Với quyền này người quản trị được phép thiết đặt cấu hình hệ thống và cấp quyền cho các nhân viên khác.
Thiết đặt hệ thống: Là chức năng cho phép người quản trị hệ thống có thể thiết đặt lại những cấu hình cơ bản của hệ thống như địa chỉ mail server, độ rộng của ảnh hiển thị
Quản lý và phân quyền người dùng: Số lượng sách của nhà sách ngày càng lớn, khách hàng truy cập vào hệ thống ngày càng nhiều, do đó giao dịch thông qua hệ thống ở mức độ cao. Để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, nhà sách cần phải có đội ngũ nhân viên đông đảo. Để đội ngũ này hoạt động hiệu quả, người quản trị hệ thống cần phải phân quyền cụ thể cho từng nhân viên. Người quản trị và các nhân viên muốn giao tiếp với hệ thống phải đăng nhập thông qua tên đăng nhập và mật khẩu.
57 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý bán sách trên mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ yếu ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong tương lai hình thức này sẽ dần dần bị thay thế bởi 3 hình thức sau đây.
+ Thanh toán bằng gửi thư bảo đảm (chuyển phát nhanh): Khách hàng có thể gửi tiền bằng hình thức bảo đảm thông qua Bưu điện tại gần nơi khách hàng sinh sống. Ở Việt Nam hình thức này cũng phổ biến, nó rất thuận lợi, nhanh chóng vừa chính xác vừa an toàn.
+ Thanh toán qua chuyển khoản, sử dụng máy ATM: Đây cũng là hình thức thanh toán đã và đang rất phát triển ở nước ta hiện nay.
+ Thanh toán bằng thẻ tín dụng (Credit card): Hiện nay do hệ thống Ngân hàng của Việt Nam chưa thực hiện thanh toán và giao dịch trên mạng, nên phương thức thanh toán này hiện nay nhìn chung chưa khả thi. Có thể trong tương lai khi hệ thống liên Ngân hàng thông suốt thì loạị hình thanh toán này sẽ rất thịnh hành.
Như vậy, trong hình thức thanh toán sẽ có 4 tuỳ chọn: Tiền mặt, chuyển tiền qua bưu điện, chuyển khoản Ngân hàng, và thẻ tín dụng.
Ngoài các hình thức thanh toán trên, chúng ta còn có một số các hình thức thanh toán khác như: thanh toán qua thẻ trả trước Golgift, Golmart, Western Union, Visa card, Master card.
1.1.5. Các yêu cầu của thương mại điện tử
Thương mại điện tử bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xã hội. Hạ tầng cơ sở của nó là cả một tổng hòa phức hợp. Một khi chấp nhận và ứng dụng thương mại điện tử thì toàn bộ hình thái hoạt động của một nước sẽ thay đổi.
Song song với những lợi ích có thể mang lại, thương mại điện tử đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề cần phải giải quyết:
Hạ tầng cơ sở công nghệ.
Hạ tầng cơ sở nhân lực.
Bảo mật, an toàn.
Bảo vệ sở hữu trí tuệ.
Bảo vệ người tiêu dùng.
Tác động văn hóa xã hội của Internet.
Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý.
1.1.6. Lợi ích của thương mại điện tử
Thương mại điện tử đã đưa lại những lợi ích tiềm tàng thể hiện ở một số mặt sau:
Giúp người tham gia thu thập được thông tin phong phú.
Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
Giảm chi phí giao dịch.
Giúp thiết lập và củng cố quan hệ quốc tế.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận “kinh tế số hóa”.
1.2. Internet
1.2.1. Định nghĩa Internet
Internet là một mạng máy tính liên kết nhiều mạng máy tính khác nhau trên phạm vi toàn thế giới, để các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, công ty và cá nhân trao đổi cung cấp thông tin trên hầu hết các lĩnh vực
1.2.2. Một số dịch vụ trên Internet
1.2.2.1. Thư điện tử
Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thông tin giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau. Email là một dịch vụ “lưu trữ - chuyển tiếp”, tức là không cần phải có sự kết nối tức thời giữa máy gửi và máy nhận thư. Nội dung thông tin gửi đi dùng trong thư điện tử không chỉ có văn bản (text) mà còn có thể ghép thêm các văn bản đã được định dạng, đồ họa, âm thanh... Các dạng thông tin này có thể hoà trộn, kết hợp với nhau thành một tài liệu phức tạp. Lợi ích chính dịch vụ thư điện tử là thông tin gửi đi nhanh và rẻ.
1.2.2.2 WWW
Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhiều nhất hiện nay. Web là một công cụ, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí cả video được kết hợp với nhau... Nhờ có Web nên dù không phải là chuyên gia, mọi người có thể sử dụng Internet một cách dễ dàng. Phần mềm sử dụng để xem Web gọi là trình duyệt (Browser). Một trong những trình duyệt thông thường hiện nay là Navigator của Netcape, tiếp đó là Internet Explorer của Microsoft.
Giới thiệu chung:World Wide Web (Web) là một dịch vụ hay còn gọi là một công cụ trên Internet ra đời gần đây nhưng phát triển nhất hiện nay. Nó cung cấp một giao diện vô cùng thân thiện với người dùng, dễ sử dụng và đơn giản để tìm kiếm thông tin.
Thực chất Web không phải là một hệ thống cụ thể với tên gọi như trên mà là một tập hợp các công cụ tiện ích và siêu giao diện (meta-interface) giúp cho người sử dụng có thể tạo ra các “siêu văn bản” và cung cấp cho những người dùng khác trên Internet.
1.2.2.3. Dịch vụ truyền tệp
Dịch vụ truyền tệp trên Internet được đặt tên theo giao thức mà nó sử dụng là FPT (File Transfer Protocol). FPT cho phép sao chép, di chuyển các tệp từ một trạm này sang một trạm khác, bất kể trạm đó ở đâu và sử dụng hệ điều hành gì, chỉ cần chúng được kết nối với Internet và có cài đặt FPT.
Ngoài ra internet còn có một số dich vụ khác.
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
2.1. Hiện trạng kinh doanh của nhà sách.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hiểu biết trên tất cả các lĩnh vực của con người ngày càng được nâng cao. Đáp ứng yêu cầu này, ở Việt Nam nhiều nhà sách xuất hiện, nhưng đa số các cửa hàng bán sách hiện nay đều tổ chức kinh doanh theo phương thức truyền thống gồm các qui trình cơ bản sau:
Nhập sách từ các nhà cung cấp: lập đơn đặt mua, gửi đơn đặt mua, nhận sách từ nhà cung cấp, lưu sách vào kho, thanh toán, quảng cáo và trưng bày sách mới...
Bán sách: trưng bày sách lên các giá sách theo loại.
Qui trình đăng ký mua sách hay ký kết: được thực hiện khi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa hai bên hoặc qua điện thoại.
Thanh toán theo phương thức truyền thống: bằng tiền mặt.
Chính phương thức kinh doanh này đã trực tiếp dẫn đến những khó khăn sau:
Cửa hàng phải tốn một diện tích rất lớn cho việc trưng bày sách.
Khi khách hàng có nhu cầu mua sách thì thường họ phải mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm sách.
Khi một cuốn sách mới được xuất bản thì thời gian mà nó sẽ đến được với bạn đọc thường khá lâu và phải qua các phương tiện quảng cáo đắt tiền như ti vi, báo chí
Rất khó để khách hàng biết được nội dung cơ bản của cuốn sách.
Không khai thác được tiềm năng to lớn về nhu cầu mua sách của khách hàng vì có không ít khách hàng muốn mua sách nhưng họ không có điều kiện đến cửa hàng (ví như địa điểm, khoảng cách, những người tàn tật...).
Việc quảng cáo sách của cửa hàng gặp nhiều khó khăn và tốn kém.
Những khó khăn trên đó trực tiếp làm giảm đáng kể doanh thu của cửa hàng bán sách. Đặt ra cho các nhà sách cần phải có một cách tiếp cận, thu hút mới có hiệu quả hơn. Giải pháp áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý, thương mại hiện nay là một xu thế tất yếu.
Một hệ thống quản lý bán sách trên mạng sẽ giúp cho cửa hàng giải quyết được các khó khăn trên và điều quan trọng là đáp ứng được nhu cầu của đông đảo khách hàng có nhu cầu tra cứu sách, đặt mua sách, và đây cũng chính là phương tiện quảng cáo sách cho cửa hàng tốt nhất, rẻ nhất và hiệu quả nhất. Điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh thu của cửa hàng sẽ tăng lên. Với hệ thống này, nhà sách cũng tạo được phương tiện để thu thập ý kiến từ phía khách hàng để giải quyết các sự cố cũng như cải thiện khả năng phục vụ khách hàng.
2.2. Mục tiêu và yêu cầu khi xây dựng hệ thống.
2.2.1. Mục tiêu
Xây dựng một hệ thống quản lý bán sách trên mạng với mục tiêu chủ yếu là giới thiệu sách của nhà sách với khách hàng. Khách hàng có thể xem, tìm kiếm các thông tin về sách một cách trực quan và có thể đặt mua trực tiếp các loại sách trên mạng mà không cần phải trực tiếp đến cửa hàng bán sách. Sách của nhà sách phải được phân loại theo chuẩn phân loại giúp khách hàng có thể tra cứu một cách tiện lợi. Hệ thống phải có hai URL riêng, một URL giành cho khách hàng và một URL cho nhân viên của nhà sách cập nhật dữ liệu hệ thống: cập nhật sách, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, theo dõi đơn hàng và trả lời thư của khách hàng.
2.2.2. Yêu cầu
Hệ thống phải phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Khách hàng có thể xem, mua bất cứ cuốn sách nào trong kho.
Đơn hàng, thư hỏi đáp kiến nghị của khách hàng phải được bảo mật.
Thanh toán tiền khi giao nhận sách.
Kiểm tra độ tin cậy của khách hàng phải thông qua những thông tin do khách hàng đăng ký và dựa vào địa chỉ giao nhận sách, sau đó liên hệ qua Email hoặc qua điện thoại.
Hai URL giành cho khách hàng và nhân viên của nhà sách phải khác nhau.
2.3. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một hệ thống và những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng như các mối quan hệ của chúng với môi trường bên ngoài.
Một trong những thể hiện của mô hình nghiệp vụ là biểu đồ ngữ cảnh hệ thống và biểu đồ phân rã chức năng.
Muốn xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống thì trước hết ta phải xác định được các tác nhân của hệ thống:
Tác nhân của hệ thống có thể là một người, một nhóm người, một tổ chức hay một hệ thống khác, và có tương tác với hệ thống về mặt thông tin (nhận hay gửi dữ liệu).
Tác nhân của hệ thống bán sách qua mạng bao gồm:
Khách hàng: Là những người trực tiếp sử dụng hệ thống để tra cứu sách và mua sách qua mạng.
Người quản lý: Là người quản lý hoạt động của hệ thống bán sách.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Phương pháp phân tích
Cùng với sự phát triển của CNTT, việc xây dựng hệ thống đã dần được chuẩn hoá chuyển thành các hoạt động chuyên nghiệp, công nghiệp hoá hơn. Các phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống dần được hình thành và hoàn thiện. Một cuộc cách mạng, đỉnh cao của sự hoàn thiện là sự ra đời của phương pháp luận phân tích thiết kế có cấu trúc kết hợp được kết quả của các cách tiếp cận hướng chức năng và hướng dữ liệu, đưa việc xây dựng hệ thống thông tin lên một tầm cao hơn trở thành hoạt động phương pháp luận.
Một phương pháp luận thông thường được đặc trưng bởi các yếu tố sau:
Quy trình và phân đoạn các bước tiến hành;
Các công cụ và cách thức mô hình hoá;
Cách tiếp cận (hướng chức năng, hướng dữ liệu, trên xuống, dưới lên,..)
Phương pháp phân tích có cấu trúc bao gồm các hoạt động: khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt chương trình. Đặc trưng mới của phương pháp này là các hoạt động có thể hoạt động một cách song song. Mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hệ thống trước đó. Trong phân tích có cấu trúc cách tiếp cận cấp tiến cho phép các hoạt động khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt chương trình được tiến hành một cách song song. Chính ưu điểm này đã làm cho phương pháp phân tích có cấu trúc ngày càng được phát triển hơn.
Có nhiều công cụ được sử dụng trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Tuy nhiên với hệ thống ít phức tạp sẽ không đòi hỏi phải sử dụng hết tất cả các công cụ này.
Ba công cụ quan trọng để mô hình hoá hệ thống thông tin theo phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc là:
+ Mô hình chức năng;
+ Mô hình dữ liệu;
+ Mô hình luồng dữ liệu.
Trong đó mỗi mô hình thể hiện một cách nhìn ở góc độ khác nhau vào hệ thống.
3.2. Phân tích chức năng
3.2.1. Dữ liệu đầu vào và ra của hệ thống
- Dữ liệu đầu vào của hệ thống quản lý bán sách là các thông tin của nhân viên, của khách hàng và thông tin về sách trong cửa hàng.
- Dữ liệu đầu ra là các thông tin được kết xuất từ dữ liệu đầu vào.
3.2.2. Biểu Đồ Phân Cấp Chức Năng
Sơ đồ phân cấp chức năng BPC cho ta thấy được các chức năng nghiệp vụ của hệ thống. Nó thể hiện hệ thống từ khía cạnh chức năng, trả lời cho câu hỏi: Hệ thống thực hiện những công việc gì?
Sau khi tìm hiểu và phân tích hệ thống quản lý bán sách qua mạng em đã đưa ra được biểu đồ phân cấp chức năng như sau:
Quản trị hệ thống
HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH QUA MẠNG
Thiết đặt hệ thống
Quản lý & phân quyền người dùng
Cập nhật & phân loại sách
Cập nhật tin tức về sách
Cập nhật Tác giả
Cập nhật Nhà xuất bản
Tra cứu sách
Đăng ký khách hàng
Đặt mua sách
Góp ý & đề nghị
Phục vụ khách hàng
Quản trị dữ liệu hệ thống
Xem đơn đặt hàng, giao sách & trả lời thư của khách hàng
Quản lý quảng cáo
Xem tin sách
Hình 3.1: Biểu đồ phân cấp chức năng
3.2.3 Phân tích chi tiết các chức năng
3.2.3.1. Quản trị hệ thống
Quyền quản trị hệ thống: là quyền cao nhất dành cho người quản trị hệ thống. Với quyền này người quản trị được phép thiết đặt cấu hình hệ thống và cấp quyền cho các nhân viên khác.
Thiết đặt hệ thống: Là chức năng cho phép người quản trị hệ thống có thể thiết đặt lại những cấu hình cơ bản của hệ thống như địa chỉ mail server, độ rộng của ảnh hiển thị
Quản lý và phân quyền người dùng: Số lượng sách của nhà sách ngày càng lớn, khách hàng truy cập vào hệ thống ngày càng nhiều, do đó giao dịch thông qua hệ thống ở mức độ cao. Để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, nhà sách cần phải có đội ngũ nhân viên đông đảo. Để đội ngũ này hoạt động hiệu quả, người quản trị hệ thống cần phải phân quyền cụ thể cho từng nhân viên. Người quản trị và các nhân viên muốn giao tiếp với hệ thống phải đăng nhập thông qua tên đăng nhập và mật khẩu.
Các nhân viên chỉ thực hiện được những chức năng nhất định ứng với quyền mà người quản trị cấp và khi cần người quản trị có quyền huỷ các quyền này.
3.2.3.2. Cập nhật dữ liệu hệ thống
Quyền cập nhật dữ liệu hệ thống: là quyền bao gồm chức năng xem đơn đặt hàng, trả lời thư của khách hàng, quản lý quảng cáo và chức năng cập nhật dữ liệu cho hệ thống. Quyền này thường dành cho nhân viên cửa hàng sách để cập nhật dữ liệu cho web site. Bao gồm một số chức năng sau:
Cập nhật và phân loại sách: Nếu có loại sách mới hoặc sách mới nhân viên phải nhập vào cơ sở dữ liệu để giới thiệu với khách hàng. Việc tổ chức phân loại sách sao cho hợp lý là điều rất quan trọng. Phân loại sách theo một tiêu chuẩn phân loại nào đó là rất cần thiết, nó hỗ trợ cho việc tra cứu sách hiệu quả hơn.
Cập nhật tin tức về sách: Cập nhật các bài viết về sách và tin tức thị trường về sách, tin khuyến mãi.
Cập nhật tác giả: Thực hiện khi có sách mới và tác giả mới, công việc này giúp cho việc tra cứu sách dễ dàng hơn.
Cập nhật nhà xuất bản: Thực hiện khi có sách mới và nhà xuất bản mới, công việc này giúp cho việc tra cứu sách dễ dàng hơn.
Xem đơn đặt hàng và trả lời thư của khách hàng: Chức năng này giúp nhà sách có khả năng giao sách cho khách hàng theo đúng thời gian và địa điểm mà khách hàng đã ghi trong đơn đặt mua, giao tiếp với khách hàng qua thư để giải đáp những thắc mắc của khách hàng. Đồng thời cung cấp thông tin cho bộ phận kiểm tra độ tin cậy của đơn đặt mua.
Quản lý quảng cáo: Cập nhật thông tin quảng cáo về sách.
3.2.3.3 Phục vụ khách hàng
Đây là chức năng chính, cần thiết nhất cho hệ thống, nó quyết định sự thành bại của nhà sách. Chức năng này được thực hiện từ phía khách hàng, gồm các chức năng sau:
Xem tin sách: Mọi khách hàng truy cập vào Web site đều có thể sử dụng chức năng này. Chức năng này đưa ra tin tức về các cuốn sách mới, giới thiệu những cuốn sách hay, giảm giá...
Tra cứu sách: Mọi khách hàng truy cập vào Web site đều có thể sử dụng chức năng này. Chức năng này liệt kê tất cả các cuốn sách (có trong cửa hàng) tuỳ thuộc vào thông tin khách hàng nhập vào.
Xem thông tin chi tiết về một quyển sách: Trước khi mua một một cuốn sách nào đó, các thông tin như mã sách, tên sách, tác giả, nhà xuất bản, nội dung chính của sách... là rất cần thiết cho khách hàng. Đôi khi những thông tin đó giúp khách hàng xác định được cuốn sách mà mình cần mua.
Đăng ký khách hàng: Nếu khách hàng chỉ tra cứu hoặc xem chi tiết sách thì họ không cần phải đăng ký user. Nhưng khi khách hàng muốn mua sách thì họ phải là thành viên của hệ thống bằng cách nhập thông tin cá nhân. Nhà sách lưu thông tin cá nhân này làm cơ sở để tạo hóa đơn. Mỗi khách hàng chỉ cần đăng ký một lần, thông tin quan trọng nhất là tên đăng nhập và mật khẩu. Sau khi đăng ký khách hàng sẽ có hòm thư riêng. Việc đăng ký user là một hình thức bảo mật cho khách hàng, bởi vì trước khi lập mới hay sửa đơn hàng và thư góp ý hỏi đáp họ phải đăng nhập (bằng tên đăng nhập và mật khẩu).
Đặt mua sách: Khách hàng có thể chọn mua bất kỳ cuốn sách nào có trong kho sau khi đã tra cứu. Trước khi lập đơn đặt mua khách hàng phải đăng nhập vào hệ thống và điền đầy đủ thông về thời gian và nơi giao nhận sách. Sau khi khách hàng gửi đăng ký mua sách thì một đơn đặt hàng sẽ được gửi tới người quản lý cửa hàng sách qua mail. Người quản lý sẽ dựa trên những thông tin trong đơn đặt hàng để chuyển sách đến đúng địa chỉ khách hàng yêu cầu.
Góp ý, kiến nghị: Khách hàng có thể gửi thư góp ý hoặc kiến nghị với nhà sách đồng thời xem thư phản hồi từ nhà sách. Chức năng này cho phép sự giao tiếp giữa khách hàng và người quản lý sách, hỗ trợ tốt cho quá trình mua bán sách qua mạng.
3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu
3.3.1. Các kí hiệu
Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau:
* Sự diễn tả là ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi: “Làm gì?” mà bỏ qua câu hỏi “Làm như thế nào?”.
* Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả.
* Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng.
Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu:
- Chức năng (Processes) được ký hiệu bởi vòng tròn tượng trưng cho các chức năng khác nhau mà hệ thống phải thực hiện. Kí hiệu:
HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH QUA MẠNG
- Luồng dữ liệu (Flow) được ký hiệu bằng đường kẻ có mũi tên. Mũi tên chỉ hướng ra của luồng thông tin. Luồng dữ liệu liên kết các Processes với nhau, tượng trưng cho thông tin mà processes yêu cầu cho đầu vào hoặc thông tin mà chúng biến đổi thành đầu ra. Kí hiệu:
Tên luồng dữ liệu
- Kho dữ liệu (Data Store) được ký hiệu bởi hai đường thẳng song song, biểu diễn hay chứa đựng thông tin mà hệ thống cần phải lưu giữ trong một khoảng thời gian dài để một hay nhiều quá trình hoặc tác nhân truy nhập vào. Một khi công việc xây dựng hệ thống thông tin kết thúc thì những thông tin này được tồn tại dưới dạng các File hay CSDL. Kí hiệu:
KHÁCH HÀNG
KHÁCH HÀNG
- Tác nhân ngoài là một người, một nhóm người hoặc một tổ chức bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có một số hình thức tiếp xúc với hệ thống. Nhân tố bên ngoài là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là phần sống còn của hệ thống. Kí hiệu:
- Tác nhân trong là một chức năng hay một quá trình bên trong hệ thống.
3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Ta coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất nó mô tả mối quan hệ của môi trường bên ngoài với hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh tương đương với mức không của biểu đồ phân cấp chức năng.
Chức năng duy nhất là Hệ thống quản lý bán sách qua mạng.
Các tác nhân ngoài: Khách hàng và người quản lý.
Sau đây là biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống bán sách qua mạng:
Hình 3.2: Biểu đồ mức ngữ cảnh
Tra cứu sách
Khách hàng
Cập nhật thông tin
Xem thông tin
Yêu cầu đặt sách
Thông tin sách
Khách vãng lai
Người quản lý
Thông tin sách
Đơn hàng
HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH QUA MẠNG
Giao sách cho khách hàng
3.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Khách hàng
thông tin khách hàng
QUẢN TRỊ DỮ LIỆU HỆ THỐNG
NGƯỜI QUẢN LÝ
PHỤC VỤ
KHÁCH HÀNG
KHÁCH HÀNG
Thông tin khách hàng
thông tin khách hàng
Đơn đặt hàng
Giao hàng theo đơn
Khách hàng
Trả lời đơn hàng
Thông tin KH
Thông tin tổng hợp
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Sách
Tácgiả
Nhà xuất bản
Thẻ hàng
Đơn hàng
Thông tin thẻ hàng
Thông tin sách
Thông tin sách
Thông tin tác giả
Thông tin thẻ hàng
Thông tin NXB
Chi tiết thẻ hàng
TT chi tiết thẻ hàng
TT chi tiết thẻ hàng
Hình 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
3.3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
3.3.4.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị hệ thống
QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
Yêu cầu phân quyền
Yêu cầu đổi mật khẩu
NGƯỜI QUẢN LÝ
NGƯỜI QUẢN LÝ
Quản lý
Yêu cầu mật khẩu
Thông tin nhân viên
Constant
Mật Khẩu mới
Thiết đặt hệ thống
Thông tin nhân viên
Thông tin thiết đặt
.
Hình 3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị hệ thống
3.3.4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị dữ liệu hệ thống
Tác giả
Cập nhật & phân loại sách
NGƯỜI QUẢN LÝ
Cập nhật tin tức sách
Cập nhật tác giả
Cập nhật NXB
Xem đơn hàng
Quản lý quảng cáo
Sách
Danh mục sách
Thông tin sách
Tin tức
Tin tức sách
Thông tin tác giả
Thông tin nhà xuất bản
Nhà xuất bản
Chi tiết thẻ hàng
Thẻ hàng
Thông tin quảng cáo
Quảng cáo
Thông tin đơn hàng
Yêu cầu xem đơn hàng
T.tin quảng cáo
T.tin tác giả
Thông tin nhà xuất bản
Chi tiết thẻ hàng
T.tin thẻ hàng
Thông tin sách
Phân loại sách
Tin tức sách
Hình 3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị dữ liệu
3.3.4.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng phục vụ khách hàng
3.3.4.3.1. Chức năng tra cứu sách
Danh mục sách
Tra cứu sách
Tác giả
Nhà xuất bản
Khách hàng
Tên tác giả, nhà xuất bản, chủ đề sách
Danh sách có tác giả, nhà xuất bản, chủ đề cần tra cứu
Nhà xuất bản
Danh mục sách
Tác giả
Hình 3.6. Chức năng tra cứu sách
3.3.4.3.2. Chức năng đăng ký khách hàng
Đăng ký khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Thông tin khách hàng
Cập nhật thông tin khách hàng
Thông báo kết quả
đăng ký
Hình 3.7. Chức năng đăng ký khách hàng
3.3.4.3.3. Chức năng đặt mua sách và giao sách
Khách hàng
Giao hàng
Sách
Nhận và kiểm tra đơn hàng
Chi tiết thẻ hàng
Đặt đơn hàng
Thẻ hàng
Cập nhật
thẻ hàng
Cập nhật chi tiết thẻ hàng
Người quản lý
Cập nhật số lượng sách
Đơn hàng đã
hợp lệ
Sách
Báo cho khách hàng thanh toán và nhận sách
Thẻ hàng
Yêu cầu giao hàng
Gửi kết quả
giao hàng
Cập nhật
trạng thái đã giao
Chi tiết thẻ hàng
Thông tin thẻ hàng
Thông tin thẻ hàng
Trả lời đơn hàng
Hình 3.8. Chức năng đặt mua và giao sách
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
4.1. Lý thuyết về thiết kế cơ sở dữ liệu
Mục đích của giai đoạn phân tích hệ thống về dữ liệu là: Lập lược đồ dữ liệu hay gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD). Hệ thống dữ liệu được lưu trữ lâu dài:
- Thông tin gì, bao gồm dữ liệu gì?
- Mối liên quan: xác định liên quan giữa các dữ liệu.
Kết quả của giai đoạn phân tích hệ thống về mặt dữ liệu là cho chúng ta một khuôn dạng hỗ trợ các phân tích viên hệ thống trong quá trình nhận thức và biểu diễn các dữ liệu sử dụng trong hệ thống thông tin, đồng thời chỉ rõ được cấu trúc của dữ liệu.
Phương pháp thực hiện: có hai cách tiếp cận:
+ Mô hình thực thể liên kết: Phương pháp này trực quan đi từ trên xuống dưới, bằng cách xác định các thực thể, mối liên kết giữa chúng rồi đến các thuộc tính. Phương pháp này bao trùm được nhiều thông tin, tuy nhiên kết quả hay thừa.
+ Mô hình quan hệ: Xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi đến các lược đồ quan hệ. Phương pháp này đi từ dưới lên, kết quả là vừa đủ cho những kết xuất xử lý.
4.1.1 Mô hình thực thể liên kết
4.1.1.1 Khái niêm mô hình thực thể liên kết
Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập lược đồ luồng dữ liệu hay gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD), nhằm xác định các khái niệm về các thực thể, thuộc tính, và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng. Mục đích của mô hình là xác định các yếu tố:
- Dữ liệu nào cần xử lý.
- Mối liên quan nội tại (cấu trúc) giữa các dữ liệu.
Để xây dựng biểu đồ BCD trước tiên ta phải thu nhập thông tin theo ba yếu tố sau:
+ Kiểu thực thể (Entities Type).
+ Kiểu liên kết (Entities Relationship Type).
+ Các thuộc tính (Attributes).
4.1.1.2. Thực thể và kiểu thực thể
- Thực thể
Thực thể là một vật thể, một chủ điểm, một nhiệm vụ, một đối tượng, hay một sự kiện đáng quan tâm đối với tổ chức (và cả bên trong lĩnh vực hệ thống), kể cả những thông tin mà nó giữ, mà ta muốn phản ánh nó trong HTTT.
- Kiểu thực thể
Kiểu thực thể là tập hợp các thực thể hoặc một lớp các thực thể có cùng đặc trưng, cùng bản chất. Thể hiện thực thể là một thực thể cụ thể, nó là một phần tử trong tập hợp hay lớp của kiểu thực thể.
4.1.1.3. Các thuộc tính
Thuộc tính là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một liên kết.
Mỗi một thực thể bao gồm một số thuộc tính, và phân thành 4 loại thuộc tính phổ biến:
+ Thuộc tính tên gọi (định danh): Thuộc tính định danh như Họ và tên, Tên hàng, Lớp,
+ Thuộc tính mô tả: Các dữ liệu gắn liền với thực thể dùng mô tả các tính chất, các đặc trưng của thực thể và là thuộc tính không khóa.
+ Thuộc tính kết nối: Nhận diện thực thể trong kiểu thực thể hay mối liên kết. Thuộc tính này dùng để kết nối giữa các thực thể có liên kết. Thuộc tính kết nối là khóa ở quan hệ này và là mô tả ở quan hệ khác.
+ Thuộc tính khóa: Dùng để phân biệt các thực thể hay liên kết. Khóa có thể là khóa đơn hay khóa kép. Thuộc tính này xác định sự duy nhất thể hiện của thực thể trong kiểu thực thể.
Sau khi đã xác định được kiểu thực thể thích hợp (bảng) và bản chất của thực thể (dòng), bước tiếp theo là xác định những thông tin nào cần phải được lưu giữ cho mỗi thực thể..
4.1.1.4. Quan hệ và kiểu quan hệ
Các thực thể có mối quan hệ với nhau, quan hệ giữa các thực thể thể hiện sự tương tác giữa các thực thể. Người ta dựng "bậc" để chỉ số các thực thể tham gia một quan hệ và mối tương tác cũng có bậc.
Có các loại quan hệ:
Quan hệ bậc một là quan hệ giữa hai đối tượng của cùng một thực thể.
Quan hệ bậc hai là quan hệ giữa hai đối tượng của hai thực thể khác nhau.
Quan hệ bậc ba là quan hệ giữa ba đối tượng của ba thực thể khác nhau.
Một quan hệ bậc hai có các kiểu liên kết sau:
Kiểu liên kết 1 − 1: Một thực thể của kiểu thực thể này liên kết với một và chỉ một thực thể của kiểu thực thể kia và ngược lại.
Kiểu liên kết 1 − n: Một thực thể của kiểu thực thể này liên kết với nhiều thực thể của kiểu thực thể kia.
Kiểu liên kết n − n: Nhiều thực thể của kiểu thực thể này liên kết với nhiều thực thể của kiểu thực thể kia.
Từ các yêu cầu và chức năng mà bài toàn đặt ra. Qua tìm hiểu các tài liệu, giấy tờ nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bán sách, ta xác định được các thực thể sau:
Khách hàng
Người quản lý (Người quản lý bao gồm người quản trị hệ thống và các nhân viên cập nhật dữ liệu cho hệ thống)
Sách
Danh mục sách
Nhà xuất bản
Tác giả
Tin Sách
Nhóm tin
Quảng cáo
Thẻ hàng
Từ danh sách các thực thể ở trên ta xác định được các mối quan hệ giữa các thực thể:
Đặt hàng (Khách Hàng - Đặt Hàng - Sách)
Thuộc chủng loại (Sách - Thuộc chủng loại – Danh mục sách)
Thuộc (Sách - Thuộc - Tác giả)
Thuộc (Sách - Thuộc - Nhà xuất bản)
Đưa tin (Quản lí - Đưa tin - Tin Sách)
Đăng (Quản lý - Đăng - Quảng cáo)
Biểu diễn một số mối quan hệ giữa thực thể:
Tên thực thể
Kí hiệu:
Tên thực thể của hệ thống
Tên quan hệ
Tên quan hệ giữa các thực thể
Khách hàng
Sách
Sách
Danh mục sách
Tác giả
Sách
Nhà xuất bản
Sách
Xuất bản
Viết (Thuộc)
Thuộc Cloại
Đặt hàng
4.2. Mô tả một số tiến trình quan trọng
4.2.1. Tiến trình tìm kiếm thông tin
Dữ liệu vào: Thông tin về sách cần tìm kiếm như: tiêu đề, nhà xuất bản, tác giả, chủ đề sách
Dữ liệu ra: Danh sách các cuốn sách được tìm thấy.
Mô tả tiến trình:
Kiểm tra dữ liệu nhập vào và tìm kiếm thông tin rồi liệt kê danh sách kết quả.
4.2.2. Tiến trình tạo tài khoản người dùng
Dữ liệu vào: Thông tin về người dùng cần tạo tài khoản
Dữ liệu ra: Cập nhật thông tin người dung và đưa ra thông báo.
Mô tả tiến trình:
Mở các bảng lưu thông tin về tài khoản người dùng, các quyền truy cập hệ thống.
Nhập các thông tin tài khoản người dùng.
Kiểm tra dữ liệu nhập vào
Nếu dữ liệu hợp lệ, mã hoá mật khẩu và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu. Ngược lại thông báo và yêu cầu nhập lại.
4.2.3. Tiến trình đăng nhập hệ thống
Dữ liệu vào: Thông tin về người dùng cần đăng nhập hệ thống
Dữ liệu ra: Kiểm tra thông tin và đưa ra thông báo.
Mô tả tiến trình:
Mở các bảng lưu thông tin về tài khoản người dùng, các quyền truy cập hệ thống
Nhập tài khoản người dùng (Tên truy cập, mật khẩu)
Kiểm tra dữ liệu nhập vào
Nếu dữ liệu hợp lệ, mã hóa mật khẩu để tìm kiếm trong bảng người dùng xem có tồn tại người dùng đó không. Nếu có thì đưa ra thông báo và lấy được quyền của người sử dụng đó, ngược lại thì thông báo không tồn tại người dùng và đăng nhập lại.
4.2.4. Tiến trình báo cáo thống kê số lần xem theo chuyên mục:
Dữ liệu vào: Danh sách các chủ đề sách cần thống kê.
Dữ liệu ra: bảng thống kê số lần xem chủ đề sách.
Mô tả tiến trình:
Mở bảng lưu thông tin về chủ đề sách
Liệt kê tất cá chủ đề sách đã chọn và số lần xem chuyển ra 1 bảng với tên trường là tên chủ đề sách còn dữ liệu là số lần xem.
4.2.5. Tiến trình cập nhật thông tin sách:
Dữ liệu vào: Thông tin sách.
Dữ liệu ra: Cập nhật sách và đưa ra thông báo.
Mô tả tiến trình:
Mở bảng lưu thông tin về sách
Liệt kê tất cá sách theo chủ đề để chọn sách cập nhật.
Nhập thông tin sách
Kiểm tra thông tin có hợp lệ không
Nếu có thì cập nhật vào bảng dữ liệu, ngược lại thì đưa ra thông báo và cho nhập lại.
4.2.6. Tiến trình đặt mua sách:
Dữ liệu vào: Thông tin sách cần mua, thông tin khách hàng.
Dữ liệu ra: Cập nhật thẻ hàng và đưa ra thông báo.
Mô tả tiến trình:
Chọn sách cần mua
Mở bảng lưu thông tin về thẻ hàng và khách hàng
Kiểm tra xem khách hàng đã đăng nhập chưa
Nếu chưa đăng nhập thì yêu cầu phải đăng nhập mới đặt mua sách được, nếu đã đăng nhập rồi thì chuyển tới các bước sau:
Liệt kê tất cá sách khách hàng đã chọn
Nhập nội dung tin nhắn liên hệ để đặt mua rồi gửi tin đến ban quản trị web
Cập nhật sách được yêu cầu vào bảng thẻ hàng và đưa ra thông báo
4.2.7. Tiến trình giao sách cho khách hàng:
Dữ liệu vào: Bảng dữ liệu Chi tiết thẻ hàng, bảng khách hàng
Dữ liệu ra: Đưa thẻ hàng về trạng thái đã được giao sách và đưa ra thông báo.
Mô tả tiến trình:
Mở bảng lưu thông tin về thẻ hàng và khách hàng
Hiện thông tin khách hàng và danh sách những cuốn sách cần mua trong thẻ hàng
Cho phép người quản lý gửi tin thư để liên hệ với khách hàng khi giao hàng
Đưa thẻ hàng về trạng thái đã giao sách
Cập nhật lại số lượng sách trong kho
Ngoài ra, còn có các tiến trình khác như: Cập nhật tin tức sách, cập nhật danh mục sách, báo cáo thống kê số lần xem các cuốn sách, cập nhật quảng cáo, cập nhật tác giả, cập nhật nhà xuất bản
4.3. Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống
Trên cơ sở phân tích chức năng nghiệp vụ, các dòng dữ liệu trong hệ thống và yêu cầu của hệ thống, sử dụng các phương pháp xây dựng dữ liệu, các qui tắc chuẩn hoá và tối ưu hoá dữ liệu ta có thể đưa ra các sơ thực thể cho hệ thống như sau :
4.3.1. Sơ đồ thực thể liên kết
TG_Id
TG_HoTen
TG_MoTa
TacGia
NXB_Id
NXB_Ten
NXB_MoTa
NhaXuatBan
S_Id
S_DanhMucId
S_Ten
S_NXBId
S_Ma
S_TacGiaId
Sach
KH_Id
KH_MatKhau
KH_HoTen
KH_Email
KH_DiaChi
KhachHang
DMS_Id
DMS_ParentId
DMS_TieuDe
DMS_MoTa
DMS_ViTri
DanhMuchSach
TT_Id
TT_TieuDe
TT_TacGia
TT_MoTa
TinTuc
NT_Id
NT_Ten
NT_MoTa
NT_ViTri
NT_TrangThai
NhomTin
QC_Id
QC_Ten
QC_ViTriId
QC_Loai
QuangCao
TH_Id
TH_KhachHangId
TH_Ngay
TH_ThanhTien
TH_TrangThai
TheHang
VTQC_Id
VTQC_Ten
VTQC_MoTa
VTQC_AnhMacDinh
ViTriQuangCao
QL_Id
QL_UserName
QL_Email
QL_MatKhau
QL_NgayBatDau
QL_HoTen
QL_SoCMND
QuanLy
Hình 4.1. Sơ đồ thực thể liên kết
4.3.2. Sơ đồ dữ liệu quan hệ
Hình 4.2: Sơ đồ cơ sở dữ liệu được thiết kế bằng Diagram-SQL
4.3.3. Chi tiết các bảng
4.3.3.1. Bảng Sách (Tên bảng: SACH)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
S_Id
Int
4
Số hiệu sách
S_DanhMucId
Int
4
Số hiệu danh mục sách
S_Ten
Nvarchar
200
Tên sách
S_Ma
nvarchar
50
Mã sách
S_Anh
Nvarchar
500
Đường dẫn ảnh
S_FileUpload
Nvarchar
500
File up lên
S_MoTa
Ntext
16
Mô tả sách
S_ChiTiet
Ntext
16
Chi tiết sách
S_TuKhoa
Nvarchar
500
Từ khóa
S_GiaBan
Money
8
Giá bán
S_TrangThai
Bit
1
Trạng thái sách
S_SoLanXem
Int
4
Số lần xem
S_KichCo
Varchar
10
Kích cỡ
S_NXBId
Int
4
Số hiệu nhà xuất bản
S_NamXuatBan
Int
4
Năm xuất bản
S_GiaNhap
MoNey
8
Giá nhập vào
S_SoLuong
Int
4
Số lượng sách
S_ViTri
Int
4
Vị trí
S_NguyenBo
Int
4
Nguyên bộ
S_SoTrang
Int
4
Số trang
S_TacGiaId
Int
4
Số hiệu tác giả
S_CanNang
Int
4
Cân nặng
4.3.3.2. Bảng Danh mục sách (Tên bảng: DanhMucSach)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
DMS_Id
Int
4
Số hiệu danh mục sách
DMS_ParentId
Int
4
Số hiệu danh mục phân cấp
DMS_TieuDe
Nvarchar
250
Tiêu đề sách
DMS_MoTa
Nvarchar
500
Mô tả
DMS_ViTri
Int
4
Vị trí
DMS_TrangThai
Bit
1
Trạng thái
4.3.3.3. Bảng Tác giả (Tên bảng: TacGia)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
TG_Id
Int
4
Số hiệu tác giả
TG_HoTen
Nvarchar
100
Họ tên
TG_MoTa
Ntext
16
Mô tả
4.3.3.4. Bảng nhà xuất bản (Tên bảng: NhaXuatBan)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
NXB_Id
Int
4
Số hiệu nhà xuất bản
NXB_Ten
Nvarchar
100
Tên nhà xuất bản
NXB_MoTa
Ntext
16
Mô tả
4.3.3.5. Bảng thẻ hàng (Tên bảng: TheHang)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
TH_Id
Int
4
Số hiệu thẻ hàng
TH_KhachHangId
Int
4
Số hiệu khách hàng
TH_Ngay
DateTime
8
Ngày đặt
TH_ThanhTien
Money
8
Thành tiền
TH_TrangThai
Bit
1
Trạng thái
4.3.3.6. Bảng chi tiết thẻ hàng (Tên bảng: ChiTietTheHang)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
CTTH_Id
Int
4
Số hiệu chi tiết thẻ hàng
CTTH_SachId
Int
4
Số hiệu sách
CTTH_SoLuong
Int
4
Số lượng
CTTH_ThanhTien
Money
8
Thành tiền
4.3.3.7. Bảng khách hàng (Tên bảng: KhachHang)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
KH_Id
Int
4
Số hiệu khách hàng
KH_TenTruyCap
Varchar
50
Tên truy cập
KH_MatKhau
Varchar
20
Mật khẩu
KH_HoTen
Nvarchar
50
Tên khách hàng
KH_Email
Nvarchar
100
Email
KH_NgayBatDau
DateTime
8
Ngày bắt đầu
KH_TrangThai
Bit
1
Trạng thái
KH_DienThoai
Varchar
20
Điện thoại
KH_DiaChi
Nvarchar
250
Địa chỉ
4.3.3.8. Bảng tin tức sách (Tên bảng: TinTuc)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
TT_Id
Int
4
Số hiệu tin tức
TT_TieuDe
nvarchar
250
Tiêu đề tin tức
TT_Tacgia
Nvarchar
100
Người đưa tin
TT_Ngay
DateTime
8
Ngày đưa
TT_MoTa
Nvarchar
500
Mô tả
TT_NoiDung
Ntext
16
Nội dung tin
TT_Anh
Nvarchar
250
Ảnh
TT_HienThi
Int
4
Hiển thị
TT_NhomTinId
Int
4
Số hiệu nhóm tin
TT_TrangThai
Bit
1
Trạng thái
4.3.3.9. Bảng nhóm tin (Tên bảng: NhomTin)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
NT_Id
Int
4
Số hiệu nhóm tin
NT_Ten
Nvarchar
200
Tên nhóm tin
NT_MoTa
Nvarchar
500
Mô tả
NT_ViTri
Int
4
Vị trí
NT_TrangThai
Bit
1
Trạng thái
4.3.3.10. Bảng quản lý (Tên bảng: QuanLy)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
QL_Id
Int
4
Số hiệu người quản lý
QL_Username
Varchar
20
Tên đăng nhập
QL_Email
Nvarchar
100
Email
QL_MatKhau
Varchar
250
Mật khẩu
QL_NgayBatDau
DateTime
8
Ngày bắt đầu
QL_HoTen
Nvarchar
100
Họ tên
QL_SoCMND
Varchar
50
Số CMND
QL_NgaySinh
DateTime
8
Ngày sinh
QL_GioiTinh
Int
4
Giới tính
QL_DiaChi
Nvarchar
200
Địa chỉ
QL_DienThoai
Varchar
100
Điện thoại
QL_Quyen
Tinyint
1
Quyền
QL_TrangThai
Bit
1
Trạng thái
4.3.3.11. Bảng quảng cáo (Tên bảng: QuangCao)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
QC_Id
Int
4
Số hiệu quảng cáo
QC_Ten
Nvarchar
200
Tên quảng cáo
QC_ViTriId
Int
4
Số hiệu vị trí
QC_Loai
Tinyint
1
Loại
QC_Nguon
Varchar
500
Nguồn
QC_HienThi
Varchar
1000
Hiển thị
QC_URL
Varchar
200
Đường dẫn
QC_Rong
Int
4
Rộng
QC_Cao
Int
4
Cao
QC_ThuTu
Int
4
Thứ tự
4.3.3.12. Bảng vị trí quảng cáo (Tên bảng: ViTriQuangCao)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
VTQC_Id
Int
4
Số hiệu vị trí
VTQC_Ten
varchar
50
Tên vị trí
VTQC_MôTả
Ntext
16
Mô tả
VTQC_AnhMacDinh
Varchar
200
Ảnh mặc định
4.3.3.13. Bảng thiết lập mặc định (Tên bảng: Constant)
Tên Trường
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Ghi chú
KeyName
varchar
50
Số hiệu vị trí
KeyValue
Ntext
16
Tên vị trí
4.4. Xây dựng chương trình
Căn cứ vào yêu cầu của bài toán, qua phân tích đánh giá, xây dựng được mô hình hoạt động của hệ thống, các mô hình chức năng, mô hình dữ liệu và quan hệ dữ liệu, thấy được khung cảnh hoạt động của hệ thống, những dữ liệu cần thiết đảm bảo hoạt động của hệ thống. Công việc còn lại là xây dựng chương trình ứng dụng dựa trên các mô hình xây dựng.
Hệ thống chương trình được chia làm hai phần:
Phần 1 : Phục vụ khách hàng
Hiện thông tin về sách, tin tức thị thường sách, cho phép người dùng tìm kiếm thông tin, đăng ký khách hàng và đặt mua sách
Phần 2 : Hệ thống Quản lý sách.
Quản lý sách, phân quyền người quản lý, cập nhật thông tin cho hệ thống như: cập nhật tin tức sách, quảng cáo, tác giả, nhà xuất bản, sách, thống kê, cấu hình cho hệ thống
Thiết lập cơ chế bảo mật hệ thống và an toàn dữ liệu:
Mỗi người sử dụng đều được cấp tên đăng nhập và mật khẩu.
Cơ chế phân quyền truy cập đến từng cấp người dùng khác nhau bảo vệ chặt chẽ tài liệu tuỳ theo quyền hạn của từng người sử dụng.
Đối chiếu với các yêu cầu đặt ra trong hệ thống, ta thấy có sự phân chia các nhóm sử dụng trong hệ thống một cách rõ ràng và theo 4 nhóm :
Nhóm khách vãng lai chỉ xem qua thông tin trên web
Nhóm khách hàng đặt mua sách
Nhóm nhân viên cập nhật dữ liệu cho hệ thống
Người quản trị hệ thống phân quyền cho các nhân viên.
CHƯƠNG 5: MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VÀ THIẾT KẾ GIAO DIỆN
5.1. Mô hình khách/chủ
Mô hình phần mềm khách/chủ (client/server) là mô hình giải pháp phần mềm cho việc khắc phục tình trạng quá tải trên mạng và vượt qua những sự trở ngại trong các cấu trúc vật lý khác nhau cũng như hệ điều hành của các hệ thống máy tính khác nhau trên mạng.
Mỗi phần mềm xây dựng theo mô hình khách/chủ sẽ được chia làm hai phần: phần hoạt động trên máy phục vụ (server side) gọi là phần phía server và phần hoạt động tên máy trạm (client side) gọi là phần phía client. Với mô hình này trạm làm việc cũng được gọi là các máy khách, còn các máy phục vụ gọi là các máy chủ.
Nhiệm vụ của mỗi phần ấy được quy định như sau:
Phần phía server quản lý các giao tiếp với môi trường bên ngoài tại server với các client sẽ tiếp nhận các yêu cầu dưới dạng các xâu ký tự (query string), phân tích các query string, xử lý dữ liệu và gửi kết quả trả lời về phía các client.
Phần phía client tổ chức giao tiếp với người dùng, với môi trường bên ngoài tại trạm làm việc và với phía server. Tiếp nhận với các yêu cầu của người dùng, thành lập các xâu truy vấn (query string) gửi về phía server, tiếp nhận các kết quả và tổ chức trình diễn chúng.
Với mô hình này, dung lượng thông tin trên đường truyền sẽ được giảm đi rất đáng kể vì:
Từ phía server không phải toàn bộ dữ liệu được gửi đi trên đường truyền, mà chỉ là một số thành phần của chúng sau khi đã được sử lý qua các lọc thông tin từ phía server.
Không còn các chương trình phải gửi đi trên đường truyền từ các máy phục vụ tới các trạm làm việc.
Từ phía các trạm làm việc, không còn phải cập nhật toàn bộ dữ liệu sau khi đã xử lý về máy phục vụ.
Với mô hình này dễ dàng vượt qua sự khác biệt về cấu trúc vật lý và hệ điều hành giữa các hệ thống máy tính khác nhau vì giao tiếp thông tin giữa chúng là các dữ liệu dạng ASCII text.
Tuy nhiên mô hình Client/Server cũng bộc lộ những nhược điểm do khó khăn trong việc xây dựng và phát triển các phần mềm theo mô hình của nó.
Người lập trình phải tổ chức được các giao tiếp giữa hai phần của chương trình và giao tiếp với môi trường bên ngoài tại cả hai phía server và client. Công tác bảo trì và phát triển phải được thực hiện từ cả hai phía.
Client : Ta không phải kiểm soát trên nhiều Client. Khi ta tạo một Web Server công cộng, mọi người trên thế giới đều có thể truy nhập tới nó. Họ sử dụng trình duyệt Netscape hoặc một số trình duyệt khác.
Server : Trước khi liên kết cơ sở dữ liệu tới World Wide Web, trước hết ta phải tìm tới một Web Server. Web Server làm tất cả mọi việc giống như một Server trong môi trường Client/ Server như quản lí tệp, trả lời yêu cầu của Client và gửi thông tin yêu cầu cho Client. Web Server cũng có một kết nối tới các chương trình mà không phải Client HTTP. Liên kết này được tạo bởi chương trình gọi là giao diện cổng nối chung (CGI).
5.2. Lựa chọn công nghệ để thiết kế ứng dụng
Web Server: Hệ thống sử dụng IIS (Internet Information Server) chạy trên hệ điều hành Window 2003 Server, hoặc Window XP Professional để làm Server cho hệ thống.
Web Browser: Hệ thống có thể chạy tốt trên nhiều trình duyệt Web như Internet Explore, Nescape Navigator, Morilla FireFox
Công cụ lập trình:
Visual Studio .NET được lựa chọn làm công cụ để phát triển hệ thống bán sách qua mạng. Nó được thiết kế để phát triển ứng dụng nhanh sử dụng công nghệ .NET
Database Server: Sử dụng SQL Server 2000.
Lý do lựa chọn các công nghệ trên:
5.2.1. ASP.NET
ASP.NET là một Framework lập trình được xây dựng trên thư viện ngôn ngữ chung (the common language runtime) có thể được sử dụng trên một server để xây dựng các ứng dụng Web đầy sức mạnh. ASP.NET có một số lợi thế lớn so với các mô hình phát triển Web trước đây.
Sự thực hiện được nâng cao: ASP.NET được biên dịch thành mã thư viện ngôn ngữ chung chạy trên server. Không giống như các trình thông dịch trước, ASP.NET có thể sử dụng liên kết sớm, biên dịch đúng lúc, tối ưu mã và các dịch
vụ cache. Điều này dẫn đến sự thực hiện tốt hơn đáng kể.
Hỗ trợ tiện ích: ASP.NET framework được bổ sung bởi công cụ thiết kế với một toolbox rất sống động trong môi trường phát triển tích hợp Visual Studio cho phép kéo và thả các server control chỉ là một số ít trong các tính năng mà tiện ích cung cấp.
Sức mạnh và tính mềm dẻo: Do ASP.NET dựa trên thư viện ngôn ngữ chung, người phát triển có thể sử dụng sức mạnh và tính mềm dẻo của toàn bộ platform. Tất cả các giải pháp .NET Framework class library, Messaging và Data Access đều có thể được truy nhập từ Web. ASP.NET cũng độc lập ngôn ngữ, do vậy người phát triển có thể chọn một ngôn ngữ phù hợp nhất với ứng dụng hoặc sử dụng nhiều ngôn ngữ trong các phần của ứng dụng. Hơn nữa, khả năng giao tiếp của thư viện ngôn ngữ chung đảm bảo việc đầu tư phát triển các thành phần COM là không lãng phí khi chuyển hệ thống sang ASP.NET.
Tính đơn giản: ASP.NET làm dễ dàng thực hiện các công việc thông thường, từ việc submit một form và client authentication đến việc triển khai và cấu hình website. Ví dụ, Framework ASP.NET cho phép xây dựng giao diện người dùng tách biệt rõ ràng giữa mã application logic và mã presentation và xử lý các sự kiện đơn giản giống như mô hình xử lý các form của Visual Basic.
Thêm nữa, thư viện ngôn ngữ chung đơn giản hóa việc phát triển bằng các dịch vụ mã được quản lý như việc đếm tham chiếu tự động.
Tính dễ quản lý: ASP.NET dùng một hệ thống cấu hình phân cấp dựa trên text, nó đơn giản hóa việc thiết lập môi trường server và các ứng dụng web. Do thông tin cấu hình được lưu trữ dưới dạng text, các thiết lập mới có thể được áp dụng mà không cần đến các tiện ích quản trị cục bộ. Triết lý “không quản trị cục bộ” này cũng mở rộng đối với việc triển khai các ứng dụng ASP.NET Framework. Một ứng dụng ASP.NET Framework được triển khai lên một web server đơn giản bằng cách sao chép các file cần thiết lên server. Không cần thiết khởi động lại server, ngay cả khi triển khai hoặc thay thế mã đang chạy.
Tính an toàn: Bằng chức năng có sẵn Windows authentication và cấu hình thiết lập cho mỗi ứng dụng, bạn có thể yên tâm rằng ứng dụng của bạn là an toàn.
5.2.2. Database Server
SQL Server là một server cơ sở dữ liệu hơn là một cơ sở dữ liệu đơn độc. Nó hầu như được truy xuất qua bất kỳ kiểu kết nối mạng nào gồm cả TCP/IP.
Tuy nhiên, bằng cách sử dụng tính năng nhân bản, bạn có thể liên kết nhiều SQL Server lại với nhau để tăng số lượng kết nối đồng thời từ client lên đến bất kỳ giá trị nào bạn muốn.
SQL Server có thể được sử dụng để tạo các stored procedure có nhận các tham số và thực thi nhiều tác vụ. Các thủ tục lưu trữ (store procedure) được lưu vào bộ nhớ cache sẽ gia tăng quá trình thực thi. Nói chung, SQL Server sẽ đưa ra kết quả nhanh hơn Access và nó có thể được cấu hình để thực hiện rất nhiều hoạt động bảo trì một cách tự động.
SQL Server có thể được quản lý từ xa (từ một máy tính trên mạng), chẳng hạn bằng cách sử dụng SQL Enterprise Manager, và có thể được truy cập từ xa bởi các trình ứng dụng cơ sở dữ kiệu khác thông qua ODBC. Nói cách khác, một ODBC System DSN dùng để truy cập một cơ sở dữ liệu SQL Server không nhất thiết phải định vị trên cùng một mạng cục bộ với cơ sở dữ liệu. Nó có thể định vị ở bất cứ nơi nào truy cập vào SQL Server thông qua TCP/IP. Đó là bởi vì SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình client/server, được thiết kế như một server cơ sở dữ liệu giống như Internet Information Server là một “Web server”. SQL Server có thể được truy cập thông qua TCP/IP, bởi vì nó có địa chỉ IP cố định trên Internet.
Oracle rất mạnh, nhưng nó chỉ phù hợp với các hệ thống lớn vì nó đòi hỏi phần cứng rất mạnh và đồng bộ.
Những tiện ích của SQL Server để dẫn tới quyết định chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu này xây dựng đề tài:
Là hệ quản trị cơ sở dữ liệu được thiết kế theo mô hình Client/Server.
Quản lý được khối lượng thông tin lớn.
Có khả năng xử lý phân tán.
Có khả năng liên kết Internet.
Client chạy trên mọi hệ điều hành khác nhau.
Truy nhập được hầu hết các CSDL thông qua ODBC.
Các đối tượng cơ sở dữ liệu của MS SQL Server:
+ Database.
+ Table.
+ View.
+ Index.
+ Rules.
+ Default.
+ Stored Procedure.
+ Trigger: Là một loại thủ tục đặc biệt của SQL SERVER, trong đó ứng với một số hành động thao tác dữ liệu (ví dụ các lệnh INSERT, UPDATE, DELETE) cần phi tuân theo một số luật nghiệp vụ nào đó. Trigger còn dùng trong khi bắt lỗi, ứng với một số mã lỗi cụ thể thì dữ liệu sẽ được thao tác theo một cách đặc biệt hoặc đưa ra thông báo lỗi tuỳ chọn của người dùng.
+ User Defineds Data Type: Là những kiểu dữ liệu người dùng tự định nghĩa dựa trên những kiểu dữ liệu chuẩn của SQL SERVER.
5.3. Một số giao diện chính
5.3.1. Trang chủ
Đây là giao diện chính cho chức năng phuc vụ khách hàng. Khách hàng có thể xem bao quát được những nội dung chính của web site và sử dụng các chức năng như xem thông tin sách theo chủ đề, xem tin tức sách, tìm kiếm thông tin, đăng ký khách hàng, đăng nhập để mua sách
5.3.2. Trang hiện kết quả tìm kiếm sách
- Trang tìm kiếm sách giúp cho khách hàng có thể nhanh chóng tìm ra cuốn sách cần mua dựa vào từ khóa tìm kiếm và các lựa chọn tìm kiếm theo chuyên mục, theo tác giả, theo nhà xuất bản.
- Khách hàng chọn chủ đề sách cần tìm, chọn tác giả, chọn nhà xuất bản, nhập từ khóa tìm kiếm rồi click nút Tìm kiếm, chương trình sẽ kết xuất dữ liệu từ cac bảng rồi hiện thông tin kêt quả tìm kiếm. Hiện danh sách những cuốn sách tìm được và có phân trang nếu kết quả tìm được quá nhiều sách.
- Tiêu chí tìm kiếm sách là tìm trên tiêu đề sách và tìm trong phần thông tin chi tiết của cuốn sách và lọc theo chủ đề, tác giả và nhà xuất bản
5.3.3. Trang hiện thông tin chi tiết của Sách
Trang hiển thị thông tin chi tiết một cuốn sách đưa ra các thông tin tổng quát về nội dung cuốn sách. Ngoài ra còn giới thiệu một số cuốn sách cùng chủ đề có nội dung tương tự để khách hàng tham khảo.
5.3.4. Trang hiện thông tin thẻ hàng
- Trang hiện thông tin thẻ hàng chỉ hiển thị khi khách hàng đã đăng nhập, nếu chưa có tài khoản thì phải đăng ký thành viên rồi đăng nhập khách hàng.
- Trang thông tin thẻ hàng hiện danh sách các cuốn sách được khách hàng chọn mua. Dữ liệu về thông tin thẻ hàng được lưu tạm thời bằng 1 biến cookie cho phép khách hàng thêm, sửa, xóa những cuốn sách trong thẻ hàng.
- Khi đã quyết định đặt mua sách thi khách hàng click nút xác nhận để xác nhân lai thông tin về thẻ hàng và hiện ra form nhập thông tin liên hệ. Chương trình sẽ cập nhật thông tin thẻ hàng vào trong cơ sở dữ liệu của hệ thống và đồng thời gửi 1 email cho ban quản lý web site báo có đơn đặt hàng.
5.3.5. Trang hiện tin tức sách
5.3.6. Trang cấu hình hệ thống
- Chọn địa chỉ email nhận thư góp ý từ khách hàng. Đây là địa chỉ email chính của web site để nhận thư liên hệ từ khách hàng về mọi việc liên quan đến hoạt động bán sách của web site.
- Mail server: Địa chỉ IP của máy chủ mail của hệ thống.
- Tiêu đề tin thư: Là tiêu đề mặc định của tin thư được gửi tử ban quản lý của web site cho khách hàng.
- Chiều rộng ảnh: Là chiều rộng của ảnh minh họa cuốn sách hiện ở trang phục vụ khách hàng.
5.3.7. Cập nhật thông tin người quản lý
- Trang này cho phép cập nhật thông tin người quản lý web site.
- Người quản lý hệ thống có 2 quyền hạn như sau:
Quản trị: Là người quản trị hệ thống, có thể thiết đặt cấu hình của hệ thống và quản lý các nhân viên nhập dữ liệu của hiệu sách.
Nhân viên: Là những người thường xuyên cập nhật thông tin cho web site.
5.3.8. Cập nhật chủ đề sách
- Trang cập nhật chủ đề sách cho phép thêm sửa xóa chủ đề sách
- Chủ đề sách được phân làm 2 cấp là cấp cha và cấp con5.3.9. Cập nhật sách
- Trang cập nhật sách cho phép chọn tác giả, chọn nhà xuất bản. Nếu là tác giả mới thì có thể thêm tác giả mới vào trong danh sách tác giả.
- Chọn chủ đề sách
- Nhập thông tin cho cuốn sách và click nút cập nhật
5.3.10. Giao sách cho khách hàng
- Trang giao sách cho khách hàng, cho phép gửi email cho khách hàng để liên hệ thời gian giao sách
- Click nút Xác nhận đơn hàng và giao sách cho khách hàng thì hệ thông sẽ chuyển thẻ hàng về trạng thái đã giao hàng và cập nhật lại số lượng sách trong kho.
5.5.11. Cập nhật tin tức sách
KẾT LUẬN
Những kết quả đạt được:
Tiếp cận được với bài toán thực tế.
Xây dựng được kho dữ liệu lưu trữ sách của cửa hàng sách.
Xây dựng được một cơ sở dữ liệu chuẩn để lưu trữ số liệu.
Xây dựng được một web site quản lý và bán sách trên mạng.
Những mặt hạn chế:
Hệ thống chưa hỗ trợ tích hợp phần lưu trữ tin nhắn của khách hàng mà phải sử dụng email để liên hệ giữa người quản lý web với khách hàng.
Hệ thống chưa hỗ trợ thanh toán bằng nhiều loại tiền.
Hệ thống chưa lấy được ý kiến khách hàng đánh giá về nội dung cuốn sách.
Hướng phát triển:
Trang web có thể triển khai cho các cửa hàng bán sách trong nước.
Hướng phát triển tiếp theo là khắc phuc những mặt hạn chế của hệ thống như:
Hoàn thiện nốt phần tin nhắn lưu trong cơ sở dữ liệu của web site để đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin.
Bổ sung thêm phần lấy ý kiến của khách hàng về nội dung cuốn sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/. Nguyễn Tiến, Nguyễn Hoài, Nguyễn Hữu Bình, Đăng Xuân Hường, Professional ASP.NET - Kỹ Thuật lập trình ứng dụng. Nhà xuất bản Thống Kê .
2/. Bộ MSDN.NET của Microsoft
3/.Phạm Hữu Khang - Kỹ thuật lập trình ứng dụng chuyên nghiệp Visual Basic.NET. Nhà xuất bản Lao Động – Xã hội.
4/.Phạm Hữu Khang, Hoàng Đức Hải, Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL Server 2000, Nhà xuất bản giáo dục.
5/. Đinh Thế Hiển, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lí. Nhà xuất bản Thống kê.
6/ Phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin. Tập thể tác giả - PGS-TS Đặng Minh ẤT chủ biên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2710.doc