Chương trình gồm 4 tầng xử lý chính, hướng đối tượng hoàn toàn, được lập trình bởi ngôn ngữ Visual Basic 6.0
+ Tầng cơ sở dữ liệu: Bao gồm các thành phần cơ sở dữ liệu: các trường, các bảng, các thủ tục tích hợp. Quản lý kết nối và xử lý các câu lệnh truy vấn.
+ Tầng thực thể: bao gồm các đối tượng xử lý, các hàm và thủ tục để điều khiển đối tượng. Tầng thực thể làm việc trực tiếp với tầng cơ sở dữ liệu. Thông tin đầu vào và đầu ra chỉ tương tác với tầng xử lý ngữ cảnh.
+ Tầng xử lý ngữ cảnh: Nhận các yêu cầu của người dùng theo từng chức năng, ngữ cảnh của chương trình từ tầng giao diện. Phân tích thành các yêu cầu và truyền xuống tầng thực thể. Kết quả của quá trình xử lý sẽ trả về tầng giao diện.
+ Tầng giao diện: Giao tiếp trực tiếp với người sử dụng, phân bổ các chức năng và nhân các yêu cầu của người sử dụng. Tương ứng sẽ truyền và nhận thông tin từ tầng xử lý ngữ cảnh để áp ứng nhu cầu người sử dụng.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2308 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý bán hàng tại trung tâm kinh doanh băng đĩa nhạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản ( XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế, nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiền đề vật chất kỹ thuật cho xã hội. Các nhà kinh tế học đã kết luận một quốc gia muốn phát triển và giàu mạnh thì phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc. Mà cơ sở hạ tầng được tạo nên không thể thiếu sự tham gia của ngành XDCB.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh luôn là qui luật tất yếu, ở đó giá cả, chất lượng luôn là vũ khí cạnh tranh sắc bén. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp đó là việc tối đa hóa lợi nhuận, muốn vậy trước hết doanh nghiệp phải có một phương án sản xuất kinh doanh tốt và phải có một mức giá, chất lượng sản phẩm được người tiêu dụng chấp nhận.
Chính vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề quản lý, đặc biệt là quản lý hµng ho¸.
Trong các doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp xây dựng, thi viÖc qu¶n lý hµng ho¸ lµ mét c«ng t¸c hÕt søc quan träng trong viÖc tiªu thô lµm sao ®Ó viÖc lu th«ng còng nh viÖc qu¶n lý ®Çu ra ®îc hiÓu qu¶ nhÊt v× nã ¶nh hëng trùc tiÕp ®Õn thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, viÖc lùa chän c«ng cô ®Ó qu¶n lý hµng ho¸ lµ mét vÊn ®Ò rÊt quan träng. Là một doanh nghiệp xây dựng, công ty Cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực chủ yếu là xây dựng, s¶n xuÊt c¸c loai cèng, bª t«ng asphal,… do đó, vấn đề kho khăn nhất là theo dõi chặt chẽ sự lu th«ng hµng ho¸ vµ qu¶n lý hµng ho¸ cã hiệu quả.
Sau một thời gian thực tập, đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty, em nhận thấy sự quan trọng của quản lý hàng hoḠtrong quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn của Thạc Sỹ Trần Thanh Hải.
Bên cạnh đó ngày nay trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đời sống về vật chất và tinh thần của con người ngày càng được nâng cao,nhu cầu về giải trí đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của con người .Một trong những liều thuốc tinh thần không thể thiếu được đối với con người ,nó giúp con người có thể có những phút thư giãn, giảm bớt căng thẳng …sau mỗi ngày làm việc. Đó chính là âm nhạc,ca nhạc hay những bộ phim truyện…
Trong cuộc sống đôi khi chúng ta không thể hay không có điều kiện để đi xem 1 buổi biểu diển âm nhạc,biểu diễn ca nhạc hay xem 1 bộ phim chiếu ở rạp,ở những trung tâm giải trí.Khi đó chúng ta có nhiều cách để khắc phục những thiếu hụt đó,chúng ta có thể đến những trung tâm buôn bán băng đĩa nhạc để tìm mua những gì chúng ta thích ,chúng ta muốn nghe , muốn xem.Với những đĩa nhạc,đĩa phim đó bạn có thể làm quà tặng bạn,người thân trong gia đình.Đây có thể nói là một cách chúng ta có thể tiết kiệm được về chi phí và thời gian ,mà nhu cầu về giải trí của chúng ta luôn luôn đựợc đáp ứng.
Một trong những vấn đề chúng ta gặp phải là khi đến những của hàng,trung tâm kinh doanh băng đĩa là số lượng đĩa tại đó rất nhiều ,chủng loại đĩa đa rạng ,cách bố trí bầy bán đĩa tại đây làm chúng ta mất nhiều thời gian để tìm được loại đĩa mà ta cần tìm.Bên cạnh đó việc thanh toán cho khách hàng chưa hiệu quả lãnh đạo của cửa hàng chưa kịp thời nắm bắt tình hình kinh doanh của cửa hàng .
Với những lý do trên, em xin mạnh dạn xây dựng những bước đầu tiên, một hệ thống quản lý bán hàng tại trung tâm kinh doanh băng đĩa nhạc.Với hệ thống thông tin này đã đưa ra giải pháp nhằm phục vụ cho việc kinh doanh băng đĩa hiệu quả hơn.Nhằm giúp cho người mua mua được đĩa nhanh hơn đúng với nhu cầu của họ ,giúp họ tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngòai phần mở đầu và phần kết luận thì chuyên đề này được chia thành 3 chương chính :
Chương I : Tæng quan vÒ C«ng ty cæ phÇn ph¸t triÓn ®Çu t x©y dùng ViÖt nam
Chương II : Một số vấn đề phương pháp luận cơ bản về quy trình thiết kế, xây dựng và triển khai một phần mềm ứng dụng.
Chương III : Xây dựng hệ thống quản lý bán hàng tại trung tâm kinh doanh băng đĩa nhạc.
Ch¬ng I :
Tæng quan vÒ C«ng ty cæ phÇn ph¸t triÓn
®Çu t x©y dùng ViÖt nam
1. Thông tin chung
* Tªn doanh nghiÖp: C«ng ty cæ phÇn ph¸t triÓn ®Çu t x©y dùng ViÖt nam
* Tªn giao dÞch: C«ng ty cæ phÇn ph¸t triÓn ®Çu t x©y dùng ViÖt na
* Trô së chÝnh: ¤ CN 6- Khu c«ng nghiÖp võa vµ nhá §«ng Anh – Nguyªn Khª- §«ng Anh - Hà Nội
* §iÖn tho¹i : 04.39682489 Fax : 04.39686340
* Lo¹i h×nh doanh nghiÖp: C«ng ty cæ phÇn ph¸t triÓn ®Çu t x©y dùng ViÖt nam lµ mét c«ng ty cæ phÇn do 03 thµnh viªn gãp vèn.
* Ngêi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt: Tæng Gi¸m ®èc: Ng« Minh Phiªn - Kü s x©y dùng
* Tµi kho¶n sè: 2142.0000.282718 t¹i Ng©n hµng §Çu t vµ ph¸t triÓn §«ng Hµ Néi
* MST: 0101184346
* C¸c ®¬n vÞ thµnh viªn cña C«ng ty:
- Nhµ m¸y bª t«ng Amaccao
- Nhµ m¸y rîu Avinavodka
2. Đặc điểm tình hình chung ở công ty cổ phần PT ĐTXD VN.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam tiền thân là công ty cổ phần đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập từ ngày 12 tháng 11 năm 2001.
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Trụ sở chính của Công ty đặt tại ô đất CN 6, khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện Đông Anh, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Ngày 14/12/2007 công ty đăng ký thay đổi với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000617 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ của công ty là 75.000.000.000 đồng ( bảy mươi lăm tỷ đồng)
Cũng như các doanh nghiệp khác trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước, ngay từ lúc mới thành lập, Công ty đã xác định được hướng đi của mình và duy trì đội ngũ công nhân có tay nghề cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vào. Đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, luôn cập nhật các qui trình công nghệ mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao.
2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Tổ chức nhân sự.
Hiện nay công ty cổ phần phát triển ĐTXD VN có tổng số cán bộ công nhân viên là 130 người (gồm 31 nữ và 99 nam) và đều là cán bộ, nhân viên quản lý có trình độ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trở lên. Cụ thể:
Trình độ đại học 48 người.
Trình độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp là 82 người.
Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần phát triển ĐTXD VN tổ chức sản xuất kinh doanh ngành nghề xây dựng theo giấy phép kinh doanh số 0103000617 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà NVLội cấp bao gồm :
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nhà ở.
Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35KV;
Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng;
Tư vấn đầu tư;
Khảo sát, giám sát thi công, tư vấn thẩm định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình);
Môi giới và kinh doanh bất động sản;
Dịch vụ thương mại;
Xây dựng hệ thống cấp nước sạch;
Xây dựng công trình ngầm, công trình hầm dưới nước, dưới đất, xây dựng công trình đê, đập thủy lợi, thủy điện;
Sản xuất và kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông tươi, bê tông at phal, bê tông đúc sẵn;
Xây dựng và lắp đặt hệ thống điện chiếu sang, thiết bị bảo vệ báo động, ống nước, bơm, điều hòa không khí, hệ thống sấy, hút bụi, thông gió, cứu hỏa tự động, hệ thống làm lạnh, thang máy, băng truyền;
…
Công ty tổ chức sản xuất theo các tổ, đội sản xuất theo công trình. Tùy thuộc công trình xây dựng lớn hay nhỏ để chia ra các đội xây dựng với số lượng công nhân khác nhau. Mỗi đội xây dựng gồm một chủ nhiệm công trình, một cán bộ kỹ thuật, một cán bộ vật tư, nhân viên bảo vệ và nhân viên cấp dưỡng, còn công nhân thuê ngoài theo công trình.
Ngoài ra công ty có một đội xe gồm 10 chiếc chia làm ba tổ:
Tổ xe tải phục vụ vận chuyển vật tư cho các công trình gồm 5 xe.
Tổ xe máy xúc gồm 3 xe
Tổ xe con phục vụ cán bộ đi công tác gồm 2 xe
Tổ chức bộ máy quản lý
Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến.
Cơ cấu bộ máy bao gồm:
Hội đồng quản trị : Quyết định về tăng giảm số lượng cổ đông, vốn, tài sản. Quyết định phương hướng sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận qua các kỳ sản xuất.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: là đại diện pháp nhân cho Công ty, chỉ đạo BKS của HĐQT thực hiện giám sát BGĐ. Đồng thời là người đưa ra chiến lược phát triển cho Công ty và trên cơ sở đó chỉ ra kế hoạch dài, trung và ngắn hạn cho Công ty.
Ban kiểm soát : chủ động lên kế hoạch hàng năm, quý, tháng về việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của BGĐ, của các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Công ty và trình lên HĐQT và Chủ tịch.
Tổng giám đốc : là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQT về việc tổ chức triển khai, điều hành chung và giám sát việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch mà Chủ tịch HĐQT và HĐQT giao cho.
Các phó tổng giám đốc : chỉ đạo các cán bộ dưới quyền, chủ động tổ chức, chỉ đạo điều hành, giám sát, kiểm tra đôn đốc các nhân viên cấp dưới.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng :
- Phòng kỹ thuật : tham mưu cho BGĐ Công ty về công tác kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm. Giám sát công trình, thực hiện thi công theo đúng thiết kế, theo yêu cầu của chủ đầu tư. Lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc và bàn giao công trình với chủ đầu tư.
- Phòng vật tư : Cung ứng vật tư, thiết bị, bố trí lao động cho các công trình theo yêu cầu của chủ nhiệm công trình và theo dự toán. Quản lý kho tang và luân chuyển vật tư giữa các công trình.
- Phòng kế hoạch đầu tư : Tham mưu cho BGĐ Công ty về việc xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung và dài hạn, ký kết hợp đồng kinh tế, làm hồ sơ dự thầu, hồ sơ thanh quyết toán với chủ đầu tư.
- Phòng HCTC : thực hiện tổ chức các công việc, các hoạt động trong Công ty.
- Phòng kế toán tài chính : tổ chức và thực hiện công tác tài chính, kế toán, phân tích hiệu quả kinh tế cuối năm. Thực hiện các báo cáo công việc cuối tháng, cuối quý và công việc theo tuần và nộp các báo cáo đó lên BGĐ và HĐQT.
Phòng kế toán tài chính của Công ty là phòng chức năng trực thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của BGĐ Công ty, có nhiệm vụ quản lý tình hình tài chính của Công ty, thực hiện những quy định về chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước ban hành.
Sơ đồ tæ chøc bé m¸y C«ng ty cæ phÇn ph¸t triÓn ®Çu t x©y dùng ViÖt Nam
HĐQT
Ghi chú:
: báo cáo
Chủ tịch HĐQT
BKS
: Ktra, Kiểm soát
: chỉ đạo, điều hành
TGĐ
GĐ Tây Bắc
p. TGĐ 2
p.TGĐ 1
GĐ ĐTPT
Chỉ huy CT số 1
KT-TC
P. kế hoạch đầu tư
GĐ PT xây dựng
Chỉ huy CT số 2
p. Kỹ thuật
Chỉ huy CT số 3
GĐ khai thác mỏ
Trưởng phòng HCTC
Chỉ huy CT số 4
Đội điện
Trưởng phòng vật tư
Chỉ huy CT số 5
Sè lîng c¸n bé, CNKT cña C«ng ty
TT
Ph©n lo¹i
Tæng sè
Th©m niªn
Ghi chó
<5 n¨m
5-10 n¨m
>10 n¨m
I
HÖ ®¹i häc
48
20
20
8
1
KiÕn tróc s
2
1
1
0
2
Kü s x©y dùng
20
15
4
1
3
Kü s m¸y x©y dùng
4
1
2
1
4
Kü s giao th«ng thuû lîi
5
1
3
1
5
Kü s c¬ khÝ
2
2
0
6
Kü s ®iÖn, ®iÖn tö
2
1
1
7
Kü s vËt liÖu x©y dùng
3
1
1
1
8
Kü s ho¸ SILICAT
1
1
9
Kü s cÊp tho¸t níc
2
1
1
10
Kü s kinh tÕ x©y dùng
4
1
2
1
11
Cö nh©n kinh tÕ tµi chÝnh
3
0
3
0
II
Cao ®¼ng, trung cÊp vµ c«ng nh©n kü thuËt (BËc > 4)
82
37
33
12
1
Cao ®¼ng
32
10
15
7
2
Trung cÊp nghÒ
15
8
5
2
3
Thî s¾t, thî nÒ, thî méc
15
10
4
1
4
Thî ®iÖn, níc, söa ch÷a c¬ khÝ
11
4
6
1
5
Thî hoµn thiÖn trang trÝ néi thÊt
05
1
3
1
6
C¸c thî kh¸c
4
4
0
0
B¶ng kª ph¬ng tiÖn thiÕt bÞ chuyªn m«n
TT
Chñng lo¹i m¸y mãc thiÕt bÞ
§¬n vÞ
Sè lîng
C«ng suÊt hoÆc sè liÖu ®Æc trng
Níc s¶n xuÊt
I
ThiÕt bÞ m¸y mãc
1
M¸y xóc KOMATSU
C¸i
04
150 CV
NhËt
2
M¸y ñi T130
C¸i
02
150 CV
Nga
3
M¸y ñi FIAT 14C
C¸i
02
110 CV
Italy
4
M¸y lu b¸nh thÐp
C¸i
04
6 - 8 tÊn
NhËt
5
CÈu tù hµnh Datano
C¸i
01
30 T
Nga
6
Xe thang
C¸i
01
Nga
7
M¸y r¶i th¶m NIGATA
C¸i
01
NhËt
8
M¸y trén bª t«ng
C¸i
07
350 lÝt
Trung Quèc
9
M¸y trén bª t«ng
C¸i
10
150 lÝt
§øc
10
M¸y ®Çm cãc MIKASA
C¸i
05
8¸12 CV
NhËt
11
§Çm bµn
C¸i
10
1,5¸2 KW
NhËt
12
§Çm dïi
C¸i
20
1¸1,5 KW
Trung Quèc
13
M¸y b¬m níc
C¸i
05
25 ¸ 50 m3/h
NhËt
14
M¸y b¬m níc
C¸i
10
5 ¸ 25 m3/h
ViÖt Nam
15
M¸y b¬m bïn
C¸i
05
25 m3/h
ViÖt Nam
16
M¸y hµn xoay chiÒu
C¸i
10
20 KW
ViÖt Nam
17
M¸y hµn mét chiÒu
C¸i
04
ViÖt Nam
18
M¸y ph¸t ®iÖn
C¸i
05
6 KW
Trung Quèc
19
M¸y nÐn khÝ
C¸i
05
Liªn X«
20
M¸y khoan
C¸i
02
Liªn X«
21
M¸y mµi mini di ®éng
C¸i
04
NhËt
22
M¸y vËn th¨ng
C¸i
02
500 kg
ViÖt Nam
23
M¸y uèn, c¾t thÐp
C¸i
02
Trung Quèc
24
M¸y thuû b×nh
C¸i
02
NhËt
25
M¸y kinh vÜ
C¸i
02
Nga
26
M¸y biÕn thÕ
C¸i
01
400 KW
ViÖt nam
27
Giµn gi¸o Pal
Bé
15
ViÖt Nam
28
Cèp pha thÐp
M2
10000
VN
29
CÈu th¸p Pointan
C¸i
01
Trung Quèc
30
VËn th¨ng TP 70
C¸i
03
700 kg
ViÖt Nam
II
D©y chuyÒn s¶n xuÊt
1
HÖ thèng m¸y trén Ðp
HÖ
01
100.000 m2/n¨m
Italy
2
HÖ thèng m¸y mµi Granit«
HÖ
01
100.000 m2/n¨m
Italy
3
HÖ thèng m¸y mµi th«
HÖ
04
ViÖt Nam
4
HÖ thèng m¸y mµi mÞn
HÖ
04
ViÖt Nam
III
M¸y c«ng cô
1
M¸y tiÖn T 616
C¸i
01
ViÖt Nam
2
M¸y tiÖn v¹n n¨ng M95
C¸i
01
Liªn X«
3
HÖ tÝch ¸p
HÖ
01
ViÖt Nam
4
M¸y c¾t ®¸ P320
C¸i
01
Italy
5
M¸y c¾t bª t«ng
C¸i
01
NhËt
6
M¸y mµi G50
C¸i
01
Italy
7
M¸y Ðp
C¸i
01
Italy
8
Mµy bµo ngang
C¸i
01
ViÖt Nam
IV
Ph¬ng tiÖn vËn t¶i
1
Xe Huyndai
C¸i
12
8-12 TÊn
Hµn Quèc
2
Xe Xanxinh
C¸i
05
2,5 tÊn
Trung Quèc
3
Xe Zin 130
C¸i
02
5 tÊn
Liªn X«
4
Xe IFA tù ®æ
C¸i
05
5T
§øc
5
Xe con Toyota
C¸i
02
NhËt
Mét sè c«ng tr×nh ®· vµ ®ang thi c«ng
TT
Tªn hîp ®ång
Chñ ®Çu t
GTH§
(TriÖu ®)
Khëi c«ng
Hoµn thµnh
Ghi chó
1
C«ng tr×nh ®ª h÷u cÇu
2.194
12/2006
05/2007
Nhµ thÇu chÝnh
2
Tr¹m b¬m léc hµ
BQLDA §«ng Anh
1.560
6/2007
02/2007
3
Tr¹m b¬m Nguyªn khª
BQLDA §«ng Anh
1.775
6/2007
02/2007
nt
4
§êng Khu c«ng nghiÖp Nguyªn khª
BQLDA §«ng Anh
25.150
6/2007
02/2009
nt
5
§êng trôc kinh tÕ miÒn ®«ng (gãi 1,8)
BQLDA §«ng Anh
30.150
4/2006
12/2008
nt
6
……………..
2.3 Những đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Là công ty xây dựng nên sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài, mang tính chất đơn chiếc. Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quá trình tổ chức thi công. Sử dụng các yếu tố NVL chủ yếu là gạch, đá, cát, xi măng, thép,…. Máy thi công và chi phí sản xuất thi công khác để tạo nên công trình, các hạng mục công trình. Công tác tổ chức thi công được tiến hành dựa trên cơ sở những tài liều cần thiết như thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, biểu đồ tổ chức công nghệ cũng như những tiêu chuẩn quy phạm định mức chi phí của từng công trình, hạng mục công trình.
Ngay từ những năm đầu thành lập, Công ty đã tổ chức sản xuất theo hai cấp : Công ty và đội xây dựng. Tùy theo từng công trình mà Công ty tổ chức các phương pháp thi công khác nhau cho phù hợp. Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ : Quy trình sản xuất xản phẩm của Công ty
Khảo sát,thiết kế.Lập kế hoạch,thi công CT
Đổ bê tông trần.
Lắp đặt thiết bị, kiểm tra kỹ thuật
Hòan thiện CT
Nghiệm thu, bàn giao CT
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, biểu đồ công nghệ,quy phạm định mức kỹ thuật từng CT
Tiến hành tổ chức thi công xây lắp các CT, hạng mục CT
Sử dụng các yếu tố chi phí NVL, nhân công, máy thi công và các chi phí sản xuất chung.
Sản phẩm của Công ty là các công trình, hạng mục công trình, hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng.
Đổ bê tông cột giầm, xây dựng khung CT
Đổ bê tông, giằng móng, xây móng
Sản xuất lấp mặt bằng, đào móng
Những kết quả kinh doanh chủ yếu trong các năm gần đây.
kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm 2006 - 2007
Năm
2006
2007
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
VKD
VLĐ
14,299,548,575
16,751,021,455
2,451,472,880
17.14
VCĐ
51,545,451,425
58,248,978,545
6,703,527,120
13.01
Doanh thu
19,564,718,165
25,428,145,454
5,863,427,289
29.97
Lợi nhuận trước thuế
520,250,645
768,789,154
248,538,509
47.77
Lợi nhuận sau thuế
374,580,464
553,528,191
178,947,726
47.77
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƯO BẢN VỀ QUY TRÌNH THIẾT KẾ, XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI MỘT PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
I. Khái niệm về phần mềm và công nghệ phần mềm, phân loại phần mềm
1.1. Khái niệm về phần mềm và công nghệ phần mềm.
1.1.1. Khái niệm về phần mềm.
* Hiện nay, có rất nhiều cách khác nhau để định nghĩa về phần mềm.Sau đây là một số cách định nghĩa về phần mềm:
+ Phần mềm là tập hợp tất cả các câu lệnh do các lập trình viên viết ra để hướng máy tính làm một số công việc cụ thể nào đó.
+ Theo giáo trình tin học đại cương của khoa tin học ĐH kinh tế quốc dân thì: “Phần mềm máy tính là các chương trình, cấu trúc dữ liệu làm cho chương trình xử lý được những thông tin thích hợp và các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy. Phần mềm luôn được bổ sung và sửa đổi một cách thường xuyên”
* Để có được phần mềm, các nhà lập trình phải sử dụng các ngôn ngữ lập trình để viết, ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ trung gian giữa ngôn ngữ giao tiếp của con người với ngôn ngữ máy, ngôn ngữ càng gần với ngôn ngữ con người thì gọi là ngôn ngữ cấp cao, càng gần ngôn ngữ máy thì gọi là ngôn ngữ cấp thấp.
Chương trình dịch
Ngôn ngữ máy
Ngôn ngữ lập trình bậc cao
Ngôn ngữ của con người
Ngôn ngữ lập trình bậc thấp
Chương trình dịch
* với các chương trình ứng dụng khác nhau và các trình điều khiển thiết
1.1.2. Khái niệm về công nghệ phần mềm
* Công nghệ phần mềm là một lĩnh vực nghiên cứu mới của tin học, được triển khai trong giai đoạn phát triển rất cao của tin học và viễn thông khi phần mềm đã trở thành một ngành công nghiệp.
* Công nghệ phần mềm là môn khoa học nghiên cứu các phương pháp, các thủ tục và các công cụ đi từ phân tích thiết kế đến quản lý một dự án phần mềm nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
* Công nghệ phần mềm bao gồm một tập hợp với 3 yếu tố chủ chốt: Công cụ và thủ tục, giúp cho người quả lý có thể kiểm soát được quá trình phát triển phần mềm va cung cấp cho kỹ sư phần mềm một nền tảng để xây dựng một phần mềm chất lượng cao.
1.2. Phân loại phần mềm.
* Có nhiều cách khác nhau để phân loại phần mềm. Sau đây là một số cách phân loại thường thấy:
1.2.1. Phần mềm ứng dụng
1.2.1.1. Phần mềm cho những ứng dụng tổng quát:
- Là những phần mềm đáp ứng được những công việc mang tính phổ thông thường ngày của hầu hết người sử dụng. Ví dụ:
+ Chương trình duyệt Web cho phép người sử dụng có thể khai thác kho dữ liệu khổng lồ trên Internet để phục vụ cho công việc của mình: Internet Explorer, Opera…
+ Phần mềm nhận và gửi thư điện tử giúp chúng ta giữ lien hệ với mọi đối tác cho dù họ ở bất kỳ đâu trên thế giới thông qua mạng Internet: Outlook Express…
+ Hệ soạn thảo điều khiển máy tính hoạt động như một máy chữ để giúp người dùng biên soạn các tài liệu như công văn, thư từ… Hệ soạn thảo văn bản được sử dụng nhiều nhất là MS Word.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu giúp lưu chữ, tổ chức, sắp sếp, cập nhật thông tin và tìm kiểm thông tin khi cần thiết. Ở Việt Nam hệ quản trị CSDL được dung nhiều nhất là hệ quản trị: Foxpro và MS Access.
1.2.1.2 Phần mềm cho những mục đích cụ thể.
+Phần mềm kinh doanh: Gồm các chương trình giúp các doanh nghiệp hoàn thành những nhiệm vụ xử lý thông tin có tính chất thủ tục lặp đi lặp lại hàng ngày, hang tháng, hang quý hay hang năm. Phần mềm kinh doanh khác phần mềm sản suất ở chỗ nó nhấn mạnh vào những nhiệm vụ trên phạm vi toàn cơ quan như phần mềm kế toán, quản lý nhân sự…Các phần mềm được dung nhiều nhất hiện nay là Fast và Effect.
+ Phần mềm giải trí bao gồm các trò chơi và các chương trình để giúp tiêu khiển, giải trí. Hiện nay, khi mức của con người càng cao thì các phần mềm thuộc loại nay đang lên ngôi.
+ Phần mềm giáo dục và tham khảo giúp cung cấp kiến thức, kỹ năng về một chủ thể, lĩnh vực nào đó, cung cấp các bộ cơ sở dữ liệu cho phép tra cứu thông tin theo yêu cầu: Phần mềm tra cứu từ điển…
1.2.2. Phần mềm hệ thống.
* Phần mềm hệ thống bao gồm các chương trình quản lý, hỗ trợ các tài nguyên và điều hành các hoạt động của hệ thống máy tính.
1.2.2.1 Phần mềm quản lý hệ thống
+ Hệ điều hành: Là một bộ trương trình phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ hệ thống tính toán và tổ chức khai thác chúng một cách tối ưu.
+ Các chương trình tiện ích: Được xây dựng với mục đích bổ xung them các dịch vụ cần cho người mà hệ điều hành chưa đáp ứng được hay là đã có nhưng chọn vẹn: Winzar, Foxit reader…
+ Các chương trình điều khiển thiết bị giúp máy tính điều khiển một thiết bị nào đó mà không có trong danh sách những thiết bị phần cứng được hệ điều hành hỗ trợ: Các loại Card màn hình..
1.1.2.2. Phần mềm phát triển hệ thống:
+ Các chương trình dịch có nhiệm vụ dịch các chương trình viết bằng ngôn ngữ thuật toán sang ngôn ngữ máy tính để có thể hiểu và xử lý được.
+ Ngôn ngữ lập trình là công cụ để diễn tả thuật toán thành chương trình cho máy tính thực hiện. Cho đến nay đã có 5 thế hệ ngôn ngữ lập trình: Java của sun, dot net của Microsoft…
II- Chu kỳ sống của một phần mềm:
*Một số cách phân chia quá trình thiết kế ứng dụng.
2.1. Chu kỳ sống của dự án tuần tự
2.1.1.Giai đoạn khởi tạo.
Khởi tạo dự án là một giai đoạn xác định nhu cầu của ứng dụng và xác định đầy đủ vấn đề để tập hợp đội ngũ đánh giá vấn đề đó. Bổ nhiệm các cá nhân và các đối tác liên quan, bổ nhiệm các bên tham gia của mỗi tổ chức vào nhóm xây dựng phân mềm. Đầu ra của giai đoạn này là một bản ghi hoặc một tài liệu chính thức chỉ ra các nguồn tài trợ, xác định vấn đề các bên tham gia.
2.1.2 Giai đoạn nghiên cứu tính khả thi
Tính khả thi có được từ kết quả phân tích các rủi do, chi phí và lợi nhuận liên quan đến các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và tổ chức của người sử dụng. các vấn đề đặt ra phải được xem xét chi tiết để đảm bảo rằng mọi khía cạnh của tính khả thi đã được xem xét đến.
Báo các tổng quát về tính khả thi bao gồm:
+ Vấn đề đặt ra.
+ Tính khả thi về mặt kinh tế, kỹ thuật và tổ chức.
+ Những rủi ro và bất ngờ liên quan đến ứng dụng.
+ Ý tưởng thích hợp nhất về sản phẩm phần mềm và giải thích tại sao nó tốt hơn các sản phẩm khác cùng loại.
+ Các cầu huấn luyện và lịch trình dự định.
+ Dự đoán nhân sự cho dự án tính theo từng giai đoạn và mức độ yêu cầu.
2.1.3. Giai đoạn phân tích.
* Yêu cầu về chức năng hệ thống được thiết kế để làm gì? Khuân dạng các định nghĩa này vào phương pháp luận sử dụng trong giai đoạn phân tích.
+ Yêu cầu về cấu hình – các thiết bị cuối, các thông điệp, thời gian trả lời của mạng, dung lượng vào/ ra, yêu cầu thời gian sử lý.
+ Yêu cầu về giao diện - dữ liệu trao đổi với các ứng dụng và đơn vị khác là gì? định nghĩa bao gồm cả tính thời gian, khuôn dạng của dữ liệu trao đổi.
+ Các chuẩn xây dựng phần mềm - dạng cấu trúc, tính thời gian, nội dung cơ bản của tại liệu cần đưa ra trong quá trình xây dựng phần mềm. định dạng thông tin bao gồm nội dung của dữ liệu từ điển hay kho lưu trữ đối với việc thiết kế đối tượng, nội dung báo cáo dự án, các yêu cầu cần thiết khác được giám sát bởi nhóm tham gia dự án.
2.1.4. Giai đoạn thiết kế ở mức quan niệm.
Các cách giọi khác bao gồm thiết kế sơ bộ, thiết kế logic, thiết kế bên ngoài hay định danh các yêu cầu của phần mềm. Hoạt động chính của thiết kế quan niệm là định nghĩa chức năng chi tiết của tất cả các nhân tố bên ngoài của một chương trình ứng dụng, nó bao gồm màn hình hiển thị, báo cáo, đơn vị dữ liệu hội thoại, và các khuân mẫu. Cả nội dung và cách trình bày ở mức này. Hơn nữa, mô hình dữ liệu logic được chuyển sang sơ đồ cơ sở dữ liệu logic, hoặc các khung nhìn của người sử dụng.
2.1.5. Giai đoạn thiết kế.
* Những thuật ngữ khác dung để miêu tả các hoạt động thiết kế bao gồm thiết kế chi tiết, thiết kế vật lý, thiết kế bên trong và thiết kế sản phẩm. Trong suốt giai đoạn thiết kế, kỹ sư phần mềm phải tạo, sưu tập tài liệu và kiểm tra.
+ Kiến trúc phần mềm: Định danh và định nghĩa chương trình, các khối độc lập, các chức năng, các luật, các đối tượng và các mối quan hệ giữa chúng.
+ Các thành phần và các khối của phần mềm: định nghĩa một cách chi tiết nội dung và các chức năng của thàng phần, bao gồm đầu vào\ra, sự hiển thị, báo cáo, dữ liệu, các file, các kết nôi và các tiến trình.
+ Giao diện: Nội dung chi tiết, tính toán thời gian, với trách nhiệm cụ thể, và thiết kế dữ liệu được trao đổi với những ứng dụng hay tổ chức khác.
+ Kiểm tra: Xác định chiến lược, nhiệm vụ, và tính toán thời gian cho mọi loại hình khiểm tra cần được tiến hành.
+ Dữ liệu: Là việc xác định cách thể hiện vật lý của dữ liệu trên các thiết bị, và các yếu tố yêu cầu, tính toán thời gian, nhiệm vụ phân giã, sao chép các bản sao dữ liệu.
2.1.6.Giai đoạn thiết kế hệ thống.
+ Cấu trúc điều khiển trình ứng dụng: Xác định bằng cách nào một trương trình hay một khối độc lập được kích hoạt và nó sẽ về đâu khi kết thúc.
+ Cấu trúc dữ liệu và sơ đồ cài đặt vật lý: Trong môi trường Cơ sở dữ liệu, hoạt động này bao gồm việc sác định một thư viện dữ liệu tập trung, các đường hộp thoại, và vùng đệm cho việc sử dụng hệ quản trị dữ liệu.
+ Định kích thước: Xác định bất kỳ một trương trình và vùng đệm mà nó dự tính như là một bộ nhớ trú ngụ đối vói chế độ trực tiếp hay các tiến trình theo thời gian thực.
+ Thuật toán chính: Chỉ ra các vấn đề toán học cho phép kiểm tra một cách độc lập tính đúng đắn của công thức.
+ Thuật toán chính: Chỉ ra các vấn đề toán học cho phép kiểm tra một cách độc lập tính đúng đăn của công thức.
+ Các thành phần của chương trình: Định danh, tên, và tính chất sử dụng. Về mặt thể hiện tính chất bao gồm các thủ tục dữ liệu, các thủ tục, khối khác có thể bị gọi trong quá trình sử lý của khối này, kích thước hang đợi, vùng đệm và các yêu cầu của tiến trình.
2.1.7. Giai đoạn triển khai:
Việc thực hiện triển khai còn được gọi là cài đặt và cho phép sử dụng. Triển khai là quá trình một sản phẩm phần mềm được tích hợp vào môi trường làm việc và cho phép sử dụng. Thực hiện triển khai bao gồm sự hoàn chỉnh của chuyển đổi dữ liệu, cài đặt và đào tạo sử dụng. Vào thời điểm này của chu trình một dự án quá trình phát triển phần mềm kết thúc, và giai đoạn bảo hành, bảo trì bắt đầu. Việc bảo trì tiếp tục cho đến khi dự án kết thúc.
2.1.8. Giai đoạn vận hành và bảo trì.
Vận hành và bảo trì là một giai đoạn trong quá trình sản xuất phầm mềm ở đó sản phẩm phần mềm được sử dụng trong môi trường làm việc, giám sát đối với hiệu quả thống kê, và sửa đổi nếu cần thiết.
2.1.9. Giai đoạn loại bỏ.
Đây là giai đoạn trong quá trình sản xuất phần mềm mà tại đó việc cung cấp sản phẩm phần mềm kết thúc. Thông thường, các chức năng của sản phẩm phần mềm được chuyển tới một hệ thống kế tiếp.
2.1.10. Các hoạt động thường xuyên.
Có hai hoạt động phổ biến trong mỗi giai đoạn là: Kiểm kê, phê chuẩn và quản lý cấu hình. Tổng kết mỗi giai đoạn là sự kiểm tra phê chuẩn. Đó chính là mục tiêu của sản phẩm. Việc kiêm tra đưa ra khuân mẫu đúng đắn tương ứng giữa sản phẩm phần mềm và đặc tính của nó. Sự phê chuẩn đưa ra chuẩn mực về sự phù hợp hay chất lượng của sản phẩn phần mềm đối với mục đích của quá trình sử dụng. Một người quản lý dự án được chỉ định nắm giữ phiên bản chính của mỗi sản phẩm.
2.2. Mô hình phát triển tiến hoá của phần mềm
Mô hình phát triển tiến hoá của phần mềm
Dàn ý
mô tả
Đặc tả
Phát triển
Đánh giá
Phiên bản khởi động
Phiên bản cuối
Các phiên bản trung gian
Các thao tác song song
2.2.1. Phân loại sự phát triển tiến hóa
+ Lập trình thăm dò: đối tượng của quá trình bằng cách làm việc với khách hàng để thăm dò các yêu cầu và phân phối phần mềm dứt diểm. Sự phát triển nên bắt đầu với những phần nào đã được hiểu rõ. Phần mềm sẽ được thêm vào các chức năng mới khi mà nó được đề nghị cho khách hàng (và nhận về các thông tin).
+ Mẫu thăm dò: đối tượng của phát triển tiến hoá này là nhằm hiểu các yêu cầu của khách hàng và do đó phát triển các định nghĩa yêu cầu tốt hơn cho phần mềm. Các mẫu tập trung trên các thí nghiệm với những phần đòi hỏi nào của khách hàng mà có thể gây sự khó hiểu hay ngộ nhận.
2.2.2 Phân tích mô hình:
* Mô hình phát triển tiến hóa này hiệu quả hơn mô hình thác nước. Tuy nhiên, nó vẫn còn các khuyết điểm:
+ Quá trình thì không nhìn thấy rõ được: Các nhà quản lý cần phân phối thường xuyên để đo lường sự tiến bộ. Nó không kinh tế trong việc làm ra các hồ sơ cho phần mềm.
+ Phần mềm thường dược cấu trúc nghèo nàn: Sự thay đổi liên tục dễ làm đổ vỡ cấu trúc của phần mềm, tạo ra sự khó khăn và tốn phí.
+ Thường đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt: Hầu hết các hệ thống khả dĩ theo cách này được tiến hành bởi các nhóm nhỏ có kỹ năng cao cũng như các cá nhân phải năng động.
2.2.3 Mô hình này thích hợp với:
+ Phát triển các loại phần mềm tương đối nhỏ
+ Phát triển các loại phần mềm có đời sống tương đối ngắn
+ Tiến hành trong các hệ thống lớn hơn ở những chỗ mà không thể biểu thị được các đặc tả chi tiết trong lúc tiến hành. Thí dụ của trường hợp này là các hệ thống thông minh nhân tạo (AI) và các giao diện cho người dùng.
2.3 Các công việc G1 thực hiện và các sản phẩm chuyển giao:
Công việc
Sản phẩm bàn giao
1 - Xây dựng và quản lý HĐ phần mềm
Đề xuất tham gia HĐPM
Lập giải pháp kĩ thuật, hồ sơ PM
Xây dựng HĐPM
Theo dõi thực hiện HĐPM
Thanh toán, thanh lý
Báo cáo tổng kết
- Văn bản hợp đồng xây dựng PM
- Giải pháp thực hiên
2 - Xác định yêu cầu
Lập kế hoạch xác định yêu cầu
Khảo sát
Phân tích nghiệp vụ
Phân tích yêu cầu người sử dụng
Mô tả hoạt động của nhà thuốc Trúc Tâm
Báo cáo tổng kết
- Hồ sơ xác định yêu cầu khách hàng :
+ Tài liệu phân tích nghiệp vụ
+ Tài liệu mô tả hoạt động
+ Tài liệu phân tích yêu cầu người sử dụng
3 - Phân tích, thiết kế
Lập kế hoạch thiết kế
Thiết kế kiến trúc
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế thủ tục
Thiết kế chương trình
Thiết kế giao diện
Báo cáo tổng kết
Hồ sơ kiến trúc phần mềm
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật
4 - Lập trình
Lập kế hoạch lập trình
Lập trình thư viện chung
Thiết kế các module
Tích hợp
Test
Báo cáo tổng kết quy trình
Sản phẩm phần mềm
Bộ công cụ cài đặt
5- Test
Lập kế hoạch Test
Kịch bản Test
Test hệ thống
Test nghiệm thu
Hồ sơ Test
Biên bản ghi nhận quy trình Test
PM đã được test đúng hạn
6- Triển Khai
Lập giải pháp kĩ thuật
Kế hoạch triển khai
Cài đặt máy chủ
Cài đặt máy mạng
Vận hành PM
Đào tạo sử dụng
Biên bản triển khai
Biên bản cài đặt
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH BĂNG ĐĨA NHẠC
I. Thông Tin Đề Tài:
1.Tổng quan về Cửa hàng :
Một cửa hàng kinh doanh băng đĩa 2 tầng mỗi tầng 100m2.Bầy kín Các quầy ,mỗi quầy bầy 100 dĩa phim và ca nhạc khác nhau.
Khách hàng đến cửa hàng lựa chọn đĩa và đưa ra yêu cầu về loại đĩa muốn mua cho bộ phận bán hàng.
Nhân viên bán hàng kiểm tra khả năng đáp ứng nhu cầu cửa khách hàng
- nếu có tại quầy thì đáp ứng nhu câu luôn cho khách hàng
- Nếu không có tại quầy thi thông báo cho nhân viên quản lý kho kiêm tra tại kho trung tâm.
Sau khi nhân viên quản lý kho kiểm tra nếu có thì nhân viên bán hàng lập hoá đơn bán hàng…
Sau khi khách hàng thanh toán thì nhân viên bán hàng giao đĩa cho khách hàng và yêu cầu khách hàng kiểm tra đĩa mình đã mua.
+ Nhân viên bán hàng vào sổ nhật kí bán hàng.
+ sau đó chuyển lên cho bộ phận kế toán và ban giám đốc.
+ tại bộ phận kho khi có yêu cầu thì tiến hành nhập đĩa để đảm bảo cho kinh doanh luôn được tốt .
+ Cuối mổi kì bộ phân kinh doanh lên báo cáo thống kê tình hình kinh doanh của cửa hàng.
2. Vấn đề đặt ra:
Đôi khi bộ phận kho không kiểm soát được số lượng ,chủng loại ,vị trí lưu đĩa trong kho của cửa hàng mình. Các quầy trong cửa hàng bố trí chưa hợp lý.khách hàng phàn nàn là việc đáp ứng yêu cầu cửa khách hàng chưa đươc tốt và chuyên nghiệp.
Ban giám đốc đôi khi chưa nắm được tình hình kinh doanh của cửa hàng,có sự nhầm lẫn trong việc thanh toán .Thông tin về các loại đĩa chưa được cập nhật liên tục,việc xác định nhà cung cấp các sản phẩm chủ yếu cho cửa hàng chưa được quan tâm, dữ liệu về nhà cung cấp còn hạn chế .Mỗi khi có số lượng lớn đĩa được nhập về thì việc xử lý thủ công của nhân viên rất tốn về mặt thời gian và chi phí và đôi khi có tình trạng nhầm lẫn.Việc tìm kiếm thông tin về đĩa còn hạn chế gây khó khăn cho nhân viên bán hàng.
3. Cơ sở phương pháp luận đề tài:
Căn cứ theo tiêu chuẩn của quá trinh tiến hành sản xuất phần mềm và dựa trên nền tảng công nghệ phần mềm,qua đó có bức tranh tổng thể về phương pháp luận của đề tài.
Chu kỳ sống của phần mềm là cấu trúc các hoạt động trong quá trình phát triển của hệ thống phần mềm bao gồm: Đặc tả yêu cầu, thiết kế, đánh giá và nâng cấp. Có thể phân chia quá trình thiết kế làm một số mô hình khác nhau như: Mô hình tuần tự (thác nước), Mô hình tương tác và mô hình xoáy ốc. Hai mô hình tương tác và mô hình xoáy ốc thường áp dụng cho các dự án phần mềm tương đối phức tạp, có nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện. Nhưng với phần mềm quản lý bán băng đĩa số các nghiệp vụ xử lý không nhiểu, quy trình tương đối đơn giản, ta có thể ứng dụng mô hình thác nước như được biểu diễn trong hình dưới đây:
Các giai đoạn của mô hình trên được gọi là mô hình thác nước vì đầu ra của một giai đoạn lại là đầu vào của giai đoạn tiếp theo. Điểm quan trọng của mô hình này là gặp phải khó khăn trong quá trình điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi yêu cầu của khách hàng khi đang trong quá trình thực hiện. Một giai đoạn phải được hoàn thiện trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Do vậy mô hình này chỉ phù hợp khi yêu cầu của phần mềm và hệ thống được xác định rõ ràng và đầy đủ ngay trong quá trình thiết kế. các giai đoạn của mô hình thác nước bao gồm:
a.Xác định và phân tích yêu cầu: Nhu cầu về ứng dụng, sự cần thiết và mục tiêu của hệ thống được tập hợp thông qua trao đổi với những người dùng hệ thống. những thông tin này được xác định rõ dựa trên ý kiến của cả những người dùng và các nhân viên phát triển.
b.Thiết kế phần mềm và hệ thống: quá trình thiết kế hệ thống có thể được phân thành thiết kế phần cứng và thiết kế phần mềm. Thiết kế phần mềm là cách thể hiện chức năng của phần mềm để có thể dịch thành ngôn ngữ máy tính và máy tính có thể đọc được.
c .Trển khai và kiểm thử hệ thống: Trong suốt giai đoạn này, các thiết kế phần mềm được mã hóa thành một hoặc nhiều chương trình máy tính. Kiểm thử từng phần đảm bảo từng phân hệ đáp ứng các chức năng cần có.
d. Tích hợp và kiểm thử hệ thống: Các phân hệ chương trình được tích hợp và thực hiện kiểm thử toàn bộ hệ thống để đánh giá các yêu cầu phân tích có được thỏa mãn hay không. Sau quá trình kiểm thử, hệ thống phần mềm sẽ được bàn giao cho khách hàng.
e.Vận hành và bảo trì: Tuy không nhất thiết nhưng đây là giai đoạn dài nhất trong vòng đời phát triển của phần mềm. Hệ thống bảo trì sẽ sửa lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước, nâng cấp hệ thống để đáp ứng yêu cầu mới phát sinh.
4. Cơ sở thực tế của đề tài:
Xuất phát từ yêu cầu của cửa hàng muốn quản lý có hiệu quả hơn việc kinh doanh , lượng đĩa bán ra ngày càng nhiều nhưng khối lượng dữ liệu được xử lý không gặp phải khó khăn như hiện nay, giám đốc kịp thời nhận được báo cáo về tình hình kinh doanh của cửa hàng.
Giữa các bộ phận trong cửa hàng có sự kết hợp chặt trẽ với nhau, tạo điều kiên thuận lợi nhất cho khách hàng đến mua đĩa của cửa hàng.
Có sự cập nhật thông tin liên tục và chặt trẽ giữa bộ phận quản lý kho với bộ phân bán hàng, bộ phận thanh toán…
Cập nhật thông tin về khách hàng củng như thông tin về nhà cung cấp chưa kịp thời và hiệu quả chưa cao.Việc nhập thông tin còn thủ công,đôi khi gây tình trạng Nhầm lẫn cho việc quản lý.
II. Phân tích hệ thống
Hệ thống là một tổ chức vận hành theo mục đích xác định gồm nhiều thành phần trong mối quan vệ với nhau.Phân tích hệ thống là một công việc trung tâm khi xây dựng một hệ thống, nhằm đi sâu vào bản chất, chi tiết của hệ thống phải thực hiện những gì, và các dữ liệu nó đề cập đến là những dữ liệu gì, cấu trúc ra sao. Ngoài ra, phân tích hệ thống còn nhằm xác định nhu cầu của tổ chức. Nó sẽ giúp cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế hệ thống sau này.
1.Sơ đồ các bố trí đĩa của cửa hàng:
Với diên tích hiện của cửa hàng,chủng loại đĩa, số lượng đĩa của cửa hàng Ta có sơ đồ bố trí như sau :
Ta bố trí các quầy bầy đĩa theo từng tầng và theo từng chủng loại đĩa riệng biệt
Tầng 1:chủ yếu là bầy các loại đĩa về ca nhạc.
Tầng 2: chủ yếu là bầy các loại đĩa về phim ảnh và có thêm khu vực
bầy các loại đĩa dành cho thiếu nhi.
Qua đó khách hàng rễ ràng lựa chọn đĩa muốn mua và nhân viên quản lý tại các khu vực rễ ràng quản lý hơn.
2. Xây dựng HTTT quản lý hoạt động kinh doanh theo chức năng:
- Quản lý danh mục
- Quản lý Xuất – Nhập kho.
- Quản lý hoạt động bán hàng.
- Báo cáo thống kê tình hình kinh doanh.
2.1 .Sơ Đồ chức năng (BFD)
2.2 Mô tả các chức năng:
♦ Cập nhật thông tin:
danh mục loại đĩa
danh mục nhân viên
danh mục giá bán đĩa
danh môc nhà cung cấp
danh mục khách hàng .
cập nhật về lượng đĩa nhập kho
cập nhật về lượng đĩa còn trong kho
cập nhật thông tin về đĩa đã bán
♦ Tìm kiếm thông tin:
vị trí và số lượng đĩa trong kho
giá của các loại đĩa bày bán tạ các quầy.
nhân viên bán hàng.
Loại đĩa theo: mã đĩa (mã SP), theo tên đĩa (theo tên SP) về số lượng
♦ Báo cáo về :
số lượng đĩa bán ra
số lượng đĩa còn tại quầy
số lượng đĩa còn trong kho
tổng hợp tình hình kinh doanh của cửa hàng.
2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) làm một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu :
- Sự diễn tả ở mức lôgic nghĩa là nhằm trả lời cho câu hỏi làm gì ? mà bỏ qua câu hỏi làm như thế nào?
- Chỉ rỏ các các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả.
- Chỉ rõ thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng.
Các ký hiệu sử dụng trong sơ đồ luồng dữ liệu
Tiến trình (hoặc chức năng):
Trong một sơ đồ, hình tròn hoăc hình elip được dùng để chỉ ra một chức năng hoặc một tiến trình. Chức năng quan trọng được mô tả trong DFD là biến đổi thông tin, tức là nó phải làm thay đổi thông tin từ đầu vào theo một cách nào đó, như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới
Tên chức năng
Tên được gắn cho các tiến trình phải là duy nhất và dưới dạng động từ.
Dòng dữ liệu
Dòng dữ liệu là việc chuyển thông tin vào hoặc ra khỏi một tiến trình. Nó được chỉ ra trên sơ đồ bằng một đường kẻ có mũi tên ở ít nhất một đầu.
Hướng mũi tên chỉ là hướng của dòng thông tin.
Tên dòng dữ liệu
Tác nhân ngoài:
Tác nhân ngoài
Tác nhân ngoài là một người, một nhóm hoặc một tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có một số hình thức tiếp xúc với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống và định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Tác nhân trong
Tác nhân trong là một chức năng hoặc một tiến trình bên trong hệ thống, được miêu tả ở trang khác của mô hình. Mọi mô hình DFD đều có thể bao gồm một số trang, và thông tin được truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau được chỉ ra nhờ ký hiệu này.
Tên tác nhân trong
Kho dữ liệu
Các kho dữ liệu trong một DFD biểu diễn cho thông tin cần phải giữ trong khoảng một thời gian để một hoặc nhiều quá trình hoặc tác nhân thâm nhập vào.
Ký hiệu: là cặp đường song song, chứa tên của thông tin được cất giữ .
Tên kho dữ liệu
2.3.1 Biểu Đồ Luồng dữ liệu Ngữ cảnh:
Biểu Đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
2.3.2Biểu đồ luông dữ liệu mức1
2.3.3 Biểu đồ DFD chức năng quản lý kho:
2.3.4 Sơ Đồ DFD mức 1 chức năng báo cáo thống kê :
3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.1 Thiết kế các bảng :
Sau khi xem xét và phân tích từng khía cạnh của công tác “quản lý bán hàng tại của hàng”, để giả quyết yêu cầu của bài toán đặt ra một cánh hợp lý và có hiệu quả thì phải tạo một cấu trúc dữ liệu hợp lý cho bài toán. Cấu trúc này phải đảm bảo chứa đầy đủ thông tin cần thiết và đảm bảo khi truy nhập, kết xuất thông tin phải nhanh chóng. Đối với hệ thống quản lý quản lý bán hàng cần có các tệp cơ sở dữ liệu sau:
a/ Bảng danh sách nhân viên:
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô Tả
1
MaNV
AutoNumber
6
Mã nhân viên
2
TenNV
Text
50
Tên nhân viên
3
ChucVu
Text
50
Chức Vụ
4
MatKhau
Text
12
Mật Khẩu
b/ Bảng chi tiết:
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
1
Ma SP
AutoNumber
6
mã sản phẩm
2
MaKH
Text
6
Mã khách hàng
3
Nguoi ban&chothue
Text
10
Người bán và cho thuê đĩa
4
SoLuong
Text
12
Số Lượng
5
Ngayban&thue
Text
12
Ngày bán & cho thuê
c/ Bảng Danh sách chủng loại :
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
1
MaLoai
AutoNumber
4
Mã Loại
2
TenLoaiDia
Text
20
Tên loại đĩa
3
Ghichu
Text
20
Ghi chú
d/ Bảng danh sách khách hàng
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
1
Ma kh
AutoNumber
10
Mã khách hàng
2
TenKh
Text
30
Tên khách hàng
3
Điachi
Text
50
Địa chỉ
4
Điênthoai
Number
8
Điên thoại cố định
5
Mobile
Number
12
Điên thoạiDiĐộng
6
Ghi chu
Number
12
Ghichu
e/ Bảng Danh Sách Nhà cung cấp:
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
1
MaNCC
AutoNumber
10
Mã nhà cung cấp
2
TenNCC
Text
20
Tên nhàCung cấp
3
Điachi
Text
12
Địa Chỉ
4
Điênthoại
Text
12
Điện Thoại CĐ
5
mobile
Text
12
Điện Thoại DĐ
6
Email
Text
30
Địa chi email
7
Fax
Text
12
Số fax
8
Ghi chú
Text
40
Ghi chú
f/ Bảng Danh sách sản phẩm
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
1
Masp
AutoNumber
6
Mã sản phẩm
2
Maloai
Text
6
Mã loại
3
MaNCC
Text
12
Ma nhà cung cấp
4
Tên SP
Text
30
Tên sản phẩm
5
SoLuongConlai
Text
12
Số LượngnCòn lại
6
Ghi chu
Text
40
Ghi chú
g/ bảng danh sách đĩa đã thanh lý (đã bán) :
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
1
MaSP
AutoNumber
4
Mã sản phẩm
2
Soluongthanhly
Text
20
Số lượng thanh lý
3
Ngaythanhly
Date/time
20
Ngày thanh lý
4
Ghichu
Text
20
Ghi chú
Sơ đồ mối quan hệ thực thể (Relationships):
3.3 Mô hình thực thể liên kết E/R
Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD), nhằm xác định khung khái niệm về thực thể, thuộc tính và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng. Mục đích của mô hình xác định các yếu tố:
Dữ liệu nào cần xử lý
- Mối liên quan nội tại (cấu trúc) giữa các dữ liệu
Các ký hiệu được sử dụng trong mô hình thực thể liên kết của đề tài
Quan hệ 1-N
Quan hệ 1-1
Quan hệ N-N
Tên thực thể
Qua khảo sát ta xây dựng được mô hình thực thể liên kết sau đây
Khách Hàng
MaKH
TênKH
ĐịaChỉ
ĐTCĐ
Mobile
GhiChu
Chi Tiết
MaKH
MaSP
NgườiBán
SốLượng
NgàyBán
Sản Phẩm
MaSP
MaLoai
MaNCC
TênSP
SốLượng
GhiChu
Nhà CungCấp
MaNCC
TênNCC
ĐịaChỉ
ĐTCĐ
Mobile
Email
Fax
GhiChu
Chủng Loại
MaLoại
Tênloại
GhiChu
Thanh Lý(bán)
MaSP
SốLượng
Ngàybán
ghiChú
4.Thiết kế các module:
Chương trình gồm 4 tầng xử lý chính, hướng đối tượng hoàn toàn, được lập trình bởi ngôn ngữ Visual Basic 6.0
+ Tầng cơ sở dữ liệu: Bao gồm các thành phần cơ sở dữ liệu: các trường, các bảng, các thủ tục tích hợp. Quản lý kết nối và xử lý các câu lệnh truy vấn.
+ Tầng thực thể: bao gồm các đối tượng xử lý, các hàm và thủ tục để điều khiển đối tượng. Tầng thực thể làm việc trực tiếp với tầng cơ sở dữ liệu. Thông tin đầu vào và đầu ra chỉ tương tác với tầng xử lý ngữ cảnh.
+ Tầng xử lý ngữ cảnh: Nhận các yêu cầu của người dùng theo từng chức năng, ngữ cảnh của chương trình từ tầng giao diện. Phân tích thành các yêu cầu và truyền xuống tầng thực thể. Kết quả của quá trình xử lý sẽ trả về tầng giao diện.
+ Tầng giao diện: Giao tiếp trực tiếp với người sử dụng, phân bổ các chức năng và nhân các yêu cầu của người sử dụng. Tương ứng sẽ truyền và nhận thông tin từ tầng xử lý ngữ cảnh để áp ứng nhu cầu người sử dụng.
4.1 Thuật toán xử lý kiến trúc :
4.2 Thuật toán cập nhât dữ liệu:
4.3 Thuật Toán thêm mới hàng:
Thuật toán thêm mới khách hàng :
4.5 Thuật toán Tìm Kiếm :
III.CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH.
Chương trình được viết trên ngôn ngữ Visual Basic, vì đây là ngôn ngữ xử lý các dữ liệu được sử dụng phổ biến nhất trên các máy tính hiện nay, phù hợp với cấu hình máy, khả năng thao tác máy tính cũng như trình độ sử dụng chương trình của người quản lý.
1. Form Thông Tin :
2. form MENU của chương trình:
3. Form Thông Tin khách hàng:
3.1 Form thông Tin Chung Của khách hàng
3.2 Form Thêm mới khách hàng :
4. Form Cập Nhật Chủng Loại Đĩa :
5. Form Cập Nhật Nhà Cung Cấp :
5.1 Form Thông tin chung của nhà cung cấp :
5.2 Thêm mới nhà cung cấp :
6. Cập Nhật hàng nhập :
7. Form Tìm Kiếm :
8. Cập Nhật Số Đĩa cho thuê :
8.1 cập nhật :
8.2 Hiện toàn bộ sản phẩm :
8.3 Hiện toàn bộ khách hàng :
9. Cập nhật đĩa đã bán :
10. Cập nhật những đĩa trả mà khách hàng đã mua :
11. Cập Nhật Hóa Đơn Bán Hàng :
12. Cập Nhật Hóa Đơn Mua Hàng :
Kết Luận
Hiện nay, sự đòi hỏi về tin học hoá hoạt động quản lý ngày càng lớn. Sức ép cạnh tranh luôn buộc các nhà quản lý tìm kiếm những phương thức quản lý tiên tiến, tận dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có, tiết kiệm chi phí và nhân lực, nhưng vẫn đạt được kết quả tối ưu
Qua tìm hiểu nghiên cứu em thấy được tính thiết thực của hệ thống và nhu cầu ứng dụng của hệ thống, được hướng dẫn nhiệt tình của Thầy : Trần Thanh Hải, em đã nhận đề tài “Quản Lý Kinh Doanh Băng Đĩa ”. Tuy nhiên, do con thiếu kinh nghiệm và thời gian có hạn nên chương trình còn có những hạn chế nhất định: chưa có tính chuyên nghiệp cao, chưa giải quyết được trọn vẹn những vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý...nhưng chương trình cũng đã giải quyết được một phần yêu cầu của quản lý .
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy : Trần Thanh Hải cùng các thầy cô giáo đã dạy em trong nhưng năm học tại trường, bạn bè cùng lớp đã nhiệt tình ủng hộ giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em cũng rất mong nhận được những lời góp ý và chỉ bảo của thầy cô giáo tạo điều kiện nâng cao kiến thức của mình và phát triển đề tài trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn !
Danh Mục Tài Liệu tham khảo
1. Tự học kỹ thuật lập trinh Visual Basic trong 21 ngày
Nguyễn Tiến – Ngô Quốc Việt – Phạm Nguyễn Tuấn Kỳ
( nhà xuất bản Giáo Dục )
2. Nhập môn Cơ Sở Dữ Liệu
Lê Tiến Vượng – Nhà xuất bản KHKT
Cơ Sở Dữ Liệu 1 và 2
Trần Công Uẩn – Nhà xuất bản Thống Kê
Các chương trình mẫu Visual Basic
Vũ Hữu Nghĩa – Nhà xuất bản Thống Kê
Hệ Thống thông tin quản lý
T.S Trương Văn Tú –T.S Trần Thị Song Minh- Nhà xuất bảnThống Kê
Cấu trúc Dữ Liệu và Giải Thuật
PGS.TS Hàn Viết Thuận – Nhà xuất bản thống kê
Những bài thực hành Visual Basic
Nhà xuất bản thống kê
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
SV: PHẠM QUỐC TOẢN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21802.doc