Đề tài Xây dựng Hệ thống bán cây cảnh trên internet

Đối với cửa hàng trên Internet, việc quản lý là một công việc tương đối mới. Người quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các đơn đặt hàng. Khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình. Nhà quản lý dựa trên thông tin đó để giao dịch. Gưi hoá đơn kèm theo hoặc gưi qua email mà khách hàng cung cấp. Về phía nhà quản lý ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải đưa thông tin về từng mặt hàng,mặt hàng bán lên Internet. Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không dư thừa dữ liệu và nhất quán, một giao diện thân thiện giúp khách hàng kh«ng bỡ ngỡ khi bước vào cửa hàng ảo. Hoạt động của nhà quản lý có thể phân ra những nhiệm vụ sau:

doc40 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng Hệ thống bán cây cảnh trên internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU YÊU CẦU ĐỀ TÀI 1. Những nét đặc trưng của một cửa hàng trên Internet : Nhu cầu sử dụng trong xã hội luôn là động cơ chính thúc đẩy sản xuất, như chúng ta cũng biết được việc thiếu thông tin cho công đoạn đáp ứng cung cầu làm cho việc đưa sản phẩm đến tay người dùng trở nên khó khăn và gây nhiều lãng phí cho xã hội. Bên cạnh đó việc phổ biến sử dụng Internet đã tạo ra một bước ngoặc mới trong định hướng phát triển ngành Công nghệ thông tin của nước ta cùng với nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi và cập nhật thông tin ngày càng tăng .Từ thực tế đó việc đưa thông tin đáp ứng các nhu cầu của mọi người và hổ trợ cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh chóng, tiết kiệm đã trở nên vô cùng cấp thiết. Song song với việc phát triển bán hàng qua điện thoại, ứng dụng với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, mua bán qua mạng cũng là một giải pháp tối ưu trong việc phân phối thông tin vào mục đích thương mại , và đây cũng là một mảnh đất mới cho thị trường hàng tiêu dùng trong giai đoạn phát triển kinh tế ở nước ta. Việc bạn có thể ung dung ngồi nhà mà du ngoạn từ cửa hàng này sang cửa hàng khác trong không gian ảo không còn là cảnh trong phim viễn tưởng , mà đã trở thành hiện thực. Ngày nay, bất kỳ thứ hàng hóa nào, bạn đều có thể đặt mua qua internet : từ một bó hoa tươi, một chiếc tivi, một chiếc xe hơi hay một người yêu thích nghệ thuật cây cảnh có thể mua cho mình một loại cây được bán ở một cửa hàng bán cây cảnh của làng Vị Khê trên mạng.v.v . Bạn muốn kinh doanh ư, hãy nhanh chóng khám phá mảnh đất màu mở này, hãy cho cả thế giới biết về bạn, biết sản phẩm của bạn. Hãy mở một cửa hàng ảo. nơi mà bạn sẽ lôi kéo nhiều khách hàng quen thuộc nhất về mình. Câu hỏi thứ nhất: "Cửa hàng" trên Web thực chất là gì? Nếu như trong thế giới thực, cửa hàng gạch, ximăng, sắt thép v.v. thì trong không gian ảo cửa hàng được xây bằng phần mềm. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web, và đáp lại những tình huống từ phía người mua hàng cũng như người bán. Cửa hàng trên internet nó cũng giống như siêu thị trên internet nhưng qui mô bán hàng của nó chỉ gói gọn trong những hàng hóa thuộc một lĩnh vực nào đó, chẳng hạn như các loại cây cảnh thuộc lĩnh vực nghệ thuật của thú chơi tao nhã. Do đó thực hiện đề tài xây dụng một cửa hàng trên internet là một vấn đề thực tế, ứng dụng được và có tiềm năng phát triển trong tương lai. Có một câu hỏi khác:"Cửa hàng" trên mạng hoạt động như thế nào? Do đặc điểm nổi bật của cửa hàng internet là người mua và người bán không hề gặp mặt nhau và người mua không thể trực tiếp kiểm tra Cây. Do đó để xây dựng cửa hàng ảo, cần phải xây dựng cho cửa hàng ảo những chức năng sau: Quản lý khách hàng, Quản lý mua hàng, Cơ sở dữ liệu, bổ sung, soạn sửa Cây, bán hàng, xúc tiến chiêu thị, quản lý và xử lý đơn đặt hàng, v.v. Trong đề tài này, nhiệm vụ chính chỉ tập trung vào vấn đề bán hàng, cho nên có những vấn đề liên quan bao gồm: bán hàng, nhận đơn hàng, cơ sở dữ liệu, quản lý khách hàng, bổ sung soạn sửa Cây, Quản lý đơn hàng. 2. Mục tiêu và những yêu cầu giải quyết khi xây dựng hệ thống: 2.1. Mục tiêu xây dựng hệ thống: Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Nhằm giới thiệu sản phẩm cây cảnh – Một sản phẩm đặc trưng truyền thống của làng nghề Vị Khê. Đồng thời muốn quảng bá được thương hiệu cũng như sự uy tín và chất lượng của cây cảnh làng Vị Khê. Thông tin được cập nhật mới và luôn đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm thông tin. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và phí đi lại cho khách hàng. Ngoài ra tôi xây dựng trang web này, với mục đích đặc biệt hơn cả là tính thương mại: Không những thông tin, qua trang web, tôi cũng cố gắng hết sức để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giao dịch kinh doanh phổ biến mà hiện nay được biết đến dưới cái tên là thương mại điện tử. Tất cả nhưng gì mà khách hàng phải làm chỉ là lựa chọn, đặt hàng và chúng tôi sẽ có dịch vụ cung cấp sản phẩm trực tiếp đến địa chỉ mà bạn muốn. 2.2. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống được thiết kế để thực thi trên mạng: Hỗ trợ cho khách hàng: An toàn khi mua hàng, quản lý một user: Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi mua hàng không bị người khác thâm nhập. Mỗi người khi mua hàng sẽ được cấp một Account. Nếu quên Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân thiện cho khách hàng khi mua hàng Truy xuất Database thông qua Internet: Mỗi khách hàng khi mua hàng chỉ được cho phép truy cập vào Database ở một số bảng và một số Field nhất định nhằm đảm bảo được vấn đề an toàn dữ liệu cho hệ thống An toàn trên đường truyền: Đây là một vấn đề lớn hiện nay, việc thanh toán tiền bằng các thẻ tín dụng thông qua mạng đang được xây dựng. Tuy nhiên, việc Customer gửi thông tin đi bình thường là một bước cố gắng của đề tài. Hỗ trợ cho người quản trị: Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện web như đọc, ghi, chỉnh sửa,thốngkê dữ liệucông thức tính hóa đơn bán hàng.Ngoài ra nhằm để an toàn cho hệ thống thì người quản trị sẽ có mật khẩu truy cập hệ thống. 3.Những hạn chế của hệ thống: Để xây dựng một trang web thương mại điện tử hoàn chỉnh rất công phu và sự tập trung thời gian trong khi thời gian cho phép của tôi còn hạn chế. Do đó, trang web không tránh khỏi những thiếu sót như sau: +Thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể chưa làm hài lòng tất cả mọi nhu cầu của khách hàng ở một mức độ nào đó. +Số lượng sản phẩm có thể chưa đáp ứng được đủ nhu cầu của mọi người. +Hiện nay chúng tôi chưa thể nhận một số loại hình thanh toán thông dụng với người nước ngoài như thẻ tín dụng vì ở Việt Nam chưa có luật rõ dàng về thương mại điện tử và việc thanh toán bằng thẻ tín dụng vẫn chưa phổ biến. CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 1.Phân tích hệ thống: Yêu cầu đề tài: “xây dựng cửa hàng bán cây cảnh qua mạng” là đề tài trong đó chủ yếu là xử lý quá trình bán hàng giữa cửa hàng với khách hàng là những người sử dụng internet. Chúng ta có thể hiểu bán hàng ở đây cũng gần giống như bán hàng tại các cửa hàng, nhưng có khác là ở đây khách hàng gián tiếp mua hàng.Vậy nhiệm vụ chúng ta đề ra ở đây là làm thế nào để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu cho khách hàng. Hoạt động của cửa hàng ảo: Trong hoạt động của cửa hàng bao gồm 3 hoạt động chính - Hoạt động của khách hàng. - Hoạt động của nhà quản lý. - Hoạt động của nhà cung cấp. Tuy nhiên trong phần bán hàng ta chỉ quan tâm hai hoạt động chính: Hoạt động của khách hàng, hoạt động của nhà quản lý đối với khách hàng va loại hàng . Hoạt động của khách hàng: Một khách hàng khi tham quan cửa hàng họ sẽ đặt vấn đề cửa hàng bán những gì, thông tin gì về những loại hàng được bán, giá cả và hình thức thanh toán. Do đó để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, cửa hàng trên internet phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là dễ thao tác. Các loại hàng khi bán phải có hình ảnh, giá cả, thông tin liên quan đến từng loại hàng. Hoạt động của nhà quản lý: Đối với cửa hàng trên Internet, việc quản lý là một công việc tương đối mới. Người quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các đơn đặt hàng. Khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình. Nhà quản lý dựa trên thông tin đó để giao dịch. Gưi hoá đơn kèm theo hoặc gưi qua email mà khách hàng cung cấp. Về phía nhà quản lý ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải đưa thông tin về từng mặt hàng,mặt hàng bán lên Internet. Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không dư thừa dữ liệu và nhất quán, một giao diện thân thiện giúp khách hàng kh«ng bỡ ngỡ khi bước vào cửa hàng ảo. Hoạt động của nhà quản lý có thể phân ra những nhiệm vụ sau: Hướng dẫn,giới thiệu sản phẩm: Khách hàng thường đặt câu hỏi " Bạn bán những loại hàng gì, và có những gì tôi cần hay không ? " khi họ tham quan cửa hàng. Phải nhanh chóng đưa khách hàng tới nơi loại hàng mà họ cần, đó là nhiệm vụ của nhà quản lý. Việc lưu trữ các thông tin về Cây trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa những thông tin về mặt hàng như : tên từng mặt hàng, giá cả, hình ảnh, thông tin miêu tả, thuộc Cây nào, số lượng nhà cung cấp, tên tập tin chứa hình ảnh loại hàng đó, hình thức trình bày mặt hàng trên web. Ngoài việc trình bày mặt hàng trên web, cơ sở dữ liệu thiết kế từ khoá để dễ dàng quản lý hàng. Giỏ mua hàng: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi duyệt qua toàn bộ cửa hàng trực tuyến mà không bị gián đoạn ở bất kỳ đâu vì phải lo quyết định xem có mua một loại hàng nào đó hay không, cho tới khi kết thúc việc mua hàng, có thể lựa chọn loại hàng, thêm hoặc bớt loại hàng ra khỏi giỏ cũng như ấn định số lượng cho mỗi loại hàng. Khách hàng có thể trực tiếp vào các trang web mà không cần có một ràng buộc nào vẫn có thể mua hàng, ngoài ra khách hàng có thể đăng ký thông tin cá nhân mình cho cửa hàng, để lần sau khách hàng, vào cửa hàng bằng username & password của mình, mua hàng mà không cần cung cấp thông tin và ưu tiên hưởng lơị ích từ phía cửa hàng. Cơ chế này có tác dụng tạo ra tâm lý quan tâm của cửa hàng đối với khách hàn, coi khách hàng là một người thân thiết. Giao dịch: Trong quá trình mua hàng và hoàn tất, chương trình sẽ gửi tới khách hàng một lời chúc mừng và cám ơn vì đã mua hàng bằng một form HTML. Đây là yếu tố biến khách vãng lai thành khách thường xuyên. Ngoài ra vấn đề bảo mật đường truyền sẽ rất hữu ích nếu thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng qua mạng đòi hỏi phải có một server an toàn trong WinNT, Window cũng có chế độ đó, để các giao dịch dạng từ trình duyệt Web tới cửa hàng trực tuyến như vậy có thể được đảm bảo. Theo dõi khách hàng: Hàng của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi cùng một lúc nhiều khách hàng mua hàng trong cửa hàng . Để tránh nhầm lẫn có nhiều cách xử lý tuy nhiên có ba cách nổi bật mà phổ biến nhất hiện nay: - Dùng phương pháp cookies(Một dạng tập tin nhỏ): Một tập tin sẽ chứa mã khách hàng và truyền tới trình duyệt web của khách hàng và nằm trong đĩa cứng trong suốt quá trình mua hàng. - Số hiệu IP tạm thời(Temporary IP Number) : Một giá trị IP do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự động gán cho bạn mỗi khi đăng nhập internet có thể gíúp nhận diện. Phương thức này trong trường hợp trình duyệt của khách hàng không chấp nhận cookies. - Số xe hàng ngẫu nhiên (Randomly generated cart number) : Một con số như vậy có thể được gắn thêm vào URL xuất hiện trong trường "Location" hay "Address" trên trình duyệt của bạn. Bất kỳ khi nào bạn chuyển sang trang khác của một sản phẩm khác con số đó cũng đi theo bạn. Nhận đơn hàng: Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn hàng được tổng hợp lại và gửi qua cho các bộ phận khác như thống kê kế toán, kinh doanh v.v..ngoài ra sau một thời gian nhất định, nhà quản lý có thể xử lý đơn hàng và các khách hàng cũ nếu cần. Bổ sung và soạn sửa Cây: Do mục tiêu là xây dựng cửa hàng ảo trên internet nên việc thực hiệnmặt hàng cũng có thể được thực hiện thông qua web. Thông qua cơ chế Action của form, một script được viết bằng VBS, JS đều có thể thực hiện tất cả các thao tác để truy cập tới cơ sở dữ liệu. Việc truy cập này được bảo vệ trực tiếp của trình duyệt. Nhà quản lý có thể bổ sung hàng mới, thay đổi giá cả. Đây là chức năng cần thiết không thể thiếu đối với công tác bán hàng. Bán hàng và xúc tiến khuyến mãi: Có hàng trong kho là một chuyện và bày bán như thế nào mới là vấn đề. Ở đây chúng ta chỉ bày bán đơn giản, các Cây sẽ được bày thông qua loại Cây trên trang web. Việc ưu đãi khách hàng thường xuyên là một việc cần thiết đồng thời các thông tin khuyến mãi cũng kèm theo từng loại Cây để cho khách hàng biết. Quản lý hàng tồn và xử lý đơn hàng: Đây là chức năng quan trọng trong cửa hàng để theo dõi việc lưu thông hàng hóa và xử lý đơn hàng. Quản lý hàng tồn sẽ tích hợp với thống kê, kế toán và kiểm soát hàng trong kho. Đây là một vấn đề cần có những cách giải quyết hợp lý. Cập nhật cửa hàng: Chúng ta sẽ sử dụng các form chung cho từng loại trang web. Biện pháp này sẽ tránh quá nhiều trang web cho từng chức năng, tạo tính thống nhất. Chúng ta sử dụng web động để đưa hàng lên internet thông qua các query của cơ sở dữ liệu. Do đó trang web sẽ linh hoạt hơn 2. Sơ Đồ Luồng Dữ Liệu (DFD) Minh Họa Cho Cửa Hàng HƯ thèng b¸n c©y c¶nh trªn internet Kh¸ch hµng Nhµ cung cÊp qu¶n trÞ §¬n §Ỉt hµng Danh mơc hµng ho¸ Yªu cÇu thèng kª Yªu cÇu nhË hµng B¸o c¸o thèng kª CËp nh¹t gi¸ HÌNH 1 : SƠ ĐỒ NGỮ CẢNH ( HAY DFD MỨC 0 ) HÌNH 2 : SƠ ĐỒ DFD MỨC 1 HÌNH 3 : SƠ ĐỒ DFD MỨC 1.1 THỐNG KÊ Sơ đồ DFD1.1. lập hóa đơn bán Tính giá bán buôn và lẻ Lập hoá đơn bán Khách hàng Bảng giá Hoá đơn bán Thông tin hàng mua Loại hàng mua 3. Mô tả hệ thống cửa hàng ảo: Process Tính giá buôn và bán lẻ: Khi một Cây cụ thể được khách hàng chọn mua. Cây đó sẽ được process này ghi nhớ. Cũng như trên thực tế, process này như một giở hàng dùng để đặt những hàng hoá đã chọn mua. Khách hàng có thể loại bỏ những Cây đã chọn trước đó hay thêm vào những Cây mới chọn vào. Tại process này khách hàng có thể biết được số tiền của tất cả các Cây chọn mua. Khách hàng có thể tiếp tục mua, thanh toán hay hủy bỏ. Process lập hóa đơn bán: Sau khi quá trình lưa chọn và mua hàng kết thúc thì thông tin về các Cây được chọn cùng với thông tin của khách hàng đã đăng ký sẽ được process này tổng kết và lập thành hóa đơn bàn với các trường đi kèm như thuế, chi phí vận chuyển, tổng số tiền phải trả v.v. Nếu khách hàng khách hàng có thể hủy nếu không đồng ý mua. Processs nhập hàng: Chức năng của process này là nhận một danh mục hàng hóa từ nhà cung cấp sau đó lập thành hóa đơn nhập và ghi xuống file hóa đơn nhập. Công đoạn của process này được chia làm hai phần là nhập hóa đơn nhập, sau đó nhập chi tiết cho hóa đơn nhập đó. Process thống kê: Process này có nhiệm vụ chính là thống kê, và nó bao gồm ba process con là : Thống kê giá nhập:Khi nhập giá trị ngày vào thì process cho ra một bảng giá nhập hàng được liệt kê theo từng mã Cây Thống kê doanh thu: liệt kê số lượng hàng bán được giữa hai giá trị ngày nhập vào được lọc theo mã Cây. Thống kê xuất nhập tồn kho: liệt kê tổng cộng lượng hàng nhập vào, xuất ra, tồn lại trong kho.Danh sách này được lọc theo mã Cây. 4. Sơ đồ ERD: (Sơ đồ thực thể kết hợp): HÌNH 5 : MÔ HÌNH ERD 5. CÁC QUAN HỆ DỰ TUYỂN: Kháchhàng(kháchhàng_id, họ và tên, nơi công tác, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, fax, Email, quận huyện, mã quận huyện, thành phố, quốc gia, username, password) Nhàcungcấp(Nhàcungcấp_id, tên nhà cung cấp, địa chỉ, phone, fax, email) Hóađơnbán(Hoáđơnbán_id, Mã số khách hàng, mã số Cây, Ngày bán Hàng, Họ tên người mua, Nơi công tác, Địa chỉ người mua, Quận Huyện, Mã Quận Huyện, Thành phố, Quốc gia, Số điện thoại, Fax, Ngày giao hàng, Cước phí vận chuyển, Thuế) Hóađơnnhập(Hoáđơnnhập_id,nhàcungcấp_id,cây_id,nhóm_id,sốlượng,đơngiá,thànhtiền, ngày nhập) Chi tiết hóa đơn bán(Mã số hóa đơn bán, mã số Cây, giá bán) Chi tiết hóa đơn nhập(Mã số hóa đơn nhập, mã số Cây,đơn giá, đơn vị tính) Cây (cây_id, tên cây, nhom_id, , mô tả ,giá, hình ảnh, bảo hành) NhómCây(nhóm_id, tên nhóm,mô tả) Hiệu Cây(Mã hiệu Cây, gốc, nơi sản xuất) 6.THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU Bảng ADMIN Cấu trúc bảng ADMIN Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Admin_id Username Password Int Char Char 4 25 25 # null # null # null Mô tả bảng: Admin_id: Số người được truy cập đăng nhập hệ thống. User Name:Tên người quản trị hệ thống. Password: Mật khẩu của người quản trị hệ thống. Bảng Khách hàng: Cấu trúc bảng khách hàng: Tên Field Kiểu dữ liệu Kích Thước Kiểm Tra Khách hàng_id Họ và tên Địa chỉ liên lạc Nơi Công Tác Quận Huyện Mã Quận Huyện Thành phố Quốc Gia Số điện thoại Fax Email Int Char Char Char Char Char Char Char Int Int Char 4 25 30 30 20 15 15 10 4 4 30 # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Kháchhàng_id: Mã số khách hàng, được đánh số tự động. Họ và tên: Tên khách hàng phải nhập. Địa chỉ liên lạc: Địa chỉ khách hàng, phải nhập. Nơi công tác: Nơi làm việc của khách hàng, phải nhập. Quận huyện: Tên quận huyện khách hàng đang sống, phải nhập. Mã huyện: Mã thư tín, Thành phố: Tên thành phố khách hàng đang sống, phải nhập. Quốc gia: Tên quốc gia, phải nhập. Số điện thoại: Số điện thoại của khách hàng. Fax: Số fax của khách hàng. Email: Địa chỉ mạng. Ràng buộc: không có Bảng Thành Viên: Cấu trúc bảng khách hàng: Tên Field Kiểu dữ liệu Kích Thước Kiểm Tra Thànhviên_id Username Pasword Họ và tên Địa chỉ liên lạc Nơi Công Tác Quận Huyện Mã Quận Huyện Thành phố Quốc Gia Số điện thoại Fax Email Int Char Char Char Char Char Char Char Char Char Int Int Char 4 25 25 25 30 30 20 15 15 10 4 4 30 # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Thànhviên_id: Mã số Thànhviên, được đánh số tự động. Username:Tên thành viên đăng nhập Password: Mật khẩu của thành viên Họ và tên: Tên thànhviên hàng phải nhập. Địa chỉ liên lạc: Địa chỉ thành viên, phải nhập. Nơi công tác: Nơi làm việc của thành viên, phải nhập. Quận huyện: Tên quận huyện thành viên đang sống, phải nhập. Mã huyện: Mã thư tín, Thành phố: Tên thành phố thành viên đang sống, phải nhập. Quốc gia: Tên quốc gia, phải nhập. Số điện thoại: Số điện thoại của thành viên. Fax: Số fax của thành viên. Email: Địa chỉ mạng. Bảng Hóa Đơn bán: - Cấu trúc bảng Hóa Đơn Bán: Tên Field Kiểu Dữ Liệu Kích Thước Kiểm Tra Hoáđơnbán_id Khách hàng_id Cây_id Nhóm_id Sốlượng Giá Thànhtiền Thành viên_id Ngày bán Hàng Họ tên khách Nơi công tác Địa chỉ khách Quận Huyện Mã Quận Huyện Thành phố Quốc gia Số điện thoại Fax Ngày giao hàng Phương thức_id Cước phí vận chuyển Thuế Int Int Int Int Int Money Money Date/Time Char Char Char Char Char Char Char Numberic Numberic Date/Time Int Money Money 4 4 4 4 4 4 4 8 25 30 30 10 10 15 15 10 10 8 4 # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Hoá đơn bán: Mã số hóa đơn bán, số thứ tự tăng dần. Khách hàng_id: Mã số của khách hàng. Cây_id: Mã số của cây mua. Số lượng:số lượng cây mà khách hàng mua. Giá: Giá thành của Cây mà khách đã mua. Thành tiền: Tổng số tiền mà khách hàng đã mua cây. Thành viên_id:Mã số cuả thành viên. Ngày Bán Hàng:Ngày hiện tại. Họ tên người mua:Tên của khách hàng, phải nhập. Nơi công tác:Nơi là việc của khách hàng,phải nhập. Địa chỉ người mua:Địa chỉ của khách hàng,phải nhập. Quận Huyện:Tên quận huyện của khách hàng đang sống, phải nhập. Mã Quận Huyện: Mã thư tín. Thành phố:Tên thành phố, phải nhập. Quốc gia:Tên quốc gia, phải nhập. Số điện thoại:Số điện thọai của khách hàng. Fax: Số fax hiện tại của khách hàng Ngày giao hàng:Giao trước ngày PTGiaohàng: Phương thức giao hàng. Cướcphívậnchuyển: Chi phí vận chuyển. Thuế: Thuế Ràng Buộc : Hoáđơnbán.Kháchhang_id Kháchhàng.kháchhàng_id Hoáđơnbán.Thànhviên_id Thanhviên.Thànhviên_id Bảng HÓAĐƠNNHẬP: Cấu trúc bảng HÓAĐƠNNHẬP: Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Hoáđơnnhập_id Nhàcungcấp_id Cây_id Nhóm_id Giá Số lượng Thànhtiền Ngàynhập Int Int Int Int Money Int Money Date/Time 4 4 4 4 8 4 8 8 # null # null # null # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Hoáđơnnhập_id: Mã số hóa đơn nhập, phải nhập. Nhàcungcấp_id: Mã số nhà cung cấp, phải nhập. Số lượng: Số cây mà cửa hàng đã nhập Giá: Giá thành của Cây mà cửa hàng đã nhập. Thành tiền :Tổng số tiền cây. Ngàynhập:Ngày nhập hàng. Bảng CÂY: Cấu trúc bảng CÂY: Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Cây_id Nhóm_id Têncây_id Nhàcungcấp_id Môtả Hìnhảnh Giá Bảohành Int Int Int Int Varchar Image Money Int 4 4 4 4 300 1 # null # null # null # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Cây_id: Mã số Cây, phải nhập. Tên cây: Tên Cây phải nhập. Nhóm_id: Tên loại cây, phải nhập. Mô tả :Đặc tính của cây, phải nhập. Hìnhảnh: Hình ảnh cây bán, phải nhập. Giá: Giá thành của Cây. Bảohành: Thời gian bảo hành cây, phải nhập. Ràng buộc : CÂY. NHÓM_ID NHÓMCÂY.NHÓM_ID Bảng NHÓMCÂY: Cấu trúc bảng NHÓMCÂY: Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Nhom_id Nhómcây Môtả Int Char Char 4 30 100 # null # null # null Mô tả bảng: Nhóm_id: Mã loại cây, phải nhập. Nhóm cây: Tên loại cây. Môtả:giới thiệu về loại cây. Ràng buộc: CÂY. NHÓM_ID NHÓMCÂY.NHÓM_ID Bảng NHACUNGCAP: Cấu trúc bảng NHACUNGCAP: Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Nhàcungcấp_id Tênnhàcungcấp Ngàycungcấp Địachỉ Sodienthoai Fax Email Int Char Date/Time Char Numberic Numberic Char 4 20 8 30 10 10 30 # null # null # null # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Nhàcungcấp_id: Mã số nhà cung cấp. Phải nhập. Tênnhàcungcấp: Tên nhà cung cấp, phải nhập. Địachỉ: Địa chỉ nhà cung cấp, phải nhập. Sốđiệnthoại: Số điện thoại hiện tại của nhà cung cấp. Fax: Số Fax hiện tại của nhà cung cấp. Email: Địa chỉ mạng của nhà cung cấp. Bảng GÓPÝ: Cấu trúc bảng GÓPÝ: Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Gópý_id Tiêuđề Nộidung Ngườigửi Ngàygửi Email Int Char Char Char Date/Time Char 4 30 500 25 8 30 # null # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Gópý_id: Số bài góp ý,được tự động đánh số Tiêu đề: Tiêu đề của bài góp ý. Nội dung:Nội dung của bài góp ý. Người gửi:Tên của người gửi. Ngày gửi: Ngày gửi bài góp ý. Email:Địa chỉ mạng của người gửi. Bảng PHƯƠNGTHỨC Cấu trúc bảng PHƯƠNGTHỨC Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Phươngthức_id Loạiphươngthức Giá Int Char Money 4 25 10 # null # null # null Mô tả bảng: Phương thức_id: Số phương thức,được tự động đánh số. Loại Phương thức: Các loại phương thức vận chuyển Cây . Giá:Giá thành của phương thức vận chuyển. Bảng TINTỨC Cấu trúc bảng TINTỨC Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Tintức_id Tiêuđề Nộidung Ngườigửi Ngàygửi Hìnhảnh Int Char Char Char Date/Time Image 4 30 500 25 8 # null # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Tintức_id: Số bài tin tức, được tự động đánh số Tiêu đề: Tiêu đề của bài Tin tức. Nội dung:Nội dung của bài Tin tức. Người gửi:Tên của người gửi. Ngày gửi: Ngày gửi bài Tin tức. Hình ảnh: Hình ảnh kèm theo nếu có. Bảng KIẾNTHỨC Cấu trúc bảng KIẾNTHỨC Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Kiếnthức_id Tiêuđề Nộidung Ngườigửi Ngàygửi Int Char Char Char Date/Time 4 30 500 25 8 # null # null # null # null # null Mô tả bảng: Kiếnthức_id: Số bài kiến thức, được tự động đánh số. Tiêu đề: Tiêu đề của bài kiến thức. Nội dung:Nội dung của bài kiến thức. Người gửi:Tên của người gửi. Ngày gửi: Ngày gửi bài kiến thức. Bảng GIẢI TRÍ Cấu trúc bảng GIẢI TRÍ Tên Field Kiểu dữ liệu Kích thước Kiểm tra Giảitrí_id Têngiảitrí Đường dẫn Môtả Int Char Char Char 4 25 25 100 # null # null # null # null Mô tả bảng: Giảitrí_id: Số giải trí Tên giải trí: Tên của loại giải trí. Đường dẫn: Địa chỉ trang giải trí LINK tới. Mô tả:Mô tả loại giải trí. 7.QUAN HỆ GIỮA CÁC BẢNG: 8.MÔ HÌNH PHÂN CẤP CHỨC NĂNG: Cửa hàng Đăng ký KH Thông tin KH Xem hàng Thông tin Cây Thông tin mua hàng Quản lý Cây Quản lý nhà cung cấp,KH Thông tin Cây Thông tin nhà cung cấp,KH 9. LƯU ĐỒ THUẬT GIẢI: Chu trình bán hàng trên mạng: File Productget.asp Input: Mã loại mặt hàng Output: Thông tin mặt hàng trên màn hình File ProductBuy.asp Input: Số thứ tự khách hàng, mã Cây đặt mua Output: Chuyển tới form Đăng ký khách hàng File SetCustomer.asp Input: Thông tin khách hàng Output: Ghi vào Database, chuyển tới form tính tiền File ShoppingCus.asp Input: Mã số khách hàng, số thư tự khách hàng, giỏ hàng Output: Ghi thông tin Cây mua vào hóa đơn bán. Chuyển tới form chúc mừng 10.Mô hình tổng quát của Admin Input: Thông tin nhập hóa đơn (ngày cần thống kê) Output: Ghi thông tin hóa đon nhập vào database (hiển thị kết quả thống kê ra trang web) Login Admin input :Tên, mật khẩu truy cập output: Trang hỗ trợ cho quản trị CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIAO DIỆN CỦA WEBSITE 1. Giao diện trang chủ 2.Giao diện trang đăng nhập hệ thống: 3. Giao diện trang cập nhật thông tin 4.Sitemap KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT Đồ án nghiên cứu tìm hiểu về cách thiết kế một trang Web động kết nối với cơ sở dữ liệu là Sql Server. Qua đồ án thực tập đã em nắm được cơ bản về thiết kế trang Web viết bằng ASP, cách thức kết nối với trình chủ IIS và PWS và thực tập thêm về ngôn ngữ Visual Basic thông qua ngôn ngữ VBScript Javacript được viết trong chương trình. Mặcdù đồ án đã hoàn tất, nhưng để xây dựng một trang web thương mại điện tử hoàn chỉnh rất công phu và sự tập trung thời gian trong khi thời gian cho phép của tôi còn hạn chế. Do đó, trang web không tránh khỏi những thiếu sót như sau: +Thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể chưa làm hài lòng tất cả mọi nhu cầu của khách hàng ở một mức độ nào đó. +Hiện nay chúng tôi chưa thể nhận một số loại hình thanh toán thông dụng với người nước ngoài như thẻ tín dụng vì ở Việt Nam chưa có luật rõ dàng về thương mại điện tử và việc thanh toán bằng thẻ tín dụng vẫn chưa phổ biến. Hướng giải quyết: Trong đồ án tốt nghiệp sắp tới, em sẽ cố gắng khắc phục những thiếu sót về loại hình thanh toán bằng thẻ tín dụng và củng cố lại cho đồ án hoàn chỉnh hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3512.doc