Đề tài Xây dựng cửa hàng bán linh kiện máy tính trên mạng

_ Thanh toán trực tuyến (Online Payment) : cung cấp các chức năng bảo mật để Khách hàng chi trả một cách an toàn. _ Cải thiện sự an toàn ( Improve the security ): cung cấp nhiều hàng an toàn hơn để bảo vệ mạng cơ sở dữ liệu. _ Quản lý cơ sở dữ liêu (Database managerment) :cung cấp nhiều hàm hơn để người quản trị cơ sở dữ liệu dễ dàng quản lý hơn _ Làm cho trang web thân thiện với người sử dụng hơn :sử dụng sự phân tích giao diện người dùng để cho người dùng có một môi trường cởi mở và tiện nghi hơn. _ Trong khuôn khổ thời gian cho phép để làm một luận văn tốt nghiệp em chưa thể hoàn tất đầy đủ các chức năng,tính linh hoạt và phổ biến của hệ thống.Sau này nếu điều kiện cho phép ,đề tài này có thể phát triển rộng hơn về quy mô hoạt động sao cho hoàn chỉnh và phù hợp với thực tế. Em hy vọng nhận được sự đóng góp ý kiến của các user sẽ giúp em phát triển hoàn thiện hệ thống hơn nữa.

doc92 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 822 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng cửa hàng bán linh kiện máy tính trên mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
än gì? thông tin về các sản phẩm được bán giá cả và những hình thức thanh toán như thế nào?Do đó để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Website này phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết đó,có giá trị và hơn thế nữa là sự thuận tiện và dễ dàng trong việc thao tác đăng ký mua hàng.hàng khi bán phải có thông tin về hình ảnh, giá cả và các thông tin khác có liên quan để giới thiệu chi tiết đến khách hàng.Đây là một hình thức giao tiếp khá hay,phù hợp với thực tế nhằm tạo sự đặc sắc, lôi cuốn khách hàng khi tham quan Website này.Ngoài những thông tin về sản phẩm, website cần phải cập nhật thêm những thông tin giá cả và tình hình biến động của các linh kiện máy tính trong và ngoài nước nhằm giúp cho khách hàng kịp thời nắm bắt thông tin. _ Đây là một hình thức giới thiệu và buôn bán linh kiện máy tính trên mạng tương đối mới.Người quản lý bán hàng phải giao tiếp và theo dõi khách hàng của minh thông qua các đơn dặt hàng . - Về phía khách hàng phải cung cấp thông tin về mình cho nhà quản lý để nhà quản lý có thể dựa trên thông tin đó để giao hàng và thanh toán. - Về phía nhà quản lý bán hàng ,ngoài viêc ghi nhận thông tin từ khách hàng ,nhà quản lý còn phải đưa thông tin về tất cả các mặt hàng máy tính,giá cả và các thông tin khác lên mạng Internet để khách hàng tham khảo .Nhà quản lý phải xây dựng cơ sở dữ liệu phù hợp ,không dư thừa phải nhất quán một giao diện thân thiện giúp khách hàng không bỡ ngỡ khi bước vào Website. - Khách hàng có thể trực tiếp vào trang Web của công ty để tham khảo và mua các loại linh kiện máy tính.Trước khi mua hàng khách hàng phải đăng ký thông tin cá nhân của mình cho công ty .Nếu lần sau khách hàng có mua hàng thì khách hàng chỉ cần nhập tên và mật khẩu đã được cấp lần trước để đăng nhập mà không cần phải cung cấp thông tin thêm một lần nữa .Điều này giúp cho khách hàng đỡ tốn nhiều thời gian và được ưu tiên hưởng từ phía công ty. 3.2 NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG BÁN HÀNG QUA MẠNG _Trong phần này, giới thiệu về một hệ thống bán linh kiện máy tính qua mạng. Hệ thống này được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu bán linh kiện máy thính trong cả nứơc. Nó cho phép tất cả user đang truy cập thông tin trên mạng có thể khảo sát tham quan, tra cứu, tìm kiếm các thông tin về mặt hàng mà khách hàng cần. Sau khi xem xong và muốn đặt mua mặt hàng nào đó thì hệ thống bán hàng cũng đáp ứng được thông qua một đơn đặt hàng được thực hiện ngay qua mạng và thông tin đơn hàng sẽ được đưa vào bởi khách hàng, lúc đó hệ thống sẽ tạo ra đơn đặt hàng vói khách hàng nào có yêu cầu. Đơn đặt hàng này sẽ được hệ thống kiểm tra, đối chiếu, xem thông tin mà khách hàng nhập vào có đúng hay không. Sau khi đơn đặt hàng đã được kiểm tra đúng, hệ thống sẽ giao cho bộ phận giao nhận và giao cho khách hàng theo địa chỉ của khách và khách hàng sẽ thanh toán hóa đơn bằng cách chuyển khoản 3.3 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ư Cơ cấu tổ chức. _ Trong Công ty bán linh kiện máy tính, hệ thống tổ chức các bộ phận có sự hỗ trợ lẫn nhau bao gồm: Ban điều hành, bộ phận giao dịch, bộ phận kế toán, bộ phận kho, bộ phận tài chính, bộ phận KCS, bộ phận quản trị mạng. BAN ĐIỀU HÀNH BỘ PHẬN HÀNH CHÁNH BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN KHO BỘ PHẬN GIAO DỊCH BỘ PHẬN KCS QUẢN TRỊ MẠNG ư Mô tả hoạt động của từng bộ phận trong công ty. Ban điều hành : Quản lý và phân phối hoạt động của công ty. Quản lý và điều hành hoạt động của nhân viên. Phân loại khách hàng. Quyết định giá chính thức cho từng mặt hàng. Tuy nhiên giá được chia theo từng loại tùy vào loại khách hàng (khách hàng mua số lượng nhiều, khách hàng thường xuyên ...) . Nhận báo cáo từ các bộ phận khác như: kế toán, hành chính, bán hàng Từ đó có cách nhìn về tình hình công ty, thị hiếu khách hàng để có kế hoạch định hướng, phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu thị hiếu khách hàng và tiến triển cho công ty. Bộ phận hành chính : Ghi chép những chi phí về vận chuyển, chi phí trong việc chế biến, mua hàng từ nhà cung cấp, chế độ tiền lương nhân viên Ghi chép chi phí trong việc chi trả cho khách hàng được thưởng, khuyến mãi, hậu mãi. Xem năng suất để có chế độ khen thưởng đối với những cá nhân có thành tích góp phần phát triển công ty hoặc kỷ luật đối với cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ hay có biểu hiện tiêu cực. Bên cạnh đó phải theo dõi biến động giá cả và đây là loại biến động theo thời gian. Từ đó đưa ra bảng giá thích hợp cho từng loại mặt hàng. Bộ phận giao dịch : Công ty có hai loại về khách hàng: khách hàng tại công ty và khách hàng trên mạng. Trực tiếp tại công ty: Tại công ty công việc của nhân viên giao dịch là lập đơn đặt hàng của khách. Công ty không có phương thức bán thiếu nhưng khách hàng phải đăng ký ở bô phận bán hàng các thông tin về mình để dễ liên lạc và quản lý như: tên khách hàng, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, tên công ty... và mỗi khách hàng được quản lý bằng mã số riêng và khách hàng dùng mã số đó để mua hàng hay đặt hàng. Mỗi khách hàng thường có một nhân viên theo dõi, quản lý với mã số riêng của từng nhân viên. Sản phẩm được trưng bày tại công ty ,khách hàng đến công ty có thể yêu cầu xem hàng mẫu cùng với bảng báo giá .Mỗi sản phẩm đều được kiểm tra chất lượng theo đúng tiêu chuan quốc tế khi đã thành phẩm . Khi khách hàng mua hàng, bộ phận giao dịch sẽ trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn, làm đơn đăng ký mua hàng(trong trường hợp khách mua). Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền. Trong trường hợp nhiều công ty, các doanh nghiệp có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì công ty nhanh chóng làm phiếu đặt hàng phiếu thu có ghi thuế cho từng loại hàng và giao hàng theo yêu cầu. Trên mạng: Đây là loại hình thức mới mà người mua hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng thủy sản được sắp xếp, phân chia thành nhiều phân khu và mỗi phân khu có nhiều loại khác nhau riêng biệt để giúp cho người dùng dễ sử dụng, tham khảo, giúp cho người quản trị dễ thay thế, thêm bớt sản phẩm của họ. Trong hoạt động này người dùng chỉ cần chọn một loại sản phẩm nào từ trong danh sách của từng phân khu là những thông tin về sản phẩm đó sẽ hiện lên như: tên hàng hóa, giá cả và những mô tả ngắn về loại hàng hóa đó và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào trong giỏ điện tử (basket). Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó có chứa các thông tin về hàng hoá lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ. Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hoá. Và cuối cùng là do khách hàng tuỳ chọn đặt hàng hay không. Các công việc cụ thể øcho bộ phận giao dịch: Theo dõi được hàng hóa trong kho. Nhân viên giao dịch cần phải nhập những thông tin cần thiết của từng mặt hàng vào và với mã số riêng của họ. Nhập thông tin khách hàng với mã số riêng biệt. Theo dõi, tính toán tốc độ lắp ráp và xác định thời gian giao hàng. Nhân viên chịu trách nhiệm quản lý khách hàng mà mình phục vụ. Bộ phận KCS : Kiểm tra chất lượng các mặt hàng trước khi nhập về công ty và kiểm tra chất lượng sản phẩm . Giao hàng đúng thời hạn, thời gian yêu cầu. Mỗi lô hàng kiểm tra đều có mã số riêng và có kèm mã nhân viên KCS. Bộ phận kho : Chức năng chính của bộ phận kho là nhập hàng, xuất hàng cho bộ phận bán hàng và theo dõi số lượng hàng tồn kho. Nhân viên phải thường xuyên kiểm tra để biết được số lượng hàng hóa bị hư hỏng, sắp hết hay quá hạn, khi đó phải đề xuất ban điều hành có kế hoạch xử lý. Quản lý hàng hóa: Các linh kiện máy tính đều phải có một loại mã số riêng để phân biệt với mặt hàng khác. Các mặt hàng đều phải đầy đủ các thông tin như: tên hàng hóa, chi tiết hàng hóa, giá cả, thông tin nhà cung ứng Các qui định về mã số của công ty thường thì được lưu trữ nội bộ do bộ phận quản lý đặt: thường thì cách lấy mã số theo dạng số thứ tự 123 ... Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp : Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện trong hai lần và thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay điện thoại, fax. Quá trình nhập hàng vào kho : Quá trình nhập hàng theo nhiều cách khác nhau: Mua từ bên ngoài(công ty khác, tư doanh, đại lý...) Do bị trả lại từ quầy bán hàng. Do khách hàng trả. Do đơn hàng không hợp lệ. Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng qua điện thoại, fax hay qua mạng từ công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng hóa của từng loại. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng y... thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó. Trong khi làm việc cho những trường hợp xảy ra này thì thủ kho phải ghi lại những hàng hóa nhập thực. Kế tiếp thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng (hóa đơn trực tiếp không khấu trừ VAT, hóa đơn có khấu trừ VAT, bảng kê hàng hóa, giá cả) để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Trong quá trình nhập chứng từ giao hàng vào máy tính để làm phiếu nhập trong trường hợp là mặt hàng cũ thì sẽ đưa vào danh sách có mã này trước đó trong từng loại hàng hóa.Còn những hàng hóa mới sẽ gán một mã số mới và trong từng loại hàng hóa mới(nếu có). Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ. Quá trình xuất hàng : Quá trình xuất hàng có nhiều hình thức sau: Xuất hàng nội bộ để bán trên mạng, trong quầy, lắp ráp. Xuất hàng theo lô, bộ khi có yêu cầu của đơn đặt hàng. Trả lại cho nhà cung cấp cho trường hợp hàng không đạt yêu cầu, kém chất lượng, bán chậm kèm theo các giấy tờ có liên quan. Xuất hàng để thanh lý vì quá hạn hay hư hỏng nặng. Đưa ra các hình thức khuyến mãi do tình hình thị trường, tình hình công ty và áp dụng cho từng loại cụ thể trên mạng hay quảng cáo thông qua các báo biểu , banner ... Định giá : Việc định giá cho một mặt hàng tùy vào sự quyết định của bộ phận kho, giá không đúng với gíá khung khi nhập hàng mà cộng thêm các chi phí phát sinh khác. Công thức cụ thể: Giá nhập = giá mua + chi phí khác. chi phí khác :(thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, ....). Giá thành = giá xuất + chi phí khác. chi phí khác: (công, công cụ, khấu hao...). Giá vốn = giá thành + chi phí khác. chi phí khác: (bao bì, quảng cáo, nhân viên bán hàng...). Giá bán = giá thị trường. Lãi lỗ = giá bán – giá vốn. Chuyển dola thành đồng Việt Nam : VND = 1USD * tỉ giá dola.(tính tại thời điểm hiện tại) Bộ phận kế toán thống kê : Công việc của bộ phận này là thực hiện các nghiệp vụ như thống kê các hóa đơn bán hàng, các phiếu nhập kho, các đơn đặt hàng và doanh số thu chi của công ty vào cuối mỗi kỳ. Báo cáo giá trị thành tiền của toàn bộ hàng hóa, báo cáo số tiền mỗi nhân viên bán được ... Thống kê hàng hóa: Nhân viên kế toán phải kiểm tra quá trình nhập xuất hàng. Đa phần các chứng từ là phiếu nhập, phiếu xuất, đơn đặt hàng... thống kê các loại hàng hóa bán chạy nhất hay chậm nhất. Thống kê năng suất của nhân viên trong từng công việc Bộ phận quản trị : Công việc của bộ phận này là thực hiện các nghiệp vụ quản trị mạng, quản lý về nhân viên, củng cố mạng và đảm bảo cơ sở dữ liệu luôn “refresh”. 3.4 THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU _ Trên cơ sở khảo sát thực tế ta cần phải thiết lập một cơ sở dữ liệu có đầy đủ các thông tin cần thiết và các thông tin đó phải thống nhất,tức là phải có sự ràng buộc với nhau bằng các qui định một cách chặt chẽ. Để xây dựng một cơ sở dữ liệu ta có 3 mức tiếp cận: Mức quan niệm là mức xác định hệ thống có những đối tượng gì, chúng quan hệ với nhau ra sao.Trả lời câu hỏi :Có cái gì? Mức logic là mức đặt các đối tượng của hệ thống vào một tổ chức .Trả lời câu hỏi: làm bằng phương tiện nào. Mức vật lý:Nhằm xác định phải làm như thế nào thì hệ thống vận hành được trả lời câu hỏi như thế nào. ư Thiết kế dữ liệu mức quan niệm: _ Mô hình quan niệm dữ liệu là mô hình mô tả tập hợp các khái niệm từ thế giới thực.Các khái niệm trong mô hình dữ liệu được xây dựng bởi cơ chế trừu tượng hóa và mô tả bằng ngôn ngữ hay biểu diễn bằng đồ hoạ .Trong đồ án này em chọn Mô hình thực thể kết hợp. _ Mô hình thực thể kết hợp bao gồm 2 yếu tố cơ bản là các thực thể và các mối kết hợp. Mô tả thực thể kết hợp: _Thực thể biểu diễn các lớp đối tượng của thế giới thực.Trong mỗi thực thể có các thuộc tính đặc trưng cơ bản của thực thể.Sau đây chúng ta mô tả chi tiết từng thực thể của hệ thống. Thực thể PROVINCES Provinces Thực thể provinces (tỉnh thành)có các thông tin về tỉnh thành :mã loại thành,tên thành,phí vận chuyển.Và mỗi tỉnh thành có một mã số để phân biệt là province_id province_id province_name delivery_cost Thực thể MEMBERS_DATA Members_data Thực thể member (khách hàng) có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng như :member_name( tênï khách hàng,email(địa chỉ mail của khách hàng)để phân biệt,address(địa chỉ khách hàng),county(quốc gia của khách hàng,gender(giới tính của khách hàng),login_date(ngày khách hàng đăng nhập thành thành viên).Mỗi khách hàng có một mã số riêng biệt là :Member_id Member_id Member_name email address country gender login_date Thực thể CATEGORIES Categories Thực thể categories (loại sản phẩm)có các thông tin của từng loại sản phẩm như :categories_id (mã loại),categories_name(tên loại sản phẩm) trong đó categories_id là khóa chính. Categories_id Categories_name Thực thể PRODUCTS Products Thực thể products (mặt hàng) có các thông tin của từng mặt hàng như : product_name (tên sản phẩm ),rating(đánh giá sản phẩm),stock(số lượng ồn kho của sản phẩm),price(đơn giá bán),description(mô tả sản phẩm),warranty(bảo hành),images(hình ảnh về mặt hàng),producer (nhà sản xuất),unit_price(đơn giá bán), mỗi hàng hoá đều có một mã số riêng phân biệt product_id . product_id product_name rating stock price description warranty images producer unit_price Thực thể ORDERS Orders Thực thể orders(đơn đặt hàng) có các thông tin về đơn hàng như :order_id (mã số hoá đơn ),order_date(ngày đặt hàng)shipping(hẹn khoảng thời gian để giao hàng), delivery_date(ngày giao hàng) trong đó order_id là khoá chính . order_id order_date shipping delivery_date Thực thể PAYMENTS Payments Thực thể payments(phương thức thanh toán) có thông tin payment_name(tên phương thức thanh toán) mỗi phương thức thanh toán đều có mã số payment_id khác nhau . Payment_id Payment_name Thực thể MEMBERS members Thực thể member mang các thông tin của khách hàng muốn đăng nhập Website để đặt hàng bao gồm uername (tên người dùng ) và PASSWORD (mật khẩu) username password ư Mô hình quan niệm dữ liệu (Loại sản phẩm) categories Categories_id (1,1) (1,1) Categories_name Members_data Member_id member_name email address gender country login_date members usename password thuộc (1,n) (1,n) Thuộc loại đặt orders Order_id Order_date Shipping (1,1) (1,1) (1,1) products Product_id product_name rating stock price description warranty images producer unit_price thuộc (1,n) (1,1) thuộc Orders_detail quantity (1,n) (1,n) provinces Province_id Province_name Delivery_cost Payments payment_id payment_name note (1,n) ư Mô hình quan niệm dữ liệu -> Mô hình logic bằng mô hình dữ liệu quan hệ: Từ mô hình thực thể kết hợp ta có mô hình logic dữ liệu sau : _ members(member_id,#username,password) _ members_data(#member_id,member_name,email,address,gender, country,login_date, province_id) _ provinces(#province_id,province_name,delivery_cost) _ payments(#payment_id,payment_name,note) _products(#product_id,product_name,rating,stock,price,description, warranty images, categories_id,producer,unit_price) _ orders(#order_id,order_date,shipping,member_id,payment_id) _orders_detail(#product_id,#order_id,quantity) _categories(#categories_id,categories_name) ư Mô hình dữ liệu được cài đặt(mô hình vật lý) ư Mô tả các bảng và từ điển dữ liệu : Bảng dữ liệu MEMBERS: STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU RÀNG BUỘC TOÀN VẸN GHI CHÚ 1 Member_id Varchar(20) UNIQUE(không cho trùn) không thể rỗng 2 Username Varchar(20) Khóa chính Không thể rỗng 3 password Varchar(20) Không thể rỗng * Member_id :số id của mỗi khách hàng.ID này nhằm giúp nhận biết hóa đơn nào là của khách hàng nào trong bảng dữ liệu Orders USERNAME: mỗi khách hàng có một username PASSWORD: Thành phần dự trữ, được dùng trong tương lai. Bảng dữ liệu Members_data: STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU RÀNG BUỘC TOÀN VẸN GHI CHÚ 1 Member_id Varchar(20) Khóa chính Không thể rỗng 2 Name Varchar(50) Không thể rỗng 3 email Varchar(50) Không thể rỗng 4 address Varchar(50) Không thể rỗng 5 gender Varchar(3) Không thể rỗng 6 country Varchar(30) Có thể rỗng 7 Login_date datetime Getdate() Mặc định là ngày hiện tại của mỗi thành viên khi join vào hệ thống 8 Province_id Varchar(30) Khóa ngoại Không thể rỗng ư Khóa ngoại Khóa ngoại Bảng tham chiếu Khóa nội province_id provinces province_id Member_id: ID của thành viên. ID này nhằm giúp nhận biết hóa đơn nào là của khách hàng nào trong bảng dữ liệu Orders. Name: Họ tên của người đặt hàng. EMAIL: Email liên lạc với thành viên. Thuộc tính này không bắt buộc, có thể nhận giá trị rỗng. Address :địa chỉ của thành viên Gender : giới tính của thành viên Country : Quốc gia của thành viên. Login_date:ngày khách hàng kết nối trở thành thành viên của cửa hàng Province_id :Mã tỉnh thành của thành viên. Bảng dữ liệu Provinces: STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU RÀNG BUỘC TOÀN VẸN GHI CHÚ 1 Province_id Varchar(30) Khóa chính Không thể rỗng 2 Province_name Varchar(20) Không thể rỗng 3 Delivery_cost float Không thể rỗng Province_id :Mã tỉnh thành của thành viên. Provice_name :Tên tỉnh của thành viên Delivery_cost :phí vận chuyển của mỗi tỉnh thành Bảng dữ liệu Categories: STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU RÀNG BUỘC TOÀN VẸN GHI CHÚ 1 categorries_id Varchar(30) Khóa chính Không thể rỗng 2 categories_name Varchar(50) Không thể rỗng categories_id :Mã loại sản phẩm categories_name :Tên loại sản phâm Bảng dữ liệu Products: STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU RÀNG BUỘC TOÀN VẸN GHI CHÚ 1 Product_id Varchar(20) Khóa chính không thể rỗng 2 Product_name Varchar(20) Không thể rỗng 3 Rating Varchar(50) Không thể rỗng 4 Stock int Không thể rỗng 5 Price float >0 Không thể rỗng 6 Decription Varchar(255) Không thể rỗng 7 warranty Varchar(3) Không thể rỗng 8 Images Varchar(255) Có thể rỗng 8 Categories_id Varchar(30) Khóa ngoại Không thể rỗng 9 Producer Varchar(50) Có thể rỗng 10 Unit_price Varchar(3) Không thể rỗng ư Khóa ngoại Khóa ngoại Bảng tham chiếu Khóa nội categories_id categories categories_id Product_id: Mã nhận diện săn phẩm. Mã này được sử dụng để phân biệt hai mặt hàng với nhau. Product_name:tên sản phẩm Rating:đánh giá chất lượng của sản phẩm Stock: Số lượng sản phẩm tồn tại Price: Giá trị của mặt hàng trên một đơn vị sản phẩm. Description:Mô tả chi tiết về sản phẩm Warranty: Thời hạn bảo hành tính theo tháng Images: Đường dẫn đến tập tin hình ảnh Categories_id: Mã loại sản phẩm Producer:Tên nhà sản xuất sản phẩm Unit_price: Đơn vị tính của sản phẩm Bảng dữ liệu ORDERS: STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU RÀNG BUỘC TOÀN VẸN GHI CHÚ 1 Order_id Varchar(5) Khóa chính Không thể rỗng 2 Order_date datetime Getdate() Không thể rỗng 3 Shipping Varchar(50) Không thể rỗng 4 Member_id Varchar(10) Khóa ngoại không thể rỗng 5 Payment_id Varchar(50) Khóa ngoại Không thể rỗng ư Khóa ngoại Khóa ngoại Bảng tham chiếu Khóa nội member_id members_data member_id payment_id payments payment_id Product_id: của mỗi khách hàng. Order_date: Ngày đặt hàng của khách hàng Shipping:Thời hạn giao hàng trong một khoảng thời gian Member_id: Mã của khách hàng đặt mua hàng. Mã này tham chiếu đến bảng dữ liệu members_data. Payment_id :Hình thức thanh toán của khách hàng. Bảng dữ liệu ORDERS_detail: STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU RÀNG BUỘC TOÀN VẸN GHI CHÚ 1 Product_id Varchar(20) Khóa chính Không thể rỗng 2 Order_id Varchar(5) Khóa chính Không thể rỗng 3 Quantity int Không thể rỗng Product_id: mã sản phẩm mà khách hàng cần mua Order_id: mã đơn đặt hàng với những sản phẩm mà khách hàng chọn Quantity : Số lượng sản phẩm khách hàng cần mua. ư Mô tả các ràng buộc tòan vẹn: Ràng buộc khóa chính: R1-001 :id(members_data)=member_id R1-002 :id(provinces)=province_id R1-003 :id(categories)=categories_id R1-004 :id(payments)=payment_id R1-005 :id(products)=product_id R1-006 :id(orders)=order_id R1-007 :Id(Orders_detail)=order_id,product_id Ràng buộc về miền giá trị: R2-001 (products.sock >0) and (products.price>0) " pro Ỵ products pro.stock > 0 and pro.price >0 Cuối " ư Cài đặt Create trigger R2-001 On products For insert,update as If(select * from inserted Where inserted.stock >=0 and inserted.price>=0 ) Begin Print ‘So luong trong kho va gia ban phai la so duong’ Rollback transaction end R2-002 (orders_detail.quantity >0) " o_d Ỵ orders_detial o_d.quantity > 0 Cuối " ư Cài đặt Create trigger R2-002 On orders_detail For insert,update as If(select * from inserted Where inserted.quantity >=0 ) Begin Print ‘So luong ban chon mua phai la so duong’ Rollback transaction end c) Ràng buộc toàn vẹn trên nhiều quan hệ 1.> Ràng buộc khóa ngoại R3-001 : members_data[province_id] Í provinces[province_id] _ Bảng tầm ảnh hưởng Thêm Xóa Sửa Provinces - + +(province_id) Members_data + - +(province_id) ư Cài đặt create trigger R3-001 on members_data for insert,update as if(select * from provinces,inserted where provinces.province_id=inserted.province_id)=0 begin print ’Ma tinh thanh khong ton tai’ rollback transaction end R3-002 : members[member_id] Í members_data[member_id] _ Bảng tầm ảnh hưởng Thêm Xóa Sửa Members_data - + +(member_id) Members + - +(member_id) ư Cài đặt create trigger R3-002 on members for insert,update as if(select * from members_data,inserted where members_data.member_id=inserted.member_id)=0 begin print ’Ma thanh vien khong ton tai’ rollback transaction end R3-003 : products[categories_id] Í categories[categories_id] _ Bảng tầm ảnh hưởng Thêm Xóa Sửa Categories - + +(categories_id) Products + - +(categories_id) ư Cài đặt create trigger R3-003 on products for insert,update as if(select * from categories,inserted where categories.categories_id =insertes.categories_id)=0 begin print ’Ma loai hang khong ton tai’ rollback transaction end R3-004 : orders[member_id] Í members_data[member_id] _ Bảng tầm ảnh hưởng Thêm Xóa Sửa Members_data - + +(member_id) Orders + - +(member_id) ư Cài đặt create trigger R3-004 on orders for insert,update as if(select * from members_data,inserted where members_data.member_id=insertes.member_id)=0 begin print ’Ma khach hang khong ton tai’ rollback transaction end R3-005 : orders[payment_id] Í payments[payment_id] _ Bảng tầm ảnh hưởng Thêm Xóa Sửa Payments - + +(payment_id) Orders + - +(payment_id) ư Cài đặt create trigger R3-005 on orders for insert,update as if(select * from payments,inserted where payments.payment_id=insertes.payment_id)=0 begin print ’Ma hinh thuc thanh toan khong ton tai’ rollback transaction end 2.> Kiểm tra lồng khóa _products(#product_id,product_name,rating,stock,price,description, warranty images, categories_id,producer,unit_price,p_date) _ orders(#order_id,order_date,shipping,member_id,payment_id) _orders_detail(#product_id,#order_id,quantity) R4-001 : orders_detail[order_id] Í orders[order_id] và " od Ỵ orders_detail, od.order_id NULL _ Bảng tầm ảnh hưởng Thêm Xóa Sửa Orders - + +(order_id) Orders_detail + - +(order_id) ư Cài đặt create trigger R4-001 on orders_detail for insert,update as if(select * from orders,inserted where orders.order_id=inserted.order_id)=0 begin print ’Ma don dat hang khong ton tai’ rollback transaction end R4-002 : orders_detail[product_id] Í products[product_id] " od Ỵ orders_detail, od.product_id NULL _ Bảng tầm ảnh hưởng Thêm Xóa Sửa Products - + +(product_id) Orders_detail + - +(product_id) ư Cài đặt create trigger R4-002 on orders_detail for insert,update as if(select * from products,inserted where products.product_id=inserted.product_id)=0 begin print ’Ma don dat hang khong ton tai’ rollback transaction end ư Bảng tầm ảnh hưởng tổng hợp ư Qui tắc kinh doanh trên mạng: _Trước khi bắt đầu đăng nhập, hệ thống yêu cầu xác nhận xem người dùng là khách hàng cũ hay khách hàng mới. Khi người dùng thực hiện việc đăng nhập vào hệ thống phải thông qua các bước sau: Nhập Tên thành viên (UserName), mật mã (Password). Nếu người dùng là lần đầu tiên thì yêu cầu đăng ký khách hàng và được gán một mã số riêng biệt. Khách hàng thì cần cung cấp thông tin như: tên, họ, password và xác lập password để dễ quản lý. Ngoài ra khách hàng còn cho biết thông tin về đia chỉ, tên công ty, số diện thoại ... Nếu người dùng trước đây thì chỉ cần nhập đúng tên user và mật khẩu. Các chứng từ được thông qua các loại đơn sau: hóa đơn bán hàng, phiếu nhập, phiếu xuất, giấy ghi nhận. Khi có thông tin về hàng hóa mới công ty có làm bảng báo giá, quảng cáo, khuyến mãi. Các hóa đơn phải ghi ngày tháng nhập, xuất, số lượng, thời gian bảo hành nhằm dễ quản lý thông tin. Công ty phải có giấy tờ chứng nhận kinh doanh công khai trên mạng. Thời gian giao hàng tùy thuộc vào ngày đăng ký của khách hàng (mua trên mạng). Các loại tính toán trên phải tính thêm thuế và thuế tùy thuộc vào từng tỉnh thành và từng nứơc. ư Qui trình nghiệp vụ của hệ thống bán hàng qua mạng Bán theo đơn hàng Bán hàng Nhận đơn hàng Nhận khách hàng mới Xử lý các yêu cầu Kiểm tra khách hàng Kiểm tra sản phẩm Kiểm tra phương thức thanh toán ư Giải thích quy trình nghiệp vụ xử lý đơn hàng Nhận khách hàng mới _ Sao khi khách hàng chọn nhiững sản phẩm thì họ phải đăng ký thông tin về họ,dựa vào đó những chi tiết hệ thống sẽ lập cho họ một đơn hàng với đầy đủ thông tin về khách hàng.Những sản phẩm mà họ đặt ,tổng số tiền,phương thức thanh toán và đơn hàng này sẽ chuyển sang bọ phận nhận đơn hàng. 2.> Nhận đơn hàng _ Bộ phận này sẽ tập hợp tất cả các đơn hàng và kiểm tra chi tiết của đơn hàng. Nếu hợp lệ sẽ chuyển sang bộ phận xử lý yêu cầu. 3.> Xử lý yêu cầu _ Bộ phận này xử lý các thông tin trong đơn hàng .Và tiến hành đóng gói sản phẩm sau đó giao hàng cho khách đồng thời bộ phận cùng liên hệ thanh toán với khách hàng. ư Yêu cầu chức năng và mô hình xử lý dữ liệu của chương trình Các yêu cầu : Chương trình xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu của một hệ thống quảng cáo và đặt hàng qua mạng, trong việc quản lý hoạt động kinh doanh buôn bán linh kiện máy tính Cập nhật các đơn đặt hàng, các nhóm hàng, phiếu xuất phiếu thanh toán. Thêm các mặt hàng, các nhóm hàng, phiếu xuất, phiếu thanh toán Xoá các mặt hàng, các nhóm hàng, phiếu xuất phiếu thánh toán. Các yêu cầu: _ Chương trình được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu của một hệ thống mua hàng, đặt hàng qua mạng, trong việc quản lí hoạt động kinh doanh buôn bán các linh kiện máy tính như : Ngòai việc thêm, xóa, sửa các yếu tố trên, chương trình còn cho phép liệt kê tất cả đơn đặt hàng và danh sách của khách hàng đã đặt hàng qua mạng ,dựa vào số hóa đơn đặt hàng ta có thể xem được chi tiết về thông tin hóa đơn đặt hàng đó . Ta có thể tra cứu khách hàng theo tên hoặc tìm những khách hàng đã đặt hàng trong khỏang thời gian nào đó. Chương trình giúp chúng ta lưu trữ các thông tin cần thiết cũng như cho phép theo dõi ,truy xuất,cập nhật và xử lý thông tin trong quá trình hoạt động thông qua các máy tính được nối mạng với nhau trong hệ thống 2) Các chức năng ư Lưu trữ và cập nhật : Lưu trữ _Thông tin về khách hàng(table members_data):member_id,member_name, email,address,gender,country,login_date,province_id _ Thông tin về sản phẩm (table products):product_id,product_name,rating, stock,price,description,warranty,images,categories_id,producer,unit_price _ Thông tin về đơn đặt hàng(table orders):order_id,order_date,shipping, member_id,payment_id. _ Thông tin tỉnh thành(table provinces):province_id,province_name, delivery_cost. _ Thông tin về chi tiết đơn hàng(table orders_detail):order_id,product_id, quantity. _Thông tin về hình thức thanh toán(table payments):payment_id, payment_name,note. _Thông tin về sổ góp ý của khách hàng(guestbooks) :no,names,subject, content Cập nhật _ Thông tin vè mặt hàng (table products): product_id,product_name,rating, stock,price,description,warranty,images,categories_id,producer,unit_price _Thông tin về loại hàng(table categories):categories_id,categories_name. _Thông tin về hình thức thanh toán(table payments): payment_id,payment_name,note. Xóa __ Thông tin vè mặt hàng (table products): product_id,product_name,rating, stock,price,description,warranty,images,categories_id,producer,unit_price _Thông tin về loại hàng(table categories):categories_id,categories_name. Tra cứu _ Tra cứu khách hàng theo tên,theo đơn dặt hàng trong một khoảng thời gian(từ ngày đến ngày). _ Tra cứu mặt hàng theo nhóm hàng,theo tên một mặt hàng cụ thể. _ Tra cứu đơn đặt hàng trong khoảng thời gian nào đó. Thống kê _ Thống kê danh sách của những khách hàng đặt hàng qua mạng. 3) Mô hình dòng dữ liệu Khách hàng _ Mức 0: 1. Khách hàng đặt hàng 2 1 2. Thông báo chấp nhận 1. Bán hàng 3. Ghi nhận đơn hàng 3 Tập đơn hàng hàng 3 _ Mức 1 Khách hàng 4 1.2 Chấp nhận khách hàng mới 1 1.1 Nhận đơn hàng 3 6 2 Tập hợp hàng bán Tập Kho 5 9 1.3 Xử lý các yêu cầu 7 Tập khách hàng 8 Ghi chú Khách hàng đặt hàng Tham khảo sản phẩm Ghi nhận đơn hàng bán Khách hàng đăng nhập làm khách hàng mới Ghi nhận khách hàng mới Trao đổi xử lý các yêu cầu Kiểm tra những thông tin cần thiết về sản phẩm để xử lý Kiểm tra những thông tin cần thiết về khách hàng để xử lý Kiểm tra những thông tin cần thiết về số lượng sản phẩm trong kho để xử lý 3.5 HIỆN THỰC CỬA HÀNG BÁN LINH KIỆN MÁY TÍNH TRÊN MẠNG _ Hệ thống thương mại điện tử gồm 4 phần: kết nối và sửa đổi thành viên, mua hàng, quản trị hệ thống và sổ góp ý. Hệ thống ảnh có thể phát sinh ảnh động trong mỗi trang của Web site này.Kết nối và sửa đổi thành viên để cho người dùng kết nối và sửa đổi dữ liệu tham gia của họ dễ dàng. Phần mua hàng là phần mô tả hệ thống thương mại điện tử đơn giản.Một khách hàng có thể mua những sản phẩm trên trang web này mà không cần phải lo lắng gì. Phần cuối cùng là phần quản trị hệ thống của web site này. Còn trang Guest book dùng để tiếp nhận những ý kiến từ khách hàng. _ Trang web site này sẽ giới thiệu chúng ta một hệ thống thương mại điện tử đơn giản với việc bán linh kiện máy tính trên mạng.Và hình 1 sau đây là trang index của hệ thống . ư CaÁu trúc hệ thống : _ Index.jsp là trang đầu tiên khi khách hang đến với trang web này .Khách hàng có thể vào bất kỳ trang web nào của web site ngoại trừ phần quản trị của hệ thống( trang Administrator).Và hình 2 sẽ cho chúng ta thấy cấu trúc hoạt động của hệ thống với 4 hệ thống nhỏ. _ Phần kết nối và sửa đổi hệ thống thành viên phân phối với những vấn đề quản lý thành viên. Mỗi khách hàng có thể kết nối tự do vào trang join này để trở thành viên ngay lập tức. Trong trang sửa đôi thành viên ,đay là một lớp an toàn. Lớp này chịu trách nhiệm kiểm tra số id của khách hàng. Nếu khách hàng là thành viên của web site này thì khách hàng có quyền đăng nhập vào để sửa đổi thông tin của chính thành viên.Đối với hệ thống mua hàng ,bạn sẽ có sẳn một giỏ hàng để mua những sản phẩm mà bạn ưng ý. Sổ góp ý dùng để ghi nhận những lời khuyên từ khách hàng. Còn quản trị hệ thống là người làm chủ ứng dụng, họ có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Mỗi quản trị hệ thống sẽ được cấp một username và password, để thực hiện những chức năng của mình, họ phải đăng nhập vào hệ thống bằng username và password của họ. ư Quy trình hoạt động của hệ thống Trang chủ(Index pages) Chọn loại sản phẩm để xem nội dung chi tiết của sản phẩm Kiểm tra việc đặt hàng Thành viên Registration Đăng nhập(login) Lưu đơn hàng và hẹn ngày giao hàng ĐaËt hàng Chọn sản phẩm cần mua vào danh mục giỏ hang(shopping cart) no yes ư Mô hình Model-View- Controller _ Khi phát triển trìng ứng dụng mạng với mong muốn chia mã java thành những thành phần riêng biệt với những nhiệm vụ cụ thể rõ ràng.Chúng ta sẽ sử dụng mô hình thiết kế MCV. Mô hình này chia làm ba phần : Model : là những công việc bên trong của việc ứng dụng,bao gồm truy cập cơ sở dữ liệu và lập luận có khoa học. Đồng thời, mô hình này không có mã trực quan và có thể hoạt động bởi một trình điều khiển dòng lệnh đơn giản. View : là lớp hiển thị để phục hồi dữ liệu từ mô hình và hiển thị những tương tác cho người sử dụng. Controller : là thành phần cho phép người sử dụng nhập và hoạt động trên mô hình để thay đổi trạng thái của nó và hiển thị một view kế tiếp. _ Ý tưởng chính của mô hình này là để phân chia sự hiển thị và quy trình.Ưu điểm của mô hình này hiển thị và qui trình xử lý không mâu thuẫn nhau.Nó sẽ làm cho hệ thống dễ dàng duy tri và mở rộng.Mẫu thiết MCV là một sự tiếp cận đến việc phát triển nhiều loại của trình ứng dụng và chương trình mạng.Hinh I.3.c sẽ cho chúng ta thấy mô hình hoạt động của MVC Model Database View Cotroller Actions database access Presentation Update Data Model User input Next view Delegated state transitions Hinh I.3.c Mô hình Model-View-Controller ư Môi trường và công cụ để phát triển ứng dụng _ ĐeÅ phát triển trình ứng dụng web này,chúng ta cần một số công cụ và môi trường làm việc như sau: _ Trước hết là phiên bản Java 2 SDK cho phép chúng ta biên dịch mã java. Kế tiếp là bộ chứa Servlet. Trong đề tài này chúng ta sử dụng công nghệ Java Servlet 2.2 và JSP1.1. Và cuối cùng là môi trường phát triển. Ở đây, chúng ta sử dụng Macromedia Dreamweaver MX để phát trình ứng dụng này.Vì chương trình này chúng ta có thể nhìn mã và thiết kế cùng một lúc. ư Sơ đồ liên kết các màn hình Ký hiệu Mô tả MH_0000 Trang chủ của website bán linh kiện máy tính MH_1000 Phần đăng nhập và đăng ký thành viên mới MH_1100 Sửa đổi thông tin của chính thành viên đăng nhập MH_1200 Nơi cho khách hàng đăng ký làm thành viên mới MH_2000 Là màn hình nhận những lời khuyên và đáp lại của khách hàng MH_3000 Phần giới thiệu sản phẩm chung MH_3100 Giới thiệu sản phẩm thuộc từng loại hàng MH_3200 Giỏ hàng của khách hàng MH_3300 Login của khách hàng nếu khách hàng muốn đặt hàng MH_3310 Nơi khách hàng đăng ký thông tin về cho hệ thống lưu trữ MH_3400 Tiếp nhận thông tin từ khách hàng MH_3500 Đơn đặt hàng của khách hàng và lưu đơn hàng MH_4000 Màn hình login của admin MH_4100 Phần quản lý của admin MH_4110 Liệt kê tất cả sản phẩm của công ty MH_4111 Chi tiết của sản phẩm và admin có thể thêm ,xóa,sửa MH_4120 Liệt kê tất cả đơn đặt hàng của khách hàng MH_4121 Liệt kê chi tiết của từng đơn hàng MH-4130 Liệt kê tất cả thành viên của công ty MH_4140 Liệt kê tất cả các thông tin góp ý của các khách hàng MH_4141 Xem nội dung góp ý của khách hàng MH_4150 Phần logout của admin MH_1000 MH_1100 MH_1200 MH_2000 MH_3000 MH_4000 MH_3100 MH_3200 MH_3300 MH_3400 MH_3310 MH_3500 MH_4141 MH_4150 MH_41400 MH_4121 MH_4111 MH_4130 MH_4120 MH_4110 MH_4100 MH_0000 Hình 2 : Sơ đồ liên kết của các màn hình trong chương trình HIỆN THỰC Đầu tiên ,chạy trình duyệt Internet Explorer, từ địa chỉ ta nhập địa chỉ , ta sẽ có trang web chủ như sau : Hình 1 : Trang Index Màn hình này có 4 chức năng Home : Giới thiệu sơ lược về web site Member : Đăng nhập thành viên và sửa đổi thông tin của chính thành viên Shopping :Giới thiệu sản phẩm và cho phép bạn đặt hàng. Guestbook :Đây là sổ góp ý của khách hàng Admintrator : Phần quản lý hệ thống bán hàng, phần này chỉ có nhà quản lí mới được cập nhật vào. Members : _ Có 2 phần : + Phần join là trang để cho khách hàng kết nối vào để đăng ký làm thành viên. + Sau khi đăng ký rồi nếu khách hàng muốn sửa đổi thông tin về mình thì click vào trang member với hình sau : Khi chúng ta nhấn vào nút submit thì sẽ hiện trang kế tiếp cho chúng ta sửa đổi thông tin về mình. Guestbooks : _ Trang guestbook được thiết kế để nhận những lời khuyên và sự phản hồi từ khách hàng.Nó có dạng sau đây. Shopping : _ Khi khách hàng click vào phần shopping thì màn hình sau sẽ xuất hiện : _ Đến đây khách hàng có thể chon lựa những sản phẩm mình cần mua bằng cách click vào những menu bên trái _ Ví dụ khi khách hàng muốn mua loại sản phẩm là CPU thì khách hàng click vào CPU sẽ hiển thị một loạt sản phẩm thuộc loại hàng CPU này như sau : _ Khi khách hàng chọn được những sản phẩm mình cần mua thì khách hàng phải đăng ký thành viên để lấy thông tin cho đơn đặt hàng.Và sau đây là trình tự hoạt động cho quá trình đặt hàng của khách hàng. _ Để lưu lại giỏ hàng khách hàng click vào nút check out để đặt hàng _ Khách hàng nhấn vào nút give information sẽ tạo được một đơn hàng và sau đó khách hàng nhấn vào nút save order là kết thúc quá trình mua hàng của khách hàng. Admintrator _ Khi click vào trang Admintrator có dạng sau đây : _Phần này chỉ cho phép admin mới có quyền truy cập .Sau khi nhấn login sẽ hiển thị trang index_admin _ Trong trang này có 5 phần : Products,Orders,Guessbooks,Members,Logout Products _ Phần này cho phép Admin được quyền thêm ,xóa ,sửa ,sản phẩm _ Trang này hiển thị tất cả sản phẩm hiện có .Nếu admin muốn xem chi tiết hoặc thêm xóa sửa thì click vào prodcts name se xuất hiện màn hình sau : Order _ Trang này cho phép admin xem và xóa đơn đặt hàng của khách hàng _ Nếu muốn xem chi tiết đơn hàng admin chỉ cần click vào member_name sẽ hiển thị ra sau : Member_data _ Trang này admin được quyền xem và những khách hàng GuestBook _ Trang này admin xem các ý kiến đóng góp của khách hàng và xóa các phần đã xem xong _ Để xem nội góp ý của khách hàng admin click vào subject ư Một số thành phần Java Bean được sử dụng trong chương trình DBConn.java : Lớp này dùng để kết nối cơ sở dữ liệu DBConn() Khởi tạo kết nối GetConnection() Trả về một kết nối Hinh 1 : Phương thức sử dụng trong lớp DBConn Member.java : Kiểm tra lỗi hoạt động của dạng HTML setId(String id) Lấy về một chuỗiá id getId() Trả về một chuỗi id setName(String name) Lấy về một chuỗi name getName() Trả về một chuỗi name setAddress(String address) Lấy về một chuỗi address getAddress() Trả về một chuỗi address setCountry(String country) Lấy về một chuỗi country getCountry() Trả về một chuỗi coutry setGender(String gender) Lấy về một chuỗi gender getGender() Trả về một chuỗi gender setEmail(String email) Lấy về một chuỗi email getEmail() Trả về một chuỗi email setError(int error) Lấy về một mã lỗi getError() Trả về một mã lỗi setUsername(String username) Lấy về một chuỗi username getUsername() Trả về một chuỗi username setPassword(String cpassword) Lấy về một chuỗi create password getPassword() Trả về một chuỗi create password setPassword(String vpassword) Lấy về một chuỗi verify password getPassword() Trả về một chuỗi verify password Hình 2 : phương thức sử dụng trong lớp Member Products.java setCategoriesId(String groupId) Lấy về một chuỗi groupId getCategoriesId() Trả về một chuỗi groupId setProductId(String productId) Lấy về một chuỗi productId getProđuctI() Trả về một chuỗi productId setProductName(String productName) Lấy về một chuỗi productname getProductName() Trả về một chuỗi productname setPicture(String picture) Lấy về một chuỗi picture getPicture() Trả về một chuỗi picture setRating(String rating) Lấy về một chuỗi rating getRating() Trả về một chuỗi rating setUnit(String unit) Lấy về một chuỗi unit getUnit() Trả về một chuỗi unit setPrice(float price) Lấy về một số price getPrice() Trả về một số thực setWarranty(String warranty) Lấy về một chuỗi warranty getWarranty() Trả về một chuỗi warranty Hình 3 LPhương thức sử dụng trong lớp Products ProToCart.java ProToCart(Product p,int quantity) Khởi tạo protocart setQuantity(int quantity) Lấy về một số quantity getQuantity() Trả về một số quantity setProduct(Product p) getProduct() callMoney() Phương thức tinh tiền getMoney() Trả về số tiền Hình 4 : phương thức sử dụng trong lớp ProToCart ShoppingCartNew.java AddItem(String itemid,ProToCart product,int quantity) Kiểm tra mặt hàng đã có trong thẻ hàng hay chưa) Remove(String itemId) Loại bỏ một mục hàng ra khoi giỏ hàng UpdateQuantity(String itemId, String quantity) Thay đổi số lượng của mục hàng GetEnumeration() Liệt kê danh sách các mục hàng trong thẻ hàng GetHashKeys() Liệt kê danh sách các mục hàng trong bảng băm GetNumOfItem() Lấy tổng số mặtt hàng hiện có trong giỏ hàng ClearItem() Xóa một mặt hàng ra khỏi giỏ hàng GetTotal() Tính tổng số tiền trong giỏ hàng Hình 5 :Các phương thức sử dụng trong lớp ShoppingCartNew CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 4.1 KẾT LUẬN Kết quả của luận văn này nằm trên hai phần : _ Khảo sát ,chọn lựa giải pháp và tìm hiểu các công nghệ _ Phân tích ,thiết kế và hiện thực hệ thống “xây dựng cửa hàng bán linh kiện máy tính trên mạng” Khảo sát,chọn lựa giải pháp và tìm hiểu các công nghệ Phần này đề cập đến mô hình phát triển ứng dụng mạng một cách hiệu quả dễ dàng cho chúng ta nâng cấp về sau.Trong hệ thống của ta chủ yếu là sử dụng các công nghệ của ngôn ngữ lập trình Java như :JSP,JavaServlet và JavaBean JSP là một công cụ mạnh trong việc phát triển web vì nó là một cách đơn giản để người sử dụng(nhất là người lập trình không chuyên) tiếp cận được hướng lập trình web phía máy chủ hiệu quả và nhanh hơn. Phân tích,thiết kế và hiện thực hệ thống thương mại điện tử Quá trình phân tích thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu đưa ta tiếp cận ba mức cơ bản của hệ thống theo dạng cấu trúc: quan niệm,logic và vật lý. Vấn đề hiện thực đáp ứng được yêu cầu tiếp thị sản phẩm trên trong kinh doanh và cũng đáp ứng được nhu cầu đặt hàng qua mạng. 4.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN _ Nhìn chung, em đã xây dựng được các phần chính của hệ thống là thực hiện việc bán hàng qua mạng ở mức độ vừa phải có thể được áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, hệ thống cần có có một số cải tiến sau trong tương lai. _ Aûnh động (images) : cung cấp những hình ảnh tự động được phát sinh khi người dùng ghé vào web site này _ Forum and chat room : cung cấp một không gian riêng để nhận lời khuyên và đáp lại của khách hàng. _ Thanh toán trực tuyến (Online Payment) : cung cấp các chức năng bảo mật để Khách hàng chi trả một cách an toàn. _ Cải thiện sự an toàn ( Improve the security ): cung cấp nhiều hàng an toàn hơn để bảo vệ mạng cơ sở dữ liệu. _ Quản lý cơ sở dữ liêu (Database managerment) :cung cấp nhiều hàm hơn để người quản trị cơ sở dữ liệu dễ dàng quản lý hơn _ Làm cho trang web thân thiện với người sử dụng hơn :sử dụng sự phân tích giao diện người dùng để cho người dùng có một môi trường cởi mở và tiện nghi hơn. _ Trong khuôn khổ thời gian cho phép để làm một luận văn tốt nghiệp em chưa thể hoàn tất đầy đủ các chức năng,tính linh hoạt và phổ biến của hệ thống.Sau này nếu điều kiện cho phép ,đề tài này có thể phát triển rộng hơn về quy mô hoạt động sao cho hoàn chỉnh và phù hợp với thực tế. Em hy vọng nhận được sự đóng góp ý kiến của các user sẽ giúp em phát triển hoàn thiện hệ thống hơn nữa. ư Tài liệu tham khảo Lập trình ứng dụng Web với JSP/SERVLET Nguyễn Phương Lan và Hoàng Đức Hải Xây dựng ứng dụng web với JSP,JavaBean và JavaServlet Hoàng Đức Hải Mastering Enterprise JavaBeans and the java 2 Platform Enterprise Edition Wiley Conceptual Database design An Entity-RelationShip Approach Phân tích thiết kế hệ thống Nguyễn Tiến Dũng,Nguyễn An Tế Developing Java Servlet James GoodWill

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBaocao.doc
  • docMU_C LU_C2.doc