho thuê và người thuê thoả thuận; + Tài sản được hình thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được chuyển giao tập thể cho người lao động do Công đoàn công cùng với người lao động quản lý. Đối với số dư các quỹ khen thưởng và phúc lợi (nếu có), giám đốc Ban chấp hành Công đoàn công ty có trách nhiệm lập phương án xử lý chia cho người lao động trước khi ký hợp đồng bàn giao công ty. - Công ty có trách nhiệm giải quyết các khoản nợ phải thu, phải trả. Nếu bên thuê không kế thừa những khoản nợ phải thu, phải trả, thì bộ phận quản lý còn lại của công tyđược người quyết định cho thuê bố trí để theo dõi hợp đồng thuê, có trách nhiệm tiếp tục thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản phải trả. - Trường hợp thuê công ty hoạt động: người cho thuê cùng với người thuê bàn với các bên có liên quan để thoả thuận về việc kế thừa các quyền lợi và nghĩa vụ của pháp nhân công ty cho thuê. b. Nguyên tắc định giá thuê công ty - Giá trị doanh nghiệp được xác định căn cứ vào: + Hình thức thuê. + Giá thuê tối thiểu do người quyết định cho thuê qui định. + Giá trị thực tế của doanh nghiệp. + Thoả thuận trực tiếp về giá thuê giữa người cho thuê và người thuê (trường hợp cho thuê trực tiếp) hoặc giá thắng thầu (trường hợp đấu thầu), nhưng không thấp hơn mức giá thuê tối thiểu của người quyết định cho thuê qui định. - Giá thuê tối thiểu được xác định trên nguyên tắc: +Bảo đảm bù đắp chi phí hao mòn về tào sản cho thuê; + Bù đắp các chi phí hợp lý của bên cho thuê trong quá trình tổ chức, quản lý và giám sát tài sản cho thuê; + Tính lãi trong giá cho thuê công ty, phụ thuộc vào giá trị và tình trạng tài chính tài sản, công nghệ, chất lượng sản phẩm, tình trạng và hiệu quả kinh doanh của công của công ty trước khi cho thuê: 1. Đối với các công ty đang kinh doanh có lãi: mức lãi trong giá thuê công ty không thấp hơn mức lợi nhuận tối thiểu đã đạt đựơc trước khi cho thuê. 2. Đối với công ty đang thua lỗ hoặc chưa có lãi: khi cho thuê không tính lợi nhuận vào trong mức giá cho thuê khởi điểm. Tóm lại : Giá trị doanh nghiệp là một thực tại khách quan. Nó thay đổi theo nhiều cách nhìn nhận và đánh giá của nhà đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, xem xét tính đặc thù khi định giá một doanh nghiệp nhà nước trong qúa trình cổ phần hoá, chuyển đổi sở hữu hay đổi mới phương thức quản lý sẽ là những cơ sở quan trọng để người ta thấy được sự lựa chọn các phương pháp định giá còn phù hợp với quan điểm của các nhà đầu tư hay không. Nó góp phần quan trọng vào việc giải thích những cơ sở thực tiễn và đưa ra những đánh giá thật sự khách quan đối với việc xây dựng và lựa chọn phương pháp định giá của các nhà ban hành chính sách Nhà nước hiện nay. Chương 3: Xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty công trình giao thông I Hà nội 3.1. Giới thiệu khái quát về công ty công trình giao thông I Hà nội Công ty công trình xây dựng giao thông I Hà Nội là một doanh nghiệp hạng một thuộc sở giao thông công chính Hà Nội. Là đơn vị được thành lập từ năm 1965 đến nay luôn phát huy những kết quả thành tích đạt được, xây dựng đơn vị ngày một vững mạnh trưởng thành, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cầu đường, san nền, xây dựng dân dụng, công nghiệp, và các công trình kỹ thuật hạ tầng khác và đã được các chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng và tiến độ thi công các công trình. 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty công trình giao thông I Hà Nội trước đây là Xí Nghiệp cầu đường ngoại thành Hà Nội, được thành lập ngày 15/7/1965 theo quyết định của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, trực thuộc sở giao thông công chính Hà Nội, là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu: xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông. +Tháng 7 năm 1965 thành lập với tên gọi : Đoạn bảo dưỡng Đường bộ I Hà Nội +Tháng 1 năm 1971 đổi tên thành: Công ty sửa chữa Cầu đường ngoại thành Hà Nội . +Tháng 8 năm 1984 đổi tên thành : Xí nghiệp Cầu đường số I Hà Nội . +Tháng 3 năm 1993 đổi tên thành : Công ty Công trình giao thông I -Hà Nội. Từ ngày thành lập cho đến năm 1990, các công trình của công ty thi công đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm và nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách Nhà nước cấp để hoạt động sản xuất kinh doanh. Công việc của công ty đa phần tập trung vào duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà Nội. Từ năm 1990 đến nay, khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và để phù hợp với tình hình đó công ty đã đổi tên thành công ty công trình giao thông I Hà Nội, theo quyết số 1279/QĐ/UB ngày 27/3/1993 của UBND thành phố Hà Nội, đồng thời công ty cũng mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm nhận công việc duy tu bảo dưỡng sửa chữa trên công ty còn nhận thầu xây dựng mới và sửa chữa các công trình giao thông với quy mô vừa. Ngoài ra công ty còn được phép làm các việc: đào đắp đất, đá, nề, mộc, bê tông, sắt thép trong xây dựng và đảm nhận công việc khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng khác. Để đảm bảo đứng vững trên thị trường và uy tín đối với Nhà nước, công ty không ngừng chú trọng đến chất lượng của từng công trình, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng và trình độ của cán bộ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc thiết bị mới để phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao như rải thảm bê tông nhựa ASRAN. Đặc biệt từ năm 1996 đến nay do xác định được hướng đi đúng đắn, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản lượng tăng, mức nộp Ngân sách Nhà nước tăng lên, đời sống của cán bộ công nhân viên được tăng lên rõ rệt. Vượt lên mọi khó khăn công ty đã đứng vững trong cơ chế thị trường và hiện nay là cả một sự cố gắng lớn của lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. 3.1.2. Nội dung và mục đích hoạt động Công ty công trình giao thông I Hà Nội là đơn vị trực thuộc Sở giao thông công chính Hà Nội, được quyết định thành lập theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội, thực hiện hạch toán đầy đủ. Mục đích hoạt động của công ty - Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, lao động, tài sản của công ty để góp phần xây dựng và cải tạo thêm ngày càng nhiều con đường đẹp đẽ, làm đẹp bộ mặt đất nước. - Luôn luôn tìm tòi để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng các công trình được giao. Nội dung hoạt động của công ty - San lấp mặt bằng, sửa chữa, xây dựng các công trình giao thông, thoát nước, công trình công nghiệp, dân dụng phục vụ nhu cầu xã hội. - Khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, thoát nước. - Sản xuất các cấu kiện bê tông. - Sửa chữa thiết bị và phương tiện vận tải. - Khai thác và kinh doanh vật tư xây dựng. - Vận tải vật tư chuyên ngành xây dựng. - Đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà. - Xây lắp các công trình điện dân dụng ,đèn chiếu sáng. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê điều và cây xanh. - Tuân thủ các chế độ chính sách của nhà nước và những quy định của công ty. 3.1.3.Chức năng nhiệm vụ của công ty công trình GT I Hà Nội - Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch do cơ quan chủ quản giao phó. - Luôn tìm tòi sáng tạo ra các phương pháp kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng các công trình. - Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý, sử dụng vốn, phát triển nguồn vốn mà cơ quan chủ quản giao cho. - Thực hiện tuyển dụng lao động theo đúng yêu cầu và luật lao động quy định. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người lao động như: trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. 3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý Để thực hiện nhiệm vụ do UBND thành phố Hà Nội và sở giao thông công chính Hà Nội giao cho và thực hiện các ngành nghề kinh doanh của công ty. Công ty CT GT I Hà Nội đã tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý như sau: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty *. Đứng đầu công ty là giám đốc: Giám đốc là người quyết định phương hướng, phương án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty. Giám đốc là người đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và chịu mọi trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công trước cơ quan nhà nước. *. Bộ máy giúp việc cho giám đốc gồm: Hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng: + Hai phó giám đốc được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc được phân. + Phòng tài vụ: Lập kế hoạch tài chính hàng năm cho đầu tư trong quá trình sản xuất, quản lí chế độ hoạch toán và kinh tế tài chính, quản lí việc thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong việc sản xuất và quản lí doanh nghiệp. + Phòng tổ chức: Giải quyết chính sách, chế độ cho người lao động theo đúng chế độ quy định của nhà nước: lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo .... Lập định mức lao động tiền lương, các chế độ bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo, quản lí hồ sơ, nhận xét cán bộ lập tờ trình để bổ nhiệm, đề bạt ... + Phòng kế hoạch – kỹ thuật xe máy: - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn ,trung hạn và dài hạn cho toàn bộ hoạt động của công ty, tìm kiếm việc làm, tham gia đấu thầu các công trình, kí các hợp đồng thi công các công trình - Căn cứ vào thiết kế của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch và vạch ra phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế đồng thời đảm bảo an toàn thi công.Trong khi kiểm tra nếu phát hiện ra các lỗi kĩ thuật, phải có trách nhiệm báo cho bên A biết để có biện pháp xử lý kịp thời . - Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về mặt kĩ thuật, thanh quyết toán các công trình với bên A và nội bộ Công ty, thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công + Phòng hành chính: Tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp khách bố trí nơi ăn ở làm việc của cán bộ công nhân viên. + Phòng quản lý đường: Phụ trách toàn bộ công tác quản lý đường sá, cầu cống, an toàn giao thông, đề xuất các giải pháp an toàn giao thông, duy tu duy trì công trình giao thông. + Phòng vật tư: Lập kế hoạch đầu tư thiết bị vật tư cho sản xuất, mua sắm vật tư theo yêu cầu cho các công trình, thanh quyết toán về vật tư. *. Các Xí nghiệp: Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công kéo dài và mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động trong lĩnh vực xây lắp của công ty được tổ chức thành các xí nghiệp. Giám đốc các xí nghiệp này do Giám đốc Sở giao thông công chính Hà Nội bổ nhiệm, các xí nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán nội bộ trong công ty có con dấu riêng, được mở tài khoản chuyên thu thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao. Trong quá trình hoạt động của công ty các xí nghiệp này có thể kết hợp lại để hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn công ty. 3.1.5. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh - Do đặc điểm của công ty là ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ yếu là những con đường theo kế hoạch đặt ra của nhà nước có tính chất quốc gia nên không thể tiến hành xây dựng một cách tuỳ tiện mà phải có quy định cụ thể đối với từng hạng mục công trình theo thiết kế. - Công ty công trình giao thông I Hà Nội tổ chức sản xuất thành 6 xí nghiệp sản xuất trong đó có 3 xí nghiệp duy tu thường xuyên quản lý, duy tu bảo dưỡng tuyến đường thuộc 3 tỉnh ngoại thành Hà Nội, đó là: Xí nghiệp duy tu Gia Lâm. Xí nghiệp duy tu Đông Anh. Xí nghiệp duy tu Sóc Sơn. Hai xí nghiệp trung tu chuyên làm công việc nâng cấp các tuyến đường theo kế hoạch, các công trình ngoài, các công trình đấu thầu: Xí nghiệp trung tu sô 4. Xí nghiệp trung tu sô 5. Xí nghiệp thi công cơ giới: xí nghiệp này có nhiệm vụ phục vụ máy móc thi công, phương tiện vận tải để thi công các công trình. Kinh nghiệm trong xây dựng: TT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm 1 Xây đường bê tông, đường cấp phối, BTN 41 2 Xây dựng tuyến đường mới, đường miền núi, đường trung du 35 3 Xây dựng các công trình thuỷ lợi, cầu cống 23 4 Xây dựng kỹ thuật hạ tầng 17 5 Xây dựng công trình dân dụng 17 6 Xây dựng công trình công nghiệp 17 7 Xây dựng các công trình đào, đắp, san nền 20 8 Đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà 9 9 Xây lắp các công trình điện dân dụng, đèn chiếu sáng 9 10 Xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và cây xanh 8 3.1.6.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty a.Về hoạt động tài chính - Công ty đã có nền tài chính lành mạnh và ổn định.Sản xuất kinh doanh nhiều năm qua co hiệu quả, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước - Trong những năm qua, do được sự hỗ trợ của nhà nước và định hướng đúng đắn trong việc sản xuất kinh doanh đã tạo nên năng lực tài chính lớn mạnh. Trong báo tài chính phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn ở thời điểm và thời gian nhất định của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin cơ bản của doanh nghiệp để: Kiểm tra kiểm soát. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Lưu trữ các số liệu phục vụ cho các nhà hoạch định kế hoạch tài chính trong tương lai Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty công trình giao thông I được lập theo từng năm phản ánh rõ kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Hàng năm Giám đốc công ty dựa vào báo cáo này để đề ra các biện pháp cải tiến, lên kế hoạch hoạt động trong thời gian tiếp theo. Báo cáo tài chính cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, theo dõi hoạt động tình hình kinh doanh và thực hiện chính sách pháp luật. b.Về sản xuất kinh doanh Là một doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm và trưởng thành trong việc xây dựng và duy tu bảo dưỡng đường, công ty đã không ngừng phát triển đặc biệt trong những năm gần đây. Công ty được nhà nước tín nhiệm giao nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng đường thành phố. Trong các năm tiếp theo công ty sẽ thực hiện những dự án lớn. Khai thác và sử dụng tốt công suất máy móc thiết bị. Quản lý sử dụng lao động hợp lí đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định. Kinh doanh có hiệu quả và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với nhà nước. c.Về chất lượng lao động Trong những năm qua, Công ty đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh như trên nhờ có sự định hướng đúng đắn trong khâu đào tạo và sử dụng lao động. Công ty thường xuyên có kế hoạch đào tạo tay nghề cho công nhân, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn. Hiện nay, Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề gắn bó với nghề nghiệp, nắm bắt kịp thời và áp dụng các công nghệ tiên tiến. 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm 2003, 2004, 2005. Trong những năm vừa qua mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh với cơ chế thị trường khắc nghiệt và nguồn vốn sự nghiệp kinh tế phục vụ duy tu duy trì hạn hẹp nhưng tập thể CBCNV dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, lãnh đạo công ty, công đoàn, công ty đã từng bước phát triển. Về doanh thu và lợi nhuận Doanh thu lợi nhuận của công ty Bảng ( 3.1 ) TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1 Tổng doanh thu 22.124.679.934 27.214.583.329 50.397.157.228 2 Tổng lợi nhuận trước thuế 734.862.556 1.103.503.134 1.785.036.443 3 Thuế thu nhập DN phải nộp 183.715.639 353.121.003 571.211.661 4 Lợi nhuận sau thuế 460.009.436 750.382.131 1.213.824.782 Để đánh giá về doanh thu, lợi nhuận ta có thể đánh giá theo chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của chúng tức là có thể đánh giá theo tốc độ phát triển định gốc hoặc tốc độ phát triển liên hoàn. Sau đây ta chỉ đánh giá theo tốc độ phát triển định gốc. Tốc độ phát triển định gốc = Mức độ của hiện tượng ở thời gian i x 100(%) Mức độ đầu tiên của dãy số Tốc độ phát triển định gốc của doanh thu, lợi nhuận Bảng ( 3.2 ) Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tốc độ phát triển định gốc DT 100 121,01 227,79 Tốc độ phát triển định gốc lợi nhuận trớc thuế 100 192,21 242,91 Tốc độ phát triển định gốc lợi nhuận sau thuế 100 163,12 263,87 Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng của công ty khá cao và ổn định. Công ty cố gắng duy trì tình hình này. 3.2.2. Về khả năng thanh toán Để đánh giá khả năng thanh toán có thể tiến hành phân tích một số hệ số khả năng thanh toán sau: - Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt ( KTM): KTM = Tiền Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn Ta có bảng số liệu sau: Hệ số thanh toán bằng tiền Bảng ( 3.3 ) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Vốn bằng tiền 6.935.989.608 11.454.245.669 5.135.442.544 Nợ ngắn hạn(đồng) 15.272.948.187 24.440.218.713 32.463.246.692 Vay ngắn hạn( đồng) 178.997.990 330.990.000 6.825.569.460 KTM 0,46 0,48 0,2 - Hệ số thanh toán nhanh: KN = Tiền + Các khoản tương đương tiền + Phải thu Nợ ngắn hạn Ta có bảng số liệu sau: Hệ số thanh toán nhanh Bảng (3.4) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tiền 6.935.989.608 11.454.245.669 5.135.442.544 Các khoản tương đương tiền 0 0 0 Nợ ngắn hạn(đồng) 15.272.948.187 24.440.218.713 32.463.246.692 Phải thu 4.155.546.020 4.672.846.594 21.133.032.220 KN 0,73 0,66 0,81 Hệ số thanh toán tổng quát (KTQ): KTQ = Tổng tài sản Nợ phải trả Số liệu được biểu thị qua bảng sau: Hệ số thanh toán tổng quát Bảng ( 3.5 ) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng tài sản 21.491.751.232 31.247.522.149 39.629.621.955 Nợ phải trả 15.626.633.178 24.440.218.713 32.626.510.692 KTQ 1,4 1,3 1,2 Qua bảng số liệu trên ta thấy, khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm qua các năm. Khả năng thanh toán bằng tiền mặt và khả năng thanh toán nhanh không được đảm bảo, và đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền mặt trong những năm gần đây giảm một cách đột xuất. Điều này sẽ làm cho công ty phải gấp rút huy động vốn để thanh toán những khoản nợ. 3.2.3. Về tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời được thể hiện qua một nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Số liệu cụ thể như sau: Tỷ suất sinh lời Bảng (3.6) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Lợi nhuận trước thuế 734.862.556 1.103.503.134 1.785.036.443 Lợi nhuận sau thuế 460.009.436 750.382.131 1.213.824.782 Doanh thu 22.124.679.934 27.214.583.329 50.397.157.228 Tổng tài sản 21.491.751.232 31.247.522.149 39.629.621.955 Nguồn vốn chủ sở hữu 6.807.303.436 6.732.284.436 7.732.838.218 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 0,03 0,04 0,04 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 0,02 0,03 0,02 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản 0,03 0,04 0,05 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 0,02 0,02 0,03 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu 0,08 0,11 0,16 Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất sinh lời của công ty đang có xu hướng tăng, ban quản lý của công ty cần có biện pháp đổi mới kinh doanh để kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn nữa. tổng hợp kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CTGT I Hà nội Bảng (3.7) Chỉ tiêu ĐVT Các năm 2002 2003 2004 Tốc độ phát triển định gốc DT % 100 121,01 227,79 Tốc độ phát triển định gốc lợi nhuận trước thuế % 100 192,21 242,91 Tốc độ phát triển định gốc lợi nhuận sau thuế % 100 163,12 263,87 Hệ số thanh toán bằng tiền mặt KTM 0,46 0,48 0,2 Hệ số thanh toán nhanh KN 0,73 0,66 0.81 Hệ số thanh toán tổng quát KTQ 1,4 1,3 1,2 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 0,03 0,04 0,03 Tỷ suấtlợi nhuận sau thuế trên doanh thu 0,02 0,03 0,02 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản 0,03 0,04 0,04 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 0,02 0,02 0,03 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu 0,08 0,11 0,16 *. Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: Bộ máy lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của công ty đều có trình độ đại học, có năng lực quản lý và kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp công trình. Đội ngũ cán bộ công nhân viên và lao động (kể cả lao động thời vụ) hơn 500 người. Trong đó, có hơn 300 CBCNV của công ty có trình độ đại học, trung cấp và công nhân kĩ thuật, hầu hết đã lâu năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty đã đầu tư hệ thống trang thiết bị máy móc, thiết bị thi công phong phú và đồng bộ phục vụ công tác duy trì và xây lắp các công trình. - Công ty đã tạo dựng được uy tín riêng cho mình qua các công trình xây dựng đạt chất lượng, kỹ thuật và tiến bộ để tạo ra được lòng tin đối với các chủ đầu tư. - Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các Đội công trình luôn đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, với chủ đầu tư, với Nhà nước và với các bên liên quan. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng kế toán của công ty được bố trí tương đối phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý của Công ty. - Trong việc quản lý lao động, công ty đã quản lý có trọng tâm và luôn động viên, khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho lao động trẻ tuổi có điều kiện học tập. Khó khăn: - Trang thiết bị, phương tiện máy móc tuy đã được đầu tư nhưng hãy còn ít, thiếu và chưa đồng bộ. - Các khoản phải thu còn lớn do các chủ đầu tư còn nợ nhiều. Do vốn chậm được thanh toán nên việc cân đối tài chính gặp nhiều khó khăn, ánh hưởng đến đời sống cán bộ công nhân viên, ảnh hưởng đến việc điều hành sản xuất cho các đơn vị và công ty. - Một số công trình giải phóng mặt bằng còn chậm, lại không liên tục, bản vẽ thi công không kịp thời đã gây lãng phí ít nhiều về nhân lực và thiết bị. 3.3. Xác định giá trị doanh nghiệp công ty công trình giao thông I Hà nội 3.3.1. Căn cứ xác định giá trị công ty Công trình giao thông I Hà Nội. Trên sổ sách - Biên bản xét duyệt quyết toán của ba năm 2003, 2004, 2005. - Toàn bộ chứng từ vay, nhận vốn, vay ngân hàng, chứng từ có liên quan đến mua sắm tài sản cố định, toàn bộ các sổ sách ghi xuất nhập vật tư ghi theo dõi khấu hao tài sản cố định. Số liệu kiểm kê thực tế Sử dụng kết quả của ban cổ phần hoá công ty sau khi đã kiểm kê đối chiếu các số liệu sau: - Kiểm kê về tài sản, tiền vốn, vật tư trong kho, vật tư xuất thẳng, giá trị các công trình XDCB và xây dựng dở dang. - Biên bản đối chiếu công nợ đã có sự xác nhận của các bên. Hiện trạng và giá trị hiện hành của các loại tài sản, vật tư, hàng hoá sẽ đảm bảo tránh được những chênh lệch không cần thiết khi xác định giá trị doanh nghiệp. 3.3.2. Thành lập hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp Thành phần Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp được xác định theo quy định tại điều 23 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP: - Đại diện cơ quan quyết định cổ phần hoá Doanh nghiệp: Sở Tài chính Hà Nội. - Đại diện cơ quan tài chính: Chi cục tài chính. - Đại diện sở Giao thông công chính Hà Nội. - Đại diện lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hoá. - Sở Tài nguyên- Môi trường và Nhà đất. - Đại diện công ty công trình giao thông I: + Ông Nguyễn Mạnh Quỳnh : giám đốc. + Bà Phạm Thị ý Nhi : kế toán trưởng. 3.3.3. Xác định giá trị doanh nghiệp công ty cônh trình giao thông I Hà Nội theo phương pháp giá trị tài sản Như đã trình bày ở mục 2.3.1.3. về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa doanh nghiệp, mỗi một phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Trong đồ án này trình bày: Xác định giá trị Công ty công trình giao thông I Hà Nội trước khi tiến hành cổ phần hoá theo “phương pháp tài sản”. 3.3.3.1 Xác định giá trị thực tế của công ty Giá trị thực tế của công ty là gía trị toàn bộ tài sản hiện có của công ty tại thời điểm cổ phần hoá và có tính đến khả năng sinh lời của công ty mà người mua người bán cổ phần đều chấp nhận được. Giá trị thực tế của công ty = Giá trị tài sản bằng hiện vật + Tài sản bằng tiền + Các khoản nợ phải thu + Các khoản chi phí dở dang + Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn + Giá trị tài sản vô hình (nếu có) + Giá trị lợi thế kinh doanh + Giá trị VĐT dài hạn của CT tại các DN khác a.Xác định giá trị tài sản là hiện vật + Bảng đánh giá lại máy móc thiết bị tại thời điểm 31/12/05. + Bảng đánh giá lại phương tiện vận tải tại thời điểm 31/12/05. + Bảng đánh giá lại nhà cửa vật kiến trúc tại thời điểm 31/12/05. + Bảng đánh giá lại phương tiện quản lý doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/05. tổng hợp tài sản cố định Bảng ( 3.8 ) TT Tên tài sản Giá đánh giá của công ty Nguyên giá Giá trị còn lại Giá đánh giá lại 1 Máy móc thi công 4.287.354.187 1.109.494.687 1.324.820.361 2 Phương tiện vận tải 4.503.145.126 3.123.947.175 3.149.311.689 3 Công cụ sản xuất 599.849.631 202.513.456 233.249.296 4 Nhà cửa vật kiến trúc 698.497.600 394.587.976 410.069.059 5 Phương tiện quản lý doanh nghiệp 830.181.136 135.588.436 264.048.397 Tổng 10.919.027.680 4.966.131.730 5.381.498.802 Qua bảng trên ta thấy toàn bộ giá trị tài sản bằng hiện vật của công ty được đánh giá là : 5.381.498.802đ b. Xác đinh tài sản bằng tiền (theo biên bản kiểm kê quỹ và đối chiếu xác nhận với ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 12/2005) Phiếu kiểm kê quỹ Bảng (3.9) Loại quỹ: Tiền Việt Nam đồng TT Diễn giải Số lượng( tờ) Số tiền I Số dư theo sổ quỹ 5.709.000đ II Số kiểm kê thực tế 5.709.000đ 1 Loại 100.000 50 5.000.000 2 Loại 50.000 14 700.000 3 Loại 5.000 1 5.000 4 Loại 2.000 2 4.000 Chêch lệch 0 Theo biển bản kiểm kê quỹ tài sản bằng tiền là : 5.709.000đ. Theo đối chiếu xác nhận với ngân hàng tại thời điểm xác định gía trị công ty thì tiền gửi tại ngân hàng của công ty là:5.129.732.548đ. Tài sản bằng tiền của công ty là : 5.135.441.548đ. c. Các khoản nợ phải thu Các khoản nợ phải thu là các khoản nợ đã đối chiếu xác nhận hoặc đang luân chuyển tại thời điểm định giá. Được kê chi tiết trong tài khoản 131,132 và tổng kết như sau: Các khoản phải thu ( Tính đến ngày 31/12/2005) Bảng (3.10) Đơn vị tính : Đồng TT Các khoản phải thu Giá trị 1 Phải thu của khách hàng 15.870.880.781 2 Trả trớc cho ngời bán 5.164.105.926 3 Các khoản phải thu khác 110.332.600 Tổng 21.145.319.307 d. Các khoản chi phí dở dang Các khoản chi phí dở dang bao gồm Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sự nghệp, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản thì tính theo số dư chi phí thực tế trên sổ sách kế toán. Qua báo cáo tài chính của công ty quí IV năm 2005 ta có: Chi phí sản xuất kinh doanh là: 0. Chi phí sự nghiệp : 0. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản: 0. e. Tài sản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn Đối với tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn thì tính theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã đối chiếu xác định giá trị doanh nghiệp. Theo báo cáo tài chính của công ty quý IV năm 2005: Tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn: 0. Tài sản ký cược, ký quỹ dài hạn : 0. Vậy tổng tài sản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn của công ty tại thời điểm định giá là: 0. f. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn Đối với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà công ty cổ phần sẽ tiếp tục kế thừa thì được tính theo số dư trên sổ kế toán. Theo báo cáo tài chính công ty quý IV năm 2005 : Đầu tư tài chính ngắn hạn: 0. Đầu tư tài chính dài hạn : 0. g. Tài sản là vốn góp liên doanh với nước ngoài Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì tài sản là vốn góp liên doanh với nước ngoài la: 0 h. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp Giá trị lợi thế kinh doanh của công ty được xác định theo công thức sau: Giá trị lợi thế kinh doanh của công ty = Giá trị phần Vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2005 x Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị công ty - Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị công ty Ta có bảng số liệu sau: Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Bình quân Thu nhập sau thuế 460.009.436 750.382.131 1.213.824.782 808.072.116 Vốn nhà nước tại công ty 5.505.507.909 6.330.698.909 6.956.514.197 6.264.240.338 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 12,9% Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân trong 3 năm (12,9%)lớn hơn lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm (8,5%) nên ta có: Theo bảng cân đối kế toán quý IV năm 2005 thì : Giá trị phần vốn nhà nước tại công ty là: 6.956.514.197đồng. Giá trị lợi thế kinh doanh = 6.956.514.197 x (12,9%- 8,5%) = 306.086.625đ i. Xác định giá trị lợi thế vị trí, địa lý của công ty Căn cứ số liệu về diện tích nhà, đất đựơc xác định tại bảng kiểm kê và xác định giá trị tài sản cố định nhà cửa, vật kiến trúc của công ty. áp dụng phương pháp xác định đang áp dụng với các doanh nghiệp của thành phố để thực hiện cổ phần hoá, trên cơ sở giá trị sử dụng nhà xưởng (Theo quyết định số 49/2001/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà nội) Giá trị lợi thế về vị trí địa lý = [DTsàn x Đơn giá x 12 tháng x 20 năm - Giá trị còn lại ] x 70% giá trị lợi thế vị trí địa lý của công ty Bảng (3.11) TT Địa điểm, ngôi nhà Diện tích sàn(m2) Đơn giá Giá trị còn lại Giá trị lợi thế về vị trí địa lý 1 Số 3 Hoà Mã - Nhà hội trường 292.5 25000 194.512.500 1.092.341.250 - Nhà làm việc 534.2 15000 121.539.600 1.261.106.280 2 TT Sủi (Gia Lâm) 65.28 10000 5.385.600 105.900.480 3 Nhà kho Sóc Sơn 50.4 10000 5.322.240 80.946.432 Nhà làm việc 45.6 15000 22.822.800 98.936.040 4 Thanh Liệt-(T.Trì) -Trụ sở XN4 126.7 10000 10.533.600 206.994.480 - Kho 144 10000 20.880.000 227.304.000 5 XN thi công cơ giới 86.5 10000 7.107.375 140.344.838 6 Uy Nỗ- Đ.Anh 50 10000 1.521.925 82.934.653 Tổng 3.296.808.452 .905.601 Giá trị lợi thế vị trí địa lý của doanh nghiệp là : 3.926.808.452đ k. Giá trị các tài sản khác Các tài sản khác của công ty bao gồm: nguyên liệu, vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi đi bán, tạm ứng, chi phí trả trước tổng cộng là: 8.382.744.907đ. *Giá trị thực tế của công ty là tổng các khoản mục trên giá trị thực tế của công ty bảng (3.13) TT Chỉ Tiêu Giá trị 1 Tài sản bằng hiện vật 5.381.498.802 2 Tài sản bằng tiền 5.135.441.548 3 Các khoản nợ phải thu 21.145.319.307 4 Các khoản chi phí dở dang 0 5 Tài sản ký cược, ký quỹ ngắn và dài hạn 0 6 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn 0 7 Tài sản là vốn góp liên doanh với nước ngoài 0 8 Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp 306.086.625 9 Giá trị lợi thế vị trí địa lý của doanh nghiệp 3.296.808.452 10 Giá trị các tài sản khác 8.382.744.907 Tổng 43.647.883.108 Vậy giá trị thực tế của công ty công trình giao thông I Hà Nội tại thời điểm tháng 12 năm 2005 là: 43.647.883.108đồng. Bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ sáu trăm bốn mươi bảy triệu tám trăm tám mươi ba nghìn một trăm linh tám đồng. 3.3.3.2. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại công ty Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại công ty là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị thực tế của công ty trừ (-) đi các khoản nợ thực tế phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp(nếu có). Ta có : Giá trị thực tế phần vốn NN tại công ty = Tổng giá trị thực tế của công ty - Các khoản nợ thực tế phải trả - Số dư quỹ khen thưởng phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có) Nợ thực tế phải trả được thống kê trong bảng sau:(Trích từ bảng cân đối kế toán quý IV năm 2005): nợ phải trả tt nợ phải trả giá trị I Nợ ngắn hạn 32.463.246.692 1 Vay và nợ ngắn hạn 6.825.569.460 2 Phải trả người bán 8.041.496.296 3 Người mua trả tiền trước 9.261.234.753 4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 26.892.639 5 Phải trả công nhân viên 3.666.453.005 6 Chi phí phải trả lại 0 7 Phải trả nội bộ 0 8 Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng 0 9 Các khoản phải trả, phải nộp khác 4.641.600.539 II Nợ dài hạn 0 1 Vay dài hạn 2 Nợ dài hạn khác III Nợ khác 163.264.000 1 Chi phí phải trả 163.264.000 2 Tài sản thừa chờ xử lý 0 3 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 0 tổng 32.626.510.629 Bảng (3.14) Nguồn quỹ và kinh phí khác được thống kê trong biểu sau: (Trích trong bảng cân đối kế toán năm 2005) nguồn kinh phí và quỹ khác Bảng (3.15) Đơn vị: đồng TT Nguồn kinh phí, quỹ khác Giá trị 1 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 2 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 767.324.021 3 Quỹ quản lý của cấp trên 4 Nguồn kinh phí sự nghiệp 5 Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định Tổng 767.324.021 VNN = 43.647.884.104 - 32.626.510.629 - 767.324.021 =10.254.048.458 Vậy giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại công ty là: 10.254.048.458đ. Bằng chữ: Mười tỷ hai trăm năm mươi tư triệu không trăm bốn mươi tám nghìn bốn trăm năm mươi tám đồng. Ta có bảng kết quả xác định giá trị công ty công trình giao thông I Hà Nội: kết quả xác định giá trị doanh nghiệp công ty công trình giao thông I Hà Nội Bảng ( 3.16 ) Chỉ tiêu Số liệu sổ sách kế toán Số liệu xác định lại Chênh lệch A Tài sản đang dùng 39.629.621.955 40.044.989.027 415.367.072 I. Tài sản dài hạn 4.966.131.730 5.381.498.802 415.367.072 1. TSCĐ 4.966131.730 5.381.498.802 415.367.072 a. TSCĐ hữu hình 4.966.131.730 5.381.498.802 415.367.072 b. TSCĐ vô hình 0 0 0 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 0 0 4. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 0 0 0 II. Tài sản ngắn hạn 34.663.490.225 34.663.490.225 0 1. Tiền 5.135.441.548 5.135.441.548 0 a. Tiện mặt tại quỹ 5.709.000 5.709.000 0 b. Tiền gửi ngân hàng 5.129.732.548 5.129.732.548 0 c. Tiền đang chuyển 0 0 0 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 3. Các khoản phải thu 21.145.319.307 21.145.319.307 0 4.Hàng tồn kho 8.314.344.907 8.314.344.907 0 5. Tài sản ngắn hạn khác 34.400.000 34.400.000 0 III. Giá trị lợi thế kinh doanh của DN 0 306.086.625 306.086.625 IV. Giá trị lợi thế vị trí địa lý của DN 0 3.296.808.452 3.296.808.452 Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp(I+II+III+IV) 39.629.620.959 43.647.883.108 4.018.262.149 V. Nợ thực tế phải trả 33.393.834.650 33.393.834.650 0 a. Nợ phải trả 32.626.510.629 32.626.510.629 0 b. Số dư quỹ khen thưởng phúc lợi 767.324.021 767.324.021 0 Tổng giá trị thực tế pbần vốn Nhà nước tại DN 6.235.786.309 10.254.048.458 4.018.262.149 B. Tài sản không cần dùng 0 I. Tài sản dài hạn 0 1. Tài sản cố định 0 II. Tài sản ngắn hạn 0 C. Tài sản chờ thanh lý 8.054.015 1. Nhà cửa vật kiến trúc 8.054.015 2. Máy móc thiết bị 0 D. Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi 0 3.4. Một số đề suất kiến nghị nhằm hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến một trình độ nhất định, doanh nghiệp cũng trở thành hàng hoá, khi nhu cầu đầu tư mua bán và đầu tư rộng rãi trên thị trường thì hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp cũng trở lên sôi động và ngày càng được trú trọng. Có thể nói xác định giá trị doanh nghiệp là hoạt động khoa học có tính tổng hợp và dự đoán cao, vì quá trình xác định giá trị doanh nghiệp không chỉ dựa vào các thông tin hiện có về doanh nghiệp mà còn phải dựa vào các thông tin về hoạt động sản xuất doanh nghiệp dự tính trong tương lai và các thông tin kinh tế khác trong thị trường như: giá trị các tài sản tương đương với tài sản của doanh nghiệp, nhu cầu mua bán về loại hình doanh nghiệp đang được xác định giá. Chính vị vậy, đòi hỏi các chuyên gia xác định giá phải nắm những kỹ thuật xác định và có khả năng phán đoán tốt. Việc xác định giá trị doanh nghiệp ở nước ta hiện nay còn là vấn đề mới mẻ và hiện đang có những khó khăn nhất định: + Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam là một quá trình “vừa làm vừa rút kinh nghiệm”. Khả năng ứng dụng các phương pháp cơ bản như đã trình bày trong mục 2.3 vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam là rất hạn chế, vì thị trường chứng khoán còn quá non trẻ, độ tin cậy và cập nhập của thông tin thường không đáp ứng được yêu cầu. + Lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội luôn được lồng ghép vào trong qúa trình xây dựng các phương pháp định giá doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy nó cần có sự phân biệt rõ ràng giữa lợi ích nhà nước và lợi ích tư nhân khi xác định giá trị doanh nghiệp và giá bán doanh nghiệp. + Điều kiện và cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp chưa được thiết lập đầy đủ đồng bộ, thiếu một hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị doanh nghiệp. Thiếu một đội ngũ chuyên trách có đủ năng lực, trình độ để làm công tác xác định giá trị doanh nghiệp. Các bộ phận tham gia công tác thẩm định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam đa phần là chưa qua đào tạo chuyên sâu về xác định giá trị doanh nghiệp, cộng với hệ thống văn bản pháp quy còn chưa hoàn chỉnh nên dễ đưa ra những kết luận chủ quan, ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. + Phương pháp xác định còn nghèo nàn chưa hợp lý. ở các nước trên thế giới thì việc xác định giá trị doanh nghiệp hoặc tài sản trong doanh nghiệp như bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải đều có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định và kiểm kê nhằm đảm bảo tính chính xác của việc định giá. Thậm chí còn có cả phương pháp xác định giá qua thị trường chứng khoán. + Công tác xác định giá trị doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào người mua, từ công tác chuẩn bị: kiểm kê, đối chiếu công nợ đến việc thống nhất về giá trị doanh nghiệp, lại mang tính khoán trắng, thiếu kiểm tra, kiểm soát nên đã dễn đến hiện tượng giá trị doanh nghiệp xác định được chưa sát với giá thị trường. Chỉ bán trong thị trường chứ không bán ra ngoài. + Để hoàn thiện không ngừng nâng cao chất lượng công tác xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam. Chúng ta còn phải tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm quý báu của các nước trên thế giới, để có phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với trình độ, điều kiện kinh tế xã hội, tập quán ở nước ta hiện nay. Theo em để hoàn thành tốt công tác xác định giá trị doanh nghiệp chúng ta cần làm tốt một số công việc sau: - Cần phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để kiểm tra, bù trừ các sai sót trong quá trình định gía doanh nghiệp. - Cần phân biệt rõ ràng giữa giá xác đinh gía trị và với quyết định về giá bán doanh nghiệp. - Cần sử dụng phương pháp đấu thầu để xác định giá trị thị trường của các doanh nghiệp. - Về chính sách, nghiên cứu và ban hành một hệ thống các phương pháp xác định giá chuẩn áp dụng cho Việt Nam. - Đổi mới chế độ kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo, thông tin, thực hiện công khai hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. - Tập trung đào tạo một đội ngũ chuyên gia lành nghề chuyên về định giá, tạo tiền đề cho việc định hình các tổ chức định giá độc lập, thích ứng với nền kinh tế thị trường. - Nhanh chóng phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho việc huy động vốn, thu hút vốn trong và ngoài nước vào việc phát triển kinh tế, cung cấp thông số: tỷ lệ rủi ro, tỷ suất lợi nhuận tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác đinh giá trị doanh nghiệp. - Giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào chi phí cơ hội của từng nhà đầu tư. Vì vậy, các nhà đầu tư không nhất thiết phải sử dụng hai phương pháp giá trị tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu đã nêu. Muốn sử dụng các phương pháp khác cho phù hợp với góc độ lợi ích của mình đòi hỏi nhà đầu tư phải nắm vững “nghệ thuật” xử lý rủi ro. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu định gía và xác định giá trị doanh nghiệp là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên. Trong điều hành kinh tế vĩ mô cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh luôn cần thiết thông tin về giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm của các pháp nhân và các thể nhân có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các doanh nghiệp được đánh giá. Hiện nay Nhà nước ta có rất nhiều chủ trương chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thuộc các tổng công ty theo các hình thức khác nhau như: Hình thức công ty mẹ – công ty con, theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hình thức cổ phần hoáđể tăng khả năng và quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn ngân sách. Do đó cần phải nắm bắt được thực trạng của từng doanh nghiệp để có các chiến lược phát triển phù hợp với tình hình hiện nay. Vì vậy một đòi hỏi tất yếu để xây dựng và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường thì phải xác định giá trị doanh nghiệp. Với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo, GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh và cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn, em đã tiến hành làm đề tài “ xác định giá trị doanh nghiệp ”. ứng dụng thực tế vào công ty công trình giao thông I Hà Nội và phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản đã được áp dụng để xác định giá trị công ty công trình giao thông I Hà Nội khi muốn cổ phần hoá công ty này. Công việc xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc rất phức tạp và khó khăn. Việc xác định giá trị công ty công trình giao thông I Hà Nội còn gặp phải một số khó khăn đó là: còn mang nặng yếu tố chủ quan. Trong quá trình tiến hành xác định giá, do sự hạn chế về thời gian, tài liệu và năng lực bản thân nên đề tài không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị kinh doanh - GSTS Nguyễn Thành Độ- TS Ngyễn Ngọc Huyền- 2004- Nhà xuất bản lao động xã hội. 2. Giáo trình luật đầu tư và xây dựng- GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh – NXB GTVT. 3. Luật doanh nghiệp - NXB lao động xã hội- 2006. 4. Luật doanh nghiệp Nhà nước ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003. 5. Tìm hiểu những quy định về đổi mới doanh nghiệp nhà nước- NXB Tư Pháp - Nguyễn Anh Thơ. 6. Quản trị tài chính doanh nghiệp của Nguyễn Hải Sản – NXB thống kế 2005. 7. Nguyên lý chung định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp - TS Ngyễn Minh Hoàng- NXB Tài chính- 2005. 8. Nghị định 187/2004/NĐ- CP của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư 126/2004/TT- BTC hướng dẫn thực hiện nghị định 187/NĐ- CP của chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. 9. Nghị định về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước số: 80/2005/NĐ- CP. 10. Cải cách doanh nghiệp nhà nước của Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế Trung Ương- NXB Tài Chính Hà Nội- 2003. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương 1: nhận thức chung về doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp 2 1.1. Doanh nghiệp 2 1.1.1. Khái niệm chung về doah nghiệp 2 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp 3 1.2. Doanh nghiệp nhà nước 7 1.2.1. Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhà nước 7 1.2.1.1. Khái niệm 7 1.2.1.2. Đặc trưng của doanh nghiệp nhà nước 7 1.2.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước 9 1.2.3. Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước 10 1.2.3.1. Công ty Nhà nước có Hội đồng quản trị 11 1.2.3.2. Công ty nhà nước không có hội đồng quản trị 16 1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước 17 1.2.5. Các quyền cơ bản và nghĩa vụ của DNNN hoạt động kinh doanh 18 1.2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của DNNN đối với tài sản và vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp 18 1.2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước trong tổ chức hoạt động 19 1.2.5.3. Quyền và nghĩa vụ về tài chính 21 1.3 Đổi mới doanh nghiệp nhà nước 22 1.3.1. Nhận thức chung về đổi mới doanh nghiệp 22 1.3.2. Những quan điểm chỉ đạo trong đổi mới doanh nghiệp Nhà nước 24 1.3.3. Mục tiêu 25 1.3.4. Nhiệm vụ 5 năm (2006-2010) 25 1.3.5. những giải pháp thực hiện 28 1.3.5.1. Định hướng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích 28 1.3.5.2. Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách 30 1.3.5.3. Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 32 1.3.5.4. Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp Nhà nước 34 1.3.6. Đổi mới quản lý doanh nghiệp 34 1.3.6.1. Đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và cơ quan chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước 34 1.3.6.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức Đảng ở doanh nghiệp Nhà nước 36 1.3.6.3. Đổi mới và nâng cao hiệu qủa hoạt động của các tổng công ty Nhà nước; hình thành một số tập đoàn kinh tế 37 1.4 Giá trị doanh nghiệp 39 1.4.1.Giá trị doanh nghiệp 39 1.4.2. Nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp 40 14.3. Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp 43 Chương 2: các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 44 2.1. Sự hình thành nhu cầu định giá ở Việt Nam 44 2.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 45 2.2.1. Phương pháp xác định giá trị nội tại( gía trị tài sản thuần) 45 2.2.2. Phương pháp xác định giá trị căn cứ vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp 49 2.2.2.1. Phương pháp lợi nhuận 50 2.2.2.2. Phương pháp hiện tại hoá dòng thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai 51 2.2.2.3. Phương pháp hiện tại hoá lợi tức cổ phần 53 2.2.3. Phương pháp kết hợp 55 2.2.4. Phương pháp định giá doanh nghiệp dựa vào hệ số giá trên thu nhập 58 2.3. Nội dung xác định giá trị doanh nghiệp trong một số trường hợp cụ thể 61 2.3.1. Trong trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp 61 2.3.1.1. Một số vấn đề về cổ phần hoá 61 2.3.1.2. Xử lý tài chính của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá 62 2.3.1.3. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá 66 2.3.2. Trong trường hợp giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước 75 2.3.2.1. Nguyên tắc giao, bán, khoán kinh doanh cho thuê công ty 76 2.3.2.2. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính và nợ khi giao công ty 78 2.3.2.3. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính và nợ khi bán công ty, bộ phận của công ty 79 2.3.2.3. Nguyên tắc xử lý tài sản và tài chính của công ty khi cho thuê 83 Chương 3: Xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty công trình giao thông I Hà nội 85 3.1. Giới thiệu khái quát về công ty công trình giao thông I Hà nội.............85 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 85 3.1.2. Nội dung và mục đích hoạt động 86 3.1.3.Chức năng nhiệm vụ của công ty công trì.nh GT I Hà Nội 87 3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý 87 3.1.5. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 90 3.1.6.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 91 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm 2003, 2004, 2005 92 3.2.1.Về doanh thu và lợi nhuận 93 3.2.2. Về khả năng thanh toán 93 3.2.3. Về tỷ suất sinh lời 95 3.3. Xác định giá trị doanh nghiệp công ty công trình giao thông I Hà nội. 97 3.3.1. Căn cứ xác định giá trị công ty Công trình giao thông I Hà Nội 97 3.3.2. Thành lập hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp 98 3.3.3. Xác định giá trị doanh nghiệp công ty cônh trình giao thông I Hà Nội theo phương pháp giá trị tài sản 98 3.3.3.1 Xác định giá trị thực tế của công ty 99 3.3.3.2. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại công ty 104 3.4. Một số đề suất kiến nghị nhằm hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp 107 Kết luận 110 Tài liệu tham khảo 111

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9696.doc
Tài liệu liên quan