Mục lục
I. Chính sách đầu tư 2
1. Mục tiêu 2
2. Rủi ro đầu tư 2
3. Những hạn chế 3
4. Phương pháp xây dựng DMDT 4
II. Phân tích triển vọng của thị trường 5
III. Phương pháp phân tích 7
1. Phân tích chứng khoán 7
2. Xây dựng DMDT 10
IV. Đánh giá hiệu quả DMDT 18
I.Chính sách đầu tư:
1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của Quỹ là cung cấp một danh mục đầu tư đa dạng, đáp ứng yêu cầu sinh lời của nhà đầu tư và chịu rủi ro. DMĐT chú trọng vào các cổ phiếu trung bình có khả năng tăng trưởng trong ngắn hạn. Thêm vào đó là một số cổ phiếu có giá trị cao có tiềm năng tăng trưởng. Vì thế DMĐT được khuyến khích cho những nhà đầu tư mong muốn lợi nhuận và rủi ro ở mức trung bình, những người ở độ tuổi 35-50 có mức thu nhập vượt quá các chi phí.
Mục tiêu sinh lời: Với kỳ hạn đầu tư ngắn trong khoảng thời gian thị trường tăng trưởng ngắn, với những phiên điều chỉnh có thể làm cho giá trị của danh mục giảm. Tuy nhiên với nhận định thị trường tăng trưởng ổn định lại trong thời gian tới chúng tôi hy vọng chỉ số VN-Index ở mức sinh lời 0.25%/ngày thì mức sinh lời cho DMĐT có thể là chênh lệch so với chỉ số VN-Index là ± 0.2%
2. Rủi ro đầu tư
Rủi ro được định nghĩa như là khả năng xảy ra nguy cơ "mất hoặc không đạt giá trị" , quản lý rủi ro có thể tăng thêm giá trị nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro. DMĐT được xây dựng dành cho đối tượng nhà đầu tư chấp nhận rủi ro ở mức trung bình. Có rất nhiều loại rủi ro gắn liền với quá trình đầu tư bao gồm:
Rủi ro thị trường: là rủi ro gây phát sinh từ các đợt sóng trong giá cả thị trường. Đây là kết quả của những thay đổi chính trị, kinh tế và công nghệ, rủi ro thị trường cũng được gọi là rủi ro hệ thống .
Rủi ro tài chính: Những biến thiên của thu nhập trong tương lai phát sinh từ chi phí tài chính cố định của công ty như các khoản thanh toán lãi suất Hiệu quả của chi phí cố định tài chính là tính mức tăng trong lợi nhuận hoạt động trên thu nhập ròng hay thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
Rủi ro kinh doanh: Những thay đổi của hoạt động có thu nhập phát sinh từ các đặc điểm của ngành kinh doanh của công ty.
Rủi ro thanh khoản:là rủi ro có liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng để mua hoặc bán một tài sản trên thị trường thứ cấp.
Lãi suất rủi ro: là rủi ro về lợi nhuận trên một đầu tư do sự thay đổi có thể có trong mức lãi suất theo thời gian.
Rủi ro tín dụng: Những rủi ro liên quan đến chi trả thực tế mà không thể thực hiện thanh toán các nghĩa vụ vào ngày đáo hạn.
Rủi ro khác: các rủi ro cũng có thể phát sinh với việc sử dụng các kỹ thuật như bán ngắn hạn, kinh doanh trong việc quản lý DMĐT.
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2132 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng danh mục đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ
Nhóm sinh viên thực hiện:
Trần Thị Ngọc Diệp
Phạm Thị Thúy
Lê Thị Bích Ngân
Nguyễn Việt Hà
Nguyễn Thị Liên
BẢNG NỘI DUNG
Mục lục
I. Chính sách đầu tư ………………………………………………………. 2
1. Mục tiêu …………………………………………………………….. 2
2. Rủi ro đầu tư ……………………………………………………….. 2
3. Những hạn chế …………………………………………………….. 3
4. Phương pháp xây dựng DMDT ………………………………….. 4
II. Phân tích triển vọng của thị trường ………………………………….. 5
III. Phương pháp phân tích ……………………………………………….. 7
1. Phân tích chứng khoán ……………………………………………. 7
2. Xây dựng DMDT ……………………………………………………. 10
IV. Đánh giá hiệu quả DMDT ……………………………………………... 18
I.Chính sách đầu tư:
1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của Quỹ là cung cấp một danh mục đầu tư đa dạng, đáp ứng yêu cầu sinh lời của nhà đầu tư và chịu rủi ro. DMĐT chú trọng vào các cổ phiếu trung bình có khả năng tăng trưởng trong ngắn hạn. Thêm vào đó là một số cổ phiếu có giá trị cao có tiềm năng tăng trưởng. Vì thế DMĐT được khuyến khích cho những nhà đầu tư mong muốn lợi nhuận và rủi ro ở mức trung bình, những người ở độ tuổi 35-50 có mức thu nhập vượt quá các chi phí.
Mục tiêu sinh lời: Với kỳ hạn đầu tư ngắn trong khoảng thời gian thị trường tăng trưởng ngắn, với những phiên điều chỉnh có thể làm cho giá trị của danh mục giảm. Tuy nhiên với nhận định thị trường tăng trưởng ổn định lại trong thời gian tới chúng tôi hy vọng chỉ số VN-Index ở mức sinh lời 0.25%/ngày thì mức sinh lời cho DMĐT có thể là chênh lệch so với chỉ số VN-Index là ± 0.2%
2. Rủi ro đầu tư
Rủi ro được định nghĩa như là khả năng xảy ra nguy cơ "mất hoặc không đạt giá trị" , quản lý rủi ro có thể tăng thêm giá trị nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro. DMĐT được xây dựng dành cho đối tượng nhà đầu tư chấp nhận rủi ro ở mức trung bình. Có rất nhiều loại rủi ro gắn liền với quá trình đầu tư bao gồm:
Rủi ro thị trường: là rủi ro gây phát sinh từ các đợt sóng trong giá cả thị trường. Đây là kết quả của những thay đổi chính trị, kinh tế và công nghệ, rủi ro thị trường cũng được gọi là rủi ro hệ thống .
Rủi ro tài chính: Những biến thiên của thu nhập trong tương lai phát sinh từ chi phí tài chính cố định của công ty như các khoản thanh toán lãi suất.. Hiệu quả của chi phí cố định tài chính là tính mức tăng trong lợi nhuận hoạt động trên thu nhập ròng hay thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
Rủi ro kinh doanh: Những thay đổi của hoạt động có thu nhập phát sinh từ các đặc điểm của ngành kinh doanh của công ty.
Rủi ro thanh khoản:là rủi ro có liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng để mua hoặc bán một tài sản trên thị trường thứ cấp.
Lãi suất rủi ro: là rủi ro về lợi nhuận trên một đầu tư do sự thay đổi có thể có trong mức lãi suất theo thời gian.
Rủi ro tín dụng: Những rủi ro liên quan đến chi trả thực tế mà không thể thực hiện thanh toán các nghĩa vụ vào ngày đáo hạn.
Rủi ro khác: các rủi ro cũng có thể phát sinh với việc sử dụng các kỹ thuật như bán ngắn hạn, kinh doanh trong việc quản lý DMĐT.
3. Những hạn chế:
3.1 Chứng khoán đầu tư
Đầu tư được giới hạn trong số 10 cổ phiếu được cung cấp trong VN index vì thế có thể đa dạng hoá trong tất cả các ngành. Sẽ tuyển chọn danh mục đầu tư trong đó bao gồm các chứng khoán tốt trong điều kiện mức sinh lời và sự tương quan phù hợp để đáp ứng các mục tiêu đầu tư.
3.2 Nhu cầu thanh khoản
Tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt tại một mức giá đóng cửa giá thị trường với mục đích an toàn. Nó cũng góp phần trong việc bán tài sản vào thời gian thích hợp và ảnh hưởng đến cổ phiếu, tài sản cũng như các mục tiêu.
3.3 Kỳ hạn đầu tư
Kỳ hạn đầu tư ngắn nên yêu cầu về tính thanh khoản ở mức độ thấp.
3.4 Thuế quan
Thu nhập từ việc đầu tư của quỹ bị điều chỉnh bởi các quy định thuế quan. Tất cả thu nhập đầu tư như lãi vay và cổ tức đều chịu thuế. Các nhà đầu tư có thể nhận ra sự ảnh hưởng của thuế nhờ sự giúp đỡ của các chuyên gia độc lập hoặc cơ quan thuế.
3.5 Tâm lý nhà đầu tư
Tâm lý nhà đầu tư VN thường không vững, chạy theo xu hướng thị trường và dễ rơi vào tình trạng mua lúc giá cao và bán lúc giá thấp nên mang lại tính không ổn định cho thị trường.
4. Phương pháp xây dựng DMĐT
Chiến luợc đầu tư
Với chiến lược đầu tư chủ động danh mục đầu tư này được xây dựng dựa trên một số tiêu chí nhất định :
- Hình thành trên cơ sở phân bổ tài sản.
- Mức độ đa dạng hóa nên được kết hợp với chính sách đầu tư để đáp ứng mức độ rủi ro và trở lại, đặc biệt là, không nhiều hơn 35% tổng số các khoản tiền được đầu tư vào bất kỳ một trong các ngành .
- Rủi ro được duy trì ở mức độ vừa phải .
- Do sự hạn chế trong tài sản hiện có và các thông tin khác có liên quan, phương pháp đầu tư được lựa chọn dựa trên ba yếu tố đầu vào của dự kiến mức sinh lời, và hiệp phương sai độ lệch chuẩn đầu tư cá nhân duờng như là thích hợp nhất và được áp dụng. Ngoài ra, danh mục đầu tư lựa chọn được quản lý và có giá trị định kỳ bằng cách sử dụng ba biện pháp của Sharpe, Treynor và Jensen.
Quyết định phân bổ tài sản : 100% là cổ phiếu.
Dựa trên khả năng chịu rủi ro của nhà đầu tư cùng với rủi ro thị trường vốn và tính toán mức sinh lời, phân bổ theo danh mục đầu tư của các tài sản sẽ được sử dụng như là những hướng dẫn chung cho DMĐT.
Ngành
Tỷ lệ
Xây dựng
20%
Kinh doanh dịch vụ
15%
Chế biến thực phẩm
30%
Viễn thông
15%
Kinh doanh bất động sản
10%
Tài chính ngân hàng
10%
Bảng 1: Bảng phân bổ tài sản
Nói chung, các tài sản đuợc phân bổ ở trên, đảm bảo sự cân bằng tương đối giữa các tài sản rủi ro. Và theo danh mục này thì huớng tới đầu tư trong ngắn hạn (3-6 tháng).
II. Phân tích triển vọng thị trường
Với diễn biến của nền kinh tế Việt Nam và thế giới trong thời gian qua, kết hợp với lượng tiền lớn đang vận động trên TTCK thì hầu hết các chuyên gia đều cho rằng những nhận định lạc quan là hoàn toàn có cơ sở. Theo nhận định của nhiều công ty chứng khoán, những diễn biến kinh tế đang diễn ra khá tích cực tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới cho thấy TTCK sẽ tiếp tụ c có những triển vọng tốt hơn trong thời gian tới. Đáng chú ý là khu vực xây dựng tăng trưởng mạnh trở lại cùng với sự ổn định trong tiêu dùng của người dân là lực đẩy chính khiến nền kinh tế hồi phục. Tín dụng đã tăng trưởng cao trở lại sau thời gian suy giảm vào quý IV-2008. Dù còn nhiều khó khăn nhưng những diễn biến thực tế cũng như kỳ vọng về tình hình kinh tế và hoạt động của doanh nghiệp đã khiến cho luồng tiền đổ vào chứng khoán mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Các nhân tố tác động đến thị trường chứng khoán cuối năm 2009 đầu năm 2010, thứ nhất là những chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ nay đến cuối năm, thứ hai là tình hình cung cấp tín dụng đối với thị trường, thứ ba là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quý IV/2009.
+ Chỉ số kinh tế vĩ mô: chỉ số tăng trưởng GDP của Việt Nam từ nay đến cuối năm dự kiến là hơn 5% trong năm 2009 và hơn 6% trong năm 2010, đây là kết quả khả quan so với các nước trên thế giới, là sự nỗ lực của Chính phủ cũng như người dân trong giai đoạn vừa qua, để duy trì số lượng hàng hóa và việc làm cho người lao động.
Bên cạnh đó tỷ lệ lạm phát dự tính năm 2010 là 8.5% , trong thời gian tới chính phủ sẽ sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, chủ động và thận trọng nhằm giữ ổn định lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giữ ổn định cho thị trường tiền tệ. Điều đó mang lại điều kiện hoạt động ổn định cho các doanh nghiệp.
+ Nhân tố thứ hai là dòng tiền tín dụng, có nhiều thông tin nói dòng tiền tín dụng đang khó khăn, bị thắt chặt. Việc này chưa phải là quá trầm trọng vì các ngân hàng cuối năm thường cẩn trọng hơn trong việc cấp tín dụng mà thôi. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với thị trường chứng khoán trong giai đoạn từ nay đến cuối năm. Ở Việt Nam, đầu năm và giữa năm, việc cấp tín dụng khá dễ dàng đối với nhiều đối tượng khách hàng nhưng hiện nay các ngân hàng cũng đang rà soát lại hoạt động này để có thể cung cấp nguồn tín dụng đến những đối tượng hợp lý nhất, đảm bảo kết quả kinh doanh của ngân hàng.
+ Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp,các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết đa số làm ăn có hiệu quả, dường như đã khắc phục được những khó khăn trong thời kỳ suy thoái vừa qua, xác định được phương hướng phát triển kinh doanh trong giai đoạn cuối năm 2009 và đầu 2010.
Đánh giá về một số ngành trong nền kinh tế:
Ngành chế biến thực phẩm: ngày càng được nước ta chú trọng phát triển, với điều kiện thuận lợi là nước ta có một nền sản xuất nông nghiệp rộng lớn cung cấp một nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành nên ngành chế biến thực phẩm có nhiều thuận lợi để phát triển.
Ngành xây dựng : ngành xây dựng của nước ta trong nhiều năm qua đã có những bước phát triển vượt bậc, với những công trình sánh tầm trong khu vực. Và trong thời gian tới nước ta vẫn đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì còn rất nhiều tiềm năng cho ngành xây dựng phát triển.
Ngành viễn thông: trong thời gian vừa qua đã có những bước phát triển ngoạn mục, doanh số ngành viễn thông chiếm 5% GDP cả nước và tốc độ phát triển mỗi năm là hơn 30%, sự đóng góp của viễn thông còn tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển của những nghành kinh tế khác như: ngân hàng, tài chính, thương mại, giáo dục....
Ngành kinh doanh dịch vụ: nước ta là một nền kinh tế mới mở cửa, vẫn đang trong quá trình đi lên nền kinh tế thị trường, đời sống cơ sở vật chất còn thấp, tiềm năng phát triển nhiều cùng với đời sống người dân ngày càng được nâng cao là những điều kiện cho ngành kinh doanh dịch vụ phát triển.
III. Phương pháp phân tích:
3.1 Phân tích chứng khoán:
Bảng phân tích cổ phiếu dưới đây dựa trên số liệu hàng phiên giao dịch của 10 cổ phiếu và của chỉ số chuẩn được nhóm chúng tôi lựa chọn, chỉ số vn-index trong giai đoạn từ 23/10/2008 tới 23/10/2009. Lý thuyết dnah mục đầu tư Markowitz và lý thuyết thị trường vốn sẽ được áp dụng để lựa chọn danh mục đầu tư tốt nhất hoàn thành mục tiêu mức sinh lời đặt ra với rủi ro thấp nhất.
Mức sinh lời trong quá khứ
Độ lệch chuẩn
Hệ số tương quan
Beta
VNM
0.148%
4.104%
27.6692286
0.239394
L10
0.333%
3.251%
9.76794923
0.151354
VIC
0.096%
3.888%
40.4132882
0.174469
DIC
0.243%
3.345%
13.7929768
0.582742
STB
0.229%
3.077%
13.4261173
0.279214
SAM
0.387%
3.354%
8.67473996
0.357702
REE
0.365%
3.353%
9.19387773
0.336333
KDC
0.427%
3.163%
7.40530865
0.685017
BHS
0.457%
3.307%
7.22934743
0.204625
HPG
0.346%
2.943%
8.49368411
0.304973
VN index
0.253%
2.151%
8.5004299
1
TPCP
0.057%
0.000%
0
6.71E-34
Bảng 2: Bảng phân tích cổ phiếu.
Theo bảng 1: mức sinh lời của thị trường theo chỉ số Vn-index là 0,253% lớn hơn nhiều so với mức sinh lời của tái phiếu chính phủ 10 năm(0.057%). Ngoài ra dựa trên độ lẹch chuẩn (2.151%) vàhệ số tương quan (8,5) ta có thể thấy sự dao động khá lớn của thị trường.
3.1.1 Cách tính mức sinh lời:
Bảng 3: Mức sinh lời quá khứ.
Nhìn bảng trên ta thấy, so sánh với mức sinh lời của chỉ số n-index, trong 10 cổ phiếu trên có 4 cổ phiếu : VNM, VIC, STB, DIC có mức sinh lời thấp hơn. Trong 6 cổ phiếu còn lại, KDC và BHS có mức sinh lời cao nhất, sau đó là đến SAM.
3.1.2 Cách tính độ lệch chuẩn:
Bảng 4: Độ lệch chuẩn theo ngày.
So sánh với độ lệch chuẩn trung bình của thị trường, tất cả các cổ phiếu đều có độ lệch chuẩn theo ngày cao hơn, điều đó phản ánh biến động về giá cúa các cổ phiếu này là cao hay rủi ro lớn hơn. Đáng chú ý có các cổ phiếu KDC và BHS, với mức sinh lời cao trong 10 cổphiếu, có độ lẹch chuẩn trung bình; nhưng VNM và VIC, mức sinh lời thấp lại có độ lệch chuẩn khá cao.
3.1.3 Cách tính hệ số tương quan:
Bảng 5: Hệ số tương quan.
Hệ số tương quan của từng cổ phiếu là hệ số phản ánh sự phân tán giá cổ phiếu tính bằng cách chia độ lệch chuẩn của từng cổ phiếu chia cho mức sinh lời của chúng. Hệ số tương quan của các cổ phiếu đều có giá trị xung quanh hệ số tuơng quan của thị trường, ngoại trừ VNM và VIC.
3.1.4: Cách tính Bêta:
Bảng 6: Beta.
Beta đo lường rủi ro hệ thống dựa trên sự thay đổi lợi nhuận thu được của từng cổ phiếu so với sự thay đổi lợi nhuận của danh mục thị trường.KDC có hệ số beta cao nhất sau đó đến DIC, nhưng tất cả các cổ phiếu đều có hệ số beta thấp hợn hệ số beta danh mục thị trường.
2.2 Xây dựng DMĐT:
Tập trung theo chiến luợc chủ động , trong thời gian ngắn hạn ( 3-6 tháng) .
3.2.1 Đường cong Markowitz:
Bảng 7: Đường cong Markowitz.
Theo lý thuyết DMĐT Markowitz, đường cong hiệu quả trên được xây dựng qua phần mêm vi tính excel với mỗi điểm trên đường cong thể hiện sự kết ợp nững tài sản rủi ro mà ở đây là cổ phiếu. mỗi điểm trên đường cong này sẽ đưa lại một mức rủi ro thấp nhất ở 1 mức sinh lời xác định.
3.2.2 Lựa chọn DMĐT tốt nhất:
Theo những yêu cầu đặt ra bên trên, nhóm chúng tôi đã chọn ra 3 danh mục sau:
tên công ty
mã CP
mức sinh lời trong quá khứ
tỷ trọng
danh mục 1
danh mục 2
danh mục 3
LILAMA 10
L10
0.333%
14.8172%
13.8451%
12.8377%
ĐT và TM DIC
DIC
0.096%
11.3219%
7.4704%
3.4987%
Cáp viễn thông SAM
SAM
0.243%
14.2570%
15.1392%
16.0602%
Bánh kẹo Kinh đô
KDC
0.229%
26.4156%
29.2745%
32.2127%
Đường Biên Hòa
BHS
0.387%
27.3952%
30.1217%
32.9114%
Hòa Phát
HPG
0.365%
5.7531%
4.1490%
2.4792%
BẢNG LỰA CHỌN DMĐT
DM 1
DM 2
DM 3
VN-INDEX
Mức sinh lời kỳ vọng
0.390%
0.400%
0.410%
0.253%
Độ lệch chuẩn dự tính
2.086%
2.128%
2.184%
2.151%
Hệ số tương quan
5.347
5.320
5.326
8.500
Beta
0.393955
0.393467
0.392835
1.00
Lãi suất phi rủi ro
0.057%
0.057%
0.057%
0.057%
Chỉ số Sharpe
0.159682
0.161185
0.161672
0.091155
Chỉ số Treynor
0.008453
0.008718
0.008986
0.001961
Bảng 8 – 9: Lựa chọn DMDT.
Nhìn bảng trên ta có thể thấy cả 3 dnah mục trên đều có mức sinh lời kì vọng cao hơn mức sinh lời trung bình của thị trường theo chỉ số chuẩn Vn-index. Ngoài độ lẹhc chuẩn, hệ số tường quan và beta, hệ số Treynor và Sharpe cũng được dùng như 2 chỉ số tốt giúp cho việc lựa chọn danh mục đầu tư chính xác hơn.
Ở đây, danh mục 2 là danh mục được nhóm chúng tôi lựa chọn vì có hệ số tương quan thấp nhất, độ lệch chuẩn và 2 chỉ số Treynor và Sharpe đứng thứ 2; so sánh với danh mục 1 có 2 chỉ số Sharpe và Treynor nhỏ nhất, hệ số tương quan cao nhất, danh mục 3 có độ lệch chuẩn cao hơn cả của danh mục thị trường.
Tên công ty
Mã CP
Giá ngày 23/10/09
tỷ trọng
Khối lượng cổ phiếu
23/10/09
LILAMA 10
L10
25.9
13.8451%
26728033.7
692256072.7
ĐT và TM DIC
DIC
26.7
7.4704%
13989572.2
373521576.6
Cáp viễn thông SAM
SAM
39.5
15.1392%
19163540.4
756959847
Bánh kẹo Kinh đô
KDC
95
29.2745%
15407618.9
1463723792
Đường Biên Hòa
BHS
41.3
30.1217%
36466985.8
1506086513
Hòa Phát
HPG
81.5
4.1490%
2545425.8
207452198.6
100%
5000000000
Bảng 10: Bảng giá trị DMĐT được lựa chọn
3.2.3. Bảng ma trận phương sai, hệ số tích sai:
L10
DIC
SAM
KDC
BHS
HPG
L10
0.001057
DIC
0.000208
0.00111895
SAM
0.000428
0.00014756
0.001125
KDC
0.000182
0.00033997
0.000297
0.001
BHS
0.000286
0.00015845
0.000287
0.00026
0.001093
HPG
0.000399
0.00016083
0.000605
0.00035
0.000301
0.000866
Bảng 11: Bảng ma trận phương sai
L10
DIC
SAM
KDC
BHS
HPG
L10
1
DIC
0.19128
1
SAM
0.392945
0.13154023
1
KDC
0.177437
0.32132589
0.279666
1
BHS
0.266275
0.14325468
0.25892
0.24868
1
HPG
0.417107
0.16338049
0.612551
0.375962
0.308921
1
3.2.4. Đánh giá cổ phiếu trong dnah mục đầu tư đã lựa chọn:
Các cổ phiếu trong danh mục đầu tư được lựa chọn đều chỉ cho mức sinh lời trong quá khứ, vì vậy việc đánh giá các cổ phiếu này được thực hiện trên giả định mức sinh lời trong quá khứ chính bằng mức sinh lời mong đợi. từ đó, mô hình định giá tài sản vốn CAPM được áp dụng nhắm mục đích đánh giá những cổ phiếu này có bị đánh giá thấp hay không.
Cổ phiếu
Tên công ty
Mức sinh lời yêu cầu theo CAPM
Mức sinh lời mong đợi
Đánh giá
L10
LILAMA 10
0.000866633
0.00332774
Bị đánh giá thấp
DIC
ĐT và TM DIC
0.00171263
0.0024252
Bị đánh giá thấp
SAM
Cáp viễn thông SAM
0.001271303
0.00386592
Bị đánh giá thấp
KDC
Bánh kẹo Kinh đô
0.001913204
0.00427115
Bị đánh giá thấp
BHS
Đường Biên Hòa
0.000971103
0.00457385
Bị đánh giá thấp
HPG
Hòa Phát
0.001167896
0.00346462
Bị đánh giá thấp
Bảng 13: đánh giá cổ phiếu trong danh mục đầu tư
3.2.5 Giới thiệu chung về công ty:
- L10:
Công ty cổ phần LILAMA 10 tiền thân là xí nghiệp lien hiệp lắp máy số 1 hà nội, 1/1/03 công ty chuyển sang hình thức họat động duới hình thức công ty cổ phần và đổi tên thành LILAMA10, theo đó công ty thêm nhiều hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh mới : xây dựng công trình công nghiệp, lắp ráp máy, kinh doanh XNK vật tư, thiết kế kết cấu, trang trí nội thất, kinh doanh bất động sản…Hiện tại L10 có 9 triệu cp niêm yết trên HOSE. Doanh thu quí 3 năm 2009 tăng 74% so với cùng kỳ năm 2008, trong khi đó lợi nhuận thuần từ HDKD tăng 102%.Dự kiến của công ty tăng trưởng doanh số bán hàng nhóm tổng thể và lợi nhuận ròng sau thuế vẫn còn tăng trong quí 4 – 2009 và đầu 2010.
-DIC:
Công ty đầu tư và thuơng mại DIC tiền than là công ty đầu tư xây dựng và du lịch Vũng Tài đuợc thành lập năm 1992, chính thức thành công ty cổ phần 1/2005. Lĩnh vực sản xuất chính : thi công xây lăp công trình dân dụng, giao thông, cấp thoát nuỡc, bất động sản, mua bán vật liệu xây dựng…Truớc đà tăng truởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong giai đoạn hòa nhập và đặc biệt của ngành xây dựng nói riêng, công ty có chiến luợc đầu tư nhát định để nắm bắt cơ hội phát triển này : tìm kiếm cơ hội triển khai và làm chủ các dự án trên phạm vi cả nuớc, chủ động hợp tác với các nhà đầu tư với các hình thức lien doanh lien kết , góp vốn đầu tư vào cacs dự án khả thi.Khả năng mở rộng của công ty còn rất lớn.
-SAM:
Công ty cổ phần cap và vật liệu viễn thông.Là 1 trng 2 công ty đầu tiên đuợc niêm yết trên thị truờng CK VN. Lĩnh vực kinh doanh chính : sản xuất , kinh doanh XNK các loại cáp, vật liệu viễn thông , cáp dân dụng ….Công ty nhận dc rất nhiều giải thuởng về chất luợng và thuơng hiệu(2 giải sao vàng đất việt 2003 và 2005, huy chuơng vàng Expo 2004..). Là công ty có thị phần lớn nhất 50% thị truờng VN trong lĩnh vực sx và kd trong lĩnh vực cáp viễn thông và dân dụng.```
- KDC.
Công ty cổ phần Kinh đô.lĩnh vực kinh doanh chính : chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất bánh kẹo, nuớc ép trái cây, dịch vụ thuơng mại, dịch vụ quảng cáo, kim khí điện máy, văn phòng phẩm,….Là tập đoàn sản xuất bánh kẹo hàng đầu VN, chiếm 40% thị phần thị truờng VN với công nghệ hiện đại và hệ thống bán hàng hàng đầu VN. Xuất khẩu trên 30 quốc gia , chủ yếu là nhật , mỹ , mexico, đài loan, hồng kông, châu phi. Với tiềm lực và vị thế đã có của mình ,năng lực sản xuất lớn, khả năng mở rộng thị truờng lớn. KDC vẫn sẽ tiếp tục là công ty hàng đầu trong ngành.
-BHS:
Công ty cổ phần đuờng biên hòa. Lĩnh vực sản xuất: mía đuờng, sản phẩm từ phụ phẩm và phế phẩm của mía đuờng, mua bán máy móc, sửa chữa bảo duỡng vật tư ngành mía đuờng, dịch vụ vận tải, thuê kho bãi, sản xuất kinh doanh ruợu các loại… là 1 đơn vị mạnh của ngành đuờng. sản phẩm phong phú đa dạng , chiếm khỏang 10% thị phần VN, riêng kênh tiêu dung trực tiếp ( đuờng túi ) , công ty chiếm 60-70 thị truờng cả nuớc.
-HPG:
Công ty cổ phần tập đoàn hòa phát. Lĩnh vực chính : đầu tư tài chính , xây dựng khu công nghiệp , khu đô thị , SX hàng nội thất, chế biến gỗ , kinh doanh , khai thác các sản phẩm xây dựng :: xi măng, cát sỏi, thép. Kinh doanh du lịch , vận tải , cho thuê kho bãi… Là 1 tập đòan tư nhân hàng đầu VN và là 1 tập đòan kinh tế công nghiệp đa ngành. Là nhà phân phói duy nhất thiết bị xây dựng của các hang nổi tiếng nhất thế giới : đầm dùi, đầm bàn, máy xoa, máy cắt bê tông MIKASA…. Thị phần trong kinh doanh nội thất lớn nhất tại VN, chiếm 20-25% thị phần ống thép VN., về xây dựng : đang quản lý, đầu tư khai thác khu công nghiệp phố nối A ( hưng yên) với 390 ha ở vị trí vô cùng thuận lợi. Tổng kết 9 tháng đầu năm, Tập đoàn Hòa Phát đạt 5.822 tỷ đồng doanh thu, 1.048 tỷ đồng.
CP
Vốn hóa
Sở hữu NN
P/E
P/B
ROE
ROA
Lãi ròng/ DT
Nợ/TS
Tỷ VND
Cơ bản
Cơ bản
L10
210.04
1.41%
7.0
1.8
26.06%
8.61%
6.06%
63.84%
DIC
240.26
2.56%
30.8
2.0
7.17%
2.43%
1.14%
69.72%
SAM
2117.534
11.37%
26.9
0.9
3.49%
3.37%
22.68%
6.27%
KDC
4766.943
28.83%
11.2
1.9
19.19%
13.68%
31.65%
22.75%
BHS
644.9004
3.29%
12.0
1.6
14.76%
7.96%
6.16%
22.14%
HPG
13352.75
31.45%
16.4
2.7
18.14%
11.73%
10.82%
31.43%
Bảng 16
IV, đánh giá hiệu quả quản lý danh mục đầu tư
Tỷ Trọng
Số Luợng
Ngày 23/10/2009
Ngày 6/11/2009
Mã CK
Giá(Nghìn đồng/CP)
Số Tiền(Nghìn Đồng)
Gía(Nghìn Đồng/CP)
Số tiền(Nghìn Đồng)
L10
13.8451%
267280.337
25.9
6922560.727
24
6414728.087
DIC
7.4704%
139895.7216
26.7
3735215.766
28.5
3987028.065
SAM
15.1392%
191635.4043
39.5
7569598.47
34.5
6611421.449
KDC
29.2745%
154076.1887
95
14637237.92
86.5
13327590.32
BHS
30.1217%
364669.8578
41.3
15060865.13
36.5
13310449.81
HPG
4.1490%
25454.2575
81.5
2074521.986
68
1730889.51
50000000
45382107.24
MSL 2 tuần
-0.092357855
MSL theo phien
-0.009235786
Bảng 17 : khi DMDT với tỷ suất sinh lời yêu cầu là 0.4%/ngày
Nhìn vào bảng trên ta có thể dễ dàng nhận thấy giá trị của danh mục đầu tư đã bị giảm 9.236% trong 2 tuần(tương đương với 461.789.276 nghìn đồng). Sự giảm giá trị của danh mục là do 1 số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trong giai đoạn vừa qua cụ thể là 2 tuần gần đây đã xuất hiện các phiên điều chỉnh giảm khiến cho hầu hết các cổ phiếu trên thị trường đều bị giảm giá trị.
- Trong danh mục đầu tư chỉ có cổ phiếu DIC là có sự tăng gía tuy nhiên sự tăng giá này lại rất nhỏ( tăng 0.9 nghìn đồng/cp)
- 5 cổ phiếu còn lại đều giảm theo xu hướng điều chỉnh của thị trường
- Đặc biệt gây ra sự giảm giá trị lớn phải kể đến 2 cổ phiếu là KDC và BHS do 2 cổ phiếu này có tỷ trọng lớn (KDC: 29.2745%và BHS: 30.1217%) có xu hướng giảm mạnh nên làm cho giá trị của danh mục giảm theo với 1 tỷ lệ lớn như vậy.
Tỷ Trọng
Số Luợng
Ngày 23/10/2009
Ngày 6/11/2009
Mã CK
Giá(Nghìn đồng/CP)
Số Tiền(Nghìn Đồng)
Giá(Nghìn Đồng/CP)
Số tiền(Nghìn Đồng)
L10
14.8172%
286045.5764
25.9
7408580.428
24
6865093.833
DIC
11.3219%
212019.6857
26.7
5660925.609
28.5
6042561.043
SAM
14.2570%
180467.7464
39.5
7128475.985
34.5
6226137.252
KDC
26.4156%
139029.4317
95
13207796.01
86.5
12026045.84
BHS
27.3952%
331661.0193
41.3
13697600.10
36.5
12105627.20
HPG
5.7531%
35295.13782
81.5
2876553.732
68
2400069.372
50000000
45665534.54
MSL 2 tuần
-0.086689309
MSL theo phiên
-0.008668931
Bảng 18 : khi DMDT với tỷ suất sinh lời yêu cầu là 0.39%/ngày
Tỷ Trọng
Số Luợng
Ngày 23/10/2009
Ngày 6/11/2009
Mã CK
Giá(Nghìn đồng/CP)
Số Tiền(Nghìn Đồng)
Gía(Nghìn Đồng/CP)
Số tiền(Nghìn Đồng)
L10
12.8377%
247831.2116
25.9
6418828.381
24
5947949.079
DIC
3.4987%
65519.38133
26.7
1749367.481
28.5
1867302.368
SAM
16.0602%
203294.3029
39.5
8030124.964
34.5
7013653.45
KDC
32.2127%
169540.6118
95
16106358.12
86.5
14665262.92
BHS
32.9114%
398443.5305
41.3
16455717.81
36.5
14543188.86
HPG
2.4792%
15209.8558
81.5
1239603.248
68
1034270.194
50000000
45071626.87
MSL 2 tuần
-0.098567463
MSL theo phien
-0.009856746
Bảng19 : khi danh mục đầu tư lựa chọn có TSSL là 0.41%
Nhìn vào bảng đánh giá hiệu quả đầu tư của 2 danh mục còn lại ta có thể dễ dàng thấy được danh mục 1 có tỷ lệ giảm giá trị danh mục đầu tư nhỏ hơn nhưng danh mục 3 có tỷ lệ giảm giá trị danh mục đầu tư lớn hơn so với danh mục 2. Tuy nhiên sự so sánh với danhmục trên vẫn chưa thể nói lên điều j nhiều khi sau những phiên giảm điểm của thị trường, xu thế tăng giá lại tiếp tục, khi đó danh mục 2 đã lựa chọn lại tở ra có ưu thế hơn xét trên cả phưong diện rủi ro và mức sinh lời.
Ta có thể đánh giá mức độ tối ưu của danh mục đầu tư trên thông qua bảng sau (số liệu theo ngày):
Portfolio 1
Portfolio 2
Portfolio 3
VN-INDEX
Mức sinh lời thực tế
-0.867%
-0.924%
-0.986%
-0.988%
Độ lệch chuẩn
2.086%
2.128%
2.184%
2.151%
Hệ số tương quan
-2.406
-2.304
-2.215
-2.178
Beta
0.3940
0.3935
0.3928
1.00
Lãi suất Tp chính phủ 10 năm
0.057%
0.057%
0.057%
0.057%
Chỉ số Sharpe
-0.442995
-0.460728
-0.477469
-0.485640
Xếp hạng
1
2
3
CHỉ số Treynor
-0.023451
-0.024919
-0.026540
-0.010448
Xếp hạng
1
2
3
Chỉ số Jensen
-0.003546232
-0.003541132
-0.003534533
-0.009878187
Xếp hạng
3
2
1
Kết quả trên hoàn toàn dễ hiểu và có thể chấp nhận được. nó hầu như không có ý nghĩa bởi thời gian đánh giá hiệu quả đầu tư quá ngắn. trong vòng 2 tuần giá cổ phiếu bị ảnh hưởng mạnh mẽ của các phiên điều chỉnh khiến cho giá cổ phiếu tụt giảm đây là 1 hiện tượng không thường xuyên xảy ra và chúng ta không nên tiếp tục giả định trong tương lai. Theo những dự báo về thị trường chung trong tương lai việc đạt được các mục tiêu của quỹ là hoàn toàn có thể. Tuy nhiên chúng ta cũng cần phải giám sát chặt chẽ danh mục đầu tư để có thể ứng phó kịp thời với những diễn biến xảy ra trên thị trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dm_t_hoan_chinh_8132.doc